Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft

Tài liệu Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft: ... Ebook Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1840 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẢI PHÁP PHẦN MỀM THƯƠNG MẠI ESOFT I. Tổng quan về Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Khởi đầu với việc thành lập Công ty Phần mềm ISC năm 1999, nhưng các sản phẩm phần mềm đã được nghiên cứu và sản xuất từ năm 1991 và đến năm 1993 trung tâm CET ra đời để thương mại và bảo hành các sản phẩm đó – đây chính là tiền thân của Công ty Phần mềm ISC. Công ty phần mềm ISC ra đời là một tất yếu bởi lẽ trung tâm CET không đáp ứng được những nguyên tắc pháp lý khi tham gia thị trường với không ít các quy định phức tạp, không đảm bảo tính uy tín trên thương trường,… Nhằm mục đích chuyên môn hóa cao trong sản xuất kinh doanh, năm 2002 Công ty giải pháp phần mềm thương mại Esoft chính thức được thành lập trên cơ sở nền tảng của Công ty phần mềm ISC. Công ty giải pháp phần mềm thương mại Esoft ra đời đã đáp ứng mong muốn của những người tiền sáng lập là xây dựng một tổ chức bài bản có quy mô, tạo lòng tin và có trách nhiệm cao nhất với khách hàng. Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103001765 ngày 20/01/2002 do Sở Kế hoạch – Đầu tư TP Hà Nội cấp. Cục thuế Thành phố Hà Nội cấp mã số đăng ký thuế: 0101336246 ngày 05/02/2002. Mục tiêu chính của Esoft là phát triển thành Công ty chuyên nghiệp trong việc phát triển các hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp, các dự án về công nghệ thông tin với mức độ triển khai lớn và chuẩn bị từng bước cho quá trình hội nhập và xuất khẩu phần mềm. Với việc ứng dụng các kỹ thuật lập trình tiên tiến nhất hiện nay trong thiết kế sản phẩm, Esoft đã mang đến cho khách hàng những giải pháp tối ưu nhất trong ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và quản trị nói chung. Công ty có một trụ sở chính, hai chi nhánh và năm đại lý. Trụ sở chính: Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft Tên tiếng Anh: Esoft Group Địa chỉ: Số 9 – Nguyễn Đình Chiểu – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội Tài khoản: Số 10310302455012 tại Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Thăng Long Điện thoại: (04) 942 1586 Fax: (04) 942 1925 Email: info@esoft.com.vn Website: www.esoft.com.vn Tên người đại diện pháp lý: Vũ Quốc Kỳ Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị Chi nhánh 1: Văn phòng đại diện công ty tại TP.Hồ Chí Minh Địa chỉ: Số 8 Trịnh Đình Thảo – Quận Tân Phú – TPHCM Điện thoại: (08) 860 8006 Fax: (08) 265 4459 Email: esofthcm@esoft.com.vn Chi nhánh 2: Văn phòng đại diện công ty tại Quảng Ninh Địa chỉ: Khu 4 – Phường Hồng Hải – Hòn Gai Điện thoại: 0904 116620 Đại lý 1: Tại Sơn La Đại diện: Hồ Văn Thép Điện thoại: (022) 852709 Đại lý 2: Trung tâm công nghệ phần mềm Nghệ An Địa chỉ: 75A – Nguyễn Thị Minh Khai – TP.Vinh – Nghệ An Điện thoại: (038) 564678 Đại lý 3: Công ty phần mềm Việt Hải Địa chỉ: Số 18 – Lê Đại Hành – TP Buôn Ma Thuột – Đắc Lắc Điện thoại: 0905 299171 Đại lý 4: Công ty trách nhiệm hữu hạn Kỳ Quân Địa chỉ: Số 52 – Võ Văn Tần – TP Đà Nẵng Điện thoại: (0511) 647400 Đại lý 5: Công ty TNHH Huy Phúc Địa chỉ: Tiểu khu Bình Thắng- TT Bình Mỹ - Bình Lục – Hà Nam Điện thoại: (0351) 861938 Esoft là công ty phần mềm chuyên sâu trong việc phát triển các hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp, phần mềm quản lý tài chính kế toán,… Ngoài ra, công ty còn tiến hành xây dựng các phần mềm khác theo đơn đặt hàng của khách hàng. Hệ thống các sản phẩm của công ty luôn được hoàn thiện, đa dạng hóa và lựa chọn công nghệ cao, hiện nay công ty có hơn 10 loại sản phẩm khác nhau. Với việc sử dụng công nghệ hàng đầu của Microsoft công ty đã mang lại cho khách hàng các sản phẩm với chu kỳ hoạt động lâu dài và khả năng tích hợp với các phần mềm khác. Với sự nỗ lực hết mình Công ty đã đạt được nhiều giải thưởng do các tổ chức hàng đầu về Công nghệ thông tin trao thưởng như: Cúp ITWEEK năm 2005 và 2006 do Hội Tin học Việt Nam trao tặng. Giải thưởng Sao Khuê năm 2006 và 2007 do Hiệp hội phần mềm Việt Nam trao thưởng. 2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty 2.1. Hệ thống tổ chức Hiện tại đội ngũ nhân lực của Esoft có 62 nhân viên, trong đó có 55 nhân viên chính thức và 7 chuyên gia hợp tác. Công ty có 5 phòng chức năng chính: Phòng kinh doanh, Phòng dự án, Phòng phát triển phần mềm, Phòng triển khai và Phòng bảo hành. Riêng phòng triển khai có 20 lập trình viên với kiến thức được đào tạo trong và ngoài nước, với kinh nghiệm nhiều năm phát triển phần mềm quản lý và quản trị. Họ đều là những nhân viên chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và đã được đào tạo một cách bài bản. Công ty có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và hai chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo chuẩn chung của các công ty phần mềm và được biểu diễn trong hình vẽ sau. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Trưởng chi nhánh Chi nhánh TPHCM Chi nhánh Quảng Ninh Trụ sở Hà Nội Phòng kinh doanh Phòng dự án Phòng phát triển Phòng triển khai Phòng bảo hành Phòng kinh doanh Phòng phát triển Phòng triển khai Phòng bảo hành Phòng kinh doanh Phòng phát triển Phòng triển khai Phòng bảo hành Hình 1. Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft Trong công ty, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban được phân công từ trên xuống dưới một cách cụ thể và chi tiết tới từng nhân viên. Hội đồng quản trị: có chức năng xác định chiến lược phát triển lâu dài của công ty và những mục tiêu lớn mà công ty cần đạt được. Họ là những nhà quản lý ở mức chiến lược. Ban giám đốc: có chức năng sau Điều hành việc thực hiện các chiến lược đã được đề ra. Phát triển sản xuất kinh doanh. Triển khai thực hiện các quy định, chế độ, chính sách chung của Hội đồng quản trị về tổ chức nhân sự, chế độ tiền lương và tài chính kế toán. Tham gia cùng Hội đồng quản trị trong việc xác định chiến lược phát triển của Công ty. Trưởng chi nhánh: có chức năng sau Quản lý và điều hành chi nhánh do mình quản lý thực hiện các chính sách, kế hoạch công việc được giao. Triển khai thực hiện các quy định, chế độ, chính sách chung của Hội đồng quản trị về tổ chức nhân sự, chế độ tiền lương và tài chính kế toán. Đóng góp ý kiến trong việc xác định chiến lược chung của Công ty. Lập kế hoạch hoạt động cho chi nhánh. Trụ sở chính Hà Nội: bao gồm 30 nhân viên, được phân bổ trong 5 phòng chức năng. Mỗi phòng đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo bảng sau đây: Hoi STT Tên phòng Chức năng 1 Phòng kinh doanh Tiếp thị, quảng cáo sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, đối tác,… 2 Phòng dự án Lập, tư vấn và triển khai các dự án 3 Phòng phát triển phần mềm -Nghiên cứu và phát triển sản phẩm -Sửa đổi sản phẩm theo yêu cầu của từng khách hàng 4 Phòng triển khai -Triển khai dự án trên địa bàn các tỉnh -Tư vấn và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm 5 Phòng bảo hành Thực hiện các dịch vụ hậu mãi tại các tỉnh miền Bắc Mối quan hệ giữa các phòng ban được thể hiện trong hình vẽ dưới đây: Phòng Bảo hành Phòng Triển khai Phòng Kinh doanh Phòng Dự án P.Phát triển phần mềm Hình 2. Mối quan hệ giữa các phòng ban. Chi nhánh Công ty tại TP Hồ Chí Minh: gồm 20 nhân viên, được phân bổ trong 4 phòng chức năng. Mỗi phòng đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo bảng sau: STT Tên phòng Chức năng 1 Phòng kinh doanh -Tiếp thị, quảng cáo sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, đối tác tại Miền Nam 2 Phòng phát triển phần mềm -Nghiên cứu và phát triển sản phẩm -Sửa đổi sản phẩm theo yêu cầu của từng khách hàng 3 Phòng triển khai -Triển khai dự án trên địa bàn các tỉnh Miền Nam -Tư vấn và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm 4 Phòng bảo hành Thực hiện dịch vụ hậu mãi tại các tỉnh miền Nam Chi nhánh Công ty tại Quảng Ninh: gồm 12 nhân viên, được phân bổ trong 4 phòng chức năng. Mỗi phòng đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo bảng sau: STT Tên phòng Chức năng 1 Phòng kinh doanh Tiếp thị, quảng cáo sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, đối tác tại các tỉnh Đông Bắc Bộ và duyên hải 2 Phòng phát triển phần mềm -Nghiên cứu và phát triển sản phẩm -Sửa đổi sản phẩm theo yêu cầu của từng khách hàng 3 Phòng triển khai -Triển khai dự án trên địa bàn các tỉnh Đông Bắc Bộ và duyên hải -Tư vấn và hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm 4 Phòng bảo hành Thực hiện dịch vụ hậu mãi tại các tỉnh Đông Bắc Bộ và duyên hải 2.