PHẦN 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3
1.1. Vài nét sơ qua về công ty cổ phần LILAMA 69-3
Công ty Lắp máy và xây dựng 69-3 (LILAMA 69-3)
Tên quốc tế: ERECTION AND CONSTRUCTION COMPANY 69-3 (LILAMA 69-3)
Trụ sở Công ty: 515 Điện Biên Phủ - Hải Dương - Tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 03203.852 584- 03203 852 554 – 03203 853 570
Fax: +84 0320.853 958
Email: Lilamaecc69-3@hn.vnn.vn
Mã số thuế: 0800001972
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0403000594 ngày 25/5/2
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2382 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Công ty cổ phần LILAMA 69-3 (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
007 của Sở kế hoạch và đầu tư Hải Dương
Số TK tại NH Công thương Hải Dương 710A00008
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
Thời kỳ 1961-1979
Công ty Lắp máy & xây dựng 69-3 (LILAMA 69-3) là doanh nghiệp Nhà nước đơn vị thành viên của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) - Bộ xây dựng. Tiền thân là Công trường lắp máy HÀ BẮC QUẢNG NINH (1961) rồi Xí nghiệp lắp máy số 6 (1977). Những ngày đầu được thành lập với số lượng kỹ sư ít ỏi, đội ngũ công nhân non trẻ, phương tiện thi công thô sơ nhưng Công ty đã có mặt trên tất cả các công trình xây dựng của vùng Đông Bắc Tổ quốc, đặc biệt Công ty đã lắp đặt thành công toàn bộ công nghệ dây chuyền Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
Thời kỳ 1979-1988
Những năm 80, với cái tên Xí nghiệp lắp máy 69, Công ty đã đảm nhiệm việc lắp đặt Nhà máy nhiệt điện Phả lại I, là Nhà máy nhiệt điện lớn nhất của cả nước trong thời kỳ đó, ở vị trí là “Xí nghiệp lắp máy 69-4 (năm 1979)”, Công ty tham gia với tư cách là lực lượng chính thi công công trình Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, công trình thứ 2 do nước ngoài đầu tư xây dựng vào thời điểm đó tại Việt Nam và gặp không ít những khó khăn bởi lần đầu tiếp xúc với một công nghệ hoàn toàn mới, song với tinh thần học hỏi và sáng tạo cộng với kinh nghiệm của nhiều năm thi công các công trình lớn, những người thợ lắp máy 69-4 đã lắp đặt thành công đưa Nhà máy đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao cho đất nước, tạo được lòng tin đối với các chuyên gia Đan Mạch bởi bàn tay và khối óc của mình. Điều đó được chứng tỏ bằng sự ra đời của các sản phẩm xi măng Hoàng Thạch chất lượng cao đem lại niềm tự hào cho ngành xi măng cũng như cho đất nước. Và đó một lần nữa khẳng định sự đóng góp to lớn về trí tuệ, trình độ, khả năng và sự ham học hỏi của những người thợ lắp máy. Cũng từ đây tay nghề của công nhân ngày càng được nâng lên, đội ngũ cán bộ đã đúc kết được kinh nghiệm về cách quản lý và chỉ huy thi công của các chuyên gia nước ngoài nên từng bước được lớn mạnh, họ đã tự tin hơn và khẳng định sự trưởng thành của mình khi bắt tay vào các công trình mới.
Thời kỳ 1988-1996
Năm 1988 công ty đổi tên là xí nghiệp lắp máy 69-3. Trên đà phát triển xí nghiệp tiếp tục gặt hái được nhiều thành công mới khẳng định vị trí là đơn vị lắp máy hàng đầu .Năm 1993 Công ty LILAMA 69-3 đã được thành lập theo quyết định số 008A/BXD – TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập hai Xí nghiệp: Xí nghiệp Lắp máy 69-4 Hoàng Thạch và Xí nghiệp 69-3 Uông bí là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy trước đây. Sự hợp nhất Công ty LILAMA 69-3 đã tạo ra thế và lực mới trên cơ sở sử dụng và phát huy được những tiềm năng kinh nghiệm và truyền thống của từng đơn vị, để có thể đảm nhiệm được các công trình công nghiệp lớn của đất nước. Là một trong những đơn vị đứng đầu Xây lắp và sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho xã hội, cho mọi ngành dưới hình thức mở rộng khôi phục hiện đại các Công trình giao thông, thuỷ điện, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và rất có uy tín về chất lượng sản phẩm. Công ty đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước.
Thời kỳ 1996-2007
Đến năm 1996, Liên hiệp các Xí nghiệp liên hiệp các Xí nghiệp lắp máy chuyển hoạt động theo mô hình Tổng công ty và trở thành Tổng công ty lắp máy Việt Nam, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang chế tạo thiết bị cơ khí cho các công trình. Lúc này Công ty LILAMA 69-3 đã có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt về số lượng và chất lượng của Cán bộ quản lý cùng trình độ khoa học kỹ thuật, do vậy Công ty là một trong những đơn vị nòng cốt của ngành lắp máy Việt Nam, là một trong những ngành đứng đầu trong ngành xây dựng, mở ra triển vọng tương lai sẽ là một tập đoàn công nghệ xây dựng mạnh của Việt Nam.
Thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, công ty đã tiếp nhận thêm 3 thành viên mới: Công ty cơ khí điện Hải Dương (tháng 6/2000), xí nghiệp truyền thanh và thu hình Hải Dương (tháng 10/2000), Xí nghiệp cơ khí Hải Dương (tháng 11/2002)
Sau 5 năm (1998 – 2003) công ty đã cơ bản thực hiện được mục tiêu trở thành đơn vị mạnh nhất Tổng công ty trong lĩnh vực chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi măng, năng suất đạt 1.000 tấn sản phẩm/tháng. Năm 2005, công ty là đơn vị duy nhất được Tổng công ty giao lắp đặt và chế tạo thiết bị cho Nhà máy xi măng Phúc Sơn công suất 1,8 triệu tấn/năm tại Hải Dương, đã sẵn sàng đi vào vận hành.
1.2.5. Thời kỳ 2007 - nay
Với mục tiêu nhằm mở rộng quy mô của công ty, tăng vốn điều lệ khẳng định vững chắc hơn nữa vị thế của mình trong ngành xây dựng, từ ngày 5/6/2007, thực hiện Quyết định số 351/QĐ-BXD ngày 6/3/2007 của Bộ Xây dựng, Công ty cổ phần LILAMA 69-3 chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với số vốn điều lệ 30 tỷ đồng (vốn Nhà nước chiếm 53%). Việc chuyển đổi này đã đánh dấu một bước ngoặt mới trên đà phát triển của công ty.
Qua từng ấy thời gian, thay đổi bấy nhiêu tên gọi đã phần nào phản ánh những cố gắng không ngừng vươn lên, khẳng định sự lớn mạnh của trình độ, năng lực và sự thích ứng của một doanh nghiệp. Với gần 50 năm kinh nghiệm, LILAMA 69-3 hôm nay đã vươn lên làm tổng thầu (EPC), đảm nhận toàn bộ các công việc tư vấn thiết kế, chế tạo cung cấp thiết bị và xây lắp cho hàng trăm công trình công nghiệp và dân dụng, gia công, chế tạo và lắp đặt thiết bị, dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị cho nhiều nhà máy đang hoạt động,...
Những thành công đầu tiên của LILAMA 69-3 có thể nói được bắt nguồn từ định hướng phát triển theo mô hình “thế chân kiềng” bằng cách: khẳng định thương hiệu của công ty tại những công trình trọng điểm, củng cố và quy tụ đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên sâu lắp đặt các nhà máy xi măng; tập trung nghiên cứu nâng cao năng lực chế tạo thiết bị, chuyển dịch cơ cấu sang chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi măng, nhiệt điện; đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ công nghiệp chuyên ngành bảo trì các nhà máy xi măng. Trong đó, việc độc quyền một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa cho các nhà máy xi măng, mỗi tháng thực hiện khoảng 500 tấn thiết bị, bảo đảm công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho người lao động là cái “chân kiềng thứ 3” thể hiện dấu ấn độc đáo của thương hiệu LILAMA 69-3. Khách hàng lâu dài của công ty là những nhà máy hiện đại bậc nhất Việt Nam hiện nay như xi măng Nghi Sơn, Bút Sơn, Hoàng Thạch, Tam Điệp, Chinfon,...
