Công ty cơ khí ô tô 3-2 (Kế toán)

Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Ý nghĩa TSCĐ Tài sản cố định CCDC Công cụ dụng cụ CNV Công nhân viên TL Tiền lương NVL Nguyên vật liệu GTVT Giao thông vận tải GTGT Thuế giá trị gia tăng TK Tài khoản Lời mở đầu Thực tế trong những năm gần đây , cơ chế thị trường ngày càng phát triển , môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc các doanh nghiệp phải liên tục nâng cao năng lực hoạt động của mình để có thể tồn tại và phát triển . Trong tình hình đó , việc phát tri

doc39 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công ty cơ khí ô tô 3-2 (Kế toán), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có chất lượng là một yêu cầu bức thiết , nguồn nhân lực có trình độ , năng động , sáng tạo và có khả năng nắm bắt thực tế một cách nhanh chóng . Với yêu cầu của thực tiễn như vậy các cơ sở đào tạo nguồn lao động đặc biệt là các trường đại học phải nhanh chóng đổi mới phương cách đào tạo để phù hợp , lý thuyết phải gắn với thực tiễn . Từ trước tới nay , các cơ sở chỉ chú trọng tới đào tạo lý thuyết cho học viên và tách rời thực tiễn . Số cơ sở đào tạo cho học viên vừa lý thuyết vừa làm thực tế là rất ít chỉ có một số trường thuộc khối kỹ thuật là có thể thực hiện được , còn các trường thuộc khối kinh tế thì rất khó thực hiện phương châm giáo dục này mà chỉ có thể cho học viên thực tập vào cuối khóa học . Điều này gây ra khó khăn cho học viên , đó là không gắn được lý thuyết với thực tiễn , nếu có được cũng chỉ là một lượng lý thuyết rất nhỏ mà học viên có được sau cả khóa học Trong thời gian thực tập tại công ty cơ khí ô tô 3-2 , là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp đã đáp ứng được mong muốn tìm hiểu của em . Tuy thời gian hạn hẹp và còn thiếu những hiểu biết thực tế nhưng hi vọng rằng qua bản báo cáo sẽ khái quát được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .Ngoài ra em có đi sâu về phần phân tích thu nhập của người lao động trong công ty đây là mục tiêu bậc nhất phải làm tôt của đơn vị trên cơ sở làm tôt công tác lợi nhuận trong những năm sắp tới . Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô chú trong phòng ban của công ty cơ khí ô tô 3-2 và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên Nguyễn quốc Trung đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này I./ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3-2 1./ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3-2 1.1./Tên , trụ sở , ngày thành lập Tên công ty : công ty cơ khí ô tô 3-2 Địa chỉ : 18 đường giải phóng – quận đống đa – hà nội Điện thoại giao dịch : (04)8.532601 – 8.520721 Fax : (84-4)8.525601 Mã số thuế : 0100104556-1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh : sửa chữa , đóng mới xe ô tô các loại , sản xuất phụ tùng ô tô xe máy Loại hình doanh nghiệp : doanh nghiệp nhà nước trung ương Ngày thành lập : 09.03.1964 là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty cơ khí giao thông vận tải , bộ giao thông vận tải Công ty cơ khí ô tô 3-2 là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân , tự chủ về tài chính , hoạt động theo luật của doanh nghiệp . Trải qua một thời gian tồn tại và phát triển , để ghi nhận sự đóng góp và những thành tích lớn lao đó đã được Đảng và Nhà nước cùng các bộ ngành Trung ương và địa phương trao tặng nhiều phần thưởng cao quý + Huân chương lao động hạng nhì : nhân kỷ niệm 40 năm thành lập công ty ( 9/3/1964 – 9/3/2004 ) + Quận ủy đống đa công nhận đảng bộ công ty cơ khí ô tô 3-2 là đảng bộ trong sạch vững mạnh + Bộ giao thông vận tải tặng cờ đơn vị xuất sắc cho công ty cơ khí ô tô 3-2 + Tổng liên đoàn lao động việt nam tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc cho công đoàn công ty +Đặc biệt là : ISO 9001:2000 