LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rõ rệt, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, tạo tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế, khoa học - công nghệ, ổn định về chính trị, từng bước khẳng định vị trí của đất nước ta trong trường khu vực và quốc tế.
Hành trang của mỗi sinh viên kinh tế khi rời khỏi giảng đường đại học không chỉ là những kiến thức đơn thuần là lý thuyết mà sinh viên cần phải biết ứng dụng lý thuyết trong phân tích hoạt động ki
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4122 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công ty Cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX (Bách khoa), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh trên thực tế, đợt thực tập tốt nghiệp chính là nhằm giúp sinh viên đạt được mục đích đó; đồng thời định hướng hoàn thiện cho công việc (ngành nghề) khi ra trường mà sinh viên có mong muốn làm.
Ngành Dược sản xuất ra các sản phẩm y tế chăm sóc sức khoẻ con người. Đây là ngành thiết yếu, có yếu tố xã hội cao và cần thiết cho dù nền kinh tế có phát triển hay suy thoái. Công ty Cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX được thành lập theo quyết định ngày 1/4/1971 dưới tên gọi Công ty Dược liệu TWI. Hoạt động của công ty là ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh dược phẩm. Đây là công ty có qui mô lớn, đầy đủ các phòng ban và khả năng thu thập dữ liệu tốt nên tôi quyết định thực tập tại Công ty.
Nội dung của bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty.
Phần II : Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phần III : Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp.
Mặ dù được sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo, các anh chị CBCNV Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex; cùng sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của GVHD Th.S Vũ Việt Hùng song do thời gian thực tập có hạn và khả năng còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi mong có sự đóng góp ý kiến của GVHD Th.s Vũ Việt Hùng, thầy cô Khoa KT & QL Trường Đại học Bách khoa Hà nội; cùng thầy cô giáo Khoa KT & QTKD Trường Đại học Quy Nhơn, anh chị CBCNV Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex để bài cáo thực tập tốt nghiệp được hoàn thiện hơn, emi xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1. Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp
-Tên :Công ty Cổ phần dược Trung ương MEDIPLANTEX
-Tên giao dịch quốc tế: MEDIPLANTEX NATIONAL PHARMACEUTIAL JOINT - STOCK COMPANY
-Tên viết tắt: MEDIPLANTEX
-Địa chỉ: 358 Đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân,TP Hà Nội
-Tel: (84-4) 38643363
-Fax: (84-4) 38641584
-Email: mp@mediplantex.com
-Website: http:// www.mediplantex.com
Nhà máy dược phẩm số 2:
-Địa chỉ: Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội
-Điện thoại: (84-4) 38178345
-Fax: (84-4) 38178819
Hiện nay, công ty có 518 cán bộ công nhân viên trong đó có trên 140 cán bộ có trình độ đại học và sau đại học. Số còn lại là cán bộ trung cấp, kỹ thuật viên, công nhân có tay nghề cao. Chính từ sự nỗ lực của Ban lãnh đạo công ty cùng sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên, cùng sự ủng hộ của đông đảo bạn hàng mà tổng doanh số hàng năm đạt trên 500 tỉ đồng Việt Nam, thu nộp thuế vào ngân sách Nhà Nước mỗi năm khoảng 15 tỉ đồng. Năm 2005 khi bắt đầu trở thành Công ty cổ phần vốn điều lệ của Công ty là 17 tỷ đồng nhưng qua hai lần Đại hội số vốn điều lệ của Công ty được tăng từ 17 tỷ đồng lên 37 tỷ đồng và hiện nay là 60 tỷ đồng. Như vậy, ta có thể khẳng định Công ty CP dược TW Mediplantex là một Công ty có quy mô lớn.
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex
Công ty Dược liệu TW (Tên giao dịch quốc tế là Mediplantex) tiền thân là công ty thuốc Nam-thuốc Bắc Trung ương được thành lập theo quyết định số 170/BYT-QĐ của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 1/4/1971.
-Thời kỳ bao cấp (1971-1990): trong thời kỳ này Công ty có tên là Công ty Dược liệu cấp 1, là đơn vị kinh tế trực thuộc khối trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn trồng trọt, thu mua chế biến dược liệu, phân phối thuốc Nam-thuốc Bắc để cung cấp nguyên liệu, dược liệu cho các Công ty, xí nghiệp,bệnh viện…trên toàn quốc theo kế hoạch của Nhà Nước.
-Thời kỳ kinh tế thị trường (1990 đến nay):
Vào năm 1990 theo xu hướng chung của nền kinh tế đất nước Công ty cũng bước vào thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
Từ năm 1993, theo quyết định số 406/BYT-QĐ ngày 22/04/1993 của Bộ y tế Công ty chuyển thành một doanh nghiệp Nhà nước, là thành viên của Tổng công ty Dược Việt Nam, thuộc Bộ y tế. Công ty được Bộ y tế xếp là doanh nghiệp loại I với nhiệm vụ: sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, thành phẩm Đông Nam dược, thành phẩm Tân dược, dụng cụ y tế, hương liệu. Từ một đơn vị hoạt động theo cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế kinh doanh tự hạch toán nên Công ty đã hết sức lúng túng trên con đường phát triển của mình, việc kinh doanh theo phương pháp cũ không còn phù hợp, cả thị trường dược trong nước bị chao đảo trong đó khó khăn hơn cả là thị trường dược liệu trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường thuốc nội và thuốc ngoại, đe doạ sự tồn tại của Công ty. Thêm vào đó, vốn hoạt động của Công ty cạn kiệt hầu như hoàn toàn phải vay vốn ngân hàng. Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu. Một đòi hỏi cấp bách là phải tìm ra hướng đi mới cho Công ty để thoát khỏi tình trạng khó khăn. Đứng trước thực tế đó, ban lãnh đạo công ty bằng sự đoàn kết nhất trí, nhanh chóng tìm ra những giải pháp để đưa Công ty vượt qua những khó khăn tiếp tục phát triển.
Trong tổng Công ty Dược Việt Nam, Công ty Dược liệu TW1 là Công ty duy nhất đa dạng hoá chức năng nhiệm vụ vừa sản xuất vừa kinh doanh. Để phát huy sức mạnh tổng hợp giữa sản xuất và kinh doanh được phép của bộ y tế Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh thuốc Tân dược. Công ty có xí nghiệp sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn GMP - ASEAN từ năm 2000, phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP-ASEAN, kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP_ASEAN và đến 06/2007 Công ty đã đi vào vận hành nhà máy sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-WHO tại Mê Linh-Hà Nội. Ngoài ra còn có xưởng chiết xuất các nguyên liệu, bán tổng hợp các nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu trong nước với trang thiết bị máy móc hiện đại. Ngoài việc đầu tư mở rộng sản xuất công ty luôn chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh, coi đó là thành tố thứ hai của quá trình sản xuất, không những mở rộng thị trường trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế. Công ty đã tổ chức mạng lưới kinh doanh trong khu vực Hà Nội, thành lập chi nhánh tại nhiều địa phương trong cả nước như: chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thái Bình, tỉnh Đắc Lắc, Bắc Giang, Lạng Sơn và có quan hệ chặt chẽ với nhiều công ty, xí nghiệp Dược ở các tỉnh trong cả nước, các bệnh viện TW, địa phương,... Bên cạnh việc mở rộng thị trường trong nước Công ty đã dùng nhiều biện pháp tìm kiếm thị trường và chuyển biến mạnh mẽ trong việc tổ chức chỉ đạo sản xuất hàng xuất khẩu. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Mỹ, Úc,… Đối với nguồn dược liệu trong nước như cây thanh hao hoa vàng, bạc hà, cây xả,... Công ty đã có nhiều chính sách thoả đáng đối với người nông dân và hàng năm duy trì 3000 ha cây thanh hao hoa vàng và cây bạc hà SK33 để thu mua chế biến sản xuất xuất khẩu. Vì vậy công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động, làm giàu cho xã hội.
Ngày 25/04/2005 căn cứ vào quyết định số 4410/QĐ-BYT ngày 7/12/2004 của Bộ y tế Công ty chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN thành Công ty cổ phần và thay đổi tên gọi từ Công ty Dược liệu TW1 thành Công ty cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX, với 28% vốn Nhà Nước.
Đầu tháng 4/2005 Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex đã chính thức ra mắt.
Tổng số vốn 17 tỷ chia làm 170.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu mệnh giá là 100.000 đồng. Trong đó Nhà nước nắm giữ 28% = 47.600 cổ phiếu = 4.760.000.000 đồng. Phân bán ưu đãi cho công nhân viên chức là 52.495 cổ phiếu = 5.249.500.000 đồng. Phần ưu đãi cho vùng trồng và cung cấp nguyên vật liệu 8.791 cổ phiếu = 879.000.000 đồng. Cổ phiếu phổ thông bán trong công ty là 37.382 cổ phiếu = 3.738.200.000 đồng. Phần cổ phiếu bán ra ngoài theo hình thức đấu giá là 23.732 cổ phiếu. Thời gian đấu giá vào ngày 05/01/2006 qua Côn ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt với mệnh giá là 187.000 đồng / 1 cổ phiếu.Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ tháng 4/2005.
Hiện nay, Công ty có nhiều dự án đầu tư như: nâng cấp chuyển đổi nhà máy sản xuất số 1 từ GMP-ASEAN Non Lactam lên nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP-WHO với tổng số vốn 10 tỷ đồng để sản xuất thuốc kháng sinh nhóm Cephalosporin và thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi, xịt định liều. Ngoài ra, Mediplantex đầu tư vào phân xưởng bán tổng hợp Artesunate, DHA, Artemether nguyên liệu tiêu chuẩn GMP - WHO, có tổng vốn 24 tỷ để xuất khẩu ra nước ngoài và cung ứng nguyên liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế cho nhà máy số 2 sản xuất viên Artesunate với sản lượng dự kiến 5-10 tấn Artesunate/năm. Song song, Mediplantex đang triển khai xây dựng tổng kho đạt GSP, trong đó xây dựng thêm 17.000 m2 kho trên diện tích 3.000 m2 tại 356 đường Giải Phóng, Hà Nội với tổng vốn 10 tỷ đồng.
Qua gần 40 năm xây dựng và trưởng thành với những thành tích đã đạt được, Công ty CP dược Mediplantex đã được Nhà nước và Chính phủ tặng thưởng và nhiều bằng khen của Bộ Y tế, Tổng Công ty dược Việt Nam, UBND TP Hà Nội và nhiều huy chương, bằng khen về chất lượng sản phẩm tại các hội chợ trong nước và quốc tế.
Với những cố gắng, những thành tựu đã đạt được, Mediplantex luôn đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng với ý thức trách nhiệm cao với phương châm "Vì sức khoẻ và vẻ đẹp con người" và là điểm đến của khách hàng trong và ngoài nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1.2.1. Các chức năng nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp:
Theo giấy phếp kinh doanh số 0103007436 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 14/4/2005, đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 18/10/2007 Công ty CP dược TW Mediplantex được phép kinh doanh và sản xuất trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh dược phẩm.
- Kinh doanh mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh và thực phẩm dưỡng sinh; lương thực thực phẩm.
- Kinh doanh nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, hoá chất (trừ hoá chất nhà nước cấm), chất màu phục vụ cho dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và công nghệ.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh…
1.2.2. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại mà doanh nghiệp đang kinh doanh
Công ty CP dược TW Mediplantex là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng tân dược, dược liệu, hoá chất, tinh dầu…Tổng số mặt hàng kinh doanh của Công ty khoảng gần 1250 sản phẩm được chia làm 3 nhóm chính:
- Nhóm 1: Thuốc Nam, thuốc Bắc, tinh đầu.
- Nhóm 2: Đông dược, tân dược.
- Nhóm 3: Vật tư y tế, hoá chất.
1.3. Công nghệ sản xuất của một số mặt hàng chủ yếu
Hiện nay, tại nhà máy của công ty có hai phân xưởng sản xuất đó là phân xưởng sản xuất thuốc viên GMP và xưởng đông dược. Trong hai phân xưởng thì phân xưởng sản xuất thuốc viên có quy mô và sản lượng lớn hơn nữa quy trình sản xuất thuốc viên là quy trình công nghệ điển hình nhất, rõ ràng trong từng khâu nên ta sẽ đi nghiên cứu và tìm hiểu quy trình công nghệ này.
Hình 1.1. Quy trình sản xuất thuốc viên
Nguyên vật liệu
Xay,rây
Cốm sấy khô
Dập viên, ép vỉ
Pha chế
Đóng gói thành phẩm
Nhập kho thành phẩm
Kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm bán thành phẩm
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Các bước của quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên:
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất:
Căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kinh doanh, phân xưởng sản xuất bắt đầu tập hợp các yếu tố liên quan trong quá trình sản xuất vào kế hoạch sản xuất (có ghi rõ số lô, số lượng thành phẩm và các thành phần như: nguyên liệu chính, tá dược và quy cách đóng gói, khối lượng trung bình viên,…). Sau đó, Tổ trưởng tổ pha chế sẽ có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục như phiếu lĩnh vật tư…Các loại vật tư đó phải được cân đo đong đếm thật chính xác với sự giám sát của kỹ thuật viên của phân xưởng sản xuất.
