Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập tại trường và về thực tập cơ sở, để hoàn thành bản báo cáo này tôi luôn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong trường. Đặc biệt là của các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn Tài Chính Kế toán. Thầy Lưu Hữu Tòng là người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Bên cạnh đó còn có Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân, Ban tài chính và các ban ngành đoàn thể nơi thực tập, của gia đình, đồng chí và đồng nghiệp cũng đã động viên, giúp đỡ
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức quản lý ngân sách cấp xã của xã Minh Tân huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan tâm tạo điều kiện cho tôi rất nhiều.
Nhân dịp này tôi xin ghi nhớ và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trân trọng đối với sự quan tâm giúp đỡ đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để đáp ứng với tình hình mới hiện nay, việc đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đảm nhận các chức danh chuyên môn theo NĐ09/CP chính phủ là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan.
Đồng thời được sự quan tâm của nhà trường là nâng cao kiến thức thực tiễn cho học sinh đặc biệt là có sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn. Do đó mà nhà trường đã quyết định cho học sinh đi thực tập mà bản thân là một học viên của trường, học trong lớp ngân sách 41 qua thời gian gần 2 năm được tham gia học tập và rèn luyện tại lớp. Qua đó việc thực tập lần này là một điều quan trọng để bản thân là một học viên được thực tập tại xã Minh Tân ở Ban tài chính xã từ ngày 10/7/2001 đến ngày 6/9/2003.
Với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế cho nên đối với các học viên tại trường sau thời gian học tập tiếp thu kiến thức tại giảng đường được nhà trường tổ chức cho đi thực tập tại các đơn vị cơ sở. Bản thân đã nhận thức được rằng thời gian thực tập tại cơ sở là điều kiện để vận dụng các kiến thức đã học tại trường để đối chiếu áp dụng trong thực tế thực tập. Trên cơ sở đó rút ra được những kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ cho chính bản thân, đồng thời thực tập tại cơ sở để hoàn thiện và khép kín chương trình đào tạo giúp cho học viên củng cố và nắm chắc một số biện pháp quản lýý tài chính với các hoạt động thu chi ở đơn vị cơ sở trước tiên ta cần phải hiểu biết thế nào là ngân sách Nhà nước?
Ngân sách Nhà nước là các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Nhà nước muốn thực hiện được chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nước có được đại bộ phận là do áp dụng hệ thống thu ngân sách mang lại. Tất cả các nhu cầu chi tiêu tài chính của Nhà nước đều được thoả mãn bằng các nguồn thu ngân sách mang lại, cho nên thu ngân sách có thể coi là khâu rất quan trọng. Nếu không có nguồn thu thì không có nhiều kinh phí để chi cho bộ máy hoạt động của chính quyền các cấp. Mà nếu không có nguồn để chi thì mọi hoạt động kinh tế xã hội đều bị trì trệ và ngừng hoạt động.
Như vậy: thu, chi ngân sách Nhà nước được coi như xương sống mà cơ thể sống là bộ máy hoạt động của chính quyền các cấp. Nguồn thu càng nhiều càng có điều kiện nuôi dưỡng, đầu tư, khai thác nguồn thu, càng tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho bộ máy Nhà nước hoạt động khoa học hơn, hiệu quả hơn, tinh nhuệ hơn…Ngược lại thu ngân sách ít, chứng tỏ trình độ năng lực của bộ máy chính quyền các cấp chưa đủ mạnh và càng không có điều kiện đầu tư tăng thu ngân sách mọi hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp đều không có nguồn vật chất để đảm bảo chắc chắn từ đó có thể bị suy kiệt.
Luật ngân sách Nhà nước ra đời và có hiệu quả thi hành từ năm 1997. Đó là nền tảng cho việc quản lý ngân sách Nhà nước đi vào nề nếp. Luật đã quy định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách. Đó là bước tiến quan trọng trong quản lý ngân sách Nhà nước.
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) là một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống Nhà nước pháp quyền của nước ta hoạt động tài chính của xã là hoạt động tài chính cấp cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua ngân sách cấp xã đã được Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng và đổi mới cơ chế quản lý, để không ngừng hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở. Trong công cuộc đổi mới của đất nước nói chung và đổi mới tài chính ngân sách Nhà nước, thì ngân sách xã không chỉ đơn thuần thực hiện nhiệm vụ của 1 cấp ngân sách mà còn có nhiệm vụ khai thác các nguồn thu tại xã theo nguyên tắc có lợi. Hoạt động tài chính ngân sách xã ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Các khoản thu không chỉ là thu ngân sách Nhà nước, nội dung các khoản chi cũng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn.
