Lời nói đầu
Đối với mỗi sinh viên nói chung và bản thân em nói riêng, việc đi thực tập có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là cơ hội để em làm quen với công việc và áp dụng các kiến thức đã học ở trường vào thực tế. Đây cũng là cơ hội để em bổ xung các kiến thức còn thiếu trong công việc cũng như cách xử lý các nghiệp vụ kế toán. Việc đi thực tập giúp em có thêm kinh nghiệm nắm bắt, tiếp cận và giải quyết vấn đề một cách khoa học, hiệu quả. Đây cũng là thời gian giúp em mở rộng các mối quan hệ t
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty cổ phần Phong Lan (XD-KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo điều kiện thuận lợi cho công việc khi ra trường.
Sau một thời gian tìm hiểu em nhận thấy công ty cổ phần Phong Lan là một công ty sản xuất và kinh doanh trong ngành xây lắp các công trình. Sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao về chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật và có uy tín với khách hàng, có nhiều công trình được gắn biển công trình chất lượng cao. Với những tiềm năng sẵn có cùng với những nỗ lực vượt bậc trong việc vượt qua các giai đoạn khó khăn thử thách công ty đã dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường Việt Nam, sẵn sàng đứng trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bộ máy kế toán của công ty hoạt động hiệu quả cũng là một trong những thế mạnh mà công ty đã tạo được với mô hình tổ chức hợp lý và đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã được các cô chú anh chị ở phòng tài vụ, phòng tổ chức, phòng kỹ thuật, các anh chị trong công ty và thầy giáo Đinh thế hùng hướng dẫn tận tình, điều đó giúp cho em có thể hiểu sâu sắc hơn về công ty nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Những kiến thức tích luỹ trong quá trình thực tập em xin đựoc trình bày trong báo cáo thực tập tổng hợp này. Nội dung báo cáo bao gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về tình hình công ty
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty.
Phần 3: Một số kiến nghị.
Phần I tổng quan về tình hình công ty
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Phong Lan được thành lập vào ngày 06/06/2000, căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua quyết định ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp .
Công ty cổ phần Phong Lan thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước CHXHCN Việt Nam.
Tên công ty: công ty cổ phần phong lan
Tên giao dịch đối ngoại: Phong lan join stock company
Tên viết tắt: phong lan., jsc
Trụ sở chính của công ty: Tứ Hiệp - Thanh trì - Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
Công ty tham gia các ngành nghề kinh doanh chính sau:
Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình văn hoá.
Xây dựng các công trình công cộng, công trình công nghiệp.
Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật hạ tầng đô thị.
Xây dựng các công trình giao thông, công trình thủy lợi.
Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, các loại bê tông gạch không nung, đá ốp lát .các loại kết cấu gỗ, khung nhôm phục vụ xây dựng .
Lập, xử lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị.
Kinh doanh nhà ở.
Quá trình phát triển của công ty
Năm 2000 nhà nước áp dụng các chính sách mở cửa hội nhập và đổi mới, đứng trước vận hội mới của đất nước nói chung và Hà nội nói riêng, công ty Cổ Phần Phong Lan được thành lập để đáp ứng nhu cầu và phục vụ cho sự phát triển của đất nước trong lĩnh vực xây dựng. Các thành viên sáng lập ra công ty là những thạc sĩ, kiến trúc sư, kỹ sư đã công tác lâu năm trong ngành, có kiến thức rộng và dày dạn kinh nghiệm cũng như có tầm nhìn chiến lược.
Năm 2003, công ty đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường và chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Công ty phải đối mặt với vấn đề tìm kiếm việc làm mới trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, mức thu nhập của các tầng lớp dân cư lại chưa cao. Để khắc phục điều kiện này công ty đã chủ động phát huy sức mạnh nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh các mặt hàng truyền thống như xây dựng nhà để bán, xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các khu dân cư. Ngoài ra công ty còn đa dạng hoá các mặt hàng, mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như khách sạn, du lịch, xuất khẩu lao động, tư vẫn xây dựng . Công ty đã mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh bạn.