Giai đoạn sản xuất:
Bắt đầu vào sản xuất,Tổ trưởng tổ sản xuất và kỹ thuật viên phải trực tiếp giám sát công việc pha chế mà công nhân bắt đầu làm, cần thiết có thể chia thành nhiều mẻ nhỏ, sau cùng trộn đều theo lô. Khi pha chế xong, công việc của kỹ thuật viên là phải kiểm nghiện bán thành phẩm (cốm). Nếu đạt tiêu chuẩn quy định thì công việc tiếp theo là giao nhận bán thành phẩm cốm từ tổ pha chế giao cho tổ dập viên và ép vỉ. Tất cả các khâu đều có phiếu giao nhận giữa các tổ và ký tên vào cụ thể. Khi thực hiện hết khâu dập viên và ép vỉ thì chuyển sang tổ đóng gói.
Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Khi thành viên, thành vỉ thuốc và được chuyển về tổ đóng gói, tổ kỹ thuật viên bắt đầu kiểm nghiệm thành phẩm. Sau khi thành phẩm đã đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo thì mới tiến hành công việc đóng gói. Công việc đóng gói hoàn tất, lúc bấy giờ tổ đóng gói mới chuyển thành phẩm lên kho cùng với phiếu kiểm nghiệm và nhập vào kho của Công ty.
Với các giai đoạn sản xuất đầy đủ, liên tục và chính xác trên ta thấy quy trình sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất giản đơn và chế biến kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, thuộc loại hình khối lượng lớn (theo từng lô) trên dây chuyền sản xuất. Mỗi loại sản phẩm được sản xuất tại những thời gian nhất định đòi hỏi kỹ thuật sản xuất, chất lượng NVL và các loại dược tá đi kèm vào công thức sản xuất đó.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất ở doanh nghiệp
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
Do số lượng mặt hàng công ty sản xuất được chia làm 3 nhóm chính nên công ty tổ chức sản xuất theo chuyên môn hoá kết hợp. Hiện nay, công ty bố trí mặt bằng theo nhóm máy, các sản phẩm khác nhau được sản xuất cùng một khu vực (chuyên môn hoá theo công nghệ): những mặt hàng sản xuất thuốc viên cùng sử dụng một dây chuyền nhưng với quy cách và kích cỡ khuôn khác nhau cho phù hợp với từng mặt hàng. Bên cạnh đó những sản phẩm thuốc khác: thuốc dưới dạng lỏng đựng trong chai, lọ…được sản xuất trên dây chuyền khác (chuyên môn hoá theo đối tượng).
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Hình 1.2. Mô hình kết cấu sản xuất của công ty
Nhà Máy Số 2
PXSX
Kiểm nghiệm chất lượng
Tổ pha chế
Tổ SX
Tổ dập viên
Tổ ép vỉ
Đóng gói
Điện,
nước
Bộ phận phụ trợ
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng Quản lý sản xuất)
- Mỗi sản phẩm của công ty cổ phần Dược TW Mediplantex sẽ được hình thành tại các tổ trong phân xuởng qua các bộ phận sản xuất:
+ Bộ phận sản xuất chính: gồm các tổ pha chế, tổ sản xuất, tổ dập viên, tổ ép vỉ.
+ Bộ phận sản xuất phụ: đóng gói, bao bì…
+ Bộ phận phục vụ: xe chuyển thành phẩm từ xướng sản xuất về nhà kho, vệ sinh kho thành phẩm để chứa sản phẩm sau khi đã được đóng gói.
1.5. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ở doanh nghiệp
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức ở doanh nghiệp
KHO VẬN
CHI NHÁNH BẮC GIANG
NHÀ MÁY DƯỢC PHẨM SỐ 2
XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT THUỐC SỐ 1
XƯỞNG HOÁ DƯỢC
CHI NHÁNH THÁI BÌNH
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
P.XUẤT KHẨU
P.TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU
P. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
P.NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
P.KINH DOANH DƯỢC LIỆU
CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI NƯỚC NGOÀI
CHI NHÁNH ĐĂCLẮC
P.KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
P.THỊTRƯỜNG MARKETING
CÁC NHÀ PHÂN PHỐI
CÁC CỬA HÀNG
Phòng
KTCL
Phòng
TC - HC \\\\\\HC
Phòng
QLSX
Ban Giám Đốc
Nhà Máy Dược Phẩm Số 2
xưởng hoá dược
xưởng SX TV
PX SX
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức ta nhận thấy công ty có 3 cấp quản lý:
- Cấp 1: Ban Giám đốc công ty và phòng ban.
- Cấp 2: Cấp nhà máy bao gồm: Giám đốc nhà máy và các phòng ban của nhà máy.
- Cấp 3: Cấp phân xưởng bao gồm: các bộ phận trực tiếp sản xuất của nhà máy.
Để hoạt động quản lý của Công ty được tốt và có hiệu quả nhất nên công ty đã lựa chọn mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Các phòng ban có mối quan hệ với nhau phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh dược phẩm (phải đảm bảo đúng chất lượng).
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
* Đại hội đồng Cổ đông: Là cơ quan có quyền lực cao nhất trong Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng trong công ty. Đại hội đồng Cổ đông được triệu tập họp ít nhất mỗi năm một lần do Hội đồng Quản trị triệu tập hoặc do Ban kiểm soát triệu tập.
*Hội đồng quản trị: Gồm 5 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra: Chủ tịch Hội đồng quản trị là người được Nhà Nước uỷ quyền 28% vốn Nhà Nước và cũng là người có cổ phần lớn nhất. Các thành viên của Hội đồng đều là những người có số cổ phần lớn, là những người đứng đầu Công ty có trách nhiệm đưa ra các phương án kinh doanh, sản xuất phù hợp cho Công ty.
* Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt toàn thể cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị, điều hành Công ty. Ban Kiểm soát gồm 3 thành viên trong đó ít nhất có 1 thành viên có chuyên môn về kế toán và không phả là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập.
* Ban Tổng giám đốc: Gồm Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc:
-Tổng Giám đốc: Chính là chủ tịch Hội đồng quản trị, là người đứng đầu Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý hoạt động quản lý kinh doanh theo đúng pháp luật của Nhà Nước.
-Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: phụ trách các phòng ban và chịu trách trước Tổng giám đốc về những hoạt động liên quan đến lĩnh vực của mình như nghiên cứu thị trường đầu vào, đầu ra, quan hệ với các đối tác,…
* Phòng tổ chức- hành chính: Trực thuộc ban Giám đốc, giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo thực hiện các mặt tổ chức cán bộ, quy hoạch cán bộ, quản lý lao động, chế độ chính sách, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
* Phòng đảm bảo chất lượng: Trực thuộc ban Giám đốc, giúp Giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng. Tổ chức kiểm nghiệm, kiểm tra, kiểm soát và theo dõi tuổi thọ của thuốc nhằm nâng cao chất lượng, đảo bảo tiêu chuẩn đã quy định…
* Phòng tài chính - kế toán: Trực thuộc ban Giám đốc, giúp Giám đốc quản lý kế toán. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện hạch toán kế toán trong toàn Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về các biện pháp quản lý tài chính theo chế độ hiện hành để phục vụ sản xuất kinh doanh…
* Phòng kinh doanh-nhập khẩu (kế hoạc sản xuất - nhập khẩu): Trực thuộc ban Giám đốc, giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch lưu thông, phân phối, kế hoạch vật tư thiết bị ngắn và dài hạn, kế hoạch trồng trọt dược liệu. Thực hiện công tác nhập khẩu và bán hàng trong nội địa dựa trên kế hoạch của Công ty…
* Phòng nghiên cứu và phát triển: Trực thuộc ban Giám đốc. có nhiệm vụ nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm cũ để đáp ứng nhu cầu thị trường.
* Các chi nhánh: Trực thuộc ban Giám đốc, có con dấu riêng, tài khoản riêng, làm nhiệm vụ tìm kiếm thị trường và phân phối hàng hoá cho Công ty. Hàng tháng nộp báo cáo doanh thu, chi phí về Công ty để phòng kế toán tập hợp báo cáo toàn Công ty.
* Phòng xuất khẩu: Trực thuộc ban Giám đốc, giúp Giám đốc hướng dẫn trồng trọt, chế biến dược liệu đạt tiêu chuẩn cung cấp cho sản xuất và xuất khẩu. Tổ chức khai thác hàng xuất khẩu cả trong và ngoài nước…
* Phòng kinh doanh dược liệu: Trực thuộc ban Giám đốc, có nhiệm vụ kinh doanh và chế biến các loại dược liệu, thuốc thành phẩm đông dược.
*XN sản xuất thuốc số 1: Hiện nay đang trong giai đoạn sửa chữa để xây dựng dây chuyền sản xuất thuốc tiêm.
* Nhà máy dược phẩm số 2: Trực thuộc ban Giám đốc, chuyên sản xuất các loại thuốc có nguồn gốc từ dược liệu. Các sản phẩm do nhà máy sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng, đảm bảo quy chế chuyên môn của ngành, của đơn vị, phải đẹp, giá cá cạnh tranh trên thị trường.
* Xưởng hoá dược: trực thuộc ban Giám đốc, xưởng trực tiếp chiết xuất các loại hoạt chất dùng làm thuốc phòng và chữa bệnh từ dược liệu và sản xuất một số mặt hàng khác theo kế hoạch của Công ty. Thực hiện quy trình công nghệ bán tổng hợp các dẫn xuất từ Artemisinin và các sản phẩm khác như: DEP…Hiện nay, đã được chuyển về nhà máy số 2.
PHẦN II
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Trong bối cảnh nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả. Vì vậy, khi tiến hành phân tích, ta có thể đánh giá một cách đầy đủ mọi hoạt động trong trạng thái thực của chúng, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp nhằm phát huy thế mạnh và khắc phục mặt yếu kém tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghịêp trong những năm gần đây:
Bằng sự cố gắng và nỗ lực hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty với phương châm "Vì sức khoẻ và vẻ đẹp con người", "Uy tín hơn vàng" đã giúp cho Công ty ngày càng được khách hàng tin tưởng và chấp nhận. Điều này được thể hiện qua kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm qua:
Bảng 2.1: KẾT QUẢ TIÊU THỤ NĂM 2007-2008
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Trong nước
405.459
88,47
434.484
86,52
29.025
7,16
Ngoài nước
52.334
11,43
67.685
13,48
15.351
29,33
Tổng
457.793
100
502.169
100
44.376
9,69
(Nguồn: Phòng Marketing)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu tiêu thụ của Công ty năm 2008 tăng thêm 29.025 triệu đồng tương ứng với 9,69% so với năm 2007 là do Công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Hình 2.1. Biểu đồ biểu thị mức độ tăng doanh thu
Qua hình trên ta thấy rằng trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì doanh thu tại thị trường trong nước luôn chiếm một tỉ trọng lớn hơn thị trường quốc tế: năm 2007 doanh thu tiêu thụ tại thị trường nội địa chiếm 88,47% trong khi đó thị trường quốc tế là 11,43%. Đến năm 2008 tỷ lệ giữa hai thị trường này đã giảm: thị trường nội địa là 86,52%; thị trường quốc tế là 13,48%. Nếu xét về tỷ trọng phần trăm thì những năm gần đây tỷ lệ doanh thu của thị trường quốc tế so với thị trường nội địa là tăng nhưng nếu xét về giá trị tuyệt đối thì vẫn thấp hơn: năm 2008 thị trường nội địa tăng thêm 29.052 triệu đồng, trong khi đó thị trường quốc tế tăng thêm là 15.351 triệu đồng.
- Chúng ta có thể tìm hiểu khối lượng sản phẩm công ty đã sản xuất kinh doanh 2007-2008 và doanh thu theo tiêu thụ qua bảng sau:
Bảng 2.2. SỐ LIỆU SỐ LƯỢNG & DOANH THU THỊ TRƯỜNG
Loại SP
ĐVT
Khối lượng
Doanh thu (Tr.Đồng)
Thị trường
Năm 2007
-Thuốc Nam, thuốc Bắc, tinh dầu
Chai, vỉ
87.385.349
121.356,63
Nội địa
14.782.145
19.978,13
Xuất khẩu
- Đông dược, Tân dược
Chai, vỉ
92.975.438
198.450,37
Nội địa
15.439.251
32.356,17
Xuất khẩu
-Vật tư y tế, hoá chất
Chiếc,chai
68.938
85.651,54
Nội địa
Tổng 2007
210.651.121
457.792,84
Năm 2008
-Thuốc Nam, thuốc Bắc, tinh dầu
Chai, vỉ
91.795.756
126.387,84
Nội địa
17.128.656
24.811,62
Xuất khẩu
-Đông dược, Tân dược
Chai, vỉ
97.273.158
214.916,56
Nội địa
19.042.254
42.873,52
Xuất khẩu
-Vật tư y tế, hoá chất
Chiếc,chai
74.489.468
93.179,94
Nội địa
Tổng 2008
299.729.292
502.169,48
(Nguồn: Phòng Marketing)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: nhìn chung năm 2008 số lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh và doanh thu tiêu thụ của Công ty đều tăng so với năm 2007. Trong 3 nhóm hàng chính mà Công ty đang sản xuất kinh doanh thì nhóm thuốc Đông dược, Tân dược luôn chiếm giá trị mức doanh thu cao nhất và số lượng sản xuất cũng nhiều nhất vì đây là những mặt hàng truyền thống của Công ty.
-Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tìm đầu ra cho sản phẩm là một trong những yếu tố sống còn của quyết định đến sự thành công hay thất bại của công ty. Thị trường tiêu thụ sản phẩm là nơi diễn ra quá trình trao đổi, mua bán; là nơi mà qua đó sản phẩm được kiểm tra và đánh giá chính xác nhất. Để tồn tại và phát triển ngoài việc chăm lo cho chất lượng sản phẩm; công ty phải không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ của mình, thiết lập được mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước.
Bảng 2.3. BẢNG DOANH THU THEO KHU VỰC ĐỊA LÝ 2007-2008
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2008/2007
Giá trị
(Tr.Đồng)
Tỷ lệ (%)
Gá trị
(Tr.Đồng)
Tỷ lệ (%)
CL (±)
Tỷ lệ (%)
I
Nội địa
405.458,54
88,47
434.484,34
86,52
29.025,80
7,16
Miền Bắc
229.073,66
56,50
242.998,58
55,93
13.924,92
6,08
Miền Trung
103.897,65
25,62
114.526,38
26,36
10.628,73
10,23
Miền Nam
72.487,23
17,88
76.959,69
17,71
4.472,46
6,17
II
Xuất khẩu
52.334,30
11,43
67.685,14
13,48
15.350,84
29,33
A
Châu Úc
5.767,24
11,02
7.063,03
10,44
1.295,79
22,47
B
Châu Âu
12.115,39
23,15
15.156,24
22,39
3.040,85
25,10
1
Đan Mạch
2.541,64
20,91
2.956,14
19,50
414,50
16,31
2
Pháp
4.978,35
41,09
5.478,76
36,15
500,41
10,05
3
Khác
4.595,40
38,00
6.721,34
44,35
2.125,94
46,26
C
Châu Á
21.750,14
41,56
28.342,98
41,87
6.592,84
30,31
1
Lào
7.529,04
34,62
9.127,85
32,20
1.598,81
21,23
2
Ấn Độ
5.642,39
25,94
6.422,61
22,66
780,22
13,83
3
Khác
8.578,71
39,44
12.792,49
45,14
4.213,78
49,12
D
Châu Mỹ
4.673,45
8,93
6.674,35
9,86
2.000,90
42,81
E
Châu Phi
8.028,08
15,34
10.448,54
15,44
2.420,46
30,15
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Ä Thị trường trong nước:
Qua bảng số liệu ta thấy, tuy trong năm 2008 tỷ trọng của doanh thu nội địa giảm so với năm 2007 từ 88,47% năm 2007 xuống còn 86,52%; nhưng xét về mức độ chênh lệch thì năm 2008 doanh thu nội địa đã tăng thêm 29.025,8 triệu đồng tương đương tăng 7,16% so với năm 2007. Tuy tỷ lệ tăng là khá nhưng với một Công ty có doanh thu lớn thì đây là một con số ấn tượng vì có mức độ tăng cao. Bảng doanh thu theo khu vực địa lý đã phản ánh đúng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công theo từng miền: Công ty có trụ sở và nhà máy sản xuất tại địa bàn Hà Nội, tuy hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty đã có mặt khắp đất nước nhưng địa bàn tiêu thị chính vẫn là miền Bắc, nơi có số công ty kinh doanh dược ít hơn miền Nam. Xét về mức độ tăng doanh thu thì doanh thu tại miền Bắc tăng cao nhất (13.924,92 triệu đồng), tiếp đó là miềm Trung(10.628,73 triệu đồng), thấp nhất là miền Nam (4.472,46 triệu đồng). Nhưng nếu xét về tốc độ tăng doanh thu thì thị trường miền Trung tăng với tốc độ cao nhất (10,23%), tiếp đó là miền Nam (6,17%), thấp nhất là miền Bắc (6,08%) do hiện nay bên cạnh việc giữ vững thị trường miền Bắc, Công ty còn tập trung việc mở rộng thị trường ở miền Nam và đặc biệt là miền Trung vì gần địa lý hơn nữa ở đây cũng không có nhiều công ty sản xuất kinh doanh dược lớn như miền Nam. Bên cạnh đó Công ty cũng cần có chính sách phát triển thị trường vùng sâu, vùng xa, hải đảo, nông thôn. Đây là một thị trường rất lớn Công ty cần khai thác.
Ä Thị trường nước ngoài:
- Qua bảng số liệu 2.3, ta thấy doanh thu tiêu thụ ở thị trường nước ngoài theo khu vực từng Châu của năm 2008 tăng so với năm 2007:
+ Xét về mặt giá trị thì thị trường Châu Úc tăng thấp nhất 1.295,79 triệu đồng, tiếp đến là thị trường Châu Mỹ với 2.000,9 triệu đồng; thị trường Châu Phi đứng thứ ba với 2.420,46 triệu đồng; vị trí thứ tư thuộc về Châu Âu với 3.040,85 triệu đồng, cao nhất là thị trường Châu Á với 6.592,84 triệu đồng . Thị trường Châu Á có doanh thu mức tăng cao nhất là do Công ty luôn khẳng định đây là một thị trường xuất khẩu quan trọng, hơn nữa Công ty lại có chi nhánh tại nước bạn Lào, đây là một thuận lợi rất lớn để Công ty thâm nhập vào thị trường khu vực như: Indonexia, Philipin,…
+ Xét về tốc độ tăng doanh thu thì thị trường Châu Úc tăng với tốc độ 22,47%; Châu Âu 25,10%; Châu Phi 30,15%; Châu Á 30,31%; tốc độ tăng cao nhất là Châu Mỹ 42,81%. Nhìn chung, tốc độ tăng doanh thu tại thị trường nước ngoài của Công ty năm 2008 so với năm 2007 là cao do công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, một số sản phẩm của Công ty đã được thị trường ở một số nước các khu vực chấp nhận nên doanh thu không ngừng tăng. Hơn nữa từ năm 2006 Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới WTO nên việc thâm nhập sản phẩm vào thị trường các nước thuận lợi hơn rất nhiều đây là điều kiện tốt cho Công ty tăng doanh thu về tốc độ cũng như về giá trị.
- Thị trường quốc tế là rất lớn, ban lãnh đạo Công ty đã xác định đây là một thị trường đầy tiềm năng, cần tập trung khai thác. Hiện nay, Công ty không những tập trung phát triển những thị trường sẵn có như Lào, Ấn Độ, Pháp, Đan Mạch…mà còn hướng thị trường khu vực Châu Mỹ, Châu Phi nơi mà sản phẩm của Công ty còn có nhiều thuận lợi để thâm nhập. Bên cạnh đó thị trường nội địa nhất là thị trường miền Trung, Công ty cũng coi đây là thị trường tiềm năng.
2.1.2. Chính sách sản phẩm - thị trường
-Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh các loại mặt hàng tân dược, dược liệu, hoá chất, tinh dầu…Tổng số mặt hàng kinh doanh của Công ty khoảng gần 1.250 sản phẩm được chia làm 3 nhóm chính, đó là:
+ Nhóm 1: Thuốc Nam, thuốc Bắc, tinh dầu: Là sản phẩmlấy từ cây dược liệu ở dạng thô hoặc mới sơ chế. Nhóm sản phẩm này được nhập về một phần làm nguyên liệu cho phân xưởng sản xuất Đông dược của Công ty để sản xuất Đông dược. Nhóm này được bán ở các cơ sở bắt mạch, kê đơn của Công ty và bán cho các bệnh viện đông y, các xí nghịêp sản xuất.
+ Nhóm 2: Đông dược, Tân dược: Đông dược là sản phẩm được sản xuất từ cây dược liệu nhưng được chế biến ở mức độ sâu, hàm lượng hoạt chất cao hơn như các loại rượu thuốc, mật ong, dầu cao. Tân dược là những sản phẩm được chế tạo ở kỹ thuật cao, hoạt chất được dùng ở dạng nguyên chất, tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Đặc điểm chung của nhóm sản phẩm này là mức độ chế biến sâu hơn và có thể dùng ngay như sản phẩm cuối cùng. Loại sản phẩm này chủ yếu bán cho thị trường các tỉnh, một số ít bán cho Công ty Trung ương và bán lẻ tại hệ thống cửa hàng bán lẻ của Công ty.
+ Nhóm 3: Vật tư y tế, hoá chất: bao gồm dụng cụ y tế, máy móc, thiết bị y tế dùng để điều trị hay dùng để sản xuất thuốc. Nhóm sản phẩm này nhập về nhằm cung cấp cho các xưởng sản xuất, các bệnh viện và bán cho các xí nghiệp dược phẩm dùng làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất thuốc tân dược.
- Mỗi một số loại sản phẩm có những đặc điểm hoàn toàn khác nhau nhưng chúng vẫn có những điểm chung mang tính chất đặc trưng riêng của ngành dược:
+ Sản phẩm của ngành._. dược có liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và thể lực của người dân. Đây là sự khác biệt rất lớn so với các mặt hàng khác, chỉ có các đơn vị có giấy phép, chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước mới được phép sản xuất, kinh doanh.
+ Sản phẩm của ngành dược được sử dụng một cách đặc biệt theo chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ đảm bảo sử dụng hiệu quả và an toàn.
+ Sản phẩm ngành dược có quy định chặt chẽ về thời hạn sử dụng.
+ Nhu cầu tiêu dùng thuốc là nhu cầu thiết yếu cho sức khoẻ, là vốn sống của con người. Khi nền kinh tế phát triển thì mọi người sẽ ngày càng quan tâm hơn đến sức khoẻ và sẽ quan tâm và quan tâm hơn đến loại thuốc mà mình uống.
- Chất lượng sản phẩm đối với không chỉ Công ty mà cả các công ty dược luôn coi là mối quan tâm hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Quá trình sản xuất: nhà máy phải tuân thủ các nguyên tắc GMP-WHO
+ Đầu vào:
. Nguyên phụ liệu bao, bì do Công ty cung cấp, đã được kiểm tra của phòng Kiểm tra chất lượng của Công ty rồi mới đưa xuống nhà máy sản xuất.
. Nguyên phụ liệu, bao bì do nhà máy mua sẽ do nhà máy kiểm tra, đạt tiêu chuẩn chất theo quy định của Công ty mới được đưa vào sản xuất.
+ Đầu ra: Thành phẩm nhập kho phải đảm bảo đạt các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký của Công ty.
- Bao bì sản phẩm của công ty thường có ba cấp:
+ Vỉ đựng thuốc đối với thuốc viên như: COMAZIL,…
+ Vỏ hộp đựng thuốc, bao lấy vỉ thuốc.
+ Thùng to chứa nhiều hộp thuốc có tác dụng cất giữ, vận chuyển, và nhận dạng hàng hoá.
- Nhãn hiệu: là bản viết, bản in, hình vẽ, hình ảnh, dấu hiệu được in chìm, in nổi trực tiếp hoặc được dán, dính, cài chắc chắn trên vỉ, vỏ hộp và thùng đựng để thể hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu như là: công dụng, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng, ngày sản xuất, thông tin về công ty, thành phần của thuốc…Hiện nay, Công ty đang sử dụng nhiều hình thức đặt tên cho sản phẩm khác nhau như:
+ Dùng tên của Công ty phối hợp với tên riêng của sản phẩm:
. MediPhylamin: Hỗ trợ điều trị ung thư, hỗ trợ điều trị vô sinh.
. Mediroten: Chống lão hoá, dưỡng da, bảo vệ da.
+ Đặt tên riêng cho sản phẩm:
. Comazil: thuốc điều trị cảm cúm.
. Esha: điều trị các chứng nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng,…
-Thị trường mục tiêu của Công ty: như phần trên phân tích ta thấy thị trường đem lại nhiều doanh thu nhất cho Công ty là thị trường nội địa nơi Công ty có nhiều bạn hàng lâu năm, nhất là thị trường Miền Bắc. Bên cạnh đó là thị trường quốc tế, đặc biệt là khu vực Châu Á nơi có đặt văn phòng đại diện tại Lào, là địa điểm luân chuyển hàng hoá đi các nước trong khu vực.
2.1.3. Chính sách giá
Giá cả là biến số duy nhất của marketing - mix tạo nên doanh thu. Chính sách giá của Công ty là phương pháp định giá và hệ thống biểu giá bán của sản phẩm mà Công ty áp dụng với các đối tượng khách hàng là đại lý và người tiêu dùng. Việc định giá là hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Giá thành sản phẩm là một căn cứ quan trọng để Công ty xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh đối với từng loại sản phẩm đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Giá thành sản phẩm còn là công cụ quan trọng để Công ty kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét các biện pháp tổ chức kỹ thuật.
- Công ty căn cứ vào tổng chi phí sản xuất ra một sản phẩm, nhu cầu thị trường và lợi nhuận mong muốn để định giá.
Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận + Thuế (nếu có)
- Với uy tín về chất lượng sản phẩm do ổn định được chi phí đầu vào nên Công ty luôn nhận được nhiều đơn đặt hàng. Dưới đây là bảng giá một số sản phẩm mà Công ty đã áp dụng trong thời gian qua và so sánh với thị trường lấy sản phẩm của Công ty cổ phần TRAPHACO.
