PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 –
TỔNG CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG VIỆT NAM –
TỔNG VINACONEX
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần Xây dựng Số 5.
Cơng ty Cổ phần xây dựng số 5 tiền thân là Cơng ty Xây dựng số 5, Doanh nghiệp Nhà nước hạch tốn độc lập thuộc Bộ Xây dựng. Được thành lập vào ngày 29/09/1973 theo quyết định số: 1500-BXD trên cơ sở hợp nhất lực lượng của Cơng ty Kiến trúc Ninh Bình (K3) và Cơng ty Kiến trúc Nam Hà (K6) nhằm tạo nên sức mạnh
27 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty Cổ phần xây dựng số 5 (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Trụ sở Cơng ty khi mới thành lập đĩng trên bờ sơng Vân –Trung tâm thị xã Ninh Bình.Nhiệm vụ chủ yếu của Cơng ty lúc đĩ là: tập chung mọi lực lượng xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình, Nhà máy dệt lụa Nam Định, xây dựng các cơng trình kho tàng, nhà xưởng bến bãi phục vụ thi cơng…
Từ năm 1989 khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, xĩa bỏ chế độ bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường cũng là lúc thời kỳ Cơng ty xây dựng số 5 bước vào giai đoạn khĩ khăn nhất: lực lượng lao động dơi dư lớn, thiếu việc làm, tiền vốn hạn hẹp, MMTB cũ, lạc hậu. Đứng trước nhiều khĩ khăn và cơ chế khắt khe của nền kinh tế thị trường mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp của Cơng ty đề ra là: Vượt qua mọi khĩ khăn, chăm lo đời sống,cơng ăn việc làm cho CBCNV.
Đến ngày 20/11/1995 Cơng ty Xây dựng số 5 chuyển sang là đơn vị trực thuộc Tổng Cơng ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam-Vinaconex. Được chỉ đạo giúp đỡ của lãnh đạo và các phịng ban trong Tổng Cơng ty cùng sự phấn đấu nỗ lực của tồn bộ CBCNV, Cơng ty đã tham gia, tìm kiếm, đấu thầu nhiều cơng trình lớn sau:
- Cơng trình Nhà máy thủy điện Sơng Đà- Hịa Bình, Cơng trình Thủy điện Trị An,Cơng trình nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
- Nhà máy SX ơtơ Ford Hải Dương.
- Cơng trình Nhà Quốc Hội, chợ Sáng, các cơng trình ở Thủ đơ Viêng Chăn- Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào.
- Nhiều nhà cao tầng tại khu đơ thị mới Trung Hịa Nhân Chính- Hà Nội
- Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình
- Khu cơng nghệ cao Láng Hịa Lạc
- Trung tâm Hội nghị Quốc gia….
Và đến tháng 10/2004 Cơng ty chuyển sang hoạt động theo mơ hình Cơng ty cổ phần theo quyết định số: 1552/QĐ-BXD ngày 4/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Trải qua 34 năm xây dựng và trưởng thành mặc dù cịn gặp nhiều khĩ khăn nhưng Cơng ty đã khơng ngừng cố gắng phấn đấu và phát huy đầy đủ thế mạnh vốn cĩ của mình vượt qua mọi thử thách để đạt được mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra, gĩp phần vào việc xây dựng Tổng cơng ty Vinaconex tiến bước trên con đường cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa của đất nước và đã đạt được nhiều thành tích đáng kể như:
- 4 Huân chương Lao động do Quốc Hội và Chính phủ tặng thưởng
- 1 Huân chương Kháng chiến
- 1 Huân chương Độc Lập
- 2 lần được nhận cờ Luân lưu của Hội đồng Bộ Trưởng.
- 2 lần được nhần cờ của Trung ương Đồn Thanh niên CSHCM
- 15 cơng trình chất lượng cao được Bộ Xây dựng và Cơng Đồn xây dựng Việt Nam tặng Huy chương vàng và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Với những thành tựu đã đạt được như trên, Cơng ty CPXD số 5 được đánh giá là một trong những đơn vị điển hình của ngành xây dựng cả nước.
2. Hoạt động SXKD của Cơng ty CP XD số 5.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ SXKD của Cơng ty.
Cơng ty CPXD số 5 là một pháp nhân kinh tế hoạt bình đẳng trước pháp luật, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên chức năng nhiệm vụ chính của hoạt động sản xuất kinh doanh ở cơng ty chủ yếu là thực hiện cơng việc xây dựng.
