Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là phải bảo toàn và phát triển nguồng vốn. Nếu không có vốn thì không thể nói đến bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Hơn nữa, mục đích của sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sơ tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài c
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức quản lý & sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp & Nông sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hính và chính sách, chế độ của nhà nước. Từ đó viếc nâng cao hiệu quả sư dụng vốn kinh doanh là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiền đề để các doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình và tìm được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Chính vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề xúc đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư sản xuất kinh doanh, cũng như trả lương cho người lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm, thu được tiền coi như kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Để tổ chức huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Từ những biến động và kiến thức đã học ở nhà trường đồng thời qua thời gian đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp Và Nông Sản, em đã nghiên cứu về “ Công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp Và Nông Sản “.
Trong quá trình viết báo cáo, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa. Vì vậy, em xin chân thành cám ơn Thầy cô giáo trong Khoa cùng ban lãnh đạo và tất ca? các cán bộ CNV của Công ty CP XNK Vật tư Nông nghiệp và Nông sản đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này.
Phần I
Giới thiệu khái quát về công ty cp xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản .
I. một số đặc điểm về công ty cp xuât nhập khẩu vật tư nn & nông sản .
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản được hình thành từ những năm 60 . tiền thân của công ty chỉ là trạm phân lân Hà Nội trực thuộc cục tư liệu sản xuất nông nghiệp.
Sau khi có sự sát nhập của Bộ Nông nghiệp, Bộ Lâm nghiệp và Bộ Thuỷ lợi thành bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, doanh nghiệp tiếp tục hoạt động dưới tên mới là Công ty Vật tư Nông nghiệp cấp I theo quyết định số 99/NN - TCCB/QĐ ngày 28/1/93 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn.
Để phù hợp với tình hình mới, thu hút vốn đầu tư từ phía bên ngoài cũng như đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, ngày 11/11/94 Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn đã ra quyết định số 156/94 QĐ/BNN - TCCB, công ty đã được đổi tên thành Công Ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật tư Nông nghiệp & Nông sản, được Phép tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thêm nhiều ngành nghề khác như vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, kho, bãi, tư liệu sản xuất, ….Với tên giao dịch quốc tế là: AGRICUL TURAL MATERIALS AND PRODusCT IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY với tên viết tắt là AMPIF...ISC, trụ sở chính của công ty đặt tại xã Ngũ Hiệp, Huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Tính đến nay, công ty đã có gần 40 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công ty có 6 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập, phân bổ chủ yếu ở miền Bắc, 2 đơn vị trực thuộc ở hai ga Đồng Văn và Văn Điển, là những đơn vị đầu mối tiếp nhận và phân phối phân bón cho các đơn vi nội địa và cho các đơn vị địa phương thuộc mọi thành phần kinh tế.
Vốn kinh doanh năm 2002: 6.549.216.306 đồng
Trong đó
Vốn lưu động: 136.687.858 đồng
Vốn cố định: 6.412.528.448 đồng
Vốn chủ sở hữu: 6.837.469.384 đồng
Công ty CP - XNK vật tư nông nghiệp & nông sản là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong linh vưc thương mại, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhiều năm qua Công ty không những phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh tế mà còn hoàn thành nhiệm vụ được giao, cung ứng đầy đủ, kịp thời phân bón chất lượng tốt nên được nhân dân cả nước tín nhiệm.
2. Đặc điểm tính chất kinh doanh của Công ty.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là bán buôn và bán lẻ.
Điều này là dễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng đồng một.
II. Tình hình tổ chức bộ máy quản lí.
Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty.
