Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh hoàn Kiếm (QT)

Tài liệu Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh hoàn Kiếm (QT): ... Ebook Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh hoàn Kiếm (QT)

doc23 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh hoàn Kiếm (QT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Lời Mở Đầu Hiện nay, nước ta đã và đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với nền kinh tế thị trường phát triển ngày càng cao. Sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế tài chính đã thực sự giúp cho các doanh nghiệp có được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khắc nhiệt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm lấy hướng đi riêng cho mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như thực hiện nhiều biện pháp quản lý kinh tế, nhằm đem lại hiệu quả xác thực là lợi nhuận và nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Với những sinh viên sắp ra trường thì thực tập là một trong những môi trường tiếp xúc để tìm hiểu về công ty và ứng dụng các kiến thức đã học để tìm tòi phát hiện những vấn đề xảy ra và đưa ra những giải pháp thích hợp giúp công ty đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi đi tìm hiểu và phát hiện những vấn đề cần giải quyết thì chúng ta cần xem ngành nghề sản xuất kinh doanh, tình hình hoạt động kinh doanh và cơ cấu của công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần: Phần I: Lịch sử phát triển của công ty. Phần II: Đặc điểm bộ máy của công ty. Phần III: Tổng hợp năng lực của doanh nghiệp Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Cảm ơn các phòng ban Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. PHẦN I Lịch sử phát triển của công ty 1. Lịch sử hình thành công ty Tên đơn vị: Công ty cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm. Tên tiếng Anh: Hoan Kiem electric refrigerating jont stock company. Địa chỉ: Số nhà 17/117 - Phố Thái Hà – Quận Đống Đa – Hà Nội. Điện thoại: 10436254531 Fax: 10436254531 Email: HoanKiem@hn.vnn. STK: 102010000172116 tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. MST: 0102362748 Tiền thân của công ty là một cửa hàng chuyên kinh doanh điện tử, điện lạnh ở miền Bắc. Trong thời đại mở cửa hợp tác và liên doanh liên kết cũng như sự hội nhập của nền kinh tế quốc tế của nền kinh tế. Lúc này quy mô của cửa hàng bộc lộ nhiều hạn chế không đáp ứng được hết các yêu cầu kinh doanh của cửa hàng cũng như hợp tác kinh tế. Vì vậy, công ty cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm đã ra đời. Công ty cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm là một công ty cổ phần với tên giao dịch quốc tế là HoanKiem joint stock company. Ra đời năm 2005 trong bối cảnh nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới và nhà nước có cơ chế thoáng nhằm thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103019411 vào tháng 9 năm 2005 của Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ công ty đăng ký là 4.200.000.000 VNĐ do ba thành viên sáng lập theo tỷ lệ xác định, và tỷ lệ này cũng để phân chia lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh. Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng Đại lý mua bán, đại lý ký gửi hàng hoá Lắp đặt bảo hành, bảo dưỡng thiết bị điện, điện lạnh như : Máy điều hòa trung tâm, máy đá viên sạch, máy điều hòa cục bộ, máy lạnh công nghiệp, máy làm lạnh nước, kho lạnh cấp đông và bảo quản… Công ty cổ phần cơ điện lạnh có trụ sở chính ở 17 Phố Thái Hà – Quận Đống Đa -Thành phố Hà Nội. Cửa hàng để trưng bày và giới thiệu và bán sản phẩm ở số 6 Thanh Nhàn –Quận Hai Bà Trưng – Thành Phố Hà Nội, và hàng loạt các đại lý phân phối trải dài khắp các tỉnh trong cả nước. 