Công ty Cổ phần cơ khí Lắp máy Sông Đà

MỞ ĐẦU Công ty Cổ phần cơ khí Lắp máy Sông Đà là một công ty thành viên của Tổng công ty Sông Đà, được quyết định thành lập từ Quyết định số 2125/QĐ – BXD ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ xây dựng. Trong quá trình hơn 40 năm xây dựng, phát triển cùng Tổng công ty, đơn vị đã tích lũy được một bề dày kinh nghiệm rất quý báu trong các lĩnh vực gia công, chế tạo, lắp đặt các thiết bị cho nhà máy thủy điện, nhà máy xi măng và nhiều công trình khác. Với nỗ lực của hơn 1200 cán bộ công n

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công ty Cổ phần cơ khí Lắp máy Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân viên, tập thể cán bộ, kỹ sư của công ty đã khẳng định và đáp ứng lòng mong mỏi của Tổng công ty và yêu cầu rất cao của các chủ đầu tư công trình. Những công trình lớn và phức tạp đã được hoàn thành đúng tiến độ, đạt mọi yêu cầu chất lượng đề ra như: thủy điện Sê San 3A (108MW), thủy điện Bình Điền (48MW) và đang thi công nhiều công trình trọng điểm quốc gia khác như thủy điện Tuyên Quang (432MW), thủy điện Sêkama 3 (265MW) tại nước CHDCND Lào. Giai đoạn 2005 – 2010 hứa hẹn sẽ đánh dấu những mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Trong 3 năm 2005 – 2007, quy mô của công ty đã tăng lên nhanh chóng, trình độ kỹ thuật, khả năng xây lắp vì thế cũng tăng nhanh. Cổ phiếu của Công ty giao dịch trên sàn chứng khoán cũng tăng giá liên tục và ổn định. Thương hiệu SOMECO ngày càng nổi tiếng, hướng tới 2010 công ty phấn đấu trở thành một thành viên mạnh của Tổng công ty Sông Đà, một doanh nghiệp uy tín trên thị trường sản phẩm cơ khí lắp máy, đủ sức cạnh tranh và vươn tới tầm quốc tế. Bên cạnh đó là sự nỗ lực không ngừng để tăng quy mô, đa dạng hóa ngành nghề, phát triển mạnh kỹ thuật nhằm đáp ứng tốt hơn nữa cho tương lai. SONGDA MECA I. Tổng quan về CTCPCKLM Sông Đà 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của CTCPCKLM Sông Đà Đất nước ta sau 20 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các mặt, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…Bộ mặt đất nước thay đổi từng ngày. Cơ sở hạ tầng, nhà máy, xí nghiệp, trường học, bệnh viện mọc lên khắp mọi miền của Tổ quốc. Vì vậy, nhu cầu điện năng phục vụ cho các nhu cầu xã hội, đời sống, kinh tế là đòi hỏi vô cùng cấp thiết. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, kinh tế Việt Nam tăng trưởng trung bình mỗi năm từ 7,5 – 8%. Theo tính toán của các nhà kinh tế, nhu cầu điện năng phải tăng trung bình 15 – 16%, tức là phải tăng nhanh gấp đôi tốc độ GDP. Đó chính là một thách thức lớn đối với ngành xây lắp các nhà máy điện của Việt Nam hiện nay. Trong chiến lược ngành điện Việt Nam, cùng với nhiệt điện, điện hạt nhân (trong thời gian tới đây), thủy điện là nguồn điện sạch, hiệu quả nhất đối với chúng ta. Thủy điện đã chứng minh được ưu điểm của mình trong điều kiện thuận lợi của tự nhiên của Việt Nam với nguồn lực đất nước. Nhưng khi xây lắp công trình thủy điện, chúng ta cũng gặp phải muôn vàn khó khăn. Tổng công ty Sông Đà chính là đội quân tiên phong của ngành xây lắp các công trình thủy điện của Việt Nam. Ra đời từ ngày 01/06/1961, tiền thân là Ban chỉ huy công trường thủy điện Thác Bà, tới nay, sau 47 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty Sông Đà và những đơn vị thành viên của mình đã có những bước tiến vượt bậc. Họ có thể tự hào với những công trình thủy điện hiện đại, quy mô lớn đã đem lại những dòng điện tới khắp tổ quốc: Hòa Bình (1920MW), Trị An (400MW), Yaly(720MW), Sơn La(2400MW). Trong từng bước phát triển vinh quang, hào hùng với khí thế “Vì dòng điện ngày mai của Tổ quốc” của Tổng công ty Sông Đà, những người thợ cơ khí lắp máy đã có những bước tiến vượt bậc, đáp ứng tình hình mới của việc xây lắp những công trình thủy điện có quy mô lớn, phức tạp