P.Kế Toán
PGĐ HC
PGĐ KD
Giám Đốc
Trạm VT NN & NS Thanh Hoá
Trạm VT NN & NS Hải Phòng
Trạm VT NN & NS Phía Nam
Cửa hàng VT NN & NS ga Đồng Văn
Cửa hàng VT NN & NS ga Văn Điển
Cửa hàng VT NN & NS Do Lộ
Cửa hàng VT NN & NS Ba La
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Bước vào nền kinh tế thị trường, chưc năng và nhiệm vụ của Công ty đã có sự biến đổi cho phù hợp với vai trò là doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường.Trong giai đoạn này chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty là :
a. Chức năng các phòng ban:
Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nước, đợc tổ chức và hoạt động theo điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 39/CP ngày 27/06/1995 của Chính phủ và điều lệ cụ thể của Công ty CP Vật Tư NN & Nông Sản do ban lanh đạo Công ty xây dựng trình Bộ trưởng bộ Nông Nghiệp & PTNT ban hành, sau khi trao đổi y’ kiến với Bộ trưởng – Trưởng ban chỉ đạo trung ương về đổi mới doanh nghiệp. Có quan hệ gắn bó với đơn vị khác trong hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp, nông sản và kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng cho nông nghiệp nhằm tích tụ, tăng cường tập chung vốn và thưc hiện phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt nhiệm vụ nhà nước giao.
Ban Giám đốc của Công ty bao gồm một Giám đốc, hai Phó Giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất của Công ty là Giám đốc, sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, chính, tổ chức ... để điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm về mọi măt hoạt động của Công ty.
* Giám đốc Công ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoat động, quản lý của công ty trước pháp luật.
* Các phó Giám đốc: Là người giúp viêc cho Giám đốc, được tổng công ty bổ nhiêm và bãi nhiệm, mỗi phó Giám đốc công ty được phân công phụ trách một số mặt công tác mà Giám đốc giao cho. Có một Giám đốc thường trực để thay thế điều hành công ty khi Giám đốc vắng mặt.
+ Công viêc của phó Giám đốc Hành chính bao gồm:
- Quản lý, chỉ đạo công tác xây dựng cơ bản.
- Công tác bảo vệ an ninh quân sự, phòng cháy chữa cháy.
- Phụ trách đới sống sinh hoạt cho công nhân viên.
- Ra quyết định khen thưởng kỷ luật.
- Chủ động tìm kiếm hợp đồng.
+ Công viêc của phó Giám đốc Kinh doanh bao gồm:
- Chỉ đạo chung về hoạt động kinh doanh.
- Khảo sát thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tìm kiếm bạn hàng, giao dịch kinh doanh.
- Ra các quyêt định mua bán, trao đổi, xuất nhập khẩu.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh:
Gồm 26 người, trong đó có một trưởng phòng và một phó phòng, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của công ty như : Ký kết các nhợp đồng kinh tế, mua bán phân bón , kế hoạch lưu chuyển hàng hoá , thống kê tổng hợp số liệu thưc hiện so với kế hoạch đã đề ra, giúp Giám đốc điều hành kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thưc hiện hợp đồng trực tiếp với khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm hiểu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cho Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và phó Giám đốc kinh doanh.
Phòng Kinh doanh gồm có 4 cửa hàng:
1. Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Đồng Văn.
2. Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Văn Điển.
3. Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Do Lộ.
4. Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Ba La.
Nhiệm vụ chính của các cửa hàng này là bán hàng, thu tiền hàng và báo cáo lên công ty.
+ Phòng Kế toán Tài vụ:
Gồm 8 người, có chức năng thực hiện,giám sát bằng tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng Công ty. Giúp viêc cho kế toán trưởng là một phó phòng kế toán, các kế toán viên có nhiệm vụ hoàn thành công viêc đươc giao, đồng thời phối hợp với các nhân viên kế toán dưới các xí nghiệp và các đơn vị kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính :
Gồm 6 người là bộ phận tham mưu về công tác tổ chức kinh doanh, quản lý cán bộ công nhân viên, thưc hiện chỉ đạo xuống các xí nghiệp, đơn vị, kho . Giải quyết các chế độ cho người lao động (BHXH,BHYT,...), thuyên chuyển, bổ nhiệm, điều động, giải quyết các mặt hành chính ( văn thư, lái xe, phục vụ ) tạo thành một sự hướng dẫn khép kín, đồng bộ và toàn diện về tất cả các mặt công tác của đơn vị khi cần thiết.
b- Các đơn vị trực thuộc:
Đơn vị 1 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp ga Đồng Văn.
