LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất của quản lý kinh tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình hình và kết quả kinh doanh.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công tác quản lý kinh tế đang đứng trước yêu cầu và nội dung quản lý có tính chất mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Là một công cụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin v
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công ty Cổ phần Thương Mại Minh Trang (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề các hoạt động kinh tế cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp nên công tác kế toán cũng trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Việc thực hiện tốt hay không tốt đều ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang, đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Trần Thị Nam Thanh cũng như các anh chị phòng tài vụ của Công ty Cổ phần Thương Mại Minh Trang, em đã có những hiểu biết sâu sắc hơn về thực tế của nghề kế toán
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ;
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng của bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH TRANG
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Ngày 24/3/2003 theo Luật doanh nghiệp và theo pháp luật hiện hành của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam , Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang ra đời. Công ty Cổ phần thương Mại Minh Trang được thành lập theo Quyết định số 2003-000052 ngày 24/3/2003. Do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cấp
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang
- Công ty có vốn điều lệ 3.000.000.000 đồng, được chia thành 3.000 cổ phần . Mệnh giá một cổ phần là 1000.000 đồng. Trong đó :
+ Cổ phần phổ thông 3.000 cổ phần chiếm 100 % vốn
+ Cổ phần ưu đãi không
Công ty có trụ sở chính đặt tại : Số 239, Tổ 2B ,cụm Chi Ly I, Phường Trần Phú , Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang
Tuy là công ty mới thành lập nhưng công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang đã tổ chức hoàn thành tương đối bộ máy quản lý của công ty. Và bằng sự cố gắng vượt bậc cùng với sự ủng hộ của đối tác kinh doanh công ty đã không ngừng phát triển và thu được những thành quả quan trọng , đảm tốt công ăn việc làm cho công nhân viên. Công trình do công ty bàn giao đảm bảo về chất lượng kỹ thuật, sự tín nhiệm của khách hàng với công ty ngày càng cao.
Nhiệm vụ của công ty
Chức năng nhiệm vụ chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là tham gia đấu thầu, tổ chức xây lắp các công trình..
Việc nhân thầu là quá trình quan trọng quyết định tới doanh thu của công ty. Do đó viêc lập kế hoạch nhận thầu và dự toán là việc hết sức quan trọng. Công ty cần lập kế hoạch làm sao cho chi phí tham gia nhận thầu là thấp nhất, tỷ lệ trúng thầu là cao nhất với mức giá nhận thầu cao, điều đó muốn thực hiện được chính phải dựa vào thế mạnh của công ty, cần tạo sự khác biệt với các công ty xây lắp khác. Hiểu được điều đó công ty luôn đặt sự kết hợp giữa bản kế hoạch dự thầu được đánh giá cao với đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề để tạo nên thế mạnh riêng của mình trong sự cạnh tranh quết liệt của nền kinh tế thị trường.
Chuẩn bị kế hoạch và lập dự toán phải tốt, đó chính là yếu tố hàng đầu trong việc tham gia đấu thầu, với một bản kế hoạch tốt thì nó là sức thuyết phục hàng đầu với chủ đầu tư. Và chính việc tham gia đấu thầu là nền tảng cho việc tổ chức xây lắp chỉ có bản kế hoạch và lập dự toán tốt thì việc tổ chức xây lắp mới luôn đạt được chất lương cao nhất. Ngược lại khi việc tổ chức xây lắp tốt thì nó quyết định cho việc nhận thầu liệu công ty có đủ năng lực nhận thầu không, liệu công ty đưa ra giá nhận thầu có thích hợp không? Với một đội ngũ cán bộ quản lý tốt, công nhân lành nghề tạo ra chi phí trong xây lắp ở mức thấp luôn tạo doanh thu cao đó chính là điều mà công ty luôn hướng đến. Nó tạo lên lợi thế trong quá trình đầu tư với một mức giá thích hợp. Một sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai chức năng công ty đã tạo ra sự phát triển bền vững trong tương lai.
