Lời nói đầu
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một loại tài sản đặc biệt đó là tiền. Chính dự trữ tiền cho phép doanh nghiệp mua các hàng hoá, dịch vụ cần thiết để tạo ra những hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho mục đích trao đổi. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian tiền. Do đó vốn bằng tiền là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Với tính linh hoạt của đồng tiền việc sử dụng và quản lý chúng
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức vốn bằng tiền tại Công ty công trình giao thông 118, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rất phức tạp và có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành các hoạt động kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản, sử dụng nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia làm nhiều khâu nhiều phần hành nhưng giữa chúng cố mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.Ngoài ra, mỗi thông tin kế toán thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt:Thông tin và kiểm tra. Căn cứ vào thông tin kế toán, nhà quản lý ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch,dự án đặt ra.
Với vai trò hết sức quan trọng của vốn bằng tiền và lưu lượng tiền mặt luân chuyển trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền có quan hệ chặt chẽ với trình độ quản lý trên cơ sở tổ chức hợp lý hệ thống thông tin kế toán.Vì vậy , việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất về thực trạng cơ cấu của vốn bằng tiền về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào.
Hiện nay,nền kinh tế nước ta có những biến chuyển mạnh mẽ về kinh tế, nhà nước đã khuyến khích mở rộng các hình thức đầu tư. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền ngày càng phức tạp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty công trình giao thông 118 với những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường và sự hướng dẫn của thầy giáo: Trần mạnh hùn cùng các cô chú phòng kế toán, em đã chọn đề tài báo cáo quản lý sau:
Công tác tổ chức vốn bằng tiền tại công ty công trình giao thông 118 ---
Mục lục
Phần I: một số vấn đề lý luận về vốn và quản lý vốn trong doanh nghiệp
I.Khái niệm và phân loại vốn sản xuất trong doanh nghiệp
Khái niệm về vốn sản xuất
Phân loại về vốn sản xuất
Nhiệm vụ quản lý về vốn sản xuất trong doanh nghiệp
Vai trò của vốn sản xuất đối với doanh nghiệp
II.Vốn cố định
Khái niệm vốn cố định và tài sản cố định
Đặc điểm tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định
Hao mòn tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định
Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn cố định
III.Vốn lưu động
Khái niệm vốn lưu động
Đặc điểm vốn lưu động
Phân loại vốn lưu động
Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động
IV.Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn của công doanh nghiệp
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phần II: thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty công trình giao thông 118
I. Đặc điểm chung của công ty công trình giao thông 118
Quá trình hình thành và phát triển
Đặc điểm về tổ chức quản lý và hoạt động SXKD của CT CTGT 118
Chức năng nhiệm vụ của công ty công trình giao thông 118
Đặc điểm về công tác quản lý của công ty
II.Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công trình giao thông 118
Thực trạng về vốn kinh doanh của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Phần III: một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn ở công ty
I.Một số giải pháp tạo vốn cho hoạt động SXKD của công ty
Huy động từ nguồn cổ phần hoá công ty
Tăng cường huy động từ nguồn khấu hao TSCĐ của công ty
Tăng cường huy động từ nguồn lợi nhuận để lại
Huy động từ CBCNV trong công ty
Sự hỗi trợ của nhà nước và của tổng công ty
Vay bên ngoài
II.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của công ty
III.Những kiến nghị nhằm thực hiện tốt các giải pháp đã nêu:
Đối với nhà nước
Đối với công ty 118 và tổng công ty xây dựng CTGT 1
Kết luận
Phần I
Một số vấn đề lý luận về vốn và quản lý vốn trong
Doanh nghiệp
I. Khái niệm vốn và phân loại vốn sản xuất trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn sản xuất
Vốn là phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hang hoá. Bất cứ đâu phải khi nào còn tồn tại nền sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy còn tồn tại phạm trù vốn. Vốn là tiền nhưng tiền chưa chắc đã là vốn, tiền chỉ là vốn khi nó có đủ lượng nhất định và số tiền đó phải được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đối với việc quản lý vốn và quản lý tài chính chúng ta đề cập chủ yếu đến hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả sự quay vòng vốn. Tức là, vốn chủ yếu được xem xét dưới trạng thái động (chứ không phải trạng thái tĩnh) và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan tọng nhất
2. Phân loại.
Trong các doanh nghiệp nói chung vốn đều bao gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi bộ phận này được chia ra thành nhiều yếu tố hoặc khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, cơ cấu vốn trong các doanh nghiệp không giống nhau, cơ cấu phụ thuộc vào một loạt các nhân tố sau:
Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý.
Chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp.
Nguồn vốn và quan hệ sở hữu vốn và tài sản trong một doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và tài sản cố định đó là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động. Tài sản lưu động có hai loại:
+) Tài sản lưu động trong sản xuất như: nguyên vật liệu dự trữ , sản phẩm dở dang
+) Tài sản lưu động trong lưu thông: tiền, hàng hoá.
3. Nhiệm vụ quả lý vốn trong công ty công trình giao thông 118.
Vốn là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý vốn là nhiệm vụ quan trọng của quản lý tài chính và nó ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ đặt ra cho công ty công trình giao thông 118 lúc này là phải xác định được 1 cơ cấu vốn hợp lý, quản lý chặt chẽ và sử dụng một cách tiết kiệm nhưng phải mang lại hiệu quả kinh tế cao và chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn
Chính sách quản lý vốn liên quan đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Có bốn nhân tố tác động tới những quyết định về cơ cấu vốn.
Thứ nhất: Rủi ro kinh doanh đây là loại rủi ro tiềm ẩn trong tài sản của doanh nghiệp
Thứ hai: Chính sách thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng chi phí của nợ vay thông qua điều tiết phần tiết kiệm nhờ thuế tăng lên
Thứ ba: Khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong điều kiện có tác động sấu. Các nhà quản lý biết rằng tài trợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và hiệu quả.
Thứ 4: Sự”bảo thủ” hay”phóng khoáng” của nhà quản lý. Một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nguồn nợ hơn. Trong khi đó một số khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu.
Bốn nhân tố trên tác động rất lớn đến mục tiêu cơ cấu của vốn điều này cũng là tác động đến việc quả lý vốn. Với mỗi doanh nghiệp, nhiệm vụ quản ký vốn tối ưu tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xác định và đảm bảo việc sử dụng vốn là hợp lý, có hiệu quả.
4. Vai trò.
Đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề hàng đầu là phải có vốn. Vốn là điều kiện để sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Doanh nghiệp không có vốn và chưa vốn sản xuất kinh doanh có nghĩa là doanh nghiệp đó đã tự loại mình ra khỏi thương trường đầy khốc liệt. Bởi vì tại đó các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có vốn và từ đó không ngừng đầu tư các máy móc thiết bị mới đưa vào sản xuất thay thế dây chuyền công nghệ cũ lạc hậu.
Chính vì thế quản lý vốn luôn giữa một vị trí trọng yếu trong hoạt động quả lý tài chính của doanh nghiệp nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, Trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trong phạm vi toàn thế giới quản lý vốn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp nào biết cách quản lý vốn một cách chặt chẽ và hiệu quả doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển trên thương trường. Ngược lại doanh nghiệp có cơ cấu quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thâm hụt vốn giảm lợi nhuận và không có lợi nhuận và dẫn đến phá sản.
