Lời nói đầu
Đất nước ta đang dần chuyển mình sang nền kinh tế thị trường của công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì vậy đòi hỏi mỗi cá nhân cần cố gắng để có phương pháp học tập và làm việc phù hợp với nền kinh tế mở đó. Là một sinh viên được đào tạo tại khoa kinh tế và quản trị kinh doanh – Viện đại học Mở Hà Nội, sau thời gian được đào tạo tại khoa kinh tế và quản trị kinh doanh với chuyên nghành kế toán, em cũng đã phần nào hiểu được về tình hình kinh doanh cơ bản của một số doanh nghiệp trên thị
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công ty cổ phần Sông Đà 207, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường. Và em cũng nhận thấy là sinh viên mà chỉ học kiến thức tại trường đại học là chưa đủ mà cần phải hoàn thành tốt thời gian thực tập để có thể ápdụng một cách tốt nhất kiến thức đã học vào thực tế.
Vì vậy em nhận thấy rằng giai đoạn thực tập đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đợt thực tập là cơ hội để em tìm hiểu nắm vững các vấn đề thực tế ở doanh nghiệp, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp .Thông qua đợt thực tập em rèn luyện được các kỹ năng thu thập tài liệu, kỹ năng phân tích và đánh giá các mặt quản trị của doanh nghiệp và làm quen dần với môi trường làm việc thực tế.
Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu em nhận thấy rằng Công ty cổ phần Sông Đà 207 là một công ty lớn trong lĩnh vực tư vấn xây dựng cũng là công ty có các hoạt động kinh doanh phù hợp với những gì em đã được học.
Vì vậy, em đã lựa chọn Công Ty Cổ Phần Sông Đà 207 viết báo cáo tổng quan thực tập của mình. Nội dung chính của báo cáo gồm 8 phần.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể ban lãnh đạo và phòng tài chính kế toán của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 để em có thể hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1.Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07
1.1 - Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của Công Ty Cổ Phần Sông Đà
2.07
Tên công ty: : CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07
Tên giao dịch Quốc Tế : SONG DA 2.07 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : SONG DA 2.07J.S.C
Biểu tượng (logo) :
Trụ sở đăng ký
Địa chỉ : Tòa nhà Sông Đà, 162A Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại : 04.5 585 985 Fax : 04.5 586 918
Email : songda207@vnn.vn Website : www.songda207.vn
Công ty Cổ Phần Sông Đà được thành lập trên cơ sở các nguồn lực hiện có của Xí Nghiệp Sông Đà 2.07. Trong quá trình 5 năm hoạt động và phát triển, Công ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 – tiền thân là Xí nghiệp Xây Lắp số 1 trực thuộc Công ty Sudico thuộc Tổng Công Ty Sông Đà được thành lập tháng 5 năm 2002 theo quyết định số 26/TCT-TCĐT ngày 24 tháng 5 năm 2002 của TGĐ Tổng Công Ty Sông Đà với nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án Công Ty SUDICO và TCT Sông Đà làm chủ đầu tư.
1.2- Cơ sở pháp lý của công ty Sông Đà 2.07
Tháng 8/2003, Tổng công ty Sông Đà tiến hành quy hoạch lại chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty theo từng chuyên ngành, đơn vị đã sáp nhập và trở thành đơn vị thành viên của Công Ty Sông Đà 2 với tên gọi Xí Nghiệp Sông Đà 2.07.
Tháng 12/2006, thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Đảng và Nhà Nước, HĐQT Tổng Công Ty Sông Đà đã ra nghị quyết số 475 TCT/HĐQT ngày 28 tháng 12 năm 2006 thành lập Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 trên cơ sở nguồn lực hiện có của Xí Nghiệp Sông Đà 2.07 và ngày 01 tháng 02 năm 2007 Công Ty Cổ Phần 2.07 chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 30 tỷ VN đồng. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103015669 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngà 25/01/2007.
Qua quá trình 5 năm hoạt động và phát triển, mặc dù còn non trẻ nhưng cới sự năng động sáng tạo, chủ động trong công việc của đội ngũ Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường xây dựng dân dụng và một số lĩnh vực kinh doanh khác.