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang
Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là một đơn vị xây lắp với loại hình chủ sản xuất chủ yếu là tổ chức nhân thầu về xây lắp và xây dựng trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nên kinh tế quốc dân. Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng … có quy mô lớn, thời gian xây lắp dài ( khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật), giá được quyết định theo giá thoả thuận với chủ đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là xây dựng công trình dân dụng,nhà bao che công trình công nghiệp , giao thông, thuỷ lợi vừa và nhỏ. San lấp mặt bằng công trình . Sản xuất mua bán vật liệu xây dựng , đồ mộc dân dụng. Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô đường bộ
Thị trường hoạt động của Công ty chủ yếu xây dựng các công trình trong địa bàn tỉnh Bắc Giang và một số huyện lân cận của tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương. Chủ yếu là xây dựng công trình trường học , trạm bơm tại các huyện trong địa bàn tỉnh bên cạnh đó còn xây dựng các công trình nhà ở……….
1.4 Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty:
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành và đưa vào sử dụng cũng phải trải qua ba giai đoạn : khảo sát ,thiết kế thi công. Quy triành công nghệ xây dựngcủa công ty có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 : Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Đấu thầu xây dựng
Ký kết hợp đồng
Khảo sát thi công
Lập KH thi công
Thu hồi vốn
Bàn giao ,nghiệm thu công trình
Tổ chức thi công
* Quy trinh đấu thầu :là tìm kiếm thông tin, sử lý thông tin để lựa chọn công trình cần tiếp thị. Sau đó lập kế hoạch tiếp thị đối tác để quyết đinh đấu thầu công trình, đấu thầu công trình và sử lý thông tin sau khi đấu thầu
* Sau khi đấu thầu thành công và ký kết hợp đồng , công ty tiến hành khảo sát địa điểm thi công. Công việc khảo sát bao gồm : Khảo sát địa chất, khảo sát thủy văn , khảo sát thổ nhưỡng…
* Sau khi khảo sát phải lập báo cáo : Báo cáo thủy văn, báo cáo địa hình , báo cáo địa chất…mô tả khái quát được địa hình , địa mạo toàn vùng và cả khu dự án . Phân tích đánh giá thuận lợi khó khăn , các ảnh hưởng có thể xảy ra khi xuất hiện dự án. Đánh giá được nguồn nước ,các yếu tố thủy văn ,đặc trưng khí hậu ,các yếu tố thủy căn thiết kế…….
* Tiếp đó là bước thiết kế : Bao gồm thiết kế sơ bộ dự án, thiết kế và thi công dự toán, thiết kế tổ chức quản lý khai thac,đền bù, di dân tái định cư, bảo vệ môi trường , đánh giá tác động môi trường của dự án và đưa ra biện phá sử lý
*Dựa trên cơ sở của các bước khảo sát,thiết kế Công ty tiến hành lập kế hoạch tổ chức thi công : Lập kế hoạch về máy móc ,thiết bị, nhân lực , tài chính
*Quá trình thi công là quá trình quan trọng nhất của quy trình công nghệ: Đó là cả quá trình thực hiện các kế hoạch thi công đã đề ra ,phải quản lý giám sát quá trình thực thi sao cho đạt hiệu quả cao nhất, hoàn thành công trình đúng tiến độ đề ra
*Cuối cùng là công tác bàn giao , nghiệm thi công trình và quyết toán với chủ đầu tư: Tùy theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn của công trình hoặc sau khi công trình đã hoàn thành
1.5 Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang :
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT
PHÒNG VẬT TƯ
THIẾT BỊ
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
ĐỘI III
ĐỘI I
ĐỘI II
* chức năng và nhiệm vụ của bộ máy
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan cao nhất trong công ty có quyền quyết định cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại . Quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần của công ty, Hội đồng cổ đông có quyền miễn nhiệm bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, xem xét, xử lý các vi phạm của thành viên hôị đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty,Hội đồng cổ đông có quyền quyết định tổ chức lại và giải thể công ty,quyết định bổ xung, sửa đổi điều lệ cônng ty, thông qua báo cáo hàng năm, thông qua định hướng phát triển công ty. Quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ sách kế toán của Công ty quyết định mua