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, đòi hỏi ngân sách cấp xã cần phải có những bước chuyển biến theo để đáp ứng cho việc quản lý và điều chỉnh các quan hệ kinh tế bằng pháp luật.
Xã Minh Tân là một xã của huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây thực hiện được công tác quản lý ngân xã vào loại khá của huyện.
Trong sự nghiệp đổi mới của nền kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý ngân sách Xã đã không ngừng cũng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách. Xây dựng được hệ thống quản lý ngân sách tượng đối hoàn chỉnh có hiệu quả. Nhằm khai thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng huy động được mọi khoản ở các lĩnh vực ngân sách Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý tài chính ngân sách và thực tế nghiên cứu ở ban tài chính Xã Minh Tân huyện PX tỉnh Hà Tây được sự hướng dẫn của thầy cô và sự giúp đỡ của các cán bộ trong ban tài chính xã Minh Tân, tôi đã chọn chuyên đề “Công tác tổ chức quản lý ngân sách cấp xã của xã Minh Tân huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình.
* Nội dung chuyền đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu
Phần thứ ba: Kết luận và đề nghị
Trong chuyên đề này tôi dùng các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích…số liệu các báo cáo thu chi ngân sách cấp xã của xã Minh Tân huyện PX tỉnh Hà Tây.
Do hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên chuyên đề không thể đi sâu vào các nội dung của vấn đề quản lý ngân sách và do vậy không tránh khỏi những sai sót nhất định.
Rất mong được sự lượng thứ và đóng góp ý kiến của các bạn cùng các thầy cô giáo, để tôi hoàn thiện tốt hơn báo cáo thực tập của mình.
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ MINH TÂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TÀI CHÍNH XÃ MINH TÂN
1. Tình hình cơ bản của xã Minh Tân
1.1. Một số kết quả về tình hình vị trí địa lý, đất đai, dân số, VHXH của Minh Tân(MT)
Xã Minh Tân là một miền đông nằm ở phía Nam của huyện Phú Xuyên của tỉnh Hà Thây, là một xã nằm cuối cùng của huyện giáp với huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam.
- Phía Đông giáp với xã Quang Lãng
- Phía Tây giáp với Hà Nam
- Phía Nam giáp với huyện Duy Tiên của Tỉnh Hà Nam
- Phía Bắc giáp với xã Bạch Hạ
Phía Đông có sông Hồng, có đê ngăn nước lũ, sông Hồng còn là nguồn nước vô tận phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu của xã hoàn toàn chịu ảnh hưởng của khí hậu miền Bắc nhiệt đới gió mùa. Được hình thành làm 4 mùa rõ rệt.
Mùa Xuân ẩm ướt, mùa hè nắng nóng, mưa rào từ tháng 5-11 lượng mưa trung bình từ 1850 mm đến 1900 mm.
Mùa thu mát mẻ, mùa đông khô hanh gió lạnh, ít mưa.
Do thiên nhiên tạo thành đất đai của xã chủ yếu là đất thịt và đất pha cát. Diện tích đất tương đối bằng phẳng.
Ngành nghề chính của nhân dân trong xã là trồng trọt và chăn nuôi chiếm 80% số hộ trong xã có 20% số hộ làm nghề phụ.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 645,5 ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 445,05 ha chiếm 68,9% tổng diện tích đất, đất dân cư nông thôn là 41,52 ha chiếm 6,43% so với diện tích đất tự nhiên. Đất chuyên dùng là 96,13 ha chiếm 14,89%. Đất chưa sử dụng là 62,80 ha chiếm 9,7%.
Toàn xã có 2.139 hộ có 17 hộ nghèo với hơn 9400 nhân khẩu, là 100% dân tộc kinh, dân cư sống tập trung làm 7 nhóm (thôn).
Tỷ lệ phát triển dân số là 1%
Đến năm 2002 toàn xã có 100% hộ dùng điện trong đó có 290 hộ dùng điện sản xuất kinh doanh, toàn xã có 31 xe công nông, 23 máy cày bừa phục vụ vận tải và sản xuất, có 3 ô tô, 24 máy xát, nghiền thức ăn gia súc, một bến cảng, 16 tổ thợ mộc, 19 nhóm thự xây. Có thể nói những năm gần đây các nghề nghề phát triển khá tốt và ổn định, một số hộ làm ăn với quy mô vừa và lớn có thu nhập tương đối cao trong xã, đời sống vật chất được cải thiện tốt hơn.