1.3 - Nhiệm vụ của công ty
- Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng
- Xây dựng công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, xây dựng dây tải điện, trạm biến thế.
- Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô lớn, sản xuất lắp đặt cấu kiện xây dựng và kết cấu cơ khí công trình, lắp đặt thiết bị điện, nước, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình.
2. Khái quát tình hình sản xuất - kinh doanh của công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2007
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
144.468.648
I. Tiền & các khoản tương đương tiền
110
1.471.534
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
_
III. Các khoản phải thu
130
34.288.214
IV. Hàng tồn kho
140
104.633.685
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
4.075.215
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
200
26.131.997
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
_
II. Tài sản cố định
220
15.633.100
1.TSCĐ hữu hình
221
11.305.525
2. TSCĐ thuê tài chính
224
4.327.575
3. TSCĐ vô hình
227
_
III. BĐS đầu tư
240
_
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
_
V. TSDH khác
260
10.498.897
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
170.600.645
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
135.561.356
I .Nợ ngắn hạn
310
129.509.296
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
41.559.760
2. Phải trả người bán
312
39.295.625
3. Người mua trả tiền trước
313
31.285.723
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
314
3.763.586
5. Phải trả người lao động
315
5.241.727
6. Chi phí phải trả
316
5.401.727
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
319
2.961.148
II. Nợ dài hạn
330
6.052.060
1. Vay và nợ dài hạn
334
5.995.368
2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
56.692
B. NGUỒN VỐN CSH
400
35.039.289
I. Vốn chủ sở hữu
410
34.791.817
1. Lợi nhuận sau thuế
411
30.000.000
2. Nguồn vốn ĐTXDCB
320
4.791.817
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
421
247.472
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
430
247.472
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
170.600.645
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2.07
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2003,2004,2005,2006,2007
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Doanh thu thuần
17.034.363
28.050.554
134.721.175
140.586.774
150.192.649
2.Gía vốn
15.909.658
25.220.149
126.939.207
129.989.604
135.360.738
3.Lợi nhuận gộp
1.124.705
2.830.405
7.781.968
10.597.170
14.831.911
4.Doanh thu tài chính
1.776
2.793
222.394
134.586
194.690
5.Chi phí tài chính
108.267
383.484
623.197
879.665
1.648.384
6.Chi phí quản lý
921.391
2.133.773
4.180.694
5.063.227
6.478.644
7.Lợi nhuận thuần
96.823
315.941
3.200.471
4.788.864
6.899.573
8.Thu nhập khác
99.753
163.452
322.637
498.753
749.241
9.Chi phí khác
66.742
137.461
186.532
294.752
405.258
10.Tổng LN trước thuế
129.834
341.932
3.336.576
4.992.865
7.243.556
11.Chi phí thuế TNDN
36.353,52
95.740,96
934.241,28
1.398.002,2
2.028.195,68
12.Lợi nhuận sau thuế
93.480,48
246.191,04
2.402.334,72
3.594.862,8
5.215.360,32
Bảng so sánh doanh thu và chi phí của công ty CP Sông Đà 2.07 trong 5 năm gần đây
NămChỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
17135962
28216799
135266206
141220113
151136580
Chi phí
17042141.5
27970608
132863871
137625250
145921213
Biểu đồ so sánh doanh thu và chi phí
3.Đặc điểm công nghệ sản xuất
3.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Sông Đà 207 rất đa dạng với nhiều chủng loại và đặc tính khác nhau. Do đó mỗi công trình mà Công ty thực hiện thi công sẽ có dây chuyền công nghệ riêng, ví dụ các công trình như dây chuyền công nghệ để xây dựng công trình dân dụng, công trình thoát nước, đê đập, hồ chứa nước, công trình giao thông,… Các sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng lâu dài, chúng phải thỏa mãn được những yêu cầu khác nhau về kinh tế, thẩm mỹ. Để các sản phẩm xây lắp được sử dụng một cách lâu dài, bền vững, đạt hiệu quả cao thì chúng phải được xây dựng theo đúng thiết kế, chất lượng công trình luôn đặt lên vị trí hàng đầu.
