Tài liệu Công ty Cổ phần và Dịch vụ Thương mại PETECARE (QTBK): ... Ebook Công ty Cổ phần và Dịch vụ Thương mại PETECARE (QTBK)
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty Cổ phần và Dịch vụ Thương mại PETECARE (QTBK), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có những biến chuyển nhanh chóng, cùng với việc gia nhập WTO, việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã và đang tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh lớn cho các doanh nghiệp. Đồng thời với những cơ hội cũng là những thách thức, cạnh tranh, phá sản…đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những bước đi, những chiến lược đúng đắn và mang lại hiệu quả hơn đối thủ.
Nắm bắt được vai trò quan trọng của công nghệ thông tin và tự động hoá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phát triển kinh tế, công ty Cổ phần và Dịch vụ Thương mại PETECARE đã đi vào lĩnh vực này và nhanh chóng trở thành một nhà cung cấp dịch vụ uy tín trong các lĩnh vực điện tử, tin học-viễn thông và tự động hoá với tính chuyên nghiệp cao. Công ty đã từng tham gia cung cấp thiết bị và dịch vụ cho nhiều dự án thuộc nhiều ngành nghề khác nhau như: tài chính, ngân hàng, dầu khí, hàng không, giáo dục…
Nhận thấy các hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp và hữu ích với việc áp dụng các kiến thức đã học để phân tích và hữu ích cho công việc, tôi đã chọn công ty là điạ điểm thực tập tốt nghiệp cho mình.
Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm có 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty
Phần 2: Phân tích các hoạt động kinh doanh của Công ty
Phần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp
Trong thời gian thực tại Công ty PETECARE, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hết sức tận tình của cô Phan Y Lan - Giảng viên khoa Kinh Tế và Quản Lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ hơn nữa trong giai đoạn sau này.
Tuy nhiên do thời gian thực tập và khả năng của bản thân có hạn nên trong quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá các lĩnh vực quản lý và kinh doanh của Công ty, tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh Tế và Quản Lý nhằm hoàn thiện hơn bản báo cáo thực tập này và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập đồng thời phát triển bài viết hơn nữa phục vụ cho kỳ tốt nghiệp sắp tới.
PHẤN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG
Quá trình hình thành và phát triển của Doanh Nghiệp
1.1.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp
- Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Petecare
- Tên giao dịch quốc tế: PETECARE TRADING AND SERVICE CORPORATION
- Trụ sở giao dịch: 42A, Trần Phú, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Vốn điều kệ: 4.500.000.000 VNĐ
- Tổng số lao động ban đầu: 15 người
- Email: Petecare@petecare.com.vn
- Quy mô hoạt động của công ty
Công ty Petecare với một chặn đường không phải là dài của một doanh nghiệp nhỏ tương đối thành công trong lĩnh vực dịch vụ, Công ty Petecare có
Năm
Tài sản (VNĐ)
Lao động (người)
Doanh thu (VNĐ)
2007
8 .690. 241. 918
15
3.187.729.725
2008
14. 598. 840. 619
20
31.367.026.474
Bảng 1.1: Tổng hợp doanh thu và tài sản của công ty trong 2 năm gần đây
“Với kinh nghiệm trên thương trường và dưới sự lãnh đạo của Ban điều hành Công ty gồm các thành viên được đào tạo đại học và trên đại học ở trong và ngoài nước (Bỉ, Pháp, Nga, Ba lan, Uc và Canada) chúng tôi đã và đang thực hiện ý nguyện của mình nhằm thỏa mãn những mong đợi của khách hàng”.
Căn cứ vào vốn điều lệ và số lượng lao động, thì chúng ta có thể xếp công ty vào loại mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Xuất phát từ là các thành viên của công ty GENRACIFIC thuộc tổng công ty điện tử chuyên kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực điện tử và công nghệ thông tin. Công ty PETECARE tập hợp những con người cùng ý nguyện và đã nhiều năm trải nghiệm trong các lĩnh vực chuyên môn, dịch vụ và làm các dự án cho tập đoàn dầu khí quốc gia. Họ đi tới một quyết định táo bạo để thành người chủ cho riêng mình
Ngày 9/6/2006, họ đã thành lập công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Petecare với hình thức là công ty cổ phần dịch vụ và thương mại.
Dấu mốc quan trọng. từ những Năm 2000, đã chủ trì triển khai Dự án khởi tạo mạng PV_WAN với các trang thiết bị hạ tầng cơ bản giải quyết khâu tác nghiệp trực tuyến giữa các trung tâm vùng Hà nội và Vũng tàu. Cung cấp các thiết bị tin học viễn thông theo chủ trương tăng cường năng lực của hệ thống thông tin tin học hóa của tổng công ty Dầu khí Việt nam.