và hiện đại. Tiền thân của CTCPCKLM Sông Đà là công ty cơ khí lắp máy Sông Đà. Đây là một đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Sông Đà. Trong tình hình mới, nhằm tăng cường quy mô xây lắp, đầu tư tốt hơn cho công ty, theo Quyết định số 2125/QĐ – BXD ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, chuyển đổi CTCPCKLM Sông Đà thành Công ty Cổ phần Cơ khí Lắp máy Sông Đà, CTCPCKLM Sông Đà chính thức được thành lập. Một số thông tin cơ bản về CTCPCKLM Sông Đà: - Trụ sở chính: Tòa nhà LICO BUILDING Số 66 Đường Trung Yên 9 – khu Đô thị mới Trung Yên - Quận Cầu Giấy – Hà Nội - Điện thoại: 04 783 2398 - Fax : 04 783 2397 - Email : info@someco.com.vn - Website : www.someco.com.vn - Mã chứng khoán giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: MEC Tuy mới được thành lập và kiện toàn được hơn 2 năm nhưng công ty đã có những thành tựu vượt bậc, đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng công ty Sông Đà. - Doanh thu của công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007 tăng liên tục và ổn định. - Cổ phiếu của công ty trên sàn giao dịch Hà Nội sau 1 năm đăng ký giao dịch đã tăng giá nhanh và tạo điều kiện để công ty huy động vốn. - Hoàn thành những công trình phức tạp đúng tiến độ, an toàn và hiệu quả. Công ty tiếp tục ký thêm được nhiều hợp đồng trên mọi miền của đất nước và cả ở nước ngoài. Đó là những tín hiệu đáng mừng, tiền đề vững chắc cho doanh nghiệp tiến nhanh, tiến mạnh tới những mục tiêu và kế hoạch trong thời gian tới. 1.2 Những đặc điểm cơ bản của CTCPCKLM Sông Đà 1.2.1 Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh Công ty CPCKLM Sông Đà luôn xác định ngành nghề cơ khí truyền thống là ngành nghề chủ đạo của công ty, đủ sức để đảm bảo công ty là một nhà thầu mạnh có khả năng lắp đặt toàn bộ thiết bị của các nhà máy thủy điện công suất trung bình và lớn. Bên cạnh đó, theo xu hướng phát triển chung hiện nay, công ty đã và đang cố gắng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế cũng như gia tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro kinh doanh Những ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: - Tư vấn, thiết kế các thiết bị cho các công trình thủy điện, công nghiệp và các dịch vụ khác. Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng. - Chế tạo, lắp đặt các thiết bị công trình xây dựng, công nghiệp, nhà máy thủy điện. - Xây dựng các công trình kỹ thuật, công trình công nghiệp, đường dây và trạm biến thế đến 500KV. - Bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị xe, máy thi công. - Mua bán vật tư, vật liệu phục vụ cho thi công các công trình. - Sản xuất và mua bán khí oxy, đúc sắt thép, kim loại màu. - Dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ. - Đầu tư, kinh doanh các công trình thủy điện vừa và nhỏ, công trình khai khoáng, nhiệt điện vừa và nhỏ, công nghiệp khai khoáng, nhiệt điện, du lịch. - Xuất khẩu các sản phẩm công ty kinh doanh Theo định hướng kế hoạch đến năm 2010, công ty sẽ ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực xây lắp cũng như chất lượng các sản phẩm cung cấp. Sự tăng trưởng và phát triển vững chắc của các ngành nghề kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững của công ty. 1.2.2 Những công trình trọng điểm có sự tham gia của CTCPCKLM Sông Đà Một số địa bàn hoạt động: Đánh giá một các khái quát, các công trình thủy điện trọng điểm của Việt Nam đều có sự tham gia đóng góp công sức của những kỹ sư, người thợ CTCPCKLM Sông Đà. Dù điều kiện hoàn cảnh khó khăn tới đâu, đội ngũ công nhân viên của công ty cũng đều vượt qua để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đặt ra. Đó là niềm tự hào của công ty nói riêng, của đội ngũ người thợ Sông Đà nói chung. Qua mỗi cônng trình từ thủy điện Hòa Bình, Yaly, Trị An cho tới thủy điện Sê San 3, Sê San 3A, Tuyên Quang, công ty đã