Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà tây (KTPT)

Lời mở đầu Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, với cơ chế hạch toán kinh doanh, để tồn tại trong sự canh tranh sôi động các cơ sở, đơn vị sản xuất nói chung và các đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện được điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khi bỏ vốn tới khi thu hồi vốn về. Song có thể khẳng định trong các khâu của quá t

doc18 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà tây (KTPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình sản xuất kinh doanh thì khâu tiêu thụ sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng, đặc biệt là với các doanh nghiệp sản xuất. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng đẩy mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi nhà quản lí phải sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó công tác chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược tổng quát của danh nghiệp. Mỗi loại chiến lược điều mang tính độc lập tương đối, giải quyết những giải pháp chiến lược tương đối trọn vẹn trong một lĩnh vực hoạt động chức năng cụ thể. Trên cơ sở phối hợp tốt các chiến lược chức năng với nhau doanh nghiệp mới có thể khai thác hết tiềm năng của mình vào đúng những thời điểm xuất hiện cơ hội hoặc cần giảm bớt hoặc xoá bỏ đe doạ xuất hiện. Trong mỗi thời kì chiến lược, để đảm bảo điều kiện thực hiện hệ thống mục tiêu chiến lược, doanh nghiệp phải hoạch định nhiều chiến lược chức năng khác nhau như: Chiến lược maketing, chiến lược nguồn nhân lực, chiến lược sản xuất…Trong đó chiến lược maketing nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng trước thay đổi của thị trường và của đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án đối phó với những cơ hội và rủi ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời kì chiến lược…Từ đó giúp các nhà quản lí biết được tình hình kinh doanh của công ty để kịp thời đưa ra những quyết định phù hợp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, mở rộng cơ hội phát triển thị trường… nhằm đạt mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. 1.Lịch sử hình thành và phát triển. -Tên giao dịch: Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà tây - Địa chỉ: 267 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội (Hà Tây cũ) -Ngành nghề kinh doanh: rượu, bia, nước giải khát, bánh kẹo… -Tel: 0433824794, 0433824230 Fax: 0433827836 Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây trước đây là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 467/QĐ-UBHC ngày 02/01/1971 của uỷ ban hành chính Hà Sơn Bình (nay thuộc Hà Nội) Công ty bắt đầu khởi công xây dựng từ những năm 1969 và đến năm 1971 thì hoàn thành và đi vào sản xuất mang tên “Nhà máy bánh mì Ba Lan”.trong những năm đầu này, nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là chế biến lương thực và sản xuất bánh mì, bánh quy với nguyên vật liệu nhập ngoại là chính.Và sự giúp đỡ của những chuyên gia Ba Lan, Liên Xô cũ, Rumani hoạt động sản xuất của công ty được xem là dẫn đầu tỉnh. Năm 1974 được phép của uỷ ban hành chính tỉnh cùng với sự chỉ đạo của Sở công nghiệp, nhà máy nhân thêm cơ sở sản xuất bánh kẹo, phân xưởng sản xuất mì sợi và đạt công suất 6000 tấn/năm. Nhà máy đổi tên thành “Nhà máy liên hợp thực phẩm Hà Sơn Bình”. Năm 1980, trước sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu nhập ngoại cho bánh mì và mì sợi, nhà máy dần thu hẹp và dừng hẳn sản xuất hai mặt hàng này và chuển sang sản xuất bánh phồng tôm với nguyên liệu chính là bột sắn. Sản phẩm của nhà máy có thể xuất sang các nước Đông Âu như Liên Xô, Ba Lan với công suất 2000 tấn/năm.Quá trình sản xuất tạo điều kiện cho nhà máy mở rộng và phát triển sản xuất thêm một số sản phẩm khác như: lạc bọc đường và bánh phở khô xuất khẩu đi Ba Lan, Mông Cổ, Đức trong những năm 