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Công ty Chức năng chủ yếu của Công ty giải pháp phần mềm thương mại Esoft là hoạt động sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm phần mềm quản trị doanh nghiệp, phần mềm quản lý tài chính kế toán,… Đó là các hoạt động: xây dựng, phát triển, chuyển giao, thiết kế và sửa đổi phần mềm theo những yêu cầu thực tiễn của nhiều đối tượng khách hàng. Điều này được thể hiện rõ nét như sau: Xây dựng và phát triển các hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp, các phần mềm thương mại như: phần mềm kế toán Afsys 7.0, hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp Esoft ERP, phần mềm quản lý tài chính kế toán Esoft Financials, phần mềm quản lý nhân sự và tiền lương Esoft HRM,… Thiết kế, sản xuất các phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng như: phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu bảo tàng Esoft Museum cho Bảo tàng dân tộc học Việt Nam, Bảo tàng chứng tích chiến tranh TP Hồ Chí Minh; hệ phần mềm quản lý khách sạn Esoft Hotel cho khách sạn Hancinco – Hà Nội,… Triển khai và phát triển các dự án về công nghệ thông tin với mức độ triển khai lớn như: Dự án Votech I, dự án Tây Nguyên,… 2.3. Phương châm hoạt động Khách hàng là người đánh giá trung thực và khách quan nhất về các sản phẩm phần mềm do vậy việc thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về phần mềm để phục vụ cho nhu cầu quản lý của họ là điều quan tâm được đặt lên hàng đầu đối với Công ty. Một phần mềm tốt không chỉ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng mà còn phải là một sản phẩm tuân thủ theo các quy định chung, các chính sách thông tư của Nhà nước, có khả năng ứng dụng tốt trong thực tiễn, có nhiều tiện ích, giao diện thân thiện với người sử dụng, có thể thao tác dễ dàng,… làm cho khách hàng có cảm giác thoải mái nhất khi sử dụng. Mỗi nhân viên của Esoft phải đứng về phía khách hàng, coi lợi ích của khách hàng chính là lợi ích của Công ty. Luôn luôn cố gắng cung cấp những sản phẩm phần mềm có chất lượng cao đến tay người tiêu dùng. Hoàn thiện và cải tiến chất lượng song song với việc áp dụng những công nghệ hiện đại tiên tiến vào sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. 2.4. Các sản phẩm của Công ty Với một đội ngũ cán bộ chủ chốt giàu kinh nghiệm và có uy tín trong lĩnh vực phần mềm tin học, Esoft đã và đang dần khẳng định vị trí của mình trên thị trường tin học Việt Nam. Với mục tiêu được xác định từ những ngày đầu mới thành lập qua nhiều năm thử thách Công ty đã cho ra đời nhiều sản phẩm phần mềm có chất lượng cao được nhiều khách hàng đón nhận. Dưới đây là bảng các phần mềm chính của Công ty trong thời gian qua. STT TÊN SẢN PHẨM MÔ TẢ SẢN PHẨM 1 Phần mềm kế toán Afsys 7.0 Sản phẩm phẩn mềm quản lý Tài chính kế toán đơn thuần dành cho khối: Hành chính sự nghiệp và Khối dự án (theo chế độ 999 và 214 và các dự án được tài trợ từ các nguồn vốn nước ngoài: WB, ADB, EU,…) 2 Phần mềm kế toán Esoft _HCSN Phần mềm kế toán Hành chính sự nghiệp dành cho các Bộ, nghành có mô hình đa cấp, và các dự án lớn, vv…. Đặc tính kỹ thuật: Mô hình: ERP Công cụ phát triển VS.NET (C#) Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode (TCVN6909:2001) CSDL: Microsoft SQL Sever 3 Hệ phần mềm Quản trị doanh nghiệp Esoft ERP Hệ phần mềm quản trị được tích hợp bằng các phần mềm riêng lẻ: PM kế toán, PM nhân sự tiền lương, PM quản lý bán hàng, PM quản lý vật tư, PM quản lý kế hoạch sản xuất… Đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, có nhu cầu quản lý tổng thể. Đặc tính kỹ thuật: Mô hình: ERP Công cụ phát triển VS.NET (C#) Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode (TCVN6909:2001) CSDL: Microsoft SQL Sever 4 Phần mềm quản lý Tài chính kế toán Esoft Financials Một số ưu điểm vượt trội của sản phẩm Xử lý phần giá thành hoàn hảo (chương trình có khả năng xử lý tốt phần giá thành theo hình thức phân bước – hình thức khó và phổ biến nhất tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay) Phần mềm có khả năng quản lý sâu về công nợ như: quản lý tuổi nợ Phần mềm có khả năng tổng hợp và truyền báo cáo qua website Đặc tính kỹ thuật: Mô hình: ERP Công cụ phát triển VS.NET (C#) Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode (TCVN6909:2001) CSDL: Microsoft SQL Server 5 Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu Bảo tàng Esoft Museum Một số ưu điểm vượt trội của sản phẩm -Quản lý toàn bộ hồ sơ hiện vật,ảnh, phim, CD, vv… của Bảo tàng từ khâu sưu tầm, ghi chép, lưu trữ, bảo quản, trao đổi, triển lãm, vv… -Báo cáo quản lý và thống kê theo yêu cầu -Phần mềm có khả năng tích hợp với website Đặc tính kỹ thuật: Công cụ phát triển VS.NET (C#) Giao diện và Fonts theo chuẩn Unicode (TCVN6909:2001) CSDL: Microsoft SQL Server 6 Hệ phần mềm Quản lý khách sạn Esoft Hotel Quản lý các nghiệp vụ khách sạn từ đặt phòng, lễ tân, thanh toán,… Đáp ứng yêu cầu các khách sạn 3 – 5 sao. Công cụ phát triển VS.NET (C#) CSDL: Microsoft SQL Server 7 Phần mềm Quản lý nhân sự và tiền lương Esoft HRM Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội và tính lương. 8 Phần mềm Quản lý vật tư Esoft Inventory Theo dõi tồn kho vật tư, hàng hóa Quản lý xuất nhập vật tư, hàng hóa 9 Phần mềm Quản lý viện phí Quản lý việc thu chi viện phí tại các Bệnh viện hay Trung tâm y tế. 10 Phần mềm theo đơn đặt hàng Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu đặc thù của khách hàng (quản lý xuất nhập khẩu, quản lý công văn, khoán chi phí, vv…) 2.5. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Với đặc thù là một công ty chuyên sâu trong việc cung cấp các phần mềm Quản trị doanh nghiệp – Tài chính kế toán cho các tổ chức, doanh nghiệp và dự án, các sản phẩm của Esoft mang những đặc điểm ưu việt hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại khác. Hệ thống mở: các phần mềm của Esoft được thiết kế theo tư tưởng “Hệ thống mở”, cho phép dễ dàng bổ sung và hiệu chỉnh chương trình theo yêu cầu của người sử dụng. Đó là các phần mềm linh hoạt, mềm dẻo để có thể điều chỉnh không chỉ phù hợp với yêu cầu hiện tại của doanh nghiệp mà còn sẵn sàng cho các yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, sự thay đổi của các quy định, chính sách của Nhà nước. Công nghệ tiên tiến: hệ thống sản phẩm luôn được hoàn thiện, đa dạng hóa dựa trên các công nghệ tiên tiến về lập trình xây dựng (VS.NET) và cơ sở dữ liệu bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau (Microsoft SQL Server 2000) cho phép làm việc tốt với khối lượng dữ liệu lớn. Chất lượng chuyên nghiệp: công tác lập trình theo các quy trình kiểm tra chất lượng chặt chẽ làm cho các sản phẩm phần mềm của Esoft luôn là các sản phẩm ổn định, có độ tin cậy cao. Công ty luôn có một đội ngũ nhân viên theo sát trợ giúp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm. Tính toàn diện: Các sản phẩm của Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách, quy