Từ nay đến năm 2010 LILAMA 69-3 sẽ nâng tầm về chất lượng, mở rộng chiều sâu, thử sức với một số ngành nghề gắn kết và xây dựng một thương hiệu kiên quyết giữ vững vị trí đi đầu ở một số lĩnh vực. Trong nền kinh tế thị trường với định hướng đúng đắn, bằng khả năng sáng tạo của mình Công ty cổ phần LILAMA 69-3 đã, đang và sẽ phát triển hơn nữa, đưa ra các sản phẩm mang tính đột phá, tạo sự tăng trưởng đột biến, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Một vài số liệu về sự tăng trưởng của công ty cổ phần Lilama 69-3:
Từ bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm giá trị sản xuất tăng hàng năm quy mô của công ty được mở rộng, số lượng CNV tăng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng, đời sống của công nhân được nâng cao, lợi nhuận tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 công ty phát hành cổ phiếu phổ thông tăng vốn điều lệ lên 50 tỷ đồng. Quy mô vốn được mở rộng ngày càng khẳng định vị trí vững chắc của công ty trong ngành lắp máy. Do vậy, nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đem lại hiệu quả đã giúp công ty hoàn thành được mục tiêu cũng như kế hoạch đề ra, tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. Đây có thể coi là một tín hiệu đáng mừng của công ty khi chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần.
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Theo quyết định 1354/QĐ–BXD ngày 20/09/2000 của Bộ xây dựng, Công ty LILAMA 69-3 được nâng hạng Doanh nghiệp hạng I. Là Công ty với ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, trạm biến thế, lắp ráp máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng.
+ Thiết kế, chế tạo các công trình công nghiệp, nông nghiệp, phát thanh truyền hình, các cụm chi tiết đồng bộ trong dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực: Băng tải, gầu tải, vít tải, Cyclone, cầu trục, quạt gió, máy bơm nước tưới tới 1200m3/h, lọc bụi tĩnh điện, đường dây và trạm biến áp tới 500KVA, mạ điện, sơn phủ kết cấu.
+ Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ công suất tàu từ 500- 3000 tấn.
+ Đúc kim loại đen, màu với dây chuyền công nghệ của Hoa Kỳ.
+ Dịch vụ bảo trì, sửa chữa các nhà máy đang hoạt động, đặc biệt trong các lĩnh vực: Sản xuất vật liệu xây dựng, các nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm.
+ Kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng
+ Đảm nhận và thực hiện các Dự án chìa khoá trao tay (EPC) trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và chế biến lương thực thực phẩm, thức ăn gia súc.
+ Đóng mới tàu pha sông biển đến 1500 tấn. Sửa chữa các phương tiện vận tải thuỷ, tàu pha sông biển và tầu nạo vét.
Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Công ty
Nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện của Tổng công ty lắp máy Việt Nam, chính quyền nơi sở tại, cộng với sự nhạy bén, sáng tạo và năng động của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, đồng thời đã có hướng đi đúng đắn, biết vận dụng hợp lý các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước vào tình hình thực tế của đơn vị mình, nên quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng và phát triển, điều này được thể hiện qua số lượng các loại hình sản phẩm, qua từng năm số lượng này đã tăng lên cho đến nay các loại sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Công ty là:
2.2.1. Lắp máy
Đây là lĩnh vực truyền thống của công ty. Trong quá trình xây dựng và phát triển gần 50 năm qua, thành tựu đạt được là hàng trăm công trình, nhà máy được lắp đặt an toàn, chính xác đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, sử dụng và vận hành đúng tiến độ, đã và đang hoạt động có hiệu quả trong tiến trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế đất nước. Tiêu biểu là các công trình: cột phát sóng, phát thanh Bắc Bộ, nhà máy sản xuất bột mỳ Cái Lân (Quảng Ninh), nhà máy kính nổi Bình Dương, xi măng Hoàng Thạch…
Lilama còn là lực lượng chủ đạo trong đội hình tổng công ty tham gia lắp đặt các nhà máy Nhiệt điện, hệ thống ống công nghiệp chịu áp lực, nhiệt độ cao và các công trình công nghiệp, dân dụng khác với mục tiêu: “Năng suất, chất lượng hiệu quả, an toàn lao động và bảo vệ môi trường”. Công ty đã đầu tư các phương tiện máy móc tối tân, thiết bị kiểm tra, căn chỉnh tiên tiến, áp dụng tiêu chuẩn lắp đặt quốc tế như: tiêu chuẩn IEC, ASN (Mỹ), AS ( ÚC), FLS ( Đan Mạch) trên tất cả các công trình đã và đang thi công.
Gia công chế tạo thiết bị.
Lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp dân dụng đóng góp phần lớn vào tổng giá trị sản lượng hàng năm của công ty. Lilama 69-3 đã đầu tư nâng cấp xây dựng 2 nhà máy: Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương và nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3. Ba xưởng chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn: Hoàng Thạch, Phúc Sơn, Uông Bí.
Với mục tiêu phấn đấu góp phần nâng cao tỷ trọng chế tạo thiết bị trong nước lên 70% cùng với việc áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, quy trình quản lý chất lượng ISO, đưa công nghệ tiên tiến, trang bị thiết bị hiện đại vào sản xuất. Trong những năm qua Lilama đã chế tạo thành công hàng ngàn tấn thiết bị chất lượng cao, và các thiết bị phi tiêu chuẩn phức tạp, đa dạng và nhiều chủng loại như: Lọc bụi, tĩnh điện ,băng tải, gầu tải, bình chịu áp lực cao, bồn bể, các chi tiết đúc phức tạp bằng thép không rỉ, thép chịu mòn ở nhiệt độ cao, máy bơm nước đến 1200m3/h, tàu pha sông biển đến 3000 tấn.
2.2.3. Dịch vụ
Trong những năm qua, tỷ trọng giá trị dịch vụ hàng năm luôn đạt 30% doanh thu. Công ty thực hiện duy trì, bảo dưỡng, bảo trì chất lượng trong các nhà máy đang hoạt động, sửa chữa các loại thiết bị phương tiện vận tải thuỷ, tàu công trình và tàu nạo vét, đối với tất cả các loại hàng hoá dịch vụ và hành khách.
2.2.4. Tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ.
Để nâng cao năng lực của một nhà thầu, Lilama 69-3 đã thành lập trung tâm tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ, với đội ngũ kỹ sư giỏi, giàu kinh nghiệm, được nhiều chuyên gia nước ngoài đào tạo chuyển giao các công nghệ hiện đại hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế tiên tiến: Project 2002, 3DVIZ, số hoá bản vẽ… Công ty đã thực hiện tư vấn đầu tư xây dựng, lập và kiểm tra dự án, lập hồ sơ mời thầu, khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công và tổng thầu EPC, các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật…
Để thực hiện cam kết luôn mang đến cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý, Công ty đã lập và thực hiện việc quản lý chất lượng theo yêu cầu của TCVN/ISO 9001- 2000 đồng thời tổ chức các Văn phòng đại diện tại các Tỉnh, thành phố trong cả nước.
* Tại Hải Dương:
+ Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương.
+ Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3..
+ Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Hoàng Thạch.
+ Văn phòng và đội công trình Phúc Sơn.
+ Văn phòng và đội xe máy Kim Xuyên.
* Tại Quảng Ninh: Văn phòng đại diện Công trình xi măng Cẩm Phả
Văn phòng đại diện Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
* Tại Hà Nam: Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Bút Sơn.
* Tại Thanh Hoá: Văn phòng đại diện công trình xi măng Nghi Sơn.
* Tại Ninh Bình: Văn phòng đại diện công trình xi măng Tam Điệp.
