Phần i: Tổng quan về công ty 20
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 20.
Tên giao dịch: Công ty 20
Tên giao dịch quốc tế : GATEXCO- No 20
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước.
Trụ sở chính: Số 35, Phan Đình Giót, Phường Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh số: 110965
Số hiệu tài khoản mở tại ngân hàng thương mại cổ phẩn quân đội: 051246300
Công ty 20 là một công ty ra đời từ rất sớm, năm 2008 công ty tròn 51 tuổi.
Quá trình hình thành và phát triển của c
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Công ty 20 (KT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Thành lập “Xưởng may đo hàng kỹ” gọi tắt là X20 (1957 – 1962)
Trước yêu cầu quân trang phục vụ cho cán bộ chiến sĩ, ngày 18/2/1957 TCHC đã quyết định thành lập “Xưởng may đo hàng kỹ” gọi tắt là X20. Nhiệm vụ ban đầu của xưởng may đo quân trang phục vụ cho các cán bộ trung, cao cấp, các cơ quan thuộc bộ quốc phòng- Tổng tư lệnh và các binh chủng đóng quân trên địa bàn Hà Nội. Xưởng còn có nhiệm vụ tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân trang phục vụ cho quân đội. Ban đầu X20 chỉ có 20 máy may, một máy vắt sổ, một máy thêu thùa khuy với trên 30 cán bộ công nhân viên. Từ 1957 đến 1962 trải qua 5 năm xây dựng và phát triển X20 đã từng bước phát triển cả về nhiệm vụ và phát triển của ngành quân đội.
- Giai đoạn 2: X20 trở thành “Xí nghiệp may 20”. Xí nghiệp có 77 cán bộ công nhân viên do đồng chí Trần Quang Nhung làm giám đốc. Ngoài nhiệm vụ may đo cho cán bộ trung cao cấp và đảm bảo kế hoạch đột suất, Xí nghiệp còn có nhiệm vụ may đo cán bộ trung cao cấp và đảm bảo kế hoạch đột suất, Xí nghiệp còn có nhiệm vụ tổ chức các dây chuyền sản xuất hàng loạt và tổ chức mạng lưới gia công ngoài xí nghiệp.
Năm 1974 Xí nghiệp hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện 2 băng chuyền tự động. Đứng trước khó khăn chung của đất nước, Xí nghiệp may 20 đã mạnh dạn đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất cho Xí nghiệp như khu nhà A1, lắp ráp dây truyền 32 chạy điện. Đầu năm 1980 tổng quân số của Xí nghiệp là hơn 1000 người.
Năm 1985, Xí nghiệp được TCHC chọn là đơn vị thí điểm trong việc triển khai thực hiện nghị định 156/HĐBT.
Khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, Xí nghiệp bắt đầu thực hiện một phương thức sản xuất mới: Sản xuất hàng dệt may theo phương thức gia công, đồng thời chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh, tuy gặp nhiều bất cập, khó khăn trong quá trình đổi mới xong Xí nghiệp đã hoàn thành 794.994 sản phẩm quốc phòng quy ra bộ tiêu chuẩn là 1.316.840 bộ giá trị gia công hàng xuất khẩu cũng đạt 2.4208.384.000 đồng.
Sự lớn mạnh của Xí nghiệp trong cơ chế thị trường đòi hỏi phải chuyển sang một giai đoạn mới.
- Giai đoạn 3: Xí nghiệp 20 trở thành “Công ty may 20” (2/1992)
Ngày 12/2/1992 bộ quốc phòng ra quyết định số 74BQP (do Thượng tá Đào Đình Luyện ký) chuyển Xí nghiệp may 20 thành Công ty may 20. Đây là bước phát triển nhảy vọt của Công ty 20 sau này. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc và 6 phòng ban chức năng với 3 Xí nghiệp thành viên.