định của Nhà nước trong quá trình thiết kế. Do vậy phần mềm có đầy đủ các phân hệ phù hợp với tình hình cụ thể trong các tổ chức, doanh nghiệp. Có khả năng tích hợp website, chạy mạng đa người dùng, khả năng bảo mật và phân quyền chi tiết tới từng đối tượng sử dụng. Tính xác thực: hệ thống các phần mềm được thiết kế chi tiết đến từng màn hình nhập liệu phù hợp với từng nghiệp vụ cụ thể. Quản lý phân quyền và định nghĩa đến từng chứng từ, báo cáo linh động mềm dẻo trong việc khai báo năm tài chính. Chức năng Theo vết (Trace): cho phép người sử dụng có thể truy xuất từ Báo cáo tổng hợp đến Chi tiết đến Chứng từ nghiệp vụ phát sinh. Cho phép từ các hóa đơn truy ngược lại các chứng từ thanh toán. Phần mềm kế toán quản trị: là công cụ trợ giúp các nhà quản lý phân tích và đưa ra các quyết định quản trị kịp thời, hiệu quả. Có khả năng quản lý đa cấp, nhiều chiều, xem xét thông tin qua nhiều góc độ khác nhau từ đó giúp nhà quản lý có một cái nhìn tổng quát về tổ chức. 3. Thực trạng, kết quả đã đạt được của Công ty trong những năm qua Qua một thập kỷ đi vào hoạt động kể từ khi thành lập đến nay, Công ty giải pháp phần mềm thương mại Esoft đã đạt được những thành tựu to lớn cả về mặt cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. Về cơ sở vật chất: Hiện tại Công ty đã xây dựng được 3 cơ sở đặt tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh, trong đó trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Tất cả các cơ sở của Công ty đều được trang bị các thiết bị hiện đại như: máy chủ, máy tính cá nhân, máy in, máy fax, điều hòa nhiệt độ, máy điện thoại,… Mỗi nhân viên trong công ty đều được trang bị một máy tính cá nhân hiện đại có nối mạng Internet trong quá trình tác nghiệp. Mặc dù diện tích văn phòng của Công ty không rộng nhưng các phòng ban được bố trí một cách hợp lý và khoa học. Về nguồn nhân lực: Khởi đầu chỉ với 12 nhân viên nhưng đến nay con số ấy đã được nâng lên mức 62 nhân viên. Trong quá trình phát triển của mình, Esoft luôn ý thức rằng con người là nhân tố quyết định để phát triển và gặt hái thành công. Tất cả nhân viên trong công ty đều được đào tạo tại các trường đại học hàng đầu của Việt Nam (Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia,…) cũng như Nhật Bản, Australia,… trong đó có 1 tiến sỹ, 8 thạc sỹ và 53 cử nhân. Hàng năm, Công ty tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên về nghiệp vụ, công nghệ cũng như kỹ năng làm việc. Để đáp ứng sự thay đổi của công nghệ, các chính sách của Nhà nước Công ty còn cử cán bộ tham gia các khóa học của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước, các khóa cập nhật văn bản pháp luật của Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội,…Do đó Công ty có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, có kinh nghiệm làm việc tốt. Về hoạt động sản xuất kinh doanh: Là công ty chuyên sản xuất và tư vấn triển khai các phần mềm quản trị doanh nghiệp – tài chính kế toán, Esoft hiện là nhà cung cấp phần mềm đáng tin cậy của trên 1600 khách hàng là các tổ chức cơ quan hành chính sự nghiệp, các công ty và doanh nghiệp trên toàn quốc. Đối với loại hình hành chính sự nghiệp một số khách hàng tiêu biểu của Công ty: Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân Hà Nội, Bảo tàng dân tộc học Việt Nam, Cục đường sông Việt Nam, Cục Bưu chính viễn thông và CNTT khu vực 1,… Đối với loại hình doanh nghiệp là: Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty than Việt Nam, Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông I,... Công ty đã và đang triển khai các dự án lớn được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng tái thiết Đức: Dự án bảo vệ rừng đầu nguồn Sông Đà, Dự án Votech I, Dự án đa dạng hóa nông nghiệp,…Ngoài ra còn các dự án lớn trong nước của BQL các dự án trọng điểm tại Hà Nội, BQL dự án đê điều Hà Tĩnh, BQL dự án đường bộ II,… Doanh thu mỗi năm của Công ty lên đến hàng chục tỷ đồng và không ngừng tăng qua mỗi năm hoạt động. 4. Định hướng phát triển của Công ty Đầu tư phát triển sản phẩm theo hướng mở rộng các phân hệ để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Các sản phẩm được sản xuất ra phải dựa trên ba tiêu chí: hiệu quả (Effective), kinh tế (Economic) và dễ sử dụng (Easy). Đa dạng hóa các sản phẩm để phù hợp với nhiều nhóm khách hàng nhằm tăng tính cạnh tranh của Công ty trên thị trường dần dần tiến tới mở rộng thị phần ra nước ngoài. Chuẩn bị các thủ tục và điều kiện cần thiết để tiến tới triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 nhằm mang đến cho quý khách hàng những sản phẩm, dịch vụ và các giải pháp hoàn chỉnh cho công tác quản trị doanh nghiệp. 5. Một số cam kết chung của Công ty 5.1. Cam kết về Công nghệ phát triển sản phẩm Hiện nay Esoft là một trong những công ty đầu tiên phát triển các sản phẩm bằng công nghệ mới nhất của Microsoft (C#), Esoft cam kết sẽ luôn là công ty đi đầu về việc đổi mới công nghệ, phù hợp với công nghệ mới của thế giới và tạo ra giá trị gia tăng cũng như cung cấp các sản phẩm có chu kỳ sống cao nhất. 5.2. Cam kết về giảm thiểu tối đa các giá trị gia tăng trong quá trình sử dụng Bằng việc đi đầu về công nghệ vì thế các sản phẩm của Esoft có tiện ích cao, khả năng tích hợp cao, vv… điều đó có nghĩa là các giá trị gia tăng mà khách hàng phải trả cho Esoft khi có sự thay đổi trong quản lý hay chính sách, chế độ, vv… sẽ được tiết kiệm ở mức độ triệt để vì sản phẩm của Esoft được phát triển tùy biến mà không phụ thuộc nhiều vào Nhà cung cấp. 5.3. Cam kết về hậu mãi Bao gồm các dịch vụ về tư vấn, đào tạo, tài liệu hỗ trợ, bảo hành, bảo trì, vv… được Esoft thực hiện một cách chuyên nghiệp và bền vững. Điều đó được thể hiện qua trình độ cũng như thái độ trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, các công cụ hay phần mềm hỗ trợ trong quá trình sử dụng, các quy định hay thỏa thuận trong hợp đồng và thương hiệu được xác nhận qua hệ thống khách hàng đã sử dụng. Với việc tăng cường phát triển hệ thống đại lý vùng, miền tại các tỉnh các dịch vụ sẽ được hỗ trợ trực tiếp tại các địa phương nhằm xử lý nhanh nhất và giảm thiểu các chi phí phát sinh (ăn, ở, đi lại,…) của Nhà cung cấp đối với khách hàng. Ngoài ra Esoft cũng cam kết thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chính sách, vv… liên quan đến nội dung hậu mãi do Nhà nước hay các Hãng lớn trên thế giới quy định. II. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Công ty và lựa chọn đề tài 1. Cơ sở vật chất tin học của Công ty Công ty cổ phần giải pháp phần mềm thương mại Esoft có trụ sở chính tại Số 9 – Nguyễn Đình Chiểu – Q. Hai Bà Trưng – Hà Nội với tổng diện tích 150 m2. Mỗi phòng được ngăn cách với các phòng khác nhằm chuyên biệt hóa công việc. Trang thiết bị của Công ty nhìn chung là hiện đại. Tất cả các phòng ban trong Công ty đều được trang bị đầy đủ máy tính cá nhân, máy in, máy fax, máy điều hòa nhiệt độ, máy điện thoại, vv… Hiện tại Công ty có một máy chủ và 30 máy khách, hệ thống máy tính đều là các máy mới có cấu hình cao hỗ trợ công tác lập trình và làm đồ họa. Mỗi nhân viên trong Công ty đều được trang bị một máy tính cá nhân có nối mạng Internet để hỗ trợ trong quá trình tác nghiệp. Phòng Kinh doanh, Phòng dự án được trang bị thêm máy photocopy, máy scan để tiện cho công việc. 2. Tình hình ứng dụng tin học hỗ trợ quản lý và nghiệp vụ tại Công ty Là một công ty chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất phần mềm nên tất cả các phòng ban trong Công ty đều được trang bị máy tính và các thiết bị tin học rất đầy đủ, hiện đại. Công ty đã ứng dụng luôn các phần mềm được sản xuất vào các nghiệp vụ cũng như công tác quản lý. Cụ thể, Phòng Kinh doanh đang sử dụng phần mềm quản lý tài chính – kế toán Esoft