Bảng 2.4: GIÁ THÀNH MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
(Đơn vị tính: đồng/hộp)
STT
Loại SP
Tên thuốc00
Tên Công ty
Giá bán
1
Thuốc điều trị cảm cúm
Comazil
Mediplantex
Traflu
Traphaco
39.000
2
Chống khô mắt, mỏi mắt
Mediroten
Mediplantex
Ofloxacin
Traphaco
6.500
3
Chữa lị, rối loạn tiêu hoá
Antesik
Mediplantex
TRADIN Extra
Traphaco
21.500
4
Điều trị nghẹt mũi, viêm mũi dị ứng
Esha
Mediplantex
Tricare
Traphaco
15.500
5
Kháng sinh
Roxithromyci
Mediplantex
16.000
Clarithromycin
Traphaco
29.400
6
Rối loạn tiền đình do thiếu máu não
Dumazil
Mediplantex
30.000
Hoạt huyết dưỡng não
Traphaco
10.000
(Nguồn: Phòng Marketing)
Công ty cổ phần dược TW Mediplantex sử dụng phương pháp định giá chủ yếu sau:
- Định giá dựa vào chi phí : Giá trị sản phẩm bằng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối tượng cộng thêm giá trị dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị dở dang cuối kỳ
Đây là phương pháp định giá đơn giản chỉ cần cộng thêm một mức lời vào chi phí cho một đơn vị sản phẩm để có mức giá bán. Các mức lời thay đổi tùy theo từng loại sản phẩm nên giá bán mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau.
Công ty khó áp dụng chiến lược định giá linh hoạt vì bị chi phối tương đối lớn bởi các yếu tố đầu vào, kỹ thuật và đối thủ cạnh tranh.
2.1.4. Chính sách phân phối
Phân phối là một khâu quan trọng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của nhà máy, việc tổ chức quản lý tốt hệ thống kênh phân phối sẽ đảm bảo Công ty đưa sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng trên thị trường được dễ dàng hơn. Hiện nay, Công ty đang tổ chức song song hai hình thức kênh phân phối: kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp.
Hình 2.2. Hệ thống kênh phân phối sản phẩm
Gián tiếp
Công ty Cổ phần dược TW Mediplantex
KHÁCH HÀNG
Trực tiếp
(Nguồn: Phòng Marketing)
- Kênh phân phối trực tiếp: Với kênh phân phối này, người tiêu dùng trực tiếp đến cửa hàng trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm để mua. Công ty có quyền từ chối những đơn hàng trực tiếp với yêu cầu với số lượng quá nhỏ hoặc trong thời gian công ty đang tập trung thực hiện những đơn hàng lớn. Lượng tiêu thụ của kênh này chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng doanh số của Công ty.
- Kênh phân phối gián tiếp: Là kênh phân phối chủ đạo của Công ty, hàng hóa của công ty phân phối tập trung ở thị trường nội địa, còn thị trường quốc tế tập trung chủ yếu ở Châu Á thông qua một đại lý quốc tế có trụ sở đặt tại Lào. Đại lý này giao sản phẩm cho khách hàng của mình, chịu trách nhiệm thanh toán và giao các đơn đặt hàng cho công ty. Đại lý được hưởng phần trăm hoa hồng trên các hợp đồng đó. Dưới đây là bảng số liệu về doanh số tiêu thụ của các kênh phân phối của công ty.
Bảng 2.5: DOANH SỐ TIÊU THỤ CỦA CÁC KÊNH PHÂN PHỐI
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2008/2007
Giá trị
(Tr.Đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.Đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.Đồng)
CL (%)
Kênh 1
54.847,22
11,98
80.528,21
16,04
25.680,99
46,82
Kênh 2
402.945,62
88,02
421.641,27
83,96
18.695,65
4,64
Tổng
457.792,84
100,00
502.169.48
100,00
44.376,64
9.69
(Nguồn: Phòng Marketing)
- Qua bảng trên ta thấy giá trị kênh tiêu thụ gián tiếp chiếm tỉ trọng cao hơn kênh trực tiếp: năm 2007 kênh tiêu thụ trực tiếp chiếm 11,98% trong khi đó kênh tiêu thụ gián tiếp chiếm 88,02% đến năm 2008 tỷ lệ giữa hai kênh này có giảm: kênh trực tiếp chiếm 16,04% và kênh gián tiếp chiếm 83,96%. Năm 2008 so với năm 2007, tốc độ tăng của kênh tiêu thụ trực tiếp (46,82%) cũng gấp koảng 10 lần so với kênh tiêu thụ gián tiếp (4,64%). Điều này là do Công ty tăng cường việc bán hàng trực tiếp qua các cửa hàng cũng như các chi nhánh và qua Internet.
Hiện nay, Công ty đã có chi nhánh tại nhiều tỉnh thành phố trong cả nước:
+ Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 266/4 Tô Hiến Thành, Quận 10, TP Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh Đăclăk: 249 Nguyễn Du, TP Buôn Mê Thuật, Đăklăk.
+ Chi Nhánh Thái Bình: 311 Trần Hưng Đạo, TP Thái Bình.
+ Chi nhánh Bắc Giang: 25 Đặng Thị Nho, Phường Ngô Quyền, TP Bắc Giang.
Công ty không chỉ có các chi nhánh ở các tình thành phố mà còn có các nhà phân phối trong cả nước. Riêng với thị trường Đông Nam Á, Công ty có mở văn phòng đại diện tại Viên Chăn-Lào có nhiệm vụ giao dịch và là điểm trung gian xuất khẩu sản phẩm sang các nước trong khu vực. Tính đến thời điểm cuối năm 2008 Công ty có tổng cộng 41 nhà phân phối sản phẩm của Công ty trên toàn quốc. Riêng tại TP Hà Nội, Công ty đã có 5 cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
- Cửa hàng số 1: 358 Giải Phóng.
- Cửa hàng số 2: 739 Đường Giải Phóng.
- Cửa hàng số 3: Quầy số 12 - 95 Láng Hạ.
- Cửa hàng số 4: Quầy 20, C9, 148 Giảng Võ.
- Cửa hàng số 5: 168 Ngọc Khánh.
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán
Để tồn tại và phát triển mạnh mẽ, xúc tiến bán hàng là một trong những khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ sản phẩm của một doanh ngiệp nhanh hay chậm phụ thuộc vào các hình thức xúc tiến bán hàng tại doanh nghiệp đó. Thông qua các hình thức xúc tiến bán mà người tiêu dùng có thể nhận biết được sản phẩm của doanh nghiệp mình nhanh nhất và cụ thể nhất.
Công ty Cổ phần dược TW Mediplantex đã sử dụng nhiều hình thức xúc tiến bán hàng khác nhau, nhằm khẳng định uy tín của sản phẩm đối với khách hàng, vì vậy sản phẩm của Công ty ngày càng đứng vững trên thị trường và có tính cạnh tranh cao so với sản phẩm của đối thủ khác. Các hình thức xúc tiến bán hàng mà Công ty cổ phần dược TW Mediplantex đang sử dụng là:
-Quảng cáo: Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng như: truyền hình, đài phát thanh, …được Công ty chú trọng. Vào buổi tối hàng ngày là thời gian mà tỉ suất bạn xem đài cao nhất Công ty đã tiến hành Quảng cáo trên truyền hình về một sản phẩm của Công ty như: COMAZIL, TUZAMIL,…
-Bán hàng trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức này thông qua hệ thống thông tin Internet của Công ty đó là website để khách hàng có thể đặt hàng qua mạng. Với hình thức này Công ty đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng: tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức.
-Quan hệ công chúng: Doanh nghiệp không những phải có quan hệ với khách hàng, nhà cung ứng và nhà phân phối của mình mà phải có quan hệ với công chúng có quan tâm. Công chúng có thể tạo điều kiện hoặc cản trở khả năng doanh nghiệp đạt đến các mục tiêu của nó.
Công ty tham gia tài trợ cho các chương trình khuyến học, "Vì người nghèo", phát thuốc miễn phí cho người dân vùng sâu, vùng xa, hải đảo,…Mỗi khi Công ty có Đại hội cổ đông hay có những sự kiện đặc biệt, Công ty thường mời các báo, đài đến tham gia và đưa tin. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng Giám đốc Công ty ông Trần Bình Duyên thường xuyên tham gia trả lời phỏng vấn của báo chí. Vì vậy những thông tin về Công ty luôn được cập nhất thường xuyên tới mọi người.
-Khuyến mãi: hình thức này Công ty ít khi áp dụng, áp dụng cho các khách hàng mua với số lượng lớn theo hình thức chiết khấu,…
Bảng 2.6. Chi phí xúc tiến bán và doanh thu năm 2007-2008
Chỉ tiêu
2007
2008
So sánh 2008/2007
ĐVT(Tr.Đồng)
%/DT
ĐVT(Tr.Đồng)
%/DT
CL(+,-)
Tỷlệ(%)
1.Quảng cáo
2.075,36
0,45
2.741,57
0,55
+666,21
32,10
2.Bán hàng trực tiếp
4.234,72
0,93
4.487,51
0,89
+252,79
5,97
3.Quan hệ công chúng
2.651,38
0,58
3.448,96
0,69
+7797,58
30,08
4.Khuyến mãi
22,13
0,0048
34,19
0,0068
+12,06
54,50
Tồng CP
8.983,59
1,96
10.712,23
2,13
+1.728,64
19,24
Doanh thu
457.792,84
100,00
502.169,48
100,00
+44.376,64
9,69
(Nguồn: Phòng Marketing)
Qua bảng trên ta thấy, chi phí cho hoạt động xúc tiến bán năm 2008 tăng so với năm 2007 về giá trị là +1.728,64 triệu đồng tương ứng với 19,24%. Các chi phí cho hoạt động xúac tiến bán của Công ty bao gồm: quảng cáo, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng, khuyến mãi đều tăng nhưng với múc tăng và tốc độ tăng không đồng đều. Xét về giá trị thì bán hàng trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất so với doanh thu (0,89%), sau đó đến quan hệ công chúng chiếm 0,69%, quảng cáo chiếm vị trí thứ ba với 0,55%, khuyến mãi chiếm tỷ trọng thấp nhất 0,0068%. Năm 2008 tốc độ tăng tổng chi phí cho hoạt động xúc tiến bán so với năm 2007 (19,24%) cao hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 (9,69%) là 9,55% nên Công ty cần xem xét các hoạt động của xúc tiến bán nào chưa hiệu quả để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
2.1.6. Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp
Để thoả mãn khách hàng của mình, nhà marketing cần đưa ra những chính sách về thị trường, sản phẩm, giá bán, phân phối và xúc tiến bán một cách đúng đắn và kịp thời. Khi môi trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng và thị trường rộng hơn, nhà marketing không thể ra quyết định chỉ dựa trên trực giác của mình. Vì vậy, nhà marketing cần có những thông tin anh ta cần có một cách chính xác và nhanh chóng thông qua công tác thu thập marketing của doanh nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng những phương pháp thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp như sau:
- Hệ thống ghi chép nội bộ: Là hệ thống cung cấp các thông tin nội bộ của doanh nghiệp liên quan đến các quyết định marketing. Những thông tin nội bộ mà Công ty thường thu thập bao gồm: các đơn đặt hàng (số lượng, lượng hàng trên từng đơn); doanh số bán hàng theo thị trường, theo sản phẩm, theo thời gian; lượng hàng tồn kho; dòng tiền mặt; các khoản phải thu; đặc điểm của sản phẩm. Phương pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin về bản thân Công ty. Những thông tin nội bộ được thu thập từ:
+ Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty: Hằng tháng nhân viên marketing thu thập số liệu từ hệ thống sổ sách kế toán của Công ty rồi tổng hợp lại để phục vụ cho công tác phân tích marketing.
+ Hệ thống báo cáo bán hàng: Cung cấp các số liệu về doanh thu, hàng tồn kho, đặc điểm của các đơn hàng, khách hàng tại từng khu vực giúp nhân viên marketing có thể thu thập thông tin.
- Hệ thống tình báo marketing (hệ thống thông tin thường ngày về bên ngoài) là hệ thống nhằm thu thập những thông tin hàng ngày về những sự kiện trong môi trường marketing. Những thông tin được thu thập bằng cách:
+ Nhà quản trị của Công ty theo dõi tình hình bên ngoài qua các phương tiện thông tin đại chúng qua những cuộc gặp gỡ và khảo sát riêng. Đặc biệt Công ty hay sử dụng lực lượng bán hàng để có thể thu thập được những thông tin về khách hàng như: những mong muốn, quan tâm, hoạt động, than phiền.
+ Bên cạnh đó Công ty còn sử dụng lực lượng các nhà trung gian, phân phối, đại lý, người bán lẻ, môi giới để thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, giá bán,…của họ. Ngoài ra qua các phương tiện thông tin đại chúng: truyền hình, báo chí,…các mối quan hệ mà nhân viên marketing của Công ty nhanh chóng nắm bắt được các qui định pháp lý mới, tiến bộ công nghệ, những trào lưu xã hội, những sự kiện xã hội ảnh hưởng đến việc công tác marketing của Công ty.