Để tiếp tục mở rộng sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm. Ngày 2/7/1996 TCHC ra quyết định số 112/QĐH16 chính thức cho phép công ty thành lập 2 Xí nghiệp mới là Xí nghiệp 5 và Xí nghiệp 6 . Đến 1997 công ty lại thành lập thêm một Xí nghiệp mới - Xí nghiệp 7 (Xí nghiệp dệt Nam Định)
- Giai đoạn 4: Công ty may 20 trở thành “Công ty 20” (Từ năm 1998 - nay)
Không ngừng đa dạng hoá kinh doanh và thích nghi hơn với cơ chế thị trường, ngày 1/ 4/1998 trong quyết định số 118/QĐQP của Bộ Quốc Phòng Công ty may 20 trở thành Công ty 20. Công ty có nhiều phòng ban chức năng, với trên 3.000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất hàng năm đạt 5 triệu sản phẩm.
Từ một xưởng may quân trang nhỏ ra đời năm 1957, đến năm 2005 công ty 20 đã trở thành một đơn vị kinh doanh may mặc với doanh thu trên 365 tỷ đồng, một trường đào tạo nghề may với trên 4141 số lao động.
Với những thành tựu to lớn đã được trong 51 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang, 17 huy chương các loại và nhiều phần thưởng cao quý khác.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 20.
Công ty 20 - TCHC - Bộ quốc phòng là cơ sở may mặc quốc phòng có nhiệm vụ trung tâm và chủ yếu là:
Sản xuất các mặt hàng may mặc phục vụ quốc phòng theo kế hoạch năm và dài hạn của Tổng cục Hậu cần.
- Đào tạo bậc thợ cao ngành may mặc cho Bộ quốc phòng theo kinh phí được cấp trên cấp.
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. Được trực tiếp ký hợp đồng kinh tế, liên doanh sản xuất, làm dịch vụ hàng may mặc với các tổ chức trong nước và ngoài nước.
- Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài sản mà nhà nước giao cho, thực hiện chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ thuế và các khoản đóng góp khác theo quy định của nhà nước và bộ quốc phòng.
- Công ty được giao nhiệm vụ đảm bảo toàn bộ quân trang và một phần vải cho Quốc phòng, các đầu mối quân đội từ phía bắc đèo Hải Vân trở ra.
Sản phẩm đa dạng, không chỉ là sản phẩm may mặc mà còn là kinh doanh hàng dệt, nhuộm, kinh doanh vật tư, thiết bị nguyên liệu, hoá chất phục vụ ngành dệt, nhuộm..., đáp ứng yêu cầu của quốc phòng và kinh doanh.
Những mặt hàng tiêu biểu của Công ty như áo đua mô tô, áo Jẵcket, áo sơmi...đã có mặt trên 14 quốc gia thuộc châu á, châu Âu, châu Mỹ và đã được tặng 5 cúp chất lượng châu á. Đây là thành tích mà không phải bât kỳ một doanh nghiệp nào thuộc Ngành Dệt may trong nước dế dàng đạt được.
Tuy nhiên máy móc hiện đại nhưng thiếu đồng bộ nên chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn thấp so với hàng ngoại nhập, kích thước mẫu mã chủng loại còn ít. Đây cũng là một khó khăn đặt ra với công ty. Tuy nhiên, công ty 20 vẫn luôn đạt được những thành tích to lớn, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
169.485
247.859
322.903
2
Doanh thu thuần
169.257
247.100
322.003
3
Lợi nhuận trước thuế
8.724
13.194
16.738
4
Thuế phải nộp
3.053
4.222
5.635
5
Lợi nhuận sau thuế
5.671
8.972
11.003
Biểu số 1: Trích Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005, 2006, 2007
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán công ty 20)
Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 tăng 58% so với năm 2005, năm 2007 tăng 22,6% so với năm 2006.
Có được những thành tựu trên là do sự cố gắng nỗ lực không ngừng của bộ phận quản lý, của các phòng ban cũng như của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty 20.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty 20
* Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty 20.
Trước năm 1990 máy móc thiết bị của Công ty đa số là thiết bị cũ lạc hậu có những thiết bị sản xuất từ năm 1960, 1970. Từ năm 1994 đến nay được phép của tổng cục hậu cần đã thanh lý những máy móc cũ và nhập một số máy móc mới. Tính đến năm 2005 Công ty đã có nhiều máy móc hiện đại: 107 thiết bị chuyên dùng, hệ thống là phom hoàn tất sản phẩm hiện đại, dàn máy thêu 20 đầu 9 kim, hệ thống căng vải tự động, máy giác mẫu bằng máy vi tính, máy may 2 kim, zuki điện tử, có nhiều máy móc có giá trị cao như máy ép mếch 450 triệu, máy là hơi 90 triệu.
* Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
Quá trình sản xuất ở Công ty 20 là liên tục, khép kín trong từng Xí nghiệp, sản phẩm được sản xuất qua nhiều giai đoạn, chu kỳ ngắn, khối lượng sản phẩm lớn. Do quy trình sản xuất phù hợp, trong mỗi Xí nghiệp có các phân xưởng độc lập không phụ thuộc lẫn nhau, tránh được sự vận chuyển nội bộ, đảm bảo công tác quản lý tốt hơn
Sản phẩm may mặc:
- May đo lẻ:
Bộ phận đo: Theo phiếu may đo của Cục quân nhu – Tổng cục hậu cần cấp phát hàng năm cho cán bộ, tiến hành đo cho từng người, ghi vào phiếu.
Bộ phận cắt: Căn cứ vào phiếu đo của từng người ghi trên phiếu để cắt.
Bộ phận may: May theo chuyên môn hóa, chia cho từng người may hoàn thiện. Sản phẩm may xong được thùa khuy, đính cúc, là hoàn chỉnh và kiểm tra chất lượng.
Bộ phận đóng bộ: Theo số phiếu các sản phẩm thành bộ xuất cho từng người, sau đó nhập sang cửa hàng để trả lại cho khách.
Vải
NL chính
Đo
May
Hoàn
chỉnh
Cắt
Kiểm tra
chất lượng
Đồng bộ
Thành phẩm
Nhập kho
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ may đo lẻ
- May hàng loạt:
Bao gồm các sản phẩm quốc phòng, kinh tế và xuất khẩu. Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất cỡ quy định của quân nhu và của khách hàng:
Tại phân xưởng cắt: Tiến hành phân khổ vải, sau đó báo cho kỹ thuật giác mẫu theo từng cỡ số và trổ mẫu.
Tiếp theo tiến hành rải vải theo từng bàn cắt, ghim mẫu và xóa phần.
Cắt phá theo đường giác lớn sau đó cắt vòng theo đường giác nh
Đánh số thứ tự, bó buộc chuyển sang thành phẩm theo số thứ tự
Rải chuyền theo quy trình công nghệ.
Sản phẩm may xong được thùa khuy, đính cúc là hoàn chỉnh, kiểm tra chất lượng và đóng gói theo quy định, sau đó nhập kho thành phẩm.
Vải
NL chính
May
Cắt
Đo
Phân bổ
Hoàn chỉnh
Kiểm tra chất lượng llươlsllượng
Đồng bộ
Thành phẩm
Nhập kho
Sơ đồ 2: Quy trình may công nghệ hàng loạt
Sợi
Dệt
Kiểm tra nhập kho
Hoàn
Nhuộm hấp
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dệt kim
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty 20 (Sơ đồ 4)
Đứng đầu là Giám đốc Công ty: là người cấp trên bổ nhiệm, là người đại diện và là người điều hành cao nhất tại Công ty, có thẩm quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch được cấp trên phê duyệt và nghị quyết của đại hội CNVC hàng năm.
Giúp việc cho giám đốc là 4 phó giám đốc:
- Phó giám đốc chính trị kiêm bí thư đảng uỷ.
- Phó giám đốc kinh doanh
- Phó giám đốc kỹ thuật công nghệ.
- Phó giám đốc sản xuất
Các phó giám đốc Công ty được phân công để quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phó giám đốc được uỷ quyền trực tiếp làm đại diện tư cách pháp nhân trong phần việc và có thời hạn do giám đốc Công ty giao.
Khối hành chính gián tiếp:
- Phòng chính trị: Chuyên trách công tác đảng giúp đảng uỷ và ban giám đốc tiến hành công tác tư tưởng, công tác tổ chức trong đảng bộ toàn Công ty, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của bí thư đảng uỷ và sự lãnh đạo chuyên môn của TCHC.
- Phòng kế hoạch tổ chức sản xuất: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc tiến hành công tác tổ chức sản xuất, công tác tổ chức lao động và tiền lương.
- Phòng kinh doanh: Với chức năng là kinh doanh tạo nguồn vật tư, ký kết các hợp đồng sản xuất, xuất nhập khẩu và hàng kinh tế phục vụ nhu cầu trong nước.
- Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính, hạch toán kinh tế hoạt động của phòng phải phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về thực hiện các chế độ nghiệp vụ công tác tài chính kế tóan của toàn Công ty.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Đây là cơ quan tham mưu cho giám đốc về công tác khoa học, chất lượng, nghiên cứu chế thử kiểm tra chất lượng sản phẩm và huấn luyện nghiệp vụ.
- Văn phòng: Là cơ quan gíup cho giám đốc về các chế độ hành chính sự vụ văn thư bảo mật, thường xuyên bảo đảm an toàn cho Công ty, đảm bảo trang thiết bị nơi làm việc. Đồng thời là cơ quan bảo đảm cuộc sống về ăn ở, sức khoẻ đi lại, nhà trẻ mẫu giáo, tiếp khách trong phạm vi Công ty và chịu trách nhiệm về các mặt công tác khác của mình.
Xí nghiệp: Mỗi Xí nghiệp có nhiệm vụ riêng và mỗi Xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp. Mỗi Xí nghiệp thành viên có một giám đốc lãnh đạo trực tiếp, giúp giám đốc là các phó giám đốc và các ban: ban tổ chức sản xuất, ban tài chính, ban kỹ thuật, các phân xưởng và các tổ đội sản xuất. Xí nghiệp là nơi ghi chép, thu thập các tài liệu ban đầu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là đơn vị hành chính của Công ty, mọi nhiệm vụ tổ chức sản xuất của Công ty cũng như phương tiện kỹ thuật đều được tiến hành qua các phân xưởng và tổ chức sản xuất của Xí nghiệp. Hiện nay Công ty có các Xí nghiệp sau:
- Xí nghiệp 1: Là Xí nghiệp may đo phục vụ quân trang cho các cán bộ trung cao cấp trong quân đội ở khu vực phía Bắc.
- Xí nghiệp 3: Là Xí nghiệp may đo hàng loạt phục vụ quốc phòng và tham gia sản xuất hàng xuất khẩu
- Xí nghiệp 5: Sản xuất các mặt hàng dệt kim như tất, khăn mặt
- Xí nghiệp 6: Vừa tiến hành sản xuất và tiến hành các dịch vụ bán hàng giới thiệu sản phẩm
- Xí nghiệp dệt Nam Định(XN7): Chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu cho Công ty
- Công ty cổ phần 199: chuyên dệt may
- Xí nghiệp thương mại: bán và phân phối sản phẩm
- Trung tâm đào tạo may hàng năm đào tạo đôị ngũ công nhân viên đáp ứng yêu cầu của Công ty theo nhiệm vụ của TCHC giao cho.
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc
kỹ thuật
Xí nghiệp may3
Xí nghiệp 5 dệt kim
Xí nghiệp may6
Xí nghiệp dệt 7
Xí nghiệp may8
Xí nghiệp may8
Trường mầm non
Chi nhánh phía nam
Trung tâm đào tạo nghề may
Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Phòng
kế hoạch tổ chức sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Xí nghiêp may1
Phó giám đốc chính trị
Phòng tài chính kế toán
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng chính trị
Văn phòng
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy quản lý ở công ty 20
1.4. Mối quan hệ của đơn vị với các bên liên quan
Thị trường của Công ty được phân chia thành:
* Thị trường đầu vào:
Nguồn đầu vào của Công ty 20 trước đây là nhà máy dệt 8/3. Từ năm 1994 trở lại đây Công ty được quyền chủ động khai thác vật tư phù hợp với nhu cầu sản xuất của Công ty. Đến năm 1997 Công ty thành lập Xí nghiệp dệt Nam Định chuyên sản xuất hàng dệt làm nguồn hàng cung cấp vật tư cho Công ty.
Cho đến nay Xí nghiệp dệt đã cung cấp hơn 60% nguồn NVL chính của Công ty.Như vậy có thể nói thị trường đầu vào của Công ty khá ổn định.