Công tác thi công xây dựng mỗi công trình mang tính khác nhau, sau đây em xin trình bày sơ đồ xây dựng nhà cao tầng. Công ty với tư cách là nhà thầu xây lắp, sau khi đã nhận thầu thì sẽ tiến hành quy trình như sau :
Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lý, nhân lực thiết bị thi công, vật tư.
Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán.
Lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết xây dựng công trình.
Tổ chức thi công phần móng
Xử lý hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước
Tổ chức thi công phần thô
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng
Tiến hành hoàn thiện công trình từ mái xuống tầng 1
Lắp đặt thiết bị, hệ thống cấp điện, cấp nước cho tòa nhà và từng căn hộ
Đổ sàn mái
Đổ sàn tầng n, cột tầng n+1 và xây tầng n+1
Đổ sàn tầng 2, cột tầng 3 và xây tầng 3
Đổ sàn tầng 1, cột tầng 2 và xây tầng 2
Đổ cột và xây dựng tầng 1
Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán :
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình thi công xây lắp, được bắt đầu ngay sau khi có kết quả trúng thầu, được chủ đầu tư giao thiết kế kỹ thuật, mặt bằng công trình. Nhà thầu có trách nhiệm triển khai cồn tác khảo sát địa chất, địa hình công trình, lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết công trình do chủ đầu tư phê duyệt, tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng xây lắp.
Giai đoạn lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết xây dựng công trình :
Sau khi nhận được hồ sơ thiết kế kỹ thuật và mặt bằng xây dựng từ chủ đầu tư, nhà thầu tiến hành lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết để thi công công trình.
Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lý, nhân lực, thiết bị thi công, vật tư :
Để đảm bảo an toàn cho công nhân và thiết bị tham gia thi công công trình thì công tác lập biện pháp thi công là công việc hết sức quan trọng. Để đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ như đã cam kết nhà thầu phải tổ chức đầy đủ bộ máy quản lý ( có thể thành lập Ban điều hành dự án ), có đủ cán bộ kỹ sư kỹ thuật giàu kinh nghiệm, nhiệt tình công tác, tổ chức đầy đủ đội ngũ công nhân lành nghề có bậc thợ cao, tổ chức đầy đủ thiết bị thi công ( ô tô, cần trục, máy hàn,… ) và tính toán vật tư, vật liệu đầy đủ đáp ứng thi công theo tiến độ công trình.
Xử lý hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước :
Nhà thầu phải xử lý tốt hệ thống thoát nước thải từ tòa nhà ra hệ thống chung của thành phố, hệ thống cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch của thành phố vào hệ thống cấp nước của tòa nhà. Khi được chủ đầu tư nghiệm thu giai đoạn này nhà thầu mới có thể thi công giai đoạn tiếp theo.
Tổ chức thi công phần móng :
Công tác thi công phần móng là hết sức quan trọng bởi đây là công việc an toàn và bền vững nhất của công trình, bao gồm các công việc : đổ bê tông cọc, đóng ép cọc đúng tiến độ, thi công các phần ngầm đảm bảo kỹ thuật, an toàn. Giai đoạn này phải được chủ đầu tư nghiệm thu mới được thi công giai đoạn tiếp theo.
Tổ chức thi công phần thô :
Căn cứ vào tiến độ, biện pháp thi công đã được lập, tiến hành đổ bê tông cốt thép phần cột tầng 1, tiến hành xây thô tầng 1.
Tiếp tục đổ dầm sàn tầng 1, bê tông cốt thép cột tầng 2, xây thô tầng 2.
Tiếp tục công việc như trên, đổ bê tông dầm sàn tầng n, bê tông cốt thép cột tầng n+1, xây thô tầng n+1.
Đổ bê tông cốt thép tầng mái.
Lắp đặt thiết bị hệ thống cấp điện, cấp và thoát nước cho tòa nhà và từng căn hộ :
Lắp đặt thiết bị thang máy, thiết bị vệ sinh, lắp đặt hệ thống cấp điện, hệ thống cấp và thoát nước.