1.2/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí ô tô 3-2 1.2.1/ Sơ lược tình hình công ty những ngày đầu thành lập Từ buổi ban đầu của công ty là một bộ phận sửa chữa của đoàn xe 12 thuộc Cục chuyên gia . Nhiệm vụ chủ yếu là tiểu tu bảo dưỡng các loại xe du lịch của Đoàn và của Trung ương , mỗi năm không quá 2 đầu xe và mỗi tháng chỉ 8- 12 xe . Số thiết bị quá là ít ỏi và cũ kỹ , vẻn vẹn được 10 chiếc , lực lượng lao động không quá 210 người , số cán bộ kỹ thuật có 3 đồng chí với ba phân xưởng , nhiều bộ phận còn chắp vá , luộm thuộm , các phòng ban xí nghiệp chỉ 1 ,2 người theo dõi , chức năng không rõ ràng , nhà cửa lụp sụp , tổng diện tích chỉ bằng một phân xưởng hiện nay ( 1.141 m2 ) . Sản xuất theo chế độ cung cấp , không có hạch toán kinh tế , sửa chữa theo kinh nghiệm , không có quy trình chuẩn định mức Từ buổi đầu phôi thai ấy do phấn đấu không ngừng , vượt qua mọi khó khăn gian khổ , tranh thủ sự lãnh đạo , chỉ đạo của cấp trên , sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan bạn , công ty đã trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt , luôn luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ 1.2.2/ Giai đoạn 1964 đến 1984 Xưởng ô tô 3-2 được thành lập ngày 09/03/1964 tại quyết định số 185/QĐTC ngày 09/03/1964 của bộ giao thông vận tải .Cấp trên trực tiếp của công ty trước đây là Cục cơ khí Bộ giao thông vận tải , sau đó là liên hiệp các xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải – bộ giao thông vận tải và bưu điện , lúc này là nhà máy ô tô 3-2 . trong 20 năm , nhà máy đã trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt , dành được nhiều thành tích , dành tặng nhiều huân chương và bằng khen . Năm 1966 cuộc chiến tranh phá hoại lần một của đế quốc mỹ buộc nhà máy phải sơ tán .Từ năm 1968 đến năm 1972 sau nhiều cuộc đánh phá nhà máy đã phải tốn nhiều công sức và tiền của để khôi phục lại . Về xây dựng cơ bản , cải tạo mặt bằng , trang thiết bị , tiến hành các biện pháp nhằm cải tạo mặt bằng , xây dựng một số nhà mới . Trang thiết bị tăng lên được gần 300 thiết bị ,đã có những thiết bị hiện đại chính xác , một số hệ thống nhiệt luyện tương đối hoàn chỉnh đủ sức để sản xuất các loại phụ tùng . Về tổ chức sản xuất , sau 20 năm đã có 45 tổ sản xuất , 6 phân xưởng ( lắp ráp , thân xe , cơ khí sửa chữa , cơ khí sản xuất phụ tùng , phân xưởng phụ , phân xưởng kim phun ) 7 phòng , 3 ban hoàn chỉnh . Việc tổ chức sản xuất theo dây chuyền chuyên môn hóa cụm sản phẩm , có phân xưởng đã khoán theo lương . Mọi công việc trong lắp ráp , sửa chữa đều có tiêu chuẩn định mức vật tư , lao động . Đội ngũ cán bộ công nhân viên lớn mạnh không ngừng . Năm 1984 ,số kỹ sư là 51 , tự đào tạo được 653 công nhân trong 20 năm qua bằng tông số cán bộ công nhân nhà máy hiện nay , bình quân bậc thợ của nhà máy là 4/1 ; trong đó có 11 kỹ sư đào tạo tại chức , đã bồi dưỡng được 10 cán bộ lãnh đạo , 33 cán bộ quản lý 1.2.3/ Giai đoạn từ năm 1985 đến nay Nhà máy không ngừng đổi mới , phát huy thế mạnh , khắc phục khó khăn trong giai đoạn đất nước đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển . Nhất là năm 1999, là năm đánh dấu bước chuyển mình của nhà máy cơ khí ô tô 3-2 , năm 1999 thực sự là năm khởi sắc của công ty sau 10 năm khủng hoảng , do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế thị trường , để đi vào thời kỳ mới thời kỳ phát triển toàn diện Với phương châm tự thay đổi mình , lấy chất lượng và giá cả làm đầu và giữ uy tín với khách hàng , nhà máy đã thực hiện một loạt chính sách , biện pháp nhằm đổi mới công ty , các biện pháp chủ yếu mà nhà máy đã thực hiện trong giai đoạn này là : biện pháp về thị trường , biện pháp về vốn , biện pháp về công nghệ , biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm … Bằng tất cả những cố