Lời Nói Đầu
Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp đều có đối thủ cạnh tranh, đó không chỉ là sự cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là những đối thủ cạnh tranh về mặt hàng, không chỉ là các công ty nội địa mà còn là các công ty đa quốc gia. Sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh của mình, hợp lý hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh cạnh tranh cuả doanh nghiệp. Có thể thấy, sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp không chỉ ở chất lượng sản phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp khuyếch trương sản phẩm mà trước hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm có tính chất cạnh tranh hay không. Các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.Vì vậy, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm cũng như tạo điều kiện để doanh nghiệp tìm ra các biện pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn luôn được đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề này tuy không còn mới mẻ nhưng nó là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm trong mọi lúc. Vậy các doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể đạt được mục tiêu, giảm chi phí hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,giá thành, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó chính là một trong những điệu kiện cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một điều kiện quan tâm của kế toán, nó còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản Nhà máy nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước nói chung.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta trong thời gian qua, bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nước làm ăn yếu kém, đã có không ít những doanh nghiệp nhà nước khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường. Nhà máy thép Hà Nội là một trong số không nhiều các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả đó, các sản phẩm thép của Nhà máy ngày càng được người tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng, đem lại doanh thu cũng như là lợi nhuận ngày càng nhiều cho nhà máy.
ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nhà máy thép Hà Nội luôn luôn tìm mọi biện pháp trong kế hoạch, đầu tư và thực hiện sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đóng góp một phần vào sự nỗ lực này phảI kể đến công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí giá thành nói riêng của nhà máy. Trong nhiều năm qua, bộ phận kế toán nhà máy đã từng bước được nâng cao, cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với cơ chế quản lý và đổi mới chế độ kế toán của nhà nước,phục vụ đắc lực cho việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đề ra biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ để hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian thực tập tại nhà máy thép Hà Nội cùng với những kiến thức đã học tại trường, được sự giúp đỡ hướng dẫn của Cô giáo Nguyễn Thị Lợi và các cố chú phòng kế toán nhà máy thép Hà Nội em đã đI sâu tìm hiểu về chuyên đề "Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội" làm báo cáo tốt nghiệp.
Nội dung báo cáo tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I:
Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán tại nhà máy thép Hà Nội ( Thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương )
Phần II:
Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của nhà máy thép Hà Nội.
Phần III:
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thép Hà Nội.
Kết luận :
Phần I:
Một số đặc điểm chung của nhà máy thép Hà Nội
( Thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tảI trung ương )
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương được thành lập theo quyết định số 2339AQD/TCCB do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ký ngày 16/12/1987
Trong tình hình đổi mới nền kinh tế của đất nước bước vào cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương ra đời phù hợp với tình hình mới.
Khi mới thành lập công ty có tên là công ty dịch vụ vận tải trung ương là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, hoạt độnh trong lĩnh vực vận tải hàng hoá giao nhận, kho bãi…
Sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, việc đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước thông qua cổ phần hoá đang là một xu hướng chung mang tính tất yếu. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương đã hoà mình vào xu hướng chung đó và năm 2001 lãnh đạo công ty thông qua Đại Hội Công Nhân Viên Chức đã quyết định thành lập. Ban đổi mới quản lý doanh nghiệp để làm thủ tục chuyển công ty thành công ty cổ phần. Từ khi chuyển thành công ty cổ phần, công ty đã thay đổi về nhiều mặt như vốn, tài sản, đầu tư, lao động thu nhập và đặc biệt là hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.
Về ngành nghề kinh doanh của công ty là:
+ Dịch vụ vận tải hàng hoá trong nước và quốc tế.Vận tải và dịch vụ hàng siêu trường, siêu trọng.
+ Vận tải hàng hoá đường biển, ô tô trong nước và vận tải quá cảnh.
+ Giao nhận kho vận ngoại thương.
+ Kinh doanh kho bãi, bãi container và thu gom hàng hoá.
+ Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu và làm thủ tục xuất khẩu cho chủ hàng.
+ Môi giới hàng hải.
+ Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Về tổ chức quản lý của công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. Do công ty là công ty cổ phần nên đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm về vốn của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm là người chịu trách nhiệm điều hàng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Năm 2002
Đại Hội Cổ Đông
Hội Đồng QuảnTrị
Ban Kiểm Soát
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Trưởng ban
Phó chủ tịch
Chủ tịch
Ban tổng giám đốc
Kế toán
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
TGĐốc
Khối sản xuất kinh doanh
Khối tham mưu quản lý
XNĐLVT
TTTMVT
XNVTĐB
NMTHN
BXD
TTK
TCK
PNC
Chi nhánh SG
ĐạI diện qui nhơn
Phòng kinh tế
Chi nhánh NT
Chi nhánh HP
2. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy thép Hà Nội.
( Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương. )
Nhà máy thép Hà Nội trực thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương.Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty,ngày 21/6/1991 công ty đã thành lập xưởng cơ khí trực thuộc xí nghiệp đại lý vận tải – vật tư kỹ thuật. Mục đích là sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng.
Qua nhiều năm nhà máy đã có nhiều lần thay đổi.
+ Ngày 20/04/1995 đổi tên thành xí nghiệp dịch vụ cơ khí kim loại.
+ Ngày 27/02/2001 chuyển thành xí nghiệp dịch vụ cơ kim khí thành xí nghiệp cơ kim khí thanh xuân.
