Công tác và hoạt động tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương

Lời nói đầu Trong nền kinh tế hàng hoá ở nước ta như hiện nay cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì các doanh nghiệp nước ta chuyển sang hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động động kinh doanh của mình. Sự đổi mới có tính chất. Bước ngoặt này đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng n

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác và hoạt động tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âng cao hơn nữa hiệu quả đó. Một tất yếu khách quan trong nề kinh tế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện hiện nay bắt buộc các doanh nghiệp phải có các chính sách và biện pháp hợp lý nhằm đưa doanh nghiệp phát triển đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh phù hợp với các quy định của luật pháp và điều kiện kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, bên cạnh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều doanh nghiệp thương mại đã ra đời và ngày càng khẳng định vị trí không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường với vai trò trung tâm là cầu nối giữa lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Sự ra đời hàng loạt của các doanh nghiệp thương mại đòi hỏi làm cho tình hình cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt hơn, quyết liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển cần linh hoạt và năng động trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với những thay đổi của nhu cầu thị trường trong khuôn khổ những quy định của luật pháp. Cũng như nhiều doanh nghiệp thương mại khác, Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hương Dương đã được thành lập trong những năm vừa qua và đang ngày càng phát triển vững mạnh, ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh thiết bi vi tính, linh kiện mạng. Công ty đã cố gắng đưa ra nhiều biện pháp nhằm tổ chức tiêu thụ hàng hoá của Công ty cho thật phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của thị trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng. Chính nhờ có những biện pháp tổ chức này mà hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty đã nâng lên rất nhiều. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tiêu thụ của Công ty vẫn còn một số điểm tồn tại cần xem xét và có biện pháp khắc phục. . Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn báo cáo: Về công tác quản lý tiêu thụ. Báo cáo này được thực hiện trên cơ sở nhận thức và từ tình hình kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương. Đồng thời kết hợp những kiến thức đã được đào tạo ở nhà trường, cùng với sự giúp đỡ của Khoa kinh tế – Trường CĐ Kỹ thuật công nghiệp I, của Công ty Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương và nhất là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Mạnh Hùng do đó em đã hoàn thành báo cáo này. Báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương. Phần 2: Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương Phần 3: Một số biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương. Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty TNHH đầu tư & dịch vụ hướng dương 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty . - Tên công ty : Công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Hướng Dương. - Địa chỉ : Gia Lâm – Hà Nội. - MST : 0010241523 . Công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Hướng Dương chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ,sử dụng con dấu riêng của mình từ ngày 15/04/2003 với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ sở kế hoạch cấp ngày 15/04/2003 Công ty nhập khẩu các linh kiện mạng, kinh doanh thiết bị vi tính. Cùng với thời gian Công ty đã được tròn bốn năm, Công ty đã không ngừng đứng vững trong thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng không ngừng về số lượng mà về cả chất lượng của sản phẩm về hàng hoá, Công ty đã tìm cho máy một hướng đi riêng lấy chữ tín làm yếu tố sống còn của Công ty. Song những nhiệm vụ đến năm 2007 trở đi còn rất nặng nề và lớn lao. Công ty phải nỗ lực phấn đấu mở rộng kinh doanh và mở rộng hàng hoá xuất nhập khẩu để góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta. 2. Chức năng và nhiệm vụ hiện nay của Công ty 2.1. Chức năng Công ty có chức năng chính là kinh doanh thương mại với nguồn hàng chủ yếu là thiết bị mạng, linh kiện vi tính,… để phục vụ nhu cầu của nhân dân. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện tốt chức năng của mình Công ty đã cố gắng thực hiện những nhiệm vụ sau: Giám đốc Công ty được quyền ký kết các hợp đồng nội ngoại uỷ thác và dịch vụ theo phương án kinh doanh đã được duyệt và chịu trách nhiệm trước Công ty về sự uỷ quyền đó. Công ty phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước cũng như người lao động trong Công ty. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tốc độ chu chuyển hàng hoá, giảm bớt các trung gian không cần thiết để giảm thiểu chi phí. Mở rộng liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế, tổ chức có hiệu quả các hoạt động thương mại dịch vụ Phục vụ một cách tốt nhất các yêu cầu đòi hỏi của khách hàng, cung cấp các dịch vụ trước và sau bán hàng. Cung cấp các thông tin về các sản phẩm khi đưa ra bán cho khách hàng, hàng hoá phải đảm bảo chất lượng. 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý Giám đốc Phòng kế hoạch kỹ thuật kinh doanh Phòng TC LĐ và tiền lương Phòng hành chính Phòng kế toán tài chính Phòng bảo hành Phòng giao hàng Kho Ghi chú: Quản hệ chỉ đạo trực tiếp tuyến chức năng 3.2. Các phòng ban - Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty đồng thời cũng là người đại diện quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong Công ty theo luật định, giám đốc là người phụ trách chung trực tiếp chỉ đạo các việc sau. + Tổ chức nhân sự, để bạt cán bộ, quyết định về tiền lương tiền thưởng và sử dụng các quỹ của công ty. + Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh doanh trong và ngoài nwocs. + Quản lý về xây dựng cơ bản và đổi mới điều kiện làm việc, điều kiện kinh doanh. + Ký kết hợp đồng kinh doanh. + Ký duyệt phiếu thu, chi theo quy định kế toán. + Ký văn bản – công văn + Chỉ đạo hoạt động kinh doanh ở các phòng ban. - Phòng tổ chức lao động tiền lương. Có chức năng nghiên cứu và xây dựng các phương án tổ chức sản xuất hợp lý trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao. Triển khai việc ký kết hợp đồng lao động thực hiện đầy đủ chính sấch Nhà nước thoả ước lao động và nội quy kỷ luật ban hành. + Lập kế hoạch lao động tiền lương quan lý lao động sử dụng quỹ tiền lương được quyết định mức khoán sản phẩm đối với bộ phận giao hàng chăm lo đời sống của công nhân viên trong công ty. - Phòng hành chính: có chức năng lập kế hoạch chỉ tiêu về hành chính, mua sắm trang thiết bị chế độ sử dụng văn phòng phẩm theo tháng, năm, quỹ. Bảo quản lưu trữ tài liệu công văn giấy tờ của công ty. Phục vụ hoạt động tiếp khác đi đến liên hệ công tác theo dõi các văn bản, công văn đi đến các bộ phận công tác. Lưu tâm đến đến công tác vệ sinh công nghiệp và tiết kiệm chi phí điện điện thoại, fax địên sinh hoạt và công tác như kế hoạch đề ra. - Phòng kế toán tài chính: Xây dung kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn, quản lý các nguồn vốn, bảo toàn vốn xây dựng kinh doanh, xây dựng kế hoạch trả nợ vốn vay với các ngân hàng đơn vị tín dụng. Thực hiện nghiêm túc pháp định kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán, kiểm toán. Tích cực đối chiếu thu hồi công nợ dứt điểm với các đơn vị bạn đặc biệt là các khoản nợ khó đòi. Quản lý tiền mặt, ngân phiếu. - Phòng kế hoạch – kỹ thuật kinh doanh : lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quý – tháng – năm, lập kế hoạch mua sản phẩm vật tư phụ ting, tổ chức đáp ứng kịp thời