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do các thành viên sáng lập đóng góp, mục đích chủ yếu của công ty là đảm bảo tối đa lợi nhuận và doanh thu nhằm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và nâng cao thu nhập cho các thành viên góp vốn cũng như nâng cao đời sống của công nhân viên làm việc trong công ty. Từ khi thành lập đến nay, chức năng chính của công ty là: kinh doanh các loại vật tư phục vụ cho ngành điện dân dụng và điện lạnh công nghiệp. Công ty luôn không ngừng cải tiến sắp xếp hình thức tổ chức phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh sao cho đạt được hiểu quả cao nhất và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Công ty trực tiếp đàm phán và ký kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, tạo ra mối thương mại mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Công ty có tư cách pháp nhân với con dấu theo mẫu quy định và hạch toán kinh tế độc lập. PHẦN II Đặc điểm bộ máy của công ty 1.Cơ cấu tổ chức của công ty Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm là cơ cấu tổ chức quản lý theo một cấp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc và đứng đầu là giám đốc, là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý chung, phân công cụ thể trách nhiệm quyền hạn cho từng bộ phận từng nhân viên trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Phòng kế toán tài chính Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng hành chinh nhân sự Phó Giám đốc kinh doanh Phòng lắp đặt bảo hành Phòng kinh doanh Hệ thống cửa hàng Hệ thống kho 2.Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong công ty. Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Bộ máy thực hiện chức năng quản lý của công ty bao gồm: Phó giám đốc kinh doanh, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán tài chính. Phòng Hành chính Nhân sự là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu giúp Ban GĐ Công ty quản lý điều hành công tác tổ chức bộ máy, quản lý lao động, tiền lương, quản trị văn phòng, an ninh bảo vệ, theo qui chế hoạt động, điều lệ của Công ty và qui định của pháp luật. Công tác nhân sự: Lập kế hoạch tuyển dụng năm, quý, tháng theo yêu cầu của công ty và các phòng/ban/đơn vị. Lên chương trình tuyển dụng cho mỗi đợt tuyển dụng. +Tổ chức tuyển dụng theo chương trình đã được phê duyệt. Triển khai, theo dõi quá trình thử việc, tập sự của người lao động. +Lập kế hoạch đào tạo định kỳ năm, quý, tháng. Xây dựng các chương trình đào tạo, huấn luyện nâng cao năng lực cho CBNV. +Tổ chức thực hiện việc đào tạo định kỳ và đột xuất theo chương trình đã được phê duyệt, đánh giá, báo cáo kết quả đào tạo. +Quản lý hồ sơ, lý lịch của CBNV toàn Công ty. Chịu trách nhiệm cập nhật hồ sơ, lý lịch lên hệ thống phần mềm và bản cứng. +Tổng hợp biến động nhân sự, số lượng, chất lượng đội ngũ CBNV toàn công ty báo cáo định kỳ và đột xuất. +Quản lý việc nghỉ phép, nghỉ việc riêng và tính ngày công, lương cho CBNV. +Tổng hợp công tác thi đua, xếp loại các đơn vị, xếp loại cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. +Xây dựng và triển khai các chương trình thúc đẩy sáng kiến, cải tiến các phương pháp làm việc nhằm đạt hiệu quả cao. +Thực hiện thủ tục, chế độ nhân sự như: Điều động; Bổ nhiệm; Kiêm nhiệm; Bãi nhiệm; Khen thưởng; Kỷ luật... +Hoạch định nguồn nhân lực. +Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp và văn hóa công ty. Công tác hành chính: +Lễ tân, tiếp khách. +Quản lý các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu chung của công ty. +Quản lý văn bản đến, đi, con dấu. +Chịu trách nhiệm soạn thảo văn bản. +Lập kế hoạch và tổ chức các cuộc họp, các chương trình nghị sự, các chuyến công tác. +Soạn thảo biên bản các cuộc họp, nghị quyết, ... và phát hành đến các đơn vị, phòng ban liên quan. +Lập kế hoạch mua, cấp phát và quản lý cấp phát VPP. +Lập kế hoạch về việc mua, cấp phát, bảo trì, bảo hành các thiết bị máy văn phòng. +Lập kế hoạch mua, quản lý, sửa chữa thiết bị, công cụ dụng cụ văn phòng. +Quản lý và sử dụng xe ô tô. +Kiểm tra, giám sát việc thực hiện định mức các chi phí hành chính trực tiếp tại khối VP Công ty và gián tiếp toàn các Chi nhánh. +Thực hiện công tác an ninh, quản lý nhân viên ra vào cổng. +Thực hiện công tác an toàn lao động; phòng