Tiến hành hoàn thiện công trình từ mái xuống tầng 1 :
Căn cứ vào tiến độ, biện pháp thi công, tiến hành trát, ốp tường, lát các sàn, lắp cửa, sơn tường, sơn cửa,…, những công việc này thường được tiến hành từ tầng cao xuống tầng thấp.
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng :
Sau khi công trình đã hoàn thành theo tiến độ, nhà thầu yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu một cách tổng thể và bàn giao đưa công trình vào sử dụng, đồng thời tiến hành thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng.
3.2 Công nghệ sản xuất
Là một đơn vị xây dựng cơ bản cho nên sản phẩm của công ty mang nhiều nét đặc trưng của ngành xây dựng. ta có thể khái quát quy trình sản xuất theo sơ đồ sau:
SP hoàn thành, bàn giao
Thi công công trình
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu
Lệnh khởi công công trình
Các biện pháp an toàn, trang bị, bảo hộ
Giải phóng mặt bằng
Chuẩn bị vật tư, vật liệu
Chuẩn bị thiết bị thi công
Công tác chuẩn bị thi công
Lập biện pháp thi công
Ký kết HĐKT
4. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
4.1 Tổ chức sản xuất
Tất cả các sản phẩm xây lắp đều có tính chất bền vững, có thời gian sử dụng lâu dài và để hoàn thành một công trình xây dựng thì phải đầu tư một khoản chi phí lớn về nguyên vật liệu, nhân công, chi phí cho bản thiết kế kiến trúc, chi phí điện, nước… Với mỗi công trình xây dựng thì có những khoản chi phí riêng phát sinh theo đặc tính riêng của công trình đó, cũng như thời gian để hoàn thiện nó cũng khá dài, trung bình vào khoảng 3 – 4 năm.
Do vậy mà loại hình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp luôn là sản xuất đơn chiếc, các nhà thầu, cũng như chủ đầu tư mỗi khi nhận thực hiện một công trình nào đó thì phải hoàn thiện theo đúng tiến độ và yêu cầu về chất lượng, mỹ quan của công trình đó.
4.2 Kết cấu sản xuất của Công ty
Với mỗi công trình thi công xây dựng thì Công ty luôn tổ chức một Ban quản lý dự án, có nhiệm vụ điều hành trực tiếp quá trình thi công của công trình.
Bộ phận sản xuất chính của một công trình là đội ngũ công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm do Công ty đã có quá trinh kiểm tra khi tuyển dụng. Ngoài ra còn có Bộ phận sản xuất phụ, trong đó chủ yều là công nhân thuê ngoài có thể trong trường hợp thiếu công nhân và những công nhân này chỉ đảm nhận những công việc hết sức đơn giản, không yêu cầu phải qua đào tạo và có kinh nghiệm trong công việc.
Mỗi một công trình xây dựng cũng đều có một đội chuyên vận chuyển nguyên vật liệu, xi măng, sắt thép. Và các phương tiện như ô tô, xe máy đều phải chuyển dời theo địa điểm xây dựng công trình.
Như vậy để hoàn thiện công trình xây dựng cũng yêu cầu có rất nhiều bộ phận khác nhau, mỗi một bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng của mình, phải thực hiện thi công công trình nghiêm túc mới có thể rút ngắn được thời gian thi công cũng như tiết kiệm được những chi phí mới phát sinh, đảm bảo lao động an toàn.
5.Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07
Tổng Giám Đốc
Hội Đồng Quản Trị
Các Phó Tổng
Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Phòng Tài Chính Kế
Toán
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng
Kinh
Tế
Kế
Hoạch
Phòng
Quản
Lý
Kỹ
Thuật
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Các đội thi công
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07
Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Với hai cấp quản lý: Cấp công ty gồm ban giám đốc công ty và các phòng ban chức năng, cấp chi nhánh gồm ban giám đốc chi nhánh và các phòng ban của chi nhánh. Đây là mô hình quản lý có hiệu quả vừa đạt được tính thống nhất trong mệnh lệnh vừa nâng cao được chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cao cũng như quy trách nhiệm cụ thể khi có sai lầm.