Đơn vị 2 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp ga Văn Điển.
Đơn vị 3 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Do Lộ.
Đơn vị 4 : Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp Ba La.
Đơn vị 5 : Trạm đại diện vật tư nông nghiệp cấp I Thanh Hoá.
Đơn vị 6 : Trạm đại diện vật tư nông nghiệp cấp I Hải Phòng.
Đơn vị 7 : Trạm đại diện vật tư nông nghiệp phía nam
Các đơn vị trực thuộc trên đều có một cơ cấu tổ chức riêng như một đơn vị kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của đơn vị mình với Tổng Công Ty.
Giữa các phòng ban và các đơn vị trực thuộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp, kết hợp các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận cao .
c- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Công ty có chức năng sau:
- Sản xuất phân bón hoá học, bao bì, chế biến nông sản.
- Kinh doanh các loại vật tư nông nghiệp, các loại nông sản .
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất.
- Kinh doanh kho bãi, đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ( thiết bị, phụ tùng máy nông nghiệp, chế biến nông sản, máy khoan, kim khí diện máy ...)
Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ tạo công ăn viêc làm, đảm bảo cuộc sống cho người lao động, trong công ty kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn vốn do nhà nước cấp , kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, hoàn thành nghĩa vụ của một doanh nghiệp cũng như nhiệm vụ khác mà nhà nước giao .
III. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp & nông sản
1. Trước thời kỳ đổi mới.
Sự phát triển của công ty cùng với các công ty bạn khác trước đây do chiu sụ quản lí của cơ chế bao cấp, các hợp đồng kinh doanh vật tư nông nghiệp mang nặng tính thụ động, phụ thuộc vào sự quản của nhà nước, công tác tạo nguồn hàng vật tư nông nghiệp cũng như dịch vụ vật tư nông nghiệp đều theo chỉ tiêu, sản lượng vật tư nông nghiệp đều do nhà nước chỉ đạo.
2. Sau thời kỳ đổi mới.
Sau nghị quyết VI và VII của Đại hội Đảng nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lí của nhà nước. Cũng chính lúc này thử tài thử sức của các nhà quản trị Doanh nghiệp, bước đầu Công ty cũng như nhiều Cong ty khác dù gặp nhiều khó khăn nhất định, song Công ty đã đứng vững và dần đi vào ổn định, đáp ứng được với thị trường, năm bắt nhanh môi trường kinh doanh để vận dụng vào tình hình mới của đảng, bắt tay vào tổ chức bộ mày hoạt động theo môi trường mới, Công ty đã từng bước phát triển đi lên có hiệu quả tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
IV. thực trạng kinh tế của công ty cp xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp & nông sản.
1. Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty.
Bảng: 01 Bảng phân tích tình hình tài chính
đơn vị: đồng
Số
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ
1
Tổng doanh thu
9.982.931.976
10.519.774.740
536.842.764
5,38
2
Các khoản giảm trừ
0
0
0
0
3
Doanh thu thuần
9.982.931.976
10.519.774.740
536.842.764
5,38
4
Giá vốn hàng bán
8.817.888.592
9.440.520.202
622.631.610
7,06
5
Thu nhập bình
quân người lao động
816.400
873.400
57.000
6,95
6
Vòng quay của vốn
kinh doanh(vòng)
7
Hệ số sinh lời của
vốn kinh doanh
8
Lợi nhuận trước thuế
195.255.536
264.704.345
69.448.809
35,7
9
Lợi nhuận sau thuế
195.255.536
264.704.345
60.448.809
35,7
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước hết ta xet các yếu tố dưới đây:
Doanh thu thuần
Vòng quay của vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
8.817.888.592
Năm 2001 = = 0,73
12.026.596.343
9.440.520.202
Năm 2002 = = 0,63
15.075.877.544
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = =
Vốn kinh doanh bình quân
195.255.536
Năm 2001 = = 0,016
12.026.596.343
264.704.355
Năm 2002 = = 0,017
15.075.877.544
Nhận xét: Như vậy, cứ một đồng vốn trong năm 2001 quay được 0,73 vòng, còn năm 2002 quay được 0,63 vòng. Năm 2002 vòng luân chuyển vốn chậm hơn so với năm 2001 là 0,1 vòng.
2. Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty.
- Tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta có bảng sau:
Bảng: 02
đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
I.Tổng tài sản
1.TSLĐ và đầu tư NH
2.TSCĐ và đầu tư DH
II.Tổng doanh thu
III.Lợi nhuận
12.026.596.434
2.510.614.195
9.515.982.148.
9.982.931.976
195.255.536
100
20,87
79,13
15.075.877.544
3.815.569.956
11.260.307.588
10.519.774.740
246.704.345
100
25,3
74,7
3.049.281.201
1.304.955.761.
1.744.325.440
536.842.764
69.448.809
25,35
51,98
18,33
5,38
35,57
Qua số liệu ta thấy :
Trong năm 2002 tổng tài sản của doanh nghiệp đầu tư tăng thêm là 3.049.281.201 đồng so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,35 %.
Trong đó:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2002 tăng 1.357.955.761 đồng, so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng 51,98%.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2002 tăng 1.744.325.440 đồng, so với năm 2001 ứng với tỷ lệ tăng 18,33%.
Tổng doanh thu giữa năn 2001 và năm 2002 tăng là 536.842.764 đồng làm cho tỷ lệ tăng là 5,38%
Qua phân tích ta thấy được năm 2001 của Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản đã mởi rộng quy mô kinh doanh, đầu tư hợp lý, sử dụng và quản lý tài sản rất tốt. Như vậy doanh nghiệp đã chủ động đầu tư vào tài sản lưu động.
3. Nghiên cứu về tình hình nguồn vốn của Công ty.
Việc xác định chính xác nhu cầu về vốn là cơ sở quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn vốn kinh doanh. Do đó để đánh giá xem trên thực tế nguồn vốn của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay không ta lập bảng sau:
Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn
Bảng: 03
đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
I. Tổng tài sản
1, Nợ phải trả
2, Vốn chủ sở hữu
II. Tổng doanh thu
III. Lợi nhuận
12.026.596.434
4.973.829.296
7.052.767.047
9.982.931.976
195.255.536
100
41,36
58,64
-
-
15.075.877.544
8.238.408.160
6.837.469.384
10.519.774.740
264.704.345
100
54,65
45,35
-
-
3.049.281.201
3.261.578.864
-215.297.663
536.842.764
69.448.809
23,35
65,64
96,95
5,38
35,57
Qua bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn ở Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản ta thấy:
Tổng nguồn vốn năm 2001và 2002 tăng 3.049.281.201, tương ứng với tỷ lệ là 25,35%.
Tổng lợi nhuận
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
195.255.536
Năm 2001 = = 0,027
7.052.767.047
264.704.355
Năm 2002 = = 0,038
6.837.469.384
Qua số liệu trên ta thấy chỉ tiêu vốn chủ sở hữu năm 2001 chiếm tỉ trọng lớn hơn chỉ tiêu công nợ phải trả. Nhưng sang đến năm 2002 thì vốn chủ sở hữu thì lại chiếm tỷ trọng thấp hơn nợ phải trả.Vốn chủ sở hữu năm 2002 cũng bị thấp hơn vốn chủ sơ hữu năm 2001. Qua đó ta thấy được khả năng từ vốn của doanh nghiệp là đi xuống, doanh nghiệp cần phải có xu hướng mới để tạo được nguồn vốn mới cho mình.
V. Triển vọng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
1. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.