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế và khi bước vào nền kinh tế thị trường thì phải tuân thủ các quy luật đó. Đặc biệt, với sự ra đời của ngày càng nhiều công ty, xí nghiệp thì cạnh tranh sẽ ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Do vậy để thành công trong việc phân phối sản phẩm các công ty phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình để có chiến lược tiếp thị và phân phối hợp lý. Theo thống kê đến thời điểm cuối năm 2007, tại Việt Nam có khoảng 178 doanh nghiệp có sản xuất dược phẩm. Nếu chỉ tính đến các doanh nghiệp trong nước thì xét trên phương diện doanh thu Công ty Cổ phần dược TW Mediplantex xếp thứ 11, vì thế đối thủ cạnh tranh của Công ty là nhiều, có thể kể đến một số Công ty đứng đầu về doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất dược trong nước sau:
- Dược phẩm 3/2 F.T.PHARMA - TP. Hồ Chí Minh
- Dược Hậu Giang - TP. Cần Thơ
- Imexpharm - Đồng Tháp
- Domesco - Đồng Tháp
- Mekophar - TP. Hồ Chí Minh
- Vidipha - TP. Hồ Chí Minh
- Pharmedic - TP. Hồ Chí Minh
- OPC - TP. Hồ Chí Minh
- Hataphar - Hà Tây
- Pharbaco - Hà Nội
Ngoài ra, tính đến năm 2007 có khoảng 800 doanh nghiệp có đăng ký chức năng kinh doanh dược phẩm tại thị trường Việt Nam, trong đó có khoảng 370 doanh nghiệp nước ngoài chủ yếu hoạt động dưới hình thức văn phòng đại diện. Hàn Quốc, Ấn Độ và Pháp là những quốc gia có đăng ký nhiều nhất.
Hiện nay, thị trường của các Công ty không chỉ là trong nước mà đã vươn ra thị trường quốc tế. Hệ thống phân phối nhìn chung là rộng khắp các tỉnh thành tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu ở các tỉnh thành phố lớn, còn ở nông thôn, vùng xâu vùng xa chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ với số lượng và mặt hàng còn ít.
Sản phẩm của các Công ty này đa dạng và phong phú và có nhiều loại thuốc có cùng chức năng chữa trị như các loại thuốc của Công ty như: thuốc hạ sốt - giảm đau, thuốc tim mạch, thuốc tai mũi họng, thuốc da liễu,…Tuy nhiên cũng như Công ty các đối thủ này chủ yếu sản xuất các mặt hàng là thuốc thông thường nên giá khá rẻ, còn các mặt hàng chuyên khoa đặc trị thì phần lớn vẫn phải nhập khẩu. Ta có thể tham khảo bảng giá thuốc của một số đối thủ so với Công ty về sản phẩm thuốc điều trị bệnh cảm cúm.
Bảng 2.7. Giá thuốc của một số đối thủ cạnh tranh
Tên sản phẩm
Công ty
Giá bán (đồng)
Ameflu
Dược phẩm OPV Việt Nam
8.000/vỉ
Conflumine
Thương mại dịch vụ Hà Minh
Paracetamol
Cổ phần dược phẩm TW 2
6.000/vỉ
Hapacol Cảm sổ mũi
Dược Hậu Giang
5.000/vỉ
Traflu
Cổ phần Traphaco
8.000/vỉ
Tragutan.F
Cổ phần Dược phẩm 3/2
1.000/gói
Flu - 17
Dược Tenanmyd
Panadol
Glaxo Smith Kline - Úc
COMAZIL
Mediplantex
(Nguồn: Phòng Marketing)
Qua bảng giá trên ta thấy:
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của Công ty:
Qua phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của công ty ta có thể đưa ra một số nhận xét sau:
- Thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng: không chỉ có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước mà còn vươn ra thị trường thế giới, sản phẩm có mặt tại 5 châu lục, gần 20 nước trên thế giới như: Lào, Nhật Bản, Ấn Độ, Pháp, Đan Mạch, Mỹ, Úc,… Do, công ty có trụ sở chính tại Hà Nội nên thị trường tiêu thụ chính vẫn là miền Bắc. Theo thống kê, tính đến năm 2006, trên toàn lãnh thổ Việt Nam có:
+ 29.541 quầy bán lẻ
+ 7.490 nhà thuốc tư nhân
+ 7.417 đại lý bán lẻ thuốc
+ 7.948 quầy thuốc thuộc trạm Y tế xã
+ 464 quầy thuốc thuộc Doanh nghiệp nhà nước
+ 6222 hiệu thuốc thuộc doanh nghiệp nhà nước (đã cổ phần)
Tại các thành phố lớn, thì số lượng các nhà thuốc tư nhân chiếm áp đảo. Chỉ riêng tại TP. Hồ Chí Minh đã có hơn 3.000 nhà thuốc tư nhân và Hà Nội có hơn 1.000 nhà thuốc tư nhân. Phần còn lại nằm tại các thành phố, thị xã trung tâm các tỉnh. Tại các thị trấn huyện có rất ít nhà thuốc, trung bình mỗi thị trấn có khoảng 1-2 nhà thuốc như vậy. So sánh chủng loại và số lượng thuốc, thì tại các nhà thuốc tư nhân có số lượng, chủng loại nhiều gấp bội so với các quầy thuốc tại các vùng nông thôn, tỉnh lẻ. Đây là một thị trường lớn cho Công ty khai thác trong tương lai, Công ty cần có chính sách hợp lý cho thị trường này.
-Công tác marketing: nhìn chung công tác marketing của công ty tương đối tốt, góp phần làm tăng doanh thu hàng năm của Công ty.
Sản phẩm của Công ty đa dạng lên tới gần 1250 sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của người dân trong nước mà còn xuất khẩu sang thị trường các nước. Tuy nhiên, cũng giống như hầu hết các công ty sản xuất dược trong nước các sản phẩm đặc trị của công ty hầu như không có mà chủ yếu là sản xuất các loại thuốc thông thường. Qua nhiều năm nghiên cứu hiện nay công ty đã sản xuất được thuốc điều trị sốt rét, đây là tín hiệu rất đáng mừng không chỉ cho công ty mà còn cả người dân Việt Nam.
Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức đặt tên cho sản phẩm là theo thuật ngữ nước ngoài gây sự khó nhớ cho người dân.
Tăng cường chi phí cho việc xúc tiến bán nhưng tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, Công ty cần xem xét để đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Việc phân phối được khai thác trên cả hai luồng kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp. Công ty quảng bá sản phẩm của mình thông qua các hội chợ, website, quảng cáo, báo chí,..để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và làm cho người tiêu dùng quan tâm đến nhiều hơn. Kênh phân phối bao gồm các đại lý và chi nhánh đã có mặt tại hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước, nhưng nếu xem xét kỹ thì ta thấy rằng hiện nay Công ty có chi nhánh tại miền Bắc, miền Nam nhưng chưa có chi nhánh tại miền Trung, đây lại là thị trường tiềm năng rất lớn mà công ty cần khai thác.
2.2 Phân tích cơ cấu lao động tiền lương của doanh nghiệp
2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp
- Trong 4 yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất thì lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất. Thật vậy, việc sử dụng một lực lượng lao động hợp lý và tiết kiệm sẽ giúp một phần không nhỏ vào hiệu quả của quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Nhận thấy được điều này, ngay từ ngày đầu thành lập Ban lãnh đạo đã chú tâm đầu tư vào lực lượng lao động của công ty.
- Số lượng và trình độ lao động của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng2.8. Cơ cấu lao động của Công ty CP Dược TW Mediplantex
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối (+/-)
Tương đối (%)
1
Tổng lao động bình quân
485
100,00
518
100,00
+33
+6,80
2
LĐ theo tính chất HĐL Đ
LĐ dài hạn
415
85,57
445
85,90
+30
+7,23
LĐ thời vụ
70
14,13
73
14,10
+03
+4,29
3
LĐ theo tính chất công việc
LĐ trực tiếp
341
70,31
360
69,50
+19
+5,57
LĐ gián tiếp
144
29,69
158
30,50
+14
+9,72
4
LĐ theo giới tính
Nam
213
43,92
225
43,44
+12
+5,63
Nữ
275
56,08
293
56,56
+18
+6,55
5
LĐ
theo
trình độ
Đ.Học&trên
133
28,45
149
28,76
+16
+12,03
Cao đẳng
73
14,02
76
14,67
+03
+4,11
Trung cấp
187
38,56
192
37,07
+05
+2,63
LĐ phổ thông
92
18,97
101
19,50
-21
-17,21
6
LĐ
theo độ tuổi
18 – 25
156
32,16
165
31,85
+09
5,77
26 – 45
232
47,84
261
50,39
+29
+12,50
46 -60
97
20,00
92
17,76
-05
-5,15
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính )
Qua bảng cơ cấu lao động ta có thể nhận thấy:
- Tổng lao động bình quân: của Công ty tăng hàng năm, năm 2008 tăng 33 người so với năm 2007 tương ứng 6,8% do Công ty mở rộng qui mô sản xuất, sản lượng hàng năm tăng nên nhu cầu lao động tăng.
- Lao động theo tính chất hợp đồng lao động: số lao động theo HĐLĐ dài hạn gấp khoảng 6 lần so với lao động thời vụ do chính sách của Công ty, lao động có thời gian làm từ 3 năm trở lên là được ký HĐLĐ dài hạn với Công ty. Hơn nữa do đặc điểm ngành nghề nên công nhân phải ổn định để làm việc, còn lao động theo thời vụ chủ yếu là ở những bộ phận không đòi hỏi tay nghề cao như: đóng gói, phục vụ vệ sinh, nhà bếp,…
- Lao động theo tính chất công việc: trực tiếp làm việc tại phân xưởng và nhà máy: năm 2008 số lao động trực tiếp tăng 19 người so với năm 2007 tương ứng với 5,57%, lao động gián tiếp năm 2008 tăng 14 người tương ứng tăng 9,72% so với năm 2007. Tuy về số lượng thì lao động trực tiếp tăng nhanh hơn so với lao động gián tiếp nhưng về mặt tỷ trọng thì lao động gián tiếp tăng cao hơn. Điều này phản ánh đúng tình hình trong năm 2008 Công ty tăng khối lượng sản phẩm sản xuất nên cần nhiều lao động trực tiếp, cũng như số lao động gián tiếp cũng tăng để phù hợp với việc mở rộng qui mô thị trường.
- Lao động theo giới tính: trong số hơn 445 lao động thường xuyên của Công ty thì lao động nam là 211 người chiếm 47,42%; lao động nữ là 235 người tương ứng 52,58%. Ta thấy, số phần trăm lao động nam ở lao động thường xuyên có tỷ trọng cao hơn so với phần trăm số lao động nam ở tổng số lao động theo giới tính là do có một số công việc trong Công ty đòi hỏi sự tỉ mỉ và khéo léo của phụ nữ như: đóng gói, làm nhân công vệ sinh, nhà bếp,…
- Lao động theo trình độ:
+ Cán bộ quản lý của công ty là 158 người, trong đó có trình độ đại học và trên đại học là 149 người tương ứng 94,30%.
+ Cao đẳng 76 người tương ứng 14,67%; trung cấp 192 người tương ứng 37,07%; trung học phổ thông 101 người 19,50% chủ yếu là nhân viên văn phòng và là dược tá, công nhân sản xuất. Theo quy định của Công ty người vào làm việc ở Công ty dù là ở bất kỳ bộ phận nào thì cũng phải có trình độ từ Trung học phổ thông trở lên, bởi vì ngành nghề dược có đặc thù riêng là người lao động phải có trình độ và ý thức bởi vì quy trình sản xuất thuốc khép kín kết thúc mỗi khâu sản xuất lại có ban kiểm tra vì vậy công nhân phải có trình độ mới đảm bảo được vệ sinh, chất lượng của thuốc.
+ Lao động theo độ tuổi: số lao động trong độ tuổi 46-60 chiếm tỷ lệ thấp nhất (17,76%-20%), số lao động trong độ tuổi 18-25 chiếm tỷ lệ trung bình (31,85%-32,16%), số lao động trong độ tuổi 26-45 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,84%-50,39%). Tỷ lệ lao động theo độ tuổi như trên đã phản ánh chính sách của Công ty luôn quan tâm đến người lao động, những người gắn bó với công ty được Công ty ký hợp đồng dài hạn. Tỷ trọng số lao động trong độ tuổi 46-60 giảm là do có một số lao động nữ năm 2008 đã đến tuổi nghỉ hưu.
2.2.2. Định mức lao động đối với một sản phẩm cụ thể
Do Công ty có các nhà máy sản xuất các loại thuốc khác nhau nên hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức khoán sản phẩm đối với các nhà máy thuộc chi nhánh của Công ty. Vì thế, định mức lao động sẽ do phòng Kế hoạch sản xuất và Nhập khẩu của Tổng công ty và các nhà máy chi nhánh cử người theo dõi để xây dựng định mức bao gồm:
- Mức thời gian: là thời gian cần thiết tối đa để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm ứng với một cấp bậc công việc nhất định. Hiện nay, tại Nhà máy Dược phẩm số 2 thì định mức này là 44 công/1 triệu viên thuốc (1 công = 8h làm việc).