- Hội đồng quản trị: Thông qua các cuộc họp cổ đông nghe báo cáo của ban giám đốc và chỉ đạo công ty về chiến lựơc phát triển sản xuất kinh doanh,đường lối chính sách
- Giám đốc công ty: Tổ chức thực hiện các quyết định của chủ sở hữu , chịu trách nhiệm về kinh tế đối nội ,đối ngoại quyết định các vấn đề hàng ngày của công ty,phê duyêt các chế độ ,kế hoạch , phát lệ của công ty cũng như thực hiện các biện pháp quản lý nhân sự tại công ty, giám đốc công ty có quyền bổ nhiệm các trưởng phòng, phó phòng của công ty
- Phòng tổ chức hành chính
Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng theo dõi tổ chức lao động – hành chính- bảo vệ của các công trình để thực hiện đúng với điều lệ phân cấp của công ty. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc những xa sút về công tác tổ chức lao động-hành chính- bảo vệ để lãnh đạo có chủ trương giải quyết
Nghiên cứu về chính sách cán bộ, theo dõi về tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ để quy hoạch cán bộ đạt tỷ lệ cao, tiến hành các thủ tục kiểm điểm định kỳ, nhận xét cán bộ
- Phòng kế hoạch kỹ thuật
Là nơi lập dự toán quyết toán biện pháp thi công, được xây dựng trên năng lực sản xuất hiện có của công trình, hạng mục công trình, dự kiến triển khai thi công trong năm. Về khả năng sản xuất và bàn giao sản phẩm xây lắp trên cơ sở đó xác định sản xuất kinh doanh, giá trị doanh thu hàng năm.Kế hoạch sản xuất cụ thể được lập trong năm năm , trong năm , lập hàng quý nhằm đánh giá và kiểm soát tiến độ hoàn thành các chi phí phát sinh, khả năng trúng thầu là tốt nhất
- Phòng kế toán tài vụ :Có nhiệm vụ giám sát phân công vốn cho công trình trên cơ sở kế hoạch và tổng vốn ghi trong năm kế hoạch. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn và sử dụng đúng mục đích. Phản ánh số liệu một cách đầy đủ chính xác phát sinh trong qua trình sản xuất kinh doanh. Theo dõi các chỉ tiêu thu nộp ngân sách, TSCĐ, nguồn vốn( vốn cố định ,vốn lưu động và các nguồn vốn khác). Định kỳ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính)
- Phòng vật tư thiết bị:Chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc, có trách nhiệm quản lý thiết bị vật tư của công ty, có kế hoạch dự trù vật tư thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh
1.6 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang
Tuy là công ty mới thành lập nhưng nhờ có kinh nghiệm nhiều năm làm kinh doanh tự do trong ngành của các cổ đông mà Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang kinh doanh khá tốt. Cụ thể là trong những năm đầu mới thành lập Công ty chỉ làm ăn thua lỗ trong 2 năm đầu 2003,2004 .Còn bắt đầu từ năm 2005 Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang đã làm ăn
có lãi .Ta xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ba năm gần đây là báo cáo của năm 2005, 2006 và 2007 sau:
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2006
1
DT bán hang và cung cấp dịch vụ
2.765.093.196
2.832.537.175
7.146.780.152
2
Giảm trừ DT
0
0
0
3
DT thuần
2.765.093.196
2832.537.175
7.146.780.152
4
Giá vốn hang bán
2.443.336.060
2.493.342.556
6.671.266.651
5
LN gộp
321.757.136
339.194.619
475.513.501
6
Chi phí bán hang
0
0
0
7
Chi phí QLDN
316.980.306
314.898.663
429.043.178
8
LN thuần
4.776.830
24.295.956
46.470.323
9
DT tài chính
4.650.505
4.890.072
7.128.260
10
Chi phí tài chính
0
0
0
11
LN từ hoạt động tài chính
4.650.505
4.890.072
7.128.260
12
Thu nhập khác
0
0
0
13
Chi phí khác
0
0
0
14
Lợi nhuận khác
0
0
0
15
Tổng lợi nhuận trước thuế
9.472.335
29.186.028
53.598.574
16
Thuế
2.639.670
8.172.088
15.007.601
17
LN sau thuế
6.787.665
21.013.940
38.590.973
18
Số nộp phải ngân sách
86.415.351
250.358.877
219.193.515
19
Số đã nộp ngân sách
37.127.391
65.500.000
157.415.010
20
Tổng tài sản
3.205.482.282
5.044.133.708
5.835.315.318
21
Tổng nguồn vốn CSH
3.018.562.812
3.039.517.171
3.078.108.144
22
Tổng số lao động đến 31/12 (người
34
45
63
Là công ty mới thành lập nên số lượng lao động của công ty không lớn mặc dù công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Chủ yếu công nhân ở các công trình thường là thuê ngoài .Hiện nay Công ty đang có gắng mở rộng thị trường kinh doanh ra cả nước và đang có gắng tạo nhiều công ăn việc làm cho công nhân, cho họ hưởng đủ các chế độ mà nhà nước đã quy định
