Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long (KT)

Lời mở đầu Năm 2008 được coi là một năm có nhiều biến động phức tạp của nền kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã lan rộng tới nhiều quốc gia và diễn biến thành khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Diễn biến trái chiều trong một năm đã ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đầu năm, cuộc chạy đua lãi suất, biến động lớn về tỷ giá và lạm phát tăng cao đã đẩy chi phí giá vốn của doanh nghiệp lên cao. Gần cuối năm, giá cả của hầu hết các nguyên liệu thô đều giảm mạnh,

doc48 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2315 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suy thoái kinh tế toàn cầu, tiêu thụ trong nước giảm đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng bán hàng và lợi nhuận của hầu hết các doanh nghiệp. Ở trong hoàn cảnh đó, Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long vẫn có những thành công đáng ghi nhận, với doanh số bán hàng năm 2008 tăng hơn 3 lần và lợi nhuận trước thuế tăng 58.11% so với năm 2007. Để có đựơc những thành công đó, công ty phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt, tìm ra hướng đi đúng đắn trong kinh doanh. Trong đó việc hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp là một yêu cầu vô cùng cần thiết, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, cung cấp thông tin kế toán tài chính một cách chính xác cho các nhà quản lý cũng như các đối tượng có liên quan. Qua một khoảng thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long, em đã được tiếp cận công tác kế toán, dưới sự chỉ bảo tận tình của các chị phòng kế toán của công ty và giáo viên hướng dẫn: GV. Trần Thị Phượng, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long. Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Phần 3: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Mục lục Phần I: Tổng quan về cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Lịch sử hình thành phát triển của công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Trụ sở chính: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Thị trường kinh doanh: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Đặc điểm kinh doanh Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong giai đoạn đầu mới thành lập Các hoạt động kinh doanh hiện nay Đặc điểm tổ chức kinh doanh Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Tổ chức bộ máy của xưởng sản xuất thuốc HCG Đặc điểm vật tư (NVL, CCDC) phục vụ sản xuất sản phẩm Đặc điểm về thành phẩm Đặc điểm về bán hàng Một số chỉ tiêu: Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty Các chỉ tiêu kinh tế. Số cán bộ công nhân viên chức Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Cơ cấu tổ chức quản lý Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý Các chính sách kinh tế, tài chính đang áp dụng tại công ty Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Đặc điểm chung Phương thức tổ chức bộ máy kế toán: Cơ cấu lao động kế toán Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Chế độ chứng từ kế toán Chế độ Tài khoản kế toán Chế độ Sổ kế toán Chế độ báo cáo kế toán Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay Kế toán TSCĐ Kế toán NVL, CCDC Kế toán lao động, tiền lương Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Phần III: Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập Ưu điểm Tồn tại và nguyên nhân, biện pháp khắc phục Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Lịch sử hình thành phát triển của công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Trụ sở chính: Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long, tên giao dịch quốc tế là: Ha Long Aquaculti Service Company (Ha Long Aquas) có trụ sở giao dịch tại số 8 Nguyễn Công Hoan, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long được thành lập theo quyết định số 322 ngày 10/05/1982 của Bộ Thủy Sản với tên gọi ban đầu là Công ty vật tư cá giống Trung Ương. Sau đó công ty được đổi tên thành Công ty dịch vụ nuôi trồng thủy sản TW theo quyết định số 670/TS-QĐ ngày 20/12/1988; và được thành lập lại theo quyết định số 252 TS/QĐ-TC ngày 31/3/1993 của Bộ Thủy Sản về thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời trở thành thành viên của Tổng công ty thủy sản Hạ Long theo quyết định số 656/QĐ-BTS ngày 08/08/2000. Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản TW là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thủy Sản thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân. Tiếp đến, theo quyết đinh số 986/QĐ-BTS ngày 21/11/2006 của Bộ Thủy sản về thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, Công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản TW trước đây cũng như Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long hiện nay có chức năng sản xuất, kinh doanh, cung ứng các vật tư, vật liệu chuyên ngành: thuốc kích dục tố, thuốc phòng trị bệnh, xử lý môi trường, thức ăn, con giống và các thiết bị cho nghề nuôi trồng thủy sản. Thị trường kinh doanh: Thị trường kinh doanh của công ty rộng khắp cả nước, chủ yếu tập trung ở khu vực miền Nam, tại các tỉnh như: Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang … Đây là những địa bàn có nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, do sản phẩm chủ yếu của công ty là thuốc HCG-một sản phẩm mang tính đặc thù của ngành. Tại miền Bắc, khách hàng của công ty rải rác ở các tỉnh như: Nam Định, Thái Bình, Hải Dương Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Đặc điểm kinh doanh Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản, tiến hành các hoạt động nghiên cứu, và có rất nhiều lĩnh vực kinh doanh đa dạng, đặc biệt vó quy trình sản xuất thuốc kích thích cá đẻ HCG là sản phẩm đặc thù của ngành, hiện nay chỉ có mình công ty là đơn vị duy nhất sản xuất. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong giai đoạn đầu mới thành lập Thu mua thuỷ hải sản Nuôi trồng thuỷ sản Sản xuất cung ứng vật tư Dịch vụ nuôi trồng thuỷ sản Tư vấn đầu tư và quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản. Sản xuất, kinh doanh, cung ứng các loại vật tư , vật liệu chuyên ngành. Các hoạt động kinh doanh hiện nay Hiện nay, bên cạnh việc duy trì và phát huy các hoạt động kinh doanh truyền thống, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nhằm đáp ứng một cách cao nhất nhu cầu của ngành nuôi trồng thủy sản, bao gồm: Kinh doanh thuốc thú y, thuỷ sản. Sản xuất thuốc kích dục tố HCG Sản xuất và kinh doanh con giống, vật tư cho nghề nuôi trồng thuỷ sản. Tư vấn đầu tư nuôi trồng thuỷ sản: Lập quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở quy hoạch của ngành. Nhận, tiếp thu chuyển giao các quy trình công nghệ tiên tiến về sản xuất thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản. Kinh doanh: Máy móc, vật tư, thiết bị ngành công nghiệp, xây dựng, thiết bị, linh kiện, điện tử, điện lạnh, vi tính, thiết bị nội thất, trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, hoá chất theo quy định của Nhà nước, hàng kim khí, dụng cụ cầm tay, rượu bia, nước giải khát, thực phẩm đã qua chế biến. Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng các loại phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, du lịch lữ hành, dịch vụ kê khai hải quan và giao nhận hàng hoá. Kinh doanh, chế biến hàng nông, lâm, thuỷ sản, môi giới hoạt động thương mại. Hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc HCG, hoạt động kinh doanh vật tư, con giống, nuôi trồng thủy sản các loại là các hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho Công ty Đặc điểm tổ chức kinh doanh Các đơn vị kinh doanh trực thuộc: Tại Hà Nội: Trụ sở chính: Số 8, Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội Xưởng sản xuất thuốc kích dục cá đẻ HCG: sản xuất thuốc kích dục cá đẻ. Trung tâm kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp: kinh doanh thuốc cho cá, tôm giống. Trung tâm dịch vụ thủy sản tổng hợp: kinh doanh thủy sản đông lạnh. Chi nhánh Nam Hà Nội: Số 557, Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Kinh doanh lốp ô tô. Tại Quảng Ninh: nghiên cứu nuôi thử nhgiệm sản xuất ngọc trai, con giống và nuôi trai cấy ngọc biển. Xí nghiệp nuôi thuỷ sản Vân Đồn: là đơn vị hạch toán báo sổ về Công ty. Xí nghiệp tôm giống Hạ Long. Tại Bắc Giang: Xí nghiệp dịch vụ sông Cầu: là đơn vị hạch toán báo sổ về công ty. nghiên cứu nuôi thử nghiệm sản xuất trai con giống và nuôi cá nước ngọt. Tại Đà Nẵng: Xí nghiệp sản xuất tôm giống Hoà Hiệp: là đơn vị hạch toán báo sổ về Công ty. Tại Hồ Chí Minh: Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, kinh doanh lốp ô tô. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc HCG Hấp thụ bằng dung dịch hỗn hợp NaOH và C7H6O2 Nước tiểu phụ nữ có thai Điều chỉnh pH bằng axit axetic Dung dịch I Tủa I Phản ứng hấp thụ bằng cồn Tủa II Tinh lọc bằng dung dịch đệm Kết tủa bằng cồn Dung dịch II Tủa III Làm khô Kiểm nghiệm Pha chế Chia liều HCG Tổ chức bộ máy của xưởng sản xuất thuốc HCG Một xưởng trưởng của xưởng sản xuất điều hành sản xuất sản phẩm thuốc, xưởng sản xuất có xưởng phó hỗ trợ xưởng trưởng. Xưởng sản xuất gồm 3 khâu: khâu thu gom và xử lý nguyên liệu, khâu thô chế, khâu tinh chế đông khô, kiểm nghiệm. Do đặc điểm sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất đơn giản khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng chỉ có một loại duy nhất với khối lượng lớn, nên việc tập hợp chi phí sản xuất theo suốt toàn chu kỳ sản xuất trong thời gian quý. Đặc điểm vật tư (NVL, CCDC) phục vụ sản xuất sản phẩm Đa phần các loại vật tư (NVL, CCDC) của công ty là sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm. * Công cụ dụng cụ: gồm các loại - Dùng cho sản xuất: là giá lăp - Đồ nghề: kìm, búa, cờ lê.... - Dụng cụ cho công nhân sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, găng tay, mũ đội. - Các loại bao bì dùng để đựng hàng hoá vật liệu. Ngoài ra, còn có các loại dụng cụ quản lý: máy tính cá nhân, máy vi tính, bàn ghế làm việc, điện thoại * Nguyên vật liệu ở xưởng sản xuất của Công ty bao gồm : Tên loại Nguyên vật liệu Đơn vị tính Nước tiểu Kg Cồn tuyệt đối lít Cồn 960 lít Axêtôn lít Axit Benzonic Kg Axit H2SO4 Chai Axit HCL Kg LH4OH Kg Cồn octanol lít đường lactoza Kg Muối Nacltinti Kg Axit axetic Kg Lọ thuỷ tinh Cái Nút Cái Nhãn Lọ Hộp Cái Túi PE Cái Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất chia làm 2 loại: - NVL chính, gồm có: nước tiểu phụ nữ có thai, cồn, các loại axít, xút,… - Bao bì đóng gói, gồm: lọ thuỷ tinh, nút, nhãn, hộp, túi PE… Vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty chủ yếu là do mua ngoài nhập kho. Khi vật tư mua về nhập kho, tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng và căn cứ vào hoá đơn mua hàng để làm thủ tục nhập kho. Việc xuất dùng nguyên vật liệu được quản lý chặt chẽ và phải được tuân thủ theo nguyên tắc. Tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể là kế hoạch sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch kỹ thuật lập khi có nhu cầu phát sinh cán bộ xưởng xuống kho lĩnh vật tư theo yêu cầu do phòng kế hoạch lập. Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu yêu cầu để xuất kho. Công ty áp dụng tính giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp giá thực tế nhập trước-xuất trước (FIFO), theo đó, để đảm bảo việc tính toán giá thực tế vật liệu, công cụ xuất kho một cách chính xác, kịp thời kế toán phải theo dõi và tiến hành vào sổ kế toán số lượng, đơn giá của từng lần nhập một cách đầy đủ và cập nhật. Đặc điểm về thành phẩm Tính giá thành phẩm Thành phẩm nhập kho: được đánh giá theo giá thực tế Thành phẩm xuất kho: kế toán tính trị giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán thực hiện tính giá xuất kho thực tế cho từng thứ thành phẩm Thủ tục nhập kho Sau khi thành phẩm được hoàn thành ở bước quy trình công nghệ cuối, tổ trưởng lập bảng kê đồng thời giao số sản phẩm đó cho bộ phận KCS kiểm tra. Khi kiểm tra xong sẽ tiến hành lập phiếu kiểm tra chất lượng (theo mẫu) trong đó đưa ra kết luận lô thuốc có bị teo, hỏng hay không. Nếu đạt tiêu chuẩn, bộ phận KCS sẽ giao cho thủ kho. Tại kho, thủ kho xác nhận số thuốc nhập kho, sau đó sẽ báo lên phòng kế toán thông qua phiếu nhập kho được ghi theo chỉ tiêu số lượng (có xác nhận của xưởng trưởng). Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá xem xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ mà thủ kho gửi lên (có đủ chữ ký của thủ kho, người nhập, xưởng trưởng) rồi viết phiếu nhập kho. Thủ tục xuất kho Theo đúng thời gian giao hàng theo yêu cầu của khách hàng, người mua (đơn vị mua hàng) đến kho Công ty hoặc Công ty sẽ gửi hàng đến nơi người mua yêu cầu, kế toán căn cứ vào hợp đồng và số lượng thành phẩm tồn để viết phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. Kế toán thực hiện hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Đặc điểm về bán hàng * Hiện nay công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là: - Bán hàng trả tiền ngay - Bán