nhu cầu trong kinh doanh. Tổng hợp báo cáo phân tích các số liệu thống kê một cách chính xác kịp thời giúp lãnh đạo điều hành quản lý tốt công việc. Tổ chức kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm của công ty. Thực hiện hoàn tất các thủ tục với các hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đang thực hiện. - Phòng bảo hành: phòng này có nhiệm vụ rất quan trọng bởi nó là dịch vụ, sau bán của công ty. Giúp khách hàng sử dụng sản phẩm đồng thời đáp ứng kịp thời về những sai sót của sản phẩm. - Phòng giao hàng: Mang hàng tới tận tay các đơn vị mua hàng. - Kho: Dùng chứa các linh kiện nhập về hay hàng tồn. 4. Đặc điểm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ . - Hiện nay công ty TNHH Hướng Dương bị ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ. Đó là có nhiều công ty cạnh tranh. Chính vì thiếu thế mà công ty ngày càng phát triển rộng mạng lưới tiêu thụ tận tay người tiêu dùng. 4.1 Đặc điểm hàng: - Công ty gồm có nhiều mặt hàng - Máy tính, Bootrrom, kím mạng, khôn in, Hub Cusco 24 PC424 - Hắp Suýt, Màn hình Notebook Toshiba, SWitchub 12P, Hub24P. + Chuột, Cacd3c, Wic 1T, Card mạng 10 MB1P + Phách Moden, Card 10/100 MB + Máy tính xách tay… 4.2 Đặc điểm thị trường. Những năm gần đây thị trường vi tính có xu hướng bão hoà vì: + Các công tác máy tính ngày càng nhiều, từ bán buôn, bán lẻ của các đại lý cũng nhiều hơn. + Hàng Trung Quốc sang rất nhiều + Hầu như các công ty không buôn bán máy tính hiện giờ đều có thêm cửa hàng máy tính. + Có nhiều dự án mang tính quốc gia về khoa học công nghệ thông tin. + Nhà nước đã tạo ra được một “ phong trào” ứng dụng công nghệ thông tin ở nhiều đơn vị, nhiều tỉnh thành, bên cạnh đó là rất nhiều dự án công nghệ thông tin ra đời. + ứng dụng quản lý hiện nay như: quản lý trên mạng, quản lý hành chính: nó là thiết bị truyền thông đối với từng thông tin cập nhật nhất. +Quản lý hành chính hiện nay tiết kiệm được rất nhiều thời gian. + Tất cả các thông tin đều được lưu trong máy. Đó cũng là điều kiện tiện lợi cho sự phát triển như hiện nay. + Nhà nhà, người người sử dụng máy tính mỗi công việc. Chính vì thế mà lượng máy tính này bán ra càng nhiều. Nó bão hoà bởi vì có nhiều hãng, nhiều doanh nghiệp cạnh tranh nhau. Phần 2: Phân tích thực trạng công tác tiêu thụ hàng hoá của công ty Lợi nhuận là tấm gương phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng để đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu nguyên nhân của những ảnh hưởng ta cần phải phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau nhàm tìm ra những phương án tối ưu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ, làm tăng lợi nhuận cho công ty trên cơ sở đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. 1. Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty. 1.1 Kết quả thiêut hụ theo thị trường . Mỗi doanh nghiệp khi tung ra sản phẩm hàng hoá của mình ra thị trường đều phải xác định cho những sản phẩm đó có các thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm, đó là thị trưòng mà hàng hoá của doanh nghiệp bán ra sẽ thoả mãn nhu cầu khách hàng. Phân tích tình hình bán hàng theo thị trường nhằm thấy được sự tăng giảm và xu hướng biến động cuả nhu cầu trên mỗi khu vực nhất định, từ đó hạch định được chiến lược phát triển đúng đắn cho từng thị trường. Bên cạnh đó để phát triển cũng nhằm giúp doanh nghiệp xác định được mặt hàng chiến lược cho từng thị trường cụ thể. Năm 2005 mức tiêu thụ hàng hoá ở miền Bắc tăng 1,52% so với năm 2004, thị trường miền Trung cũng tăng 0,78% năm 2005 so với năm 2004. Xem xét chung ta thấy, so với năm 2004 thì mức tiêu thụ năm 2005 ở hai thị trường miền Bắc và miền Trung đều tăng. Đi sâu phân tích ta nhận thấy: Mức tiêu thụ ở miền Bắc tăng là do năm 2005 Nhà nước thực hiện Kết qủa tiêu thụ theo thị trường Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm2006 2005/2004 2006/2005 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Chênh