Trong những năm qua công tác giáo dục vẫn được duy trì nhờ sự quan tâm của Đảng Bộ ở địa phương. Vì vậy đã từng bước xã hội hoá trong công tác giáo dục. Kết quả từ năm 1997-2002 toàn xã có 1906 học sinh, số học sinh ở 3 cấp luôn được duy trì số lớp học ở 2 cấp I và II được duy trì 52 lớp. Số trẻ 5 tuổi vào lớp mẫu giáo đạt 100%.
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân được quan tâm thường xuyên, đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường, y tế xã đã có 1 bác sĩ. Công tác khám và điều trị được duy trì tốt, tổ chức phòng dịch bệnh thường xuyên theo kế hoạch của các cấp. Trong những năm gần đây, không có dịch bệnh xảy ra, chương trình quốc gia y tế tiêm chủng mở rộng tổ chức đạt 100%. Trạm y tế tổ chức khám bệnh và điều trị tại trạm bảo đảm tốt.
Các hoạt động VH,VN, thể dục thể thao, truyền thanh báo chí luôn được đảm bảo nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ và chính quyền và các đoàn thể quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhằm động việc và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Đến nay toàn bộ xã có 45 điện thoại cố định hơn 90% số hộ có máy thu hình.
Xã Minh Tân huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây là một xã có lợi thế với vị trị địa lý tiếp giáp với quốc lộ 21 của tỉnh Hà Nam thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá với tỉnh bạn.
Tóm lại: xã Minh Tân là một xã miền Đông của huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ưu đãi. Nhưng do trình độ dân trí không đồng đều, phong tục tập quán và cách thức làm ăn của người dân vẫn chưa cao mang nặng tính tự cung tự cấp. Chưa nắm bắt kịp thời những tiến bộ KHKT mới, chưa biết cách làm ăn, chưa khai thác hết các nguồn thu, nguồn tài nguyên lợi thế sẵn có dẫn đến các nguồn thu cho ngân sách còn tí nên có ảnh hưởng đến việc phát triển KTXH.
1.2. Tình hình phát triển kinh tế trong 2 năm 2001, 2002 và ước thực hiện 2003
Từ những điều kiện thực tế của xã Minh Tân và từ những chính sách của Đảng và Nhà nước. Đảng bộ và các cấp chính quyền xã Minh Tân đã đề ra phương hướng phát triển KT, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển cho nên đã có nhiều hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức kinh tế tập thể như: Trong năm 2002 có 159 hộ cá thể.
- HTX nông nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ thuỷ nông bảo vệ duy trì nạo vét kênh mương, tư sửa đường nội đồng, bảo vệ thực vật.
- Một quỹ tín dụng với vốn điều lệ là 100 triệu đồng.
Từ những điều kiện thực tế trên của xã Minh Tân trong 2 năm 2001, 2002 và ước thực hiện năm 2003 xã Minh Tân đã có sự phát triển như sau:
Biểu 1: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CƠ CẤU KINH TẾ CỦA XÃ MINH TÂN, HUYỆN PHÚ XUYÊN TỈNH HÀ TÂY
(Qua 2 năm 2001-2002 và ước tính thực hiện năm 2003)
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
Ước thực hiện 2003
Giá trị (tr đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (tr-đ)
Cơ cấu (tr-đ)
Giá trị (tr-đ)
Cơ cấu (%)
1. Tổng giá trị sản lượng
23.343
100
28.181
100
35.227
100
- Nông nghiệp
13.343
59,8
15.663
55,5
18.952
54
- Công nghiệp - TTCN
5.600
23,9
7.760
27,5
9.612
28,2
-Dịch vụ thương mại
3.00
16,3
4.758
17
6.663
17,8
2. GDP bình quân/ng
1,6
2,2
2,5
Nhìn vào biểu 1 ta thấy:
Tổng giá trị sản lượng năm 2002 đạt 28.181 triệu đồng tăng 4.838 triệu đồng so với năm 2001 điều đó cho ta thấy tốc độ phát triển kinh tế trong 2 năm trở lại đây của xã là khá cao và như vậy sang năm 2003 tổng giá trị sản lượng ước thực hiện là 35.227 triệu đồng về cơ cấu các ngành kinh tế được chuyển dịch theo chiều hướng nông nghiệp giảm dần, các ngành khác tăng lên. Cụ thể:
- Năm 2001 giá trị sản lượng nông nghiệp chiếm 59,8% trên tổng giá trị sản lượng năm 2001. Thì đến năm 2002 giá trị sản lượng nông nghiệp giảm xuống chỉ còn 55,5% tổng giá trị sản lượng của năm 2002 và đến năm 2003 ước thực hiện về tỷ trọng nông nghiệp chỉ còn 54%.
- Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển tương đối mạnh về nghề phụ truyền thống ở thôn Bái Vàng nghề đan cót và mây tre đan được khôi phục và không ngừng mở rộng trong toàn xã. Ở 2 năm trở lại đây xã đã mạnh dạn đầu tư phát triển nghề mây tre đan mở rộng ra toàn xã như (Mai Trang, Thần Quy Kim Quy…). Tổng thu nhập từ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năm 2001 là 5600 triệu đồng chiếm 23,9% trên tổng gias trị sản lượng thì đến năm 2002 thì giá trị của ngành này đã là 7.760 triệu đồng chiếm 27,5% đến năm 2003 tỷ trọng của ngành dự kiến đạt 28,2%.
- Về dịch vụ thương mại có phát triển nhưng còn rất chậm. Năm 2001 tỷ trọng ngành chiếm 16,3% trên tổng giá trị sản lượng. Đến năm 2002 tỷ trọng của ngành chiếm 17% . Dự kiến đến năm 2003 sẽ đạt là 17,8%.
* GDP bình quân trên đầu người năm 2001 đạt 1,6 triệu đồng, sang năm 2002 đạt 2,2 triệu đồng, dự kiến đến năm 2003 đạt mức 2,5 triệu đồng/nguời.
Như vậy từ biểu 1 ta thấy cơ cấu giá trị sản lượng của ngành nông nghiệp giảm dần, ngành công nghiệp tiêu thụ công nghiệp tăng nhưng chưa cao. Giá trị sản lượng của các ngành qua các năm đều bảo đảm tăng lên, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch phù hợp với hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của cả nước. Đến năm 2003 tỉ trọng của các ngành nông nghiệp chiếm 54% giá trị tổng sản lượng, thì chứng tỏ rằng kinh tế của xã Minh Tân là thuần nông nghiệp là chính, các ngành khác khó phát triển nhưng ở mức chậm chưa có sự chuyển biến tính cực.
1.3. Phương hướng phát triển kinh tế của xã Minh Tân trong năm 2004
Theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ của xã Minh Tân lần thứ XIX, phương hướng phát triển chung của xã là: Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng nông công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá công nghiệp và nông thôn đảm bảo an ninh lương thực khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, ưu tiên các lĩnh vực tạo ra việc làm xoá đói giảm nghèo từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo y tế văn hoá tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng bộ máy chính quyền mặt trận và các đoàn thể quyền chúng trong sạch vững mạnh, đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ đặt ra giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Về cơ cấu kinh tế phấn đấu nông nghiệp chiếm 51%, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm 29% dịch vụ thương mại chiếm 20% tổng giá trị đạt 37 tỉ đồng/năm thu nhập GDP bình quân/người đạt 3 triệu đồng.
Cơ bản giảm hộ nghèo xây dựng thêm trường tiểu học nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo-Huy động 100% học sinh ở độ tuổi vào lớp 1, tỉ lệ phát triển định mức ở 1%.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất và tình hình hoạt động của ban tài chính xã Minh Tân-huyện Phú Xuyên -tỉnh Hà Tây
2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Minh Tân
Bộ máy xã Minh Tân thành lập tháng 8 năm 1945. Bộ máy lãnh ddaoj cơ quan Nhà nước xã Minh Tân đã đi vào hoạt động có hiệu quả ở xã có cơ quan hành pháp và tư pháp dưới sự lãnh đạo của HĐND và UBND xã. Trong toàn bộ máy lãnh đạo hiện nay của xã Minh Tân gồm 20 người thuộc bộ máy sau đây:
- HĐND xã: gồm 2 người
+ Chủ tịch HĐND 1 người
+ Phó chủ tịch HĐND 1 người
- UBND xã: 15 người
+ Chủ tịch UBND xã 1 người
+ Phó Chủ tịch UBND xã 1 người
+ Phó chủ tịch kiêm trưởng công an xã 1 người
+Văn phòng thống kê tổng hợp 1 người
+ Tư pháp 1 người
+ Địa chính 1 người
+ Ban quân sự 2 người
+ Ban công an 2 người
+ Ban văn hoá 2 người
+ Đoàn TNCSHCM 1 người
+ Mặt trận TQ 1 người
+ Cựu chiến binh 1 người
+ Hội phụ nữ 1 người
+ Hội nông dân tập thể 1 người
- Ban tài chính xã: gồm 3 người
+ Trưởng ban tài chính 1 người
+ Kế toán 1 người
+ Thủ quỹ 1 người
Trong tổng số 20 cán bộ của xã Minh Tân chưa có trình độ đại học chỉ có 4 cán bộ trung cấp chiếm tỉ lệ còn thấp, còn lại là sơ cấp và không có bằng cấp gì. Đây là điểm yếu của công tác lãnh đạo của xã