hàng trả tiền chậm. Đối với phương thức bán hàng trả tiền ngay: bán hàng theo phương thức này, khi công ty giao hàng cho người mua thì khách hàng sẽ thanh toán ngay cho công ty, sản phẩm khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Đối với phương thức bán hàng trả tiền chậm: theo phương thức này khi công ty xuất giao hàng thì khách hàng sẽ thanh toán sau. Như vậy, khi khách hàng chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này mới được công ty xác nhận là tiêu thụ. * Về phương thức thanh toán: Công ty sẵn sàng chấp nhận mọi phương thức thanh toán của khách hàng: thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, ngân phiếu và ngoại tệ… * Về phương thức giao hàng: Công ty có thể giao hàng cho khách tại kho hoặc chuyển đến tận tay khách hàng, chi phí vận chuyển sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng. Thủ tục giao hàng được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, tránh phiền hà cho khách hàng. * Về các khoản giảm trừ doanh thu Do đặc thù sản phẩm của công ty là thuốc kích thích cá đẻ (sử dụng tiêm trực tiếp vào cá) nên việc kiểm soát chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ, đảm bảo không xảy ra trường hợp giao hàng kém chất lượng cho khách hàng. Vì vậy mà các khoản làm giảm doanh thu như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại là không có. * Thuế GTGT đầu ra phải nộp - Mức thuế suất áp dụng đối với các loại sản phẩm của công ty là 5%. - Đối với mặt hàng con giống không chịu thuế. - Hàng thuỷ sản đông lạnh đã qua chế biến chịu thuế 10%. Một số chỉ tiêu: Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty: Tổng số vốn cổ phần của công ty; 16.000.000.000đ Trong đó Vốn của Nhà nước chiếm 40%: 6.400.000.000đ Vốn của các cổ đông cá nhân: 9.600.000.000đ Bao gồm 85 cổ đông. Các chỉ tiêu kinh tế Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1.Tổng giá trị TS 52.851.419.177 61.509.592.312 Tài sản ngắn hạn 47.076.252.091 54.949.355.536 Tài sản dài hạn 5.775.167.086 6.560.236.776 2. Doanh thu 67.025.230.670 207.767.624.776 3. Giá vốn 54.015.036.717 141.520.014.440 4.LN gộp 11.234.894.026 66.247.610.336 5. Lợi nhuận trước thuế 3.289.924.356 5.202.827.934 6. Mức thu nhập bình quân 1.950.000 2.020.000 Năm 2008, tuy tình hình kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới gặp nhiểu khó khăn, nhưng các chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty vẫn đạt mức tăng trưởng tốt. Doanh thu bán hàng năm 2008 đạt hơn 200tỷ đồng, tăng hơn 3lần so với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 3.289.924.356, tăng 58.11% so với 2007. Tổng giá trị tài sản tăng 16.38% so với năm 2007. Tổng số cán bộ công nhân viên chức Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long có 78 người trong đó: - Xưởng sản xuất thuốc kích dục cá đẻ (HCG): 29 người - XN dịch vụ tổng hợp sông Cầu: 5 người - TT KD XNK tổng hợp: 10 người - XN dịch vụ thuỷ sản Vân Đồn: 3 người - XN tôm giống Hoà Hiệp: 2 người - Chi nhánh Nam Hà Nội: 6 người - Chi nhánh TP HCM: 4 người - Văn phòng Công ty: 13 người Số còn lại là bộ phận bảo vệ, giao hàng, lái xe. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty Mô hình mới Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Nam Hà Nội Xí nghiệp nuôi thủy sản Vân Đồn Xí nghiệp SX tôm giống Hòa Hiệp Xí nghiệp dịch vụ Sông Cầu TTKD XNK Tổng hợp TTKD dịch vụ thủy sản tổng hợp Trợ lý tổng giám đốc Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý * Hội đồng quản trị: Là bộ phận do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. * Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất, phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty, quyết định những chiến lược kinh doanh lớn phù hợp với điều lệ công ty-định hướng phát triển của công ty nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. * Phó tổng giám đốc: giúp việc cho tổng giám đốc và phụ trách trực tiếp mảng kinh doanh, cũng như những nhiệm vụ khác được tổng giám đốc phân công ủy quyền. * Trợ lý tổng giám đốc: giúp việc cho tổng giám đốc, * Phòng tài chính kế toán: Chức năng: quản lý toàn bộ vốn, tài sản theo quy định của Pháp luật, cũng như quy định của công ty, phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Tổ chức tập hợp chứng từ, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh, thực hiện công tác thanh toán và thu