Để đáp ứng nhu cầu nhà ở ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng công ty bắt đầu xây dựng các căn hộ độc lập theo thiết kế mới, hình thức kiến trúc phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch các khu dân cư. Công ty thực hiện việc xây nhà để bán theo nhiều phương thức khác nhau ví dụ như xây dựng khu nhà chung cư cao tầng, cải tạo xây ốp nhà lắp ghép. Nhờ những biện pháp trên mà công ty ngày càng chiếm thị phần cao trên thị trường, có uy tín rộng rãi
Năm 2005 công ty thực hiện 6 dự án, ký hợp đồng thực hiện các dự án với tổng trị giá 40 tỷ đồng.
Công ty tổ chức và thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, nghiêm chỉnh thực hiện chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Công ty được đánh giá là có tình hình tài chính vững mạnh.
Bên cạnh đó công ty đã lập và triển khai các dự án đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị cốp pha, các loại giàn giáo thi công, hệ thống máy vi tính, đẩy mạnh việc đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên chức trong công ty . Nhờ vậy mà công ty đã tăng năng suất lao động và chất lượng thi công các công trình.
Cho đến nay với gần 10 năm trong ngành xây dựng công ty đã thu hút được hàng trăm cán bộ công nhân viên chức bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên, công nhân lành nghề. Trong khoảng thời gian đó công ty đã phát triển không ngừng và đạt được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực như xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở, công trình công cộng, công trình văn hoá, xuất khẩu lao động, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng .
Mục đích hoạt động của công ty
Thông qua hoạt động xây lắp công trình dân dụng, công trình giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà, đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất, kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước
Nhiệm vụ của công ty
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của thị trường về ngành xấy lắp, xây dựng công trình nhà ở, giao thông, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, xây lắp theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kế hoạch do nhà nước giao.
Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình phù hợp với thị hiếu của khách hàng.Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp nhà nước thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn vật tư tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Phong Lan qua năm 2006, 2007 và 2008 (ĐVT VND):
STT
CHỉ TIÊU
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
1
Tổng doanh thu
48.131.265.145
67.421.040.725
59.090.319.834
2
Tổng chi phí
45.469.451.282
62.713.147.060
57.932.191.049
3
Tổng tài sản
37.617.953.078
41.913.479.391
43.279.885.010
4
Tổng nguồn vốn
37.617.953.078
41.913.479.391
43.279.885.010
5
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.661.813.863
4.707.893.665
1.158.128.785
6
Tổng lợi nhuận sau thuế
1.916.505.981
3.389.683.439
833.852.725
7
Vốn chủ sở hữu
21.374.374.657
23.760.339.183
19.128.562.483
8
Nợ phải trả
16.243.578.421
18.153.140.208
24.151.322.527
9
Thuế thu nhập DN
745.307.882
1.318.210.226
324.276.059
10
Thu nhập bình quân của DN
1.916.505.981
3.389.683.439
833.852.725
Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch toán sản phẩm phải được dự toán(dự toán thiết kế, dự toán thi công ).
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể hiện rõ
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất thì thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản, vật tư phức tạp, dễ mất mát hư hỏng.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại được chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau do vậy việc quản lý phải chặt chẽ sao cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn, đúng yêu cầu kỹ thuật.
Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Do đặc thù của công ty là doanh nghiệp xây lắp nên quá trình sản xuất thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng. Tổng quát ta có sơ đồ quy trình sản xuất, xây lắp như sau:
Khảo sát thiết kế
Dọn mặt bằng làm móng
Xây và trát
Hoàn thiện
đúc bê tông
Giai đoạn 1: Giai đoạn khảo sát thiết kế:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công trình, nó quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế, khí hậu ... của khu vực thi công cũng như xem xét một cách chặt chẽ các quy hoạch đô thị của nhà nước. Từ đó công ty sẽ đề ra các phương án thiết kế và thi công hợp lý.
Giai đoạn 2: Giai đoạn dọn mặt bằng làm móng.
Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp, khó và có ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình. Việc tạo mặt bằng phải đáp ứng được các yêu cầu của việc thiết kế cũng như việc thi công công trình. Việc dọn mặt bằng làm móng được công ty giao cho xí nghiệp xây lắp.
Giai đoạn 3 : Giai đoạn đúc bê tông
Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp với các tổ, đội thi công sẽ thực hiện việc đổ nền, trần dầm cột theo đúng thiết kế. Các công nghệ được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây chuyền xây dựng cọc Baret để làm móng nhà 12 tầng, công nghệ dự ứng lực áp dụng cho xây dựng sàn nhà 12 tầng trên diện tích rộng không dầm. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số cẩu thép hiện đại có tầm cao trên 100m và tầm với trên 50 m trong xây dựng nhà cao tầng.