Quản lý vốn là sự tác động của nhà quản lý vốn tới việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua cơ chế đó là sự quản lý vốn ở đây là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ liên quan đến mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp tốt sẽ có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất.
II. Vốn cố định
Khái niệm:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình đang phát huy tác dụng trong sản xuất
Đặc điểm:
Căn cứ vào tính chất vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vốn cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khác với đối tượng lao động tài sản cố định tham già vào nhiều luân kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định luôn giữ hình thái cho đến khi hư hỏng.
Khi xem xét hình thái của tài sản cố định người a không chỉ xem xét hình thái hiện vát của doanh nghiệp mà phải xem xét tác dụng của nó trong quá trình hoạt động.
Khi xem xét cơ cấu vốn cố định cần chú ý các đặc điểm sau:
- Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, sự phân bổ sản xuất.
Do sự phát triển của kinh tế thị trường và cách mạng khoa học kỹ thuật nên tỉ trong vô hình của tài sản cố định ngày càng lớn. Đặc điểm này làm cho chi phí vốn cố định của doanh nghiệp luôn biến động.Mặt khác các tài sản cố định Chỉ có lợi ích khi nội dung tạo ra lợi thế thương mại, chẳng hạn như sự yêu thích của khách hàng hay người sử dụng. Uy tín hình thành qua thời gian, có thể mất nhiều năm để tạo dựng và củng cố uy tín. Tuy vậy nếu không có biện pháp bảo vệ duy trì uy tín và lợi thế thương mại thì công ty nhanh chóng mất đi các tài sản quý giá đó, uy tín của công ty trên thương trường sẽ bị giảm sút.
Từ những đặc điểm trên về vốn cố định cho ta thấy cần phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn cố định một cách hợp lý, tiết kiệm. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp doanh nghiệp cần phải phân loại vốn cố định.
3. Phân loại
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều hình thái biểu hiện tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Nên thuận lợi cho việc quản ý và hạch toán tài sản cố định cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm theo những đặc trưng cố định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, hình thái biểu hiện, theo hình hái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư mỗi cách phân loại có những tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý.
Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản cố định trong sản xuất được chia làm ba loại và trong mỗi loại được chi tiết thành từng nhóm sau đây.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (hiện nay giá trị lớn hơn 500.000.000, thời gian sử dụng lớn hơn một năm). Tài sản cố định hữu hình được chia thành bốn nhóm sau:
Nhóm một nhà sưởng kho bãi văn phòng và các công trình xây dựng có mục đích tương tự. Tính năng chung của nhóm này là tạo ra môi trường,không gian hoặc nơi làm việc. Lưu ý rằng thời gian thu hồi khấu hao của nhóm một thương khá dài điển hình là từ 13 đến 30 năm, các công trình lớn có thể tính khấu hao trên 30 năm.
Nhóm hai: Máy móc thiết bị công nghệ, máy công tác, hệ thống dây chuyền và các thiết bị lẻ. Thông thường các máy móc hoặc tổ hợp thiết bị này trực tiếp tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng đến quyết định tới giá thành sản phẩm. Trong mục công ty sản xuất hoặc chế tạo có thể có từ vài trăm tới hàng ngàn nhóm thiết bị khác nhau do đó việc quản lý khá phức tạp.
Nhóm ba: Các phương tiện vận tải, xe cộ phương tiện cơ giới có chức năng vận chuyển. Do đặc điểm lưu động phần lớn các phương tiện vận tải có phạm vi hoạt động rộng có thể lưu động qua các địa bàn khác nhau.
Nhóm bốn: Thiết bị văn phòng, dụng cụ đo lường và kiểm định.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và độ tin cậy cần đầu tư thích đáng vào thiết bị đo lường kiểm định. Hệ thống kiểm định đặc biệt quan trọng để sản phẩm có đủ khả năng cạnh tranh trên thương trường thông qua chất lượng cao đảm bảo uy tín
* Tài sản cố định vô hình: Theo chế độ hiện hành,tài sản cố định được chia ra thành các loại sau:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến việc thành lập,có giá trị tương đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu để hoàn thành việc sáng lập doanh nghiệp như chi phí hợp thành, quảng cáo, khai trương…
- Bằng nhưng phát minh sáng chế: Là các gốc mà các doanh nghiệp bổ ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay các chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được nhà nước cấp bằng sáng chế.
-Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển, lập kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên cứu này có khả năng sinh lợi và nhiều cơ may thành công, trong đó chi phí phải tập hợp riêng cho từng dự án phân bổ sau này. Trường hợp dự án thất bại, các chi phí nghiên cứu, phát triển tương ứng được khấu hao hết.
- Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của hành khách, danh tiếng của doanh nghiệp, sự cần cù và trình độ thành thạo của công nhân viên.
- Quyền đặc nhượng : Gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hay độc quyền sản xuất.
- Quyền thuê nhà : Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mau lại nhãn hiệu nào đó.
- Quyền sử dụng đất phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến việc rành quyền sử dụng đất đai trong một khoảng thời gian nhất định trong hợp đồng.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình
* Tài sản cố định thuê tài chính : Là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chao quyền quản lý và sử dụng trong thời gían tuổi thọ của tài sản cố định. Tiền thu về cho thuê đủ cho người thuê trang chả được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư.
4. Hao mòn:
+ Khái niệm: Tài sản cố định khi sử dụng cũng như không sử dụng đều bị hao mòn và sẽ mất dần tính hữu ích của nó. Sự mất dần tính hữu ích của tài sản cố định gọi là hao mòn.
+ Phân loại quá trình hao mòn bao gồm hai hình thái hao mòn vô hình và hữu hình.
Hao mòn hữu hình là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra. Các hao mòn hữu hình có thể quan sát, nhận biết bằng trực qua như sự han gỉ hư hỏng các chi tiết, hiệu suất hoạt động giảm … Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, cường độ khai thác. Chế độ vận hành, bảo dưỡng và tuổi thọ của tài sản cố định.
Hao mòn vô hình là sự mất giá tương đối tuyệt đối của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do thị hiếu hoặc do một số nhân tố khác. Sự giảm sút giá trị không trực tiếp thể hiện qua bề ngoài của máy móc. Do đó còn nhiều thiết bị còn mới 100% nhưng Chỉ còn lại 30 đến 40% giá trị ban đầy, điều đó phản ánh về sự lạc hậu của công nghệ. Trong mau xắm đầu tư máy móc cần chú ý đến điều này.
5. Khấu hao tài sản cố định.
Khái niệm khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và hao món vô hình của tài sản cố định tuỳ theo mức độ hao mòn của nó. Khấu hao được thể hiện bằng cách chuyển dần giá trị tài sản cố định một cách có kế hoạch theo định mức đã quy định vào sản phẩm sản xuất ra trong suất thời gian sử dụng tài sản cố định. Như vậy mục đích khấu hao tài sản cố định là tập trung vốn để bù đắp lại sự hao mòn của nó trong quá trình sản xuất và đảm bảo khôi phục toàn bộ tài sản cố định khi chúng hết hạn sử dụng.
+ Các hình thức khấu hao có hai hình thức khấu hao là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Do mục đích và phương pháo bù đắp khấu hao khác nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định được chi thành hai bộ phận:
- Tiền khấu hao cơ bản dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đoà thải vì mất giá trị sử dụng.