Bảng 2.9. Định mức lao động của một số sản phẩm năm 2008
STT
Mã SP
Tên SP
Qui cách
Công
1
MR90AC01
Acyclovir trắng
Hòm 80 hộp x 10 vỉ x 10 viên
73
2
MR90AL01
Alphabeta
Hòm 40 hộp x 50 vỉ x 10 viên
65
3
MR90AN01
Anairina
Hòm 32 hộp x 60 vỉ x 10 viên
60
4
MR90AN02
Antesik
Hòm 48 hộp x 10 vỉ x 4 viên
131
5
MR90AR05
Artesunat 50mg
Hòm 600 hộp x 1 vỉ x 12 viên nén
71
6
MR90BA02
Bangren 10mg
Hòm 120 hộp x 10 vỉ x 10 viên
88
7
MR90BE01
Bequanten
Hòm 240 hộp x 2 vỉ x 10 viên
81
8
MR90BI01
Biotin
Hòm 360 hộp x 2 vỉ x 10 viên
81
9
MR90CE02
Cerecap
Hộp 3 vỉ x 10 viên
241
10
MR90CH02
Chè vằng
Hòm 60 hộp x 20 túi
1.786
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
- Mức sản lượng: là số lượng sản phẩm tối thiểu được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian ứng với một cấp bậc công việc nhất định. Do đặc thù của ngành dược nói chung và của Công ty nói riêng nên thuốc là do dây chuyền công nghệ khép kín tạo ra, nên một sản phẩm (một viên thuốc) được tạo ra là đều có sự tham gia của các công nhân trực tiếp sản xuất nên định mức theo mức sản lượng chính là 1 triệu viên thuốc/44công.
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Theo quy định của Công ty thì:
*Thời giờ làm việc:
- Làm việc theo giờ hành chính:
+ Làm việc từ 8h đến 17h
+ Nghỉ và ăn trưa 60 phút: Từ 12h đến 13h
- Làm việc theo ca:
+ K1 làm việc từ 06h đến 14h. Nghỉ ăn trưa 45 phút: Từ 11h15p đến 12h
+ K2 làm việc từ 14h đến 22h. Nghỉ và ăn chiều 45 phút: Từ 18h đến 18h45p
+ K3 làm việc từ 22h đến 6h. Nghỉ và ăn ca 60 phút: Từ 24h đến 01h
- Làm thêm giờ:
+ Trường hợp làm thêm giờ: Trưởng các đơn vị đề xuất được Giám đốc chấp nhận, gửi đăng ký làm thêm giờ về phòng Tổ chức Hành chính - Kế toán theo dõi thực hiện .
+ Thời gian làm thêm giờ được cộng dồn bằng 8h/công và được giả quyết nghỉ bù những ngày tiếp theo trong tuần.
* Thời giờ nghỉ nghơi:
- Nghỉ phép: Số ngày nghỉ phép của từng nhân viên được thông báo trước từ đầu năm. Trưởng các đơn vị căn cứ vào kế hoạch sản xuất để sắp xếp nhân viên nghỉ không ảnh hưởng đến sản xuất.
- Nghỉ bù: Trưởng các đơn vị bố trí cho nhân viên nghỉ bù những ngày tiếp theo sau khi làm việc những ngày lễ, tết và làm thêm giờ
Bảng 2.10. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2008
STT
Diễn giải
Tổng số ngày công
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng số ngày theo lịch
Số ngày nghỉ lễ, chủ nhật/1 lao động
Số ngày công theo chế độ/1 lao động
Tổng số ngày công vắng mặt lý thuyết
Số ngày công vắng mặt
Tổng số ngày công làm việc thực tế
Số lao động bình quân (người)
Số ngày lao động bình quân 1 lao động/năm
365 x 518 = 189.070
13 + 52 = 65
365 - 65 = 300
12 x 518 = 6.216
3.824
300 x 518 – 3.824 = 151.576
518
292,62
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
Qua bảng số liệu trên cho thấy việc bố trí thời gian lao động của công ty là hợp lý, số ngày công thực tế đạt 97,54% so với số ngày công theo chế độ, đã đảm bảo được sức khỏe và thời gian nghỉ ngơi để người lao động làm việc tốt hơn, đồng thời thể hiện được công tác quản lý của công ty ngày một hiệu quả hơn. Theo quy định của Công ty trong một năm một người lao động được nghỉ phép 12 ngày tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể thu xếp nghỉ phép hợp lý mà không ảnh hưởng đến công việc.
2.2.4. Năng suất lao động:
- Năng suất lao động là khối lượng sản phẩm có ích cho xã hội mà người lao động tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. Năng suất lao động biểu hiện là khối lượng sản phẩm do một con người làm ra.
Năng suất lao động
=
Giá trị sản lượng
Thời gian lao động
Bảng 2.11. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
r
%
1
Tổng doanh thu thuần
Tr.đồng
457.792,84
502.169,48
+44.376,64
+9,69
2
Số công nhân sản xuất
Người
341
360
+19
+5,57
3
Số lao động gián tiếp
Người
144
158
+14
+9,72
4
Số ngày làm việc BQ
1 lao động/năm
Ngày
295
292
-3
-1,02
5
Số giờ làm việc BQ
1 lao động/ngày
Giờ
7,87
7,79
-0,08
-1,02
6
NSLĐ bình quân
giờ/công nhân
1000đ
/người
189,62
199,05
+9,43
+4,97
7
NSLĐ bình quân
ngày/công nhân
1000đ
/người
4.550,85
4.777,11
+226,26
+4,97
8
NSLĐ bình quân
năm/công nhân
Tr.đồng
/người
1.342,50
1.394,91
+52,41
+3,90
9
NSLĐ bình quân
năm/người lao động
Tr.đồng
/người
943,90
969,45
+25,55
+2,71
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
- Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu hàng năm của công ty tăng 9,69% và tốc độ tăng lao động là 6,80%, chính điều này dẫn đến tốc độ tăng năng xuất lao động của công ty là 3,90%. Nhìn chung tốc độ tăng năng suất của Công ty là thấp nhưng đã tăng được năng suất lao động là dấu hiệu tích cực, có được điều này là do Công ty không ngừng mở rộng qui mô sản xuất và áp dụng các phương pháp quản lý có hiệu quả; bên cạnh đó là tinh ._.64.227.790.387
= 0,181
353.307.491.749
Tỷ suất đầu tư vào TSDH(2008)
=
67.837.132.458
= 0,172
393.415.653.426
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSNH
=
TSNH
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TSNH(2007)
=
289.079.701.362
= 0,818
353.307.491.749
Tỷ suất đầu tư vào TSNH(2008)
=
325.578.520.968
= 0,828
393.415.653.426
+ Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
=
TSNH
TSDH
Cơ cấu TS của doanh nghiệp(2007)
=
289.079.701.362
= 4,501
64.227.790.387
Cơ cấu TS của doanh nghiệp(2008)
=
325.578.520.968
= 4,799
67.837.132.458
Qua 3 chỉ số trên tay thấy trong cơ cấu tài sản của công ty thì công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn (tài sản ngắn hạ gấp gần 5 lần tài sản dài hạn), và cơ cấu này có xu hướng tăng.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ TSNH
=
Vốn chủ sở hữu
TSDH
Tỷ suất tự tài trợ TSNH (2007)
=
37.622.480.658
= 0,586
64.227.790.387
Tỷ suất tự tài trợ TSNH (2008)
=
60.417.035.880
= 0,891
67.837.132.458
Tỷ suất này vào cuối năm 2008 tăng 0,305 tương đương tăng 52,05 là do trong năm 2008, công ty có đại hội cổ đông quyết định tăng vốn điều lệ của công ty.
●. Các tỷ số sinh lợi
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời cũng là hệ quả của các quyết định quản trị , thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định trong tương lai.
- Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu hay doanh lợi doanh thu (DLDT)
DLDT
=
Lợi nhuận sau thuế
X 100%
Doanh thu thuần
DLD T(2007) =
3.261.848.058
X 100%
= 0,713 %
457.770.542.720
DLDT(2008) =
4.277.716.243
X 100%
= 0,852 %
502.135.289.873
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần (lợi nhuận sau thuế). Năm 2008 tỷ số này tăng so với năm 2007 là 0,139%.
- Tỷ số lợi nhuận thuần trên vốn CSH hay doanh lợi vốn CSH (ROE)
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
X 100%
Vốn chủ sở hữu BQ
ROE(2007) =
3.261.848.058 x 100%
= 10,61%
(23.852.481.564 + 37.622.480.658)/2
ROE(2008) =
4.277.716.243 x 100%
= 8,73%
(37.622.480.658 + 60.417.573.998)/2
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Năm 2008 tỷ số này thấp hơn năm 2007 là do trong năm 2008 Công ty tiến hành Đại hội cổ đông tăng vốn điều lệ, ngay trong năm này vốn tăng chưa phát huy được hiệu quả.
- Tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
X 100%
Giá trị tài sản BQ
ROA(2007) =
3.261.848.058 x 100%
= 0,955 %
(329.652.091.919 + 353.307.491.749)/2
ROA(2008) =
4.277.716.243 x 100%
= 1,15 %
(353.307.491.749 + 393.415.653.426)/2
Năm 2008 tỷ số này tăng 0,595% so với năm 2007, tỷ số này khác giá trị với tỷ số ROE là do doanh nghiệp có sử dụng vốn vay.
Bảng 2.25. Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của Công ty
STT
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ (%)
TS về khả năng thanh toán
1
Hệ số khả năng TTHH
0,927
0,993
+0,066
+7,12
2
Hệ số khả năng TTN
0,580
0,614
+0,034
+5,86
3
Khả năng TTBT
0,031
0,032
+0,001
+3,23
TS về khả năng hoạt động
1
Số vòng quay HTK
4,114
3,797
-0,317
-7,71
2
Số ngày một vòng quay HTK
87,506
94,812
+7,306
+8,35
3
Kỳ thu tiền BQ
123,065
132,191
+9,126
+7,42
4
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
7,265
7,604
+0,339
+4,67
5
Hiệu suất sử dụng tổng TS
1,341
1,345
+0,004
+0,35
6
Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
14,893
10,244
-4,649
-31.22
TS đòn bẩy tài chính và CCTS
1
Hệ số nợ
0,894
0,846
-0,048
-5,37
2
Hệ số vốn chủ sở hữu
0,106
0,154
+0,048
+45,28
3
Tỷ suất đầu tư vào TSDH
0,181
0,172
-0,009
-4,97
4
Tỷ suất đầu tư vào TSNH
0,818
0,828
+0,01
+1,22
5
Cơ cấu TS của doanh nghiệp
4,501
4,799
+0,298
+6,62
6
Tỷ suất tự tài trợ TSDH
0,586
0,891
+0,305
52,05
Các tỷ số sinh lợi
1
Doanh lợi doanh thu
0,713
0,852
+0,139
+19,50
2
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
10,61
8,73
-1,88
-17,72
3
TS doanh lợi tài sản (ROA)
0,955
1,15
+0,195
+20,42
Qua bảng tổng hợp trên ta thấy:
+ Tỷ số về khả năng thanh toán: năm 2008 đều tăng so với năm 2007, trong đó tỷ lệ tăng cao nhất là hệ số khả năng TTHH 7,12%. Nhìn chung các tỷ số này ở năm 2007 hơi thấp nhưng trong năm 2008 đã được cải thiện, đáp ứng được khả năng chi trả các món nợ đến hạn của doanh nhiệp.
+ Tỷ số về khả năng hoạt động: Trong năm 2008 nền kinh tế có nhiều biến động xấu, Công ty cũng không tránh khỏi ảnh hưởng vì vậy mà lượng mua giảm dẫn tới hàng tồn kho nhiều và các khoản phải thu tăng do mua nợ nhiều vì vậy mà làm cho số vòng quay HTK, số ngày một vòng quay HTK, kỳ thu tiền BQ của năm 2008 tăng so với năm 2007. Do việc tăng năng suất lao động và kinh doanh hiệu quả nên các chỉ số về hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng nhẹ, riêng hiệu suất sử dụng vốn cổ phần giảm do trong năm Công ty tăng vốn điều lệ nhưng ngay trong năm chưa phát huy hết hiệu quả.
+ Tỷ số đòn bẩy tài chính và CCTS: Nhìn chung doanh nghiệp chiếm dụng vốn vay nhiều, khi mà trong năm 2007 hệ số nợ gấp hơn 8 lần hệ số CSH đến năm 2008 hệ số nợ gấp gần 5,5 lần hệ số vốn CSH. Trong CCTS của doanh nghiệp thì Công ty đầu tư nhiều vào TSNH cao gấp 4- 5 lần so với đầu tư vào TSDH.
+ Tỷ số sinh lợi: Năm 2008 các tỷ số này hầu hết tăng, là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ Công ty hoạt động hiệu quả. Tuy vậy riêng tỷ số doanh lợi vốn CSH lại giảm nhưng nguyên nhân là do trong năm 2008 Công ty tăng vốn điều lệ, ngay trong năm thì chưa phát huy hiệu quả nhưng trong những năm tiếp theo với sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị Công ty sẽ ngày càng phát triển hơn.
2.5.4. Nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Tình hình tài chính của Công ty trong năm 2008 có nhiều biến động khi nhiều chỉ số xấu gia tăng như vòng quay HTK, số ngày một vòng quay HTK, kỳ thu tiền BQ. Công ty cần tăng cường các biện pháp điều chỉnh hoạt động trong năm 2009 vì cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới vẫn chưa có khả năng phục hồi ngay trong năm.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ đã tăng trong năm 2008 nhưng Công ty vẫn chưa sử dụng hết công suất.