Financials, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc sử dụng hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp Esoft ERP, vv… Hệ thống Internet được trạng bị tới tất cả các phòng ban, hệ thống mạng LAN, mạng nội bộ,… Công ty hiện đã có website riêng với tên miền để có thể giới thiệu với khách hàng các sản phẩm của mình cũng như các dịch vụ sau bán hàng. Website với các tiện ích hữu hiệu, tốc độ đường truyền nhanh, đáp ứng được lượng truy cập lớn. Đội ngũ nhân viên của Công ty đều là những người nhanh nhẹn, năng động, sử dụng thành thạo máy vi tính cũng như các phần mềm được hỗ trợ. 3. Định hướng đề tài nghiên cứu 3.1. Tên đề tài “ Xây dựng phần mềm quản lý tiền lương Esoft HRM cho các doanh nghiệp bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0” 3.2. Lý do chọn đề tài Ngày nay, tin học đã và đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Để thích ứng được với sự thay đổi không ngừng của thời đại thông tin các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp ở Việt Nam luôn phải ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ cũng như công tác quản lý. Mà hiện thân của công nghệ thông tin ngày nay chính là công nghệ phần mềm. Đã có rất nhiều các Công ty sản xuất phần mềm được thành lập và không thể phủ nhận vai trò to lớn của họ trong nền kinh tế quốc dân. Rất nhiều các phần mềm đã ra đời là công cụ trợ giúp đắc lực cho người sử dụng trong quá trình làm việc. Với tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì tính lương để trả cho cán bộ công nhân viên là bài toán thường xuyên phải thực hiện. Nắm bắt được nhu cầu đó rất nhiều các phần mềm quản lý tiền lương đã ra đời. Tuy nhiên đặc thù của loại phần mềm này là phải tuân thủ một cách chặt chẽ theo các quy định và chính sách của Nhà nước. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong chính sách của nhà nước thôi cũng dẫn đến sự lạc hậu và không đáp ứng được nhu cầu của các phần mềm hiện tại. Có rất nhiều lý do để phải thay đổi một phần mềm như: sự thay đổi của khoa học công nghệ, sự thay đổi chính sách của nhà quản lý,… nhưng ta không thể phủ nhận rằng lý do quan trọng nhất vẫn là sự thay đổi của các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Mà các chính sách của nhà nước thì luôn biến động và có sự điều chỉnh để phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị của đất nước cũng như thế giới. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước về tiền lương cũng vậy. Từ năm 2005 cho đến nay Chính phủ đã có rất nhiều dự luật, chính sách mới về tiền lương. Những dự luật và chính sách đó luôn được Quốc hội điều chỉnh để ngày một hoàn thiện hơn. Vì vậy mà các phần mềm quản lý tiền lương cũng luôn phải thay đổi để đáp ứng được nhu cầu. Bắt đầu từ ngày 01/01/2009 nước ta chính thức áp dụng Luật thuế thu nhập cá nhân mới và kéo theo đó là những thay đổi trong chính sách tiền lương. Với những điều khoản mới trong luật thuế thu nhập cá nhân thì tất nhiên những phần mềm quản lý lương hiện tại không thể xử lý tốt được nghiệp vụ tính lương cho doanh nghiệp. Vì vậy chúng trở nên lỗi thời và muốn sử dụng tiếp được thì cần tiến hành bổ sung, hoàn thiện phần mềm. Đứng trước thực tại đó trong khuôn khổ chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình em quyết định chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý tiền lương Esoft HRM cho doanh nghiệp bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0” 3.3. Sự cần thiết của đề tài Xét theo góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế: Theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia kinh tế, nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam là do trình độ quản lý còn yếu kém. Sở dĩ có tình trạng trên là do các công cụ để hỗ trợ cho nhà quản lý còn mang tính thủ công, tính chính xác chưa cao. Hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp ra đời đã khắc phục được những nhược điểm đó và là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý. Và một trong những phần mềm nằm trong hệ phần mềm quản trị doanh nghiệp chính là phần mềm quản lý tiền lương. Xét theo góc độ của các cơ quan, doanh nghiệp: Nếu như trước đây với cách tính lương thủ công thì cuối mỗi tháng được coi là khoảng thời gian “ác mộng” đối với các kế toán viên. Đặc biệt với các cơ quan, doanh nghiệp lớn với hàng trăm nhân viên thì công việc này đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, công sức lại dễ xảy ra sai sót. Phần mềm quản lý tiền lương ra đời đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian và công sức của các kế toán viên. Chỉ với những thao tác đơn giản trong một thời gian ngắn họ có thể hoàn thành khối lượng lớn công việc với độ chính xác cao nhất. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tiết kiệm được các khoản chi phí phát sinh. 3.4. Mục đích của đề tài Giải quyết được những vấn đề khó khăn trong công tác tính, trả lương trong các cơ quan, doanh nghiệp. Cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ tốt quá trình tính lương hỗ trợ nghiệp vụ kế toán, trợ giúp cho công tác quản lý tại cơ quan, doanh nghiệp. Tận dụng được tài nguyên (hệ thống máy tính), năng lực nhân viên của các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG Công tác tính toán, quản lý tiền lương luôn là một bài toán đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của một kế toán viên. Với mong muốn trợ giúp cho công việc vốn phức tạp, mất nhiều thời gian và chi phí này đã có rất nhiều phần mềm quản lý tiền lương ra đời. Để sản xuất ra một phần mềm trước hết lập trình viên phải xác định được phương pháp luận cũng như công cụ sử dụng để xây dựng nên phần mềm đó. Trong khuôn khổ đề tài của mình, em xin nêu ra cơ sở phương pháp luận và công cụ sử dụng cho việc xây dựng Phần mềm quản lý tiền lương như sau. 2.1. Nền tảng trong xây dựng phần mềm quản lý tiền lương Để xây dựng nên một phần mềm ta phải tiến hành qua nhiều công đoạn. Mỗi một công đoạn có vai trò, nhiệm vụ riêng của nó và theo cá nhân em thì thiết kế là công đoạn có nhiệm vụ hết sức quan trọng.Thiết kế phần mềm được định nghĩa trong IEEE 610.12-96 bao gồm: quá trình xác định kiến trúc, các thành phần, giao diện và các đặc tính kỹ thuật của hệ thống hoặc thành phần. Thiết kế phần mềm là cơ sở cho giai đoạn tiếp theo để xây dựng phần mềm, nó đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển một phần mềm. Thiết kế là cách duy nhất để chúng ta có thể dịch một cách chính xác các yêu cầu của khách hàng thành sản phẩm. Đối với một phần mềm có thiết kế khi phát triển thêm các chức năng cho nó người ta luôn có một nền tảng định hướng rõ ràng mà sau này khi phát triển không gây ra những đổ vỡ cho phần mềm. Một khi các yêu cầu phần mềm đã được phân tích và đặc tả thì thiết kế là một trong ba hoạt động kỹ thuật để xây dựng và kiểm chứng phần mềm. Dưới đây là mô hình công đoạn xây dựng phần mềm quản lý tiền lương Esoft HRM. -Mô hình thông tin -Mô hình chức năng -Các yêu cầu khác THIẾT KẾ LẬP TRÌNH KIỂM THỬ Phần mềm quản lý tiền lương đã tích hợp và kiểm thử Thiết kế dữ liệu Thiết kế thủ tục Module chương trình Hình 2.1. Mô hình các công đoạn xây dựng phần mềm quản lý tiền lương. Các công đoạn khi xây dựng phần mềm được thể hiện trên hình vẽ sẽ được tiến hành thực hiện chi tiết áp dụng cụ thể vào việc xây dựng phần mềm quản lý tiền lương ở những phần sau. 2.2. Quy trình sản xuất phần mềm quản lý tiền lương 2.2.1. Xác định yêu cầu khách hàng Đối với phần mềm quản lý tiền lương đang thực hiện, đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp. Khi đã ký kết xong hợp đồng với khách hàng, ta chuyển sang thực hiện quy trình xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm tương lai. Ví như với phần mềm quản lý tiền lương Esoft HRM, yêu cầu của khách hàng là phần mềm