* Tại Hải Phòng: Văn phòng đại diện Nhà máy xi măng Tràng Kênh.
Một số đối tác và khách hàng lâu năm của công ty LILAMA 69-3:
Các tập đoàn công nghiệp quốc tế : F.L.Smidth A/S, Thyssenkrupp AG, Mitsubishi, FAM,…
Các Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam: Công ty Xi măng Hoàng Thạch - Hải Dương; Công ty Xi măng Chinfon - Hải Phòng; Công ty Xi măng Nghi Sơn, Công ty Xi măng Bỉm Sơn - tỉnh Thanh Hoá; Công ty Xi măng Bút Sơn - tỉnh Hà Nam; Công ty Cổ phần Xi măng Thăng Long - tỉnh Quảng Ninh; Công ty Xi măng Hà Tiên 1 - Tp. Hồ Chí Minh; Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam…Các Nhà máy nhiệt điện: Nhiệt điện Phả Lại (Hải Dương), Nhiệt điện Uông Bí (Quảng Ninh), Nhiệt điện Na Dương (Lạng Sơn) ...
Các công ty khai thác mỏ: Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Công ty tuyển than Cửa Ông - tỉnh Quảng Ninh ;…
Các Nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm: Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông (Bà Rịa -Vũng Tàu); công ty liên doanh sản xuất bột mỳ VIMAFLOUR(Quảng Ninh); công ty TNHH ANT (Hải Dương)...
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.1. Tổ chức bộ máy sản xuất:
Với các lĩnh vực sản xuất: lắp máy, chế tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, nên khối sản xuất của công ty được chia thành các xí nghiệp và các nhà máy. Mỗi xí nghiệp và nhà máy sẽ đảm nhiệm một lĩnh vực sản xuất nhất định. Do đặc điểm sản xuất là lắp máy và sửa chữa các công trình lớn, qua nhiều khâu, giai đoạn phức tạp, sản phẩm hoàn thành là các thiết bị gồm nhiều chi tiết, kết cấu qua nhiều bước sản xuất nên xí nghiệp lại chia thành các tổ đội thi công được chuyên môn hoá trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ví dụ xí nghiệp lắp máy bao gồm đội công trình lắp đặt, đội công trình chế tạo; xí nghiệp sửa chữa và bảo trì thiết bị thì bao gồm các đội công trình bảo trì, bảo dưỡng các nhà máy, các đội xây dựng lò công nghiệp…
2.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh:
Trước hết phòng thị trường sẽ tìm kiếm, tìm hiểu thị trường và tiếp cận với yêu cầu của khách hàng, sau đó phòng thị trường sẽ kết hợp với phòng thiết kế và phòng kinh tế kỹ thuật xem xét yêu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng yêu cầu dựa trên năng lực của công ty.
Nếu qua quá trình đánh giá, xem xét yêu cầu, công ty thấy có thể đáp ứng yêu cầu khách hàng thì phòng thị trường sẽ thực hiện chào hàng cạnh tranh đồng thời lập hồ sơ đấu thầu.
Tiếp theo sẽ đến giai đoạn lập kế hoạch đấu thầu. Trong giai đoạn này phòng thiết kế, phòng kinh tế- kỹ thuật, phòng tài chính kế toán và phòng vật tư sẽ cùng phối hợp để lập hồ sơ trình bày khả năng của công ty trong việc thực hiện yêu cầu của khách hàng. Cùng với đó phương án thi công và dự án cho quá trình thi công cũng được lập để chuẩn bị tham gia dự thầu
Yêu cầu khách hàng
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh
Xem xét lập hồ sơ đấu thầu
Lập kế hoạch đấu thầu
Kết thúc
Dự thầu
Ký hợp đồng
Giao khoán nội bộ
Kế hoạch sản xuất
Thực hiện sản xuất
nhân lực, vốn, thiết bị, vật tư
Lập phương án sản xuất
Nghiệm thu - chạy thử
Giao hàng
Nhập kho
Thanh lý hợp đồng
Thu hồi vốn
Lưu hồ sơ
Hồ sơ năng lực phương án thi công, dự toán đã lập sẽ được gửi cùng hồ sơ dự thầu để tham gia quá trình đấu thầu. Nếu thắng thầu thì Tổng giám đốc cùng với phòng thị trường sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế. Trong giai đoạn này tổng dự toán công trình cũng được đưa ra.
Sau khi đã ký hợp đồng dự thầu, phòng kinh tế kỹ thuật thực hiện chức năng giao khoán nội bộ của mình. Căn cứ vào các bước công việc cần phải thực hiện và chức năng chuyên môn của từng nhà máy, xí nghiệp, tổ, đội phòng kinh tế kỹ thuật bàn giao công việc cho các đơn vị tham gia thi công.
Sau khi giao khoán các đơn vị thi công, phòng Kinh tế- kế hoạch tổng hợp sẽ dựa vào hợp đồng kinh tế, tiến độ thi công tổng thể để đưa ra tiến độ thi công chi tiết và giao cho đơn vị thi công, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện tiến độ của các đơn vị được giao.
Với khối lượng công việc phải đảm nhận và tiến độ phải hoàn thành, đơn vị thi công cùng các bộ phận: cung ứng vật tư, quản lý xe, máy thi công, phòng Tài chính- kế toán… xem xét nguồn nhân lực, vốn, vật tư, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất và căn cứ vào đó để lập ra phương án sản xuất.
Công trình hoàn thành sẽ tiến hành quá trình nghiệm thu- chạy thử. Quá trình được thực hiện với sự giám sát của phòng An toàn lao động và quản lý chất lượng, chủ đầu tư và đơn vị thi công để đảm bảo sản phẩm hoàn thành theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư đồng thời cũng tuân theo quy trình công nghệ được chuẩn hoá của công ty.
Sản phẩm đã qua quá trình kiểm tra chất lượng sẽ được bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư, tiến hành thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư và kết thúc công việc với đơn vị nhận thi công.
Giai đoạn thu hồi vốn, các phòng ban bao gồm phòng Kinh tế- kỹ thuật, phòng Tài chính kế toán, phòng thị trường và đơn vị thi công lại phối hợp xem xét kiểm tra lại các chi phí thực tế phát sinh, so sánh với dự toán đã lập ra và phát hành hoá đơn cho khách hàng. Sau khi toàn bộ công việc đã hoàn thành, thanh toán xong với chủ đầu tư và các đối tượng có liên quan thì toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến công trình vừa thực hiện sẽ được đưa vào lưu trữ.
2.4. Đặc điểm công nghệ sản xuất:
2.4.1. Phương pháp
Phương pháp sản xuất sản phẩm bằng thiết bị máy móc hiện đại và kết hợp với thủ công, theo đơn đặt hàng với khối lượng lớn.
2.4.2. Đặc điểm về trang thiết bị:
Do yêu cầu của khách hàng, sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chính xác, nên công ty đã đầu tư máy móc thiết bị cho phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh. Với mô hình quản lý trang thiết bị của công ty phục vụ cho việc gia công chế tạo thiết bị cơ khí, lắp đặt công trình công nghiệp, thì việc đầu tư trang thiết bị tiên tiến hiện đại dễ sử dụng và đảm bảo độ an toàn. Thiết bị được mua của các nước Đức, Nhật, Mỹ… và tận dụng những thiết bị trong nước với giá mua thấp nhằm tiết kiệm chi phí phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Việc đầu tư đó cơ bản đã giảm được những sản phẩm hỏng và không phải sửa chữa lại giảm được chi phí, sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn cao được khách hàng chấp nhận
2.4.3. Mặt bằng sản xuất của công ty:
Trong quá trình sản xuất tại nhà máy công trình thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3 các sản phẩm là đóng mới phương tiện vận tải thuỷ, gia công chế tạo cơ khí sản phẩm đạt chất lượng. Để tạo điều kiện cho việc gia công xong vận chuyển đến công trình lắp đặt thiết bị giảm bớt chi phí và thực hiện việc quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN/ISO 9001-2000, Công ty bố trí mặt bằng sản xuất nhà xưởng tại nhà máy công trình thiết bị và đóng tàu Lilama 69-3 Kinh Môn - Hải Dương theo sơ đồ sau:
VĂN PHÒNG NHÀ MÁY
NHÀ XƯỞNG
(PX CƠ KHÍ 1,2,3)
PHÂN XƯỞNG ĐÚC
ĐỘI XE VẬN TẢI
HỆ THỐNG NHÀ KHO
PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mặt bằng sản xuất
2.4.4. Đặc điểm về an toàn lao động
Để vận hành các trang thiết bị tiên tiến tại các công trình thi công, việc đảm bảo về an toàn lao động và công nghệ. Phòng an toàn của công ty đã tổ chức học an toàn lao động và kiểm tra đạt yêu cầu. Chính vì vậy đội ngũ công nhân vận hành ở các khâu đều được qua đào tạo một cách cơ bản về quy trình sản xuất và vận hành. Do đó, có thể tiếp thu và làm chủ trang thiết bị, công nghệ, từ đó việc xảy ra sự cố trong sản xuất được hạn chế, không để xảy ra tai nạn lao động khi thi công.