* Thị trường trong nước
Từ ngày thành lập đến nay, nhiệm vụ trung tâm của Công ty là may quân phục cho cán bộ chiến sĩ từ quân khu IV trở ra phía Bắc. Do vậy thị trường Quốc phòng là thị trường quan trọng nhất - thị trường trọng điểm của Công ty - là thị trường ổn định giúp Công ty 20 luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bên cạnh đó hàng quân phục phục vụ các ngành đường sắt, hải quan, biên phòng, thuế vụ, công an cũng là một thị trường khá quan trọng đối với Công ty.
*Thị trường ngoài nước.
Từ năm 1994 Công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu, hợp đồng gia công với các khối EU, Hàn Quốc, Hồng Kông, Canada. Hiện nay số bạn hàng của Công ty lên tới 12 nước. Hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công. Mọi nguyên liệu, kích cỡ, màu sắc đều do nước ngoài quy định, sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán nhãn mác của Công ty. Do vậy thị trường nước ngoài vẫn chưa ổn định. Hướng phấn đấu của Công ty là thâm nhập vào thị trường bằng những sản phẩm mang nhãn hiệu Công ty 20.
Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. Vốn luôn là vấn đề đặt ra gay gắt đối với Công ty để có thể chủ động hơn nữa trong cơ chế thị trường. trên ngày càng trao cho Công ty nhiều quyền chủ động hơn trong sản xuất, kinh doanh. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn, Công ty một mặt tích cực khai thác các nguồn vốn khác, một mặt phải đẩy nhanh tốc độ vòng quay của đồng vốn. Công tác tài chính vì vậy đòi hỏi phải năng động hơn, đồng thời cũng phải chấp hành đúng các quy định chế độ tài chính kế toán để tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình chu chuyển đồng vốn.
Vốn được hình thành từ 3 nguồn:
Do bổ sung hàng năm từ lợi nhuận
Nguồn do TCHC - BQP cấp
Nguồn do ngân sách nhà nước cấp
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán của công ty 20
2.1 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 20
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung nghĩa là phòng tài vụ Công ty cũng là phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở Công ty từ xử lý chứng từ, ghi sổ Kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán.
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng chế độ và quy định của Bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty kết hợp với mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ gồm 10 người và được tổ chức như sau (Sơ đồ 5):
Trưởng phòng TC - KT: Là người phụ trách chung giúp giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán, tài chính của Công ty theo định kỳ.
Phó phòng kế toán : có trách nhiệm giúp đỡ trưởng phòng theo dõi, quản lý và điều hành công tác kế toán.
Kế toán vật tư: Theo dõi việc nhập, xuất, tồn, các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các TK 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiềm kê.
Kế toán thanh toán: Theo dõi công việc thanh toán giữa Công ty và khách hàng, các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước trên các tài khoản: TK 131 - phải thu của khách hàng, TK 331 - phải trả cho người bán, TK 3331 - thuế, TK 136, 141, 336 và các khoản trích theo quy định của nhà nước.
Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, các khoản trích theo lương. Việc thanh toán liên quan tới các tài khoản 334,.338, 622, 627, 641, 642, các khoản trích theo quy định của nhà nước. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các Xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, bảng chấm công, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các Xí nghiệp chuyển lên, kế toán tiền lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty.
Kế toán TSCĐ và ĐTXDCB: thực hiện việc phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dõi tình hình tăng, giảm, tính khấu hao theo phương pháp khấu hao đều (khấu hao đường thẳng), theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty, phụ trách các tài khoản: TK 211 - Tài sản cố định; TK 214 - Hao mòn tài sản cố định, TK 411, 412, 415, 441...
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh đầy đủ việc nhập, xuất, tồn thành phẩm. Phản ánh chính xác số lượng thành phẩm được xác định là tiêu thụ, doanh thu bán hàng của số thành phẩm đó. Từ đó làm cơ sở xác định các khoản nghĩa vụ mà Công ty phải đóng góp cho nhà nước. Sử dụng các tài khoản: TK 155 - thành phẩm, TK 156 - Hàng hoá, TK511 - doanh thu bán hàng, TK 911 - xác định kết quả kinh doanh, TK 421 - Lãi chưa phân phối.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, sản xuất phụ, tính gía thành sản phẩm do Công ty sản xuất, liên quan các tài khoản: TK621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK627 - chi phí sản xuất chung, TK641 - chi phí bán hàng, TK642 - chi phí quản lý doanh nghiệp, TK154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK142 - chi phí trả trước.
