Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều chịu tác động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế như: quy luật giá trị, qui luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thàn
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công ty bánh kẹo trạng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thì mới có thể đứng vững trong thị trường.
Để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh lấy thu, bù chi và có lãi, các doanh nghiệp sản xuất cần phải hạch toán chi phí sản xuất một cách đầy đủ, tính đúng giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản lý kinh tế có những công cụ quản lý khác nhau được sử dụng như hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán. Trong đó hạch toán kế toán được xác định là công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất với chức năng là thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, thường xuyên, liên tục, có hệ thống nhằm mục đích kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Kế toán tổ chức ghi chép, tính toán thường xuyên liên tục chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu để các nhà quản trị đề ra các biện pháp quản lý kịp thời chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra kế toán còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật tư, lao động tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm; về chi phí sản phẩm có tiết kiệm hay không, tiết kiệm được bao nhiêu, mức hạ là bao nhiêu, nguyên nhân tại sao? Đó là những thông tin quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đó khai thác tiềm năng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều quan trọng không thể thiếu được, đóng vai trò là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc quản lý chi phí sản xuất và quản lý giá thành. Chính vì lẽ đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được coi trọng đúng mức, đảm bảo được các nhiệm vụ đề ra.
2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật tư một cách hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Như vậy vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm chi phí sản xuất trong mối quan hệ với việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Muốn thực hiện được vấn đề đó thì mỗi doanh nghiệp phải làm tốt các nội dung sau:
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, kỹ thuật, dự toán phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy tiết kiệm, sử dụng hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản xuất.
Tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá thành đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra được nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương hướng phấn đấu để hạ giá thành sản phẩm.
Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để phát huy cao nhất vai trò và tác dụng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như đã nêu trên, thực hiện tốt các yêu cầu đề ra, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp và tổ chức thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Tổ chức thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng quy tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp. Quy định trình độ công việc, phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết.
II. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau. Song chung quy lại không ngoài chi phí về lao động sống và lao động vật hoá.
Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí. Khoản chi phí này bao hàm yếu tố sức lao động - một trong ba yếu tố của bất kỳ một nền sản xuất xã hội nào.
Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, khấu hao tài sản cố định… Như vậy, trong chi phí về lao động vật hoá bao hàm hai yếu tố cơ bản còn lại là tư liệu lao động và đối tượng lao động của nền sản xuất xã hội.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính thường sử dụng một số cách phân loại phổ biến sau đây:
1.2.1. Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại:
Chi phí sản xuất - kinh doanh.
Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí bất thường.
1.2.2. Phân theo yếu tố chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có tính chất, nội dung kế toán giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Theo qui định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
Yếu tố nhiên liệu, động lực.
Yếu tố lương và các khoản phụ cấp lương.
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
Yếu tố khấu hao TSCĐ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Yếu tố chi phí bằng tiền.
1.2.3. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) ở Việt Nam bao gồm 3 khoản mục chi phí:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất - kinh doanh làm 3 loại:
Chi phí thực hiện chức năng sản xuất.
Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ.
Chi phí thực hiện chức năng quản lý.
1.2.5. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi tức của của thời kỳ mà chúng phát sinh (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (ZSP) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch.
Giá thành định mức.
Giá thành thực tế.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
3. Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dưới đây:
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
B phát sinh trong kỳ D
A Tổng giá thành sản phẩm, C
Dịch vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD – CD
=
+
–
Tổng giá thành sản Chi phí SX dở Chi phí SX phát Chi phí SX dở
phẩm hoàn thành dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
* Nơi phát sinh chi phí:
+ Phân xưởng, tổ, đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
+ Giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm
* Nơi chịu chi phí:
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình, công trình…
+ Nhóm sản phẩm
+ Chi tiết, bộ phận sản phẩm…
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải dựa vào các cơ sở: đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định, đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng cần dựa vào các cơ sở giống như trên. Các cơ sở này giúp ta phân biệt đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm ngay cả khi chúng đồng nhất là một.
1.3. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về bản chất, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau vì chúng đều là phạm vi giới hạn để hạch toán chi phí và cùng phục vụ cho việc quản lý, phân tích chi phí và giá thành.
Hạch toán chi phí là giai đoạn trước của tính giá thành. Số liệu chi phí sản xuất được tập hợp để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Tuy nhiên, không thể nói rằng mục đích hạch toán chi phí là chỉ để tính giá thành. Như ta đã biết, một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, song đôi khi chúng trùng nhau. Do vậy, xác định đúng đối hạch toán chi phí có tác dụng phân tích, kiểm tra các chi phí phát sinh và tăng cường tác dụng của công tác kế toán trong việc củng cố và tăng cường hạch toán kinh doanh nội bộ cũng như quản trị doanh nghiệp. Nhưng hạch toán chi phí sản xuất mới chỉ phản ánh được mặt chi ra của quá trình sản xuất mà chưa đáp ứng được đòi hỏi của khâu tính giá thành, có tính giá thành mới đáp ứng yêu cầu quản lý, xây dựng giá cả hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nội dung khác nhau ở:
+ Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý cho doanh nghiệp, tăng cường công tác kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh.
+ Xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, phục vụ cho kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm v.v… Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
3. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành bao gồm: phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn), phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ. Tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể có thể áp dụng một trong các phương pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau.
IV. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phẩn bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
=
x
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tượng cho từng đối tượng phân bổ
Trong đó:
=
Tỷ lệ (hay hệ số) Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
2.1.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…).
2.1.2. Phương pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 1)
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ, và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.
2.2.2. Phương pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 1)
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT, CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
2.3.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
– 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
– 6272: Chi phí vật liệu
– 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
– 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
– 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
– 6278: Chi phí bằng tiền khác
2.3.2. Phương pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 1)
2.3.3. Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do CPSXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thường sử dụng các tiêu thức để phân bổ CPSXC như: Phân bổ theo định mức, phân bổ theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất…
2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ kế toán, kế toán phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất. Các CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của tất cả các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (khái quát trên Sơ đồ 1).
2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo CPNVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ trong các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành của hàng đã bán. Vì thế, việc hạch toán chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt nhất định.
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.1. Tài khoản sử dụng
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí có liên quan đến từng đối tượng (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ…) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đường.
3.1.2. Phương pháp hạch toán (khái quát trên Sơ đồ 2)
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về hạch toán CPNCTT, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên (khái quát trên Sơ đồ 2).
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ CPSXC được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành (khái quát trên Sơ đồ 2).
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
3.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… tương tự như TK 154 (khái quát trên Sơ đồ 2).
3.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng được tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
V. Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất chủ yếu
Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như vào đối tượng hạch toán chi phí.
1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản; các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước, khí nén, khí đốt…). Do số lượng mặt hàng ít nên việc hạch toán chi phí sản xuất được mở ở một sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp.
2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tượng tính giá thành: là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành: tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp cộng chi phí hay phương pháp liên hợp…
3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm, đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
=
+
+
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch so
tế sản phẩm mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức
4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Trong các doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng (hay nguyên liệu) của bước sau thì phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
4.1. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp này có thể phản ánh qua sơ đồ sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính
Giá trị
SPDD
bước 1
Chi phí
chế biến bước 1
Giá thành bán thành phẩm bước 1
+
+
_
=
_
=
=
_
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Chi phí
chế biến bước 2
Giá trị
SPDD
bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước (n-1)
Chi phí
chế biến bước n
Giá trị
SPDD
bước n
Giá thành bán thành phẩm bước n
+
…..
4.2. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Có thể phản ánh phương án này qua sơ đồ sau:
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước … tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
5. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
Sản xuất kinh doanh phụ là ngành được tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh chính. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ được sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể:
5.1. Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể
Trường hợp này, chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động. Giá thành sản phẩm, lao vụ của từng bộ phận sẽ được tính theo phương pháp trực tiếp.
5.2. Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành sau đây:
Phương pháp đại số.
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu.
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
VI. Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hệ thống sổ sách sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm:
– Hệ thống sổ chi tiết.
– Hệ thống sổ tổng hợp.
1. Hệ thống sổ chi tiết
– Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…). Sổ được mở chi tiết cho từng tài khoản 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, BHXH, vật liệu, dụng cụ, khấu hao…), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng. Có thể sử dụng mẫu sổ sau:
Mẫu : Sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản:……………...Phân xưởng…………………..
Sản phẩm, dịch vụ………………………………………
Chứng từ
TK
Ghi Nợ tài khoản
Số
Ngày
Diễn giải
đối
Tổng số
Trong đó
hiệu
Tháng
ứng
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
...
Cộng phát sinh
Ghi Có tài khoản
Dư cuối kỳ
– Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch toán.
– Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Có thể mở sổ theo mẫu:
Mẫu : Thẻ tính giá ._.thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng…..năm…..
Tên sản phẩm, dịch vụ…………………….
Khoản mục
Giá trị
Chi phi sản
Giá trị
Tổng giá
Giá thành
chi phí
SPDD
xuất PS
SPDD
thành
đơn vị
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
sản phẩm
sản phẩm
1
2
3
4
5
6
1. CPNVLTT
2. CPNCTT
3. CPSXC
Cộng
2. Hệ thống sổ tổng hợp
Đối với hệ thống sổ tổng hợp, tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên các sổ sách khác nhau.