Công ty CP Xuất nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp & Nông Sản có nhiệm vụ đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng điều lệ của Công ty, các quy định và pháp luật hiện hành của nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản là một công ty CP nhà nước chuyên kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp, nông sản, bao bì và các mặt hàng tổng hợp khác trong đó phân bón vô cơ là sản phâm kinh doanh chủ yếu bao gồm urea, Kali, NPK, phân lân, DAP.
Các loai phân bón này có đặc điểm chủ yếu là có chứa các chất hoá học như Nito, Lưu huỳnh, KCL, ... tất tốt cho các loại cây trồng, phần lớn chúng đều ở rạng hạt, dễ tan, nó yêu cầu phải bảo đảm trong quá trình vận chuyển, dự trữ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón hoá học, bao bì, chế biến nông sản phục vụ. Đây là nhiệm vụ chủ yếu của Công ty trong thời gian gần đây. Công ty phải có trách nhiệm tụ hạch toán, do đó cần phải bảo đảm kinh doanh có lãi mới có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới cung ứng và dự trữ vật tư nông nghiệp, nông sản phục vụ kịp thời cho sản xuất cho mùa vụ. Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.Triển vọng kinh doanh trong thời gian tới.
Trong thời gian gần đây với các quyết định của TTCP cho thấy chính sách nhập khẩu phân bón ngày càng được bổ sung hoàn thiện sát với nhu cầu của thị trường, phản ánh một xu hướng nhập khẩu,kinh doanh phân bón ngày càng được tự do hoá, giảm được sự điều hành của nhà nước.
Trong thời gian không xa nữa, chúng ta sẽ gia nhập AFTA, khi đó doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải chịu những áp lực rất lớn từ các thương nhân nước ngoài và khu vực, giá cả phân bón khu vực.
Chính vì những vấn đề cấp thiết đó, Ban giám đốc đã đưa ra những quyết định nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng: Bến bãi, kho, ...
- Ngoài công việc chính là kinh doanh các loại phân bón và nông sản công ty còn thực hiện chế tạo các thiết bị, phụ tùng máy nông nghiệp, kim khí và điện máy.
Phần II
Một số vấn đề lý luận về vốn kinh doanh
I. Khái niệm và vai trò của vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1. Khái niệm.
Vốn là một phậm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được sử dụng, đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
- Về mặt giá trị: Vốn của doanh nghiệp là giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định sinh lời.
- Về tiền hiện vật: Hình thái vật chất biểu hiện ra bên ngoài của vốn là các máy móc thiết bị : Nguyên vật liệu, hàng hoá, phương tiện vận tải, vật kiến trúc.
2. Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh là toàn bộ hoạt dộng kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề tất yếu đặt ra đối với doanh nghiệp đó là phải có một lượng vốn nhất định. Vốn kết hợp với các yếu tố đầu vào khác của quá trình sản xuất ( lao động, tài nguyên, thiên nhiên, kỹ thuật ) để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn là điều kiện đầu tiên để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn có vai trò quan trọng quyết định việc ra đời, tồn tại và phất triển hay phá sản của doanh nghiệp. Lượng vốn lớn thì sẽ tổ chức sản xuất kinh doanh với quy mô lớn và ngược lại lượng vốn ít thì quy mô kinh doanh nhỏ, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được.
Với tầm quan trọng đó, doanh nghiệp muốn hoạt động được thì trước hết phải tồn tại được sau đó phát triển trên thương trường thì vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải huy động vốn, tạo được nguồn vốn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Để bảo đảm quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố cơ bản đó là: Vốn, lao động và công nghệ kỹ thuật.
Nhu cầu về vốn xét trên góc độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò của vốn đối với hoạt động SXKD được Mác khẳng định: “ Tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư bản là tương lai “.