2.4.5. Chu kỳ sản xuất:
Một chu kỳ sản xuất sản phẩm của công ty thường qua các giai đoạn:
Nhận đơn đặt hàng -> thiết kế sản phẩm -> lập bảng khối lượng -> mua nguyên vật liệu -> gia công chế tạo -> kiểm tra thử nghiệm -> nhập kho -> giao hàng (vận chuyển đến công trình lắp đặt)
Chu kỳ sản xuất sản phẩm của công ty thường là 1 tháng hoặc 2 đến 3 tháng có khi lên tới hơn 1 năm tuỳ thuộc và khối lượng sản phẩm và yêu cầu khách hàng. Sản phẩm đưa ra thị trường đều được kiểm tra một cách nghiêm ngặt theo đúng quy trình kỹ thuật, từ đó tạo ra được những sản phẩm có uy tín trên thị trường đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mà các thiết bị trước đây phải nhập khẩu, từng bước khẳng định vị thế của công ty trong ngành lắp máy Việt Nam.
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.1. Mô hình quản lý của công ty
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty đã trải qua các giai đoạn khác nhau, ở mỗi giai đoạn bộ máy tổ chức của Công ty có những đặc điểm khác nhau. Trong quản trị không có cơ cấu tổ chức nào là tổ chức tốt nhất và hoàn chỉnh nhất. Tổ chức tốt là tổ chức năng động, nghĩa là tuỳ theo đặc điểm và tình hình đơn vị. Nắm được ý tưởng này, đội ngũ cán bộ Lãnh đạo Công ty Lắp máy và xây dựng 69-3 luôn luôn sáng tạo trong công tác quản trị, từng bước thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với đặc điểm tình hình trong từng giai đoạn.
Hiện nay toàn công ty có 10 phòng ban chức năng và 4 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 4 đơn vị trực thuộc công ty. Đứng đầu các phòng ban là các trưởng phòng chịu trách nhiệm báo cáo trước Giám đốc về hoạt động của phòng mình. Đứng đầu các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty và các đơn vị trực thuộc là các giám đốc. Ở các đơn vị này đều có các bộ phận kế toán, bộ phận kinh tế kế hoạch, bộ phận kỹ thuật… chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của các đơn vị này.
Có thể nói mô hình quản lý của Công ty là phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Đây là yếu tố thuận lợi và là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của Công ty trên con đường phát triển sản xuất kinh doanh. Vào thời điểm đầu quý I năm 2008, mô hình quản lý Công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:
3.2. Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong công ty
Giám đốc Công ty
Là người nắm quyền điều hành, quyết định, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước nhà nước và tập thể người lao động. Trong quá trình ra quyết định, Giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng ban chức năng như phòng tổ chức lao động, phòng kế hoạch đầu tư, phòng thị trường, phòng tài chính, phòng kế toán, dự án để ra quyết định kịp thời chính xác.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc công ty giải quyết các công việc thuộc quyền hạn do Giám đốc phân công.
Năm phó giám đốc bao gồm: 1 phó giám đốc phụ trách nội chính; 1 phó giám đốc phụ trách nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương; 1 phó giám đốc phụ trách xí nghiệp sửa chữa, bảo trì thiết bị công nghiệp; 1 phó giám đốc phụ trách kinh tế kỹ thuật thu hồi vốn; 1 phó giám đốc biệt phái của tổng công ty lắp máy.
Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng do tổng giám đốc- tổng công ty bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về kết quả hoạt động của đơn vị mình phụ trách.
Mô hình quản lý này là mô hình quản lý chức năng. Nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận riêng biệt theo chức năng quản lý và hình thành nên nhiều lao động được chuyên môn hoá. Dưới Giám đốc và kế toán trưởng là các phòng ban chuyên môn nhất định, có trách nhiệm triển khai các kế hoạch đặt ra và chịu trách nhiệm trước phó Giám đốc và kế toán trưởng. Mỗi phòng ban đều có các trưởng phòng và các nhân viên thực hiện công việc theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
Phòng tổ chức lao động tiền lương: Quản lý lao động của công ty, điều động nhân lực khi cần thiết, tham mưu cho Giám đốc công ty về các chế độ chính sách như: tiền lương, BHXH, BHYT cho người lao động, theo dõi, quản lý và thiết lập kế hoạch đào tạo trên cơ sở phát triển định hướng của công ty để cử cán bộ, công nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ theo chế độ hiện hành của nhà nước. Định kỳ hàng tháng, phòng sẽ xem xét bảng chấm công của các xí nghiệp, đơn vị, tổ, đội gửi lên công ty trước khi chuyển xuống phòng tài chính_ kế toán, .
Phòng kinh tế kế hoạch tổng hợp: Tham mưu cho Giám đốc về các công tác xây dựng kế hoạch, điều hành và quản lý kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng phương án kế hoạch đầu tư nhằm nâng cao năng lực cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng để giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi công.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý và điều hành phòng, thực hiện theo chức năng của phòng kinh tế kỹ thuật. Lập kế hoạch tìm kiếm thị trường, triển khai các dự án, tổ chức thi công, kiểm tra chất lượng sản phẩm bàn giao và thanh toán quyết toán công trình. Cải tiến kỹ thuật trong quá trình thi công và hình thành bộ máy thi công tại công trình. Nghiên cứu lập hồ sơ dự thầu, giao khoán nội bộ, tổng hợp chi phí nhân công trong tháng của toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí, chi tiêu hợp lý, hợp lý hoá và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, quản lý kế toán các đội công trình, phân xưởng sản xuất, quyết toán các công trình.
Phòng vật tư: Quản lý và theo dõi toàn bộ vật tư hàng hoá, phương tiện, dụng cụ từ công ty đến các đơn vị sản xuất. Thống kê tình hình thu mua vật tư hàng hoá của các đơn vị sử dụng. Sau khi đã hoàn thành công trình phải tổng hợp quyết toán vật tư cùng các đơn vị sản xuất. Thường xuyên kiểm tra các mặt hàng trong kho và có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sắp xếp vật tư theo từng chủng loại và vệ sinh kho thường xuyên, chuyển các giấy tờ, số liệu tổng hợp cho phòng Tài chính _ kế toán. Thực hiện chức năng cung cấp vật tư, thiết bị, công cụ đầu vào cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đến các đơn vị sản xuất.
Phòng thị trường: Thực hiện tìm kiếm thị trường, xem xét các yêu cầu của khách hàng, phối hợp với các phòng ban khác trong quá trình lập hồ sơ dự thầu, tham gia ký kết hợp đồng, thanh lý hợp đồng và thu hồi vốn.
Phòng hành chính: có trách nhiệm phụ trách các công việc chung của công ty như tiếp khách, quản lý dụng cụ văn phòng phẩm của toàn công ty, chuyển các giấy tờ, công văn cần thiết đến từng phòng ban.