1987-1988. Năm 1989, các nước Đông Âu có nhiều biến động lớn về chính trị đã ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu, do vậy các mặt hàng phở khô và phồng tôm của nhà máy không tiêu thụ được bị thu hẹp dần và dừng hẳn vào giữa năm 1989. Không chịu thất bại, nhà máy đã tìm ra một giải pháp mới để ổn định sản xuất và bảo đảm đời sống cho người lao động, Nhà máy đã chuyển sang lắp đặt dây chuyền sản xuất bia hơi, trong điều kiện tận dụng phân xưởng bánh phồng tôm, phở khô và một dây chuyền nước giải khát ra đời. Tháng 7/1993 nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất keọ cứng của Ba Lan với công suất 600 kg/giờ. Cũng trong năm đó công suất bia hơi tăng 5.000.000 lít/năm, nước giải khát tăng từ 500.000 lít/năm lên 1.000.000 lít/năm. Đến năm 1995, nhà máy đầu tư thêm một dây chuyền bánh quy xốp với công suất 1.000 tấn/năm và một dây chuyền sản xuất rượi vang. Ngày 01/10/1997, nhà máy đổi tên thành “Công ty liên hợp thực phẩm Hà Tây”. Trong những năm 1997 đến 1999, công ty đã đầu tư thêm một số dây chuyền sản suất như sản xuất bánh lương khô, sản xuất bánh kem xốp… Năm 2005, công ty thực hiện cổ phần hoá và lấy tên là” Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây” với số vốn điều lệ là 9,35 tỷ đồng. Trải qua quá trình phát triển hơn 35 năm, công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây đã nổ lực không ngừng để cải tiến chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh khốc liệt. Trong những năm này, công ty tiến hành cải tạo, nâng cấp nhà xưởng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại. Đến nay công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường tỉnh, chiếm được cảm tình của khách hàng. Từ năm 2000 đến nay, công ty đã dần ổn định và nâng cao công suất các dây chuyền để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, công ty đã 3 lần vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng 3 và hạng 2, sản phẩm của công ty đã nhận được nhiều huy chương bằng khen tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh. 2. Tổ chức bộ máy quản lí và cơ cấu lao động của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây 2.1. Tổ chức bộ máy quản lí Công ty cổ phần LHTP Hà tây là một doanh nghiệp có số vốn 50% là vốn nhà nước, 50% là vốn của các cổ đông đóng góp. Do đó, bộ máy quản lí được tổ chức theo hình thức trực tuyến, các phòng ban có liên hệ chặt chẽ với nhau theo sơ đồ sau: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức Phòng hành chính Phòng vật tư tiêu thụ sản phẩm Phòng kinh doanh phục vụ đời sống Phòng kế toán tài vụ Các phân xưởng Phòng kĩ thuật kiểm nghiệm Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lí của công ty Hội đồng quản trị của công ty gồm 5 thành viên, là bộ phận cao nhất của công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị được ghi rõ trong điều lệ của công ty. Theo đó, Hội đồng quản trị có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, thông qua các phương án đầu tư, phát triển thị trường, quản lý nội bộ công ty và trình hoá các quyết định, quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông. Đồng thời Hội đồng quản trị họp mỗi tháng một lần vì hiện nay các thành viên trong hội đồng quản trị là các nhà quản lý trước đây của công ty. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị có thể kéo dài từ 3 đến 5 năm tuỳ theo hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Hiện nay, chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm luôn giám đốc công ty. Điều nay là do công ty thuộc loại vừa và nhỏ, hơn nữa là doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá nên việc tổ chức bộ máy mới hầu như không thay đổi so với trước kia. Ban giám đốc công ty hiện nay gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc: phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tài chính. Giám đốc kiêm luôn chủ tịch hội đồng quản trị, là người đứng đầu công ty điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi vấn đề xảy ra trong công ty, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phê duyệt chính sách của lãnh đạo về hệ thống chất lượng, phê duyệt kế hoạch sản xuất năm và mục tiêu chất lượng, phân công và giao cho các phó giám đốc, trưởng các bộ phận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cần thiết để họ chủ động sáng tạo trong quản lý điền hành, giám sát kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực quản lý theo chức danh. Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách kinh doanh từ việc hợp tác sản xuất, liên doanh đến liên kết công tác mua vật tư, tiêu thụ hàng hoá; tổ chức hoạt đông maketing. Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty để trình lên giám đốc. Ngoài ra phó giám đốc kinh doanh còn chịu trách nhiêm phê duyệt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng tháng, kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường để điều tiết việc bán sản phẩm cho hợp lý; tổ chức nghiên cứu mở rộng thị trường. Phó giám đốc kinh doanh trục tiếp chỉ huy các phòng vật tư tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh dịch vụ; thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao. Phó giám đốc tài chính: phụ trách các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và việc lập kế hoạch, mục tiêu cho công ty nhằm đưa ra các mục tiêu phương hướng thích hợp với từng giai đoạn, thời kỳ trong công ty. Phó giám đốc tài chính trực tiếp chỉ huy phòng kế toán tài vụ; thực hiện các công việc khác do giám đốc uỷ quyền. Các phòng ban khác: Phòng tổ chức lao động tiền lương: tham mưu cho lãnh đạo, định ra đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý và các bộ phận khoa học kỹ thuật trong công ty, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng,bảo hiêm xã hội. Phòng hành chính: phụ trách việc tiếp khách và các thủ tục hành chính trong công ty. Phòng vật tư, tiêu thụ sản phẩm: bộ phận tiêu thụ bán hàng có trách nhiệm nghiên cứu, thâm nhập khảo sát thị trường để từ đó đưa ra các phương án tiêu thụ tốt nhất, hiệu quả nhất nhằm thu hút số lượng lớn khách hàng tìm đến sản phẩm của công ty, đem lại doanh thu và lợi nhuận đáng kể. Phòng kinh doanh phục vụ đời sống: quan tâm chăm lo đời sống các bộ, công nhân viên, đồng thời phụ trách việc tổ chức, giới thiệu và bán sản phẩm. Phòng kế toán tài vụ: quản lý và chịu trách nhiệm chính trong vấn đề quản lý tài chính của công ty. Thực hiên các chế độ, chính sách kế toán hiện hành của nhà nước. Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đề ra những phương án, chiến lược tối ưu nhất phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Các phân xưởng: bao gồm phân xưởng cơ điện và phân xưởng bia rượu. - phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ quản lý các loại máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Kiểm tra máy móc thiết bị trước và sau khi vận hành để phát hiện và xử lý kịp thời đối với mọi biến cố xảy ra nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra xuyên suốt, đảm bảo an toàn cho người lao động. - Phân xưởng sản xuất bia, rượu: phụ trách sản xuất các sản phẩm của công ty. Phòng kĩ thuật kiểm nghiệm KCS: Có nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới và nghiệm thụ sản phẩm hàng hoá; nghiên cứu, cải tạo, đổi mới quy trình công nghệ. Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây, ta thấy giữa các bộ phận, phòng ban và giám đốc, Hôi đồng quản trị có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở chức năng quyền hạn của mình, Giám đốc phân quyền cho các phó giám đốc. Trên cơ sở được phân quyền các phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ được giao. Giữa các phòng ban trong công ty cũng có sự phối hợp hoạt động với nhau, cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. 