Với việc đặt quan hệ được với tập đoàn Dầu khí Việt Nam, và 2 toà nhà trụ sở của tập đoàn tại TPHCM và Hà Nội hoàn thành vào năm 2007 cần thi công các hạng mục về công nghệ thông tin cũng như tự động hoá. Công ty Petecare đã được thành lập để từ đây có tư cách pháp nhân tham gia các công trình. Và thực tế đã đạt được:
Tháng 9 năm 2006 với tư cách thầu phụ, PETECARE đã tham gia triển khai cung cấp, lắp đặt, ba (03) hệ thống thiết bị: IT (Tin học), CCTV (Camera giám sát), PA (Âm thanh công cộng) tại tòa nhà điều hành phía nam của Tập Đoàn Dầu Khí (tại TP Hồ Chí Minh). Dịch chuyển toàn bộ hệ thống IT với trên 400 người sử dụng của PetroVietNam từ địa điểm 22 Ngô Quyền, Hà Nội sang tòa nhà Petrotower tại 18A Láng Hạ, Hà Nội trong khoảng thời gian 03 ngày (chỉ tính phần tháo dỡ, lắp đặt, thiết lập hệ thống mới, kiểm định,…). Tháng 7 năm 2007 các hệ thống đã được Nhà thầu chính và Chủ đầu tư nghiệm thu để đưa vào sử dụng.
Tháng 8 năm 2007, PETECARE hoàn tất giai đoạn nâng cấp tiếp theo của dự án PV_WAN này với tổng giá trị hợp đồng trên 15 tỷ đồng và quy mô trải rộng tại các thành phố: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu.
Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giấy phép kinh doanh
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vục chuyên nghiệp trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn thong và tự động hoá, trong bản đăng ký ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty có các nội dung sau:
- Mua bán, cho thuê, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị tin học, điện tử, viễn thông, điện lạnh.
- Thiết kế, cung cấp hàng hóa, dịch vụ lắp đặt các hệ thống: Mạng máy tính; Camera giám sát; Cảnh báo; Chống sét; Báo cháy nổ; Âm thanh công cộng; Hội nghị truyền hình.
- Tư vấn, thẩm định, cung cấp, đào tạo và chuyển giao công nghệ cho các dự án tin học, viễn thông, tự động hóa sản xuất, quản lý tòa nhà và an toàn hệ thống thông tin.
- Tư vấn về quản trị doanh nghiệp: áp dụng công nghệ nâng cao hiệu quả tác nghiệp.
CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH THƯƠNG MẠI KHÁC:
- Mua bán thiết bị nguyên vật liệu thuộc lĩnh vực tự động hóa, viễn thông tin học và điện tử phục vụ sản xuất.
- Đại lý, mua, bán, ký gửi và xuất nhập khẩu hàng hóa
1.2.2 Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại
Công ty petecare hoạt động trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, tự động hoá, điện tử viễn thông có những chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Công nghệ thông tin: cung cấp hàng hoá trong lĩnh vực công nghệ thông tin Có thể thấy rằng: mảng dịch vụ nhà cung cấp trung gian hàng hoá và mảng thiết kế xây dựng hệ thống là hai mảng phát triển chủ yếu của công ty, công ty đã và đang phát triển mạnh hai mảng này nhờ liên kết đối tác với các hãng cung cấp thiết bị như:
Dell Malaysia: chuyên cung cấp các máy tính workstation, server… hạng nặng cho các trạm workstation và các mạng doanh nghiệp
Cisco, HP, IBM, Sony ….cung cấp các thiết bị tin học
Tự động hoá: đây là một lĩnh vực mới và hứa hẹn của công ty, việc liên kết được với PV một ngành mạnh và ứng dụng khoa học công nghệ cao đòi hỏi trình độ tự động hoá cao đã mở ra hướng mới cho công ty. Bằng việc liên kết với các hãng cung cấp thiết bị tự động hoá như Siemen, ABB…cung cấp các thiết bị chuyên dụng trong lĩnh vực tự động hoá và tuyển, đào tạo ngày càng nhiều các chuyên viên kỹ thuật trong lĩnh vực này
Viễn thông: cung cấp lắp đặt, triển khai các thiết bị đầu cuối cho hội thảo truyền hình trực tuyến từ xa, cung cấp thiết bị chiếu sáng, âm thanh, chữa cháy…
1.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu
Là nhà cung cấp dịch vụ chủ yếu, nên các hàng hoá của Petecare không phải một loại cụ thể nào đó, tuy nhiên ta có thể kể ra một số sản phẩm tiêu biểu như sau:
1.3.1 Máy tính chuyên dụng
Là đại diện của các nhà cung cấp lớn như: Cisco, HP, IBM, Sony,. Petecare chuyên cung cấp các máy tính workstation, server… hạng nặng cho các trạm workstation và các mạng doanh nghiệp
Với ưu thế độc quyền trong ngành dầu khí, Petecare đã thực hiện được rất nhiều gói dự án cỡ vài chục tỷ đồng, việc cung cấp của petecare ko chỉ đơn giản là cung cấp máy bộ, với các chuyên gia tin học có kinh nghiệm, việc cài đặt và phát triển các ứng dụng trên các thiết bị đã làm cho các mặt hàng loại này có giá trị gia tăng gấp nhiều lần