2.2. Cơ cấu tổ chức của ban tổ chức của xã Minh Tân.
Ban tổ chức xã minh tân là cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã Minh Tân, có chức năng giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lýý tài chính, ngân sách trên địa bàn xã theo phân cấp quản lýý của Nhà nước. Ban tài chính xã Minh Tân chịu sự chỉ đạo của phòng tài chính vật giá huyện Phú Xuyên.
* Nhiệm vụ quản lýý tài chính, ngân sách của ban tổ chức xã Minh Tân.
- Ban tài chính giúp UBND xã hướng dẫn các tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lýý tài chính ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã theo qui định của pháp luật.
- Xây dựng dự toán hàng năm theo hướng của phòng tài chính vật giá huyện. Trình UBND xã xem xét rồi trình HĐnhiệt độ quyết định.
- Lập dự toán phân bố ngân sách xã, lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết theo qui định, trình UBND xã xem xét đảm bảo điều hành chỉ tiêu tiến độ rồi trình UBND xã quyết định.
- Phối hợp với các cơ quan thuế trong việc quản lýý ngân sách trên địa bàn, phối hợp với Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện cấp phát, đầy đủ kịp thời đúng chế độ, tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng ngân sách xã.
- Tổng hợp thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã, lập quyết toán ngân sách xã và tổng quyết toán theo qui định.
- Báo cáo về tài chính ngân sách theo qui định.
- Quản lý nguồn kinh phí được cấp trên uỷ quyền.
* Cơ cấu của ban tài chính xã Minh Tân gồm 3 người:
+ 01 trưởng ban tài chính.
+ 01 kế toán
+ 01 thủ qũy.
Trong đó có 02 cán bộ có trình độ trung cấp còn lại là sơ cấp.
SƠ ĐỒ BAN TÀI CHÍNH XÃ MINH TÂN
TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
THỦ QUỸ
Trưởng ban tài chính xã Minh Tân có tuổi đời 53 có trình độ trung cấp tài chính. Trưởng ban tài chính có trách nhiệm lãnh đạo chung các công việc, trưởng ban tài chính có nhiệm vụ giúp UBND xã tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thực hiện việc kiểm tra giám sát việc tuân thủ các chế độ chính sách, các chỉ tiêu chuẩn định mức, chỉ tiêu và đề nghị quyết định của hội đồng nhân dân về tài chính ngân sách.
- Kế toán ngân sách xã có tuổi đời 39 có trình độ chuyên môn là trung cấp kế toán. Đang theo học lớp đại học tại chức.
Kế toán ngân sách xã Minh Tân có nhiệm vụ như sau:
+ Tham gia với chính quyền xã trong việc lập dự toán ngân sách xã hàn năm: như việc cung cấp số liệu thống kê ngân sách, xác lập biểu mẫu kế toán và dự tính khả năng thu chi ngân sách, là người trực tiếp chấp bút lập dự toán.
+ Phân tích khả năng phản ánh đầy đủ kịp thời mọi khoản thu chi ngân sách và các quỹ của xã.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân sách xã, tình hình sử dụng kinh phí của các bộ phận trực thuộc.
+ Lập và gửi báo cáo kế toán kịp thời đầy đủ theo chế độ quy định để trình hội đồng nhân dân xã phê duyệt phục vụ cho việc công khai tài chính trước dân và gửi phòng tài chính huyện để tổng hợp vào ngân sách Nhà nước.
- Thủ quỹ có trình độ sơ cấp tuổi đời 49, thủ quỹ có trách nhiệm về quản lýý tiền mặt của xã và lưu giữ những gì cần thiết có liên quan đến tiền mặt ở xã.
Þ Trong công tác phát triển và đào tạo của ngành tài chính ban tài chính xã đã tạo điều kiện cho đồng chí kế toán đi học đại học tại chức và tin học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình và tiến tới đưa tin học vào công tác quản lýý sách ở xã.