Các ban quản lý dự án: hiện tại ban quản lý dự án của công ty bao gồm ban quản lý dự án xi măng Sông Thao, dự án tuyển than Cửa Ông, dự án xi măng Cẩm Phả.
Phòng an toàn lao động và đảm bảo chất lượng: Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, quản lý cấp phát trang thiết bị, bảo hộ lao động cho các các bộ công nhân viên trong công ty. Kiểm tra giám sát chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000
Phòng quản lý máy: Quản lý công tác an toàn lao động quản, lý cấp phát trang thiết bị, bảo hộ lao động cho cán bộ nhân viên trong công ty, kiểm tra, giám sát chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng chủ sở hữu toàn bộ xe, máy, thiết bị thi công. Đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồng thời phải xác định rõ đối tượng quản lý, sử dụng tài sản của công ty. Phối hợp cùng phòng kế hoạch đầu tư lập kế hoạch dự trù mua sắm bổ sung xe, máy, thiết bị thi công, mua sắm phụ tùng, thiết bị thay thế phục vụ cho công tác sửa chữa lớn, nhỏ, thường xuyên.
* Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng khác trong công ty
Tổ chức, tổng hợp, xác minh, cung cấp các số liệu thực hiện trong công ty cho các phòng ban khác để thực hiện công tác kế hoạch quản lý. Tham gia ý kiến với các phòng ban khác trong việc lập kế hoạch từng mặt và lập kế hoạch tổng hợp. Hướng dẫn, kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán của các phòng ban liên quan. Đồng thời các phòng ban khác có nhiệm vụ thu thập ghi chép, tổng hợp các số liệu thuộc phạm vi của mình, lập báo cáo thi công và báo cáo thống kê gửi đơn vị cấp trên và các đơn vị liên quan.
3.3. Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty
3.3.1. Trung tâm tư vấn thiết kế và chuyển giao công nghệ:
Có nhiệm vụ thiết kế tổng thể công trình, sản phẩm, thiết bị dây chuyền sản xuất phục vụ cho các dự án, thuyết minh bảng khối lượng và dự toán công trình, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán chi tiết để đưa ra các giải pháp công nghệ sản xuất và sử dụng. Đồng thời nghiệm thu kỹ thuật, xác nhận khối lượng hoàn thành theo bản vẽ cùng với các phòng ban chức năng. Thực hiện các hợp đồng tư vấn trong hoạt động xây dựng (lập dự án đầu tư…), tham gia công tác đấu thầu của công ty.
Cụ thể công việc của trung tâm bao gồm:
* Thiết kế: Nghiên cứu, lập, thiết kế các quy trình công nghệ chế tạo máy móc, thiết bị và các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp và thuỷ lợi.
Thiết kế xây dựng: thiết kế kiến trúc và kết cấu các hạng m._.ục công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật. Thiết kế các thiết bị như: băng tải, xích tải, gầu tải, vít tải, van các loại, máy đập, máy cán… đảm bảo tiến độ và chất lượng theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước
* Quản lý và điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình và các hợp đồng trong hoạt động xây dựng của công ty (hợp đồng tổng thầu EPC); hợp đồng xây lắp, tổ hợp điều hành các nhà thầu:
- Cùng với phòng Kinh tế kỹ thuật công ty bóc tách khối lượng, lập dự toán thi công và hợp đồng khoán cho các đơn vị, hoặc hợp đồng thuê thầu phụ;
- Quản lý, giám sát về chất lượng, khối lượng sản phẩm; đôn đốc tiến độ thi công theo phạm vi hợp đồng, tiến độ dự án. Điều hành tổ hợp nhà thầu thi công đảm bảo chất lượng, an toàn, theo tiến độ cam kết với chủ đầu tư hoặc bên giao thầu.
- Quản lý doanh thu (tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán, chi phí (giá thành); thanh quyết toán với các đơn vị thi công.
* Thực hiện các hợp đồng tư vấn trong hoạt động xây dựng:
- Lập thẩm định, Giám sát thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật và trình dự án đầu tư xây dựng công trình ngoài công ty.
3.3.2. Cửa hàng kinh doanh vật tư hàng hoá và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng kinh doanh vật tư hàng hoá và giới thiệu sản phẩm là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, có mã số thuế riêng
- Tổ chức nhân sự, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá, bán vật tư hàng hóa và giới thiệu sản phẩm. Sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn vốn, tài sản của công ty phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh được giao trên cơ sở chủ động tìm kiếm thị trường mua và bán, đẩy mạnh khai thác triệt để nguồn cung cấp hàng hoá và nắm bắt kịp thời nhu cầu cũng như tình hình biến động của thị trường để đạt kết quả kinh doanh cao nhất.
Hàng quý cửa hàng lập báo cáo tài chính nội bộ để báo cáo, hết năm cửa hàng phải có trách nhiệm bàn giao toàn bộ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ đầu vào, đầu ra về phòng tài chính kế toán lưu trữ.
3.3.3 Nhà máy chế tạo thiết bị Hải Dương
*Chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhà máy theo nhiệm vụ được công ty giao
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng các quy trình công nghệ chế tạo cho tất cả các loại sản phẩm, tăng cường giám sát kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường công tác thị trường, chủ động trong tìm kiếm việc làm, mở rộng liên kết với các đơn vị ngoài công ty để hợp tác sản xuất.
- Xây dựng nội quy, quy định nội bộ nhà máy, xây dựng quy chế về tài chính để hạch toán phụ thuộc và tiến tới hạch toán độc lập.
- Đẩy mạnh công tác tính giá thành các loại sản phẩm, hoàn chỉnh các phương án khoán, trả lương cho các sản phẩm truyền thống, sản phẩm đặc trưng.
- Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo hoàn chỉnh cho các sản phẩm truyền thống và các sản phẩm đặc trưng sản xuất hàng loạt, gia công chế taọ các loại bơm nước, các loại van chặn, lọc bụi, van quay, quạt ly tâm, con lăn, băng tải
- Thực hiện các công việc theo các đơn đặt hàng của các đơn vị trong công ty và các hợp đồng ngoài công ty.
3.3.4. Nhà máy chế tạo thiết bị và đóng tàu LILAMA 69-3
* Chức năng: Thực hiện việc sản xuất kinh doanh theo các hợp đồng kinh tế và giấy giao nhiệm vụ của công ty
* Nhiệm vụ:
-Triển khai thực hiện nhiệm vụ gia công chế tạo thiết bị theo đơn đặt hàng của các dự án và các hợp đồng khoán do công ty giao
- Đóng mới và hoán cải tàu có trọng tải từ 1000-3000 tấn, lắp máy thuỷ đến 1.050CV
- Phục vụ việc sửa chữa bảo trì thiết bị các nhà máy xi măng, nhiệt điện theo đơn đặt hàng của Xí nghiệp sửa chữa và bảo trì thiết bị.
- Xây dựng nội quy, quy định nội bộ trong nhà máy, xây dựng quy chế về tài chính để hạch toán phụ thuộc và tiến tới hạch toán độc lập.
PHẦN 4: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
4.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Kế toán trưởng, đảm bảo nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hoá công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán., tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được sắp xếp theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH
Kế toán vật tư
Kế toán thuế
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền mặt
Kế toán doanh thu và XĐKQQ
Kế toán lương
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán ở các xí nghiệp, đội, công trình
Chức năng chủ yếu của phòng kế toán là quản lý vốn, tài sản, công nợ; nghiệp vụ tài chính kế toán, ngân hàng theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh toán các chứng từ chi phí của các đơn vị thi công, kiểm soát việc chi tiêu tài chính, sử dụng vật tư và các yếu tố đầu vào của sản xuất các đơn vị thi công theo đúng quy định hiện hành của nhà nước
Hiện tại phòng Tài chính – kế toán gồm 16 nhân viên kế toán, trong đó trình độ đại học 10 nhân viên, trung cấp 6 nhân viên.