có những bước tiến vững mạnh, trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cơ khí lắp máy, nhầt là các công trình thủy điện. Bảng 1: Một số công trình trọng điểm công ty đã tham gia xây lắp STT Tên công trình Quy mô Thời gian thi công Chủ đầu tư Địa điểm thi công GIA CÔNG CHẾ TẠO VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ CƠ KHÍ 1 Thiết bị cơ khí thủy công (Khe van, cánh van, lưới chắn rác, đường ống áp lực) Nhà máy thủy điện RyNinh II 1.000 tấn 2001-2002 BQLDA Nhà máy thủy điện Ry Ninh 2 Gia Lai 2 Thiết bị cơ khí thủy Công (khe van, cánh van, lưới chắn rác, đường ống áp lực) Thủy điện Nà Lơi. 1.100 tấn 2002-2003 BQLDA Nhà máy thủy điện Nà Lơi Điện Biên 3 Thiết bị cơ khí thủy Công (khe van, cánh van, lưới chắn rác, đường ống áp lực) Thủy điện Nậm Mu 1.250 tấn 2003-2004 BQLDA Nhà máy thủy điện Nậm Mu Hà Giang 4 Thiết bị cơ khí thủy công (Khe van, cánh van, lưới chắn rác Thủy điện Cần Đơn 3.500 tấn 2000-2003 Cty BOT Thủy điện Cần Đơn Bình Phước CÁC CÔNG TRÌNH LẮP MÁY THỦY ĐIỆN 1 Nhà máy thủy điện Sê san 3A 108 MW 2004-2007 Công ty CPĐT và PT Điện Sê san 3A Gia Lai 2 Nhà máy thủy điện Tuyên Quang 342 MW 2004-2007 BQLDA thủy điện 1 Tuyên Quang 3 Nhà máy Thủy điện Sêkaman 3 265 MW 2006-2009 BQLDA Nhà máy thủy điện Nậm Mu CHDCND Lào 4 Nhà máy thủy điện Cần Đơn 72 MW 2002-2003 Công ty BOT Cần Đơn Bình Phước 5 Nhà máy thủy điện Nậm Sì Lường 500 KW 2002 BQLDA Nhà máy thủy điện Nậm Sì Lường Lai Châu XÂY LẮP CÔNG TRÌNH ĐIỆN 1 Đường dây 500 KV cung đoạn 3 Pleiku - Phú Lâm 100 Km 2002-2003 BQLDA Cung cấp thủy điện Miền trung - EVN Lâm Đồng 2 Đường dây 500KV Dốc Sỏi - Đà Nẵng 43 Km 2003 BQLDA Cung cấp thủy điện Miền trung - EVN Kon Tum – Quảng Ngãi SẢN PHẨM KINH DOANH KHÁC 1 Đúc bi, đạn nghiền xi măng 80 tấn 2001-2003 Công ty xi măng Sông Đà Hòa Bình 2 Đúc tấm lót, quả búa đập hợp kim Manggan 200 tấn 2001-2003 Công ty xi măng Sông Đà Công ty xi măng Hòa Bình Hòa Bình 3 Đúc răng gầu, lưỡi ben máy xây dựng 150 tấn 2001-2003 Công ty Sông Đà 9 Công ty xi măng Hòa Bình Gia Lai, Huế 4 Chiết tách ôxy 150 chai 2005 Công ty Cơ khí Sông Đà Sơn La 5 Điện, nước phục vụ thi công các công trình 2004 Công ty Cổ phần Đầu tư Bình Điền Công ty BOT Thủy điện Cần Đơn Huế - Bình Phước Trong các sản phẩm xây lắp chế tạo, các công trình thủy điện, có 2 công trình rất đáng chú ý, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty.Đó là: Công trình thủy điện Sê San 3A: Đây là một trong 5 công trình thủy điện nằm trên bậc thang của dòng sông Sê San. Thủy điện Sê San 3A có công suất 108MW, đặt tại Gia Lai. Một điểm rất đáng chú ý là toàn bộ công trình từ khảo sát, tư vấn, thiết kế, thi công đều do Tổng công ty Sông Đà thực hiện, không phải thuê các chuyên gia nước ngoài cùng tham gia thực hiện như trước đây. Trong thành công to lớn của Tổng công ty Sông Đà, có sự đóng góp xứng đáng của CTCPCKLM Sông Đà. Công ty đã chế tạo một phần và lắp đặt toàn bộ thiết bị của Nhà máy Thủy điện Sê San 3A. Đó là sự thành công, thể hiện sự tiến bộ vượt bậc của công ty về trình độ công nghệ, năng lực xây lắp. Công trình thủy điện Sêkaman 3: Thủy điện Sêkaman 3 có công suất 265MW, đặt tại đỉnh Sê Công, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Đây là lần đầu tiên Tổng công ty Sông Đà xây dựng một công trình thủy điện ở nước ngoài và công ty CPCKLM Sông Đà có vinh dự được tham gia. Công trình đang trong quá trình xây dựng, hứa hẹn một tiềm năng thủy điện mới trong tương lai, đặc biệt trong điều kiện nhu cầu điện ngày càng tăng nhưng thủy năng của các con sông Việt Nam đã được khai thác gần hết. Trong thời gian tới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ ngày càng mở rộng, không chỉ ở các công trình trong nước mà còn ở nhiều quốc gia khác trong khu vực. 1.2.3 Trình độ công nghệ và năng lực quản lý Công ty CPCKLM Sông Đà là một doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực cơ khí lắp máy nên có những đặc thù riêng, những khó khăn nhất định cả trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh. - Địa bàn hoạt động của công ty rất rộng lớn, ở những nơi có điều kiện giao thông khó khăn như Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và CHDCND Lào. - Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân viên đông đảo - Hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau. - Thi công, xây dựng những công trình phức tạp trong thời gian dài. - Lượng máy móc, thiết bị lớn. Vì vậy, việc nâng cao năng lực quản lý công ty là một nhiệm vụ cấp bách. Công ty đã từng bước kiện toàn đội ngũ lãnh đạo, quản lý của công ty. Và công ty đã áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI cấp ngày 10/10/2004. Việc áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đã mang lại lợi ích cho công ty, giúp hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả. Bảng 2: Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty STT Tên thiết bị Năm sử dụng Nước sản xuất Công suất Công nghệ MÁY HÀN CÁC LOẠI 1 Máy hàn 6 mỏ 1997, 2000, 2001, 2004, 2005 Việt Nam, Nga, Thủy Điển, Nhật 65KVA đến 100KVA 2 Máy hàn 1 chiều và 1 chiều và 1 mỏ 2001, 2004, 2005 Việt Nam, Nga, Nhật 21KVA đến 50KVA 3 Máy hàn tự động dưới lớp thuốc 2003, 2004, 2005 Pháp 31KVA. Tự động 4 Máy hàn TIG 2004 Nhật 24KVA Bán tự động 5 Máy hàn MIG/MAG 2004 Nhật 40KVA Bán tự động 6 Dây truyền hàn dầm 2006 Trung Quốc Bán tự động MÁY CẮT CÁC LOẠI 1 Máy cắt CNC 2004 Việt Nam Tự động 2 Máy cắt con rùa 1998, 2001, 2004. Hàn Quốc, Nhật Bản 10W Bán tự động THIẾT BỊ ĐO CÁC LOẠI 1 Máy đo chiều dày lớp phủ 2004 Anh Tự động 2 Máy dò khuyết tật 1992, 2005 Đức Tự động 3 Máy toàn đạc điện tử 2004, 2006 Thủy Điển, Nhật Bán tự động 4 Máy thủy chuẩn cân bằng tự động 2004 Nhật Tự động CẦN TRỤC 1 Cần trục bánh lốp 1997, 2000, 2004 và 2005 Nga, Nhật 12 tấn - 150 tấn Có các hệ thống cảnh báo tự động. 1.3 Bộ máy quản lý của CTCPCKLM Sông Đà Công ty CPCKLM Sông Đà là một công ty cổ phần, có đầy đủ tư cách pháp nhân: Có con dấu riêng, độc lập về tài sản Có điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kế toán độc lập, tự chủ về tài chính. Bảng cân đối kế toán riêng, lập theo quy định của pháp luật Tổng Gíam đốc là đại diện theo pháp luật của công ty Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty Sông Đà là đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vào công ty. Quan hệ của Tổng công ty Sông Đà với công ty và ngược lại thể hiện trong việc xác định các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp đồi với cổ đông giữ cổ phần chi phối của doanh nghiệp. 1.3.1 Bộ máy quản lý Mô hình tổ chức của công ty là mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm hiện có của công ty: Công ty cổ phần Hoạt động đa dạng ngành nghề, lĩnh vực Địa bàn hoạt động rộng Có nhiều chi nhánh, xí nghiệp thành viên Biểu đồ 2: Mô hình tổ chức của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Phòng tổ chức nhân sự TỔNG GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật Phó Tổng Giám đốc kinh tế Phó Tổng Giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật thiết bị Phó Tổng Giám đốc sản xuất Phòng Kinh tế Kế hoạch Phòng đầu tư thị trường Phòng tài chính kế toán Trung tâm tư vấn thiết kế Chi nhánh Hòa Bình Chi nhánh Quảng Ninh Chi nhánh TP Hồ Chí Minh Chi nhánh tại nước CH DCND Lào Xí nghiệp Cơ khí lắp máy 2 Đội xây lắp 1 Chi nhánh Cty CP CKLM Sông Đà CN Cty CP CKLM Sông Đà Xí nghiệp Cơ khí lắp máy 1 Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau: Thông qua định hướng phát triển công ty Quyết định lại cổ phần, tổng số cổ phần từng loại chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị va Ban kiểm soát. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm Một số quyền và nghĩa vụ khác Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 05 thành viên. Đây là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông và trước pháp luật. Ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Ban Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau: Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng và trình Hội đồng Quản trị các quy chế, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính. Báo cáo Hội đồng Quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, tài chính của công ty. 1.3.2 Nguồn nhân lực của công ty Bảng 4: Cơ cấu theo trình độ lao động STT Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Trình độ Đại học và Cao đẳng 171 15,86 2 Trình độ Trung cấp 40 3,71 3 Trình độ Sơ cấp 867 80,43 Công ty luôn xác định nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hàng đầu trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới đây. Vì vậy, chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty luôn được quan tâm, thể hiện ở các mặt sau: - Tạo điều kiện tối đa cho cán bộ, kỹ sư, công nhân viên phát huy tối đa mức sáng tạo, khả năng chuyên môn, nhằm nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng công việc. - Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ, kỹ sư, công nhân viên thông qua đào tạo tại chỗ, các khóa học ngắn ngày, tự đào tạo,…các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân,… - Tuyển chọn những sinh viên, cán bộ mới ưu tú bổ sung cho nguồn nhân lực của công ty. - Chăm lo tới đời sống của cán bộ , công nhân viên công ty cả vật chất và tinh thần, tăng thu nhập người lao động. 1.4 Quá trình tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán Hà Nội Một mốc đánh giá bước phát triển của công ty trong thời gian qua là việc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội. Tên cổ phiếu: Cổ phiếu CTCPCKLM Sông Đà (Mã: MEC) Mệnh giá: 10 000 đồng/ cổ phiếu Tổng số lượng đăng ký: 1 000 000 cổ phiếu Tổng giá trị đăng ký: 10 000 000 000 VNĐ Tổ chức tư vấn là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCBS), tổ chức kiểm toán là Công ty Cổ phần Kiểm toán và tư vấn (A&C). Công ty đã chính thức mở phiên giao dịch đầu tiên trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội ngày 14 tháng 12 năm 2006 với mã chứng khoán MEC. Việc tham gia giao dịch chứng khoán trên sàn đã đem lại hiệu quả rất lớn đối với sự phát triển của công ty: - Đây là một kênh huy động vốn hữu hiệu của công ty. Ngay từ những ngày đầu tiên, chứng khoán của công ty đã được bán hết. Giá chứng khoán tăng lên nhanh chóng. Lúc cao nhất cổ phiếu MEC có mệnh giá hơn 80 000 VNĐ/cổ phiếu. Trước sự thành công đó, công ty đã có kế hoạch tăng vốn bằng cách niêm yết bổ sung thêm 3 000 000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu trị giá 10 000 VNĐ. Từ ngày 21/11/2007, giao dịch bổ sung bắt đầu. Cho tới tháng 1/2008, giá cổ phiếu MEC ổn định ở khoảng 40 000 – 50 000 VNĐ. Như vậy, trong thời gian chưa tới 1 năm (12/2006 – 11/2007), công ty đã phát hành ra công chúng 4 000 000 cổ phiếu mệnh giá 10 000 VNĐ/cổ phiếu Đây thực sự là một kênh huy động vốn lớn vì đã huy động rất nhanh 40 tỷ VNĐ cho việc mở rộng, đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Giá cố phiếu của công ty trung bình hiện nay khoảng 40 000 – 50 000 VNĐ, tức là cao gấp 4 – 5 lần mệnh giá cổ phiếu MEC. Điều này là sự minh chứng hùng hồn về lòng tin của các nhà đầu tư tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua. - Thương hiệu SOMECO của công ty vì vậy đã được nâng lên tầm cao mới, xứng đáng là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cơ khí lắp máy của Việt Nam. Tuy nhiên, chứng khoán của công ty vẫn phải đối phó với những rủi ro lớn, cả chủ quan và khách quan. Nếu giá chứng khoán biến động lớn sẽ ảnh hưởng mạnh tới uy tín, thương hiệu của công ty. Một số nhân tố rủi ro có thể là: - Giá chứng khoán VN – Index và