2.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc về chi phí
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
ng từ gốc về chi phí
Bảng tính giá thành sản phẩm
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái
Có thể khái quát trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký - Sổ cái như sau:
Chứng từ gốc về chi phí hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký – Sổ cái
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tính giá thành sản phẩm
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
Có thể khái quát trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Chứng từ gốc về chi phí hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ đăng ký CT - GS
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ như sau:
Chứng từ gốc về chi phí hoặc bảng phân bổ
Bảng kê số 4, TK 621, 622, 627, 154 (631)
Bảng kê số 5, TK 641, 6642, 241
Bảng kê số 6, TK 142, 335
NK - CT số 7
Bảng tính giá thành sản phẩm
Báo cáo chi phí, báo cáo khác
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Phần thứ hai
thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An
I. Khái quát chung về Công ty bánh kẹo tràng an
Tên công ty: Công ty bánh kẹo Tràng An.
Trụ sở tại: Đường Hoàng Quốc Việt - Nghĩa Đô - Cầu Giấy - Hà Nội.
Điện thoại: 8.343.454 Fax: 84.476.544.56
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, tiền thân là Xí nghiệp kẹo Hà Nội, ra đời tháng 3/1974. Tháng 12/1989, Xí nghiệp kẹo Hà Nội được sáp nhập với Xí nghiệp chế biến bột mỳ Nghĩa Đô, đổi tên thành Nhà máy kẹo Hà Nội. Đến ngày 08/12/1992 theo quyết định số 2138 QĐUB của UBND thành phố Hà Nội, Nhà máy kẹo Hà Nội được đổi tên thành “Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội”.
Hiện nay, Công ty bánh kẹo Tràng An là một trong những doanh nghiệp Nhà nước chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng bánh kẹo do Nhà nước đầu tư vốn với tư cách là chủ sở hữu, không liên doanh.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty bánh kẹo Tràng An
2.1. Tổ chức sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất theo 4 phân xưởng sản xuất độc lập nhau, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất ra một hoặc một số mặt hàng nhất định. Ngoài ra còn một phân xưởng sản xuất phụ là phân xưởng lò hơi, đảm nhận việc cung cấp điện, nước, hơi nóng cho các phân xưởng sản xuất chính đồng thời tiến hành sửa chữa những hỏng hóc nhỏ của máy móc, thiết bị trong phân xưởng sản xuất chính. Các phân xưởng chịu sự điều hành trực tiếp từ Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ. Có thể mô phỏng cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất ở Công ty bánh kẹo Tràng An
Ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ
PX1
Sản xuất kẹo tổng hợp và kẹo cứng
PX2
Sản xuất các loại kẹo mền
PX4
Sản xuất các loại bánh
PX3
Sản xuất các loại kẹo viên
Phân xưởng lò hơi
2.2. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Với đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, sản phẩm sản xuất phải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, ở Công ty bánh kẹo Tràng An mỗi phân xưởng là một dây chuyền sản xuất khép kín từ lúc bắt đầu bỏ nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm được hoàn thành.
Mặc dù theo cách thức sản xuất ở Công ty, mỗi phân xưởng sản xuất một số loại kẹo khác nhau nhưng qui trình sản xuất của tất cả các loại kẹo này đều hoàn toàn giống nhau, bao gồm 5 giai đoạn: hoà đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói. Có thể khái quát qui trình sản xuất theo Sơ đồ 3.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Tràng An
Tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội, bộ máy quản lý được tổ chức khá hoàn chỉnh theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Bao gồm Ban giám đốc và các phòng chức năng, thực hiện các chức năng nhất định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty bánh kẹo tràng an
Phòng kỹ thuật
PGĐ kỹ thuật
Giám đốc
Các phân xưởng sản xuất
PGĐ kinh doanh
Phòng tổ chức
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán tài vụ
Phòng phát triển thị trường
Phòng kinh doanh
Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ chức năng
4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty bánh kẹo Tràng An
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào qui mô, đặc diểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, Công ty bánh kẹo Tràng An tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Theo hình thức này, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thành phòng kế toán trung tâm và các nhân viên kinh tế ở các bộ phận.
Phòng kế toán là nơi thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại Công ty: từ việc ghi chép, phản ánh, tập hợp số liệu đến việc lập các báo cáo tài chính, tất cả đều do nhân viên phòng kế toán đảm nhận. Có thể khái quát sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty bánh kẹo tràng an
Kế toán trưởng
Kế toán giá thành kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên vật liệu và lương
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán công cụ dụng cụ kiêm TSCĐ
Kế toán thanh toán
4.2. Về hệ thống chứng từ
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính, bao gồm 25 trong số 46 loại chứng từ về: lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ và tài sản cố định.