Như vậy căn cứ vào nhiệm vụ được giao tổ chức bộ máy của ban tài chính xã đã bố trí và sắp xếp các cán bộ hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người.
Đảm bảo đúng yêu cầu về trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên trong đội ngũ cán bộ ban tài chính xã có tuổi đời cũng khá cao, hơn nữa công tác của người làm thủ quỹ lại kiêm nhiệm cả công việc của thư ký văn phòng do đó mức độ hoàn thành nhiệm vụ còn chậm. Để đáp ứng với nhu cầu quản lýý tài chính hiện nay thì ban tài chính xã cần phải trẻ hoá đội ngũ cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn trách nhiệm trong công tác để họ dồn hết tâm huyết và ý trí của mình vào công việc và hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
* Trong quá trình làm việc cán bộ trong ban tài chính xã có quan hệ ràng buộc thống nhất với nhau, tác động qua lại giúp nhau trong công việc. Nhưng trên thực tế ở ban tài chính xã thì hầu hết các công việc đè nặng lên vai người kế toán. Có khi người kế toán phải làm việc thay trưởng ban tài chính.
2.3. Cơ sở vật chất của Ban tài chính xã Minh Tân.
Ban tài chính xã Minh Tân có 2 phòng làm việc phương tiện làm việc được trang bị tương đối đầy đủ với 3 tủ đựng tài liệu, 3 bàn làm việc, 2 quạt trần, 2 máy soi tiền, 1 máy vi tính tại phòng kế toán nhưng chưa sử dụng kế toán trên máy dự tính đến năm 2004 sẽ đưa vào sử dụng. Nhìn chung cơ sở vật chất của ban tài chính xã Minh Tân tương đối đầy đủ và khá hiện đại tạo điều kiện cho công tác chuyên môn của Ban tài chính xã.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LýÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ Ở XÃ MINH TÂN - HUYỆN PHÚ XUYÊN - TỈNH HÀ TÂY.
1. Chu trình quản lýý ngân sách xã Minh Tân tuân thủ các bước luật ngân sách đã quy định.
Bao gồm 3 bước; lập, chấp hành và quyết toán ngân sách:
Trước khi lập dự toán ngân sách ban tài chính xã muốn làm tốt công tác này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cho công việc lập dự toán.
1.1. Khâu chuẩn bị của Ban tài chính cho công việc lập dự toán.
- Nhận số kiểm tra từ phòng Tài chính huyện Phú Xuyên, số kiểm tra dự toán Ngân sách do UBND huyện uỷ quyền, do Phòng tài chính vật giá huyện thông báo.
- Thời gian nhận số kiểm tra:
Hàng năm vào tháng 7 UBND huyện uỷ quyền cho phòng tài chính vật giá giao số kiểm tra xuống cho xã. Nhưng thông thường sang tháng 8 Ban tài chính xã Minh Tân mới nhận được số kiểm tra do Phòng Tài chính huyện Phú Xuyên giao cho và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
- Hướng dẫn các chỉ tiêu:
Sau khi nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn do tỉnh gửi về. UBND huyện uỷ quyền cho phòng Tài chính cụ thể thu - chi dự kiến của từng xã trong năm kế hoạch. Sau đó phòng tài chính giá cả, huyện Phú Xuyên triệu tập tất cả các trưởng ban tài chính ở các xã thuộc huyện - để thảo luận và tập huấn về công tác lập dự toán ngân sách xã. Dựa vào số kiểm tra huyện giao và các văn bản hướng dẫn - của huyện, kết hợp với tình hình cụ thể ở xã UBND xã trực tiếp là ban tài chính xã tiến hành lập dự toán ngân sách xã.
1.2. Lập dự toán ngân sách xã.
* lập dự toán ngân sách xã phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Phải tính đúng đủ và chính xác các khoản thu - chi theo đúng quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Dự toán phải lập theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước và theo mẫu biểu quy định của Bộ Tài chính.
- Báo cáo dự toán ngân sách xã phải kèm theo bảng thuyết minh chi tiết các khoản thu - chi.
- Dự toán ngân sách phải đảm bảo cân đối theo nguyên tắc: Cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở thu ngân sách gồm: Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%, các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ quy định, các khoản thu bổ xung từ ngân sách cấp trên.
* Căn cứ lập dự toán.
- Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế, điều kiện tự nhiên của xã.
- Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán các năm trrước.
- Căn cứ vào các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách cho cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ chính sách hiện hành để làm cơ sở lập dự toán.