HASTC – Index trong năm 2007 có những biến động khó lường, có thể kéo theo sự biến động giá chứng khoán năm 2008. Đầu năm 2007 giá chứng khoán tăng mạnh tới mức kịch trần 3/2007. Từ đó tới nay, giá chứng khoán trên cả 2 sàn giao dịch Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh liên tục biến động theo xu hướng giảm. Tới giữa tháng 1/2008, chỉ số VN – Index xuống dưới 270 điểm. Đó là gây tới biến động giá cổ phiếu MEC. - Lạm phát năm 2007 tăng nhanh, lên tới 12%, lãi suất giảm, giá vàng, giá dầu thô tăng liên tục. - Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên tới các công trình của công ty. Trên đây là một số yếu tố rủi ro ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh, sự minh bạch và ổn định của tình hình tài chính của công ty. Đây là cơ sở cho sự phát triển và cơ hội tốt cho việc huy động nguồn vốn lớn từ thị trường chứng khoán cho công ty. II. Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của công ty 2.1 Bộ máy kế toán của công ty Việc tổ chức bộ máy kế toán của bất kỳ công ty nào cũng phụ thuộc vào tình hình hoạt động, đặc điểm kinh doanh, quy mô, tổ chức,…của công ty đó. Đối với CTCPCKLM Sông Đà, căn cứ vào những điều kiện cụ thể đó, Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc đã tổ chức một bộ máy kế toán hoàn thiện, đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của công ty đề ra. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán chi nhánh CHDCND Triều Tiên Kế toán nhật ký và thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán thuế và tài sản cố định Kế toán chi nhánh Hòa Bình Kế toán chi nhánh Quảng Ninh Kế toán chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Kế toán Trung tâm Tư vấn Thiết kế Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán trưởng Phó Kế toán trưởng Tương ứng với sơ đồ tổ chức trên, có sự phân công, phân nhiệm phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán – tài chính. 1. Kế toán trưởng - Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính – kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng Luật kế toán, điều lệ công ty. Tổ chức bộ máy kế toán và cán bộ kế toán toàn công ty cũng như công tác các bộ phận của phòng kế toán của công ty. - Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc ký kết các hợp đồng kinh tế của công ty, quản lý và cấp phát vốn cho các công trình theo hợp đồng. Kế toán trưởng còn có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc của công ty giải quyết những vấn đề thanh toán, công nợ, cấp phát – thu hồi vốn. - Lập báo cáo phân tích hoạt động tài chính, chỉ đạo công tác lập báo cáo quyết toán theo kỳ, nhanh chóng, đảm bảo số lượng, quy định. - Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, chính sách, chế độ đối với người lao động toàn công ty. - Kiểm tra, kiểm soát và giám sát công tác kế toán toàn công ty. 2. Phó kế toán trưởng - Thay mặt Kế toán trưởng công ty chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính – kế toán khi Kế toán trưởng vắng mặt (có ủy quyền từng trường hợp cụ thể của Kế toán trưởng). - Công tác kế hoạch: lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, hạn mức vốn lưu động, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế hoạch chi phí giá thành công ty. Lập báo cáo thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo tháng, quý, năm, - Công tác kế toán, báo cáo quyết toán: đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính từng kỳ kế toán, chỉ đạo công tác lập báo cáo tài chính định kỳ của toàn công ty, đảm bảo số lượng, chất lượng và thời hạn nộp báo cáo. - Kết hợp với các bộ phận kế toán, các phòng ban chức năng của công ty giải quyết các công việc theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Kế toán trưởng. - Công tác kinh tế tài chính: tổng hợp phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi và triển khai