- Doanh lợi vốn CSH là một chỉ số được các nhà đầu tư rất quan tâm, nhưng trong năm 2008 chỉ số này lại thấp hơn năm 2007, với tiền đề là vốn điều lệ gia tăng, Công ty đang đầu tư vào nhiều dự án kinh doanh chắc chắn sẽ đem lại nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư trong tương lai.
Phần 3: Đánh giá chung về định hướng và đề tài tốt nghiệp
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp
Xuất phát từ một đơn vị kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, để hoà nhập vào nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex đã không ngừng phấn đấu để hoàn thiện và phát triển. Hiện nay, Công ty đã trở thành một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, trình độ quản lý kinh doanh cao. Để đạt được những thành tựu như hiện nay, Công ty đã có sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế cũng như công tác quản lý sản xuất và chính điều này là nhân tố tích cực trong phát triển của Công ty, tạo được thế vững chắc trên cơ chế thị trường. Công ty chú trọng việc đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến nhắm ngày càng sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng trong ngành dược và đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy, từ một cơ sở chuyên sản mua bán thuốc Nam, thuốc Bắc,…Công ty đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng tân dược, đông dược, nguyên liệu hoá dược, dụng cụ y tế,…với thị trường trong và ngoài nước. Để đạt được những thành tựu trên thì công sức đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu liên tục của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Với kiến thức và thời gian ngắn thực tập tại Công ty, em đã tổng kết được một số ưu nhược điểm về từng mặt quản trị của Công ty như sau:
3.1.1. Các ưu điểm
- Về Marketing: Hệ thống kênh phân phối ngày càng được mở rộng không những ở trong nước mà còn vươn ra thị trường thế giới. Công ty có phòng nghiên cứu và phát triển tạo ra sản phẩm mới và nghiên cứu nâng cao chất lượng vì vậy mà sản phẩm của Công ty không ngừng được nâng cao về chất lượng và Công ty còn tạo ra sản phẩm mới vừa tạo ra ưu thế cạnh tranh cho Công ty vừa giúp người dân mua được thuốc với giá rẻ hơn (do không phả mua thuốc nhập khẩu thường đắt hơn) ví dụ như thuốc điều trị sốt rét. Hiện nay, Công ty đã sử dụng hầu hết các công cụ xức tiến bán: quảng cáo, quan hệ công chúng,…nhất là sử dụng hình thức quảng cáo như: quảng cáo thuốc TUMAZIL, COMAZIL trên sóng đài truyền hình trung ương VTV1 đây là đài truyền hình có sức phủ sóng rộng lớn trên toàn quốc.
- Về lao động tiền lương: Cơ cấu lao động của Công ty tương đối hợp lý. Trình độ của cán bộ công nhân viên cao, từ trình độ trung học phổ thông trở lên. Cán bộ quản lý trên 90% có tình độ đại học và trên đại học. Dù trong năm 2008 tình hình kinh tế của ngành dược nói chung và của công ty nói riêng bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng Tài chính thế giới nhưng Công ty vẫn đảm bảo trả lương theo đúng thời hạn cho người lao động. Hơn nữa, điều đáng chú ý là không có công nhân nào bị sa thải mà còn tuyển dụng thêm vì Công ty đang trong quá trình ổn định sản xuất của nhà máy dược phẩm số 2. Trước đây cán bộ công nhân viên nhận lương trực tiếp tại phòng Tài chính - Kế toán nhưng mới đây Công ty đã kết hợp với Ngân hàng Ngoại thương trả lương cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản ngân hàng, giúp cho người lao động không mất thời gian xuống nhận lương làm ảnh hưởng tới công việc và đrm bảo an toàn cho khoản lương mà công nhân nhận.
- Về sản xuất: Do đặc điểm ngành Dược luôn đòi hỏi đảm bảo đúng chất lượng, Công ty đã nhập toàn bộ dây chuyền sản xuất, bố trí mặt bằng sản xuất phù hợp. Nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất một số loại mạt hàng chủ đạo của Công ty do công ty chủ động do có 3000 ha trồng cây Thanh hao hoà vàng, cây xả…
- Về quản lý chi phí và giá thành: Công ty phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh (phân loại theo chức năng hoạt động) giúp cho Công ty tính được giá thành các loại sản phẩm, đồng thời xác định ảnh hưởng của sự biến động từng khoản mục đối với toàn bộ giá thành sản phẩm nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành. Nhiều loại sản phẩm có giá thực tế giảm so với năm trước và giảm so giá thành kế hoạch, có được điều này một phần là do sự hăng say lao động của toàn bộ công nhân viên nhà máy. Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán vào hạch toán làm giảm bớt công việc cho cán bộ kế toán.
- Về tài chính: Trong năm Công ty đã tiến hành Đại hội cổ đông gia tăng vốn điều lệ, tạo điều kiện tăng vốn mở rộng sản xuất. Trong năm qua Công ty hoạt động tương đối hiệu quả khi mà các tỷ số sinh lời tương đối tốt. Trong năm Công ty đã chiếm dụng vốn được nhiều (tỷ lệ hệ số nợ cao gấp gần 5,5 lần hệ số chủ sở hữu).
3.1.2. Những hạn chế
- Về Marketing: Hoạt động xúc tiến bán ngày càng được Công ty quan tâm và đầu tư nhiều hơn nhưng hiệu quả thì chưa cao. Hiện nay, Công ty đang tiến hành quảng cáo hai loại sản phẩm là COMAZIL và TUZAMIL và nhiều hoạt động quan hệ công chúng nhưng số người biết đến và quan tâm đến sản phẩm của Công ty còn ít. Việc đặt tên sản phẩm hầu hết là theo thuật ngữ ngành dược nên gây khó khăn trong việc nhớ tên sản phẩm ở người dân.
- Về lao động tiền lương: Hiện nay đang xảy ra hiện tượng công nhân tù nhà máy số 1 chuyển sang làm ở nhà máy số 2 thứ bảy đi làm tăng ca được nhà máy hỗ trợ đi làm là 30.000 đồng tiền xăng xe, nhưng họ lại nhờ công nhân thời vụ đi làm hộ (công nhân thời vụ lương theo công là 40.000 đồng/1công), họ ở nhà làm việc khác và vẫn nhận lương như chính mình đi làm và hưởng chênh lệch lương. Ban lãnh đạo nhà máy cần có biện pháp xử lý kịp thời tránh hiện tượng gây bất bình trong công nhân. Tuy công nhân được nhận lương đầy đủ hàng tháng nhưng mức lương tương đối thấp: lương công nhân sản xuất chỉ từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 triệu.
- Về sản xuất: Việc đạt được tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất tốt) là một quá trình phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên. Nhưng hiện nay, việc thực thi sản xuất theo đúng tiêu chuẩn chưa được công nhân viên nhà máy thực hiện nghiêm chỉnh như theo qui định công nhân sản xuất không được để móng tay dài, không được đeo đồ trang sức khi đang làm việc. Cán bộ quản lý nhà máy cần nghiêm khắc xử lý những người vi phạm.
- Về quản lý chi phí và giá thành: Tuy Công ty dùng phần mềm kế toán vào hạch toán nhưng vẫn chưa được tận dụng triệt để, hầu hết các công việc vẫn được làm thủ công. Giá thành thực tế ở kỳ thực hiện năm nay vẫn có một số sản phẩm cao hơn so với kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện năm trước do chi phí nguyên vật liệu tăng.
- Về tài chính: Năm 2008 kinh tế thế giới bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính, Công ty cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Vì thế lượng mua sụt giảm, hàng tồn kho của Công ty tăng đặc biệt là các vật tư, thiết bị y tế. Và các khoản phải thu trong năm 2008 cũng tăng do nhiều khách hàng mua nợ.
3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp
Hiện nay, ở Việt Nam có 174 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược nhưng chỉ có 59 Công ty có nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt), trong đó có Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex. Đối với ngành dược nói chung và Công ty Mediplantex nói riêng để đạt được tiêu chuẩn này là một quá trình phấn đấu bền bỉ của toàn bộ cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Nhưng qua một thời gian thực tập tìm hiểu về Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex, cũng như nhà máy sản xuất Dược số 2 trực thuộc Công ty, em thấy tình hình thực hiện sản xuất theo đúng tiêu chuẩn còn phát sinh nhiều vấn đề bất cập vì thế em dự định viết đồ án với nội dung " Giải pháp nâng cao hiệu lực của tiêu chuẩn GMP tại Công ty Cổ phần dược TW Mediplantex ". Đây mới chỉ là dự định của em, em mong thầy sau khi xem bài cáo sẽ cho em những ý kiến đóng góp về bài báo cáo cũng như đề tài đồ án. Em xin chân thành cảm ơn!
KẾT LUẬN
Xu hướng toàn cầu hóa thế giới đã làm cho các nước xích lại gần nhau. Hơn nữa Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới WTO, do dó hàng hóa các nước được tự do mậu dịch đòi hỏi các doanh nghiệp luôn vận động để phù hượp với tình hình mới.
Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex ra đời trong trong hoàn cảnh nền kinh tế hoạt động theo cơ chế quan liêu bao cấp, trải qua quá trình tồn tại gần 40 năm, Công ty đã gặp không ít khó khăn nhưng với truyền thống đoàn kết dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo; bằng những chính sách hợp lý, Công ty đã dần dần hoàn thiện các chiến lược: cải tiến đổi mới chất lượng, mẫu mã sản phẩm, giá cả hợp lý, tạo điều kiện cho hoạt động tiêu thụ tăng cao đem lại doanh thu tối đa. Xây dựng một thị trường tiêu thụ ổn định, rộng khắp, luôn đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Đồng thời hàng năm Công ty đã giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Cho đến nay Công ty đang trên đà phát triển cao và ổn định; trong tương lai Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex sẽ đạt được nhiều thành tựu hơn nữa và sẽ nâng cao vị thế trên thị trường trong nước cũng như quốc tế..
Do kiến thức và thời gian còn nhiều hạn chế, em kính mong được sự góp ý của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex, các thầy cô giáo khoa KT & QL Trường Đại học Bách KHoa Hà Nội, cùng các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và QTKD, Thầy giáo hướng dẫn Ths. Vũ Việt Hùng để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex, các Anh (Chị) trong các phòng ban, thầy giáo ThS. Vũ Việt Hùng đã tận tình hướng dẫn em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga
MUÏC LUÏC
Trang
Lời Mở Đầu 1
Phần I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW EDIPLANTEX 2
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
1.1.1. Tên, địa chỉ, quy mô hiện tại của Công ty 2
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển 2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 4
1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấp phép kinh doanh 4
1.2.2. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại của Công ty 4
1.3. Công nghệ sản xuất một số mặt hàng của Công ty 4
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty 6
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty 6
1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty 6
1.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty 7
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 7
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 8
Phaàn II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 10
2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing 10
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 10
2.1.2. Chính sách sản phẩm - Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty 13
2.1.3. Chính sách giá của Công ty 15
2.1.4. Chính sách phân phối của Công ty 16
2.1.5. Chính sách xúc tiến bán của Công ty 17
2.1.6. Công tác thu thập marketing của Công ty 18
2.1.7. Một số đối thủ cạnh tranh 19
2.1.8. Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của Công ty 20
2.2. Công tác lao động, tiền lương của Công ty 21
2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty 21
2.2.2. Định mức lao động của Công ty 23
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động 24
2.2.4. Năng suất lao động 25
2.2.5. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động 25
2.2.6. Tổng quỹ lương của Công ty và đơn giá tiền lương 26
2.2.7. Tình hình trả lương cho các bộ phận 28
2.2.8. Nhận xét về công tác lao động và tiền lương của Công ty 31
2.3. Công tác quản lý sản xuất của Công ty 31
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong Công ty . 31
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu 32
2.3.3. Tình hình sử dụng nghuyên vật liệu 32
2.3.4. Tình hình dự trữ, bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu 34
2.3.5. Cơ cấu và tình hình hao mòn của tài sản cố định 34
2.3.6. Tình hình sử dụng tài sản cố định 35
2.3.7. Nhận xét về công tác quản lý vật tư và tài sản cố định 37
2.4. Phân tích chi phí và giá thành 37
2.4.1. Các loại chi phí của Công ty 37
2.4.2. Hệ thống sổ kế toán của Công ty 38
2.4.3. Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của Công ty 38
2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thưc tế 39
2.4.5. Phân tích sự biến động của giá thành thực tế 41
2.4.6. Nhận xét về công tác quản lý chi phí và giá thành 42
2.5. Phân tích tình hình tài chính của Công ty 43
2.5.1. Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 43
2.5.2. Phân tích bảng cân đối kế toán 44
2.5.3. Phân tích một số tỷ số tài chính 45
2.5.4. Nhận xét tình hình tài chính của Công ty 51
Phần III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 52
3.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của Công ty 52
3.1.1. Các ưu điểm 52
3.1.2. Các hạn chế 53
3.2. Định hướng đề tài tốt nghiệp 54
Kết Luận 55
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
2. CL : Chênh lệch
3. HĐLĐ : Hợp đồng lao động
4. BHXH : Bảo hiểm xã hội
4. BHYT : Bảo hiểm Y tế
5.KPCĐ : Kinh phí công đoàn
6. NVL : Nguyên vật liệu
7. ĐK : Đầu kỳ
8. ĐVT : Đơn vị tính
9. SL : Số lượng
10. TSCĐ : Tài sản cố định
11. TSCĐ HH : Tài sản cố định hữu hình
12. TSCĐ VH : Tài sản cố định vô hình
13. KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
14. SX : Sản xuất
15. TK : Tài khoản
16. NKCT : Nhật ký chứng từ
17.SP : Sản phẩm
18.SXDD : Sản xuất dở dang
19.CPBH : Chi phí bán hàng
20.CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
21. TSLĐ & ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
22. TSCĐ & ĐTDH : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
23. XDCBDD : Xây dựng cơ bản dở dang
24. ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn
25. ĐTDH : Đầu tư dài hạn
26. TTHH : Thanh toán hiện hành
27. TTN : Thanh toán nhanh
28. TTBT : Thanh toán bằng tiền
29. HTK : Hàng tồn kho
30.KTTBQ : Kỳ thu tiền bình quân
31. TSCĐ BQ : Tài sản cố định bình quân
32. CSH : Chủ sở hữu
33. TSDH : Tài sản dài hạn
34. DLDT : Doanh lợi doanh thu
35. TS : Tỷ số
36. CCTS : Cơ cấu tài sản
37. HĐ : Hoá đơn
38. HSHM : Hệ số hao mòn
39. QLSX : Quản lý sản xuất
40. KTCL : Kiểm tra chất lượng
41. SX TV : Sản xuất thuốc viên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa Kinh tế và Quản lý Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINHVIÊN
Họ và tên: Nguyễn Thị Nga
Lớp: Quản trị doanh nghiệp K27 Ngành: 402
Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần Dược TW MEDIPLANTEX
Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Vũ Việt Hùng
TT
Ngày
Tháng
Nội dung công việc
Xác nhận của
GVHD
1
2
3
4
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
Hà Nội, Ngày…..Tháng…..Năm…..