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các cấp quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty...
Hội đồng quản trị
Là cơ quan cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông . Gồm 5 thành viên có số cổ phiếu cao nhất mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra.
Danh sách Hội Đồng Quản Trị:
* Ông Hồ Văn Dũng Chủ Tịch
* Ông Phạm Ngọc Dũng Phó Chủ Tịch
* Bà Trần Thị Kim Thanh Ủy Viên
* Ông Trần Đức Tâm Ủy Viên
* Ông Trần Việt Sơn Ủy Viên
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên.
Ban giám đốc
Ban Tổng giám đốc của CTCP Tư vấn Sông Đà gồm có 06 thành viên, trong đó có Tổng giám đốc và 05 Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT, Điều lệ công ty. Bao gồm:
Tổng giám đốc Công ty( Ông: Phạm Ngọc Dũng):Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, là người điều hành toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài trách nhiệm chung còn trực tiếp điều hành các lĩnh vực sau: Xây dựng các chiến lược định hướng, kế hoạch phát triển của Công ty; Công tác tổ chức nhân sự và đào tạo; Công tác tài chính; Công tác đầu tư phát triển đổi mới doanh nghiệp; Công tác thi đua khen thưởng kỷ luật; Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ.
Phó Tổng giám đốc Kinh tế: Giúp Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực quản lý các hợp đồng kinh tế; Công tác Kinh tế - Kế hoạch và hạch toán kinh doanh; Công tác định mức đơn giá nội bộ, quản lý chi phí giá thành; Công tác thanh toán và thu hồi vốn; Công tác tiếp thị đấu thầu; Công tác phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc Công ty.
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lượng của sản phần tư vấn, thiết kế... trong toàn Công ty; Chỉ đạo lập các dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi các công trình, công tác thẩm định dự án; Công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và sáng kiến cải tiến kỹ thuật; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó Tổng giám đốc thi công: Chịu trách nhiệm về việc lập các dự án đấu thầu trong toàn Công ty, phụ trách việc giám sát thi công và an toàn lao động toàn bộ các công trình do Công ty đảm nhận.
Các phòng ban chức năng gồm có:
* Phòng Kỹ thuật:
a.Chức Năng:
Là phòng tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty trong các lĩnh vực:
- Công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình
- Công tác thẩm định phê duyệt thiết kế và tổng sự toán
- Công tác nghiệm thu thanh toán khối lượng tư vấn thiết kế và thi công xây lấp
- Công tác an toàn lao động, quản lý tiến độ các công trình, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
b, Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn quy phạm, quy định xây dựng các chế độ chính sách củ nhà nước về công tác kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng và sản phẩm hàng hóa khác để áp dụng trong công ty.
- Kiểm tra đôn đốc tuân thủ quy định kỹ thuật, quy trình thiết kế và thi công tại hiện trường. Kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm lớn trình tổng giám đốc công ty xem xét phê duyệt.
- Tập hợp, nghiên cứu phổ biến các văn bản pháp quy về công tác bảo hộ an toàn lao động đến các đơn vị thành viên của công ty. Tổ chức các khóa huấn luyện về công tác bảo hộ an toàn lao động cho cán bộ quản lý, lực lượng kỹ thuật trong công ty.
- Chủ trì lập báo cáo tổng kết định kỳ, hàng năm, hàng tháng và đột xuất về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng, tiến độ.
* Phòng Kinh tế - Kế hoạch:
a. Chức năng:
Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty trong lĩnh vực:
- Công tác kế hoạch và báo cáo thống kê
- Công tác kinh tế
- Công tác hợp đồng kinh tế
- Công tác quản lý và thực hiện đấu thầu
- Công tác quản lý dự án đầu tư
b. Nhiệm vụ
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm và kế hoạch định hướng dài hạn 5 năm, 10 năm của công ty.
- Theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch, đánh giá phân tích
- Đôn đốc các BQL, bộ phận tổ chức triển khai toàn diện các mặt của công tác kế hoạch đã được phê duyệt đã hoàn thành mục tiêu tiến độ, các chỉ tiêu kinh tế được giao.