Ta có thể thấy qua sơ đồ đơn giản như sau:
Nhập thiết bị
Liên kết với nhà cung cấp
Tích hợp các chương trình, ứng dụng…
Các chuyên gia
Bán thiết bị
Chuyển giao công nghệ
Hình 1.1: sơ đồ công nghệ hàng hoá cung cấp thiết bị
1.3.2 Hệ thống lắp đặt
Thi công hiện trường
Thiết kế hệ thống
Các chuyên gia
Yêu cầu của k/h
Mua thiết bị và cài đặt
Hoàn thiện, kiểm tra
Hình 1.2: sơ đồ công nghệ hàng hoá thiết kế và lắp đặt hệ thống
Đây là lĩnh vực – sản phẩm dịch vụ mang lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất cho Petecare, tiêu biểu là các công trình: xây dựng hệ thống mạng thông tin của Tập đoàn Dầu khí quốc gia tại số 5 Lê Duẩn – Thành phố Hồ Chí Minh, hay hệ thống mạng thông tin và camera giám sát cho toà nhà 18 láng Hạ - trụ sở của tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, xây dựng cho ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam….
Xuất phát từ hệ thống xây dựng dân dụng đang phát triển với tốc độ chóng mặt, nhu cầu xây dựng hệ thống tin học cho các toà nhà là không thể thiếu. công ty petecare đã đi vào lĩnh vực này, tham gia Thầu và trúng thầu, trở thành nhà thiết kế, rồi cung cấp hoặc liên doanh để cung cấp các thiết bị cho dự án.
Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
Quản lý sản xuất theo mô hình thực hiện dự án đó là:
Đấu thầu – triển khai – nghiệm thu – bàn giao
Hình thức hoạt động của công ty phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh của công ty. Đó là hàng hoá dịch vụ - các dự án, chính vì thế công ty được chia làm các ban dự án tham gia các dự án (mỗi dự án đều có giám đốc điều hành, thư ký và kế toán riêng) các thành viên trong ban dự án được lấy từ các bộ phận chuyên trách riêng trong công ty. Các bộ phận này ở nhiều lĩnh vực để kết hợp lại như:
Bộ phận xây dựng cơ bản (phòng nghiên cứu, phòng triển khai)
Bộ phận công nghệ thông tin (phòng nghiên cứu, phòng triển khai)
Bộ phận tự động hoá (phòng nghiên cứu, phòng triển khai)
Bộ phận quản lý và kế toán (phòng kế toán)
Bộ phận marketing và đánh giá thị trường (phòng dự án và phó giám đốc kinh doanh)
Tuỳ từng dự án mà các thành viên tham gia lấy từ các bộ phận khác nhau, nhưng ta có thể thấy hai bộ phận luôn không thể thiếu là Bộ phận quản lý và kế toán và Bộ phận marketing và đánh giá thị trường
1.4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức sản xuất và đặc điểm hàng hoá dịch vụ kỹ thuật đã phân tích ở trên, ta không vẽ kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
1.5 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban đấu thầu
BP Mua, bán hàng
BP
R&D
BP
Triển khai
Bộ phận tài chính
PGĐ
Kinh doanh
PGĐ
Kỹ Thuật
Kế toán trưởng
BP Bảo hành
Hình 1.3: Sơ đồ chức năng
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
P.Kế toán
P.R&D
P.Dự án
P.Bảo hành
P.Hành chính
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức
- Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, ông Lưu Ngọc Đấu, là công ty cổ phần một thành viên của nhà nước tách ra từ tập đoàn Dầu khí
- Tiếp đó là ban giám đốc, gồm 1 tổng giám đốc, 2 phó giám đốc và kế toán trưởng
- Giám đốc (Ông Lê Kim Vĩnh) là người đứng đầu công ty, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách ban đấu thầu, mua và bán hàng cung cấp cho các công trình, ngoài ra còn phụ trách các quyết định tài chính của công trình
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách bộ phận nghiên cứu và phát triển, bộ phận triển khai, giám sát kỹ thuật của các dự án; bộ phận bảo hành, bảo trì nghiệm thu chất lượng các công trình
- Kế toán trưởng: phụ trách bộ phận tài chính chung, bao gồm thu chi của công ty cũng như hoạch toán tổng thể cho các công trình
Phòng hành chính: phụ trách các công văn, giấy tờ, quản lý nhân sự và kế hoạch
Phòng kế toán: giúp việc cho kế toán trưởng, phụ trách các mảng về kế toán, tiền lương, báo cáo tài chính…
Phòng R&D: nghiên cứu khoa học và triển khai các ứng dụng cho dự án
Phòng Dự án: chủ yếu triển khai các công việc trực tiếp liên quan đến hiện thời của dự án như:thi công, lắp đặt…
Phòng bảo hành: phụ trách việc bảo hành các hạng mục của công trình sau lắp đặt nghiệm thu
Nhận xét: sơ đồ quản lý kiểu trực tuyến chức năng 3 cấp.