- Tiền khấu hao sủa chữa vầ bảo dưỡng tài sản cố định một cách có kế hoạch nhằm duy trì hoạt động một cách bình thường của tài sản cố định trong suất quá trình sử dụng. Tuỳ theo mức độ sửa chữa mà chi ra sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn
+ Các phương pháp tính khấu hao.
C1: Phương pháp khấu hao bình quân.
Phương pháp này tính chi phí khấu hao phân chia đều cho các năm tức là mỗi năm tài sản cố định được khấu hao một lượng nhất định và không thay đổi cho đến khi thay đổi hoàn toàn giá trị nguyên thủy của nó.
- Khấu hao theo nhóm tài sản cố định. Toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành các nhóm có tỉ lệ khấu hao cá biệt tương tự tính tỉ trọng già trị của mỗi nhóm dùng phương pháp bình quân gia quyền để tính ra tỉ lệ khấu hao tỉ lệ bình quân và xác định tổng mức khấu hao của doanh nghiệp ta có công thức tính như sau:
NG MK
MR= –– ; TK = –– x 100%
T NG
Trong đó: T- Thời gian sử dụng
MK– mức khấu hao hàng năm
TK– Tỉ lệ khấu hao bình quân hàng năm.
- Phương pháp khấu hao theo loại tài sản cố định.
Theo phương pháp này công việc tính toán đơn giản, mức khấu hao tính vào giá thành ổn định nhưng thu hồi vốn chậm đồng thời cũng không phản ánh đúng thực tế của tài sản cố định.
C2: Phương pháp khấu hao nhanh.
Dựa trên tỉ lệ khấu hao thông thường. Ban quản lý công ty hay phòng tài chính kế toán có thể xây dựng khấu hao nhanh nhằm đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn và đổi mới công nghệ. Cần tìm ra một hệ thống khấu hao nhanh phù hợp.
C3: Phương pháp khấu hao số dư giảm dần.
Tên gọi của phương pháp này phần nào phản ánh cách tính toán tiền khấu hao. Số tiền khấu hao mỗi kỳ, năm được tính trên giá trị còn lại của tài sản cố định ở kỳ đó giá trị còn lại của tài sản cố định giảm dần qua các năm đó chi phí khấu hao càng về sau càng giảm.
Phương pháp này áp dụng rất hạn chế, không phổ biến. Nó Chỉ tương đối phù hợp với các tài sản cố định có tuổi thọ kinh tế từ 8à 10 năm.
C4: Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Trong một số lĩnh vực kinh doanh (Vận tải , xây dựng, nông nghiệp…)Có thể dựa vào sản lượng hay khối lượng hoạt động của tài sản cố định để xác định chi phí khấu hao. Phương pháp này áp dụng không rộng, Chỉ thích hợp với một số ngành,một số loại tài sản cố định.
6. Các biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn cố định
Để sử dụng hợp lý, tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, đảm bảo năng suất lao động không ngừng tăng và chi phí ngày càng hạ thì doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau;
+ Xác định cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp tài sản cố định sau khi mua về phải sử dụng ngay để tránh hao mòn.
+ Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định cả về mặt thời gian và công suất. Biện pháp này làm cho 1lượng tài sản nhất định có thể sản xuất ra 1 khối lượng lớn hơn và cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam phí tính cho 1 sản phẩm giảm, vốn cố định sẽ luôn chuyển nhanh hơn tuy nhiên bên cạnh đó việc tăng thời gian hoạt động, nâng cao năng suất máy móc thiết bị phải hướng vào việc khắc phục những nguyên nhân làm cho tài sản cố định ngừng hoạt động.
+ Tổ chức tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định. Biện pháp này đảm bảo duy trì tính năng công suất của máy móc thiết bị. Nó hướng vào việc khắc phục những tổn thất do hao mòn hữu hình gây nên.
+ Những tài sản cố định sử dụng không hiệu quả cần nhanh chóng thay thế và mua sắm những tài sản cố định mang lại hiệu quả sử dụng cao.
+ Nâng cao chất lượng của tài sản cố định, giảm chi phí chế tạo và xây lắp tài sản cố định. Nhằm hoàn thiện và cho kịp với trình độ khoa học kỹ thuật. Từ đó làm tăng giá trị của tài sản cố định.
+ Nâng cao trình độ tay nghề và ý thứ trách nhiệm của người lao động, theo dõi và thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người có ý thứ tốt hơn trong quản lý tài sản của doanh nghiệp.
III. Vốn lưu động.
1.Khái niệm
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất trong doanh nghiệp được bình thường.
2. Đặc điểm.
Khác với vốn cố định vốn lưu động phần lớn đóng vai trò là đối tượng lao động tức là các vật chất bị tác động trong quá trình chế biến bởi lao động của con người hay máy móc. Về mạt hiện vật vốn lưu động được biểu hiện là giá trị nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, tiền mặt. Qua mỗi luân kỳ sản xuất vốn lưu động lần lượt trải qua các hình thái: Tiền, đối tượng sản phẩm dở dang, sản phẩm để dùng, thành phẩm và trở lại trạng thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi luân kỳ như vậy vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm. Chính vì vậy những tài sản thuộc vốn lưu động không phải tính và trích khấu hao như tài sản cố định.
3. Phân loại.
Để phân chi vốn lưu động người ta có nhiều cách khác nhau:
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luôn chuyển vốn lưu động, người ta chia vốn lưu động thành những loại:
+ Vốn dự trữ: Bộ phận vốn dùng để mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế phục vụ cho sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Bộ phận vốn nằm trong sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
+ Vốn lưu thông: Bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như: Hàng hoá, bán thành phẩm, căn cứ vào phương pháp xác định vốn, người ta chi thành 2 loại
- Vốn lưu động không định mức là số vốn có thể phát sinh nhưng không có căn cứ để tính toán như: Vốn kết toán, hàng trên đường gửi đi.
- Vốn lưu động định mức: Là số vốn mà người ta xác định được trước mức tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh như vốn trong sản xuất, vốn dự trữ.
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động có hai loại:
- Vốn lưu động tự có là số vốn doanh nghiệp được nhà nước cấp không phải hoàn trả, không phải trả lợi tức, được sử dụng lâu dài theo chế độ của nhà nước quy định, vốn bổ sung từ lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn.
- Vốn lưu động vay là khoản tiền doanh nghiệp vay ngân hàng, vay các đối tượng khác.
4. Các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động.
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chi thành hai loại: TSCĐ và TSLĐtương ứng với nó là nguồn VCĐ và VLĐ. So với vốn cố định, vốn lưu động quay vòng nhanh hơn nhiều, cho nên việc quản lý vốn lưu động một cách hợp lý, tiết kiệm có ảnh hưởng quyết định đến khả năng tạo doanh thu và lợi nhuận của công ty. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều có chính sách, biện pháp sử dụng vốn lưu động riêng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao.
Sau đây là một số biện pháp quản lý vốn lưu động hợp lý, hiệu quả.
+ Doanh nghiệp cần mau chóng ổn định thị trường mua sắm nguyên vật liệu thông qua các hợp đồng kinh tế, xác định lượng dự trữ tối ưu để giảm đến mức tối thiểu chi phí dự trữ, rút ngắn thời gian bốc dỡ, tổ chức tốt công tác quản lý, chủ động giải quyết tất cả những hàng hoá bị tồn đọng, vật tư không sử dụng được.