4.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán
- Kế toán trưởng: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê theo đúng các quy định của pháp luật về tài chính. Tiêu chuẩn kế toán trưởng do hội đồng quản trị quy định. Thực hiện theo Pháp lệnh, kế toán trưởng là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho ban Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do Phòng cung cấp, là người thay mặt Giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty thực hiện các khoản đóng góp với Ngân sách nhà nước
- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đến kỳ báo cáo lập báo cáo quyết toán quý, năm trình cấp trên duyệt, làm các báo cáo cần thiết theo yêu cầu của Cục thuế, theo các chế độ báo cáo tài chính khác.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL. Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho, bảng thống kê sử dụng NVL từ phòng vật tư và kế toán tại các công trình, tổ, đội chuyển lên, kế toán vật liệu vào thẻ kho, lên các bảng phân bổ, theo dõi sự biến động của NVL, vật liệu luân chuyển, tình hình sử dụng NVL tại công trình.
- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng, giảm TSCĐ trong toàn Công ty và tính toán phân bổ khấu hao hàng tháng TSCĐ. Đồng thời phối hợp với các bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ, định kỳ đánh giá giá trị còn lại thực tế của TSCĐ, mức độ hữu ích của tài sản để đưa ra kế hoạch mua sắm hay sửa chữa TSCĐ một cách kịp thời.
- Kế toán ngân hàng: Thực hiện các phần việc liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng ở ngân hàng, phụ trách các nhiệm vụ liên quan đến tiền mặt tạm ứng cho công nhân viên, viết phiếu chi thanh toán cho cán bộ hợp lý, kịp thời.
- Thủ quỹ: là người có nhiệm vụ bảo quản tiền mặt, thu tiền và chi tiền hàng ngày đều phải nắm bắt được tổng số tiền còn lại tại quỹ để xác định thời điểm đi rút tiền, giúp công ty có kế hoạch chi tiền mặt hợp lý.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tính toán tiền lương phải trả cho CBCNV. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, tính phần trăm bảo hiểm cho công nhân viên, theo dõi tình hình tăng giảm số người đóng BHXH hàng tháng, lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
- Kế toán phụ trách công nợ: Theo dõi tình hình các khoản nợ với nhà cung cấp của công ty, xác định các khoản nợ cần phải thanh toán căn cứ vào quy mô, thời hạn thanh toán, và tình hình tiền mặt, TGNH của công ty.
- Kế toán thuế: Phụ trách theo dõi các khoản phải trả, phải nộp ngân sách nhà nước, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Kế toán thanh toán nội bộ: theo dõi việc thanh toán với người lao động trong công ty, thanh toán hoặc tạm ứng.
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả: Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, kết chuyển, thanh lý hợp đồng với khách hàng, xác định kết quả kinh doanh
- Kế toán Nhà máy, xí nghiệp: Có nhiệm vụ thu thập thông tin, số liệu chuyển lên phòng kế toán của Công ty, làm công tác kế toán hạch toán ban đầu. Vì vậy được xem như là một khâu trong quy trình công tác kế toán của Công ty.
- Nhân viên kế toán thuộc các Đội công trình: Chịu trách nhiệm theo dõi từ khi xuất vật liệu đưa vào sản xuất đến khi bàn giao công trình đi vào hoạt động. Hàng ngày tập hợp chấm công và thống kê các phiếu, lệnh sản xuất phát ra cho công nhân thực hiện. Cuối tháng tập hợp các phiếu giao khoán do Công ty đưa xuống, đồng thời thu thập chứng từ theo từng mục đích, nội dung kinh tế, định kỳ gửi về Phòng kế toán, phòng tổ chức lao động tiền lương của Công ty để tập hợp và theo dõi.
4.3. Thực tế tổ chức thực hiện công tác kế toán
4.3.1 Tổ chức hạch toán ban đầu:
Hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên quan trọng của tổ chức công tác kế toán. Mọi nghiệp vụ kế toán phát sinh đều phải lập chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, hàng hoá, tài sản cố định,…theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các chứng từ do Công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ tài chính chấp nhận cụ thể:
Chứng từ về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công (01-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (02-LĐTL)
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (03-LĐTL)
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (04-LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (05-LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (07-LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (09- LĐTL)
Chứng từ về hàng tồn kho:
+ Phiếu xuất kho (01-VT)
+ Phiếu nhập kho (02-VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm (05-VT)
+Thẻ kho (06- VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07-VT)
+ Biển bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08-VT)
Chứng từ về tiền:
+ Phiếu thu (01-TT)
+ Phiếu chi (02-TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (03-TT)
+ Biên lai thu tiền (05-TT)
+ Bảng kiểm kê quỹ (07- TT)
+ Uỷ nhiệm thu
+ Uỷ nhiệm chi
+ Bảng sao kê
Chứng từ về bán hàng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL)
+ Hoâ đơn bán hàng thông thường (02GTTT – 3LL)
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03PXK – 3LL)
Chứng từ về TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ)
+ Thẻ TSCĐ (02-TCSĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (03- TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (04-TSCĐ)
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (05-TSCĐ)
Chứng từ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Phiếu tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
* Trình tự luân chuyển chứng từ: Kiểm tra chứng từ, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ chứng từ.
Về tính pháp lý của các chứng từ sổ sách: các bộ chứng từ trước khi được vào sử dụng để ghi sổ kế toán đều được kiểm tra bởi một nhân viên của phòng kế toán. Các bộ chứng từ này sẽ được kiểm tra về tính đầy đủ của các loai giấy tờ cũng như các thủ tục phê duyệt cần thiết trên các chứng từ đó. Sau khi được kiểm tra, bộ chứng từ hợp lý, hợp pháp sẽ được chuyển đến kế toán viên cần sử dụng, trước khi hạch toán, kế toán viên kiểm tra bộ chứng từ một lần nữa. Trong quá trình hạch toán, nguyên tắc nhất quán được thực hiện tốt, phương pháp tính giá trị vật liệu xuất kho, tính khấu hao TSCĐ áp dụng thống nhất qua các kỳ kế toán giúp việc tính toán, ghi sổ dễ dàng.
4.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
* Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản thống nhất giữa các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141/QĐ/TC/QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính; Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và có sửa đổi theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các Thông tư hướng dẫn, sửa đổi của Bộ tài chính. Song do yêu cầu quản lý và do đặc điểm SXKD của Công ty chỉ sử dụng một số tài khoản trong hệ thống tài khoản đã ban hành là các TK trong bảng cân đối kế toán và một số Tài khoản ngoài bảng: TK001; TK002.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán Công ty mở thêm chi tiết các tiểu khoản theo tình hình thực tế tại đơn vị. Cụ thể các TK nguyên vật liệu được chi tiết theo kho, công trình, các TK thanh toán tạm ứng được chi tiết theo CNV, đơn vị…như TK 6321: Máy hàn, TK 6322: Vật liệu hàn ( gồm dây hàn, thuốc hàn, que hàn); TK 6323: phụ kiện mỏ hàn; TK 6324: Máy cắt,…
4.3.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Do nhu cầu quản lý, đảm bảo chặt chẽ, kịp thời đối với các đơn vị trực thuộc, cung cấp thông tin, số liệu kịp thời, chính xác cho Ban Giám đốc. Bộ máy kế toán hiện nay được tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian, giúp cho Công ty trong công tác kế toán về quan hệ đối chiếu và để phục vụ ghi sổ cái.
Ngoài hệ thống sổ sách kế toán ở trên, tại Văn phòng Công ty còn trang bị hệ thống phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2002 được viết riêng cho phù hợp với tình hình chung của Công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK Nợ, TK ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo quy trình của phần mềm, các thông tin được tự động vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết có liên quan
Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác cộng sổ, khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy theo quy định
- Chế độ kế toán mà Công ty áp dụng là chế độ kế toán áp dụng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và luật kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 về hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi của Bộ Tài chính ban hành.
- Kỳ kế toán của Công ty được tính theo quý.
- Phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế bình quân của ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Hệ thống sổ kế toán Công ty đang sử dụng:
+ Sổ kế toán tổng hợp:
Sổ Nhật ký chung;
Sổ cái các Tài khoản:
Sổ Nhật ký đặc biệt:
+ Nhật ký thu tiền.