Giai đoạn 4: Xây thô các tường ngăn và trát.
Giai đoạn 5: Trang trí nội thất, ngoại thất, điện nước.
Tất cả các giai đoạn trên của quá trình xây lắp được trực tiếp thực hiện bởi các tổ đội xây lắp. Mỗi xí nghiệp sẽ được chia làm nhiều đội, nhiều tổ. Các tổ, đội này thực hiện các công việc độc lập để hoàn thành từng giai đoạn của quá trình xây lắp.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phó giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty đại diện lãnh đạo chất lượng
Giám đốc công ty
Phòng
Kinh tế kế hoạch
Phòng
Tổ chức lao động
Phòng
Tài vụ
Phòng
Hành chính
Phòng
Kỹ thuật chất lượng
Tt tư vấn và đầu tư xây dựng
Ttxk lao động
Ban
dự án
Khối xây lắp
Đội
XL
số 1
Đội
XL
số 2
Đội
XL
Số 3
Đội
XL
số 4
Đội
XL
số 5
Giám đốc
công trình
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Từ khi công ty được thành lập, bộ máy quản lý đã phát huy vai trò quan trọng trong việc điều hành phối hợp các hoạt động của toàn bộ công ty trên tất cả các lĩnh vực. Để phù hợp với điều kiện của mình, trong mỗi giai đoạn nhất định công ty phải đổi mới bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ hiệu quả, được điều hành bởi một đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ và năng lực
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành 3 cấp theo mô hình trực tuyến: cấp công ty, cấp xí nghiệp và cấp tổ.
Đứng đầu công ty là giám đốc công ty. Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt, thay mặt cho công ty trong các giao dịch thương mại, là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty .
Dưới giám đốc công ty là phó giám đốc công ty và phó giám đốc đại diện lãnh đạo chất lượng.
Phó giám đốc công ty là người phụ trách hỗ trợ cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực hành chính, công tác chỉ đạo thi công, công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, quá trình sử dụng các loại máy móc thiết bị của công ty.
Phó giám đốc đại diện lãnh đạo chất lượng có chức năng hỗ trợ cho giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng
Các bộ phận nghiệp vụ như tổ chức lao động.phòng Tài vụ, phòng hành chính, phòng kỹ thuật chất lượng, phòng kinh tế kế hoạchcó chức năng hỗ trợ cho giám đốc công ty trong quản lý từng lĩnh vực riêng biệt.
Phòng kinh tế kế hoạch tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch, dự án, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tổ chức lao động phụ trách công tác tuyển mộ tuyển chọn nhân lực, đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên chức của công ty. Phòng còn phụ trách
Tổ chức công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương và một số các mặt khác.
Phòng Tài vụ có trách nhiệm theo dõi phản ánh tình hình tài sản và sự biến động của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn, đảm bảo quản lý chặt chẽ tình hình tài chính của công ty đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính phục vụ cho công tác ra quyết định của các nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được minh chứng bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng Tài vụ sẽ phản ánh vào các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán .
Phòng hành chính của công ty là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của công ty là bộ phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ, quản lý việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm, quản lý văn thư lưu trữ.
Phòng kỹ thuật chất lượng chiụ sự theo dõi trực tiếp của phó giám đốc đại diện lãnh đạo kỹ thuật chất lượng có chức năng theo dõi quản lý chất lượng các loại nguyên vật liệu, chất lượng của các công trình xây dựng, quản lý các loại máy móc thiết bị thi công. Phòng kỹ thuật chất lượng còn là nơi nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp an toàn kỹ thuật. Phòng còn có nhiệm vụ hướng dẫn về công tác an toàn kỹ thuật lao động, bảo hộ lao động, dự toán chi phí cho các công trình, kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ thuật
Các xí nghiệp xây lắp và các đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình tự nhận hay do công ty bàn giao. Đứng đầu của các xí nghiệp, các tổ đội xây lắp là các giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật chất lượng và các vấn đề khác, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các chủ nhiệm kỹ thuật công trình có trách nhiệm quản lý, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.