lệch % Chênh lệch % Tổng doanh số 4873 100 4.933 100 5.121 100 60 101,23 188 103,81 1>Thị trường miền Bắc 2.956 60,66 3.001 60,84 3.265 63,76 45 101,52 264 108,79 2.Thị trường Miền Trung 1.917 39,34 1.932 39,16 1.856 36,24 15 100,78 (-76) 96,07 ĐVT: triệu đồng Nhiều chương trình nhằm hỗ trợ sự phát triển của khu vực này. Bên cạnh đó là do công ty có chiến lược cụ thể để xâm nhập vào thị trường này, trong khi đó ở thị trường này lại bao gồm cả khu vực Hà Nội có dân cư đông đúc, có nền kinh tế phát triển nhất khu vực này, tập trung nhiều trung tâm thương mại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Do đó tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường và phát triển rộng rãi ở Miền Bắc, công ty đã cung cấp các dịch vụ thông tin kịp thời tạo được sự tin dùng của khách hàng. Cùng với thị trường miền Bắc trong năm 2005 này ở thị trường miền Trung doanh số cũng gia tăng. Công ty đang dần tìm cách xâm nhập thị trường này để có thể biến thị trường này thành thị trường trọng điểm. Sang năm 2006 thị trường miền Bắc đạt mức tăng 8,79% một phần là do kết quả sau những cố gắng của công ty nhằm mở rộng và khai thác thị trường đầy tiềm năng này, bên cạnh đó cũng là do ảnh hưởng tích cực của những chính sách của Nhà nước đã có những ưu tiên và hỗ trợ cho công ty nâng cấp trang thiết bị. Do đó thị trường miền Bắc có điều kiện phát triển nhanh hơn tương ứng với số tiền là 264 triệu đồng. Có thể nói công ty cần quan tâm và chú trọng hơn trong việc đầu tư vào thị trường này vì nó góp phần rất lớn vào tăng doanh thu bán hàng của công ty. Nhưng sang năm 2006 này thị trường miền Trung giảm 76 triệu đồng (tương ứng giảm 3,93%). Do trong năm 2006 thời tiết bất lợi miền trung phaỉ chịu hậu quả nặng nề của thiên tai, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng về nhu cầu mua bán của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các công ty thương mại. Trong thời gian này, sản phẩm tiêu thụ chính ở thị trường này chủ yếu là những sản phẩm thông thường, không có hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm máy móc thiết bị hiện đại hầu như không tiêu thụ được do đó làm giảm doanh số tiêu thụ cuả công ty, làm giảm doanha thu ở thị trường miền Trung này. Một số cơ sở của công ty nằm trong khu vực này cũng phải chịu hậu quả của những ảnh hưởng trên, do vậy đã làm ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của đơn vị này. Xem xét một cách tổng thể về khuynh hướng biến động và tình hình thực hiện doanh số bán ra của cả hai thị trường trên ta thấy nhu cầu về các sản phẩm có xu hướng tăng mạnh, điều đó phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội. Nhưng nếu chri xét tình hình thực hiện trong những năm qua thì phần lớn khối lượng hàng hoá tiêu thụ được thực hiện ở thị trường miền Bắc. 1.2. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu. * Phân tích doanh số bán ra và khuynh hướng biến động của nó so với nhu cầu xã hội và khả năng của công ty. Theo bảng phân tích ta thấy. Doanh số bán ra năm 2005 so với năm 2004 tăng 1.050 triệu đồng (tăng tương ứng 10,6%). Trong đó hàng Notebook toshiba 110A210 tăng 565 triệu đồng (tương ứng tăng 11,7%), ở CDWR tăng 195 triệu đồng (tăng tương ứng 26,1%). Nhận xét chung ta thấy , so với năm 2004 thì năm 2005 doanh só bán ra của cả ba mặt hàng đều tăng. Nhưng trong đó mặt hàng Card 10/100 MB tăng trưởng tốt (tăng 26,1%), góp vai trò quan trọng vào mức tăng doanh số chung của công ty (290 triệu đồng trong 1.050 triệu đồng). Đi sâu phân tích ta thấy: Mặt hàng Notebook Toshiba 1000A210 tuy rằng phần trăm tăng năm 2005 so với năm 2004 thấp hơn so với mặt hàng Card 10/100MB. Nhưng chênh lệch của năm 2005 so với 2004 tăng nhiều hơn. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 2006/2005 2006/2005 Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Chênh lệch % Chê nh lệch % Notebook Toshiba 1100A210 4827 48,82 5392 49,3 5932 50,26 565 111,7 540 110,01 ổ CDWR 3952 39,97 4147 37,92 4596 38,93 195 104,9 449 110,83 Card 10/100MB 1108 11,21 1398 12,78 1275 10,81 290 126,1 -123 91,2 Tổng doanh thu 9887 100 10937 100 11803 100 1050 110,6 866 107,92 ĐVT: triệu đồng Mặt hàng ổ CDWR: Tuy rằng năm 2005 so với năm 2004 tăng không đáng kể với tổng doanh thu toàn công ty tăng 195 triệu đồng (tương ứng 4,9%). Và cuối cùng là mặt hàng Card 10/100MB, mặt hàng này có tỷ trọng tăng nhiều nhất tăng 26,1%. Nhưng về chênh lệch của 2 năm 2005 và 2004 thì mặt hàng này tăng 290 triệu đồng. Năm 2006 tổng doanh thu bán ra so với năm 2005 tăng 866 triệu đồng (tăng tương ứng 7,32%). Trong đó mặt hàng Notebook Torhiba 1100A210 vẫn tăng 540 triệu đồng (tương ứng 10,01%), mặt hàng ổ CDWR tăng 449 triệu đồng (tăng tương ứng 10,88R) nhưng trong đó mặt hàng Card 10/100 MB giảm 123 triệu đồng (giảm tương ứng 8,8%). Do đó làm cho tổng doanh thu bán ra của công ty năm 2006 /2005 giảm so với năm 2005/2004. Xem xét một cách tổng thể về doanh số bán ra của các mặt hàng trong 3 năm ta thấy: khuynh hướng đầu tư vào mặt hàng kinh doanh mang lại lợi ích cho công ty rất nhiều. Trước tình hình đó đòi hỏi công ty phải đề ra những chính sách đầu tư kịp thời cho kinh doanh ngày càng phát triển hơn. * Phân tích doanh số bán ra và sự biến động cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Năm 2004, doanh số bán ra của mặt hàng NotebookToshiba 1100A210 (chiếm 48,28%) chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số bán ra của công ty. Mặt hàng ổ CDWR (chiếm 39,97%) đứng thứ hai trong tổng doanh số, còn mặt hàng Card 10/100MB 11,21% và sang đến năm 2005 thứ tự vẫn không hề thay đổi. Như vậy so sánh giữa hai năm 2005 và năm 2004 nhu cầu về các mặt hàng có thay đổi nhưng đó chỉ là sự thay đổi không đáng kể. Công ty đã có sự quan tâm nhiều hơn đến đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh một cách tốt hơn. Sang năm 2006 tỷ trọng của mặt hàng Notebook Toshiba 1100A210 vẫn chiếm ưu thế, tỷ trọng của mặt hàng Card 10/100MB có phần bị giảm so với năm 2005, và tỷ trọng của mặt hàng ổ CDWR đang có xu hướng tăng lên. Điều đó có thể khẳng định được rằng nền kinh tế đang dần lấy được sự phát triển của những năm về trước. Từ kết quả phân tích trên, công ty cần có sự điều chỉnh phù hợp về cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Giữ vững và phát huy hơn nữa. 2. Những nội dung của hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty. 2.1. Công tác nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu. Nghiên cứu thị trường là bước chuẩn bị ban đầu cho sự ra đời của một sản phẩm mới trên thị trường. Nghiên cứu thị trường nhằm thu thập các thông tin về thị trường như: nhu cầu về các loại hàng hoá dịch vụ, các thông tin về khách hàng, các thông tin về đối thủ cạnh tranh…từ đó phân tích so sánh để đề ra những quyết định cho công tác xâm nhập thị trường. + Nhu cầu: muốn xác định được nhu cầu thị trường . Trước hết chúng ta phải xâm nhập vào người tiêu dùng, xem họ càn gì? đối tượng bán là ai? Mua ở đâu? mua như thế nào? mua bao nhiêu? mua để làm gì? Và muốn trả lời được các câu hỏi này công ty cần đi sâu nghiên cứu về trình độ văn hoá, thói quen, sở thích, thị hiếu người tiêu dùng. Đó chính là nhu cầu xác định mỗi sản phẩm khi tung ra thị trường. 2.2. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ. Thực chất của quá trình này là trên cơ sở của những nghiên cứu về thị trường, giá cả và mặt hàng kinh doanh công ty lập kế hoạch tiêu thụ nhằm tổ chức đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Các hoạt động cơ bản của quá trình này bao gồm: Lập kế hoạch tổ chức, thiết lập các điểm bán tại những nơi có yêu cầu. Các điểm bán này có thể do công ty tự tổ chức hoặc thuê mua các đơn vị ngoài. Công ty cần xác định mức cầu ở mỗi khu vực để có kế hoạch dự trữ hàng hoá một cách hợp lý đảm bảo cho nhu cầu bán trong một thời gian nhất định. Lập kế hoạch vận chuyển hàng hoá đến các cửa hàng, tổ chức bốc xếp hàng hoá một cách hợp lý, xác định phương tiện và hình thức vận chuyển. Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình bán hàng, kế hoạch trưng bày hàng hoá, bán hàng, phương thức thanh toán. Tổ chức lực lượng đảm nhận công tác bán hàng bao gồm: nhân viên bán hàng trực tiếp , giám sát viên và các cán bộ quản lý khác phụ trách hoạt động bán hàng. Phân công tác cho các đối tượng một cách hợp lý đảm bảo mỗi người thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng. Công ty cần lập kế haọch tiêu thụ hàng hoá. Xây dựng kế hoạch về khói lượng hàng hoá, cơ cấu mặt hàng theo nhu cầu của từng khu vực. Từ đó xác định chương trình cụ thể cho từng cửa hàng về khối lượng về cơ cấu mặt hàng mà nó có thể phục vụ theo nhu cầu của khách hàng. Xác định nhiệm vụ của công ty trong từng giai đoạn cụ thể. Tóm lại, trong giai đoạn này công ty phải lập kế hoạch một cách chi tiết cho tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo về hàng hoá cho quá trình bán hàng. Giữa các hoạt động phải có sự liên kết chặt chẽ tránh sai sót. 2.3 Xây dựng chính sách phát triển hàng hoá Chính sách phát triển hàng hoá của công ty gồm có 1) Giá cả hàng hoá 2) Chất lượng hàng hoá và bao gói 3) Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh. 4) Dịch vụ trong và sau bán hàng 5) Mạng lưới phân phối của công ty. 6) Vị trí điểm bán. 7).Quảng cáo 8) Hoạt động của người bán hàng và đại lý 9) Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ. Người cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, chính xác, luật phát, thị trường . 2.4 Quản lý quá trình dự trữ hàng hoá. Quá trình dự trữ hàng hoá là cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty. Nếu dự trữ không đủ mức bán thì sẽ thiếu hàng bán, ngược lại dự trữ quá nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng hàng hoá, chi phí cao ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Muốn đạt được các mục tiêu trên chức năng dự trữ phải đạt được các mục tiêu cụ thể sau : + Mục tiêu an toàn. Đòi hỏi công ty cần phải có một khối lượng hàng hoá dự trữ đủ đến đảm bảo bán ra thường xuyên, liên tục. + Mục tiêu kinh doanh: Đảm bảo chi phí cho dự trữ ít nhất. Bên cạnh đó việc quản lý định mức dự trữ hàng hoá được bắt đầu từ việc. - Xác định lượng dự trữ cho từng loại hàng. - Xác định mức tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho quá trình bán hàng không bị gián đoạn. - Xác định mức dự trữ tối đa. Mức dự trữ này liên quan đến mức dự trữ tối thiểu và khoảng cách giữa hai lần nhập hàng. - Lượng đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu. ? - Khi nào đặt hàng? 2.5. Giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố hết sức quan nhạy bén và chủ yếu tác động đến kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty. Giá cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế đến cung cầu ( khi giá tăng thì cần giảm và cung tăng thì cầu giảm) và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá. Xác định giá đúng sẽ có khả năng kích thích tiêu thụ hàng hoá và do đó sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh được ứ đọng hạnchế thu lỗ. Giá cả còn được sử dụng như một công cụ trong cạnh tranh. Song trong điều kiện hiện tại công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng sản phẩm. Trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả, nhiều trường hợp “gậy ông đập lưng ông” không những khong thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hai. Vì khi công ty hạ giá bán thì đối thủ cạnh tranh có thể hạ thấp, thậm chí thấp hơn giá cả hàng hoá thay thế hoặc hàng hoá cùng loại dẫn đến không thúc đẩy được thu mà lợi nhuận còn bị giảm xuống. Do đó phải hết sức thận trọng trong cạnh tranh qua giá. Sau nữa trong định giá bán phải nhận thức được rằng giá cả là một nhân tố thể hiện chất lượng. Người tiêu dùng đánh giá chất lượng hàng hoá thông qua giá của nó khi đứng trước những hàng hoá cùng