hồi công nợ, ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật và phục vụ yêu cầu quản trị của Công ty. * Phòng tổ chức hành chính: - quản lý về nhân sự: Giúp Giám đốc trong công tác xem xét đánh giá hiệu quả công tác của nhân viên, tuyển chọn nhân viên mới, cũng như giải quyết các chế đội chính sách cho người lao động (ví dụ: chế độ lương lễ, tết, thưởng, nghỉ chế độ ốm đau, thai sản …) - quản lý hành chính: soạn thảo các văn bản, quyết định nghiệp vụ tổ chức hành chính theo quy định của pháp luật; lưu trữ công văn, giấy tờ tài liệu, quản lý con dấu, tổ chức công tác khen thưởng, kỷ luật theo điều lệ công ty. - quản lý tài sản: chịu trách nhiệm mua sắm bổ sung, quản lý tài sản văn phòng, cấp phát văn phòng phẩm cho các bộ phận chức năng khác; quản lý xe con phục vụ công tác của công ty. * Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng kỳ cho công ty: lịch sản xuất, dự toán nguyên vật liệu, dự toán lao động … đáp ứng một cách hiệu quả yêu cầu sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm giám sát quá trình sản xuất, kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hoàn thành. Tự khai thác thị trường, nghiên cứu chiến lược đẩy mạnh kinh doanh ở các thị trường truyền thống, cũng như tìm kiếm thị trường mới. Do đặc thù sản phẩm của công ty là sản phẩm mang tính độc quyền, được tiêu thụ trên địa bàn khá lớn, do đó việc phát triển thị trường mới là rất khó khăn; do đó phòng kế hoạch kỹ thuật hiện chỉ tập trung vào khai thác tiềm năng của thị trường hiện tại. Các chính sách kinh tế, tài chính đang áp dụng tại công ty Chính sách tiền lương: Hiện tại, tại công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: * Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với khối văn phòng, lao động gián tiếp. - Căn cứ vào bảng chấm công, số công thực tế của từng người lao động. - Căn cứ vào hệ thống thang bảng lương DN áp dụng - Căn cứ vào các khoản phụ cấp được hưởng - Căn cứ vào mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định - Căn cứ vào hệ số điều chỉnh được Nhà nước cho phép HSL x mức lương tối thiểu DN áp dụng cho từng vùng Số ngày TLCB = x Làm việc TT 22 ngày công * Hình thức trả lương theo sản phẩm: đối với công nhân trực tiếp sản xuất, khối sản xuất - Căn cứ vào bảng chấm công theo định mức lao động - Căn cứ vào số lượng sản phẩm - Căn cứ vào đơn giá sản phẩm TLSP = Đơn giá x SLSP hoàn thành Chế độ kế toán áp dụng: Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán: VNĐ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền + Các khoản tiền và tương đương tiền được ghi nhận trong Báo cáo tài chính gồm: Tiền mặt, tiền gửi thanh toán tại các Ngân hàng, đảm bảo đã được kiểm kê, có đầy đủ xác nhận số dư của các Ngân hàng tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán. Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.( VD: tiền gửi tiết kiệm ngân hàng thời hạn dưới 3tháng)   + Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các dòng tiền khác ra VNĐ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác Các khoản phải trả thương mại và phải trả khác: được ghi nhận theo hóa đơn, chứng từ. Dự phòng phải thu khó đòi được lập dựa vào đánh giá về khả năng thu hồi của từng khoản nợ TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí mà công ty phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TS đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá TSCĐ nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi TSCĐ được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính. Số năm khấu hao của các loại TSCĐ như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 10-15 năm Máy móc, thiết bị: 06-07 năm Phương tiện vận tải, truyền dẫn: 05-06 năm Thiết bị dụng cụ quản lý: 03-06 năm Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất-chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá xuất kho được xác định theo phương pháp Nhập trước-xuất trước. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua; - Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc hoàn thành. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị thực tập Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Đặc điểm chung Phương thức tổ chức bộ máy kế toán: Hiện nay hình thức tổ chức bộ máy kế toán được áp dụng tại công ty là nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này thì công tác hạch toán tổng hợp sẽ được tiến hành tại phòng tài chính kế toán của công ty. Kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ có liên quan, thực hiện việc ghi chép kế toán, sau đó gửi báo cáo lên phòng kế toán Công ty. Theo đó, kế toán tại các đơn vị trực thuộc tiến hành thực hiện việc ghi chép kế toán, để tiến hành hạch toán tổng hợp Kế toán công ty sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và đầy đủ của các chứng từ, tính hợp lý của các khoản chi phí. Nếu chứng từ đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thì phòng kế toán của công ty sẽ tiến hành hạch toán các chứng từ này. Cơ cấu lao động kế toán Phòng kế toán của công ty có 5 người, 1 kế toán trưởng và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên phòng kế toán của công ty đểu có trình độ đại học và cao đẳng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán quỹ tiền mặt và lao động, tiền lương Kế toán tiền gửi ngân hàng, công nợ Kế toán hàng hóa kiêm thủ quỹ Kế toán TSCĐ&vật tư kiêm Kế toán chi phí,giá thành Kế toán tại các đơn vị trực thuộc Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán Trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, trên các báo cáo kế toán cũng như chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về tình hình tài chính của công ty. Kế toán trưởng đồng thời kiêm nhiệm Kế toán tổng hợp và có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán từ các sổ cái lập báo cáo kế toán của toàn Công ty, cũng như lên tờ khai thuế cuối kỳ. Kế toán quỹ tiền mặt và lao động tiền lương: chịu trách nhiệm về quản lý thu chi tiền mặt, phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán công nợ: theo dõi các giao dịch phát sinh liên quan đến ngân hàng, quản lý chứng từ ngân hàng; theo dõi thông qua sổ sách kế toán chi tiết đến từng đối tượng công nợ, từng nghiệp vụ công nợ phát sinh cũng như công nợ đã thanh toán Kế toán hàng hoá: do đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh mặt hàng thuỷ sản nên kế toán hàng hoá thực chất đảm nhiệm công tác kế toán bán hàng và tiêu thụ; đảm nhiệm việc ghi chép và quản lý các chứng từ nhập xuất; định kỳ đối chiếu số lượng tồn với bộ phận kho. Kế toán hàng hóa kiêm nhiệm thủ quỹ trực tiếp thu, chi tiền hàng ngày và theo dõi số tiền thu, chi, tồn quỹ trên sổ quỹ. Kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, phản ánh chúng một cách đầy đủ vào các sổ sách kế toán liên quan phục vụ cho việc tính giá thành. Kế toán tại đơn vị trực thuộc: thực hiện việc ghi chép kế toán sau đó gửi báo cáo lên phòng kế toán Công ty. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty Hiện nay, việc thực hiện công tác kế toán tại công ty đang được áp dụng thống nhất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính. Chế độ chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại Công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long tuân thủ theo quy định do Bộ Tài chính ban hành thống nhất, gồm các loại: - chứng từ về Lao động tiền lương - Chứng từ về Hàng tồn kho - Chứng từ TSCĐ - Chứng từ tiền tệ - Chứng từ Bán hàng - Chứng từ khác: phiếu kế toán Trong số các chứng từ TSCĐ, hiện nay tại đơn vị không sử dụng Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; nguyên nhân là do chất lượng TSCĐ của doanh nghiệp hiện còn tốt vì mới chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần được 2năm; vì vậy không cần thiết tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ tiến hành sửa chữa nhỏ để bảo dưỡng. Đơn vị cũng không sử dụng Biên bản đánh giá lại TSCĐ Chế độ Tài khoản kế toán Hệ thống Tài khoản được sử dụng tại công ty là hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các TK được mở chi tiết đến cấp 2, cấp 3 phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, cũng như yêu cầu quản lý, sử dụng của kế toán. Một số tài khoản không được sử dụng tại công ty như: - TK 212: TSCĐ thuê Tài chính Công ty không có loại tài sản này - TK 213: TSCĐ vô hình Tại công ty cổ phần dịch vụ nuôi trồng thủy sản Hạ Long, các tài sản như phần mềm máy vi tính, phần mềm kế toán,… đều có giá trị chưa đến 10.000.000đồng, do đó chưa đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình, kế toán ghi nhận giá trị tài sản này là Công cụ, dụng cụ và phân bổ dần vào chi p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5807.doc