gắng nói trên công ty đã khẳng định mình và tìm được chỗ đứng trên thị trường , tăng mạnh nguồn vốn , doanh thu , mở rộng mặt bằng sản xuất , mua sắm thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới , bổ sung nguồn lực cho nhà máy . Đặc biệt năm 2002 công ty đã xây dựng thành hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 và được đưa vào áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty . Về thu nhập và đời sống của công nhân viên chức đã không ngừng được cải thiện . Hiểu được muốn phát triển trong cơ chế thị trường thì phải không ngừng đổi mới sản phẩm , sản xuất sản phẩm với công nghệ cao , năm 2005 , công ty nghiên cứu dây chuyền sản xuất của hàn quốc , sắp xếp dây chuyền mới phù hợp với điều kiện của việt nam . Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền quảng cáo giới thiệu sản phẩm truyền thống , đặc biệt là các sản phẩm mới của công ty , để tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm . Dưới đây là một số chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của công ty trong mấy năm gần đây : Bảng 1: một số chỉ tiêu của công ty trong mấy năm gần đây ( đơn vị : 1000đ) Stt Chỉ tiêu 2007 2006 2005 1 Tổng giá trị sản xuất công nghiệp 310.000.000 130.000.000 230.000.000 2 Doanh thu thuần 277.679.797 127.745.861 209.938.665 3 Giá vốn hàng bán 240.069.506 105.118.975 189.183.160 4 Lãi gộp (3=1-2) 37.610.291 22.626.886 20.755.505 5 Doanh thu hoạt động tài chính 1.428.387 1.502.787 1.169.636 6 Chi phí tài chính 4.904.066 4.055.446 1.729.015 7 Chi phí bán hàng 5.711.606 3.541.402 4.896.478 8 Chi phí quản lý 14.699.034 14.214.243 10.599.647 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8= 3+(4-5)-(6+7) 13.723.972 2.318.582 4.700.001 10 Lợi nhuận khác 1.168.662 (48.808) - 11 Lợi nhuận trước thuế 14.892.634 2.269.774 4.700.001 12 Nguồn vốn chủ sở hữu 60.317.798 34.317.684 17.079.180 13 Thu nhập bình quân đầu người /tháng 3.800 3.200 2.500 14 Tổng số lượng công nhân viên ( người ) 396 382 351 Từ một số chỉ tiêu ta có thể có một số nhận xét về tình hình hoạt động của công ty cơ khí ô tô 3-2 trong một số năm gần đây : Tổng vốn chủ sở hữu tăng đều theo các năm thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty tăng cao . năm 2006 tăng so 2005 là 200% , năm 2007 so 2006 tăng 176% .về giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu thuần của năm 2006 so với năm 2005 lại giảm khá mạnh , khả dĩ có sự giảm mạnh về khả năng tiêu thụ vào năm 2006 là do trong năm 2006 việt nam chính thực gia nhập tổ chức WTO người dân đã nghĩ việc việt nam gia nhập tổ chức này thì thuế sẽ giảm mạnh và hàng sẽ có giá thấp hơn nhiều vì vậy họ chờ cho thuế giảm mới mua hàng. Nhưng trên thực tế thì việt nam cam kết đến n ăm 2009 mới bắt đầu giảm thuế nhiều và hiện tại chỉ giảm thuế một số mặt hàng mà thôi , vì vậy trong năm 2007 doanh thu và giá trị sản xuất công nghiệp lại tăng trở lại . Theo số liệu đã có thì tình hình công ty phát triển rất khả quan , thu nhập bình quân đầu người tăng cao đến năm nay 2007 thu nhập của mỗi công nhân viên là 3.800.000đ. 1.2.4/ Những khó khăn thuận lợi * Thuận lợi : - Đảng bộ công ty cơ khí ô tô 3-2 là một đảng bộ trong sạch vững mạnh . Đảng ủy công ty trong từng giai đoạn , đã xây dựng các định hướng phát triển của công ty chính xác và kịp thời . - Ban lãnh đạo công ty và đội ngũ cán bộ quản lý đoàn kết nhất trí năng động sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm cao . - Cán bộ công nhân viên trong công ty đồng tâm hiệp lực , kiên trì phấn đấu , khắc phục mọi khó khăn , lao động quên mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra . Đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành đáng kể cả về số lượng và chất lượng - Được sự giúp đỡ của các địa phương , các ban ngành các cơ quan chức