Phần II: thực trạng công tác kế toán tại công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Cũng như các doanh nghiệp khác, bộ máy kế toán của công ty cổ phần Phong Lan có vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng có liên quan. Bên cạnh đó để phù hợp với đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp bộ máy kế toán của công ty còn có chức năng quản lý chi phí và sản phẩm của từng công trình
Bộ máy kế toán của công ty tham mưu hỗ trợ cho giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn, đất đai, tài sản của công ty, tham mưu cho giám đốc trong thực công tác đầu tư liên doanh liên kết. Cụ thể bộ máy kê toán của công ty phải đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể sau:
Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
Lập và trình bày các báo cáo tài chính cần thiết theo quy định của nhà nước.
Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của công ty để đề xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài chính mới được ban hành
Hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán
Mô hình bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận
Kt
Vốn bằng tiền
Kế toán trưởng
-Trưởng phòng tài vụ
Kế toán tổng hợp
- phó phòng tài vụ
Kt htk,
Tscđ,
cpql
Kt
t.l
bhxh
Kt
P.thu
p.trả
Kt
t.toán-
thuế
Kt
Tổng hợp
g.thành
Kt
Tiêu thụ
Thủ
quỹ
Kế toán các đơn vị phụ thuộc
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung mà đứng đầu bộ máy kế toán là Kế toán trưởng – Trưởng phòng Tài vụ công ty. Kế toán trưởng là người đại diện của phòng Tài vụ trong quan hệ với giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm và đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức các hoạt động trong phòng Tài vụ, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt động của công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã được nhà nước quy định. Kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhật các thông tin mới về kế toán tài chính cho cán bộ kế toán trong công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong của công ty.
Dưới kế toán trưởng là Kế toán tổng hợp – Phó phòng Tài vụ . Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán kế toán tại công ty, trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý, và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Kế toán tổng hợp còn phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiểt và tổng hợp, đồng thời hỗ trợ Kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đcủa công tác quản lý.
Kế toán vốn bằng tiền là người chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có liên quan đến vốn bằng tiền như tiền mặt tại quỹ, tiền ngân hàng, và tiền đang chuyển. Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu ột xuất theo yêu cầu chi tiền mặt, giám sát việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ và tiền mặt ghi trên sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền mặt. Ngoài ra kế toán vốn bằng tiền còn phải kiểm tra tình hình biến động tăng giảm về tiền ngân hàng và tiền đang chuyển.
Kế toán hàng tồn kho kiêm TSCĐ, kiêm CPQL, kiêm chi phí hoạt động khác trước hết phải chi chép tính toán chính xác thông tin quản lý NVL về số lượng, chất lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho. Hàng ngày kế toán phản ánh kịp thời và chính xác số lượng và đơn giá của NVL xuất kho và kiểm tra tình hình tồn kho. Bên cạnh đó kế toán còn phải mở sổ hạch toán chi tiết và tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương từ các số liệu vê sô lượng, thời gian lao động đồng thời phân bổ chi phí tiền lương theo đung đối tượng sử dụng. Kế toán tiền lương còn có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra các nhân viên các xí nghiệp thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin ban đầu về lao động tiền lương và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên chức của công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lương phải lập các báo cáo về lao động và tiền lương để phục vụ cho công tác quản lý .
Kế toán các khoản phải thu, phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh đúng tình hình các khoản phải thu phải trả phát sinh trong kỳ và luỹ kế từ các kỳ trước
Kế toán thanh toán kiêm thuế có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải thu phải trả với các cá nhân trong và ngoài đơn vị, đồng thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời cho nhà nước hoặc số chính thức, đẩy mạnh việc thanh toán với nhà nước đảm bảo đúng thời hạn ối tượng, chi tiết cho từng công trình. Cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ và lập các báo cáo tổng hợp chi phí giá thành. Công ty thực hiện việc tổng hợp chi phí giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán tiêu thụ có trách nhiệm phản ánh quy định.
Kế toán tập hợp chi phí giá thành có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc phân bổ các chi phí trong kỳ vào các đđầy đủ và kịp thời tình hình giao nhận công trình, tính toán các khoản bị giảm trừ, các khoản thuế phải nộp và các chi phí liên quan trong quá trình giao nhận đồng thời tính ra kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Kế toán các xí nghiệp xây lắp hoặc công trình hàng ngày phải tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại xí nghiệp. Định kỳ kế toán phải lập các bảng tổng hợp(bảng kê tổng hợp) và đưa số liệu về phòng Tài vụ công ty .
Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty, hàng ngày lập các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế tại quỹ có hợp với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách hay không để nhanh chóng tìm ra và giải quyết những sai phạm trong quản lý tiền mặt.
Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty
Chế độ kế toán
Công ty cổ phần Phong Lan thực hiện công tác kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính – chế độ kế toán riêng cho các doanh nghiệp xây lắp.
Mô hình kế toán
Công ty cổ phần Phong Lan tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Mô hình này được áp dụng ở công ty để đáp ứng các đặc điểm tình hình thực tế của công ty.
Công ty có quy mô lớn bao gồm 5 xí nghiệp xây lắp lớn nhỏ nằm dải rác trên khắp địa bàn thành phố Hà Nội. Tại mỗi đơn vị hàng ngày phải thực hiện các hoạt động thường xuyên liên tục, các hoạt động thi công các công trình . Đặc điểm của hoạt động xây láp là các sản phẩm xây lắp thì cố định trong khi các điều kiện xây lắp như trang thiết bị, nguyên vật liệu. Do vậy ở từng xí nghiệp xây lắp của công ty cần có bộ máy kế toán riêng hoạt động trong quan hệ nội bộ chặt chẽ với phòng Tài vụ của công ty để đảm bảo cho việc kiểm tra và phản ánh một cách chính xác và kịp thời cho từng công trình và hạng mục công trình. Công tác hạch toán kế toán ở các xí nghiệp được thực hiện bởi các kế toán viên ở từng xí nghiệp.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần Phong Lan là mô hình trực tuyến theo các cấp độ khác nhau. Bộ máy kế toán của công ty phải đạt được mục đích tham mưu và hỗ trợ cho công tác quản lý về phương diện tài chính. Bởi vậy mà bộ máy kế toán cũng được thiết kế sao cho phù hợp với bộ máy tổ chức của công ty tức là phải quản lý tập trung về một đầu mối đó là phòng Tài vụ của công ty. Đứng đầu bộ máy kế toán, phòng Tài vụ có quan hệ phối hợp trực tiếp với các phòng ban trong công ty, chịu sự quản lý của giám đốc và các phó giám đốc công ty. Các kế toán ở xí nghiệp và đội xây lắp hàng ngày sẽ căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị phản ánh vào các loại sổ chi tiết, tổng hợp vào các bảng kê và đưa lên cho phòng Tài vụ. Nhờ vậy mà tình hình tài chính của công ty được quản lý một cách chặt chẽ và bao quát toàn bộ công ty. Mô
Một nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến cơ cấu của bộ máy kế toán của công ty đó là trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức kế toán.
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Phân loại chứng từ:
Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị phản ánh vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành. Hệ thống chứng từ của công ty được phân loại theo bản chất của chúng bao gồm các loại chứng từ sau:
Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán các đơn vị phản ánh vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành. Hệ thống chứng từ của công ty được phân loại theo bản chất của chúng bao gồm các loại chứng từ sau:
- Chứng từ quỹ (ký hiệu là Q)
Chứng từ quỹ được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ như là phiếu thu, phiếu chi...Đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quannhư: Giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán, sec bảo chi.
- Chứng từ ngân hàng (Ký hiệu là NH)
Chứng từ ngân hàng được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với ngân hàng như ;à giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng và các chứng từ khác như Bảng kê nộp tiền, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi...
- Chứng từ thanh toán (Ký hiệu là NK)
Chứng từ thanh toán được đánh số từ 1 đến gồm những hoá đơn thanh toán vật tư, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán đối với các trường hợp tự gia công chế biến và các chứng từ có liên quan như Hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê chứng từ thanh toán
- Chứng từ vật tư vật liệu (ký hiệu là VL)
Chứng từ vật tư được đánh số từ 1 đến n bao gồm: Phiếu nhập vật liệu, phiếu xuất vật liệu, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Chứng từ quỹ (ký hiệu là Q)
Chứng từ quỹ được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền mặt tại quỹ như là phiếu thu, phiếu chi...Đi kèm với các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quannhư: Giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán, sec bảo chi.