Cơ cấu này là tương đối phù hợp và linh hoạt đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ như công ty cổ phần PETECARE, vì sản phẩm chủ yếu của công ty là các dự án, các dự án thì không thể giống nhau như các sản phẩm hữu hình, vì thế mỗi bộ phận tham gia vào hoàn thiện cho dự án, và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc dự án, đồng thời có thể tham gia nhiều dự án cùng một thời điểm với cùng một chức năng. Ngoài ra các dự án còn có thể hỗ trợ cho nhau và linh hoạt về khoảng thời gian khi cần ưu tiên một dự án nào hơn
PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI PETECARE
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm:
2.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu trong 2 năm gần đây:
Stt
Nội dung
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Số lượng dự án
3
13
2
Doanh thu (VNĐ)
3.187.729.725
31.367.026.474
28.179.296.749
883.9%
3
Lợi nhuận trước thuế
72.073.936
1.867.510.074
1.795.436.138
2491.1%
4
Lợi nhuận sau thuế
51.893.234
1.344.607.254
1.292.714.020
2491.1%
Bảng 3.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Vì là công ty dịch vụ và thương mại, nên hàng hoá ta có thể đánh giá thành số lượng dự án thực hiện. Chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ được đo bằng hiệu quả của dự án:
Doanh thu / sản phẩm năm 2007 là: 3.187.729.725/3 = 1.062.576.575 (VNĐ)
Doanh thu / sản phẩm năm 2008 là: 31.367.026.474 / 13 = 2.412.848.190(VNĐ)
Lợi nhuận / sản phẩm năm 2007 là: 51.893.324 /3 = 17.297.744(VNĐ)
Lợi nhuận / sản phẩm năm 2008 là: 1.344.607.254 /13 = 103.431.327(VNĐ)
Nhận xét: qua số liệu đánh giá, ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty có những biễn chuyển hết sức tích cực, doanh thu qua 1 năm tăng gần gấp 10 lần, đồng thời đến năm 2008 ước tính doanh thu là 25 tỷ VNĐ, lại giảm, tuy nhiên doanh thu tăng hay giảm ko đánh giá được hết tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty mà phải đánh giá thông qua chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế: nghĩa là đơn giá cho sản phẩm và lợi nhuận trung bình
Qua tính toán đơn giá trung bình cho sản phẩm ta thấy càng về sau, công ty càng trủ chì thực hiện các đơn hàng quy mô lớn hơn qua đó thấy được sự lớn mạnh của công ty trong việc có thêm uy tín và năng lực để tham gia các công trình lớn hơn, đồng thời với việc thực hiện các sản phẩm (dự án) có đơn giá lớn hơn là hiệu quả đầu tư ngày một nâng cao, thể hiện ở lợi nhuận trung bình cho dự án ngày một tăng (thậm chí gấp 6 lần, như thế có thể nói chất lượng ( hiệu quả dự án) đã được tăng đáng kể và phát triển mạnh)
2.1.2 Một số công trình chính công ty đã và đang thực hiện:
Từ những năm 90 trở lại đây, các quản trị viên của PETECARE đã chủ trì hoặc tham gia triển khai nhiều dự án khác nhau thuộc hầu khắp các ngành kinh tế xã hội như: Tài chính, ngân hàng, dầu khí, hàng không, giáo dục,… cũng như các dự án nâng cao chất lượng quản lý tại các cơ quan cấp tỉnh, thành phố. Có thể đơn cử một số ví dụ tiêu biểu mà các thành viên của PETECARE đã từng trải nghiệm với tư cách là chủ trì dự án ở các mảng thị trường khác nhau như:
Bộ Tài chính:
Tổng cục thuế: Cung cấp thiết bị và dịch vụ lắp đặt máy tính, mạng máy tính cho 14 sở thuế của 14 tỉnh thành với tổng giá trị là 443.143 USD (1997-1998, chuẩn bị hạ tầng tin học cho việc áp dụng thuế VAT tại Việt nam từ 01/01/1999).