năng quản lý nhà nước và bộ giao thông vận tải - Đặc biệt công ty chúng ta còn được sự quan tâm giúp đỡ có hiệu quả và sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng quản trị - tổng giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của tổng công ty * Khó khăn : - Trong thời gian thành lập , tồn tại và phát triển , công ty cơ khí ô tô 3-2 đã gặp không ít khó khăn , đứng trước những khó khắn đó công ty luôn tìm ra những biện pháp để khắc phục , tìm ra những hướng đi mới - Thời gian đầu mới thành lập , thiết bị vật chất còn thiếu thốn , lại trong lúc đất nước có chiến tranh , công ty phải tìm cách khắc phục khó khăn - Thị trường trong nước có những năm không ổn định , do thay đổi của nền kinh tế như chuyển sang cơ chế thị trường làm cho công ty gặp không ít khó khăn - Năng lực cũng như tay nghề của cán bộ công nhân viên tuy ngày càng được nâng cao nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được với những sản phẩm sản xuất của công ty nhất là những sản phẩm mới - Thiết bị tuy được đổi mới nhưng vẫn còn nhiều loại thuộc thế hệ cũ , đã lạc hậu về công nghệ không đảm bảo để sản xuất sản phẩm , nhất là những sản phẩm mới - Chưa đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng sản xuất từ nước ngoài , vẫn kém hơn về mẫu mã , chủng loại … Mặt khác nhiều vật tư đầu vào phải nhập từ nước ngoài nên giá cao làm tăng chi phí sản xuất - Vẫn chưa chú trọng nhiều trong khâu marketing , tiêu thụ sản phẩm 2./ Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy 2.1/ Chức năng Sản xuất kinh doanh và sửa chữa các mặt hàng cơ khí như : ô tô , chi tiết khung xe máy …. Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm cơ khí đặc biệt là ô tô góp phần nâng cao chất lượng của các phương tiện giao thông của nước ta 2.2./ Nhiệm vụ Nhà máy có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí giao thông vận tải theo quy hoạch , kế hoạch phát triển của tổng công ty công nghiệp ô tô việt nam và theo yêu cầu của thị trường bao gồm : Lập dự án , khảo sát nghiên cứu , thiết kế , chế tạo , sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm Sửa chữa các loại xe ô tô du lịch , xe công tác , xe ca thi công công trình với mọi cấp sửa chữa Tân trang đóng mới các loại xe ô tô du lịch xe công tác , xe ca , xe tải nhẹ , xe gắn máy , xe vận tải thi công các công trình Hợp đồng sản xuất , gia công các mặt hàng cơ khí , các mặt hàng kết cấu thép ,phục vụ ngành và các ngành kinh tế khác Kinh doanh mua bán ô tô , xe gắn máy , phụ tùng ô tô , các phụ kiện , các loại hàng hóa phục vụ yêu cầu của ngành và thị trường 3./Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý 3.1/Mô hình tổ chức bộ máy của công ty Sơ đồ số 01 : mô hình tổ chức bộ máy của công ty Giám đốc p.giám đốc kinh doanh Ban dự án p.giám đốc kỹ thuật p.giám đốc sản xuất Ban dự án P.kinh doanh Ban bảo vệ P.kế toán P. nhân chính P.kt- kcs P. kỹ thuật P. ktsx Xăng dầu P.X cơ khí 3 P.X cơ khí 2 P.X cơ khí 1 P.X ô tô 2 P.Xô tô 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty là cơ cấu theo mô hình trực tuyến chức năng hay còn gọi là cơ cấu hỗn hợp . Theo kiểu cơ cấu này thì quản lý lãnh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng , vẫn tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng giảm bớt gánh nặng cho các cấp lãnh đạo cao nhất của công ty . Chức năng chung của các phòng ban trong công ty là giúp giám đốc nắm tình hình , giám sát , , kiểm tra , nghiên cứu , xây dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất và phục vụ sản xuất , hướng dẫn công tác kỹ thuật , công tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trình sản xuất chung , theo dõi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian . Mặc dù các phòng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối với cơ quan ngành dọc , tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo , hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân xưởng , thậm chí đế tận công nhân sản xuất . Bộ máy quản lý của nhà máy hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là khối kỹ thuật , khối sản xuất , khối kinh doanh , mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc . Ngoài ra còn có nhiều phòng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các phó giám đốc theo các chức năng các lĩnh vực hoạt động tương ứng 3.2/ Cơ chế hoạt động và chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận Quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc , mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp , các phòng ban chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lãnh đạo trực tuyến . Các phó giám đốc , quản đốc sử dụng quyền mà giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mình phụ trách + Giám đốc : do HĐQT tổng công ty bổ nhiệm , miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc . Là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT , có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của công ty , trực tiếp chịu trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước về kết quả hoạt động của công ty , giám đốc là người giữ vai trò chỉ huy với chức trách quản lý , sử dụng toàn bộ vốn , đất đai , nhân lực và các nguồn lực do tổng công ty giao cho nhằm thực hiện công việc giám đốc ủy quyền + Phó giám đốc sản xuất : giúp giám đốc điều hành , tổ chức quản lý quá trình sản xuất của công ty , lập kế hoạch sản xuất , tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng , tổ … đồng thời tổ chức sắp xếp , bố trí hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất , đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân . Khi giám đốc vắng mặt , ủy quyền cho phó giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành mọi hoạt động của công ty + Phó giám đốc kỹ thuật : giúp giám đốc phụ trách lĩnh vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của công ty , xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mã , kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn , chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn . Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế , công nghệ , thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất … + Phó giám đốc kinh doanh : Điều hành tình hình kinh doanh của công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc về khâu tiêu thụ sản phẩm , về thị trường sản phẩm … lập các kế hoạch về tuyên truyền quảng bá sản phẩm của công ty nhất là những sản phẩm mới … * Các phòng ban chức năng - Phòng kế toán : là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào . Có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ , về tình hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn , thực hiện các chế độ về tài chính của công ty , hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh , lập các báo cáo tài chính gửi lên các cơ quan cấp trên . Tham mưu về quản lý các mặt công tác kế toán tài chính , biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước . Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc , chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của trưởng phòng kế toán - Phòng kinh doanh : chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất , đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ , tìm bạn hàng , nắm bắt thông tin về những bạn hàng mà công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó - Phòng nhân chính : theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty , có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ , chính sách mà nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên . Theo dõi tình hình làm việc , tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên tổ chức công tác lao động tiền lương , lập định mức lao động trên một sản phẩm , theo dõi công tác bảo hiểm xã hội ,… - Phòng kế hoạch sản xuất : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng , hàng quý , hàng năm . Thực hiện kiểm tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ thông tin kịp thời , những thông tin cần thiết , cân đối cấp phát vật tư định mức - Phòng kỹ thuật , kỹ thuật KCS : xây dựng các định mức kinh tế , kỹ thuật , tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm , quy cách từng mặt hàng có thiết kế , khuôn mẫu , nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ , khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất . Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật , quản lý chất lượng sản phẩm , duy trì và từng bước nâng cao uy tín của công ty - Ban dự án : lập các dự án sản xuất , mua trang thiết bị , cộng tác chặt chẽ với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất - Ban bảo vệ : có chức năng bảo vệ sản xuất , phòng chống cháy nổ , phòng chống tệ nạn xã hội , bảo vệ tài sản của công ty và của khách hàng đến quan hệ công tác . Phòng bảo vệ có chức năng duy trì việc mang mặc và chấp hành giờ giấc lao động của công nhân Ngoài ra cùng với các phân xưởng sản xuất , để tận dụng diện tích mặt bằng , tăng thêm thu nhập , công ty còn kinh doanh xăng dầu ( 1 ki ốt ) Tất cả các mối liên hệ và hoạt động cảu các phòng ban bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường , đã đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay 4./Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh +Đặc điểm về sản phẩm : công ty cơ khí ô tô 3-2 tiến hành sản xuất các loại sản phẩm khác nhau với chủng loại rất đa dạng và phức tạp . Mỗi một sản phẩm có những tính năng , tác dụng khác nhau với các thông số kinh tế kỹ thuật cũng rất khác nhau . Chính vì thế mà làm cho công ty rất khó khăn trong việc tổ chức sản xuất , đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình . Các loại sản phẩm khác nhau đòi hỏi phải được làm từ các nguyên vật liệu khác nhau cho chủng loại vật tư , nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của công ty cũng vô cùng phức tạp khó khăn cho công tác cung ứng vật tư phục vụ sản xuất . Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ sản xuất riêng Ví dụ như để sản xuất chi tiết khung xe máy cần nhiều công đoạn , từ các nguyên vật liệu ban đầu là phôi , sắt qua các công đoạn pha , cắt , tiện , đột dập , sau đó được hàn và làm sạch , đóng số , sơn sản phẩm hoàn thành được bao gói . Sản phẩm khung xe máy hoàn thành được kiểm tra xem đã chuẩn xác các thông số hay chưa ( do phòng KT-KCS làm ) Sơ đồ 02 : quy trình sản xuất khung xe máy Nguyên liệu : phôi , sắt Pha , cắt, tiện , đột dập Sơn Đóng số Làm sạch Hàn Bao gói sản phẩm + Đặc điểm về thị trường : trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Hiện nay , mặc dù chủng loại sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau : - Thị trường sửa chữa , đóng mới , lắp ráp , phục hồi , và sản xuất phụ tùng ô tô xe máy - Thị trường sản xuất , gia công mặt hàng cơ khí khác Trên một số thị trường việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn đó một phần cũng là do nước ta có nền công nghiệp nặng nhất là cơ khí chưa phát triển , chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp nhẹ , vì thế thị trường tiêu thụ sản phẩm cảu công ty còn khó khăn , đó cũng là vấn đề mà công ty đang tìm giải pháp + Đặc điểm về máy móc thiết bị và lao động : Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Ở công ty cơ khí ô tô 3-2 thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như : số lượng máy móc thiết bị của công ty tương đối nhiều nhưng rất lạc hậu khó khăn