- Phối hợp với phòng tài chính kế toán theo dõi đôn đốc công tác thanh toán, thu hồi vốn hàng tháng, quý, cùng các phòng ban khác đề ra biện pháp thực hiện.
- Phòng kinh tế - kế hoạch là đầu mối thực hiện công tác quản lý hợp đồng kinh tế trong đầu tư
- Dự thảo, đàm phán hoặc phối hợp thỏa thuận để tổng giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế
* Phòng Tài chính - Kế toán:
a. Chức năng:
Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo công tác tài chính – tín dụng, công tác thanh toán, đảm bảo hiệu quả SXKD theo đúng quy chế tài chính và điều lệ của Công ty, chấp hành các quy định về tài chính – tín dụng của Nhà nước.
b, Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị thành viên để lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung hay phân tán và tổ chức bộ máy kế toán thích hợp.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phù hợp nhằm tạo điều kiện điều hành và quản lý kinh tế công ty
- Xác định mức vốn lưu động, nguồn vốn ngắn hạn đảm bảo cho SXKD
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
* Phòng Tổ chức-Hành chính:
a, Chức năng:
Là phòng chức năng, giúp việc HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty trong lĩnh vực: Công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác quản lý hành chính, công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, giải quyết các chế độ chính sách cho CBCNV trong toàn Công ty, thực hiện công tác lưu trữ, cung cấp các tài liệu cho các phòng ban và Đơn vị có liên quan, văn thư, lưu trữ, quản trị, hành chính, phục vụ và các công việc về hành chính khác.
b, Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án ngắn hạn, dài hạn về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, thành lập mới, sáp nhập, giải thể. Quy hoạch sắp xếp, định biên cán bộ, nhân viên toàn công ty.
- Phối hợp với các phòng ban quản lý để kiểm tra đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ CBCNV.
- Xây dựng quy chế tuyển dụng CBCNV
- Thực hiện công tác tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, thôi việc.
- Đào tạo nguồn nhân lực dài hạn, ngắn hạn, bằng thứ 2, nghề thứ 2, tự đào tạo..
6. Khảo sát yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của công ty.
6.1.phân tích và khảo sát yếu tố “đầu vào” của công ty
a. Yếu tố đối tượng lao động (nguyên vật liệu)
Với đặc thù là một ngành xây dựng, nên yếu tố đầu vào cụ thể ở đây là nguyên vật liệu cũng rất đặc trưng. Nguyên vật liệu gồm có nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Nguyên vật liệu chính được công ty sử dụng chủ yếu là các yếu tố sử dụng trực tiếp ở công trường như là sắt, thép. xi măng, ống dẫn….Nguyên vật liệu phụ chủ yếu là các yếu tố cần thiết cho khâu hoàn thiện các công trình như các thiết bị vệ sinh, sơn, đá…Là công ty xây dựng điển hình trên thị trường nên uy tín và chất lượng luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Trước hết, công ty cần chọn những nguyên vật liệu có chất lượng, mẫu mã đẹp, chọn thiết bị có nhiều tính năng đồng thời phải phù hợp với thị hiếu của khách hàng và điều kiện Việt Nam. Giá cả cung là vấn đề mà công ty luôn quan tâm. Là nước đang phát triển, lạm phát tăng cao nên giá cả leo thang từng ngày từng giờ. Vì vậy lựa chọn yếu tố đầu vào tiết kiệm, phải chăng mà vẫn đảm bảo chất lượng hàng đầu đã giúp cho công ty co chỗ đứng trên thị trường. Công ty chủ yếu sử dụng một số nguyên vật liệu sau:
Đơn giá một số loại vật liệu
Đơn vị tính : Đồng
STT
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Đơn giá chưa thuế GTGT
1
Xi măng Bỉm Sơn PCB30
Tấn
920.959
2
Xi măng trắng
Kg
1.986
3
Que hàn Việt Đức N46F4
Kg
12.314
4
Đá hộc
M3
90.000
5
Đá mạt
M3
23.787
6
Đá Granit tự nhiên
M2
500.000
7
Thép L63-100
Tấn
9.371.947
8
Thép U80-120
Tấn
9.752.947
9
ống nhựa xoắn HDPE
M
40.470
10
Cát vàng đổ bê tông
M3
97.500
11
Cát đen đổ nền
M3
32.500
12
Đinh
Kg
11.700
13
Gạch xây 2 lỗ 220*105*60
Viên
570
14
Gạch xây 6 lỗ 220*150*60
Viên
1.095
15
Ngói lợp 340*205*13
Viên
2.986
16
Gạch lát nền 300*300
Viên
6.676
17
Cửa sổ 2 cánh mở trượt, kính trắng Việt Nhật 5mm
M2
1.240.080
18
Cửa lùn, kính liên doanh 5mm
M2
550.000
19
Sơn ATA SHEEN ngoại thất
Kg
74.300
20
Sơn lót chống thấm ATA
Kg
33.000
21
…
…
…
Sau đây là bảng liệt kê một số loại năng lượng mà Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đơn giá một số loại nhiên liệu
Đơn vị : Đồng
STT
Tên nhiên liệu
Đơn vị tính
Đơn giá chưa thuế GTGT
1
Xăng
Lít
10.402
2
Diezen
Lít
8.236
3
Mazut
Kg
4.115
4
Gas Shell
Kg
19.165
5
Dầu chì
Kg
11.000
6
Dầu bảo ôn
Lít
9.438
b. Yếu tố lao động
Lực luợng lao động chủ yếu của Công ty tập trung vào đội ngũ kỹ sư tư vấn xây dựng có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, đặc biệt là trong lĩnh vực tư vấn thiết kế các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp và công trình ngầm và kế đến là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề trong công tác khảo sát, thí nghiệm. Trong những năm vừa qua lực lượng lao động của công ty đã không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, công ty còn có đội ngũ công nhân được phân bổ tại các đội thi công và được tuyển chọn kỹ lưỡng với nhiều năm kinh nghiệm về lĩnh vực xây dựng. Lực lượng lao động tại các công trường luôn phải được yêu cầu đặt yếu tố an toàn lên hàng đầu. Công ty thường xuyên tổ chức các lớp học vê an toàn lao động cho công nhân, tìm hiểu đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ tại phòng ban và công nhân viên để tạo điều kiện tốt nhất cho họ về vật chất và tinh thần để họ có thể yên tâm làm việc có hiệu quả nhất.
Trong ngành tư vấn xây dựng, yếu tố chất lượng nguồn nhân lực luôn đặt lên hàng đầu bởi người kỹ sư tư vấn chỉ bán thời gian và kiến thức của mình. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, Công ty luôn có chính sách thu hút nguồn cán bộ có kinh nghiệm từ các đơn vị khác và các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và khá về làm việc tại đơn vị bằng các hình thức đãi ngộ bằng lương, thưởng, chế độ ưu đãi cho cán bộ làm việc tại các công trình ở vùng sâu, vùng xa và chế độ khuyến khích cho các cán bộ có năng lực làm chủ nhiệm Dự án, chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế, Kỹ sư tư vấn giám sát trưởng.
Qua bảng số liệu cho thấy chất lượng lao động đang có xu hướng tăng lên. Lực lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học có xu hướng tăng lên, ngược lại bộ phận có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp có xu hướng không tăng thậm chí còn giảm đi
Công ty đã có chính sách ưu đãi khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học tại chức bổ sung kiến thức đồng thời có chính sách chặt chẽ trong quá trinh tuyển dụng lao động. Do đó trình độ học vấn của người lao động trong công ty ngày càng được nâng cao đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm.