loại hoặc thay thế. Do đó, đặt giá thấp không phải bao giờ cũng kích thích được tiêu thụ. 2.6 Xác định vị trí cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh. Hiện nay trên thị trường, thị trường vi tính có xu hướng bão hoà. Chính vì thế àm công ty sử dụng biện pháp bán hàng để tiếp xúc được với người tiêu dùng. Tiếp xúc, là những khoảng khắc đầu tiên của việc bán hàng, có tầm quan trọng đáng kể. Người bán cần phải tạo những ấn tượng ban đầu tốt đẹp, phải tự đặt mình vào vị trí của người đối thoại để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Sauk hi đã nắm được nhu cầu của họ, người bán hàng tìm cách thuyết phục khách hàng mua bằng những luận chứng của mình, phải làm cho khách hàng rin và thấy có lợi khi quyết định mua hàng. Đó chính là yếu tố cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư & dịch vụ Hướng Dương. Công ty muốn đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng, muốn người tiêu dùng có ấn tượng đầu tiên với sản phẩm của mình đó là sự khéo léo của nhân viên bán hàng trong công ty. Với nhiều đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Công ty luôn mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá toàn miền Bắc và Trung. Phát triển mặt hàng phong phú hơn, tìm khách hàng tiềm năng cho công ty mình. 2.7. Chính sách phân phối. Chính sách phân phối là toàn bộ các kênh của công ty thiêt lập và sử dụng trong phân phối hàng hoá. Việc thiết lập kênh phân phối căn cứ vào chính sách, chiến lược tiêu thụ của công ty đang theo dõi, khả năng nguồn lực của công ty. (sức mạnh tài chính – khả năng đội ngũ cán bộ tiêu thụ, vị trí địa lý, danh tiếng của công ty, kinh nghiệm trong phân phối.. ) vào đặc tính của khách hàng ( số lượng khách hàng, khả năng thanh toán sự phân bố khách hàng tiêu dùng vùng địa lý, thói quan mua hàng), vào đặc tính của sản phẩm (tuổi thọ, mức độ cồng kềnh, tính phức tạp về mặt kỹ thuật, cách dịch vụ bán hàng cần phaỉ có, vị trí của sản phẩm trong thang sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm…) và các kênh của đối thủ cạnh tranh mặt hàng thay thế, luật pháp…. Để làm sao có khả năng chuyển bán và thực hiện hàng hoá một cách cao nhất, với chi phí thấp nhất. 2.8. Chính sách hỗ trợ tiêu thụ. Công ty sẽ hỗ trợ những mặt hàng còn thiếu, còn kém chất lượng, sẽ có nhiều chính sách cho việc phát triển hàng hoá của công ty. - Công ty sẽ có nhiều mặt hàng mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty sẽ tìm lại những bạn hàng tiềm năng của mình. Công ty sẽ đầu tư vào quảng cáo để đem lại lợi nhuận cao và công ty sẽ mở rộng thêm thị trường miềm Trung để đáp ứng những nhu cầu của người tiêu dùng. Không những thế, công ty còn đào tạo lại độ ngũ bán hàng của mình để nâng cao kiến thức trình đô nghiệp vụ, đồng thời công tác tại chỗ cũng được chú trọng hơn. - Công ty sẽ bổ sung thêm nguồn vón vào các mặt hàng và đẩy mạnh phương thức bán buôn, bán lẻ hàng hoá. 3. Đánh giá về thực hiện hoạt động tiêu thụ hàng hoá. 3.1 Đánh giá kết quả tiêu thụ. Trong những năm qua công ty TNHH Hướng Dương đã đạt được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Vừa phát triển doanh nghiệp, vừa góp phần to lớn vào công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để có thể có được một hoạt động tiêu thụ hàng hoá và ổn định thì nhất thiết công ty phải có một trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình tiêu thụ hàng hoá như yếu tố con người, yếu tố vốn và thiết bị phục vụ hoạt động tiêu thụ hàng hoá ổn định. Trong ba năm qua, mặc dù trình độ sử dụng các yếu tố tham gia hoạt động kinh doanh của công ty trong mỗi năm đạt được ở mức độ khác nhau như trình độ sử dụng chúng đã được nâng lên, giữa chúng đã có sự liên kết và hỗ trợ cho nhau. Đó chính là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu lao động. Yếu tố con người: Cho dù trong thời đại nào đi chăng nữa thì con người vẫn luôn la nhân tố chủ đạo trong mọi quá trình hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy con người là một bộ phận quan trọng và cần thiết để đạt đượ mục tiêu tiêuthụ hàng hoá. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại muốn hoạt động kinh doanh trước tiên phải có hai nguồn lực chính là vốn và con người. Nhân tố vốn quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhưng muốn đồng vốn đó được bảo toàn và lớn lên thì phải có sự tác động của con người là hết sức quan trọng nó quyết định sự thăng trầm của dn. Mà đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thương mại với số lượng lao động sống chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong nền kinh doanh thị trường , để đảm bảo cạnh tranh trong hoạt động tiêu thụ hàng hoá thì một yếu tố hết sức quan trọng đó là thái độ phục vụ khách hàng của lực lượng bán hàng. bởi vậy mục tiêu về nhân sự mà tất cả doanh nghiệp thương mại theo đuổi là có được một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ và tận tuỵ với công việc. Trong thời gian qua hàng năm công ty luôn tạo điều kiện giúp cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức, đồng thời công tác tại chỗ cũng được chú trọng. Mặt khác, các nhân viên mới tuyển vào đều có trình độ trung cấp trở lên. Như vậy, trình độ của cán bộ công nhân viên đã được nâng lên, đây là dấu hiệu đáng mừng với công ty. Không chỉ trong công tác tuyển dụng và đào tạo công nhân viên mà công ty đã có những giải pháp thiết thực trong việc đưa ra các chính sách đãi ngộ lao động hợp lý. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng hình thức hưởng theo doanh số các vào các thời điểm cuối năm căn cứ thành tích do từng bộ phận, đơn vị bình bầu công ty có chế độ thưởng phạt hợp lý cả về vật chất lẫn tinh thần đối với nhân viên công ty, đồng thời công ty tổ chức những đợt thăm quan cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Về bản thân công ty. : Công ty đã không ngừng đổi mới công tác quản lý, cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển trong nước. Vốn của công ty có xu hướng tăng dần qua từng năm, đồng thời vốn lưu động của công ty vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn, như vậy là hợp lý đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với Nhà nước và xã hội công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của mình mức thuếu đóng góp ngày càng tăng, góp phần vào việc xây dựng đất nước. Tóm lại, hoạt động tiêu thu hàng hoá của công ty trong thời gian qua đã tăng lên nhưng vẫn chưa cao so với tiềm năng hiện tại của công ty và so với công ty cùng nhóm ngành, nhưng nếu so với mục tiêu của công ty và nhất là trong điều keịen tình hình hoạt động kinh doanh của các nước nói chung trong thời gian gặp nhiều khó khăn thì những thành công ban đầu đó rất là khả quan và khích lệ, nó tạo được sự phấn khởi về niềm tin cho cán bộ công nhân viên vào những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo công ty. Có được những thành tựu đó là tất cả sự nỗ lực phấn đầu vươn lên của toàn bộ công ty, của từng nhân viên trong công ty nói riêng, cũng như nó khẳng định đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty. 3.2 Một số vấn đề rút ra từ việc nghiên cứu hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Trong tình hình hiện nay, đã không có ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn kém hiệu quả, lãi giả, lỗ thật phổ biến. Chế độ hạch toán kinh doanh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động và tự chủ kinh doanh đảm bảo lãi. Như vậy, một trong những vấn đề bức thiết nhất hiện nay được đặt ra với các doanh nghiệp đó là vấn đề hiệu quả bởi vì nó là mục tiêu cuối cùng của đơn vị trong một kỳ kinh doanh. Đạt được lợi nhuận tối đa là mơ ước của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong cơ chế thị trường hiện nay, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của dn. Bước vào nă._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0619.doc
Tài liệu liên quan