Trụ sở chính của Cơng ty đặt tại số 203 Đường Trần Phú- Phường Ba Đình- Thị xã Bỉm Sơn- Tỉnh Thanh Hĩa. Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2603000225 ngày 5/11/2004 do phịng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thanh Hĩa cấp. Hoạt động kinh doanh của Cơng ty bao gồm:
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp và thủy lợi; Xây dựng các cơng trình cảng thủy và cảng hàng khơng; Xây lắp đường dây và trạm biến áp; Xây dựng cơng trình kỹ thuật hạ tầng, khu cơng nghiệp và dân cư, xây dựng cầu đường…
- Gia cơng lắp đặt cơ khí cho xây dựng….
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đơ thị
- Khai thác và kinh doanh nước sạch
- Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng
- Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại…
Đi đơi với việc thực hiện chức năng của mình trong cơng tác lãnh đạo, cơng ty luơn chủ động, sáng tạo, đồn kết nhất trí cao, thực hiện nghiêm túc cơ chế và chính sách đối với quản lý kinh tế của Đảng, Nhà nước và các cấp trên và được Chủ đầu tư, khách hàng, CBCNV tín nhiệm.
2.2. Tổ chức bộ máy sản xuất của Cơng ty.
Là một Doanh nghiệp xây dựng hoạt động trong lĩnh vực đặc thù nên sản phẩm của Cơng ty mang những đặc tính của sản phẩm xây lắp. Chính vì vậy, địi hỏi Cơng ty phải xây dựng một cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp.
Về khâu tổ chức sản xuất, Cơng ty được quyền chủ động tổ chức các bộ phận sản xuất và được quyền giải thể các bộ phận sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý trong nội bộ Cơng ty để thực hiện, phản ánh sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức hoạt động SXKD của Cơng ty gồm cĩ: 16 đội xây dựng và một số đội sản xuất phụ trợ như: đội mộc, đội xây lắp điện nước, đội gia cơng cơ khí, đội quản lý cơ giới.
Nhiệm vụ chủ yếu của các đội xây dựng là:
- Tổ chức quản lý và thi cơng cơng trình theo hợp đồng do cơng ty ký kết và theo thiết kế được duyệt.
- Làm thủ tục thanh quyết tốn từng giai đoạn và tồn bộ cơng trình
Cơ cấu tổ chức sản xuất được khái quát bằng sơ đồ sau:
Giám đốc
Các Phĩ giám đốc
Kế tốn
Cung ứng vật tư
Chủ nhiệm cơng trình
Kho vật tư
Kỹ thuật
Đội XD số 1
Đội XD số 2
Đội XD số…
Đội điện nước
Đội XD số 16
3.Bộ máy quản lý của Cơng ty.
3.1.Tình hình lao động.
Từ buổi thành lập cho đến nay Cơng ty đã tạo dựng được một đội ngũ CBCNV cĩ trình độ năng lực được đào tạo tập trung tại các trường Cơng nhân kỹ thuật, Trung học, Đại học trong nước và đã trải qua quá trình thi cơng nhiều cơng trình lớn. Tuổi đời bình quân của CBCNV là 43 tuổi và trong tương lai đội ngũ này đang dần được trẻ hĩa.
Tính đến ngày 30/4/2007 lực lượng CBCNV trong Cơng ty gồm 1044 người.
Trong đĩ:
-Cán bộ cĩ trình độ Đại học-Kỹ Sư: 90 người.
-Cán bộ cĩ trình độ Trung cấp: 92 người.
-Nhân viên cĩ trình độ sơ cấp: 4 người.
-Tổng số Cơng nhân các loại: 858 người.
3.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty.
Do đặc điểm của Cơng ty là đơn vị hạch tốn độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chinh nên việc tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp quản lý như sau:
Giám đốc
Phĩ Giám Đốc
Phịng Tổ chức hành chính
Phĩ Giám Đốc
Phịng Kế tốn tài chính
Phịng Kế hoạch-Kỹ thuật
Phịng Vật tư thiết bị
Giải thich:
- Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý, đại diện pháp nhân của Cơng ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động SXKD của Cơng ty, là người bao quát chung tồn bộ hoạt động của Cơng ty như: cơng tác tổ chức cán bộ, cơng tác tài chính kế tốn, cơng tác đối ngoại…
- Các Phĩ giám: Phối hợp với Kế tốn trưởng giúp việc trực tiếp cho Giám đốc trong cơng tác quản lý cũng như tài chính. Đĩ là những người cĩ trình độ tay nghề cao, nắm vững các kiến thức về chuyên ngành, tư vấn cho Giám đốc về kỹ thuật, phụ trách khâu kỹ thuật ở các cơng trình và tìm kiếm thị trường sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phịng tổ chức hành chính: theo dõi tình hình nhân sự của đơn vị, giúp Giám đốc quản lý, điều phối tồn bộ nhân lực trong đơn vị và quản lý mọi đời sống sinh hoạt của CBCNV.