Kết cấu trình độ lao động của doanh nghiệp
Trình độ học vấn
2005
2006
2007
So sánh 06/05
So sánh 07/06
+/-
%
+/-
%
Trình độ trên đại học
5
5
7
0
0,0%
2
40%
Trình độ đại học
97
101
107
4
4,1%
6
5,9%
Trình độ cao đẳng
30
39
40
9
30%
1
2,6%
Trình độ trung cấp
49
44
45
-1
-2,0%
1
2,3%
Trình độ sơ cấp
7
7
7
0
0,0%
0
0,0%
Tông nhân kỹ thuật
1002
997
988
-5
-0,5%
-11
-1,1%
Tổng cộng
1190
1193
1194
3
0,3%
1
0,08%
[Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, tháng 2/2008]
Qua bảng trên ta thấy, trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên năm 2007 tăng đáng kể so với 2 năm trước. Có thể có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nay trong đó chủ yếu nhờ vào sự giúp đỡ, tạo điều kiện của công ty đồng thời cung do mở rộng sản xuất và có chỗ đứng trên thị trường nên công ty thu hút được ngiều cán bộ có trình độ hơn.
c. Yếu tố vốn
Với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng, qua hơn 5 năm hoạt động công ty Sông Đà 205 đã dần tăng được nguồn vốn của mình và đến năm 2007 công ty có tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 35039289 nghìn đồng. Cơ cấu vốn của công ty được biểu diễn ở biểu đồ sau:
Biểu đồ biểu thị cơ cấu nguồn vốn
6.2.Khảo sát và phân tích yếu tố “đầu ra”( ngành nghề hoạt động chủ yếu của công ty và nghiệm thu công trình xây dựng)
-Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng hạ tầng đô thị
- Thi công trang trí nội ngoại thất công trình
- Xây dựng công trình giao thông: đường bộ, sân bay, bến cảng
- Xây dựng công trình thủy lợi: Đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu
- Cho thuê máy móc, thiết bị trong lĩnh vực xây dựng
- Trang trí nội, ngoại thất công trình
- Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
- Kinh doanh vận chuyển hành khách và vận tải đường bộ
Công ty đã và đang tham gia thi công nhiều công trình dự án quan trọng như xây dựng khu Đô Thị Mới Mỹ Đình – Mễ Trì, Dự án 62 Trường Chinh, tòa nhà Pacific Place, Dự án khu đô thị mới An khánh, Dự án Saigon Pearl – TP Hồ Chí Minh… Tất cả các công trình dự án do công ty tham gia thi công đều đảm bảo được tiến độ, đạt chất lượng, mỹ thuật và an toàn lao động. Đặc biệt, công trình xây dựng 3B dự án 62 Trường Chinh mà công ty thi công trọn gói đã vinh dự được UBND thành phố Hà Nội gắn biển “ công trình chất lượng tiêu biểu “ chào mừng 50 năm giải phóng thủ đô.
Nối tiếp những bước trưởng thành của công ty, tháng 9 năm 2004 công ty đã thắng thầu thi công tòa nhà Pacific Place 23 tầng diện tích mỗi mặt sàn lên đến hơn 300 m2 tại số 83B Lý Thường Kiệt - Hà Nội đây coi là công trình đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại có kết cấu 5 tầng hầm và được áp dụng những kỹ thuật công nghệ thi công “top-down” tiên tiến nhất trong suốt quá trình thi công. Sau khi kết thúc hoàn thành xuất sắc công trình Pacific Place, đội ngũ CBCNV của công ty trưởng thành rõ rệt, đánh dấu bước tiến vững chắc của công ty đã gây dựng được tên tuổi cuả mình trong ngành xây dựng. Với năng lực hiện có của mình, công ty đã được nhiều chủ đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài tín nhiệm, tin tưởng giao cho thực hiện các dự án, công trình mà họ đầu tư. Đặc biệt chủ đầu tư một chuỗi các dự án ven sông Sài Gòn - Dự án Saigon Pearl tại Thành Phố Hồ Chí Minh đã chính thức trao thầu cho Công Ty với tư cách là nhà thầu chính thi công trọn gói tòa nhà TOPAZ bao gồm tầng hầm và phần thân cao 39 tầng, từ tháng 5/2006, hơn 700 cán bộ, công nhân Công Ty Cổ Phần Sông Đà 2.07 đã có mặt thi công trên công trường Saigon Pearl.
7. Môi trường kinh doanh của công ty
a. Môi trường vĩ mô( Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty)
Xây dựng công ty cổ phần Sông._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2118.doc