4.3. Về hệ thống tài khoản
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Công ty đă sử dụng 39 tài khoản cấp 1 trong tổng số 74 tài khoản cấp 1 mà Bộ Tài chính đã ban hành. Ngoài tài khoản cấp 1, Công ty còn sử dụng một số tài khoản cấp 2. Những tài khoản này được quy định riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của quản lý.
4.4. Về hình thức sổ
Hiện nay, Công ty bánh kẹo Tràng An đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ với các loại sổ như sau:
– Bảng phân bổ
– Sổ chi tiết tài khoản
– Sổ tổng hợp tài khoản
– Sổ cái
– Bảng kê
– Nhật ký - chứng từ
4.5. Về hệ thống báo cáo
Theo chế độ kế toán hiện hành, cuối mỗi quý, kế toán lập 3 báo cáo:
– Bảng cân đối kế toán
– Báo cáo kết quả kinh doanh
– Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này do kế toán tổng hợp lập, trình Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt, rồi nộp cho các cơ quan chủ quản.
Ngoài 3 loại báo cáo trên, hàng tháng, kế toán còn phải lập các báo cáo sau để trình Ban giám đốc:
– Báo cáo giá thành thực tế
– Báo cáo nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu
– Báo cáo lỗ, lãi
– Báo cáo tình hình tiêu thụ
4.6. Về việc ứng dụng kế toán trên máy vi tính
Trong những năm qua, Công ty bánh kẹo Tràng An đã mua sắm một số máy vi tính và các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý của Công ty. Tuy nhiên phạm vi ứng dụng của máy vi tính vào công tác kế toán chưa nhiều, mới chỉ đơn thuần là việc sử dụng bảng tính Excel để hỗ trợ trong việc in ra các bảng, biểu, sổ kế toán trên cơ sở chúng đã được lập bằng tay. Về phần mền, tại đây mới chỉ có duy nhất phần mền được thiết kế riêng dùng để tính lương của cán bộ công nhân viên rồi in ra bảng lương của từng tổ và bảng tổng hợp lương toàn Công ty.
II. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Công ty bánh kẹo Tràng An là một đơn vị sản xuất nên cũng giống như những đơn vị sản xuất khác, chi phí sản xuất của Công ty bao gồm toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi phí sản xuất của Công ty cũng có điểm khác biệt ở chỗ: do sản phẩm bánh kẹo mang tính thời vụ, chủ yếu tiêu thụ nhiều trong mùa đông và những dịp lễ, Tết, chính vì vậy mà chi phí sản xuất của Công ty không có tính ổn định mà thường xuyên thay đổi theo mùa trong năm và có tính chu kỳ.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Xuất phát từ yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, chi phí sản xuất của Công ty bánh kẹo Tràng An được phân theo hai cách sau đây:
1.2.1. Phân theo khoản mục trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của Công ty bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các loại sau:
– CPNVL chính: gồm các loại như đường, sữa, nha, trứng, bơ, dầu ăn, mỡ…
– CPNVL phụ: gồm các loại như túi, hộp, tem KCS…
– CP nhiên liệu: gồm các loại như than, ga.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí về tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (BHXH và KPCĐ).
* Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH và KPCĐ) của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền liên quan đến hoạt động chế tạo sản phẩm ở các phân xưởng.
1.2.2. Phân theo chức năng của chi phí trong sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của Công ty bao gồm :
* Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Là các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất bánh kẹo ở Công ty.
* Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Là các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo trong và ngoài nước.
* Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Là các chi phí liên quan đến hoạt động của các bộ phận phòng ban trong Công ty.
1.3. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí. Xác định đối tượng hạch toán CPSX là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp, Công ty bánh kẹo Tràng An cũng không nằm ngoài qui luật chung đó.
Mặc dù qui trình sản xuất Công ty là qui trình sản xuất phức tạp, kiểu chế biến liên tục, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất định nhưng yêu cầu quản lý tới từng loại sản phẩm sản xuất nên Công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho. Phạm vi tập hợp CPSX được xác định bởi:
+ Nơi phát sinh chi phí: là các phân xưởng sản xuất bao gồm 4 phân xưởng sản xuất chính và phân xưởng sản xuất phụ trợ.
+ Đối tượng chịu chi phí: là sản phẩm hoàn thành nhập kho gồm 38 loại bánh kẹo.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất mà Công ty áp dụng là phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm.
2. Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành ở Công ty bánh kẹo Tràng An
Tuy qui trình công nghệ sản xuất là phức tạp, kiểu chế biến liên tục, nhưng Công ty không có nhu cầu bán bán thành phẩm ra bên ngoài nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, đó là từng loại bánh, kẹo.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp giản đơn do việc sản xuất mỗi loại sản phẩm sử dụng riêng các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu được xuất dùng riêng cho từng sản phẩm và lao động cũng được sử dụng riêng.