Căn cứ vào vai trò, đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi than gia vào các quá trình sản xuất kinh doanh có thẻ chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành hai bộ phận: Vốn cố định và Vốn lưu động.
a. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh để hình thành TSCĐ. Đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Và được phân loại như sau:
* Theo hình thái biểu hiện gồm 2 loại:
- TSCĐ Hữu hình
- TSCĐ Vô hình
* Theo mục đích sử dụng gồm 3 loại:
- Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Dùng cho hoạt động phúc lợi
-Giữ hộ nhà nước
* Theo công dụng kế toán
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
- Tài sản khác
* Tình hình sử dụng gồm 3 loại:
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa sử dụng
- TSCĐ không cần sử dụng chờ thanh lý
Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh dùng để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản phải thu, phải trả.
Đặc điểm của vốn lưu động là nó tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất, nó được coi là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Đặc điểm này đã quyết đinh sự vận động của vốn lưu động – tức là hình thái giá trị của tài sản lưu động là:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi tư hình thái tiền sang hình thái vật tư ( T – H ).
- Tiếp tục là giai đoạn sản xuất, vật tư được chế tạo thành bán thành phẩm và thành phẩm.
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm được đem bán, chuyển sang hình thái tiền tệ ban đầu ( H’ – T’ )
Các giai đoạn vận động của vốn lưu động đan xen nhau, các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được lưu động hoàn toàn và chu chuyển.
Từ đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động công tác tổ chức sử dụng sử dụng vốn lưu động cần chú :
Xác định được nhu cầu vốn trong lưu thông cần thiết trong kỳ kế hoạch, đảm bảo không thiếu vốn và không sử dụng vốn, làm gián đoạn sản xuất hoặc hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Tổ chức khai thác các nguồn vốn lưu động cho hợp l đảm bảo đầy đủ kịp thời về vốn cho khâu sản xuất, kinh doanh. Và vốn lưu động được phân loại như sau:
b.1 Theo hình thái biểu hiện
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
- Vốn phí chờ kết chuyển
- Vốn vật tư hàng hoá
b.2 Theo vai trò của vốn lưu động đối với các khâu trong quá trình sản xuất
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất
- Vốn lưu động trong khâu lư thông
b.3 Theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn đi vay
b.4 Theo nguồn hình thành
- Vốn điều lệ
- Vốn tự bổ sung
- Vốn liên doanh liên kết
- Vốn đi vay
II. Đánh giá khái quát hiệu quả về mặt quản lí và sử dụng vốn tại công ty CP XNK Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản
1. Đánh giá khai quát tình hình tài chính của công ty
Việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là công việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng, công việc này sẽ cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong qua khứ, hiện tại và trong tương lai, nhằm nhân dạng những biểu hiên không lành mạnh trong đề tài chính làm ảnh hưởng đến tương lai phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính bên ngoài doanh nghiệp muốn tìm hiểu chính sách tín dụng hay tiềm năng đầu tư của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
7.052.767.049
Năm 2001 = = 0,586 (58,6%)
12.026.596.343
6.837.469.384
Năm 2002 = = 0,455 (45,5%)
15.057.877.544
Tỷ suất tài trợ của doanh nghiệp năm 2001 là 58,4%, năm 2002 là 45,5%. Điều này cho thấy mức độ đảm bảo tài chính và khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp là rất lớn so với tổng số kinh doanh, do đó doanh nghiệp không bị ràng buộc hay bị sức ép của các khoản nợ khác phải vay.
b. Tỷ suất thanh toán hiện hành.
Tổng số TSLĐ
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ ngắn hạn
chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi TS thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn
2.510.614.195
Năm 2001 = = 0,611
4.104.669.296
3.815.569.956
Năm 2002 = = 0,66
5.777.409.060
Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty là rất khả quan, tỷ suất này cho thấy công ty sẵn sàng thanh toán đầy đủ các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.
c. Tỷ suất thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của công ty. Hệ số này được xác định như sau:
Tiền + các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
2.038.118.715 + 1.512.855.101 3.550.971.176
Năm 2001 = = = 0,865
4.104.669.296 4.104.669.296
2.038.902.810 + 2.003.528.144
Năm 2002 = = 0,69
5.777.409.060
Khả năng thanh toán của công ty năm 2001 là 0,865 nhưng đến năm 2002 khả năng thanh toán giảm xuống là 0,69. Có thể thấy rằng khả năng thanh toán của doanh nghiệp là chưa tốt.