+ Nhật ký chi tiền.
+ Nhật ký mua hàng.
+ Nhật ký bán hàng.
+ Sổ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết các Tài khoản
Sổ chi tiết bán hàng.
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn.
Sổ tài sản cố định.
Sổ chi tiết thanh toán người bán, người mua.
Sổ chi phí đầu tư xây dựng
Sổ theo dõi thuế GTGT
4.3.4 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đang áp dụng hình thức nửa tập trung nửa phân tán tại các Đội công trình
Các báo cáo tài chính của Công ty được lập tuân thủ theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài chính về chế độ báo cáo tài chính và sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002.
Hệ thống báo cáo của Công ty LILAMA 69-3 được lập với mục đích tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ hạch toán.
Báo cáo tài chính mà Công ty lập theo quy định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
Ngoài ra, Công ty còn lập báo cáo quản trị báo gồm: Các báo cáo quản trị nhanh, báo cáo quản trị theo tháng, theo quý, theo năm để phục vụ công tác hạch toán kế toán, đặc biệt giúp cho Ban lãnh đạo Công ty đưa ra những phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với tình hình thị trường, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước giao cho.
Có thể kể đến các báo cáo quản trị như: báo cáo về tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá, giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ; báo cáo tiền lương và BHXH; báo cáo thu nhập của CNV; báo cáo số dư tiền mặt, tiền gửi; báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh năm…
4.4. Đặc diểm một số phần hành kế toán tại công ty
4.4.1.Đặc điểm kế toán phần hành NVL _ CCDC
4.4.1.1. Đặc điểm NVL _ CCDC ở đơn vị
Nét đặc thù của công ty là một công ty lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn, vì thế lượng NVL, CCDC của công ty dùng để sản xuất sản phẩm cũng rất lớn. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm. Trong đó sắt thép là NVL chính tạo nên sản phẩm.
NVL của công ty chủ yếu là NVL trong nước, một số nhập được từ nước ngoài như: cọc ván ép, dầm I… Sản phẩm chủ yếu là các sản phẩm XDCB như: cầu trục, quạt gió, băng tải, các trạm biến áp nên NVL gồm nhiều loại như: sắt, thép, ốc vít, que hàn, vòng bi.
Tại Công ty Lắp máy và Xây dựng 69-3, đối với những công trình ở xa trụ sở chính, một số vật tư (không phải là đặc chủng) như ôxy, gas, đinh, vít…. thì cho phép đội công trình mua trực tiếp tại nơi sản xuất, không nhập qua kho Công ty mà được nhập xuất thẳng cho công trình để tiến hành thi công các hạng mục công trình. Các Đội công trình đều có kế toán đội và nhân viên tiếp liệu theo dõi, quản lý, quyết toán với phòng Tài chính kế toán Công ty.
4.4.1.2. Phân loại NVL, CCDC hiện có của công ty
Tại công ty lắp máy và xây dựng 69-3 vật liệu có rất nhiều loại, với các quy cách kích thước khác nhau được lưu tại nhiều kho khác nhau. Việc quản lý kiểm tra giám sát sự biến động của các vật liệu và công cụ được căn cứ trên các nội dung sau:
Vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, nhôm gang…
Vật liệu phụ: ván ép, ván khuôn, cọc ván ép, đinh, que hàn…
Phụ tùng thay thế: Vòng bi, bu lông, đai ốc, dây cáp…
Nhiên liệu: xăng, dầu, gas, củi…
Mỗi một nguyên liệu do công ty quản lý đều được đặt cho một mã nhất định để tiện quản lý và xuất dùng. Các NVL sẽ được phân ra làm các nhóm khác nhau để phân biệt và quy định kho cho hợp lý cũng như tạo điều kiện thuận tiện trong việc mã hoá vật tư như: kho linh kiện, kho thép ống gồm ống INOX, ống thép đen…, thép tấm cũng gồm tấm INOX, tôn phẳng, tôn sóng…
NVL của Công ty mua về thường là nhập xuất thẳng để phục vụ ngay cho thi công, hoặc nhập kho nhưng chỉ nằm trong kho một vài ngày. Như vậy NVL tồn kho và lưu kho là rất ít. Trong kho của Công ty hiện nay chủ yếu chỉ để dự trữ những mặt hàng như trang bị bảo hộ lao động cho công nhân; quần áo, giày, mũ, găng tay; và một số vật tư, dụng cụ như: van, tê, cút, xe bò, cáp, dây điện thu hồi, một số dụng cụ khác...
Những loại NVL này thường là thừa so với dự trù như trường hợp sắt thép mua chẵn cây, chẵn tấm; công cụ dụng cụ được thu hồi từ các Đội công trình sau khi hoàn thành việc thi công... hơn nữa những loại vật liệu này giá cả thường ổn định, ít có biến động lớn. Vì những lý do đó tại Công ty Lắp máy & Xây dựng 69-3 đã không hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
4.4.1.3. Công tác xác định giá trị NVL, CCDC của công ty.
Đánh giá NVL, CCDC là dùng thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực, hợp lý, thống nhất. Như ta đã biết NVL, CCDC là một khoản mục trong tài sản lưu động, có sự biến động thường xuyên và chiếm một tỷ trọng lớn trong bảng cân đối ở trong các doanh nghiệp xây lắp, đòi hỏi phải được theo dõi thường xuyên chính xác. Có nhiều phương pháp tính giá NVL và CCDC như giá thực tế, giá hạch toán, đơn giá bình quân… Công ty Lilama sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL, CCDC.
- Đối với NVL mua ngoài nhập kho: giá thực tế VL mua ngoài là giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua. Trong đó chi phí thu mua gồm chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về đơn vị.
- Giá thực tế của VL thuê ngoài gia công là giá VL xuất kho cộng với chi phí gia công theo hợp đồng cộng với chi phí vận chuyển từ công ty đến nơi gia công và quay trở về công ty.
- Giá VL nhập kho tự chế là giá VL xuất kho để gia công cộng với những chi phí gia công như: tiền lương, BHXH, khấu hao TSCĐ…
+Đối với NVL xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp đơn giá bình quân để tính giá NVL xuất kho. Cách tính được thể hiện như sau:
Khối
lượng
*
Đơn giá thực tế bình quân
Giá thực tế vật liệu xuất kho
=
Giá thực tế Tồn đầu kỳ+ Giá thực tế Nhập trong kỳ
Số lượng Tồn đầu kỳ + Số lượng Nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế b/q =
Việc tính toán này được thể hiện ở bảng Nhập - Xuất – Tồn
Trường hợp NVL mua về không qua nhập kho mà xuất dùng ngay cho sản xuất thì kế toán căn cứ trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển (nếu có) để tính ra đơn giá thực tế NVL xuất dùng.
Chi phí vận chuyển (nếu có)
Giá mua trên hoá đơn
=
Đơn giá NVL xuất dùng ngay
+
Số lượng NVL xuất dùng thực tế trong kỳ
Số lượng NVL xuất dùng thực tế trong kỳ
*
=
Đơn giá xuất dùng trong kỳ
Giá trị NVL xuất dùng thực tế trong kỳ
4.4.1.4. Kế toán chi tiết NVL, CCDC ở công ty
Kế toán sử dụng tài khoản 152, 153 để theo dõi tình hình tăng giảm NVL, CCDC trong kỳ. Các TK này được chi tiết theo từng loại NVL, CCDC, và theo từng kho bảo quản
Để quản lý tình hình biến động của NVL, kế toán chi tiết NVL sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Để tiến hành công việc ghi sổ, thủ kho và kế toán căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho do bộ phận vật tư lập.