phải đáp ứng được với những thay đổi trong chính sách mới của Nhà nước, có thể trợ giúp tối đa nghiệp vụ tính lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tạm ứng lương,…cho bộ phận quản lý tiền lương mà trong doanh nghiệp thường là phòng kế toán. Phần mềm phải dễ sử dụng, thân thiện với người dùng, giao diện đẹp, độ chính xác cao, tính khả dụng cao và đặc biệt phần mềm phải có “tính mở”,… Khi xác định yêu cầu người sử dụng có các ._.hoạt động đặc trưng sau: khảo sát, phân tích nghiệp vụ chuyên sâu, phân tích yêu cầu, lập mô hình hoạt động của hệ thống. Ở giai đoạn này kỹ sư phần mềm và khách hàng sẽ gặp nhau để xác định các mục tiêu tổng thể cho phần mềm, chỉ rõ yêu cầu nào đã biết, yêu cầu nào cần phải xác định thêm. Yêu cầu đặt ra là ta phải lượng hóa được các dạng mô hình sẽ sử dụng (DFD, BFD, ERD,…) Lưu đồ: Bắt đầu Lập kế hoạch xác định yêu cầu Khảo sát, xác định yêu cầu của khách hàng Phân tích nghiệp vụ Phân tích yêu cầu khách hàng Mô tả hoạt động của phần mềm Tổng hợp, bàn giao kết quả Kết thúc 2.2.1.1. Khảo sát, xác định yêu cầu của khách hàng Khảo sát, xác định yêu cầu của khách hàng là giai đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng phần mềm bởi một phần mềm tốt là một phần mềm phải thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng. Muốn thực hiện tốt giai đoạn khảo sát, xác định yêu cầu ta phải sử dụng các phương pháp thu thập thông tin trong khi khảo sát. Thu thập thông tin là công việc đầu tiên cần phải thực hiện khi tiến hành thiết kế phần mềm. Muốn có được một thiết kế tốt đòi hỏi ta phải thu thập được những thông tin có tính chính xác cao. Người ta thường sử dụng bốn phương pháp thu thập thông tin sau. Nghiên cứu tài liệu hệ thống: Đây là phương pháp thu thập thông tin hay được sử dụng nhất hiện nay. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép ta nghiên cứu một cách kỹ lưỡng về nhiều khía cạnh của doanh nghiệp như: lịch sử hình thành và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò và nhiệm vụ của từng thành viên, nội dung và hình dạng của thông tin đầu vào/ ra. Những thông tin này phản ánh một cách chính xác về doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại cũng như tương lai. Đối với việc xây dựng phần mềm quản lý tiền lương cần nghiên cứu các tài liệu sau: Các phiếu mẫu liên quan đến kế toán tiền lương đang được sử dụng trong các doanh nghiệp hiện nay. Các loại báo cáo, bảng biểu do hệ thống thủ công hiện có sinh ra. Các văn bản, tài liệu có liên quan đến thủ tục và quy trình làm việc của kế toán viên cũng như bộ phận quản lý lương. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là mất khá nhiều thời gian nghiên cứu. Quan sát: Đây là phương pháp mà người thu thập thông tin tiến hành quan sát trực tiếp để thu được những thông tin mong muốn. Phương pháp này có ưu điểm rõ rệt khi ta cần biết những thông tin mà không thể thu thập được bằng các phương pháp khác. Để xây dựng phần mềm quản lý tiền lương cần quan sát: Quy trình cũng như nghiệp vụ tính lương của bộ phận quản lý lương. Mối liên hệ giữa bộ phận quản lý lương với các bộ phận nghiệp vụ khác trong doanh nghiệp. Những yếu tố trong doanh nghiệp tạo điều kiện cho sự ổn định trong quá trình hoạt động của phần mềm cũng như các yếu tố gây nên sự bất ổn. Sử dụng phiếu điều tra: Phương pháp này được sử dụng khi phải thu thập thông tin từ một số lượng lớn các đối tượng trên một phạm vi địa lý rộng. Đối với phương pháp này có thể áp dụng điều tra toàn bộ hay điều tra chọn lọc. Một phiếu điều tra tốt phải thỏa mãn các yêu cầu như: cho phép thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, các câu hỏi phải rõ ràng, không đa nghĩa gây hiểu lầm cho đối tượng được điều tra, các câu hỏi phải tạo điều kiện tốt nhất cho công tác xử lý,vv… Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài đang thực hiện em thấy không cần sử dụng đến phương pháp này khi thu thập thông tin. Phỏng vấn: Phỏng vấn cùng nghiên cứu tài liệu là hai công cụ thu thập thông tin hữu hiệu nhất hiện nay. Tuy nhiên, phỏng vấn cho phép thu được những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu. Phương pháp này còn có ưu điểm là cho phép gặp trực tiếp những người chịu trách nhiệm về nghiệp vụ cần xử lý, dễ dàng nắm bắt được mục tiêu cũng như nhu cầu của doanh nghiệp. Nội dung buổi phỏng vấn để tìm hiểu về phần mềm quản lý tiền lương có những nội dung chủ yếu sau: Họ tên, chức vụ người được phỏng vấn Yêu cầu về phần mềm cần xây dựng Thực tế của nghiệp vụ cần xử lý tại doanh nghiệp (….) Như vậy, có thể thấy mỗi một phương pháp thu thập thông tin có những ưu, nhược điểm riêng. Và người cần thu thập thông tin phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp nhất để phù hợp với yêu cầu, mục đích của việc phân tích, thiết kế phần mềm. Với mục đích xây dựng phần mềm quản lý tiền lương Esoft HRM em đã lựa chọn việc sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu tài liệu hệ thống, phỏng vấn và quan sát trong việc thu thập thông tin. 2.2.1.2. Phân tích nghiệp vụ - Chương trình quản lý tiền lương, giờ công và hồ sơ nhân viên được xây dựng nhằm mục đích giúp cho các nhà quản lý (những người làm công tác nhân sự, kế toán,..) nắm bắt kịp thời những thông tin của nhân viên (làm việc theo thời gian) như : họ, tên, địa chỉ, theo dõi quá trình làm việc, khen thưởng, kỷ luật, quá trình lãnh lương và lên lương, khấu trừ thuế… khi có nhu cầu. - Chương trình sẽ theo dõi và cập nhật các ngày công của từng nhân viên thông qua bảng chấm công được cập nhật bằng tay, bảo đảm được tính chính xác và toàn vẹn dữ liệu. Việc chấm công của 1 nhân viên được thi hành 1 cách linh động nhờ vào công thức tính công do người quản lý đưa ra (kèm theo ngày áp dụng công thức tính này.). - Dựa vào cách tính công và các thông tin về giờ công của nhân viên. Chương trình tính lương hàng tháng cho nhân viên dựa vào công thức tính lương và mức lương căn bản của nhân viên. - Thống kê, kết xuất báo cáo phong phú dưới nhiều hình thức. Sau khi phân tích nghiệp vụ ta sẽ tiến hành mô tả hoạt động của phần mềm thông qua các công cụ mô hình hóa được trình bày dưới đây. 2.2.1.3. Công cụ mô hình hóa Như đã nói ở trên, chúng ta có ba nguyên tắc cho việc phát triển một phần mềm. Trong đó, nguyên tắc thứ hai là sử dụng các mô hình. Trên thực tế chúng ta có khá nhiều công cụ cho việc mô hình hóa và trong khuôn khổ đề tài đang thực hiện em xin trình bày hai công cụ: sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD) và sơ đồ luồng dữ liệu (DFD). a) Sơ đồ chức năng kinh doanh (BFD – Business Function Diagram) Mô hình chức năng kinh doanh xác định một cách chính xác và cụ thể các chức năng chính của phần mềm đang xây dựng. Yêu cầu của mô hình này là phải xác định một cách rõ ràng những gì mà phần mềm quản lý tiền lương phải thực hiện mà chưa cần quan tâm đến phương pháp để thực hiện các chức năng ấy. Khi lập sơ đồ chức năng BFD cho phần mềm quản lý tiền lương cần tuân thủ một số quy tắc sau. Tuần tự: Ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất hiện của chúng. Tên gọi của sơ đồ chức năng cần được đặt đầy đủ, rõ nghĩa để người sử dụng có thể hiểu và dễ dàng phân biệt các chức năng với nhau. Một chức năng gồm: Tên chức năng, Mô tả chức năng, Đầu vào của chức năng, Đầu ra của chức năng. Ví dụ như, khi mô hình hóa chức năng quản lý thông tin bảng chấm công trong phần mềm quản lý tiền lương ta có các thành phần của chức năng này như sau. Tên chức năng Quản lý thông tin bảng chấm công Mô tả chức năng Cập nhật số ngày công, giờ công của từng nhân viên. Quản lý công tác chấm công theo thời gian và chấm công theo sản phẩm Quản lý ngày công lao động hành chính, lương khoán, lao động theo giờ thực tế,… Đầu vào của chức năng Thông tin được cập nhật khi bộ phận quản lý