chống cháy nổ trong Công ty. +Kết hợp với công đoàn thực hiện việc chăm lo đời sống tinh thần cho CBNV: Liên hoan, quà sinh nhật, ốm đau, hiếu, hỷ, thai sản... Tổ chức khám sức khỏe định kỳ. Công tác khác: +Đánh giá xếp loại hoạt động các đơn vị hàng tháng. +Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. b. Phòng kế toán tài chính.là phòng chuyên môn nghiệp vụ về Tài chính, kế toán theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực quy định của nhà nước và công ty. Theo dõi phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái, tham mưu cho Ban GĐ các hoạt động quản lý, sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực tài chính. Công tác kế toán: + Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, phù hợp với quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Công ty. + Phổ biến, hướng dẫn các Phòng chuyên môn thực hiện thủ tục tạm ứng, hoàn ứng và các thủ tục tài chính khác theo Quy chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty. + Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình BLĐ. + Thực hiện thủ tục mua sắm thiết bị, sửa chữa tài sản theo đúng quy định của Nhà Nước và Công ty. + Thực hiện việc kiểm kê định kỳ, xác định tài sản thừa, thiếu đồng thời đề xuất với LĐ biện pháp xử lý. +Định kỳ đánh giá tình hình sử dụng tài sản của Công ty theo Quy chế của Công ty. + Quản lý tài sản cố định, Công cụ dụng cụ, hạch toán theo chế độ hiện hành. + Theo dõi kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty. + Lập và nộp các báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. + Tiến hành các thủ tục, thanh quyết toán các loại thuế với cơ quan thuế. + Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty +Tổ chức khoa học công tác kế toán phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của Công ty. +Chấp hành quyết định của Ban kiểm soát về việc kiểm tra hoạt động kế toán tài chính. + Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty. Công tác tài chính: + Quản lý hoạt động tài chính trong toàn Công ty. +Lập kế hoạch tài chính theo tháng, quý, năm đồng thời định kỳ báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của LĐ về tình hình tài chính của Công ty. + Lập các báo cáo tài chính theo quy định của Pháp luật và Điều lệ của Công ty. + Lập và báo cáo nguồn vốn huy động cho các hoạt động đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn, cân đối dòng tiền nhằm đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Quan hệ với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng… trong hoạt động vay vốn trung hạn, dài hạn, ngắn hạn và lưu chuyển tiền tệ. +Đánh giá hoạt động tài chính của Công ty, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính. Công tác khác: + Tổ chức công tác nội bộ cho toàn hệ thống + Tham mưu cho LĐ về chế độ khen thưởng kỷ luật, nâng bậc lương đối với nhân viên. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm giúp giám đốc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng điện tử điện lạnh, phối hợp với các đại lý và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; quản lý trực tiếp các kho hàng và có biện pháp quản lý hàng hóa, bảo quản hàng hoá cũng như lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của giám đốc. Phó giám đốc kinh doanh. Giúp giám đốc quản lý công việc kinh doanh của công ty và phối hợp với các phòng ban thực hiện được những mục tiêu đề ra của tổ chức. Phó giám đốc là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc đưa ra các quyết định về kinh doanh của công ty và giúp công ty có những chiến lược đúng đắn. PHẦN III Tổng hợp năng lực của doanh nghiệp 1- Vấn đề về vốn của công ty. Nguồn vốn của công ty bao gồm các nguồn sau: + Vốn do các thành viên đóng góp + Vốn vay ngân hàng + Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác + Vốn cổ phần do các cổ đông đóng góp + Vốn sử dụng tạm thời giữa các khách hàng + Vốn huy động từ anh em bạn bè 2- Lợi nhuận Từ số liệu trên báo cáo kinh doanh tình hình tiêu thụ hàng hoá trên thực tế của doanh nghiệp: Bảng phân tích tình hình lợi nhuận Đơn vị tính :1000đ 2005/2006 2006/2007 ChØ tiªu 2005 2006 2007 T¨ng gi¶m Tû lÖ % T¨ng gi¶m Tû lÖ % 1. Doanh thu b¸n hµng 3.290.850 9.244.819 10.898.097 5.953.969 180,92 1.653.278 17,88 2. TrÞ gi¸ vèn hµng 2.956.575 8.415.682 9.998.547 5.459.107 184,64 1.582.865 18,81 3. L·i gép b¸n hµng 334.275 829.137 899.55 494.862 148,04 70.413 8,49 4. Tû lÖ l·i gép/DTBH 10,16% 8,97% 8,25% -1,19% -0,71% 5. CPKD 157.387 385.351 423.345 227.964 144,84 37.994 9,86 6. Tû lÖ CPKD/DTBH 4,78% 4,17% 3,88% -0,61% -0,28% 7. Lîi tøc thuÇn 176.888 443.786 476.205 266.898 150,89 32.419 7,31 8. Tû lÖ LTT/DTBH 5,38% 4,80% 4,37% -0,57% -0,43% 9.ThuÕ lîi tøc ph¶i nép 56.604 142.012 152.386 85.407 150,89 10.374 7,31 10. Lîi tøc sau thuÕ 120.284 301.774 323.819 181.491 150,89 22.045 7,31 Qua bảng phân tích trên cho thấy tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp là tốt vì lợi nhuận năm 2005 đạt 120,284 triệu đồng, năm 2006 đạt 301,774 triệu đồng, lợi nhuận năm 2006 tăng lên so với năm 2005 là 181,491 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 150,89%, đạt được kết quả như vậy do năm 2005 hoạt động trong thời gian ngắn hơn so với năm 2006, đạt được kết quả trên là rất khả quan. Lợi nhuận năm 2007 đạt 323,819 triệu đồng, lợi nhuận năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là 22,045 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 7,31% đạt mục tiêu đề ra. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận là doanh nghiệp đã có những biện pháp để tăng doanh thu với tốc độ nhanh, đồng thời đã tìm được nguồn hàng mua với giá hợp lý. Vì vậy, đã đảm bảo được tốc độ tăng của giá trị vốn hàng bán. Mặt khác doanh nghiệp đã có những chiến lược đúng đắn và có những biện pháp quản lý chung là tốt vì vậy đã làm cho tỷ suất chi phí chung của năm 2006 so với năm 2005 giảm -0,61%, năm 2007 so với năm 2006 giảm -0,28% . Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, chi phí kinh doanh theo doanh thu bán hàng liên tục giảm đó là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp. 3. Năng lực của cán bộ công nhân viên. Nguồn nhân lực của công ty được thu hẹp tối đa, tiết kiệm nhân lực, nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. Số nhân viên lao động của công ty vào năm 2005 chỉ có 10 người, năm 2006 đã tăng lên là 35 người. Tỷ lệ nhân viên lao động có trình độ đại học chiếm 22,85% trong tổng số nhân viên lao động, nhân viên có trình độ trung cấp, lao động có tay nghề chiếm đa số trong số lao động trực tiếp. Như vậy đây chính là vấn đề mà công ty cần xem xét lại. Thông qua số liệu trên có thể thấy rằng ban lãnh đạo công ty vẫn chưa chú trọng nắm đến trình độ của cán bộ công nhân viên mà quan tâm nhiều đến trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên * Kết cấu lao động * ChØ tiªu 2005 2006 2007 Sè tuyÖt ®èi tØ lÖ % Sè tuyÖt ®èi tØ lÖ % Sè tuyÖt ®èi tØ lÖ % Tæng sè lao ®éng 10 100,0 35 100,0 38 100,0 Lao ®éng trùc tiÕp 7 70,0 30 85,7 32 84,21 Lao ®éng gi¸n tiÕp 3 30,0 5 14,3 6 15,79 Nam 8 80,0 33 94,3 34 89,48 N÷ 2 20,0 2 5,7 4 10,52 §¹i häc 2 20,0 6 17,142 9 23,68 Trung häc 3 30,0 18 51,428 19 50,00 Lao ®éng d¹y nghÒ 5 50,0 11 31,43 10 26,32 Trong hoạt động kinh doanh của công ty ban lãnh đạo công ty đã biết tổ chức xắp xếp hợp lý và biết cách phát huy sức mạnh tổng hợp sức mạnh nguồn nhân lực, do đó đem lại hiểu quả lớn trong công tác quản trị kinh doanh. Với chức năng là thương mại, công ty đã tổ chức nhân lực phù hợp với tình hình thực tế của công ty, số lao động gián tiếp được thu hẹp tối đa, tiết kiệm nhân lực, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên lao động gián tiếp, tập trung nhân lực cho bộ phận lao động trực tiếp tao ra kết quả kinh doanh. Lao động trực tiếp là lao động có tay nghề cao, số lao động của công ty năm 2006 có 35 người, năm 2007 đã tăng lên 38 người, chứng tỏ lao động của doanh nghiệp tương đối ổn định. Số lao động có trình độ đại học tăng lên, vào năm 2006 từ 6 lao động thì đến năm 2007 đã là 9 lao động, tăng từ 17,142% năm 2006 lên 23,68% năm 2007. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thì cần nâng cao hơn nữa trình độ của nhân viên lao động để đáp ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Về lao động có trình độ trung cấp, lao động có tay nghề chiếm đa số trong số lao động của công ty giúp công ty giảm được chi phí tiền lương và số lao động này chiếm đa số trong lao động trực tiếp vì vậy công ty rất chú trọng đến đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài việc tổ chức quản lý lao động hợp lý Ban lãnh đạo công ty chú trọng đến công tác phúc lợi các bộ nhân viên trong công ty, cụ thể là công ty đã tổ chức những cuộc nghỉ du lịch vào mùa hè, thưởng cho những cá nhân hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ và thưởng cho những nhân viên có những sáng kiến làm gia tăng thị phần của công ty và lợi nhuận của công ty. Chính những điều này đã làm thúc đẩy hiệu quả làm việc của nhân viên trong công ty, và làm cho lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên với xu hướng phát triển của nền kinh tế. 4. Tình hình bán ra của công ty theo từng phương thức bán Phương thức bán 2005 % 2006 % 2007 % Bán lẻ 933.970.568 28 2.661.700.940 29 3.558.264.000 33 Bán buôn 2.356.879.503 72 6.583.118.390 71 7.339.833.700 67 Tổng giá trị 3.290.850.071 100 9.244.819.330 100 10.898.097.700 100 Bảng về tình hình bán buôn bán lẻ của công ty trong thời gian qua ( đơn vị : đồng ) Công ty rất chú trọng tới công tác bán hàng khách hàng và thị trường sao cho bán hàng tốc độ nhanh nhất, thuận tiện cho khách hàng. Khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý, cửa hàng lớn trên khắp tỉnh thành phố vì vậy số lượng bán buôn nhiều , vốn quay vòng được nhanh , giảm được chi phí dự trữ hàng hoá, và chi phí bảo quản . Đối với các đại lý tiêu thụ nhiều hàng công ty tạo điều kiện cho khách hàng bằng cách bán trả chậm. Với khách hàng mua với số lượng lớn, Công ty có chế độ giảm giá 1% - 2% giá bán giao hàng tại địa chỉ người mua, với khách hàng ngoại tỉnh công ty thực hiện việc giao dịch bán hàng qua điện thoại Fax, khi thoả thuận xong đơn hàng công ty đóng gói và vận chuyển trực tiếp hàng hoá với khách hàng qua hệ thống xe ô tô khách và xe ô tô vận tải liên tỉnh hoàn toàn miễn phí, an toàn và tiện lợi cho khách hàng . Tương tự phương thức thanh toán của công ty cũng rất linh hoạt có thể thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán qua đường chuyển tiền nhanh của hệ thống bưu điện, hoặc gửi tiền trực tiếp qua người vận tải hàng ngày giúp khách hàng không phải trực tiếp đến Hà Nội mua hàng giảm chi phí đi lại giao dịch. Đó cũng chính là phương thức cạnh tranh trên thị trường. Về bán lẻ Công ty có cửa hàng nằm ở khu vực thuận lợi giao dịch trực tiếp với khách hàng, biết rõ nhu cầu thị hiếu của khách hàng mà phục vụ nhu cầu đó. Số lượng hàng hóa bán buôn bán lẻ tăng giảm theo thời kỳ nhưng chủ yếu là bán buôn, số lượng tiêu thụ lớn và quay vòng vốn nhanh. Tình hình bán buôn của Công ty có chiều hướng tăng doanh số chứng tỏ hàng hóa của công ty đã mở rộng thị phần, tăng số lượng người tiêu dùng ở các vùng khác nhau trong cả nước. 5. Một số đặc điểm kinh tế-kĩ thuật ảnh hưởng đến bán hàng và sau bán hàng tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm Đặc điểm về ngành hàng kinh doanh Cho tới thời điểm khi làm chuyên đề này nhu cầu nâng cao đời sống của người dân là rất cao.Theo số liệu đã đuợc nghành thống kê công bố GDP của Việt Nam tăng trưởng hơn 7%-8% trong mấy năm liên tiếp, mức lương cơ bản cũng đã được thay đổi tăng mấy lần.Người dân đã từng bước đẩy lùi cái nghèo và có nhu cầu nhiều hơn cho cuộc sống chứ không chỉ đơn thuần chỉ lo ăn và mặc. Như vậy thị trường là rất rộng mở đối với công ty. Tuy nhiên nhu cầu của thị trường nâng cao thì sức cạnh tranh cũng gia tăng khá nhiều. Tính tới nay đã có nhiều công ty máy lạnh giá rẻ xâm nhập thị trường và đặc biệt là hàng của Trung Quốc giá hết sức rẻ và không cần quan tâm tới chất lượng cũng như dịch vụ sau bán, miễn là họ nhập vê dưới mọi hình thức và bán kiếm lời là xong . Với ưu thế là công ty chuyên trong lĩnh vực kinh doanh hàng máy lạnh có giá thành ở mức trung bình và chất lượng ổn đinh và đã có thị phần khá lớn nhưng nếu không có các chiến lược phù hợp và linh hoạt thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và khó có thể duy trì ổn định và phát triển khi có thêm công ty cùng tiêu chí kinh doanh và hàng Trung Quốc nhập vào tràn lan . Đây cũng là cơ hội và cũng la thách thức đối với lãnh đạo công ty. b. Đặc điểm về thị trường cạnh tranh. Nói chung bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào, khi đã có thị trường khá tiềm năng mà lợi nhuận ở mức độ khá và ổn định thì sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt.Ở ngành lạnh cũng không phải là ngoại lệ. Sự cạnh tranh của một số hãng mới, công ty nhập khẩu hàng có chất lượng kém và sự cạnh trang khó giải quyết nhất là hàng lậu , hàng nhái có xuất sứ chủ yếu từ Trung Quốc. Với lợi thế của công ty chuyên về điện tử điện lạnh trong thị trường Hoàn Kiếm cần có những rào cản cho riêng mình, nhất là lợi thế về thị trường truyền thống, dịch vụ sau bán và sản phẩm đặc trưng mà công ty theo đuổi. Cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi và cũng có thể coi đây vừa là cơ hội vừa là thách thức của hàng loạt công ty nói chung và của Hoàn Kiếm nói riêng. c. Đặc điểm về cơ sở vật chất của công ty Dù đã có nhiều cố gắng và bước đầu đầu đã có những thành công nhất định nhưng nguồn lực của công ty vẫn còn rất thiếu cả vốn và nhân lực. Đầu tiên phải nói tới là vấn đề cơ sở hạ tầng, nhiều văn phòng của công ty phải đi thuê và không phải thời điểm nào cũng thuê được ổn định và giá cả hợp lý. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của toàn công ty. Tuy đã tích luỹ được lượng vốn khá lớn trong 4 năm hoạt động nhưng vẫn chưa đủ cho sự phát triển của công ty,qui mô vốn của công ty đã tăng lên hơn 3,5 lần là chủ yếu do lợi nhuận các năm trước để lại và công ty cần có một chính sách huy độnh vốn tốt hơn. Chính vì nguồn lực không đủ mạnh đã khiến công ty bỏ lỡ khá nhiều hợp đồng thi công lắp đặt của các công trình lớn. Đây cũng là vấn đề rất đáng quan tâm mà Ban giám đốc công ty cần giải quyết. Kết Luận Trong suốt tháng đầu tiên thực tập tại phòng kinh doanh của Công ty cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm em đã tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm, có sự đối chiếu và liên hệ giữa thực tiễn và lý thuyết đã được học ở trường lớp. Em xin cảm ơn TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và các cô các chú cùng các anh chị nhân viên ở Công ty đã tận tình giúp em hoàn thành nhiệm vụ của tháng đầu tiên trong đợt thực tập, cụ thể là để hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm chưa đủ mà bản báo cáo này không khỏi có những thiếu sót và hạn chế.Em mong sẽ nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô, các anh chị trong công ty và bạn bè. Em xin trân trọng cảm ơn! Mục Lục Phần I : Lịch sử phát triển của công ty…………………………………………2 1. Lịch sử hình thành công ty……………………………………………………...2 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty…………………………………..3 Phần II: Đặc điểm bộ máy của công ty………………………………………….4 1.Cơ cấu tổ chức của công ty………………………………………………………4 2.Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong công ty………………………...6 Phần III: Tổng hợp năng lực kinh doanh của doanh nghiệp………………..11 1- Vấn đề về vốn của công ty.................................................................................11 2- Lợi nhuận............................................................................................................11 3. Năng lực của cán bộ công nhân viên…………………………………………..13 4. Tình hình bán ra của công ty theo từng phương thức bán……………………..16 5. Một số đặc điểm kinh tế-kĩ thuật ảnh hưởng đến bán hàng và sau bán hàng tại công ty Cổ phần cơ điện lạnh Hoàn Kiếm………………………………………..17 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5767.doc