Thủ quỹ: Là người, phụ trách việc thu chi tiền mặt, những chứng từ có gía trị như tiền vàng bạc, đá quý. Trên các tài khoản TK 1111 - Tiền Việt Nam, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
Tại các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng. Các nhân viên này có nhiệm vụ thực hiện công tác ghi chép ban đầu tại các phân xưởng, các kho vật tư, nguyên liệu, thành phẩm.
Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ và điều lệ của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Cụ thể nhân viên thống kê phải theo dõi :
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của Xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hòan thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng
thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê Xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh toán lương để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Về mặt quản lý nhân viên thống kê chịu sự quản lý của giám đốc Xí nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán trưởng hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra.
Tất cả các phần hành kế toán ở Công ty hầu hết đã được tin học hoá. Hiện tại phòng TC- KT có 7 máy vi tính và 1 máy in. Công ty sử dụng phần mềm kế toán ASIA SOFT. Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, nhằm biến đôỉ dữ liệu kế toán thành thông tin kế toán. Nhờ sử dụng kế toán máy nên không cần phải làm thủ công các công việc như: ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán mà chỉ thực hiện phân loại, bổ sung thông tin chi tiết trên các sổ. Báo cáo có thể đưa ra một cách nhanh nhất phù hợp với quyết định kinh doanh và quản lý.
Phó phòng
TC - KT
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
TSCĐ
và
XDCB
Kế
toán
thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế
toán
tập hợp
chi phí, tính
giá
thành
sản
phẩm
Thủ quỹ
Kế toán thuế
Kế
toán
vật
tư
Trưởng phòng TC - KT
Sơ đồ 5: Bộ máy kế toán Công ty 20
2.2 . Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán của Công ty 20
Công ty 20 áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006
Niên độ kế toán: 1 năm dương lịch, từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
Để hạch toán hàng tồn kho Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình xuất, nhập, tồn kho trên các sổ sách kế toán.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp sổ số dư.
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ do Bộ tài chính ban hành. Danh mục chứng từ kế toán bao gồm:
Chứng từ lao động tiền lương bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu hoàn thành công việc, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đông giao khoán,...
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa...
Chứng từ bán hàng: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, Hoá đơn GTGT..
Chứng từ về tiền tệ, Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định, Biên bản thanh lý tài sản cố định...
Tóm lại, Công ty đã thực hiện đúng chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời và đúng với tình hình thực tế phát sinh. Dựa vào các chứng từ, kế toán từng phần hành ghi chép vào các sổ sách kế toán liên quan, đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cho ban giám đốc.
2.2.2. Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC và các tài khoản sửa đổi bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý và thực hiện công tác hạch toán, Công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3, 4 để theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm theo từng phân xưởng.
Ví dụ: TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết như sau:
TK 62111
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Đo may
62112
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Hàng loạt
621133
Chi phí NVL trực tiếp - QP - Dệt kim - Bít tất
621233
Chi phí NVL trực tiếp - KT - Dệt kim - Bít tất
621306
Chi phí NVL trực tiếp - XK - Capital
...
2.2.3. Hình thức sổ kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc điểm của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty đang áp dụng gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng (sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng) và sổ cái các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản 152, 153, 211, 131, 331,...mở theo yêu cầu quản lý của Công ty.
2.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán (Sơ đồ 6)
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ Nhật ký chung theo thứ tự thời gian rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Các nghiệp vụ liên quan, cuối tháng từ sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết ngoài việc ghi vào sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký chuyên dùng đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Cuối tháng lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh (vào cuối tháng).
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, được dùng để lập báo cáo tài chính.Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
2.2.5. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm 4 báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán: Mộu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B04- DN
Hơn nữa cũng do là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty cho nên cuối kỳ ngoài các báo cáo tài chính bộ phận kế toán phải lập, cuối kỳ còn phải lập và nộp cho Tổng Công ty những báo cáo mang tính chất đặc thù riêng như:
* Báo cáo giá thành đơn vị sản phẩm: Báo cáo này cho thấy giá thành cụ thể của từng đơn vị sản phẩm từ đó công ty có kế hoạch sản xuất và điều chỉnh giá thành cho hơp lý
* Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố: Báo cáo cho thấy tỷ lệ từng yếu tố sản xuất trong tổng giá thành sản phẩm góp phần cân đối các yếu tố sản xuất cho hợp lý.