+ Doanh nghiệp phải xác định kế hoạch tiến độ sản xuất hợp lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm NVL, làm tốt công điều độ sản xuất đảm bảo cho quá trình đồng bộ liên tục.
- Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng làm tốt công tác thu nợ khách hàng, xây dựng chiến lược thu hút khách hàng như: Bảo hành sản phẩm với thời gían lâu dài, giảm giá khi mua nhiều…
- Định kỳ phải tiến hành kiểm tra, kiểm soát vốn của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các biện pháp, chiến lược sử dụng vốn hợp lý.
- Doanh nghiệp cần phải đôn đốc thu hồi vốn bị chiếm dụng.
IV. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp (Trong đó có vốn) để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh được xác định qua tỉ số.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = –––––––––––
Yếu tố đầu vào
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp nào đạt hiệu quả kinh doanh cao hay việc sử dụng vốn có hiệu quả thì kết quả đầu ra phải lớn hơn yếu tố đầu vào và ngược lại hiệu quả kinh doanh thấp thì yếu tố đầu vào sẽ lớn hơn kết quả đầu ra.
Kết quả đầu ra lớn hơn yếu tố đầu vò có nghĩa là doanh thu lớn hơn chi phí. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi. Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, công cụ đã mua được với giá hợp lý và được sử dụng có hiệu quả trong quá tình sản xuất tạo ra sản phẩm cung ứng cho thị trường.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về mẫu mã, kiểu cách, chất lượng, giá thành thì khi đó khách hàng sẽ không chấp nhận. Hàng không bán được mà các khoản chi phí vẫn phải trả hàng ngày như lương người lao động, tiền thuế, trả nợ… Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Nừu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản. Chính vì vậy hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với vấn đề quản lý vốn trong mỗi doanh nghiệp.
2. Chính sách tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp điều đó được thể hiện ở những diểm sau:
- Tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của hàng hoá.
- Tín dụng thương mại làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.
- Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm gia tăng chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí rộng càng lợn.
- Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng diều đó được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hoá của doanh nghiệp nên làm doanh thu tăng khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì doanh nghiệp bị chậm trễ trong việc trả tiền.
3. Tỉ lệ khấu hao.
Tốc độ khấu hao nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến nhiều mặt của công ty. Nên tăng tỉ lệ khấu hao thì tốc độ thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định tăng lên, hạn chế hao mòn vô hình, tạo điều kiện nhanh chóng đổi mới công nghệ. Điều đó có nghĩa là tăng khả năng bảo toàn vốn cố định.
V. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn trong công ty là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng lực khai tháp và sử dụng vốn của công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Thông qua việc đánh giá các nhà quản lý có thể biết được việc sử dụng vốn tốt hay sấu, các phương án đầu tư có hiệu quả hay không có hiệu quả kinh tế để từ đó có những thiết bị về tài chính để đầu tư mới hoặc thay đổi cơ cấu, điều chỉnh quy mô hay có những quyết định thanh lý nhượng bán những tài sản đó nhằm mục đích sử dụng khai thác hết khả năng vốn có của tài sản cố định và máy móc thiết bị.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi công ty, đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = –––––––––––––––––
Vốn cố định bình quân
Vốn cố định bình quân trong một kỳ là bình quân số hoặc của vốn cố định có ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ
(Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ)
Vốn cố định bình quân =––––––––––––––––––––––––––––––––––
2
Vốn cố định đầu kỳ hoặc vốn cố định cuối kỳ là số hiệu của NG TSCĐ có ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ là khấu hao luỹ kế ở kỳ trước chuyển sang.
Khấu hao luỹ kế cuối kỳ = khấu hao đầu kỳ + khấu hao tăng trong kỳ – khấu hao giảm trong kỳ
b. Hàm lượng vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vố cố định ngày càng cao.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định = ––––––––––––––––––––––––
Doanh thu thuần trong kỳ
c. Hiệu quả sử dụng vố cố định.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế).
Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng vố cố định = ––––––––––––––––––––––––––––––––
Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kỳ
Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực tiếp sử dụng tài sản cố định, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra như: hoạt động tài chính, hoạt động góp vốn liên doanh…
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ ở thời điểm kiểm kê
Hệ số hao mòn TSCĐ = –––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Tổng NG TSCĐ có ở thời điểm kiểm kê
NG TSCĐ
Hệ số trạng bị TSCĐ = –––––––––––––––––––––
Số lượng lao động trực tiếp
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thông qua một số chỉ tiêu phương pháp đánh giá tình hình tài chính để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu suất sử._. dụng nguồn vốn có nghĩa là trong kỳ một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đông lợi nhuận. Hiệu suất sử dụng vốn được đánh giá qua những chỉ tiêu cơ bản sau:
Vòng quay dự trữ, tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong thời gian kỳ nhất định qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ vật tư hàng hoá hợp lý trong luân kỳ SXKD.
Giá vốn hàng hoá
Vòng quay dự trữ tồn kho = –––––––––––––––––––––––
Tồn kho bình quân trong kỳ
b. Tiền thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Tổng số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân = –––––––––––––––––––––––––––––
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vòng quay khoản phải thu = ––––––––––––––––––––––––––––
Các khoản phải thu bình quân
c. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại chỉ tiêu này thấp dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động thấp
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ = –––––––––––––––––––––––––––
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ là bình quân số học của vốn lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Kỳ tính vòng quay vốn lưu động thường là một năm. Khi đó vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ được tính theo công thức
Tổng vốn lưu động bình quân các quý trong năm
VLĐBQ trong năm = –––––––––––––––––––––
Số quý trong năm (bốn quý)
Tổng vốn lưu động sử dụng bình quân các tháng trong năm
= – –––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– 12 tháng
Trong đó, vốn lưu động sử dụng bình quân mỗi tháng là bình quân số học vốn lưu động có ở đầu tháng và cuối tháng.
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng = –––––––––––––––––––––––––––––––––
2
VLĐ bình quân quý = (Tổng số VLĐ bình quân các tháng trong quý)/ 2
VLĐ bình quân 6tháng =(tổng số VLĐ bình quân các tháng trong 6tháng)/6
VLĐ bình quân năm = (VLĐ bình quân đầu năm + cuối năm ) / 2
360
Kỳ luân chuyển BQ VLĐ trong năm = ––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng luân chuyển vốn lưu động Kỳ luân chuyển bình quân là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển từ khi mua nguyên vật liệu để xây dựng công trình đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả kinh tế càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = vốn lưu động bình quân / Doanh thu thuần
- Mức tiết kiệm của vốn lưu động.
Tổng DTT năm kế hoạch
Mức tiết kiệmTương đối = ––––––––––-–––––––––––––––––
Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
Tổng doanh thu thuần năm báo cáo
– ––––––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động năm báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn lưu động tiết kiệm nhờ tăng số vòng quay mà khi doanh nghiệp tăng khối lượng kinh doanh mà không cần tăng vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động = ––––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động năm KH
Tổng doanh thu thuần
– ––––––––––––––––––––––––––––––––––
Số vòng quay vốn lưu động năm báo cáo
Mức tiết kiệm tuyệt đối là lượng vốn lưu động tiết kiệm khi doanh nghiệp không tăng khối lượng kinh doanh do tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà dư thừa vốn lưu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Hiệu suất sử dụng VLĐ trong kỳ = ––––––––––––––––––––––––––––
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Phần II:
Thực trạng công tác quản lý vốn ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, do vậy mục đích hàng đầu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, thắng thế trong cạnh tranh, tất yếu phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Một trong những giải pháp quan trọng được các doanh nghiệp chú ý đó là các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, bên cạnh số những doanh nghiệp huy động đủ vốn một cách hợp lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả thì những doanh nghiệp còn lúng túng, khó khăn và việc tìm nguồn vốn đầu tư sử dụng vốn chưa mang lại hiệu quả , thậm chí còn thua lỗ. Sau thời gian thực tập tại công ty công trình giao thông 118, bằng những kiến thức đã học tại trường xuất phát từ thực tế nói chung, của công ty công trình giao thông 118 nói riêng, em mạnh dạn lựa chọn đề tài:”Vốn bằng tiền của công ty công trình giao thông 118 để phân tích?”:
I. Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông 118.
1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty công trình giao thông 118 là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định1184/QĐ-TCCB-LĐ ngày16/6/1993 của bộ giao thông vận tải. Quyết định thành lập công ty công trình giao thông 118 trực thuộc tông công ty xây dựng Công trình 1, đặt trụ sở tại thị trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm Hà Nội.
Bước đầu thành lập công ty công trình giao thông 118 với số vốn kinh doanh là 1569 Triệu đồng. Trong đó:
Vốn cố định: 1179 triệu
Vốn lưu động: 390 triệu
Vốn của công ty được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước cấp: 910 triệu
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 304 triệu
- Doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức quốc doanh với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông. Công ty công trình giao thông 118 là tổ chức sản xuất sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ được lập tài khoản tại các ngân hàng (kể cả tại ngân hàng ngoại thương) được sử dụng con dấu riêng.
Tiền thân của công ty công trình giao thông 118 được thành lập từ năm 1982 do xây dựng khu đầu mối Hà Nội và việc xây dựng Cầu thăng long năm 1983 được bộ công ty công trình giao thông 118 trực thuộc tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 bộ giao thông vận tải. Chuyên ngành xây dựng cơ bản của ngành Giao thông vận tải. Đến thời điểm 31/12/2000 công ty công trình giao thông 118 đã có đội quân hùng hậu với tổng số cán bộ công nhân viên là 275 người, có 26 nữ, trong đó có 45 kỹ sư, 3 cao đẳng, 16 trung cấp, số còn lại là công nhân chuyên nghiệp 100% Công nhân viên có việc làm thường xuyên, thu nhấp bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày một được cải thiện (từ 300.000đ/1 tháng năm 1998 đến 1.050.000đ/ tháng năm). Tuy mức tăng này chưa phải là cao trong điều kiện thị trường lạm phát, nhưng đây cũng là kết quả đánh dấu sự tiến bộ trong lao động sản xuất của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Hàng năm công ty thực hiện tốt việc giao nộp ngân sách nhà nước năm 1999 nộp 1,4 tỷ đồng , năm 2000 nộp 2,1 tỉ đồng.
Từ ngày thành lập đến nay công ty đã tham gia nhiều công trình như: Đường cao tốc Nam Thăng Long - Nội Bài, cải tạo và nâng cấp đường 5A km-105-km106 Hải Phòng.
Tất cả các công trình mà công ty tham gia đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, đúng tiến độ có giải pháp kỹ thuật hợp lý, tiên tiến.
Trong công ty đang tiến hành công tác cổ phần hoá. Công ty đã nhận được quyết định số407/QĐ-TGTVT ngày 27/12/2000 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải về việc xác định già trị doanh nghiệp cổ phần hoá tại thời điểm 31/12/1999 giá trị thực tế để doanh nghiệp cổ phần hoá là 27.356.812.248 đồng. Trong đó giá trị thực tề vốn nhà nước tại doanh nghiệp là 3.716.702.248 đồng. Công ty đang tiếp tục hoàn thành các bước làm các bước tiếp theo quyết tâm2001 sẽ hoàn thành công tác cổ phần hoá. Cho tới ngày 01/01/2002 công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 được thành lập và hoạt động theo quyết định thành lập số 528/2001/QĐ/BGTVT ngày 28/02/2001. Cho tới nay vốn điều lệ của công ty là 8.500.000.000đ trong đó:
+ Tỷ lệ vốn nhà nước: 28%
+ Tỷ lệ cổ phần của cán bộ công nhân viên trong công ty là: 58,5%
+ Cổ đông ngoài là: 11,5%
Đặc điểm về tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông 118.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công trình giao thông 118.
Công ty được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép và quyết định thành lập công ty. Được vay vốn từ các ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả các công nợ khi đến hạn.
+ Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Thực hiện các công trình xây dựng gồm:
+ Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào lắp các công trình.
+ Xây lắp các kết cấu công trình.
+ Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước công trình.
+ Hoàn thiện xây dựng.
+ Thực hiện xây dựng công trình giao thông gồm:
+ Xây dựng công trình giao thông: nền đường bộ, nền đường sắt, mặt đường, thi công cống, xây cầu thang, nhỏ các loại
Sản xuất bê tông nhựa nóng, sửa chữa trung đại tu máy móc thi công, ôtô các loại.
2.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty.
a) Bộ máy quản lý
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào việc tổ chức bộ máy quản lý là không thể thiếu được. Nó đảm bảo tính chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao chất lượng công tác quản lý Công ty Công trình giao thông 118. Chúng ta xem qua sơ đồ về công tác quản lý của công ty.
Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty Công trình giao thông 118
Giám Đốc
Phó giám đốc nội chính
Phó giám đốc cơ khí
Phó giám đốc thi công
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng quản lý thiết bị
Phòng tài chính kế toán
Phòng tiền lương an toàn
Phòng kinh tế kỹ thuật
Đội thi công 2,3,4......
Ban điều hành công trình
Xưởng sửa chữa
Đội thi công 1
*) Giám đốc: Người đứng đầu chịu trách nhiệm tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty. Là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các cơ quan cấp trên. Do vậy giám đốc phải xác định mục tiêu, các nhiệm vụ của mình.
4.2.1 Phó giám đốc thi công : Tham mưu giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm về việc thi công các công trình, đánh giá xác nhận các công trình hoàn đã thành.
4.2.2. Phó giám đốc nội chính : Chịu trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ, công văn, chỉ thị của công ty
4.2.3. Phó giám đốc cơ khí : Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức sửa chữa và bảo dưỡng, nâng cấp máy móc thiết bị của công ty
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu giúp việc hành chính sự vụ của công ty, có quyền tiếp nhận, đề bạt xử lý vi phạm của các cán bộ công nhân viên trong công ty, quản lý đất đai cơ sở hạ tầng nhà của công ty.
Phòng kinh tế kỹ thuật: tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác kỹ thuật, quản lý công tác kỹ thuật công trình, làm công tác marketing giúp cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. Quản lý các hợp đồng, theo dõi khối lượng công việc, nghiệp thu các công trình, hàng quý, hàng năm báo cáo dự toán tham gia đấu thầu công trình,
Phòng tài chính kế toán: tham mưu giúp việc cho giám đốc công tác quản lý tổ chức của toàn công ty theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh quyết toán các công trình với các bên đối tác, bên trong và bên ngoài công ty.
Thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về vấn đề tài chính.