- Phịng kế hoạch kỹ thuật: Giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý giám sát và kiểm tra chất lượng cơng trình, lập kế hoạch thi cơng cơng trình của đơn vị.
- Phịng kế tốn tài chính: giúp Giám đốc thực hiện pháp luật kế tốn thống kê, cĩ nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn, phân tích đánh giá thơng qua việc ghi chép nhằm đưa ra những thơng tin hữu ích cho ban giám đốc trong việc ra quyết định. Đồng thời, xây dựng kế hoạch và triển khai thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn cĩ hiệu quả, lập báo cáo về tình hình tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước. Tính tốn và ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực tồn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Cơng ty.
- Phịng vật tư thiết bị: theo dõi tình hình vật tư và máy mĩc thiết bị hoạt động trong tồn cơng ty. Lập kế hoạch thực hiện bảo dưỡng và sửa chữa MMTB theo định kỳ và chương trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới cơng nghệ vào sản xuất thi cơng…
Các phịng ban trong Cơng ty là hệ thống cơng cụ quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi phịng ban cĩ chức năng, nhiệm vụ khác nhau.Cơ cấu tổ chức các phịng ban cũng được tổ chức xắp xếp khác nhau tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ cơng việc. Đứng đầu các phịng ban cĩ các trưởng, phĩ phịng chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành, bộ máy kế tốn, tổ chức, kỹ thuật….Các phịng ban hồn tồn độc lập, song cũng cĩ sự hỗ trợ lẫn nhau để hồn thành nhiệm vụ chung của Cơng ty.
Ngồi các phịng ban giúp việc cịn cĩ các tổ chức đồn thể khác phối hợp như: Tổ chức Đảng, Cơng đồn, Thanh niên luơn động viên khuyến khích thúc đẩy phong trào SXKD đạt hiệu quả cao.
4. Kết quả hoạt động SXKD của Cơng ty một số năm gần đây.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cĩ vai trị quan trọng, là tiền đề để doanh nghiệp cĩ thể tiến hành hoạt động SXKD. Chính vì vậy, Cơng ty CP Xây dựng số 5 luơn đảm bảo việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao, coi đây là một yếu tố quan trọng trong cơng tác tài chính của cơng ty.
Tính đến ngày 31/12/2006 tổng số vốn kinh doanh của Cơng ty là: 21.000.000.000 đồng
Với sự lỗ lực hết mình của các thành viên và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hợp lý, Cơng ty đã và đang khơng ngừng tăng mức tích lũy, mở rộng vốn kinh doanh. Kết quả đĩ được thể hiện như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
1
Tổng tài sản
230.164.603.051
173.406.536.489
2
Vốn chủ sở hữu
26.169.294.446
21.104.636.076
3
Tổng doanh thu
240.367.054.257
179.645.062.510
4
Tổng lợi nhuận trước thuế
5.328.000.791
2.689.896.944
5
Thuế thu nhập DN
1.491.840.221
753.171.144
6
Tổng lợi nhuận sau thuế
3.836.160.570
1.936.725.820
Qua số liệu trên ta tính tốn được một số chỉ tiêu sau:
Tỷ suất doanh thu so với tài sản
=
Tổng doanh thu
Tổng tài sản
x 100
Năm nay
=
240.367.054.257
230.164.603.051
x 100 = 104,4 %
Năm trước
=
179.645.062.510
173.406.536.489
x 100 = 103,6 %
Tỷ suất LNST so với tài sản
=
Tổng LNST
Tổng tài sản
x 100
Năm nay
=
3.836.160.570
230.164.603.051
x 100 = 1,6 %
Năm trước
=
1.936.725.820
173.406.536.489
x 100 = 1,1 %
Tỷ suất LNST so với VCSH
=
Tổng LNST
VCSH
x 100
Năm nay
=
3.836.160.570
26.169.294.446
x 100 = 14,6 %
Năm trước
=
1.936.725.820
21.104.636.076
x 100 = 9,2 %
Căn cứ vào các số liệu tính tốn được ở trên ta thấy:
- Tỷ suất doanh thu so với tài sản năm nay cao hơn năm trước điều này chứng tỏ sức sản xuất của Cơng ty tăng. Bên cạnh đĩ tỷ suất LNST so với tài sản năm nay cũng tăng so với năm trước điều đĩ chứng tỏ DN đã tiết kiệm được chi phí cao.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với VCSH năm nay tăng cao hơn năm trước cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty là tốt.