Kho bạc nhà nước Trung ương: Chỉ tính từ năm 1995 đến 1998 đã chủ trì và tham gia triển khai các dự án hiện đại hóa Kho bạc nhà nước (Trang, thiết bị tin học và cài đặt phần mềm kế toán thống nhất) tại 31 Kho bạc nhà nước cấp tỉnh với tổng giá trị lên tới hai triệu đô la Mỹ (2.000.000 USD).
Các dự án đơn lẻ như: Tổng cục quản lý vốn, tại văn phòng Bộ tài chính, dự án do SIDA hay UNDP tài trợ.
Ngân hàng:
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: Chủ trì các dự án cung cấp thiết bị và hệ thống thông tin tin học hóa tại trụ sở chính và tại các tỉnh với tổng giá trị lên tới 523.000 USD (1997-2000). Ngoài ra còn điều phối triển khai lắp đặt mạng LAN, hệ thống Y2K (1999) tại các hội sở, trụ sở và văn phòng giao dịch của BIDV.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (AgriBank): Tổ chức triển khai lắp đặt nhiều hệ thống thiết bị tin học khác nhau như: Từ 1996 đến 2000, tổng giá trị các hợp đồng đã thực hiện với ngân hàng này tại 124 Chi nhánh trải rộng trên 15 tỉnh, thành lên tới 1.781.320 USD.
Dầu khí:
Những trải nghiệm của các cán bộ hạt nhân của PETECARE trong ngành dầu khí là điểm hội tụ đầu tiên để họ cùng nhau nhóm hợp dưới mái nhà chung, bởi ngành công nghiệp này là môi trường thật sự thách thức “tính chuyên nghiệp” đối với các nhà cung cấp dịch vụ.
- PVGAS: Hệ thống Camera giám sát kho cảng Dinh Cố, Vũng tàu, trạm nạp tại cảng Hải phòng,…; Cung cấp thiết bị, lắp đặt mạng LAN, thiết lập hệ thống thông tin tin học tại 59 Quang Trung, Hà Nội,…
- PIDC và PVEP: Cung cấp thiết bị IT, chuyên dụng và WORSTATIONS. Dịch chuyển toàn bộ hệ thống IT với trên 450 người sử dụng sang một vị trí địa lý khác trong khoảng thời gian ngắn để đảm bảo người sử dụng tổn hao ít nhất thời gian nghỉ việc do thiếu công cụ IT đang sử dụng thường nhật.
- PVFC: Cung cấp thiết bị tin học; Hệ thống Camera giám sát được tích hợp hai công nghệ CCTV và IP nhằm đảm bảo khả năng giám sát các khu vực làm việc của PVFC nằm trên các vị trí khác nhau (Phố Trần Hưng Đạo, Láng Hạ, Mỹ Đình,…) trên địa bàn Hà Nội.
- PITAC: Cung cấp thiết bị, phần mềm và dịch vụ nâng cấp/ mở rộng hệ thống thông tin toàn ngành dầu khí năm 2003 (PVWAN-2003); Cung cấp thiết bị, phần mềm cho hệ thống mạng nội bộ Trung tâm công nghệ thông tin, viễn thông và tự động hóa dầu khí (PITAC-LAN). Dịch chuyển toàn bộ hệ thống IT với trên 400 người sử dụng của PetroVietNam từ địa điểm 22 Ngô Quyền, Hà Nội sang tòa nhà Petrotower tại 18A Láng Hạ, Hà Nội trong khoảng thời gian 03 ngày (chỉ tính phần tháo dỡ, lắp đặt, thiết lập hệ thống mới, kiểm định,…).
- PVMTC: Cung cấp thiết bị tin học, lắp đặt mạng LAN, Web site.
- PVBank: Lắp đặt mạng LAN, hệ thống camera giám sát, cung cấp thiết bị tin học văn phòng cho Ban trù bị thành lập Ngân hàng TMCP Dầu khí.
Hàng không:
- Ngoài những dự án cung cấp thiết bị tin học thông thường, năm 1999 chính những cán bộ mà giờ đây là thành viên của PETEACARE đã chủ trì hợp đồng với tổng trị giá lên tới 679.000 USD cung cấp hệ thống Back-up Exabyte, Alpha Servers, PCs,...
Giáo dục:
- Trong nhiều dự án cung cấp, lắp đặt trang thiết bị cho ngành giáo dục có thể lấy hai ví dự điển hình viện dẫn cho sự đóng góp (với tư cách chủ trì và tổ chức thực hiện) của các thành viên PETECARE tại đây là:
- Dự án SIDA Thụy điển cho các trường đại học cộng đồng nằm cả trên hai miền của đất nước.