lương nhận được bảng chấm công từ các phòng ban. Đầu ra của chức năng Báo cáo bảng chấm công của các nhân viên trong doanh nghiệp gồm mọi dữ liệu cần thiết đã qua xử lý b) Mô hình luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram) Cũng như sơ đồ luồng thông tin, sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả chính luồng thông tin trong phần mềm nhưng trên góc độ trừu tượng. Sơ đồ DFD là sự thể hiện sơ đồ các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu đơn thuần mô tả hệ thống làm gì và để làm gì. Mô hình DFD trợ giúp cho hai hoạt động chính trong quá trình phân tích thông tin. Giai đoạn phân tích: Xác định yêu cầu người sử dụng. Giai đoạn thiết kế: Lập kế hoạch và mô tả các phương án cho phân tích viên và người dùng khi xây dựng phần mềm mới. Các ký pháp sử dụng trong sơ đồ DFD Tên người/bộ phận nhận, gửi thông tin Nguồn hoặc đích Cục thuế Tên luồng thông tin Dòng dữ liệu Thông tin tính lương Tên tiến trình xử lý Tiến trình xử lý 1.0 Quản lý thông tin bảng chấm công Tệp dữ liệu Tệp dữ liệu Hồ sơ nhân viên Phân rã sơ đồ luồng dữ liệu Tùy theo từng trường hợp khác nhau và tùy vào tính chất khác nhau của phần mềm mà ta cần phải sử dụng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ DFD theo các mức khác nhau. Sơ đồ DFD có các mức: sơ đồ ngữ cảnh, sở đồ DFD mức 0, sơ đồ DFD mức 1,…Thông thường, đối với những phần mềm có độ phức tạp như đề tài đang thực hiện ta chỉ tiến hành phân rã sơ đồ DFD đến mức 1. Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung chính mà phần mềm thực hiện. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho chỉ cần một lần nhìn là nhận ra nội dung chính của nó. Để mô tả chi tiết hơn ta sử dụng sơ đồ DFD mức 0 và sơ đồ DFD mức 1. Sơ đồ DFD mức 0 bao gồm các chức năng chính trong phần mềm và sơ đồ DFD mức 1 bao gồm các quy trình con của một chức năng cụ thể. Trong sơ đồ DFD người ta còn sử dụng các phích logic để hoàn chỉnh tài liệu cho phần mềm. Các phích logic Các phích logic được dùng để mô tả thêm cho luồng dữ liệu, các xử lý, kho dữ liệu, tệp dữ liệu và các phần tử thông tin trong phần mềm. Có năm loại phích logic thường sử dụng là: Phích xử lý logic Phích luồng dữ liệu Phích phần tử thông tin Phích kho dữ liệu Phích tệp dữ liệu Các phích logic được mô tả cụ thể như sau Phích xử lý logic Tên xử lý: Mô tả: Tên DFD có liên quan: Các luồng dữ liệu vào: Các luồng dữ liệu ra: Kho dữ liệu mà xử lý sử dụng: Mô tả logic của xử lý: Phích luồng dữ liệu Tên luồng: Mô tả: Tên DFD có liên quan: Nguồn: Đích: Các phần tử thông tin: Phích phần tử thông tin Tên phần tử thông tin: Loại: Độ dài: Tên DFD có liên quan: Các giá trị cho phép: Phích kho dữ liệu: Tên kho: Mô tả: Tên DFD có liên quan: Các xử lý có liên quan: Tên sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan: Phích tệp dữ liệu: Tên tệp: Mô tả: Tên DFD có liên quan: Các phần tử thông tin: Khối lượng (Bản ghi, Ký tự): 2.2.2. Thiết kế phần mềm quản lý tiền lương Trên cơ sở hồ sơ xác định yêu cầu của khách hàng, các phân tích viên sẽ tiến hành giai đoạn thiết kế nhằm xác định hồ sơ tổng thể các vấn đề thiết kế phần mềm từ tổng quát tới chi tiết. Các tài liệu và hoạt động đặc trưng cho quá trình thiết kế: xây dựng đặc tả yêu cầu phần mềm, tài liệu kiến trúc hệ thống, thiết kế dữ liệu, thiết kế chương trình, thiết kế thủ tục, thiết kế giao diện và xem xét thiết kế. Lưu đồ: Bắt đầu Lập kế hoạch thiết kế chi tiết Thiết kế kiến trúc phần mềm Thiết kế dữ liệu Thiết kế thủ tục Thiết kế chương trình Thiết kế giao diện Lập hồ sơ thiết kế Kết thúc 2.2.2.1. Phương pháp thiết kế: Thiết kế phần mềm đóng một vai trò quan trọng ở vị trí trung tâm trong quá trình xây dựng phần mềm. Thiết kế là cách duy nhất để chúng ta có thể dịch một cách chính xác các yêu cầu của khách hàng thành sản phẩm. Một phần mềm có thiết kế khi phát triển thêm các chức năng cho nó người ta luôn có nền tảng định hướng rõ ràng mà khi phát triển không gây ra những đổ vỡ cho phần mềm. Khi gặp những va chạm của thực tiễn một phần mềm không được thiết kế đầy đủ có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp sử dụng. Thiết kế phần mềm cho phép xem xét, so sánh các phương án kỹ thuật khác nhau; xác định phương án phù hợp nhất với các yêu cầu phần mềm; lập các kế hoạch chi tiết cho giai đoạn xây dựng phần mềm. Một khi các yêu cầu phần mềm đã được phân tích và đặc tả thì thiết kế là một trong ba hoạt động kỹ thuật để xây dựng và kiểm chứng phần mềm. Ở các góc độ khác nhau thì tiến trình thiết kế trong công nghệ phần mềm lại gồm các bước khác nhau. Theo quan điểm quản lý dự án, thiết kế phần mềm được tiến hành theo hai bước: Thiết kế sơ bộ, Thiết kế chi tiết. Thiết kế sơ bộ xác định mô hình kiến trúc và các thành phần trong kiến trúc phần mềm. Thiết kế chi tiết là tiến hành chi tiết hóa từng thành phần, xác định đầy đủ các thông tin tương ứng cho từng thành phần. Nếu xuất phát từ góc độ kỹ thuật thì quy trình thiết kế lại bao gồm bốn bước: Thiết kế kiến trúc, Thiết kế dữ liệu, Thiết kế thủ tục, Thiết kế giao diện. Là người xây dựng phần mềm em thấy nên xem xét tiến trình thiết kế ở góc độ kỹ thuật. a) Khái niệm Module hóa: Trong lập trình cấu trúc người ta dựa trên một ý tưởng gọi là module hóa mà bản chất của nó khá phù hợp với phương pháp phân tích của triết học tức là khi nghiên cứu một vấn đề nào đó ta phân rã vấn đề đó thành những vấn đề nhỏ hơn, chi tiết hơn bao gồm từng bộ phận cấu thành nên vấn đề lớn. Trong tin học, module hóa được sử dụng khi chuyển từ vấn đề thực tế sang giải pháp phần mềm. Trong khuôn khổ đề tài xây dựng phần mềm quản lý tiền lương quá trình phân tích dừng lại ở các module độc lập và thông thường mỗi module tương ứng với một chương trình. b) Phương pháp thiết kế kiến trúc phần mềm quản lý tiền lương Esoft HRM Có rất nhiều phương pháp để thiết kế kiến trúc phần mềm tuy nhiên trong sản xuất phần mềm hiện đại người ta thường sử dụng hai phương pháp: Thiết kế từ đỉnh xuống và Thiết kế từ dưới lên. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng. Nhưng trong đề tài này em sử dụng phương pháp thiết kế từ dưới lên bởi những lý do sẽ được trình bày ở dưới. Thiết kế từ dưới lên – Bottom Up Design Phương pháp này có tư tưởng như sau: Trước hết, người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của những vấn đề này trong việc giải quyết bài toán ta tiến hành gộp chúng lại thành từng nhóm có cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau đó, ta có thể thiết kế thêm một số chương trình để làm cho phần mềm thêm phong phú, linh hoạt và quan trọng hơn cả là có thể tập hợp các module thành một hệ thống nhất, hoàn chỉnh. Phương pháp này được áp dụng khi ta cần hoàn thiện, phát triển một phần mềm đã có sẵn. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã sử dụng phần mềm quản lý tiền lương để hỗ trợ nghiệp vụ cho nhân viên. Tuy nhiên, với những thay đổi trong chính sách về thuế thu nhập cá nhân mới của Nhà nước những phần mềm này không còn khả năng hỗ trợ đắc lực cho bộ phận quản lý tiền lương nữa. Đứng trước nhu cầu đó, lập trình viên cần phải sửa đổi một số module chương trình trong phần mềm có liên quan đến thuế thu nhập cá nhân để phần mềm có thể thích ứng được với những thay đổi trong chính sách mới. Như vậy, các doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng được phần mềm cũ, giảm được chi phí, thời gian cũng như tránh được những xáo trộn không cần thiết. Thiết kế từ đỉnh xuống – Top Down Design Tư tưởng của phương pháp này ngược lại với phương pháp Bottom Up Design. Trước hết, ta cần xác định các vấn đề chủ yếu nhất để có thể giải quyết được bài toán, bao quát toàn bộ nội dung bài toán. Sau đó phân chia vấn đề cần giải quyết thành các vấn đề nhỏ hơn, cụ thể hơn tức là chuyển dần từ module chính đến các module con theo trình tự từ trên xuống dưới. Phạm vi áp dụng của phương pháp: phương pháp Top Down Design được áp dụng khi ta xây dựng các phần mềm mới, không mang tính kế thừa từ các phần mềm cũ. Trên đây là hai phương pháp thiết kế kiến trúc cơ bản trong lập trình cấu trúc. Tùy theo từng yêu cầu cụ thể mà ta có thể lựa chọn một phương pháp phù hợp nhất khi tiến hành xây dựng phần mềm. Với đề tài đã chọn, khi thiết kế hệ thống em sử dụng phương pháp thiết kế từ dưới lên - Bottom Up Design. 