Là công ty kinh doanh cả trong lĩnh vực xây lắp và thương mại nên TSCĐ của công ty cũng khá phong phú bước đầu thành lập công ty cũng cố gắng xây dựng bộ máy thi công thêm vào đó là ô tô dùng cho hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá và vận chuyển nông sản. Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống máy thi công , ô tô vận tải tương đối để phục vụ các công trình. Hiện nay công ty vẫn cố gắng xây dựng cở sở thiết bị phát triển phù hợp với trình độ phát triển của ngành xây dựng , cụ thể ta có thể xem xét phụ lục 01 : Năng lực máy thi công cuả công ty
PHẦN II : ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI MINH TRANG
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công ty tổ chức một phòng kế toán ở các đội chỉ tổ chức một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, thu thập chứng từ kiểm tra và sử lý sơ bộ các chứng từ gửi các chứng từ về phòng kế toán của công ty theo đúng kỳ
Sơ đồ 2.1 :Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm thủ kho
Kế toán tiền, kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Tài sản
Kế toán ở đội trực thuộc
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng phần hành kế toán trong công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp:
Giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty trong quá trình sử lý các thông tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của chủ sở hữu
Nhiệm vụ chính : Tổ chức bộ máy một cách hợp lý ,không ngừng cải tiến hình thức bộ máy kế toán sao cho phù hợp với quy định của pháp luật, phản ánh trung thực chính xác kịp thời các thông tin kinh tế phát sinh., phân tích đánh giá tình hình hoạt động tài chính của toàn ty . Tính toán các khoản phải nộp ngân sách, các khoản cổ tức phải trả, các khoản phải thu ,phải trả nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình . Đôn đốc kiểm tra toàn bộ hoạt động bộ máy kế toán thông qua quá trình quản lý và hạch toán trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những ưu điểm, và yếu kém còn tồn tại, báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động đột xuất kinh doanh
Kế toán tiền và kế toán thanh toán:
Hàng ngày, phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách, phát hiện sử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt
Phản ánh tình hình tăng giảm và số dư tiền gửi trong ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt .Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng lao động, theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ cho người lao đông. Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý
Kế toán vật tư tài sản :Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản hiện có . Tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong công ty
Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ tài chính quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa và dự toán chi phí sửa chứa TSCĐ, tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh
Ghi chép, tính toán, phản ánh chính sác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa, đọng, kém phẩm chất để công ty có biện phát sử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại có thể xảy ra.
Thủ kho kiêm thủ quỹ: Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Kiểm kê đối chiếu với kế toán tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực hiện thu từ các chủ đầu tư. Báo cáo nhanh về tổng, thu tổng chi của ngày hôm trước và số dư đầu ngày báo cáo. Theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu cuối tháng cuối quý tổng hợp số phát sinh,số tồn đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu,có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản nguyên vật liệu, giữ gìn và quản lý tiền mặt trong công ty
Kế toán các đội công trình :Hạch toán phụ thuộc vào bộ máy kế toán của công ty, kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất theo từng hạng mục, theo mức độ hoàn thành của công việc theo phương pháp tính giá đã được quy định. Tính giá trị khối lượng công việc có thể được quyết toán trong một kỳ để tính doanh thu của công trình, kết thúc công trình cần lập bản quyết toán công trình.