- Dự án Trung học cơ sở (pha 1) của ADB: Với qui mô trang bị và lắp đặt cho 36 trường trên cả nước, với tổng giá trị dự án lên tới 668.890 USD.
Những khu vực thị trường khác trong nước:
- Có thể nói sự trưởng thành của các cán bộ hạt nhân của PETECARE còn được đánh dấu bằng sự va chạm, trải nghiệm đa dạng về mặt thị trường. Ngoài những ví dụ kể trên, các thành viên này còn có mặt cả ở những khu vực thị trường khác như: Điện lực (Trung ương, Hà nội, Nam định,...); Giao thông vận tải (Cảng Hải Phòng, Cụm cảng hàng không, Cục hàng không,...); Các cơ quan quản lý nhà nước (Văn phòng Trung ương đảng, Bộ kế hoạch và đầu tư, UBND tỉnh Nam Định, Phú thọ,...).
- Các tổ chức nước ngoài:
- Dự án của Viện Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp tại Việt Nam (CNRS – Pháp); Đại sứ Quán Pháp; BP Vietnam; GTZ Vietnam; Alliance Francaise; Lycee Francais Alexandre Yersin de Hanoi; VN Brewery Ltd.; P&G Co.;ROUSSEL VN,EC-VN IP Project; BHP VN; ORION HANOI; UNDP Project No. VIE/93/007,v.v...
2.1.2 Chính sách sản phẩm – thị trường
Chính sách sản phẩm được công ty thực hiện giai đoạn hiện nay là:
Ưu tiên sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin: do tình hình phát triển khoa học công nghệ ở VN ta có thể nhận thấy, tốc độ và yêu cầu về các sản phẩm, công trình ứng dụng công nghệ thông tin đang phát triển chóng mặt và trên phạm vi toàn quốc. Vì thế công ty petecare đã nhận thức được điều này và tập trung phát triển sản phẩm công nghệ thông tin
Tiếp đến là sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong lĩnh vực tự động hoá và viễn thông, đây là lĩnh vực hứa hẹn đầy tiềm năng
Trong tương lai: sẽ chú trọng xây dựng hàng hoá dịch vụ truyền thống thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông. Ngoài ra chú trọng đến quy mô và chất lượng – độ tin cậy, đáp ứng yêu cầu khách hàng (hiệu quả của các sản phẩm hơn) thế hiện ở việc tăng chất lượng quản lý, tăng giá trị gia tăng (chất kỹ thuật) để mạng lại hiệu quả đầu tưu cao hơn
Thị trường: trong việc phân đoạn thị trường, do đặc điểm sản phẩm là hàng hoá dịch vụ thương mại, nên thị trường không được phân theo khu vực địa lý mà phân theo chiều dọc, đó là các ngành. Ưu tiên phục vụ trong thị trường ngành Dầu khí, ngành này đang phát triển rầm rộ và là thị trường lớn nhất. ngoài ra các ngành khác như giáo dục, xây dựng cơ bản … cũng đang được đẩy mạnh
2.1.3 Chính sách giá
Có thể nói chính sách giá của đặc thù sản phẩm hàng hoá dịch vụ ở đây là: Đấu thầu cạnh tranh. Vì thế yêu cầu ở đây là xây dựng được một đội không chỉ mạnh về kỹ thuật mà phải có kỹ năng quản lý, đấu thầu cũng như tìm hiểu thị trường và đối thủ cạnh tranh
Chính sách xúc tiến bán hàng và marketing
Như đã nói ở chính sách giá, thì việc đẩy mạnh marketing là ko thể thiếu và là sống còn, marketing ở đây không đơn thuẩn là đánh bóng công ty mà là cả một hệ thống phức tạp từ việc: tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, đặt đầu bài và kiểm tra năng lực thực tế của công ty mình, đến tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, tìm hiều các giải pháp tối ưu hơn để thực hiện dự án, tìm hiều đối thủ cạnh tranh và đưa ra chiến lược hợp lý để thắng thầu. Đưa ra sự phân phối và chính sách đối với từng khách hàng: như ưu tiên khách hàng truyền thống về giá và các dịch vụ bảo hành và ưu tiên tiến độ và chất lượng cho khách hàng mới
Marketing còn là việc công ty đang xúc tiến xây dựng và thực hiện chất lượng hàng hoá dịch vụ và thương hiệu, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn iso cho công ty
Chính sách phân phối
Hiện nay công ty có trụ sở tại thành phố Hồ chí Minh và đang xúc tiến xây dựng thêm 1 trụ sở tại thành phố Đà Nẵng, với đặc điểm là kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ cao và hiện đại, việc đặt các trụ sở tại các thành phố lớn và có nhu cầu cao là rất quan trọng.