Phòng quản lý thiết bị: Quản lý toàn bộ các thiết bị trong kỹ thuật phương tiện xe máy thi công của công ty. Lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ, hàng quý, hàng năm cho các thiết bị lập kế hoạch khấu hoa mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ sản xuất của công ty quản lý về công tác khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Phòng tiền lương an toàn: Tham mưu giúp việc cho giám đốc duy trì bảo đảm chế độ chính sách tiền lương đối với cán bộ công nhân viên . Đề xuất các phương án về vấn đề tiền lương để động viên khuyến khích lao động, thường trực hội đồng tiền lương đề nghị nâng lương cho các cán bộ công nhân viên thường trực và bài thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên hàng năm theo đúng chế độ nhà nước quy định. Đảm bảo về công tác an toàn lao động, duy trì trong thiết bị phòng hộ cho người lao động toàn công ty
III.Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công trình giao thông 118
1. Thực trạng về vốn kinh doanh của công ty
Cũng như các doanh nghiệp khác. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty công trình giao thông 118 trải qua biết bao nhiêu thăng trầm, đến nay công ty đã có chuyển biết tương đối tốt và không ngừng phát triển, các công trình của công ty thi công ngày càng nhiều. Doanh số năm sau tăng hơn năm trước. Sản xuất có hiệu quả và đợt tổng kết sản xuất kinh doanh của công ty công trình giao thông 118 luôn là đơn vị SXKD đạt hiệu quả cao.
Nhìn biểu 1:Vốn kinh doanh và kết quả sơ bộ. Ta thấy được sự tăng trưởng lành mạnh ổn định của công ty.
Biểu 1:
Chỉ tiêu
ĐTV
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 2000 với 1999
Số tuyệt đối(+ -)
%(+ -)
Doanh thu
Đồng
23.609.253.489
48.272.690.411
+24.663.436.927
+104,16
LN sau thuế
Đồng
274.674.869
363.233.621
+88.588.752
+32,24
Tổng vốn kd
Đồng
27.352.312764
56.219.566.532
+28.867.253.759
+150.53
Trong đó
Vốn cố định
Đồng
7.022.164.912
19.213.385.207
+12.191.220.295
+173.61
Vốn lưu động
Đồng
20.330.147.852
37.006.181.316
+16.676.033.464
+82.02
Nhìn biểu trên ta thấy doanh thu của công ty công trình giao thông 118 tăng với con số lớn do tổng vốn tăng gấp 2 lần (190%) trong khi đó lợi nhuận tăng chậm (133%). Tuy nhiên công ty đã đưa lợi nhuận tăng lên trên 30% trong năm 2000 chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình.
Căn cứ vào hai biểu dưới đây chúng ta có thể đánh giá khái quát tình hình tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn hình thành vốn của công ty công trình giao thông 118.
Năm 2000 tổng vốn kinh doanh của công ty là 56.219.566.523 đông tăng hơn năm 1999 là: 28.867.253.759 đồng. Tỉ lệ tăng tương ứng là 150.53% một con số rất lớn phản ánh quy mô vốn của doanh nghiệp đã tăng trong đó vốn cố định tăng 19.213.385.207 đồng chiếm 34,87% tổng vốn kinh doanh tăng so với năm 1999 là 12.191.220.295 đồng tương ứng tỉ lệ tăng là 173.61% việc tăng vốn cố định trong năm là do công ty đầu tư trên 200 triệu đồng. Sửa chữa nâng cấp xưởng sửa chữa một số máy móc thiết bị như trạm trộn bê tông BTAF 104/h một số thiết bị xe máy thi công như máy giải, máy lu, máy xúc lật, máy đảo. Ô tô có tải trọng lớn để đáp ứng nhu cầu gia tăng của sản xuất kinh doanh.
Nội dung
31/12/1999
31/12/2000
So sánh 2000/1999
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỉ trọng (%)
Số tiền (+ -)
Tỉ lệ (+ -)
I.
Tổng vốn KD
27.356.812.764
100
56.219.566.523
100
28.862.753.759
105.50
1. Vốn cố định
7.026.664.912
25.68
19.213.385.207
34.17
12.185.720.295
173.42
2.Vốn lưu động
20.330.147.852
74.31
37.006.181.316
65.82
16.676.033.464
77.10
II. Theo nguồn hình thành
1. Vốn chủ sở hữu
3.928.291.787
14.35
3.997.540.779
0.711
69.248.992
1.76
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự bổ sung
2. Nợ phải trả
23.428.520.977
84,04
52.222.025.744
92.88
28.793.504.767
122.89
- Nợ ngắn hạn
18.329.489.225
78,2
38.219.102.668
67.98
19.889.613.443
108.51
-Nợ dài hạn
5.099.031.752
18.63
14.002.923.076
24,90
8.903.891.324
174.61
Biểu 2:Vốn và nguồn vốn kinh doanh năm 2000 của công ty công trình giao thông 118.
Vốn lưu động của công ty năm 2000 là 37.006.171.207 đồng tăng 16.676.033.464 so với năm 1999 với tỉ lệ tăng tương ứng là 82.02% số liệu này cho thấy công ty đã tăng vốn lưu động cần thiết với mức tăng của quy mô kinh doanh. Vốn sản xuất của công ty được hình thành từ hai nguồn sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: 3.997.540.779 chiếm 0.71% trong tổng vốn kinh doanh của công ty đa tăng hơn so với năm 1999 là 69.248992 với tỉ lề tăng là 1.76% trong đó vốn ngân sách cấp chiếm tỉ trọng là 63,10%, vốn tự bổ sung chiếm 36,89%. Năm 200 nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm chủ yếu là từ vốn tự bổ sung. Điều này chứng tỏ công ty sản xuất kinh doanh có lãi.
Nợ phải trả của công ty năm 2000 là: 52.222.025.744 chiếm 92.88% điều này phản ánh nguồn tài trợ vốn sản xuất kinh doanh của công ty phần lớn là nợ phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn 67.98%. Do vậy công ty phải chi một số tiền khá lớn cho việc trả lãi vay ngắn hạn.
- Ta phân tích chi tiết các khoản nợ phải trả của công ty thông qua biểu 2
Theo số liệu đã tính ở (biểu 2) ta thấy nợ phải trả của công ty năm 2000 tăng so với năm 1999 là: 28.793.504.767 với tỉ lệ tăng 122.89% tăng do khoản nợ ngắn hạn là:19.889.613.443 với tỉ lệ tăng tương ứng là180.51%. Trong khi đó nợ dài hạn chỉ chiếm tỉ trọng 24.90% trong tổng nợ phải trả, nợ dài hạn năm 2000 tăng so với năm 1999 tuyệt đối là: 8.903.891.324 với tỉ lệ là: 174.61%.
Xem xét chi tiết ta thấy nợ ngắn hạn tăng chủ yếu do vay ngắn hạn tăng số tuyệt đối 19.889.613.443 với tỉ lệ tăng 180.51% vậy công ty phải bỏ ra một khoản tiền khá lớn để trả lãi suất vay ngắn hạn điều ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước giảm so với năm 1999 số tuyệt đối – 34.380.125 với tỉ lệ giảm -4.90% điều này phản ánh công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước,
Các khoản phải trả các đơn vị nội bộ giảm có nghĩa là các khoản phải trả của công ty đối với các đơn vị nội bộ là không đáng lo ngại, vì nó còn tương đối ít.