2.2.Cơ cấu lao động: Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây thuộc mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên số lượng lao động chỉ ở mức trung bình. Trong đó lượng lao động phổ thông chiếm tỉ trọng cao nhất.Bảng dưới đây cho thấy, 3 năm gần đây công ty không có sự biến động lớn về số lượng lao động. Đội ngũ lao động chủ yếu là trong tỉnh Hà Tây.Độ tuổi trung bình từ 20-50 tuổi. Trong đó số lao động trẻ chiếm tỉ trọng khá lớn.Trình độ lao động của công nhân viên được chia thành 3 mức trong đó: Đại học và trên đại học chiếm 25%, cao đẳng và trung cấp 12%, lao động phổ thông chiếm 63%. Cơ cấu lao động ở công ty cổ phần LHTP Hà Tây là rất hợp lí khi mà tỉ trọng lao động trực tiếp luôn lớn hơn lao động gián tiếp ở cả 3 năm, vì đây là một doanh nghiệp sản xuất. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 SL (người) % SL (người)  % SL (người) % Tổng số laođộng 395 100 350 100 340 100 LĐ gián tiếp 100 26 100 29 100 25 LĐ trực tiếp 295 74 250 71 240 75 Theo trình độ 395 100 350 100 340 100 ĐH và trên ĐH 100 26 100 29 100 25 CĐ và trung cấp 70 18 50 15 40 12 LĐ phổ thông,CN 225 56 200 56 200 63 Bảng 2: Cơ cấu lao động công ty cổ phần LHTP Hà Tây 3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. Từ khi thành lập, công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh các mặt hàng như: bia, rượu, nước khoáng, bánh kẹo. Cho đến nay, hoạt động sản xuất của công ty rất đa dạng và phong phú, luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm, chất lượng cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số mặt hàng được thay thế nhưng sản phẩm chủ yếu vẫn là sản phẩm bia các loại và nước khoáng. Có thể nói, mùa hè là thời tốt nhất để kinh doanh mặt hàng này. Chính vì vậy trong chiến lược kinh doanh của công ty luôn có những tính toán cụ thể cho kế hoạch sản xuất sản phẩm theo mùa vụ. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi tỉnh mà công ty còn mở rộng thị trường và đặt các mối quan hệ làm ăn với các tỉnh khác. Trong tỉnh, sản phẩm của công ty có mặt khắp các huyện thị xã nhưng tập trung chủ yếu ở thành phố Hà Đông (chủ yếu là bia), thị xã Sơn Tây, huyện Ứng Hoà, Thạch Thất, Quốc Oai, Ba Vì, Vân Đình, Phúc Thọ…Còn ở ngoai tỉnh, sản phẩm của công ty được đưa đi chủ yếu Sơn La, Cao Bằng, Yên Bái, Hoà Bình, Bắc Giang…. Và một số tỉnh miền trung như Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh… 3.1. Những kết quả đạt được Là công ty thành lập được nhiều năm, công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây không ngừng cố gắng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất gửi tới khách hàng, từ mẫu mã tới chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây công ty đã 3 lần được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3, hạng 2 và sản phẩm của công ty đã nhận được nhiều huy chương, bằng khen tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây được khái quát qua bảng số liệu sau: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu thuần 26.382.449.770 28.065.688.785 30.324.118.653 Giá vốn hàng bán 20.449.012.707 20.871.615.595 21.233.241.522 Lợi nhuận sau thuế 650.383.688 671.386.583 69.716.138 Trong 3 năm gần đây doanh thu của công ty liên tục tăng, doanh thu năm 2008 tăng 2.258.429.868 VNĐ so với năm 2007 tương ứng tốc độ tăng 8,05%. Vì công ty là doanh nghiệp sản xuất nên giá vốn chiếm tỉ trọng lớn. Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 19.359.555 VNĐ so với năm 2007 tương ứng tốc độ tăng 2,88 %. Như vậy, công ty đã có cố gắng trong việc tăng doanh thu và lợi nhuận Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng tài sản 36.305,8 100 40.573,6 100 45.366.3 100 Tài sản ngắn hạn 9.419,1 26 10.779,95 27 10.579 23 Tài sản dài hạn 26.886,7 74 29.793,65 73 34.787,3 77 Tổng nguồn vốn 36.305,8 100 40.573,6 100 45.366.3 100 Nợ phải trả 14.885,5 41 15.740,9 39 17.830,5 38 Nguồn vốn CSH 21.420,3 59 24.832,7 61 29.535,8 62 Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty cổ phần LHTP Hà Tây Qua bảng trên ta thấy, trong 3 năm gần đây, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty đang được mở rộng. Không chỉ thế, ta còn thấy tỉ trọng vốn cố định ngày càng tăng trong khi tỉ trọng vốn lưu động ngày càng giảm, Như vậy công ty vẫn chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn như: máy móc, dây truyền công nghệ… Năm 2008, Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hầu hết các chỉ tiêu đặt ra đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Công ty đã sản xuất và tiêu thụ được 17 triệu lít bia các loại, đạt 113,34% kế hoạch tăng 27,32% so với cùng kỳ. Trong đó, bia hơi đạt trên 8,7 triệu lít; bia chai (qui lít) đạt 8,3 triệu lít.các sản phẩm khác như bánh, kẹo…đạt trên 1200 tấn. Tổng doanh thu đạt gần 30.3 tỷ đồng, tăng 8.05% so với cùng kỳ. Thu nhập bình quân người lao động đạt 1,350 triệu đồng/người/tháng. Ngoài việc duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định chất lượng sản phẩm, Công ty còn tập trung đầu tư nâng công suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng đủ bia phục vụ nhu cầu của thị trường. Một trong những yếu tố đặc biệt quan trọng, đóng góp lớn vào sự thành công của Công ty đó là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy công tác thị trường luôn được Công ty quan tâm đúng mức. Hàng năm Công ty đầu tư hàng trăm triệu đồng tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; tham gia các hội chợ; xúc tiến thương mại, giới thiệu thương hiệu tại nhiều nơi trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn quan tâm tới việc xây dựng một hệ thống đại lý, tổng đại lý để mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thị phần với mục tiêu tăng trưởng ổn định, bền vững. Để khuyến khích các tổng đại lý, đại lý, Công ty đã có nhiều chính sách ưu đãi, cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đại lý yên tâm tiêu thụ sản phẩm và làm ăn với Công ty. Hiện tại, Công ty đã xây dựng được một hệ thống bán hàng rộng khắp trên địa bàn các tỉnh phía Bắc, với tổng số trên 1.500 đại lý bán hàng. Không chỉ thông qua các đại lý để tiêu thụ bia, mà cũng từ các đại lý, hàng năm Công ty nhận được hàng trăm ý kiến đóng góp. Tranh thủ sự đóng góp ý kiến của khách hàng. Từ đó kịp thời có sự điều chỉnh về hoạt động tổ chức, về công nghệ, chất lượng, phương thức bán hàng... để phục vụ khách ngày càng hoàn thiện hơn 3.2 Những khó khăn của công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây. Từ năm 2008 đến nay, trong tình hình chung của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Trong số đó Việt Nam của chúng ta cũng ít nhiều chịu sự tác động của nó.Và đây là thời điểm khó khăn với tất cả các doanh nghiệp. Công ty cổ phần liên hợp thực phẩm Hà Tây cũng không ngoại lệ, điều này đòi hỏi bộ phân lãnh đạo quản lí của công ty phải có các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh nhằm tồi thiểu hoá những khó khăn đối với công ty. Theo kết quả nghiên cứu nhật ký tiêu dùng của các hộ gia đình TP.HCM do báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện trong quý 4.2008 thì tiêu dùng của các hộ gia đình giảm 23,9 %. Qua quan sát hành vi tiêu dùng ở 11 nhóm ngành hàng, ngay trong tháng cận tết 2009 được xem là cao điểm trong tiêu thụ hàng chế biến thực phẩm và bánh kẹo, chỉ tăng tương ứng là 7,2% và 14,7% so với tháng 10. Chín ngành hàng khác gồm sữa, chất tẩy rửa, nước chấm gia vị, mỹ phẩm, đồ uống không cồn, rượu bia, dụng cụ vệ sinh y tế, văn phòng phẩm, dược phẩm đều suy giảm 25%.trong đó ngành bia rượu tăng cao nhất cũng chỉ đạt 6,8%. Sở dĩ sức mua không tăng là do nhiều nguyên nhân trong đó ảnh hưởng lớn nhất bởi tình hình kinh tế lạm phát, người tiêu dùng “thắt lưng buộc bụng” trong thời buổi khó khăn; mặt khác, tình trạng không có việc làm tạo