Tuy nhiên kênh phân phối của nhà cung cấp đối là cực kỳ quan trọng đối với công ty cung cấp dịch vụ như petecare. Công ty petecare đang xúc tiến xây dựng các kênh phân phối các loại hàng hoá đặc chủng ổn định với mức giá ưu tiền và thương hiệu, như phân tích ở mục sản phẩm, công ty đã tiếp xúc và lấy uỷ quyền của nhiều hãng cung cấp thiết bị tin học và viễn thông lớn trên thế giới để trở thành nhà cung cấp, đại lý của các sản phẩm này như: Dell, IBM, CISCO…
Ngoài ra, hình thức liên kết cung cấp với các công ty khác cũng được đẩy mạnh khi năng lực của công ty còn yếu và có thể nói, không thể có công ty nào 1 mình có thể trải hết mọi lĩnh vực, cần sự bổ xung và liên kết hợp lý để mang lại hiệu quả cho kinh doanh như liên doanh với Tekpro, Pitac…
2.1.6 Đối thủ cạnh tranh
Là các công ty thương mại, dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông trên thị trường, đặc biệt là trong phạm vi Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Có thể kể ra một số đối thủ trực tiếp của công ty như sau:
- Công ty FPT
- Công ty CMS
- Công ty HIPT
….
So sánh chất lượng hàng hoá dịch vụ trên thị trường của công ty với một số công ty cạnh tranh: đây là vấn đề tương đối nhạy cảm, cũng bởi vì thị trường cạnh tranh của công ty không phân theo khu vực địa lý mà là theo lĩnh vực ngành nghề, do mối quan hệ, marketing…thì chất lượng và uy tín của hàng hoá dịch vụ của công ty được khẳng định trong ngành Dầu khí, viễn thông, tuy nhiên trong các ngành khác thì tên tuổi của công ty lại ít được biết đến, mà thị trường các ngành thì vô cùng lớn dù chỉ ở phạm vi các thành phố. Đây là hướng mà công ty đang cần phải mở rộng và hướng tới nhiều trong tương lai
Ngày nay, thị trường còn tương đối lớn do nhu cầu cao của tốc độ phát triển khoa học và kinh tế ở Việt Nam. Tuy nhiên ta có thê thấy được xu hướng là ngày một cạnh tranh quyết liệt, trước tình hình đó, các công ty đối thủ cũng rất lớn và có tên tuổi trên thị trường, đòi hỏi Petecare phải nhanh chóng chiếm thị phần của thị trường, xây dựng thương hiệu và phát triển lên một tầm mới
2.2 Chính sách về lao động và tiền lương
2.2.1 Cơ cấu lao động trong công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty năm 2006 là: 15 người bao gồm nhiều loại lao động ở các bộ phận khác nhau và năm 2008 là 20 người.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009 (quý 1)
Tổng số lao động (người)
15
20
22
a. theo trình độ
Trên đại học
2
2
2
Đại học
11
16
18
khác
2
2
2
b. Theo giới tính
nam
13
18
20
Nữ
2
2
2
c. Theo tính chất
Trực tiếp
15
20
22
Gián tiếp
0
0
0
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động trong công ty
Phân tích:
Tỉ lệ lao động có trình độ cao từ đại học trở lên chiếm tỉ trọng cao: 90 (%) trong khi đó tỷ lệ lao động dưới đại học chỉ chiếm 10 (%)
Tỷ lệ này là tương đối hợp lý và là cơ sở để công ty có được nguồn lực mạnh cho những sự phát triển lâu dài của mình
Có thể giải thích là do nguyên nhân: lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và tự động hoá… đây là những ngành khoa học tiên tiến đòi hỏi mức chất xám cao.
Tỉ lệ lao động nam 90 (%) cao hơn hẳn so với tỷ lệ lao động nữ 10 (%). Cơ cấu này cũng hợp lý và tương tự hoàn toàn có thể giải thích là do nguyên nhân như trên: lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông và tự động hoá… những ngành kỹ thuật tương đối vất vả đồng thời nguồn cung là nữ tương đối ít từ nguồn đào tạo là các trường Đại học kỹ thuật trên cả nước
Tỉ lệ lao động trực tiếp có thể nói là 100 (%). Do công ty mới được thành lập trong 2 năm, tổng lao động mới khoảng 20 người hơn nữa, đặc điểm hàng hoá của công ty là dịch vụ và thương mại, mà cụ thể là dự án nên mỗi thành viên đều phải tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra của cải vật chất cho công ty, tham gia vào dự án dưới các vai trò khác nhau từ giám đốc đến nhân viên, tất cả đều huy động để có được nguồn lực đáp ứng các yêu cầu của dự án.