quyết toán các dự án, theo dõi công tác thu hồi vốn theo kỳ và một số công việc khác. 3. Kế toán tổng hợp - Đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm đảm bảo số lượng, chất lượng, thời hạn, kiểm tra báo cáo các đơn vị trước khi tổng hợp. - Lập báo cáo định kỳ tháng, quý, năm của toàn công ty đảm bảo số lượng, chất lượng và thời hạn. - Lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của Tổng công ty - Lập báo cáo quản trị công ty - Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Kế toán trưởng 4. Kế toán nhật ký chung và kế toán thanh toán - Kế toán nhật ký chung: thu thập chứng từ từ các bộ phận kế toán hàng ngày và kiểm tra, cập nhật chứng từ hàng ngày. Lập các chứng từ báo nợ các đơn vị nội bộ, các chứng từ phân bổ, chứng từ hạch toán, chứng từ kết chuyển. - Kế toán tổng hợp cơ quan công ty - Kế toán thanh toán vốn bằng tiền, công nợ: lập phiếu thu, chi hàng ngày trình ký duyệt; đôn đốc thanh toán dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu khác; theo dõi thanh toán với người bán, người cung cấp hàng hóa theo từng hợp đồng kinh tế, từng lần mua bán. Từ đó lập bảng kê thanh toán, bảng kê các khoản phải trả, các biên bản đối chiếu, quyết toán công nợ với người bán. 5. Kế toán ngân hàng - Kế toán ngân hàng: phụ trách các khoản tiền gửi của toàn công ty; lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán các khoản tiền gửi; lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua Ngân hàng; theo dõi khế ước vay ngắn hạn, trung hạn, lập kế hoạch tín dụng vốn lưu động; theo dõi hợp đồng vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế hoạch trả nợ. - Kế toán các dự án đầu tư, nguồn kinh phí đào tạo - Kế toán thu vốn: theo dõi thanh toán với người mua theo từng hợp đồng kinh tế; theo dõi và thu vốn các công trình, hạng mục công trình, các đơn vị; lập báo cáo nhanh thu vốn, công nợ phải thu phải trả, tổng hợp khối lượng sản phẩm dở dang và công nợ phải thu; báo cáo chi tiết cho từng hạng mục, từng đơn vị. 6. Kế toán thuế và tài sản cố định - Kế toán thuế: thanh toán các khoản phải nộp ngân sách; lập kế hoạch chi trả ngân sách và các khoản thuế, kê khai thuế hàng tháng, làm hồ sơ quyết toán thuế, thủ tục hoàn thuề. - Làm lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên khối cơ quan công ty, tạm ứng lương và lập danh sách nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định của công ty, theo dõi khấu hao tài sản cố định và tình hình thanh lý tài sản cố định, tình hình thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định và quyết toán chi phí sửa chữa tài sản cố định. - Lập báo cáo quản trị công ty 7. Thủ quỹ - Kiểm tra chứng từ đầy đủ mới được cấp phát tiền - Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ và cuối ngày giao cho kế toán nhật ký chung vào sổ. - Báo cáo số dư vào đầu giờ hàng ngày với Kế toán trưởng 8. Kế toán tại các chi nhánh - Thực hiện công tác kế toán tương tự như tại phòng kế toán công ty. Tuy nhiên, số lượng các nghiệp vụ kinh tế ít hơn và chi tiết hơn. Công tác hạch toán ở các chi nhánh công ty đi sâu vào việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo các công trình xây lắp cụ thể và chuyển chứng từ, số liệu, báo cáo về cho công ty theo kỳ kế toán. - Kế toán các chi nhánh là hạch toán kế toán tại các đơn vị phụ thuộc, tuân thủ theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay cũng như những quy định cụ thể của công ty. 2.2 Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán 2.2.1 Quá trình vận dụng chế độ kế toán hiện hành vào tình hình thực tế của công ty Từ năm 1995, các doanh nghiệp Việt Nam cơ bản tuân theo Quyết định số 1141/1995/ QĐ – BTC của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Đây là một bước tiến mới trong công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, chuyển từ hạch toán theo cơ chế cũ (cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp) sang cơ chế thị trường. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển mạnh mẽ của kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ra ngày 20 tháng 3 năm 1996 ban hành chế độ kế toán. Như vậy, công ty trong khi đang áp dụng các văn bản mới cũng gặp không ít khó khăn và vướng mắc. Tuy nhiên, với trình độ chuyên môn và những cố gắng của toàn thể phòng kế toán, công ty đã liên tục cập nhật và tiếp tục hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Từ năm 2005 trở về trước, công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Sông Đà. Từ năm 2006 tới nay, công ty là đơn vị hạch toán độc lập. Quá trình chuyển đổi này phù hợp với tình hình phát triển chung của cả Tổng công ty Sông Đà và CTCPCKLM Sông Đà. - Tổng công ty Sông Đà đang mở rộng quy mô và phát triển theo hướng trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam. Các thành viên trực thuộc được nâng cao tính độc lập trong hạch toán kinh tế, trong khi Tổng công ty Sông Đà chỉ quản lý chung về những vấn đề cơ bản của Tổng công ty và các công ty thành viên. - Công ty CPCKLM Sông Đà từ khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần và chứng khoán đã lên sàn giao dịch Hà Nội, quy mô và tính chất hoạt động của công ty đã có những bước tiến vượt bậc. Vì vậy, việc công ty tổ chức hạch toán độc lập là sự phù hợp với tình hình hiện nay. 2.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng Hiện nay, xu hướng phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý ngày càng mở rộng. Các đơn vị hạch toán kế toán cũng dần sử dụng các phần mềm kế toán máy. Việc áp dụng kế toán máy giảm tải rất nhiều những công việc kế toán thủ công và đem lại nhiều lợi ích khác như: - Công tác kế toán được thực hiện một cách có hệ thống, đồng bộ ở cả các chi nhánh và phòng kế toán của công ty. - Số lượng nghiệp vụ kinh tế cuối kỳ được kết chuyển tự động, số lượng các nghiệp vụ xử lý tự động tăng lên, số lượng các nghiệp vụ thủ công giảm xuống. - Số lượng nhân viên kế toán được tinh giảm - Việc kiểm tra, kiểm soát cuối kỳ được diễn ra thuận lợi Hiện nay, CTCPCKLM Sông Đà đang sử dụng phần mềm kế toán Songda Accounting System. Đây là phần mềm kế toán do Tổng công ty Sông Đà phát triển, được sử dụng cho các công ty thành viên của Tổng công ty. Đây là một phần mềm kế toán chuyên nghiệp dùng cho đơn vị xây lắp nói chung và cho Tổng công ty Sông Đà nói riêng. Vì vậy, việc áp dụng một phần mềm kế toán như vậy là một lợi thế rất phù hợp với công ty. Tuy nhiên, do còn một số hạn chế nhất định, một phần công việc kế toán phải thực hiện thủ công, nhất là khi cần lập một số biểu, bảng. Đặc biệt, công cụ Excel vẫn được sử dụng rất phổ biến và hiệu quả, đặc biệt là lập các bảng báo cáo. Như vậy, hình thức sổ kế toán của công ty là sổ kế toán máy. Tuy nhiên, công ty vẫn cần phải sử dụng một số phần mềm văn phòng khác cũng như công tác kế toán thủ công. Về bản chất, tuy là hình thức sổ kế toán máy (như theo hướng dẫn tại Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC) nhưng doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Hình thức sổ nhật ký chung là một hình thức phổ biến hiện nay và đã được vận dụng tốt ở CTCPCKLM Sông Đà do: - Hình thức trên có kết cấu đơn giản, dễ sử dụng và phù hợp với phấn mềm kế toán máy. - Dễ dàng kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian phát sinh và tính chất nghiệp vụ. - Dễ dàng phân công nhiệm vụ kế toán cho từng cá nhân trong phòng kế toán: kế toán nhật ký chung, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết từng phần hành. 2.2.3 Qúa trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ Trình tự ghi sổ kế toán của công ty có thể được mô tả bằng sơ đồ sau: Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết B._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5651.doc