Những quy định về phân cấp quản lýý kinh tế xã hội, phân cấp quản lýý ngân sách.
- Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ xung từ ngân sách cấp trên.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do phòng tài chính huyện thông báo.
* Phương pháp lập dự toán.
Ban tài chính xã xem xét kế hoạch thu và dự trù kinh phí của ban ngành đoàn thể trong xã và của đội thuế, để tiến hành lập dự toán ngân sách xã.
Bao gồm dự toán thu ngân sách xã dự toán chi ngân sách xã.
* Về biểu mẫu: Áp dụng biểu mẫu theo thông tư 103/1998/TT-BTC.
* Trình tự lập:
Hàng năm vào tháng 8 Ban tài chính xã mới căn cứ vào tình hình thực hiện ngân sách tháng 7 đầu năm và ước thực hiện các tháng cuối năm báo cáo, trên cơ sở đó đánh giá tình hình và lập dự toán thu - chi ngân sách năm sau.
- Ban tài chính phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thuộc xã đội thuế để tính toán các khoản thu 100% các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) thu bổ xung, các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư, dự phòng để tiến hành lập dự toán ngân sách xã.
* Dự toán ngân sách xã lập song, trình UBND, để báo cáo hội đồng nhân dân xã quyết định phê chuẩn sau đó gửi phòng tài chính huyện Phú Xuyên.
2. Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách xã Minh Tân.
Phải đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước, phải thực hiện thu chi đúng, đủ kịp thời các chỉ tiêu thu chi đã ghi trong dự toán và phấn đấu thu vượt dự toán.
- Phải lập dự toán háng quí (có chia ra các tháng).
- Mọi khoản thu - chi đều phản ánh vào chứng từ do bộ tài chính phát hành.
Như vậy ta thấy: Công việc lập dự toán ngân sách xã Minh Tân đã thực hiện đảm bảo đúng theo quy định về mặt thời gian và các căn cứ phương pháp lập.
Nhưng việc áp dụng các biểu mẫu vẫn theo thông tư 103/1998/TT-BTC chưa AD biểu mẫu mới được ban hành theo thông tư số 118/2000/TT-BTC về hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước vẫn chưa thay đổi.
2.1. Tình hình tổ chức công tác quản lýý ngân sách cấp xã ở xã Minh Tân - Phú Xuyên - Hà Tây.
Trước khi luật ngân sách ra đời năm 1997 sự mất cân bằng thu - chi ngân sách của xã rất lớn. Luật Ngân sách Nhà nước ra đời và AD*** từ năm 1997 luật đã quy định rõ các nguồn thu và nhiệm vụ của ngân sách cấp xã là nền tảng để quản lýý ngân sách xã đi vào nền nếp và phát huy vai trò của ngân sách xã trong điều kiện chuyển đổi cơ chế thị trường có sự quản lýý trong điều kiện chuyển đổi cơ chế thị trường có sự quản lýý của Nhà nước.
Sau 5 năm thực hiện luật Ngân sách Nhà nước, các công tác quản lýý Ngân sách Nhà nước của xã Minh Tân được đánh giá vào loại khá của huyện Phú Xuyên.
2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã.
* Nguồn thu ngân sách xã gồm.
- Các khoản thu xã hưởng 100%.
+ Thuế môn bài bậc 4 - 6.
+ Các khoản lệ phí.
+ Thu từ quĩ đất công ích và hoa lợi công sản.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp cho xã do xã quản lýý.
+ Thu viện trợ trực tiếp cho ngân sách xã.
+ Thu kết dự ngân sách.
+ Thu bộ sung ngân sách cấp trên.
+ Thu khác.
* Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ (%).
- Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế nhà đất.
- Lệ phí trước bạ nhà đất.
* Nhiệm vụ chi của ngân sách xã.
- Chi thường xuyên gồm:
+ Chi công tác xã hội và hoạt động văn hoá thông tin - thể dục thể thao do xã quản lýý.
+ Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn hoá, nhà trẻ mẫu giáo.
+ Chi hoạt động y tế.
+ Chi quản lýý, tu dưỡng các chương trình kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lýý.
+ Chi hoạt động của cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan Nhà nước.
+ Chi công tác dân quân tự vệ trật tự an toàn xã hội.
+ Các khoản chi khác.
- Chi đầu tư phát triển.
Là chi để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh.
Từ việc phân định nguồn thu nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã theo qui định, đòi hỏi Đảng và Chính quyền xã phải quản lýý nguồn thu như thế nào để không ngừng tăng thu cho ngân sách đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy chính quyền cấp xã và phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của xã.