Giáo viên hướng dẫn
Phụ lục1: Catalog về một số sản phẩm của Công ty
Medisepadol
Thành phần: Paracetamol 300mg. Cafein 10mg. Cao vỏ sữa 10mgCông dụng: Trị cảm cúm, sốt nóng, nhức đầu, sốt xuất huyếtQuy cách: Hộp 20 vỉ x 10 viên. Lọ 250 viên nén
Terpin codein
Thành phần: Terpin hydrat 100mg, codein 5mgCông dụng: Chữa ho long đờm trong điều trị viêm phế quản cấp hay mãn tính.Quy cách: Hộp 10vỉ x 10 viên nén
Comazil
Thành phần: Bột xuyên khung 126mg. Bột bạch chỉ 174mg. Bột hương phụ 126mg. Bột quế 6mg. Bột gừng 16mg. Bột cam thảo bắc 5mg.Công dụng: Dùng trong các trường hợp cảm cúm, nhức đầu sổ mũi, sốt xuất huyết.Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang.
Ho bổ phế
Thành phần: Mạch môn, bách hộ, tạng bạch bi, tỳ bà diệp, ma hoàng, cắt cánh mỏ muối, bạc hà lá, bàn hạ, phục linh, cam thảo, sa sâm, đường trắng...Công dụng: Ho gió, ho khan, ho có đờm, ho do cảm lạnhQuy cách: Hộp 1 lọ Siro 125ml
Artesunate 200 mg, viên đạn
Điều trị sốt rét, sốt rét ác tính kể cả ác tính thể não, kể cả sốt rét nặng do chủng P. falciparium đa kháng.
Artesunate 50 mg, 100 mg viên đạn
Điều trị sốt rét, sốt rét ác tính kể cả ác tính thể não, kể cả sốt rét nặng do chủng P. falciparium đã khán
Vitamin C
Thành phần: Vitamin C 500 mgCông dụng: Điều trị bệnh Scorbut, bổ sung vitamin C tăng cường sức đề kháng cho cơ thểQuy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Siro Mediphylamin
Thành phần: Bột chiết từ thựuc vật Azolla microphyla 300 mg, Đường kính, hương dâu, acid benzoic, nướcCông dụng: Cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể nhằm nâng cao thể trạng và sức đề kháng cho cơ thểQuy cách: Hộp 1 chai 100 ml
Roxithromycin
Thành phần: Roxithromycin 150 mgCông dụng: - NHiễm trùng răng miệng- Nhiễm trùng tai mũi họng, phế quản, phổi, da, bộ phận sinh dục (trị khuẩn lậu cầu).Quy cách: Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim
Rotaforte
Thành phần: Spiramycin 750.000 UIMetronidazol 125 mgCông dụng: Điều trị nhiễm trùng răng, miệng cấp tính, mãn tính; phòng ngừa nhiễm trùng răng, miệng, hậu phẫu.Quy cách: Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim
Lusanti..
Thành phần: Glucosamin hydrochlorid 250mgTác dụng:Glucosamine tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp.
Giảm đau thần kinh
Thành phần: Paracetamol 250 mgPhenobarbital 7.5 mgCafein 10 mgCông dụng: Giảm đau, an thần, chữa đau đầu, cảm sốt, đau khớp, mất ngủ vì suy nhược thần kinhQuy cách: Lọ 100 viên nén
Phụ lục 2. Quy trình ghi sổ theo hình thức NKCT
CT gốc & các
bảng phân bổ
Thẻ và sổ KT chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Phụ lục 3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2008
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2007
Năm 2008
1
2
3
4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
457.792.838.363
502.169.477.562
2. Các khoản giảm trừ
03
22.134.611
34.187.689
-Nộp chênh lệch giá hàng đặc biệt
04
0
0
-Giá trị hàng bán trả lại
05
0
0
-Giảm giá hàng bán
06
22.134.611
34.187.689
-Thuế doanh thu & thuế XK phải nộp
07
0
0
3. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 03)
10
457.77.542.720
502.135.289.873
4. Giá vốn hàng bán
11
422.456.759.687
459.283.320.591
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
35.313.783.033
42.851.969.282
6. Chi phí bán hàng
21
12.192.091.536
14.712.323.949
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
10.680.743.822
12.155.195.104
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30 = 20 – (21 + 22)]
30
12.440.947.675
15.984.541.229
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
tài chính (40 = 43 - 44)
40
-8.532.473.039
-10.860.999.575
-Thu nhập
43
2.409.040.557
3.508.376.587
-Chi phí
44
10.941.513.596
14.369.376.162
10. Lợi nhuận khác (50 =52 - 53)
50
-25.322.181
-31.022.314
-Thu nhập
52
0
-Chi phí
53
25.322.181
31.022.314
11. Tổng lợi nhuận trước thuế
(60 = 30 + 40 + 50)
60
3.883.152.450
5.902.519.336
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp
70
621.304.392
814.803.093
13. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(80= 60 – 70)
80
3.261.848.058
4.277.716.243
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Phụ lục 4. Bảng cân đối kế toán năm 2007-2008
(Đơn vị tính: Đồng)
Mãsố
Tài sản
Đầu năm 2007
Cuối năm 2007
Đầu 2008
Cuối Năm 2008
1
2
3
4
5
100
A. TSLĐ VÀ ĐTNH
267.866.715.128
289.079.701.362
325.578.520.968
110
I.Tiền
8.425.943.812
9.748.650.749
10.339.692.395
111
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả NP)
2.815.396.379
3.065.182.031
3.786.237.576
112
2.Tiền gửi ngân hàng
5.610.547.433
6.680.288.793
6.553.454.819
113
3.Tiền đang chuyển
0
3.179.925
0
120
II.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn
0
0
0
121
1.Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
0
0
0
128
2.Đầu tư ngắn hạn khác
0
0
0
129
3.Dự phòng giảm giá ĐTNH
0
0
0
130
III.Các khoản phải thu
162.164.664.526
166.468.563.154
186.007.259.636
131
1.Phải thu của khách hàng
140.701.747.070
142.284.508.560
158.187.862.539
132
2.Trả trước cho người bán
6.843.521.796
7.676.513.596
8.592.190.615
133
3.Thuế GTGT được khấu trừ
3.261.285.937
3.656.256.842
4.132.773.734
134
4.Phải thu nội bộ
11.358.109.723
12.851.284.156
15.094.432.748
135
- Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
11.358.109.723
12.851.284.156
15.094.432.748
136
- Phải thu nội bộ khác
0
0
0
138
5.Các khoản phải thu khác
0
0
0
139
6.Dự phòng khoản thu khó đòi
0
0
0
140
IV.Hàng tồn kho
92.984.563.351
108.042.790.857
124.160.525.282
141
1.Hàng mua đang đi đường
0
0
0
142
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
4.728.214.317
5.353.704.077
4.346.964.202
143
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
1.673.265.189
1.495.696.616
1.840.095.486
144
4.Chi phí SXKDDD
2.469.386.175
2.149.210.986
7.563.091.681
145
5.Thành phẩm tồn kho
0
0
0
146
6.Hàng hoá tồn kho
84.113.697.670
99.044.179.178
110.410.373.913
147
7.Hàng gửi bán
0
0
0
149
8.Dự phòng giảm giá HKT
0
0
0
150
V.Tài sản lưu động khác
796.305.418
821.282.548
788.580.632
151
1.Tạm ứng
718.245.402
744.553.313
702.655.632
152
2.Chi phí trả trước
10.326.513
12.243.121
16.332.210
153
3.Chi ph í do k ết chuy ển
0
0
0
154
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
0
0
0
155
5.Các khoản thế chấp, ký quĩ NH
67.733.503
64.486.114
69.592.961
160
VI.Chi phí sự nghiệp
3.495.238.021
3.998.414.054
4.282.463.023
200
B.TSCĐ VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
61.785.376.791
64.227.790.387
67.837.132.458
210
I.Tài sản cố định
61.785.376.791
64.227.790.387
67.837.132.458
211
1.Tài sản cố định hữu hình
56.854.116.713
58.042.534.422
61.746.830.905
212
- Nguyên giá
68.471.468.437
72.972.097.581
80.761.926.734
213
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
11.617.351.724
14.929.563.159
19.015.095.829
214
2.Tài sản cố định thuê tài chính
0
0
0
215
- Nguyên giá
0
0
0
216
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
0
0
0
217
3.Tài sản cố định vô hình
4.931.260.078
6.185.255.965
6.090.301.553
218
- Nguyên giá
5.343.817.369
6.755.254.970
7.013.729.666
219
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
412.557.291
569.999.005
923.428.113
220
II.Các khoản đầu tư TC dài hạn
0
0
0
230
III.Chi phí XDCBDD
0
0
0
240
IV.Các khoản ký quỹ, ký cược DH
0
0
0
250
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
329.652.091.919
353.307.491.749
393.415.653.426
Mãsố
NGUỒN VỐN
300
A.NỢ PHẢI TRẢ
305.799.610.355
315.685.011.091
332.998.617.546
310
I.Nợ ngắn hạn
302.383.926.929
311.912.699.195
327.825.120.401
311
1.Vay ngắn hạn
225.680.904.302
229.323.593.067
236.480.425.664
312
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
0
0
0
313
3.Phải trả người bán
52.244.082.547
54.076.254.791
58.980.599.123
314
4.Người mua trả tiền trước
5.929.563.159
7.235.051.938
8.495.246.779
315
5.Thuế và các khoản phải nộp NN
12.307.536.138
13.277.919.399
15.024.307.202
316
6.Phải trả công nhân viên
0
0
0
317
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
0
0
0
318
8.Các khoản phải trả, phải nộp khác
6.221.840.783
7.999.880.048
8.844.541.633
320
II.Nợ dài hạn
3.415.683.426
3.772.311.896
5.173.497.145
321
1.Vay dài hạn
3.415.683.426
3.772.311.896
5.173.497.145
322
2.Nợ dài hạn
0
0
0
330
III.Nợ khác
0
0
0
400
B.NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
23.852.481.564
37.622.480.658
60.417.035.880
410
I.Nguồn vốn, quỹ
20.323.857.659
32.491.665.245
54.058.573.998
409
1.Nguồn vốn kinh doanh
16.648.326.124
28.692.396.719
50.220.979.913
4111
-Nguồn vốn cố định
7.530.152.546
14.396.838.026
24.176.682.015
4112
-Nguồn vốn lưu động
9.118.173.578
14.295.558.693
26.044.297.898
412
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
0
0
0
413
3.Chênh lệch tỷ giá
0
0
0
414
4.Quĩ đầu tư phát triển
310.247.104
310.247.104
310.247.104
415
5.Quĩ dự phòng tài chính
0
0
0
416
6.Lợi nhuận chưa phân phối
1.256.301.248
1.592.646.029
1.892.108.469
417
7.Nguồn vốn đầu tư XDCB
2.108.983.183
1.896.375.397
1.635.238.507
420
II.Nguồn kinh phí
3.528.643.905
5.130.815.413
6.358.461.882
421
1.Quĩ DP về trợ cấp mất việc làm
0
0
0
422
2.Quĩ khen thưởng phúc lợi
957.231.754
1.311.099.658
1.287.729.658
423
3.Quĩ quản lý của cấp trên
0
0
0
424
4.Nguồn KP sự nghiệp
2.571.412.151
3.819.715.755
5.070.732.224
425
5.Nguồn KP đã hình thành TSCĐ
0
0
0
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
329.652.091.919
353.307.491.749
393.415.653.426
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5840.doc