Nhận xét của học viên thực tập:
- Xu thể sử dụng nguồn lao động của công ty trong giai đoạn ngắn (đến 2010) cũng không mấy thay đổi, không tuyển ồ ạt lao động để tăng quy mô của công ty mà chủ trương tận dụng đào tạo, tuyển nguồn lực có chất lượng, có khả năng thực hiện dự án tham gia hiệu quả vào quá trình sản xuất bởi vì phương châm kinh doanh trong giai đoạn này là khẳng định thương hiệu và hàng hoá thông qua chất lượng và uy tín của công ty khi thực hiện các sản phẩm hàng hoá dịch vụ này
2.2.2 Định mức lao động
Nếu như ở các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng hoá, sản phẩm cụ thể trong một dây truyền hay nguyên công, người ta có thể dễ dàng tính toán được mức thời gian cho từng nguyên công, với trình độ tay nghề của công nhân trong dây truyền và kế hoạch sản xuất của nhà máy, từ đó người ta đưa ra định mức lao động, thì đối với đặc thù sản phẩm hàng hoá dịch vụ thương mại, rất khó để có thể đưa ra khái niệm này. Định mức lao động hàng hoá dịch vụ. Định mức ở đây chỉ là ngầm hiểu của bộ phận giám đốc kỹ thuật để hoạch kế hoạch và nhân lực phù hợp điều phối cho từng dự án cụ thể của công ty. Vấn đề này có thể hơi trừu tượng và ta sẽ tiếp tục nghiên cứu
2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Thời gian sử dụng lao động của công ty được áp dụng hoàn toàn theo luật lao động, ngày làm 8 tiếng và tuần làm 5 ngày.
Tuy nhiên do đặc thù là làm hàng hoá – dịch vụ thương mại, triển khai các dự án, nên yêu cầu về mặt tiến độ là vô cùng quan trọng, vì thế việc làm thêm và làm ngoài giờ là không thể thiếu, thời gian và trả công của làm thêm, làm ngoài giờ được tính theo như trong luật lao động:
150 % cho làm thêm ngoài giờ
200 % cho làm ngoài giờ trong ngày lễ tết
Việc làm ngoài giờ ở công ty có thể nói là hoàn toàn tự giác và nghiêm túc, vì mô hình dự án đòi hỏi và kết quả của mỗi dự án thực hiện thành công là hoàn toàn có thể nhìn thấy được mức lợi nhuận thu lại cho công ty
2.2.4 Năng suất lao động
Được tính bằng hiệu quả công việc chứ không tính theo số sản phẩm/1 đơn vị thời gian như các xí nghiệp sản xuất. Tôi xin trích dẫn bảng số lượng lao động và doanh thu, lợi nhuận qua các năm để từ đó đánh giá năng suất lao động của công ty
Năm
Số lđ (người)
Doanh thu thực (VNĐ)
Doanh thu k/hoạch (VNĐ)
Lợi nhuận
(VNĐ)
2007
15
3.187.729.725
4.000.000.000
51.893.234
2008
20
31.367.026.474
35.000.000.000
1.344.607.254
Bảng 2.2: đánh giá năng suất lao động qua hiệu quả - doanh thu và lợi nhuận
Qua bảng trên ta thấy, năng suất lao động tăng rõ rệt qua năm 2007 sang 2008, với việc chỉ thêm 2 người (tức là 10% số lượng lao động), doanh thu đã tăng từ 3 tỉ đến 31 tỉ, như vậy là gấp 10 lần, và lợi nhuận tăng gấp hơn 20 lần (từ 52 triệu lên 1.3 tỉ) đây có thể nói là sự bố trí hợp lý lao động hơn, trình độ lao động được cải thiện hơn
Tuy nhiên cũng có thể do 1 phần nguyên nhân là sang năm thứ 2, công ty đã bắt đầu có tên tuổi, uy tín trên thị trường, nhiều việc – kiếm được nhiều doanh thu hơn…
2.2.5 Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Tuyển dụng:
- Chính sách tuyển dụng là theo yêu cầu thực tế, lấy hiệu quả và nhu cầu công việc để tuyển dụng. không ưu tiên con em…
- Tuyển lao động có trình độ cao
- Thi tuyển dưới hình thức: kiểm tra, phỏng vấn và quan trọng nhất là thử việc (cho làm thử 3 tháng trả lương thoả thuận rồi mới quyết định có tuyển hay không)
Nhận xét: đây là một chính sách hợp lý trong giai đoạ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5836.doc