ra thu nhập cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm sức tiêu dùng. 3.3 Phương hướng hoạt động của công ty. Trách nhiệm xã hội của công ty - yếu tố gây dựng lòng tin càng ngày càng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến trách nhiệm của các công ty đối với xã hội và môi trường. Nó sẽ có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ việc những yêu cầu của khách hàng cần có các sản phẩm thương mại bình đẳng và sản phẩm sinh thái. Một doanh nghiệp đưa ra được những sản phẩm tiện ích cho người tiêu dùng sẽ được đánh giá cao hơn nữa nếu biết gắn lòng tin của khách hàng với trách nhiệm xã hội của mình. Các cam kết bảo vệ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái sẽ tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Từ xác định, việc thực hiện Quy chế dân chủ tại cơ sở được phát huy tốt sẽ  tạo điều kiện cho mọi nguồn lực tham gia vào quá trình tổ chức hoạt động, Phương hướng 2009 sẽ tập trung đẩy mạnh phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tổ chức phong trào phát huy dân chủ cơ sở, phát huy trí tuệ, lao động sáng tạo, cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, năng suất lao động. Xây dựng đơn vị văn hoá, an toàn, góp phần xây dựng  tổ chức Đảng cơ sở, doanh nghiệp trong sạch vững mạnh. Để tổ chức tốt phong trào thi đua yêu nước trong CBCNV, động viên cán bộ CNVC vào đẩy mạnh phong trào lao động giỏi, sáng kiến tiết kiệm, giảm chi phí quản lý, định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm, vệ sinh thực phẩm, an toàn trong sản xuất, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Tổ chức các phong trào thi đua ngắn ngày gắn kết thiết thực với việc thực hiện giải pháp tháo gở khó khăn trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh.  Nâng cao chất lượng phong trào  “Xanh-sạch-đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, cải thiện điều kiện làm việc và đảm bảo vệ sinh môi trường. Chú trọng phong trào nữ công nhân viên chức lao động, nâng cao chất lương phong trào “Phụ nữ hai giỏi”, phong trào “Vì sự tiến bộ của Phụ nữ Việt Nam”, phong trào xây dựng gia đình theo tiêu chí “ No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.Thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức Hội nghị CNLĐ tại các Cty cổ phần có vốn của TCty < 50% CĐCS có khó khăn trong việc phối hợp thực hiện theo quy định của nhà nước do đơn vị tập trung cho hoạt động SXKD trong giai đoạn thị trường có nhiều biến động. Xây dựng gương điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực hoạt động, phong trào, đồng thời chú trọng biểu dương khen thưởng người sử dụng lao động có nhiều thành tích trong việc quan tâm đến việc làm, đời sống của CBCNV lấy đây làm nội dung xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Yếu tố con người luôn được chú trọng. Cùng với đầu tư trang thiết bị, công nghệ, ban lãnh đạo cũng như bản thân người lao động cũng ý thức được rằng: "Ðổi mới về con người, nhất là đội ngũ công nhân trực tiếp vận hành máy móc, điều khiển dây chuyền sản xuất sẽ là yếu tố quyết định cho sự phát triển. Bởi trong nền kinh tế thị trường, việc kinh doanh sẽ không thể có hiệu quả nếu thiếu đi sự song hành này". Vì thế, đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề của người thợ nhằm đáp ứng yêu cầu mới luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công ty. Ngày nay, cùng với mục tiêu phát triển ổn định, việc thúc đẩy doanh thu, nâng cao lợi nhuận luôn là đòi hỏi cấp thiết đối với các công ty. Ðiều đó đặt ra cho công ty không chỉ bài toán quy mô kinh doanh mà còn là các chiến lược chăm sóc khách hàng hiệu quả, các kỹ thuật kinh doanh hiện đại với cái đích cuối cùng là làm vừa lòng khách hàng. Và đó cũng chính là bí quyết thành công của các doanh nghiệp. Đánh giá của cơ quan thực tập: Mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5706.doc
Tài liệu liên quan