Ngoài hai tỷ xuất thanh toán tiền trên, để đanh giá sát sao hơn khả năng thanh toán của toàn doanh nghiệp, còn có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ số thanh toán tức thời.
d. Tỷ số thanh toán tưc thời.
Tiền + các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán tuwc thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.
2.038.115.775
Năm 2001 = = 0,496
4.104.669.296
2.038.115.775
Năm 2002 = = 0,352
5.777.049.060
Nhìn chung tỷ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp là thấp, năm 2001 bình quân 1 đồng nợ ngăng hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán tức thời là 0,496 đồng, năm 2002 là 0,352 đồng. Xét về quy mô, khẳ năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tuy là một doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất liên tụcong do doanh nghiệp có các mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp khác, các bạn hàng cung cấp lâu năm, thường xuyên. Do có uy tín như vậy nên phương thức của doanh nghiệp đối với bạn hàng thường là hình thức thanh toán chậm.
Như chúng ta biết, tiền tự nó không sinh ra lợi nhuận, thường được goi là “ tài sản không sinh lời “, nó chỉ được dùng để thanh toán tiền công lao động, nguyên vật liệu, thanh toán thuế, nghĩa vụ với nhà nước, thực hiên giao dịch kí quỹ ... Do đó ở Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản đã tối thiểu hoá lượng tiền, chỉ giữ lại một lượng tiền nhất định nhằm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Song doanh nghiệp cũng cần chú ý tới tỷ suất này, nếu quá thấp thì gặp nhiều kho khăn trong việc thanh toán nợ vào lúc cần thiết, buộc doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp bất lợi để huy động tiền.
e. Hệ số nợ:
Hệ số này cho biết tỉ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp và được xác định bởi công thức:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn thu
4.973.829.296
Năm 2001 = = 0,413
12.026.596.343
8.238.408.160
Năm 2002 = = 0,54
15.075.877.544
Tỷ số này cho biết năng lực tài chính của Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản giữa 2 năm là chưa được tốt, năm 2002 hệ số nợ tăng lên (0,45 – 0,413 = 0,127) so với năm 2001. Như vậy, khoản nợ của công ty chưa được giảm đi
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng và quản lý vốn lưu động.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động là một thành phần đặc biệt, quan trọng và khong thể thiếu được, nhu cầu vốn lưu động sẽ càng lớn nếu lượng tồn kho cần dự trữ nhiều, chu kỳ của quá trình sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn, ....
Để thấy được vốn lưu động của Công Ty CP XNK Vật Tư Nông Nghiệp Và Nông Sản sử dụng có hiệu quả hay không ta xem mô hình luân chuyển vốn lưu động của công ty.
Thời gian hàng tồn kho: Là thời gian trung bình cần thiết để hoàn chuyển nguyên vật liệu thành thành phẩm và sau đó những thành phẩm này sẽ được bán đi. Theo công thức:
Giá trị tồn kho bình quân
Thời gian hàng tồn kho = x 360 ngày
Doanh thu
504.755.286
Năm 2001 = x 360 ngày = 18 ngày
9.982.931.976
1.457.691.698
Năm 2002 = x 360 ngày = 50 ngày
10.519.774.740
Qua chỉ tiêu này ta thấy thành phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ chậm, công ty cần phải có một số biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như : mở rộng thị trường tiêu thụ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán hay nói cách khác là tăng doanh thu hàng bán … ở Công ty CP XNK Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản chủ yếu là kinh doanh các loại phân bón: Urea, Kali, NPK, phân lân, DAP, cho nên thời gian luân chuyển hàng hoá này càng nhanh càng tốt, nếu không sẽ ứ đọng sản ph._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0111.doc