Đơn vị tính giá thành là kilôgam bánh, kẹo.
Kỳ tính giá thành là hàng tháng.
3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty bánh kẹo Tràng An, CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% trong giá thành sản phẩm. Do vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ khoản mục chi phí này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất cho quá trình sản xuất sản phẩm và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm.
Để theo dõi tổng hợp khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp CPNVLTT bao gồm:
Sổ chi tiết xuất vật tư
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sổ theo dõi TK 621 và các sổ liên quan khác
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trình tự xuất dùng nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
Do thực tế đặc tính của các loại NVL sử dụng vào sản xuất sản phẩm của Công ty thường dễ hư hỏng trong điều kiện bình thường, do vậy các đối tượng sử dụng thường chỉ lĩnh vật tư cho đủ 2, 3 ngày sản xuất. Để quản lý chặt chẽ quá trình xuất kho và quá trình sử dụng vật tư - trọng điểm quản lý CPSX, quy trình xuất kho được tuân thủ khá nghiêm ngặt. Cụ thể là:
* Hàng tháng, phòng kỹ thuật dựa trên thông tin do phòng thị trường cung cấp lập kế hoạch sản xuất giao xuống các phân xưởng và các phòng nghiệp vụ để theo dõi và quản lý.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao các loại vật tư cho từng loại sản phẩm, các phân xưởng tiến hành lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư gửi cho phòng kinh doanh.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và phiếu yêu cầu lĩnh vật tư cùng lượng vật tư tồn kho, phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kinh doanh.
Liên 2: Giao cho thủ kho.
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư.
Biểu số 01
Đơn vị: Công ty bánh kẹo Tràng An Phiếu xuất kho
Địa chỉ: Ngày 04 tháng 01 năm 2002 Mẫu số : 02- VT
QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính
Số: 15
Nợ: ……….
Có: ……….
Họ tên người nhận hàng: Anh Cường PX III
Lý do xuất kho: Sản xuất kẹo Sôcôla sữa 500g
Xuất tại kho: Nguyên liệu TP: 4000kg
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
Mã
Đơn
Số lượng
Đơn
Thành
STT
phẩm chất vật tư
số
vị
Theo
Thực
giá
tiền
(sản phẩm, hàng hoá)
tính
chứng từ
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đường RS
kg
802,8
823
2
Mỡ
kg
122,7
123
3
Bột mỳ rang
kg
13,3
12
4
Thùng caston
thùng
532
562
5
Hộp nhựa 4500
hộp
8000
8538
6
Tem KCS
chiếc
532
569
7
Nha Minh Dương loại 1
kg
1148
1177
8
Nha Minh Dương loại 2
kg
1039
1102
.....................
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):..............................
Xuất ngày 04 tháng 1 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
sử dụng
Ký Ký Ký Ký Ký
* Tại kho, khi nhận được Phiếu xuất kho, thủ kho sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của Phiếu xuất kho để tiến hành xuất vật tư. Sau đó, thủ kho ghi số lượng xuất vào cột thực xuất; ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu xuất. Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán nguyên vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ xuất, kế toán lưu lại đến cuối tháng căn cứ vào các phiếu xuất kho tiến hành ghi chép vào các sổ chi tiết xuất TK 152 :
152.1:Vật liệu chính
152.2: Vật liệu phụ
152.3: Nhiên liệu
152.4: Phụ tùng thay thế
152.5: Vật liệu xây dựng
152.6: Vật liệu khác
(Biểu số 02 - Sổ chi tiết xuất TK 152.1 - Vật liệu chính)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ gồm 3 loại: vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu. Trong đó vật liệu chính, vật liệu phụ được xuất trực tiếp cho từng loại sản phẩm, còn nhiên liệu được xuất cho phân xưởng lò hơi dùng chung cho việc sản xuất các loại bánh kẹo, cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể: than đá được phân bổ cho các loại kẹo; than cám được phân bổ cho các loại bánh thủ công; ga được phân bổ cho các loại bánh còn lại.
Căn cứ vào số thực xuất trên phiếu xuất kho ghi vào cột số lượng trên sổ chi tiết xuất cho từng đối tượng sử dụng: TK 621, TK 627, xuất khác. Nếu xuất cho TK 621 thì trên phiếu xuất kho sẽ ghi rõ xuất cho sản phẩm nào (đối với vật liệu chính, vật liệu phụ).
Cột đơn giá: + Nếu là vât liệu chính và vật liệu phụ thì kế toán dùng giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vật liệu xuất kho. Giá bình quân này được kế toán vật tư tính ra vào cuối tháng dựa trên sổ chi tiết nhập nguyên vật liệu theo công thức sau:
Đơn giá bình quân
(của từng mã vật tư)
Giá thực tế vật tư tồn đầu tháng
Giá thực tế vật tư nhập trong tháng
Số lượng vật tư tồn đầu tháng
Số lượng vật tư nhập trong tháng
+
=
+
+ Nếu là nhiên liệu thì kế toán sử dụng giá thực tế đích danh để tính giá vật liệu xuất kho.