Như vậy, qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính cho thấy hiệu quả kinh doanh của cơng ty trong một số năm gần đây cĩ tăng trưởng. DN cần duy trì và phát huy hơn nữa trong những năm tiếp theo để từ đĩ nâng cao uy tín của DN trên thị trường.
PHẦN II
TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5
1. Tổ chức bộ máy kế tốn.
1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn.
Kế tốn trưởng
Phĩ phịng
kế tốn
KT TM và thủ quỹ
KT vật tư, TSCĐ
KT thanh tốn TL-BHXH
KT Ngân hàng và cơng nợ
KT tổng hợp
KT theo dõi và tính Z
Bộ phận lập BCTC
1.2 Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế tốn.
Bộ máy kế tốn ra đời cùng với sự thành lập của Cơng ty nhưng chuyên về cơng việc kế tốn tài chính nhằm phục vụ cho lãnh đạo Cơng ty nắm được tình hình biến động của tài sản, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và đặc thù của ngành xây dựng, Cơng ty CP xây dựng số 5 tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kế tốn tập trung.
Theo mơ hình này, hoạt động của bộ máy kế tốn chủ yếu là tập trung tại phịng kế tốn cơng ty. Dưới các đội xây dựng khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng mà cử các kế tốn viên hàng ngày thu nhận chứng từ, hĩa đơn mua bán vật tư; tính lương cho cơng nhân hàng tháng, sau đĩ lập chứng từ để ghi sổ gửi về phịng kế tốn. Phịng kế tốn Cơng ty cĩ trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt của kế tốn trưởng rồi chuyển tới bộ phận tổng hợp vào máy.
Đứng đầu bộ máy kế tốn của Cơng ty là kế tốn trưởng( Trưởng phịng kế tốn), cĩ nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của phịng, chịu trách nhiệm lãnh đạo trước Cơng ty về cơng tác hạch tốn kế tốn và hoạt động kinh tế, tài chính của Cơng ty.
Sau kế tốn trưởng là phĩ phịng kế tốn, giúp kế tốn trưởng kiểm tra mọi hoạt động của phịng khi kế tốn trưởng vắng mặt.
Các kế tốn viên trong phịng mỗi người được phân cơng một nhiệm vụ khác nhau ở các khâu: kế tốn vật tư, TSCĐ; kế tốn TL-BHXH; kế tốn cơng nợ; kế tốn tổng hợp…Mỗi bộ phận kế tốn như vậy phải theo dõi, tập hợp, ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ những biến động chi phí theo từng chi tiết riêng của tồn bộ hoạt động liên quan đến tài sản, tiền vốn, tài chính của cơng ty. Cụ thể hoạt động của từng phần hành kế tốn được quy định như sau:
- Kế tốn tiền mặt kiêm thủ quỹ: cĩ nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt của cơng ty. Căn cứ vào chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi…thủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập, xuất quỹ, các hoạt động này được phản ánh trên sổ quỹ.
- Kế tốn vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm vật tư, TSCĐ; tình hình trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của cơng ty.
- Kế tốn thanh tốn, tiền lương- BHXH: theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương- BHXH với cơng nhân viên. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm cơng do các đội chuyển lên, kế tốn tiến hành trích lương phải trả và các khoản trích theo lương của người lao động.
- Kế tốn ngân hàng và cơng nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng, làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh tốn với ngân hàng, người bán.
- Kế tốn tổng hợp: căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của các kế tốn phần hành, kế tốn vào sổ tổng hợp và lập báo cáo theo định kỳ.
- Kế tốn theo dõi và tính giá thành: cĩ nhiệm vụ theo dõi và tính giá thành dựa trên báo cáo tổng hợp của kế tốn tổng hợp. Từ đĩ tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí để tính giá thành.