2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang
a,Chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang
Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh xây dựng, công ty tổ chức hạch toán theo Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là :Đồng Việt Nam
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Phương pháp khấu hao TSCĐ của công ty là tính theo: phương pháp đường thẳng
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp tính giá : Đơn giá bình quân gia quyền
b , Tổ chưc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang áp dung theo Quyết Đinh số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3 /2006 của Bộ tài chính ban hành
Chứng từ kế toán mà công ty đang sử dụng là chứng từ gốc và chứng từ kế toán tổng hợp bao gồm:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiền
Phiếu nhập kho vật tư hàng hóa, phiếu xuất kho vật tư hàng hóa, biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ
Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá: sổ này mở riêng cho từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa; sổ tài sản cố định, sổ theo dõi, tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng – chi tiết cho từng tổ đội máy thi công; thẻ tài sản cố định.
Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ , danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Hợp đồng cung cấp dịch vụ, sản phẩm, hợp đồng xây dựng, ..., hoá đơn GTGT của việc cung cấp dịch vụ, bảng thanh toán theo tiến độ hợp đồng.
- Công tác lập và luân chuyển chứng từ
Cán bộ kế toán phải căn cứ nội dung các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ,sao chụp nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính lấy đó làm làm cơ sở ghi chép tính toán số liệu để lập chứng từ gốc sau đó từ gốc lập chứng từ kế toán tổng hợp.
Từ chứng kế toán tổng hợp sau khi được kiểm tra hoàn chỉnh cần được luân chuyển đến các bộ phận , đơn vị, cá nhân có liên quan phục vụ việc ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân thủ những quy định của kế toán trưởng về thứ tự thời gian . Trên cơ sở nhu cầu nhận thông tin, thời gian sử lý thông tin ở các bộ phận, đơn vị, cá nhân mà kế toán đơn có những quy định cụ thể đường đi của kế toán đến các bộ phận, đơn vị cá nhân đó
c, Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính và các văn bản pháp lý quy định có liên quan . Các tài khoản chi tiết được mở theo từng điều kiên cụ thể riêng biệt. Riêng các tài khoản phản ánh chi phí và giá thành sản phẩm được mở chi tiết theo từng tài khoản riêng biệt cụ thể trình bày :Danh mục phụ lục
Hàng ngày cán bộ kế toán phải căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ kinh tế , tài chính phát sinh đã được phản ánh ở các chứng từ gốc để ghi vào sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và các tài khoản kế toán liên quan
d, Tổ chức vận dụng hệ thông sổ sách kế toán
Hiện nay công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ , hình thức này phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
SƠ ĐỒ 2.2.d: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
Tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàngngày
Ghi cuốitháng
Quan hệ đối chiếu
Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán :
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc đã qua kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp ,kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan.Các chứng từ phản hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết cụ thể , căn cứ vào chừng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Từ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh , từ số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh
Tiến hành kiểm tra , đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinhvới số liệu ở các bảng chi tiết số phát sinh , số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , số liệu ở quỹ của thủ quỹ
Sau khi đối chiếu các số liệu đảm bảo sự phù hợp ,căn cứ số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và ở các bảng chi tiết số phát sinh lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác
e. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán
Công ty xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Cuối niên độ kế toán năm Báo cáo tài chính của công ty được nộp cho:
Cơ quan Thuế: Cục thuế Bắc Giang
Sở Tài Chính Bắc Giang
Cục Thống kê Bắc Giang
Sở Kế hoạch và Đầu tư Bắc Giang
Lưu công ty
Ngoài việc phải nộp báo cáo tài chính theo năm, kế toán phải nộp báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quý cho Hội đồng cổ đông công ty nắm bắt được hiện trạng của công ty. Giúp cho ban lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong những tháng tiếp theo và sửa đổi, chấn chỉnh những mặt còn hạn chế để đạt kết quả tốt hơn. Qua đó ban giám đốc công ty có thể đưa ra phương án để giải quyết những vấn đề khó khăn công ty đang gặp phải, cũng như những thuận lợi đang có của công ty để công ty đạt kết quả tốt hơn trong kinh doanh.
2.3 Tổ chức một số phần hành kế toán cụ thể tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang
a, Tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty
-Đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một phần hành kế toán quan trọng. Số liệu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn trong kỳ chiếm vị trí quan trọng trong công tác hạch toán chi phí các công trình cũng như các báo cáo tài chính. Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang thì: cát, sỏi, xi măng... là những nguyên vật liệu chính. Bên cạnh đó là những công cụ dụng cụ đi cùng như: xô, xẻng, cốt pha, dàn giáo...