Từ đó, kế toán tính ra giá thực tế vật liệu xuất kho (từng mã vật tư) theo công thức :
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Số lượng thực xuất x Đơn giá VL xuất kho
Như vậy, sổ chi tiết xuất vật liệu dùng để phản ánh số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng, cụ thể là TK 621 (chi tiết theo từng sản phẩm), TK627, TK 641, TK 642.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết xuất TK 152 (06 sổ), kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (đối với tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ sẽ nói rõ hơn ở phần tập hợp chi phí sản xuất chung).
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu số 03) được lập hàng tháng, dùng để phản ánh giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng . Số liệu trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ là cơ sở để kế toán ghi vào cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên Báo cáo giá thành thực tế.
Biểu số 03
DN: Công ty bánh kẹo Tràng An
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 01/2002
STT
Ghi Có TK
TK 152
TK 153
Ghi Nợ TK
HT
TT
HT
TT
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
TK627
25.391.124
11.082.009
2
TK641
23.717.151
3
TK642
2.415.000
13.124.674
4
TK621
4.570.158.585
Chi tiết TK 621
Kẹo hoa quả 500 x 10
10.337.493
Kẹo hoa quả 750 x 10
60.305.383
Kẹo cốm 450 x 20
83.020.672
Kẹo cốm 215 x 30
13.319.548
Kẹo sôcôla sữa 500 x 15
106.359.494
Bánh quế hộp 350 x 12
164.190.036
Bánh quế 50 x100
9.906.605
Bánh vừng 500 x 8
25.403.380
.................
..........
..........
..........
..........
Tổng cộng
4.621.681.860
24.206.683
Cuối tháng, kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lập Báo cáo giá thành; ngoài ra còn phải căn cứ vào sổ tổng hợp xuất TK 152 (theo dõi số tổng cộng của 6 loại nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng) để ghi định khoản sau vào sổ theo dõi TK 621:
Nợ TK 621 4.570.158.585
Có TK 152 4.570.158.585
– TK 152.1 2.144.815.772
– TK 152.2 2.330.754.475
– TK 152.3 94.588.338
Sổ theo dõi TK 621 được mở cho cả năm và mỗi tháng được ghi trên một trang sổ (Biểu số 04).
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Công ty bánh kẹo Tràng An, chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như công nhân nấu kẹo, công nhân gói kẹo, công nhân vận hành máy móc thiết bị… Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm 03 khoản:
Tiền lương: Bao gồm lương chính (lương sản phẩm, lương thời gian), ngừng việc, nghỉ việc hưởng 100% lương (ngày lễ, nghỉ phép).
Phụ cấp: Bao gồm phụ cấp bù bậc, phụ cấp làm đêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp chức vụ.
+ Phụ cấp bù bậc: áp dụng cho những người có bậc công nhân cao hơn cấp bậc hiện đang làm.
+ Phụ cấp làm đêm: áp dụng cho công nhân làm ca 3 (từ 22h đến 06h).
+ Phụ cấp độc hại hoặc nóng: áp dụng cho công nhân làm việc trong điều kiện có hại cho sức khoẻ như công nhân nấu kẹo, phụ trách nồi hơi…
+ Phụ cấp chức vụ: áp dụng đối với các trưởng ca, tổ trưởng các tổ sản xuất, đóng gói, đóng túi.
Các khoản trích theo lương: Bao gồm BHXH, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Để hạch toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Cũng như TK 621, tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí .
Hệ thống sổ kế toán được sử dụng để tập hợp CPNCTT bao gồm:
Bảng lương
Bảng tổng hợp lương
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Sổ theo dõi TK 622 và các sổ liên quan khác
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty diễn ra như sau:
* Tại phân xưởng, hàng ngày tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi số công nhân làm việc của từng ca, số công nhân nghỉ phép rồi ghi vào Bảng chấm công; theo dõi số sản phẩm hoàn thành, số sản phẩm hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn của mỗi công nhân trong tổ (đối với công nhân sản xuất sản phẩm cá nhân) rồi ghi vào Sổ sản phẩm cá nhân. Cuối tháng, các tổ trưởng gửi các Bảng chấm công, Sổ sản phẩm cá nhân và Bảng kê sản phẩm hoàn thành của tổ lên phòng tổ chức. Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu giữa Sổ sản phẩm cá nhân, Bảng kê sản phẩm hoàn thành của mỗi tổ và các Phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành, phòng tổ chức gửi các chứng từ, sổ sách này cho phòng kế toán để tiến hành tính lương phải trả cho công nhân sản xuất.
* Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương tính ra tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất :
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân và theo sản phẩm tập thể. Lương theo sản phẩm cá nhân chỉ áp dụng đối với tổ đóng gói vì có thể tách bạch được sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân. Tuy nhiên không phải tất cả các tổ gói đều tính lương theo sản phẩm cá nhân mà cũng có thể hưởng lương theo sản phẩm tập thể cùng với các tổ sản xuất khác.
Để tính được các định mức tiền lương (sản phẩm cá nhân và sản phẩm tập thể) Công ty quy định 06 mức tiền lương đối với 06 loại công nhân tương ứng với 06 mã công việc. Để sản xuất mỗi loại bánh hoặc kẹo cần sử dụng một số loại công nhân trong 06 loại này.
Công nhân
Định mức lương tháng
K1
506.100đ
K2
452.550đ
Sản xuất
K3
399.000đ
K4
378.000đ
K5
357.000đ
Đóng gói
K6
340.200đ
Trên cơ sở đó phòng kỹ thuật sẽ tính toán đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm.
Tính lương theo sản phẩm cá nhân áp dụng công thức:
=
x
x
Lương SP Số SP hoàn thành Đơn giá Hệ số
mỗi công nhân (đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật) lương SP công ty
Trong đó: Hệ số công ty là một hệ số lớn hơn hoặc bằng một, được xác định theo từng tháng và thay đổi tỉ lệ thuận với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng nó lại không thay đổi đối với mọi cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cụ thể tháng 01/2002, Hệ số công ty = 2.
Ví dụ về tính lương theo sản phẩm tập thể:
Tại tổ sản xuất của chị Ngọc sản xuất loại kẹo cà phê sữa với:
- Định mức 110kg/công
- Đơn giá chung: 146,5775 đ/kg
K1: 176,96 đ/kg
K2: 158,23 đ/kg
K4: 132,17 đ/kg
K6: 118,95 đ/kg
Bảng công tháng 01 năm 2002
Tổ sản xuất Ngọc
Họ tên
Mã cán bộ
K.L
Mã CV
Ngày công
Ngày cuối
Nguyễn Công Cường
0044
1
4
4
31/12/02
1
6
4
31/12/02
2
1
31/12/02
...
...
...
...
...
...
- Sản lượng: 20756,45 kg
- Ngày công K1: 8
- Ngày công K2: 46
- Ngày công K4: 37
- Ngày công K6: 53
Chú thích: K.L là kiểu lương. Có 5 kiểu lương:
1: Lương sản phẩm chung
2: Lương thời gian có hệ số (lương văn phòng và lương cho những công việc ngoài đơn giá)
3: Lương thời gian không có hệ số (nghỉ phép, lễ, ngừng việc)
4: Lương ca 3 - trực đêm theo giờ
5: Lương sản phẩm trực tiếp
Trên cơ sở đơn giá từng loại lao động và sản lượng hoàn thành nhập kho, tính ra tổng lương hệ số của từng loại lao động:
Tổng lương HS từng loại lao động = Sản lượng hoàn thành x Đơn giá từng loại
Sau đó tính được đơn giá bình quân một ngày công hệ số của từng loại lao động:
=
Đơn giá bình quân một Tổng lương HS từng loại
ngày công HS từng loại Tổng ngày công từng loại
Cuối cùng tính ra:
=
S
x
Lương hệ số Đơn giá bình quân Số ngày công từng loại
của mỗi công nhân một ngày công từng loại của mỗi công nhân
Lương SP của mỗi công nhân = Lương HS của mỗi công nhân x Hệ số công ty
Ngoài tiền lương sản phẩm, công nhân sản xuất trực tiếp còn hưởng lương thời gian. Lương thời gian có hai loại là lương thời gian có hệ số và lương thời gian không hệ số. Lương thời gian có hệ số áp dụng đối với những công việc phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất nhưng không nằm trong đơn giá (Ví dụ như lương về giám sát công việc của tổ trưởng tổ sản xuất, lương của công nhân phục vụ tổ sản xuất, …). Lương thời gian không hệ số trong trường hợp nghỉ phép, lễ, nghỉ ngừng việc vì lý do khách quan.