- Bộ phận lập báo cáo tài chính: cĩ nhiệm vụ lập báo cáo tài chính và các báo cáo kế tốn khác của cơng ty theo định kỳ hoặc cuối niên độ kế tốn một cách chính xác, kịp thời.
2. Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn tại đơn vị.
Tại Cơng ty CP xây dựng số 5 áp dụng chế độ kế tốn Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, các chuẩn mực kế tốn Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện.
2.1. Hệ thống chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ.
2.1.1 . Hệ thống chứng từ.
Tại cơng ty, hệ thống chứng từ kế tốn được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC bao gồm:
- Chứng từ lao động tiền lương.
- Chứng từ hàng tồn kho.
- Chứng từ tiền tệ.
- Chứng từ tài sản cố định.
Cụ thể đối với từng loại như sau :
* Mẫu chứng từ bắt buộc:
- Tiền tệ:
+ Phiếu thu- Mẫu số01-TT.
+ Phiếu chi- Mẫu số 02-TT.
+ Hĩa đơn GTGT- MS 01 GTGT-3LL
+ Hĩa đơn dịch vụ cho thuê tài chính- MS 05 TTC-LL
* Mẫu chứng từ hướng dẫn:
- Chứng từ lao động tiền lương:
+ Bảng chấm cơng-SH 01a-LĐTL
+ Bảng thanh tốn tiền lương- SH 02-LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH- SH 11-LĐTL
+ Hợp đồng giao khốn- 08-LĐTL
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành- 05-LĐTL
+ Biên bản thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng giao khốn- 09-LĐTL
- Chứng từ hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho-SH 01-VT
+ Phiết xuất kho- HS 02-VT
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC- SH 07-VT
+ Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sán phẩm, hàng hĩa- SH 05-VT
- Chứng từ tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ- SH 01-TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ – SH 02-TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ- SH 06-TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ- SH 05-TSCĐ
2.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ.
a. Trình tự luân chuyển chứng từ tiền tệ:
* Trình tự luân chuyển phiếu chi:
Người nhận tiền
®
Thủ trưởng, KTT
®
KT tiền mặt
®
KTT và Thủ trưởng
¯(1)
¯(2)
¯(3)
¯(4)
Đề nghị chi
(đơn)
Duyệt chi
Lập phiếu chi
(MS-02TT)
Ký phiếu chi
®
Thủ quỹ
®
Kế tốn
đ
(7) Bảo quản lưu và hủy chứng từ
¯(5)
¯(6)
Chi tiền
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ phiếu thu:
Người nộp tiền
®
Kế tốn TM
®
Kế tốn trưởng
®
Thủ quỹ
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
¯(4)
Xuất trình hĩa đơn
Lập PT (MS-01TT)
Ký phiếu thu
Thu tiền
®
Kế tốn tiền mặt
đ
(6)Bảo quản, lưu và hủy chứng từ
¯(5)
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ “ chi tạm ứng bằng tiền mặt”:
Cán bộ mua hàng
®
Thủ trưởng và KTT
®
KT thanh tốn
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị tạm ứng (MS 03)
Ký duyệt
Lập phiếu chi
®
Thủ trưởng và KTT
®
Thủ quỹ
®
Kế tốn
đ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Ký phiếu chi
Chi tiền
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ “ thanh tốn tạm ứng”:
Người tạm ứng
®
Đề nghị KT thanh tốn
®
Thủ trưởng, KTT
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị thanh tốn (MS 04)
Lập phiếu thu
Ký thanh tốn
®
Thủ quỹ
®
Kế tốn
đ
(6) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
Nhập tiền
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ “ hàng tồn kho”:
- Nghiệp vụ nhập hàng tồn kho qua kho:
Nhập HTK
á
Người nhập HTK
®
Ban kiểm nghiệm
®
Bộ phận cung ứng
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị nhập kho
Lập BB kiểm nghiệm
(MS05- VT)
Lập phiếu NK
(MS 01-VT)
®
Phụ trách cung ứng
®
Thủ kho
®
Kế tốn
đ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Ký phiếu NK
NK SL thực nhập
Ghi sổ
Xuất HTK
á
Người nhận hàng
®
Thủ trưởng, KTT
®
Phịng cung tiêu
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị xuất kho
Ký lệnh xuất
Lập phiếu XK
(MS 02-VT)
- Nghiệp vụ xuất hàng tồn kho:
®
Phụ trách BP (KT kho)
®
Thủ kho
®
KT kho
đ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Ký phiếu XK
Xuất kho
Ghi sổ
- Nghiệp vụ nhập HTK khơng qua kho:
Nhập HTK khơng qua kho
á
Bộ phận SXKD
®
Thủ trưởng, KTT
®
Kế tốn HTK
®
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Đề nghị cung ứng HTK
Ký hợp đồng mua HTK
Lập hĩa đơn
®
Ban kiểm nghiệm
®
Bộ phận SXKD
®
Kế tốn HTK
đ
(7) Bảo quản, lưu và huỷ chứng từ
¯(4)
¯(5)
¯(6)
Lập BB kiểm nghiệm
Tiếp nhận HTK
Ghi sổ
* Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ:
Nghiệp vụ khấu hao
á
Chủ SH TSCĐ
®
Hợp đồng giao nhận
®
Kế tốn TSCĐ
đ
(4)Bảo quản, lưu hủy chứng từ
¯(1)
¯(2)
¯(3)
Các quyết định về TSCĐ
Lập chứng từ, BB giao nhận
- Lập(hủy) thẻ
- Trích và PBKH
- Ghi sổ TSCĐ
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn.
Hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng tại cơng ty là hệ thống tài khoản doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi bổ sung theo thơng tư số 89/2002/TT/BTC bao gồm các danh mục tài khoản kế tốn sau:
- Kế tốn tiền mặt và các khoản đầu tư ngắn hạn:
+ TK 111- Tiền mặt.
+ TK 112- Tiền gửi ngân hàng……..
- Kế tốn vật tư, TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
+ TK 151- Hàng đi đường.
+ TK 152- Nguyên vật liệu………
2.3. Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty.
2.3.1. Mơ hình ghi sổ.
Bộ máy kế tốn được phân thành nhiều bộ phận cĩ mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn nhau cùng tiến hành cơng việc kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đồng thời, với đội ngũ cán bộ kế tốn cĩ trình độ nghiệp vụ khá vững, điều kiện trang bị kỹ thuật, tính tốn được máy tính hĩa hồn tồn. Do đĩ, cơng ty áp dụng hình thức sổ kế tốn Nhật ký chung. Hình thức ghi sổ này được khái quát theo mơ hình sau:
Chứng từ gốc
Bảng liệt kê chứng từ gốc
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt hoặc nhật ký chuyên dùng
Sổ(thẻ) kế tốn chi tiết
Sổ cái
Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn khác
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng nhưng định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Sau đĩ căn cứ vào sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái.
Đối với các tài khoản cĩ mở các sổ (hoặc thẻ) kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt phải ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết cĩ liên quan.
Cuối tháng tổng hợp số liệu lập sổ tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Cuối quý, căn cứ vào sổ tổng hợp và sổ cái, kế tốn ghi vào báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn khác.
2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn.
Hệ thống báo cáo kế tốn tại Cơng ty được áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, bao gồm: Báo cáo tài chình (BCTC) và báo cáo nội bộ.
BCTC được lập bằng đồng Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các nguyên tắc kế tốn chấp nhận chung tại Việt Nam.
Mẫu BCTC sử dụng trong cơng tác kế tốn bao gồm:
Bảng cân đối kế tốn (Mẫu số B01- DN).
Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F09- DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số: B03- DN).
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DN).
Bản thuyết minh BCTC (Mẫu số: B09- DN).
Báo cáo nội bộ bao gồm:
Báo cáo quỹ.
Báo cáo tình hình cơng nợ và thanh tốn….
2.5. Một số phần hành kế tốn chủ yếu tại Cơng ty.
2.5.1. Kế tốn vốn bằng tiền.
Tiền của Doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (Tiền gửi tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển( Kể cả tiền VN, ngoại tệ,ngân phiếu,vàng bạc…)
Kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VNĐ).
- Kế tốn tài sản bằng tiền cĩ nhiệm vụ theo dõi và phản ánh kịp thời số tiền hiện cĩ và tình hình thu- chi tồn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng việt Nam quy đổi).
- Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ cĩ gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng do Nhà nước Việt Nam cơng bố tại ngày kết thúc niên độ kế tốn.
- Chênh lệch tỷ giá thực tế và chênh lệch do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cĩ gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Cụ thể khâu cơng việc của bộ phận kế tốn tiềm mặt kiêm thủ quỹ được thực hiện bằng quy trình ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc
(Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt) TK 111
Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu- chi tiền mặt
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết TK 111
(Sổ quỹ tiền mặt)
Sổ cái TK 111
Báo cáo tài chính và báo cáo quỹ.
Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi kế tốn tiền mặt ghi Nhật ký chung, nhật ký đặc biệt (nhật ký thu- chi tiền mặt), đồng thời vào sổ chi tiết tiền mặ (Sổ quỹ tiền mặt).
Cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái TK 111 lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu với sổ chi tiết TK 111 sau đĩ vào BCTC và báo cáo quỹ.
2.5.2. Kế tốn vật tư (Nguyên vật liệu, Cơng cụ dụng cụ).
a. Đặc điểm, phân loại NVL,CCDC ở Cơng ty.
Vật liệu sử dụng trong xây dựng nĩi chung rất đa dạng, phong phú. Theo các báo cáo về chi phí sản xuất (CPSX), báo cáo về vật tư thì vật tư trong Cơng ty cĩ đến 10.000 loại khác nhau được phân loại theo vai trị và tác dụng như sau:
Đối với NVL được phân loại thành:
- NVL chính: là những NVL đĩng vai trị tạo nên thực thể của sản phẩm bao gồm: Cát, đá, sỏi, xi măng….
- NVL phụ: là những vật liệu chỉ cĩ tác dụng phụ hỗ trợ trong thi cơng bao gồm: Sơn, vơi ve, que hàn…
- Nhiên liệu: là những nhiên liệu cung cấp nhiệt lượng trong quá trình thi cơng các cơng trình, gồm cĩ: xăng, dầu,nhớt, khí đốt..
- Phế liệu: là những loại vật liệu thu được trong quá trình SXKD cĩ thể sử dụng lại hoặc bán gồm: phơi bào, gạch, sắt…
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để thay thế và sửa chữa MMTB, phương tiện vận tải.
Đối với CCDC trong Cơng ty cĩ nhiều loại như: dụng cụ đồ nghề, khuơn mẫu đúc, đà giáo…Ngồi ra, theo quy định một số CCDC khơng thuộc vào giá trị và thời gian vẫn hạch tốn như CCDC ở các cơng trình xây dựng là: các lán trại tam thời, dụng cụ gá lắp….
b. Đánh giá NVL, CCDC.
Theo quy định NVL, CCDC của Cơng ty được đánh giá theo giá gốc.Trường hợp giá trị thuần cĩ thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì phản ánh theo giá trị thuần cĩ thể thực hiện được.
Cơng ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ để hạch tốn NVL, CCDC.
Để xác định giá thực tế ( giá gốc) để ghi sổ của NVL, CCDC xuất trong kỳ kế tốn sử dụng phương pháp trực tiếp( phương pháp giá thực tế đích danh). Do đĩ, giá trị NVL, CCDC tồn kho cuối kỳ cũng được xác định theo phương pháp này.
c. Hạch tốn chi tiết NVL, CCDC.
Việc hạch tốn chi tiết NVL, CCDC ở Cơng ty được thực hiện theo phương pháp sổ số dư. Theo phương pháp này tại kho và phịng kế tốn được thực hiện như sau:
Tại kho: Khi vật tư nhập kho Cơng ty, đã cĩ đầy đủ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành vào thẻ kho. Hàng tuần, kỳ thủ kho chuyển tồn bộ phiếu nhập kho, xuất kho cho kế tốn vật tư.
Cuối tháng, thủ kho kiểm kê lại NVL, CCDC và đối chiếu với số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho.
Tại phịng kế tốn: Kế tốn vật tư mở sổ số dư theo từng kho để ghi số tồn kho cuối tháng của từng loại theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất, kế tốn lập bảng kê nhập- xuất, bảng lũy kế nhập- xuất- tồn. Đồng thời từ các bảng này kế tốn lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho của từng loại theo chỉ tiêu giá trị.
Sau đây là trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ VL, CCDC
Nhật ký chung
Sổ cái
TK 152, 153
Bảng cân đối số phát sinh
BCTC và báo cáo vật tư.
Sổ ( thẻ) kế tốn chi tiết TK 152, 153
Nhật ký mua hàng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (Nhập, xuất vật tư) đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế tốn trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, nhật ký mua hàng đồng thời ghi vào sổ chi tiết vật tư. Từ nhật ký chung, nhật ký mua hàng vào sổ cái TK 152, 153.
Cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái kế tốn lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra tính khớp đúng với sổ chi tiết, số liệu ghi trên sổ cái và sổ chi tiết TK 152,153 được dùng để lập BCTC và báo cáo tình hình vật tư.
2.5.3. Kế tốn TSCĐ.
a. Đặc điểm, phân loại TSCĐ.
Khác với vật tư, TSCĐ của Cơng ty tham gia nhiều kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Hầu hết TSCĐ sử dụng trong Cơng ty đều cĩ giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi tham gia vào quá trình SXKD TSCĐ bị hao mịn dần và giá trị của nĩ được chuyển dịch dần vào chi phí hoạt động SXKD.
TSCĐ của Cơng ty được phân thành 2 loại:
- TSCĐHH: Đây là những tài sản cĩ hình thái vật chất cao, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ HH( Chuẩn mực 03) gồm: Nhà cửa, phương tiện vận tải, MMTB( máy trộn bê tơng, máy đầm, máy xúc…)…
- TSCĐVH: là những tài sản khơng cĩ hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị như: Quyền sử dụng đất, hợp đồng kinh doanh…
b. Đánh giá TSCĐ.
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐHH, TSCĐVH: TSCĐ được trình bày theo nguyên giá, hao mịn và giá trị cịn lại.
- Nguyên giá: được xác định bằng giá mua hoặc giá trị quyết tốn cơng trình ( trừ các khoản chiết khấu, thương mại, giảm giá), các khoản thuế( khơng bao gồm các khoản thuế hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao hàng năm được thực hiện phù hợp với quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Quy trình ghi sổ kế tốn TSCĐ:
Chứng từ gốc
Biên bản giao nhận, thanh lý, bảng tính và phân bổ khấu hao….
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
TK 211,213…
Nhật ký chung
Sổ cái
TK 211,213,214…
Bảng cân đối số phát sinh TK 211,213,214…
BCTC
Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc TSCĐ, kế tốn ghi vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 211, 213, 214…, đồng thời ghi vào thẻ TSCĐ( theo dõi chi tiết từng TSCĐ của Cơng ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mịn đã trích của TSCĐ), từ đĩ vào sổ chi tiết TSCĐ, bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ TK 211,213…Căn cứ vào sổ cái kế tốn vào bảng cân đối số phát sinh vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm, được dùng để lập BCTC.
2.5.4. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
a. Phân loại lao động và các hình thức trả lương ở Cơng ty.
* Phân loại lao động.
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch tốn lao động trong Cơng ty được phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất bao gồm:
-Lao động trực tiếp: Gồm những cơng nhân trực tiếp tham gia vào quá trình thi cơng, những người điều khiển máy mĩc thiết bị…
- Lao động gián tiếp: Gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính…
* Các hình thức trả lương.
Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của XH, Doanh nghiệp và người lao động. Ban lãnh đạo và phịng tổ chức lao động tiền lương đã nghiên cứu thực trạng lao động ở Cơng ty và đưa ra các quyết định lựa chọn các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận phịng ban làm việc hành chính và bộ phận gián tiếp dưới các đội.
- Hình thức trả lương khốn bao gồm: khốn theo cơng việc và khốn theo quỹ lương.
+ Khốn theo cơng việc: Áp dụng cho những cơng việc giản đơn như bảo vệ và cán bộ quản lý cơng trình.
+ Khốn theo quỹ lương: Áp dụng cho người lao động tại các đội xây dựng trực thuộc Cơng ty.
b. Kế tốn chi tiết tiền lương.
Hàng tháng, kế tốn tiền lương căn cứ vào chứng từ gốc như: bảng chấm cơng, hợp đồng làm khốn… để tính lương cho từng người trên bảng thanh tốn lương tổng hợp cho tồn Doanh nghiệp, tổ đội, phịng ban. Bảng này được chuyển cho kế tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt trên cơ sở đĩ kế tĩan tiền mặt kiêm thủ quỹ viết phiếu chi và thanh tốn lương cho từng bộ phận.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế tốn tiền lương ghi chép và phản ánh vào sổ chi tiết TK 334,338 các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đến cuối tháng kế tốn phải tổng hợp số liệu và khĩa sổ. Sau đĩ căn cứ vào sổ kế tốn chi tiết kế tốn tiền lương lập bảng tổng hợp chi tiết tiền lương. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải được kiểm tra đối chiếu với s._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5805.doc