Đánh giá tổng quát từ hệ số nợ của công ty rất cao nhưng công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cũng cần phải xem xét đến khoản tiền của công ty phải trả (vay ngắn hạn) bởi vì trong thời gian cho phép thì nguồn vốn chuyên dụng trở nên hữu dụng đối với công ty nhưng không còn thời hạn thì nguồn này lại trở thành không hợp lý khi đó phát sinh các khoản nợ khác. Do đó khi sử dụng công ty chỉ có thể sử dụng và mục đích tạm thời đảm bảo khả năng thanh toán
Biểu 3: so sánh các khoản nợ phải trả của công ty năm 2000 so với năm 1999
Nội dung
31/12/1999
31/12/2000
So sánh 2000/1999
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền(+ -)
Tỉ lệ(+ -)
I. Nợ ngắn hạn
18.329.489.255
78,24
38.219.102.668
73.18
+19.889.613.413
69.07
1 Vay ngắn hạn
7.711.960.980
32.91
21.838.669.540
41.81
+14.126.708.560
49.06
2 Phải trả cho người bán
324.496.309
1.38
3.233.660.786
6.19
+2.909.164.477
10.10
3 Người mua trả tiền trước
38.895.400
0.016
1.506.334.352
2.88
+1.467.438.952
5.09
4 Thuế và các khoản pn
701.440.132
2.99
222.122.266
0.042
-479.317.866
1.66
5phải trả công nhân viên
31.260.926
0.013
43.941.857
0.084
+12.680.931
0.044
6 Phải trả các Đ/vị nội bộ
9.142.958.222
39.02
11.000.486.608
21.06
+1.857.528.386
6.45
7phải trả nộp khác
378.531.256
1.61
373.887.259
0.71
-4.643.997
0.016
II. Nợ dài hạn
5.099.031.752
21.76
14.002.923.076
26.81
+8.903.891.324
30.92
1 Vay dài hạn
3.781.427.309
16.1
12.685.318.633
24.11
+8.903.891.324
30.92
2 Nợ dài hạn
1.317.604.443
5.62
1.317.604.433
2.7
0
0
Tổng cộng
23.428.520.977
100,00
52.222.025.744
100,00
28.793.504.737
203.33
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty công trình giao thông 118
a, cơ cấu tài sản cố định của công ty
Việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định có một ý nghĩa quan trọng, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta biết được những nét cơ bản về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, tình hình đầu tư vào những loại tscđ chủ yếu việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
Thông qua ( biểu 4) về cơ cấu tài sản cố định của công ty công trình giao thông 118 năm 1999 và năm 2000 ta có thể thấy công ty đã có một cơ cấu tài sản cố định tương đối hợp lý, đối với loại hình sản xuất của công ty thì thiết bị máy móc thi công là loại tài sản cố định chủ yếu. Nguyên giá tài sản cố định của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng từ 11.916.679.595đ nên 28.228.958.523đ. Trong đó tăng chủ yếu là phần máy móc thiết bị tăng từ 6.321.405.211đ lên đến 15.321.232.130đ. Điều này chứng tỏ rằng công ty rất chú trọng việc đổi mới máy móc thiết bị đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thi công trên các công trường.Đối với loại hình hoạt động xây dựng công trình giao thông có địa bàn rộn lên phương tiện vận tải cũng là loại tài sản cố định quan trọng. Nếu xét về nguyên giá thì năm 2000 tăng so với năm 1999 tăng từ 3.121.520.324đ lên đến 9.502.613.212đ. Như vậy phương tiện vận tải đã được đầu tư mới tương đối nhiều nhưng chưa phát huy được công suất.
b, Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cao hay thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty để xem số vốn cố định đó được sử dụng vào hoạt động kinh doanh như thế nào. Có hiệu quả hay không từ đó đưa ra nhận xét và tìm biện pháp điều chỉnh
Biểu 4: Cơ cấu tài sản cố định của công ty công trình giao thông 118 năm 2000
Loại TSCĐ
01/01/2000
31/12/2000
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
Số tiền(1000đ)
Tỷ trọng(%)
1. Nhà cửa vật kiến trúc
2.214.250.234
18.58
1.141.175.837
51.53
3.203.111.141
11.34
2.047.362.797
63.91
2.Máy móc thiết bị
6.321.405.211
53.04
4.690.755.131
74.20
15.321.232.130
54.27
12.315.812.702
80.38
3Phương tiện vận tải
3.121.520.324
26.19
1.592.007.224
51.00
9.502.613.212
33.66
4.449.041.195
46.81
4 Thiết bị dụng cụ quản lý
259.503.826
2.17
778.226.720
299.9
4.202.002.040
0.71
401.168.513
198.59
Tổng cộng
11.916.679.595
100.00
7.022.164.912
476.63
28.228.958.523
100.00
19.213.385.207
389.69
Để làm rõ vấn đề này ta xét biểu 5:
Biểu 5: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
So sánh 2000/1999
1999
2000
Số tuyệt đối(+ - )
% (+ -)
1
Doanh thu thuần
VNĐ
23.609.253.484
48.272.690.411
+24.663.436.927
104,40
2
Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
274.674.869
363.233.621
+88.558.752
32,20
3
Vốn cố định bình quân
VNĐ
5.956.456.576
13.120.025.059
+7.163.568.483
1,2026
4=1/3
Hiệu số sử dụng TSCĐ
Lần
3,96
3,69
-0,28
-0.070
5=3/1
Hàm lượng vốn cố định
Lần
0,252
0,27
0,018
0.0714
6=2/3
Doanh lợi vốn cố định
%
0,046
0,027
-0,019
-0.703
Qua bảng trên cho thấy số vốn cố định công ty năm 2000 đã tăng so với năm 1999 là 7.163.568.483đ tương ứng là 120,00% làm cho doanh thu và lợi nhuận cũng tăng tương ứng là:104,40% và 32,20%.
Nhưng đánh giá tổng quát lợi nhuận của năm 2000 tăng thấp hơn năm 1999 thể hiện cụ thể ở chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm 0,28 với tỉ lệ giảm là 0,070%, cùng với nó là chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định giảm đi 0,027 với tỉ lệ 0,703%. Điều này cho ta thấy công ty sử dụng vốn cố định chưa hiệu quả.
c. Tình hình tổ chức quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong năm 1999 và 2000.
* Cơ cấu tài sản lưu động:
Thông qua bảng biểu(Biểu 6) ta thấy cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2000 so với năm 1999 đều tăng. Khoảng công nợ còn chiếm tỉ trọng lớn 46.62 các khoản phải thu của công ty năm 2000 nếu xét về tỉ trọng thì có giảm so với năm 1999 nhưng xét về số tuyệt đối thì các khoản này tăng lên 13.915.917.358đ Tương ứng tỉ lệ tăng là 73,97% trong đó các khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh 69,97% phải thu nội bộ tăng 290,72% chỉ có các khoản trả nợ trước người bàn và khoản thu khác thì giảm với mức không đáng kể. Điều này cho ta thấy với tính cạnh tranh khốc liệt trên thị trường sản phẩm xây dựng việc thanh toán quyết toán khối lượng công trình của công ty gặp khó khăn, với tư cách là người xây dựng(Bên B) Thường phải ứng trước một khoản vốn để thi công xây dựng nên công ty không chủ động trong việc thanh toán khối lượng công trình. Việc thanh toán khối lượng do chủ đầu tư thực hiện sau quá trình thi công, do đó phần lớn vốn lưu động của công ty nằm ở các khoản vốn chưa thanh toán các khoản thanh toán sau khi quyết toán hàng năm sau mới được thanh toán, đây cũng là đặc thù chung của ngành xây dựng vì thế hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty chịu ảnh hưởng lớn đến việc quản lý, thu hồi các khoản phải thu với lãi suất như hiện nay. Công ty vẫn phải đi vay vốn ngắn hạn ngân hàng để tài trợ nhu cầu vốn lưu động thì các khoản vốn trong thanh toán chiếm tỉ lệ lớn đa ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì thế công ty cần có giải pháp để quyết toán nhanh các công trình rút ngắn kì thu tiền bình quân. Các khoản vốn bằng tiền cũng tăng mạnh so với năm 1999, số tuyệt đối là:718.540.609 với tỉ lệ tăng 161,93. Nhưng kế hoạch sản lượng của công ty năm 2000 lớn hơn rất nhiều năm 1999 nên các yêu cầu vốn bằng tiền mặt thường xuyên vẫn diễn ra vì thế công ty phải tăng các khoản vốn bằng tiền để đáp ứng cho nhu cầu tức thời của mình.