=
x
x
Lương thời Lương cơ bản Số ngày làm việc Hệ số
gian có Số ngày làm việc theo qui thực tế hưởng công ty
hệ số định trong tháng (26 ngày) lương thời gian
=
x
Lương thời gian Lương cơ bản Số ngày thực tế
không hệ số Số ngày làm việc theo qui hưởng lương thời
định trong tháng (26 ngày) gian không hệ số
Cụ thể, tính ra tiền lương phải trả anh Nguyễn Công Cường như sau:
+ Lương sản phẩm:
Đơn giá bình quân 1 ngày công hệ số K4:
= 74.145,4 đ/công
132,17 x 20.756,45
37
Đơn giá một ngày công hệ số K6:
= 46.584,5 đ/công
118,95 x 20.756,45
53
Lương sản phẩm = {(74.145,4 x 4) + (46.584,5 x 4)} x 2 = 965.839 đ
+ Lương thời gian có hệ số:
Lương cơ bản: 478.800 đ/tháng
Số ngày hưởng lương thời gian có hệ số: 1 ngày
Lương thời gian = (478.800 : 26) x 2 = 36.831 đ
Toàn bộ công việc tính toán như trên đều do máy tính thực hiện trên cơ sở số liệu về ngày công của mỗi công nhân, về số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho của các nhân cũng như tập thể. Sau khi tính toán tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, máy tính sẽ in ra Bảng công (như trên), Bảng lương của từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất (Biểu số 05) và Bảng tổng hợp lương.
Đối với các khoản trích theo lương, Công ty tiến hành trích BHXH, KPCĐ theo quy định: BHXH trích 15 % trên lương cơ bản
KPCĐ trích 2% trên lương thực tế
Riêng BHYT mỗi năm Công ty mua một lần của cơ quan y tế và trích 2 lần vào tháng cuối qúi 2, qúi 4 theo tỉ lệ:
66% tổng số tiền đó hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Ghi Nợ TK 642
Có TK 338.4
34% tính trừ vào lương người lao động.
Cách tính và hạch toán như vậy của Công ty là chưa hợp lý, vấn đề này sẽ được đề cập chi tiết ở Phần III.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào số liệu tập hợp trên Bảng tổng hợp lương và các sổ liên quan, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 06). Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành lấy số liệu trên Bảng phân bổ lương và BHXH để lập Báo cáo giá thành thực tế, tiến hành định khoản và ghi vào sổ theo dõi TK 622 như sau:
Nợ TK 622 386.914.985
Có TK 334 360.526.181
Có TK 338 26.388.804
– TK 338.2 7.210.524
– TK 338.3 19.178.280
Sổ theo dõi TK 622 được mở cho cả năm và mỗi tháng được theo dõi trên một trang sổ (Biểu số 07).
3.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
ở Công ty bánh kẹo Tràng An, chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho quản lý các phân xưởng sản xuất và chi phí phát sinh ở phân xưởng lò hơi. Toàn bộ các chi phí này được tập hợp theo các khoản mục chi phí cơ bản như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao TCSĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. TK này được sử dụng để tập hợp toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung của tất cả các phân xưởng.
3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Nhân viên phân xưởng bao gồm: quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, công nhân viên vận hành máy phát điện, trưởng nhóm sửa chữa điện, tổ trưởng, nhóm trưởng sửa chữa cơ điện, thợ điện, thợ hàn…
Trên Bảng tổng hợp lương, khoản chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tổng số tiền lương phải trả của văn phòng các phân xưởng I, II, III, IV và tiền lương của toàn bộ nhân viên tổ lò hơi, bộ phận cơ điện.
Việc tập hợp và hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng được thực hiện như đối với chi phí nhân công trực tiếp ở TK 622, chỉ khác một điểm là tất cả nhân viên phân xưởng đều hưởng lương theo thời gian có hệ số đối với những ngày đi làm và hưởng lương thời gian không hệ số đối với những ngày nghỉ phép, lễ, …
Cuối tháng, chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (xem dòng 02 biểu số 06 - Bảng phân bổ lương và BHXH). Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành căn cứ vào số liệu đó ghi vào sổ theo dõi TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 62.744.375
Có TK 334 58.465.015
Có TK 338 4.279.360
- TK 338.2 1.169.300
- TK 338.3 3.110.060
3.3.2. Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất chung
* Chi phí nguyên vật liệu
– Thủ tục xuất dùng vật liệu cho quản lý phân xưởng cũng giống như trường hợp xuất vật liệu cho sản xuất.
– Tính giá thực tế vật liệu xuất kho:
+ Sử dụng giá bình quân gia quyền đối với vật liệu chính (152.1) và vật liệu phụ (152.2).
+ Sử dụng giá thực tế đích danh đối với nhiên liệu (152.3), phụ tùng (152.4), vật liệu xây dựng (152.5), vật liệu khác (152.6).
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết xuất TK 152 để lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí về đồ dùng cho nhân viên, công nhân như quần áo bảo hộ lao động, khăn mặt, găng tay, ủng cao su, giày lao động… và dụng cụ sản xuất, sửa chữa như rổ, sàng hứng kẹo, tôvít…
Kế toán áp dụng giá thực tế đích danh để tính giá thực tế công._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3135.doc