2.3. Mô hình thực hiện thu ngân sách thu ngân sách xã Minh Tân.
* Đối với các khoản thu, nhiệm vụ thu của cơ quan thuế (các khoản thu phân chia thuế).
BAN TÀI CHÍNH
CHI CỤC THUẾ (ĐỘI THUẾ XÃ)
KHOA BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
ĐƠN VỊ NỘP THUẾ
NGÂN HÀNG
1
2
8
3
5
6
7
4
(1) Chi cục thuế đại diện là đội thuế lập dự toán thu gửi ban tổ chức để ban tổ chức tổng hợp dự toán thu hàng năm.
(2) Ban tổ chức thông báo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước cho kho bạc Nhà nước huyện.
(3) Chi Cục thuế gửi kế hoạch thu thuế theo quí cho Kho bạc Nhà nước huyện.
(4) Các đơn vị, hộ nộp thuế đến chi cục thuế để đăng ký, kê khai nộp thuế.
(5) Đơn vị nộp thuế phải mang biên lai, ấn chỉ do phòng thuế phát đã ghi rõ nội dung đến để nộp thanh toán vào Kho bạc Nhà nước huyện.
(6) Trường hợp đơn vị nộp bằng chuyển khoản thì dùng biên lai nộp chuyển khoản yêu cầu Ngân hàng trích nộp thuế từ tài khoản của mình tại Ngân hàng đơn vị để nộp vào tài khoản thu ngân sách.
(7) Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị nộp thuế để nộp vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nước huyện, kho bạc hạch toán, thu ngân sách Nhà nước.
(8) Kho bạc Nhà nước huyện thông báo với ban tài chính xã chính số tiền đã thu được vào Kho bạc Nhà nước để Bộ tài chính có cơ sở điều hành ngân sách.
* Đối với các khoản thu thuộc vụ thu của ban tài chính xã thì ban tài chính xã thu, viết giấy nộp tiền và mang tới Kho bạc Nhà nước huyện để quyết toán biên lai thu với cơ quan cung cấp biên lai.
2.4. Mô hình thực hiện chi ngân sách xã Minh Tân.
Cấp phát ngân sách xã thực hiện bằng lệnh chi tiền.
· Sinh hoạt phí
(1) Chi tiền mặt · Mua sắm nhỏ
· Chi lặt vặt.
UBND XÃ
BAN TÀI CHÍNH
KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
(1) lệnh chi + giấy xin rút tiền mặt
(2) Cấp tiền mặt (căn cứ vào doanh thu)
(3) cuối tháng + qúy
Thanh toán + Bảng kê, chứng từ chi
(2) Chi bằng chuyển khoản.
· Mua sắm tài sản.
· Thanh toán lao vụ, dịch vụ.
UBND XÃ
BAN TÀI CHÍNH
KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
Đơn vị cung ứng lao vụ, dịch vụ
Ngân hàng, kho bạc phục vụ đơn vị cung cấp lao vụ, dịch vụ
(4) Ngân hàng đơn vị bán báo cáo
cho đơn vị mua
(5) Kho bạc gửi báo cáo nợ
cho ban tài chính
(2) lệnh chi bằng tiền chuyển khoản, đề nghị, kho bạc thanh toán
(1) cung cấp lao vụ, dịch vụ
(3) Trích chuyển
Cấp phát ngân sách xã chi dùng hình thức lệnh chi tiền, trên lệnh chi tiền phải ghi rõ cụ thể, chương, loại, khoản, mục theo qui định của Mục lục ngân sách Nhà nước, kèm theo bảng kê chứng từ chi, đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh. Trường hợp cấp phát một lần phải lập thêm bảng kê chi.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt. Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thanh toán thì thanh toán.
Trường hợp các khoản thanh toán ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước cho các đơn vị, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thì được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.
2.5. Mối quan hệ giữa ban tài chính xã với Kho vạc Nhà nước huyện và phòng thuế huyện.
BAN TÀI CHÍNH XÃ
CHI CỤC THUẾ
KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
Ban tài chính xã, chi cục thuế và Kho bạc Nhà nước huyện có mối quan hệ qua lại tác động với nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng hoạt động cụ thể:
Chi cục thuế trực tiếp là đội thuế xã phối hợp với ban tài chính xã có nhiệm vụ lập dự toán các khoản thu hàng năm, là nơi trực tiếp quản lýý các nguồn thu, đôn đốc các hộ kinh doanh nộp th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6781.doc