cho việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , đáp ứng nhu cầu thị trường và khó khăn trong công tác kiểm tra , chuẩn bị bảo dưỡng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất . Hiện nay , công ty có gần 300 máy móc thiết bị đại bộ phận máy móc thiết bị của Công ty đã qua nhiều năm sử dụng nên năng lực sản xuất là rất ít ( còn từ 30 – 35% ) , dễ hỏng hóc , độ chính xác thấp , nên rất khó khăn cho việc đảm bảo tình hình sản xuất của công ty Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề ( bậc thợ ) , kinh nghiệm sản xuất ( thâm niên công tác ) , và thái độ làm việc . Ở công ty cơ khí ô tô 3-2 hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh , chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn , nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Hiện nay , số cán bộ công nhân viên trong công ty là 396 người , trong đó : số kỹ sư , đại học : 59 người ; số trung cấp kỹ thuật : 9 người ; số lượng công nhân kỹ thuật , bậc thợ cao trong công ty chiếm lượng lớn : công nhân bậc thợ 5-7 là 180 người , chiếm 71,7% trong tổng số công nhân của công ty . Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người chiếm 21,5% tổng số công nhân của công ty . Như vây , công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân trong công ty . Đây là một tỷ lệ cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao , nếu công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty II./ Đặc điểm tổ chức kế toán tại nhà máy cơ khí ô tô 3-2 2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung , phòng kế toán của công ty phải thực hiện toàn bộ công việc kế toán từ thu nhận , ghi sổ , xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp , về biên chế , phòng kế toán của công ty gồm 6 người , ngoài ra còn có các kế toán tại phân xưởng . Trưởng phòng kế toán Sơ đồ 03 : bộ máy kế toán của công ty cơ khí ô tô 3-2 Thủ quỹ Kế toán thanh toán với công nhân viên Kế toán thanh toán chi phí sản xuất , tiêu thụ Kế toán vật liệu , ccdc, tscđ Kế toán tổng hợp Kế toán phân xưởng Trưởng phòng kế toán : trực tiếp phụ trách phòng kế toán của công ty , chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động tài chính của công ty , chịu trách nhiệm về nguyên tắc tài chính đối với cơ quan cấp trên , với thanh tra , kiểm tra , kiểm toán nhà nước . Kiểm tra , phản ánh công tác hạch toán kế toán của công ty theo đúng tiến độ tài chính kế toán mà nhà nước ban hành . Tập hợp toàn bộ số liệu kế toán từ các kế toán viên , thủ quỹ lên số liệu kế toán tổng hợp hàng tháng , hàng quý , năm của công ty . Kế toán tổng hợp : lập báo cáo tài chính quý , năm theo chế độ quy định của nhà nước . Đối chiếu số liệu trên các sổ sách có liên quan , xem đã chuẩn xác hay chưa , lập báo cáo cho đơn vị kiểm toán công ty Kế toán vật liệu , CCDC , TSCĐ : ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có của công ty , tình hình tăng giảm tài sản cố định , lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng theo chế độ quy định . Ghi chép theo dõi , phản ánh tổng hợp tình hình nhập xuất NVL , CCDC , và lập bảng phân bổ nguyên liệu , CCDC , hàng tháng cho các đối tượng sử dụng , tham gia kiểm kê vật tư , TSCĐ , định kỳ hàng năm , báo cáo với trưởng phòng về công việc được giao Kế toán thanh toán với công nhân viên chức : lập sổ thanh toán tiền lương , bảo hiểm xã hội , cho cán bộ công nhân viên , quyết toán bảo hiểm xã hội với nhà nước . Theo dõi cho trích các khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên , các khoản phải trả phải thu … cuối tháng thông báo với trưởng phòng công việc được giao Kế toán thanh toán chi phí , sản xuất , tiêu thụ sản phẩm : theo dõi chi tiết các khoản tiền gửi , tiền vay ngân hàng , viết séc , ủy nhiệm chi , thanh toán , với ngân hàng , với ngân