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp, công tác bảo quản của vật liệu dụng cụ thường là tại công trình, các kho tạm
Do mới thành lập nên Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song là phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp tính giá : Đơn giá bình quân gia quyền
Chứng từ doanh nghiệp sử dụng là : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ,thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ...
Quy trình hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sơ đồ 2.3.a : Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sổ cái tài khoản 152,153
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ
Sổ tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàngngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất hoá đơn hàng ngày kế toán tập hợp vào bảng kê nhập xuất vật liệu và vào sổ chi tiết vật liệu ,công cụ dụng cụ , từ phiếu nhập phiếu xuất kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản 152, 153 , và từ sổ cái các tài khoản 152,153 kế toán vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó lập báo cáo tài chính,báo cáo kế toán
Từ số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản 152, 153 kế toán đối chiếu số liệu với sổ cái các tài khoản tương ứng
Đối chiếu các số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh
b , Tổ chức hạch toán yếu tố TSCĐ tại Công ty
-Đặc điểm TSCĐ tại công ty
Có thể nói TSCĐ là những tư liệu lao động không thể thiếu với tất cả các doanh nghiệp. Tại một doanh nghiệp xây lắp như Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang ,TSCĐ định góp phần quan trong trong việc hình thành sản phẩm xây lắp , và chi phí khấu hao của tài sản ( chi phí máy thi công) là khá lớn
Tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang sử dụng phương pháp tính khấu hao tài sản theo phương pháp Đường thẳng
Chứng từ công ty đang sử dụng để hạch toán chi tiết TSCĐ như :biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ...
-Quy trình hạch toán TSCĐ tại công ty
Sơ đồ 2.3.b : Sơ đồ hạch toán tài sản cố định
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TSCĐ theo đội
Thi công
Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 211 ,214,241
Báo cáo tài chính ,báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ tăng, giảm TSCĐ và Bảng tính khấu hao tăng giảm của tài sản cố định kế toán hạch toán vào thẻ TSCĐ và chứng từ ghi sổ , rồi từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái các tài khoản 211.214,241... từ sổ cái các tài khoản 211,214,241.. kế toán vào bảng cân đối số phát sinh và vào báo cáo tài chính và báo cáo kế toán.
Từ thẻ TSCĐ kế toán vào sổ chi tiết TSCĐ ,hàng tháng từ sổ chi tiết TSCĐ kế toán vào Sổ tổng hợp chi tiết TSCĐ , số liệu trên sổ tổng hợp vào báo cáo tài chính, báo cáo kế toán và đối chiếu với sổ cái tài khoản 211,214, 241...
Đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh
c , Hạch toán yếu tố lao động tiền lương tại công ty
Đặc điểm
Lao động là yếu tố trực tiếp làm nên sản phẩm, do vậy với tất cả các doanh nghiệp đây là yếu tố vô cùng quan trọng. Tại công ty Cổ Phần Thương Mại Minh Trang tuy là doanh nghiệp mới thành lập nhưng công ty cũng cố gắng xây dựng đội ngũ công nhân viên ngày càng có trình độ cao , và cho họ hưởng đầy đủ những chính sách mà luật lao động quy định
Do công ty mới thành lập nên đội ngũ lao động chưa nhiều , lương của công nhân trực tiếp xây dựng chủ yếu được trả lương dươí hình thức khoán
Một số chứng từ mà công ty đang sử dụng để hạch toán lương như : Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương...
Quy trình hạch toán yếu tố lao động tiền lương
Sơ đồ 2.3.c : Sơ đồ hạch toán yếu tố lao động tiền lương
Chứng từ gốc tiền lương và khoản trích theo lương
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 334, 338
Sổ chi tiết tài khoản 334, 338
Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334, 338
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc tiền lương và khoản trích theo lương( Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công...vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...) kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 338, 334 chi tiết theo từng công trình , đôị thi công , từ chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản 334, 338 và vào Bảng cân đối phát sinh. Từ bảng cân đối phát sinh kế toán vào báo cáo tài chính và báo cáo kế toán
Sau khi vào sổ chi tiết các tài khoản 334, 338 kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết các taìi khoản 334, 338 ,và từ sổ tổng hợp chi tiết này là số liệu để vào báo cáo tài chính và báo cáo kế to._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5831.doc