Thủ kho và nhân viên kế toán của kho phải đảm bảo các yêu cầu quản lý tốt vật tư cả về số lượng, chất lượng của vật tư. Để sản xuất sản phẩm, kế toán chi tiết NVL được tiến hành trên thẻ kho. Hàng ngày, sau khi đã đối chiếu khớp đúng giữa phiếu nhập, phiếu xuất kho với số lượng thực nhập, thực xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ ghi chỉ tiêu số lượng. Đến cuối tháng thủ kho cộng và tính ra số lượng của từng thứ NVL trên thẻ kho và chuyển lên cho kế toán NVL. Mỗi loại vật tư ghi trên một thẻ kho để tiện cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu. Đầu tháng thủ kho ghi số tồn căn cứ vào số tồn cuối tháng trước số lượng nhập, số lượng xuất được ghi trên một dòng trên thẻ kho, trên chứng từ cuối tháng. Thủ kho tính ra tổng lượng nhập - xuất của từng loại vật tư trên thẻ kho, dựa vào đó tính ra tồn cuối tháng theo công thức:
Số tồn
cuối tháng
=
Số tồn
đầu tháng
+
Số nhập trong tháng
-
Số xuất
trong tháng
Đối với VL mua ngoài nhập kho.
Phiếu nhập kho do phòng vật tư lập làm 3 liên.Phụ trách phòng vật tư ký tên vào phiếu và chuyển xuống kho làm căn cứ kiểm nghiệm vật tư. Hoá đơn của người bán được gửi lên phòng kế toán làm thủ tục thanh toán với người bán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận VL, số lượng thực nhập trên phiếu và cùng người giao hàng ký tên vào cả 3 liên
+Nếu phát hiện VL thừa, thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo ngay cho phòng kinh doanh biết đồng thời cùng ngưòi giao hàng lập biên bản để kế toán có chứng từ ghi sổ..
Đối với vật liệu xuất kho:
Phòng vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên sau đó chuyển cho thủ kho 2 liên, đơn vị giữ 1 liên khi lĩnh vật tư. Khi lĩnh, đơn vị lĩnh phải đem phiếu này xuống thủ kho ghi số thực phát sinh và ký vào chứng từ xuất. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho, định kỳ gửi cho phòng kế toán để hạch toán chi tiết.
4.4.1.5. Nội dung công tác kế toán của phần hành nguyên vật liệu
* Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản đấu thầu
Hợp đồng kinh tế ký với nhà cung cấp đã qua đấu giá
Hoá đơn thuế GTGT
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ
*Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho bằng tiền tạm ứng.
Căn cứ vào lệnh sản xuất (hoặc phiếu khoán) đơn vị nhận khoán lập Đơn đặt hàng, sau đó chuyển lên phòng kinh tế kỹ thuật xem xét nếu thấy số lượng vật tư phù hợp thì ký duyệt .
Khi Đơn đặt hàng được Phòng Kinh tế Kỹ thuật xét duyệt, các đơn vị đặt hàng có nhiệm vụ giao cho Cửa hàng KDVTHH & GTSP thuộc phòng Thị Trường đi mua vật tư theo Đơn đặt hàng đó. Trường hợp trong Đơn đặt hàng có ghi Đơn vị tự mua thì nhân viên tiếp liệu của Đơn vị nhận khoán có trách nhiệm mua vật tư đó.
Sau khi Đội công trình (đơn vị đặt hàng) đã lập đơn đặt hàng xong, giao cho Cửa hàng KDVTHH & GTSP thuộc Phòng Thị trường đi mua vật tư, Nhân viên tiếp liệu Phòng Thị Trường làm giấy đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt
Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng được ký duyệt. Kế toán phòng Tài chính viết phiếu chi tiền tạm ứng.
Khi mua vật tư về nhân viên tiếp liệu lấy hoá đơn GTGT và căn cứ vào hoá đơn nhân viên kế toán Phòng Thị trường chuyển cho phòng Tài chính kế toán làm cơ sở ghi vào phiếu nhập kho.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho do Phòng vật tư giao, kế toán nhập vào máy hạch toán số vật tư Phòng Thị trường mua về cho Đội công trình.
Sau khi nhận được hóa đơn của Cửa hàng Kinh Doanh vật tư chuyển cho nhân viên thuộc Nhà máy CTTB & Đóng tàu LILAMA 69-3 chở về Đội công trình Cộng chi phí vận chuyển (nếu có). Trước khi nhập vật tư, Công ty thành lập ban kiểm nghiệm vật tư. Sau khi kiểm tra đúng chất lượng, đủ số lượng, chủng loại, quy cách, thì cán bộ bộ phận vật tư mới làm thủ tục nhập kho cùng với thủ kho.
Sau đó căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa và hóa đơn mua hàng, bộ phận vật tư làm thủ tục nhập kho Nguyên vật liệu.
Sau khi nhân viên phòng Thị trường đi mua vật tư nhập vào kho và giao cho Nhà máy đóng tàu, nhân viên tiếp liệu tiến hành làm thủ tục hoàn trả tạm ứng.
Nếu đơn vị thanh toán trực tiếp với người bán bằng tiền mặt thì kế toán căn cứ vào hóa đơn, phiếu chi, phiếu nhập để nhập liệu vào máy.
Sơ đồ hạch toán chi tiêt NVL, CCDC
(theo phương pháp ghi thẻ song song)
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết các TK 152, 153
Bảng kê Nhập- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp các TK 152, 153
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu hàng ngày.
Đối chiếu cuối tháng.
4.4.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4.4.2.1. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty
Nguồn hình thành quỹ tiền lương tại công ty
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
Sử dụng quỹ tiền lương
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng, công ty phân chia quỹ tiền lương như sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho NLĐ theo thời gian, lương sản phẩm, lương khoán ít nhất bằng 90% tổng quỹ lương.
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với NLĐ có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác tối đa không quá 3% tổng quỹ tiền lương.
- Quỹ khuyến khích NLĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương
- Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 5% tổng quỹ tiền lương
Hệ thống thang bảng lương
Công ty có 3 hệ thống thang bảng lương bao gồm
- Các thang bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp SXKD
- Bảng lương của Tổng Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng
- Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó phòng
- Bảng lương nhân viên phục vụ (nấu ăn)
Thời hạn trả lương và phạm vi trả lương
Thời hạn trả lương
Theo thoả thuận tại thoả ước lao động tập thể, do điều kiện thực tế công ty trả lương 2 lần trong 1 tháng. Lần đầu là phần lương ứng trước được phát trong vòng 10 ngày đầu của tháng hiện tại, lần 2 là phần lương quyết toán được phát trong vòng 25 ngày của tháng sau đó. Lương được trả bằng tiền mặt và chuyển khoản.
Trường hợp xảy ra việc trả lương chậm, nếu do công ty, thì công ty sẽ đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm trả lương. Nếu lỗi của từng bộ phận thì bộ phận nào gây ra lỗi phải chịu trách nhiệm. Hình thức mức độ xử lý theo quy định của công ty. Tuy nhiên trường hợp này chưa từng xảy ra.
4.4.2.2. Các hình thức trả lương của công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SXKD, đặc điểm của từng phòng ban, công ty quy định 2 hình thức trả lương sau:
a) Trả lương theo thời gian
Áp dụng đối với khối văn phòng công ty:
- Đối tượng: Gồm cán bộ, lãnh đạo, cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ và các đối tượng NLĐ khác mà không thể thực hiện trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán.
- Cách trả lương: trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế làm việc trong tháng
Phương án trả lương cho khối văn phòng sẽ do phòng Tổ chức lao động- tiền lương phối hợp cùng tổ chức công đoàn cùng cấp lấy ý kiến, soạn thảo trong đó tuân thủ những quy định tại quy chế trả lương của công ty đảm bảo quỹ lương của khối văn phòng, trình Tổng giám đốc và Ban chấp hành công đoàn phê duyệt và thực hiện.
b)Trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán
Đối với lao động làm khoán và theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
Theo cách trả lương này thì tiền lương công nhân được tính theo số lượng hoàn thành thực tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đó. Có nghĩa là công nhân sẽ được hưởng lương theo sản phẩm do mình sản xuất ra.
Hình thức này áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất như lao động đứng máy tiện, khoan, phay, bào...
Công thức tính:
Ti._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5830.doc