2.2.2.2. Thiết kế hệ quản trị cơ sở dữ liệu cho phần mềm quản lý tiền lương Esoft HRM a) Khái niệm Cơ sở dữ liệu Để hiểu về cơ sở dữ liệu trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến vấn đề này. Trước khi có máy tính điện tử người ta phải thu thập, lưu trữ, xử lý, phân tích và cập nhật dữ liệu một cách thường xuyên. Các dữ liệu này thường được lưu trữ trên giấy tờ hoặc một số phương tiện nhớ khác như băng, đĩa,… thậm chí là trong trí óc của những cá nhân đang đảm nhiệm công tác đó. Bởi thế, nó đòi hỏi cả về người và thời gian xử lý gây tốn kém cho doanh nghiệp mà kết quả xử lý thông tin cũng không cao, thiếu chính xác, quy trình xử lý thì phức tạp, khả năng tìm kiếm thông tin bị hạn chế. Khi máy tính ra đời người ta đã sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu để lưu trữ, cập nhật, xử lý và tìm kiếm thông tin. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu thực chất là một hệ thống chương trình máy tính giúp tạo lập, duy trì và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu. Một vài hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng nhất theo mô hình quan hệ là: Oracle, Microsoft Access, Microsoft SQL Server, SQL/DS,… Cơ sở dữ liệu liên quan đến một số khái niệm cơ bản sau. Thực thể (Entity) là một đối tượng nào đó mà người ta muốn quản lý những thông tin liên quan đến nó. Thực thể có thể là người, sự vật hiện tượng hay một khái niệm nào đó. Chẳng hạn, trong phần mềm quản lý tiền lương đang nghiên cứu ta có các thực thể như: thực thể cán bộ, thực thể phòng ban,… Thuộc tính (Attribute) là những đặc điểm, tính chất có liên quan đến thực thể mà ta cần lưu trữ. Các thuộc tính là các yếu tố dữ liệu tách biệt mà ta không thể chia nhỏ được nữa. Ví dụ như thực thể cán bộ có các thuộc tính như: mã cán bộ, họ tên, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, số điện thoại, chỗ ở hiện tại,… Bảng (Table) là nơi lưu trữ các thông tin về thực thể. Ví dụ như bảng “Hồ sơ cán bộ” lưu trữ các thông tin về cán bộ. Mỗi bảng có các dòng (Row) hay còn gọi là một bản ghi (Record). Mỗi bản ghi lưu trữ các thông tin đầy đủ về một cá thể (Instance) tức là một biểu hiện cụ thể, riêng biệt của thực thể. Ví dụ như dòng lưu trữ các thông tin về cá thể Nguyễn Hương Minh Trang trong thực thể cán bộ có các thông tin như: MaCB là ‘0001’, Họ tên là ‘Nguyễn Hương Minh Trang’, Ngày sinh là ‘02/05/1987’,… Mỗi bảng còn có các cột (Column), còn gọi là các trường (Field). Các trường ghi lại một thuộc tính của tất cả các cá thể trong thực thể. Chẳng hạn, trường họ tên là thuộc tính họ tên của tất cả các cán bộ trong bảng ‘Hồ sơ cán bộ’. Giao giữa dòng và cột là một ô ghi lại thông tin cụ thể của cá thể. Ví dụ như ô giao giữa dòng thứ 1 và cột họ tên có dữ liệu là ‘Nguyễn Hương Minh Trang’ là thông tin về họ tên của cán bộ có mã ‘0001’ và cán bộ này có họ tên là ‘Nguyễn Hương Minh Trang’. Cơ sở dữ liệu (Database) là một nhóm gồm một hay nhiều bảng có liên quan với nhau. Ví dụ tất cả các bảng có liên quan đến cán bộ như ‘HSCB’, ‘DM_Phongban’, ‘Khen thưởng’,… hợp thành cơ sở dữ liệu về nhân sự. b) Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu Có hai phương pháp cơ bản để thiết kế cơ sở dữ liệu đó là: Thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra và Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa. b.1) Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra Để thiết kế cơ sở dữ liệu theo phương pháp này cần tiến hành theo các bước sau. Bước 1: Xác định các thông tin đầu ra Ở bước này ta liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra, nội dung tần suất và nơi nhận của chúng. Chẳng hạn với cơ sở dữ liệu về bảng chấm công ta sẽ có các thông tin đầu ra như: danh sách cán bộ, danh sách phòng ban, hệ số lương,… Bước 2: Xác định các tên tệp cần thiết cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra. Ở bước này ta cần liệt kê các phần tử thông tin đầu ra theo nguyên tắc: Liệt kê tất cả thông tin đầu ra của mỗi phần tử thông tin cụ thể. Đánh dấu các thuộc tính lặp, các thuộc tính thứ sinh. Gạch chân các thuộc tính khóa. Loại bỏ các thuộc tính thứ sinh. * Các mức chuẩn hóa dữ liệu Chuẩn hóa mức 1 (1.NF) Chuẩn hóa mức 1 quy định, mỗi danh sách không chứa danh sách lặp. Nếu có các thuộc tính lặp thì phải tách các thuộc tính đó thành các danh sách con có ý nghĩa dưới góc độ quản lý. Gắn thêm cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh riêng và thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc. Chuẩn hóa mức 2 (2.NF) Chuẩn hóa mức hai quy định, mỗi danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc vào toàn bộ khóa chứ không chỉ phụ thuộc vào một phần của khóa. Nếu có sự phụ thuộc như vậy thì phải tách những thuộc tính phụ thuộc vào bộ phận của khóa thành một danh sách con mới. Lấy bộ phận khóa đó làm khóa cho danh sách mới. Đặt cho danh sách mới này một tên riêng phù hợp với nội dung các thuộc tính trong danh sách. Chuẩn hóa mức 3 (3.NF) Chuẩn hóa mức ba quy định, trong một danh sách không được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính này phụ thuộc hàm vào các thuộc tính kia thì phải tách chúng ra thành các thuộc tính khác nhau có quan hệ với nhau. Mô tả các tệp Sau khi thực hiện xong bước chuẩn hóa ta tiến hành mô tả các tệp dữ liệu. Mỗi danh sách xác định được sau bước chuẩn hóa mức ba sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu. Bước 3: Tích hợp các tệp để chỉ tạo ra một cơ sở dữ liệu Từ mỗi đầu ra theo cách thực hiện ở bước trên sẽ tạo ra rất nhiều danh sách và mỗi danh sách liên quan đến một đối tượng quản lý có sự tồn tại riêng tương đối độc lập. Những danh sách nào cùng mô tả một thực thể thì tích hợp lại nghĩa là tạo ra một danh sách chung bằng cách tập hợp tất cả các thuộc tính chung và riêng của nó. Bước này ta xác định số lượng các bản ghi của từng tệp cũng như xác định độ dài của từng thuộc tính, tính độ dài cho bản ghi. Đối với mỗi tệp cơ sở dữ liệu (gọi là R) ta sử dụng những số đo kinh điển cho việc tính toán khối lượng dữ liệu. L(R) là độ dài của một bản ghi tính theo số lượng ký tự. N(R) là số lượng trung bình của các bản ghi R NP(R) là số lượng trang logic dùng bởi R TP là kích thước trang logic Khi đó: NP(R) = E1[N(R)/E(TP/L(R))] Trong đó: E1(x) là số nguyên được làm tròn lên x E(x) là phần nguyên của x Khối lượng dữ liệu của một sơ đồ được tính theo công thức sau: ∑ N(Ri)*(L(Ri)+S+D) Trong đó, K là tổng số các tệp trên sơ đồ. Trên thực tế có thể chọn giá trị trung bình của D là 8 và giá trị trung bình của S là 12 để tính. Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu giữa các tệp Ở bước này cần xác định mối liên hệ giữa các tệp và biểu diễn mối quan hệ giữa chúng bằng các mũi tên. b.2) Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa Theo phương pháp này ta không đi mô tả và liệt kê các thông tin đầu ra mà sẽ dùng các mô hình để biểu diễn các thông tin, biểu diễn sự liên kết giữa các thực thể thông tin với nhau. Chẳng hạn, để biểu diễn mối quan hệ giữa cán bộ và phòng ban ta dùng mô hình sau. Phòng ban Có Cán bộ Theo phương pháp mô hình hóa các thực thể không tồn tại độc lập mà có quan hệ với nhau, các quan hệ này gồm: liên kết một – một, liên kết một – nhiều, liên kết nhiều – nhiều. Liên kết một – một 1@1 Một lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với chỉ một lần xuất hiện của thực thể B và ngược lại. Trưởng phòng Lãnh đạo Phòng ban Liên kết một – nhiều 1@N Đây là loại liên kết phổ biến trong thực tế, một lần xuất hiện của thực thể A liên kết với một hay nhiều lần xuất hiện của thực thể B và mỗi lần xuất hiện của B chỉ liên kết với một lần xuất hiện của thực thể A. Ví dụ như mối quan hệ sau. Phòng ban Có Chức vụ Liên kết nhiều – nhiều N@N Liên kết này có nghĩa là mỗi lần xuất hiện của thực thể A ứng với một hay nhiều lần xuất hiện của thực thể B và ngược lại. Ví như quan hệ giữa phòng ban và cán bộ, một phòng ban có nhiều cán bộ cùng làm việc và cũng có thể một cán bộ trong một thời gian làm ở nhiều phòng khác nhau ở các cương vị khác nhau. Để biểu diễn mối quan hệ nhiều – nhiều ta dùng thực thể trung gian và trong trường hợp này là thực thể Chức vụ. Phòng ban Chức vụ Cán bộ Có Có 2.2.3. Lập trình phần mềm quản lý tiền lương Đây có thể coi là một trong những công đoạn quan trọng nhất khi sản xuất phần mềm. Nếu ta có một thiết kế tốt nhưng lập trình kém thì cũng không thể sản xuất ra một phần mềm tốt. Ở giai đoạn này trên cơ sở của hồ sơ thiết kế, phòng lập trình sẽ tiến hành chi tiết hóa các sơ đồ, lưu đồ để biến thành các bản vẽ thiết kế sản phẩm. Một điều quan trọng cần lưu ý khi lập trình là việc lập trình phải trung thành với thiết kế kiến trúc phần mềm không được làm thay đổi. Các hoạt động và kết quả đặc trưng trong công đoạn lập trình: thiết kế kỹ thuật chi tiết, lập trình các thư viện chung, module, tích hợp module, tích hợp hệ thống, tài liệu mô tả hệ thống phần mềm được hoàn thành. Lưu đồ: Bắt đầu Lập kế hoạch lập trình Lập trình thư viện chung Lập trình Module Tích hợp hệ thống Lập hồ sơ quy trình lập trình Kết thúc 2.2.3.1. Lập trình thư viện chung Đây là bước đầu tiên sau khi có kế hoạch lập trình. Trước hết cần tiến hành lập trình một thư viện là nơi lưu trữ các hàm, thủ tục, module,... để khi tiến hành lập trình các bước tiếp theo lập trình viên chỉ cần lấy ra sử dụng. 2.2.3.2. Lập trình Module Module thực chất là một đoạn chương trình hoàn thiện có khả năng giải quyết một nhiệm vụ nào đó. Với phần mềm quản lý tiền lương ta cần lập trình các module như: module cập nhật danh mục, module tính lương, module kết xuất báo cáo,… 2.2.3.3. Tích hợp hệ thống: Sau khi đã có các module cần thiết lập trình viên cần phải thực hiện công việc tiếp theo là tích hợp các module đó lại với nhau thành một phần mềm hoàn chỉnh. Chẳng hạn với phần mềm quản lý tiền lương ta cần tích hợp các module như đã nói ở trên thành 1 phần mềm hoàn chỉnh. 2.2.4. Test phần mềm quản lý tiền lương Các lập trình viên là người viết ra phần mềm vì thế phần mềm lúc này còn mang tính chủ quan của họ và tất nhiên nó còn chứa đựng một vài yếu tố sai sót nhất định. Vì vậy, sau khi hoàn tất công đoạn lập trình ta phải tiến hành test chương trình và test toàn bộ phần mềm để tìm và khắc phục lỗi. Quá trình test trong sản xuất phần mềm quản lý tiền lương bao gồm: test hệ thống theo những đặc tả yêu cầu về phần mềm của khách hàng, test nghiệm thu theo tiêu chuẩn nghiệm thu. Các hoạt động đặc trưng trong quá trình test: lập kịch bản test, chuẩn bị dữ liệu test, thực hiện test, ghi nhận lỗi. Lưu đồ: Bắt đầu Lập kế hoạch Test Lập kịch bản Test Test hệ thống Test nghiệm thu Ghi nhận sai sót Lập hồ sơ Test Kết thúc Test phần mềm là công việc mà bất cứ ai từng tham gia xây dựng, phát triển phần mềm đều biết và đã từng làm. Để thực hiện việc test phần mềm trước hết ta phải xây dựng kịch bản test, chuẩn bị dữ liệu test. Sau đó căn cứ vào kịch bản test để chạy thử phần mềm phát hiện lỗi. Test phần mềm là công việc hết sức nhạy cảm, nó là bước đệm giữa giai đoạn xây dựng và sử dụng phần mềm. Trong thực tế test phần mềm có rất nhiều mức độ khác nhau và có mối tương quan với các chặng phát triển trong dự án xây dựng phần mềm. Tuy nhiên có 4 mức độ chính khi tiến hành test phần mềm là: Kiểm tra mức đơn vị (Unit test) Kiểm tra tích hợp (Integration test) Kiểm tra mức hệ thống (System test) Kiểm tra chấp nhận sản phẩm (Acceptance test) Trong khuôn khổ đề tài đang thực hiện cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế em chỉ sử dụng mức độ Unit test khi tiến hành test phần mềm đang xây dựng. Để có thể hiểu rõ về unit test trước tiên ta cần làm rõ khái niệm: thế nào là một đơn vị phần mềm (unit)? Unit là một thành phần phần mềm nhỏ nhất mà ta có thể kiểm tra được. Theo định nghĩa này thì các hàm (function), thủ tục (procedure), lớp (class) hoặc các phương thức (method) đều có thể xem là unit. Vì unit thường có kích thước nhỏ, chức năng hoạt động đơn giản nên ta không gặp khó khăn trong việc kiểm tra, ghi nhận và phân tích kết quả kiểm tra. Nếu phát hiện lỗi việc xác định nguyên nhân cũng như khắc phục lỗi tương đối dễ dàng. Unit test đòi hỏi người kiểm tra phải có kiến thức về thiết kế và code của chương trình. 2.3. Ngôn ngữ lập trình VISUAL BASIC VISUAL BASIC là sản phẩm ngôn ngữ lập trình trong bộ Visual Studio, đây là ngôn ngữ lập trình đa năng dùng để phát triển phần mềm nhằm giải quyết nhiều bài toán khác nhau trong quản lý. VISUAL BASIC là ngôn ngữ lập trình trên Windows do hãng Microsoft xây dựng và được coi là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Visual Basic có một môi trường soạn thảo đơn giản, dễ sử dụng, dễ hiểu và thân thiện với người sử dụng. Đây là ngôn ngữ giúp cho các lập trình viên có thể thấy được ngay kết quả và giao diện sau mỗi thao tác thiết kế. Trong Visual Basic khi thiết kế giao diện lập trình viên chỉ cần gắp thả các đối tượng và khi chương trình thực hiện nó sẽ thực hiện thông qua các sự kiện của đối tượng như: kích chuột, di chuột, nhấn phím,… Hơn nữa khả năng thừa kế cũng như sử dụng những công cụ và thư viện có sẵn, khả năng tạo ra các thư viện giúp cho lập trình viên xây dựng các ứng dụng một cách nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực trong việc lập trình theo nhóm. 2.3.1. Các thành phần của Visual Basic Form (Giao diện): là các màn hình giao tiếp thực hiện các chức năng của dự án phần mềm. Trên form là những đối tượng do lập trình viên thêm vào trong quá trình xây dựng. Report (Báo cáo): là sản phẩm đầu ra của dự án phần mềm, là kết quả cuối cùng của quá trình xử lý tổng hợp, phân tích và thống kê dữ liệu. Báo cáo chính là thước đo để đánh giá một phần mềm có thực sự tốt hay không? Các báo cáo có thể được thiết kế bằng công cụ có sẵn (Data Report) hoặc bởi một phần mềm chuyên dụng khác (Crystal report). Thư viện (Class Module): là tập hợp các hàm hay thủ tục để thực hiện một module nào đó có thể được chia sẻ, kế thừa, sử dụng giữa các chức năng của phần mềm hay giữa các phần mềm khác nhau. Cơ sở dữ liệu (Database): là nơi chứa các dữ liệu đầu vào hay đầu ra của dự án phần mềm. Nó được tạo ra và quản lý bởi một hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Access, Foxpro hay SQL Server và được khai thác sử dụng thông qua các công cụ của Visual Basic. 2.3.2. Những ưu điểm khi sử dụng Visual Basic trong lập trình Cho phép chỉnh sửa, ghép nối chương trình một cách dễ dàng, đơn giản. Có khả năng liên kết với các thư viện liên kết động. Cho phép lập trình viên thấy ngay kết quả từng thao tác khi xây dựng chương trình. Tiết kiệm được thời gian và công sức của lập trình viên khi xây dựng các ứng dụng. Với những ưu điểm nổi bật như ở trên trong chuyên đề tốt nghiệp của mình em quyết định chọn Visual Basic làm ngôn ngữ lập trình khi xây dựng phần mềm quản lý tiền lương. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ PHẦN MỀM QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG 3.1. Phân tích khi xây dựng phần mềm 3.1.1. Yêu cầu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2077.doc
Tài liệu liên quan