sách , với khách hàng , mở sổ sách tập hợp chi phí sản xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu nhập xuất tồn , thành phẩm hàng gửi bán , tổng hợp hóa đơn tiêu thụ sản phẩm , xác định lãi lỗ , về tiêu thụ sản phẩm . Tham gia kiểm kê thành phẩm , hàng hóa gửi bán . Thủ quỹ : có nhiệm vụ nhập , xuất quỹ tiền mặt , kiểm tra tính thật giả cảu tiền mặt và ghi sổ quỹ , nộp tiền và ngân hàng đúng thời hạn Kế toán phân xưởng : tập hợp số liệu chi phí vật tư , chi phí nhân công ,… của từng phân xưởng để gửi lên phòng kế toán 2.2./ Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty cơ khí ô tô 3-2 áp dụng chế độ kế toán việt nam ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 ; quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài chính và chuẩn mực kế toán việt nam ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ; quyết định số 105/2002/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 và quyết định số 15/2006 –QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các văn bản sửa đổi , bổ sung , hưỡng dẫn thực hiện kèm theo Niên độ kế toán : bắt đầu 01/01 đến 31/12 hàng năm Đơn vị tiền tệ hạch toán : VND ( việt nam đồng ) . Nếu có ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền việt nam . tỷ giá quy đổi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : là kê khai thường xuyên Phương pháp tính giá hàng tồn kho : theo phương pháp hệ số giá Phương pháp tính khấu hao TSCĐ : là phương pháp khấu hao theo đường thẳng 2.2.1/ Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán Công ty sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán , mẫu các chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính , các chứng từ bao gồm cả bắt buộc và hưỡng dẫn giúp cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho công tác hạch toán của doanh nghiệp Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập bằng thủ công viết tay , và đều được kế toán kiểm tra xem có đúng với thực tế không , các liên chứng từ được lưu lại và được bảo quản , để là cơ sở cho việc thực hiện công tác hạch toán tiếp theo . Quá trình luân chuyển được áp dụng theo đúng chế độ và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Bảng 3 : danh mục các chứng từ kế toán 2.2.2/Tình hình vận dụng chế độ tài khoản Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định 1141 có sửa đổi chỉ trừ các tài khoản được dùng để hạch toán theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ , tài khoản 151 , các tài khoản dùng để hạch toán khoản trích lập dự phòng , rất ít và hầu như không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán . Chủ yếu là chi tiết cho từng đối tượng , như : 131- công ty ô tô hòa bình ; 141 – trịnh thu hà … các tài khoản loại 0 ( các tài khoản ngoài bảng ) không sử dụng . Việc không sử dụng các tài khoản cấp 2 để hạch toán gây hạn chế trong việc cung cấp thông tin một cách chính xác và chi tiết . Ví dụ như : việc không sử dụng TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp , không được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như : TK6421 – chi phí nhân viên quản lý TK6422 – chi phí vật liệu quản lý TK6423 – đồ dùng văn phòng TK6424 – chi phí khấu hao TSCĐ ………… Với việc chỉ hạch toán chung lên TK642 nên chỉ xac định được tổng chi phí quản lý doanh nghiệp mà không xác định được từng khoản chi nhân viên , vật liệu , … cho quản lý của công ty 2.2.3/ Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán Công ty cơ khí ô tô 3-2 áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán . Việc áp dụng hình thức này phù hợp với một doanh nghiệp sản xuất cơ khí lớn như công ty cơ khí ô tô 3-2 , và cũng thích hợp với phòng kế toán được phân chia thành các phần hành cụ thể và sử._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5650.doc