* Báo cáo tình hình quân số và thu nhập của công nhân viên: Báo cáo cho thấy quân số và thu nhập bình quân của công nhân viên từ đó có thể so sánh với các năm trước và đặt kế hoạch cho năm sau để không ngừng nâng cao thu nhập của người lao động.
Minh họa bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007(Biểu số 2)
Tổng cục hậu cần Mẫu số B01 - DN
Công ty 20 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Bảng cân đối kế toán
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Số cuối năm
Số đầu năm
1
2
3
4
5
Tài sản
A.tài sản ngắn hạn
(100 = 110+120+130+140+150)
100
188.133.069.561
199.294.377.886
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
54.870.139.171
18.531.967.176
1.Tiền
111
V.01
54.870.139.171
2. Các khoản tương đương tiền
112
0
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
6.460.000.000
1.Đầu tư ngắn hạn
121
6.460.000.000
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
0
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
69.520.879.843
84.595.956.276
1.Phải thu khách hàng
131
56.585.048.960
80.169.373.013
2.Trả trước cho người bán
132
10.397.381.669
673.921.060
3.Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
816.234.666
1.716.272.705
4.Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐ xây dựng
134
0
5.Các khoản phải thu khác
135
V.03
1.722.214.548
2.036.389.498
6.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
139
0
IV. Hàng tồn kho
140
55.089.891.163
94.164.032.055
1.Hàng tồn kho
141
V.04
56.302.257.042
95.138.707.512
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
-1.212.365.879
-974.675.457
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
2.192.159.384
2.002.422.379
1.Chi phí trả trước ngắn hạn
151
1.420.000
2.568.859
2.Thuế GTGT được khấu trừ
152
0
1.893.234.939
3.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước
154
V.05
1.962.996
4.Tài sản ngắn hạn khác
158
2.188.776.388
106.618.581
B.tàI SảN DàI HạN
131.153.849.993
124.818.846.537
(200=210+220+240+250+260)
200
I.Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
1.Phải thu dài hạn của khách hàng
211
0
2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
212
0
3.Phải thu dài hạn nội bộ
213
V.06
0
4.Phải thu dài hạn khác
218
V.07
0
5.Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi
219
0
II.Tài sản cố định
220
129.385.969.993
123.050.966.537
1.Tài sản cố định hữu hình
221
V.08
127.794.956.283
119.677.575.915
- Nguyên giá
222
253.104.434.309
231.541.722.806
- Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-125.309.478.026
-111.864.146.891
2.Tài sản cố định thuê tài chính
224
V.09
0
- Nguyên giá
225
0
- Giá trị hao mòn luỹ kế
226
0
3.Tài sản cố định vô hình
227
V.10
768.366.550
806.766.550
- Nguyên giá
228
829.108.100
829.108.100
- Giá trị hao mòn luỹ kế
229
-60.741.550
-22.341.550
4.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
822.647.160
2.566.624.072
III.Bất động sản đầu tư
240
V.12
0
0
- Nguyên giá
241
0
- Giá trị hao mòn luỹ kế
242
0
IV.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
1.759.000.000
1.759.000.000
1.Đầu tư vào công ty con
251
0
1.659.000.000
2.Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh
252
0
3.Đầu tư dài hạn khác
258
V.13
1.759.000.000
100.000.000
4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
259
0
V.Tài sản dài hạn khác
260
8.880.000
8.880.000
1.Chi phí trả trước dài hạn
261
V.14
0
2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
V.21
0
3.Tài sản dài hạn khác
268
8.880.000
8.880.000
tổng cộng tài sản(270=100+200)
270
319.286.919.554
324.113.224.423
nguồn vốn
0
A.nợ phải trả(300=310+330)
300
140.665.836.102
148.660.524.342
I.Nợ ngắn hạn
310
139.397.631.749
148.660.524.342
1.Vay và nợ ngắn hạn
311
V.15
77.214.161.647
58.521.865.422
2.Phải trả người bán
312
40.084.713.954
73.125.945.813
3.Người mua trả tiền trước
313
3.411.623.49._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5727.doc