- Chứng từ ngân hàng (Ký hiệu là NH)
Chứng từ ngân hàng được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với ngân hàng như ;à giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng và các chứng từ khác như Bảng kê nộp tiền, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi...
- Chứng từ thanh toán (Ký hiệu là NK)
Chứng từ thanh toán được đánh số từ 1 đến gồm những hoá đơn thanh toán vật tư, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán đối với các trường hợp tự gia công chế biến và các chứng từ có liên quan như Hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê chứng từ thanh toán
- Chứng từ vật tư vật liệu (ký hiệu là VL)
Chứng từ vật tư được đánh số từ 1 đến n bao gồm: Phiếu nhập vật liệu, phiếu xuất vật liệu, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Chứng từ kế toán khác (Ký hiệu là LT)
Chứng từ kế toán khác được đánh số từ 1 đến n bao gồm những chứng từ không thuộc các loại chứng từ trên như : Bảng tính lãi, Bảng tính và phân bổ khấu hao, Bảng tính và phân bổ tiền lương.
Hạch toán chi tiết
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh kế toán, thủ quỹ, thủ kho sẽ phản ánh vào sổ tổng hợp và sổ chi tiết hoặc các thẻ chi tiết. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán, thủ quỹ, thủ kho sẽ cộng dồn sổ chi tiết, lập các báo cáo quỹ, báo cáo nhập xuất tồn, bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu và các bảng tổng hợp chi tiết khác để đối chiếu với sổ tổng hợp để tìm ra sai sót và đưa ra biện pháp khắc phục, sửa chữa. Riêng thủ quỹ hàng ngày còn phải lập báo cáo quỹ để đối chiếu với kế toán tiền mặt.
Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán các xí nghiệp xây lắp tiến hành tập hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đưa về phòng Tài vụ kèm theo chứng từ gốc. Các bảng kê bao gồm : Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn, tờ kê vật tư, tờ kê thanh toán chứng từ chi phí, các bảng phân bổ
tại phòng Tài vụ của công ty, các kế toán viên có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra việc tính toán trên các bảng kê, tờ kê để đưa vào hạch toán kế toán và ghi sổ chi tiết
Hạch toán tổng hợp
Hàng ngày Kế toán tổng hợp sẽ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung dựa trên số liệu các bảng kê, bảng phân bổ. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên nhật ký chung, Kế toán tổng hợp sẽ phản ánh vào các loại sổ cái có liên quan đồng thời lập bảng tài khoản, lên các báo cáo tài chính.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết và đối chiếu với sổ cái các tài khoản.
Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo kế toán tài chính
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán quản trị
(3)
(4)
(6)
(1b)
(1a)
(5)
(7)
(8)
(9)
(2)
Ghi hàng ngày :
Ghi vào cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Quy trình ghi sổ:
(1a) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó, định khoản kế toán và ghi vào sổ Nhật ký chung.
(1b) Các chứng từ thu chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.
(2) Những chứng từ liên quan tới những đối tượng cần phải hạch toán chi tiết (kế toán quản trị), kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
(3) Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, ghi chuyển số liệu vào các sổ cái liên quan.
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên các sổ quỹ, kế toán ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái.
(5) Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ kế toán chi tiết tiến hành lập các bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(7) Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo kế toán tài chính như: bảng cân đối tài sản, báo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vào cuối kỳ.
(8) Cuối kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập các báo cáo kế toán quản trị như báo cáo chi phí và giá thành, báo cáo thu chi tiền mặt.
(9) Kế toán đối chiếu, so sánh, kiểm tra giữa số liệu của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Các loại sổ hiện đang được sử dụng tại đơn vị :
Theo quy định chung của bộ tài chính ,hệ thống sổ kế toán ở tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi loại hình ,mọi thành phần kinh tế đều bao gồm hai loại :
Sổ của phần kế toán tổng hợp : gọi là sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật kí , sổ cái và sổ kế toán tổng hợp khác trong đó :
Sổ nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế ,tài chính phát sinh trong từng kì kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó .Số liệu kế toán trên sổ nhật kí phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở doanh nghiệp xây lắp . Sổ nhật ký phải phản ánh đầy đủ các yếu tố sau :
+ Ngày tháng ghi sổ .
+ Số liệu và ngày ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5724.doc