Hàng hoá và hàng tồn kho năm 2000 tăng so với năm 1999 là 1.765.730.968 tỉ lệ tăng 211,14% trong đó tăng chủ yếu do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 1.790.179.759, với tỉ lệ tăng 238,95%. Đây là điều không tốt đối với doanh nghiệp xây lắp, công ty chưa cố gắng trong việc hoàn thiện thủ tục bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Các khoản vốn thuộc tài sản lưu động khác chiếm tỉ trọng không đáng kể trong tổng tài sản lưu động nếu xét số tăng tuyệt đối trong năm 2000 so với năm 1999 tăng 293.844.530 với tỉ lệ tăng 123,68 với tốc độ trung bình.
Như vậy ta có thể thấy vốn ưu động của công ty nằm chủ yếu ở các khoản phải thu vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tăng cường vòng
quay các khoản phải thu công công ty cần chú trọng công tác thanh quyết toán vốn các công trình tìm biện pháp sản xuất kinh doanh hợp lý để giảm tỷ trọng trong các khoản chi phí sản xuất doanh nghiệp dở dang. Nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ tái sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu 6: Cơ cấu tài sản lưu động của công ty công trình giao thông 118 năm 1999 và năm 2000
Chỉ Tiêu
31/12/1999
31/12/2000
So sánh 2000 và 1999
Số tiền
Tỉ trọng%
Số tiền
Tỉ trọng%
Số tiền (+ -)
Tỉ lệ %
Tỉ trọng%
I. Tiền
443.716.693
1.05
1.162.257.302
1.65
+718.540.609
161.93
2.8
1Tiền mặt gửi tại quỹ
21.698.495
0.5
41.186.915
0.058
+19.488.420
89.80
0.8
2. Tiền gửi ngân hàng
422.018.198
0.95
1.121.070.387
1.4
699.052.189
165.64
3.0
II.Các khoản phải thu
18.812.594.437
42.4
32.728.511.795
46.6
13.915.917.358
73.97
-53.93
1.Phải thu của K/hàng
7.783.956.285
17.53
2.337.459.645
33.2
-5.446.496.640
-69.97
-21.11
2. Trả trước người bán
1.876.381.794
4.23
2.152.846.631
2.9
+276.464.837
14.73
+1.1
3. Phải thu nội bộ
6.620.424.366
14.91
25.867.600.231
36.74
-19.247.1753865
-290.72
-74.6
4. Các khoản thu khác
2.531.831.992
0.6
1.610.940.678
2.2
-920.891.314
-363.72
-3.56
III. Hàng tồn kho
836.262.338
1.9
2.601.993.306
3.7
+1.765.730.968
+211.14
+6.84
1. NVL tồn kho
61.039.066
5.700
60.603.118
0.086
-435.948
-0.7
-0.016
2. Ccdc Trong kho
26.046.913
0.6
2.034.070
0.0028
-24.012.843
-92.19
-0.093
3. Chi phí sxkd DD
749.176.359
2.00
2.539.356.118
3.61
+1.790.179.759
+238.95
+7.0
IV. TSLĐ khác
237.574.383
0.53
513.418.913
0.73
+293.844.530
+123.68
1.13
Tổng cộng
44.399.721.337
100
70.199.922.991
100
+25.800.201.654
58.10
100.
*) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Để đánh giá chính chính xác quả sử dụng vốn lưu động ta lập bảng phân tích như sau.
7=2/3
6=3/1
5 =
360/4
4=1/3
3
2
1
STT
Mức DL- Vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Thời gian 1 vòng quay VLĐ
Số vòng quay VLĐ
VLĐ bình quân
Lợi nhuận vòng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu
%
Ngày
Vòng
VNĐ
VNĐ
VNĐ
Đơn vị tính
0,018
0,66
236,8
1,52
15.488.971.547
274.674.869
23.609.253.484
1999
Năm
0,013
0,59
214,3
1,68
28.668.164.584
363.233.612
48.272.690.411
2000
-0,005
-0,07
-225
0.16
+13.179.193.037
+88558752
+24.663.436.927
Tuyệt đối (+ -)
Chênh lệch
-27,8
-10,4
-99,5
+10,5
85.1
32,2
104,4
%(+ -)
Trong đó:
Vốn lưu động đầu năm+Vốn lưu động cuối năm
Vốn lưu động bình quân = ––––––––––––––––––––––––––––––––––––
2
11.569.688.803 + 20.309.647.851
VLĐ bình quân năm 1999 = = 15.939.668.327
2
20.309.647.851 + 34.697.371.180
VLĐ bình quân năm 2000= = 27.503.509.515
2
Thời gian 1vòng quay VLĐ năm 2000
Thời gian 1vòng quay VLĐ năm 1999
Trong bảng trên ta thấy năm 2000 so với năm 1999 tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng 0,27 vòng do đó công ty tiết kiệm được lượng vốn lưu động khá lớn.
DTT năm 2000
Số VLĐ tiết kiệm = –––––––––––––– X – –
360
=
= 134.090.806 X (-38) =-5.905.450.628
Với số tiết kiệm được doanh thu của công ty đã tăng lên nhờ tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng: phản ánh tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động bình quân. Qua đây ta xem xét qua về hai nhân tố ảnh hưởng đến tốc độn luân chuyển vốn và vốn lưu động bình quân và doanh thu thuần.
36 LĐĐ bình quân
Thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ = ––––––––––– = –––––––––– x 360
Số vòng luân chuyển Doanh thu thuần
Mức độ ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tăng với thời gian luân chuyển vốn lưu động.
28.668.164.584 15.488.971.547
D(VLĐ) = –––––––––––––– x360 – ––––––––––––– x 360 =200.96 ngày
23.609.253.484 23.609.253.484
Mức độ ảnh hưởng của doanh thu thuần tăng tới thời gian 1 vòng luân chuyển VLĐ
28.668.164.584 28.668.164.584
D(DTT) == –––––––––––––– x360 – –––––––––––––– x360 = -223.50ngày
48.272.690.411 23.609.253.484
Tổng mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố ta có thời gian một vòng luân chuyển năm 2000 giảm (-223.50) +200.96 =-22.54(ngày)
Mà mức doanh lợi vốn lưu động năm 1999 cứ một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,013 đồng lợi nhuận giảm đi so với năm 1999 là 0,005đ. Như vậy, năm vừa qu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0365.doc