+ Ngày 14/10/2001 chuyển xí nghiệp cơ khí thanh xuân thành nhà máy thép Hà Nội.
Bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy đứng đầu là giám đốc chịu trách nhiệm chung toàn hoạt động của nhà máy, giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: +Phó giám đốc kinh doanh.
+ Phó giám đốc kỹ thuật.
Sơ Đồ Tổ Chức Của Nhà Máy
Giám Đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
phó giám đốc kỹ thuật
sản xuất
Bộ phận sản xuất
Bộ phận kỹ
thuật
Kế
Toán
Bộ phận văn phòng
Bộ phận kinh doanh
Tổ
phôi
tổ
cơ điện
Tổ cán
Tổ
phục
vụ
tổ
xếp hàng
Chức năng của từng bộ phận
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung toàn nhà máy và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tập thể cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc: Phụ giúp việc cho giám đốc.
+Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm thực hiện mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy, quản lý bộ phận văn phòng, bộ phận kinh doanh, bộ phận kế toán, tổ phục vụ và xếp hàng.
+ Phó giám đốc kỹ thuật - sản xuất: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, quản lý bộ phận sản xuất và bộ phận kỹ thuật.
Trong đó bộ phận sản xuất, bộ phận văn phòng, bộ phận kinh doanh gồm các tổ sau:
3 Tổ cán: Chịu trách nhiệm cán thép đảm bảo đúng yêu cầu, kích cỡ chất lượng.
Tổ sơ chế: Thực hiện công tác cắt phôi, cân đo phôi chuẩn bị cho vào lò nung.
Tổ cơ điện: Chịu trách nhiệm về máy móc thiết bị, điện,đảm bảo kỹ thuật
Tổ phục vụ: Chịu trách nhiệm về vệ sinh nhà máy...
Tổ xếp hàng: Thực hiện xếp dỡ hàng hoá bảo đảm an toàn, nhanh gọn.
Tổ kế toán: Chịu trách nhiệm về hoạt động mua bán hàng hoá, chứng từ, sổ sách.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhà máy thép Hà Nội là một trong những bộ phận trực thuộc công ty cổ phần dịch vụ vận tải TƯ làm ăn có hiệu quả nhất. Doanh thu hàg năm lên tới mấy chục tỷ đồng đóng góp cho nhà nước hàng trăm triệu đồng việc sản xuất của nhà máy hiện nay không đủ đáp ứng cho nhu cầu thị trường.
Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh mà công ty đã đạt được qua các năm:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1
Doanh thu bán hàng
36.124.642.306
41.729.241.244
2
Giá vốn hàng bán
35.642.532.201
40.253.841.743
3
Lãi sản xuất kinh doanh của đ vị
1.082.110.099
1.475.393.501
4
Lãi vượt kế hoạch
310.620.000
360.240.274
5
Thu nhập bình quân 1 công nhân
trên tháng
1.450.000
1.500.000
Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ta thấy Nhà Máy làm ăn có lãi có xu hướng tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây.
PhầnII Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của nhà máy thép Hà Nội.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy thép Hà Nội.
Phân loại chi phí sản xuất của Nhà Máy Thép Hà Nội.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ, hiện đại ở nhà máy đang sử dụng các loại chi phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Nhiên liệu, kim khí.
Nguyên vật liệu chính:
Do nhà máy sản xuất một chủng loại sản phẩm nên môi trường sản phẩm có nguyên vật liệu chính giống nhau. Nói chung cới các loại sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành ( 75 % - 85% ).
Chi phí vật liệu phụ và nhiên liệu động lực:
Các loại nhiên liệu sử dụng trong nhà máy gồm: Xăng, Dầu,Than đá do bên ngoài cung cấp.
- Tuy nhiên chi phí về vật liệu phụ và động lực chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công:
Bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Hiện nay số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy 629 người kể cả biên chế và hợp đồng, tuy nhiên mức lương bình quân của cán bộ công nhân lớn nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng vừa phải trong giá thành.
+ Chi phí trích Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm y tế: Nhà máy thực hiện trích theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Đó là phần gía trị của tài sản cố định chưa tính khấu hao hết vẫn còn đang sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí sản xuất. Hiện nay ở nhà máy có một số máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn được đưa vào sử dụng, do vậy chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như: Chi phí tiền trả cho nhà cung cấp, chi phí nước trả cho chi nhánh cung cấp nước...
* Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí cho hoạt động của nhà máy ngoài các chi phí kể trên, như hội hợp, tiếp khách...
2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy thép Hà Nội.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh ở nhiều khâu liên quan đến việc sản xuất và chế tạo nhiều sản phẩm, do vậy cần theo dõi chặt chẽ chi phí phát sinh ở khâu nào, sử dụng cho mục đích gì, tiết kiệm hay lãng phí, có hiệu quả hay không... Tại nhà máy thép Hà Nội, đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm, việc xác định đối tượng này là hợp lý do nhiều nhân tố về đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh doanh...
Như trên đã đề cập đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy thép Hà Nội là chia làm nhiều tổ...
Tổ cán.
Tổ cơ điện.
Tổ phôi .
Mỗi tổ là một bộ phận sản xuất riêng biệt, tương ứng với từng loại sản phẩm khác nhau về kích thước, hình dáng. Do đó tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm là hợp lý. Bên cạnh đó, đặc điểm của dây chuyền công nghệ của nhà máy ngoại trừ phôi ra thì các sản phẩm còn lại đều không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, nếu như đầu vào của qui trình công sản xuất là nguyên vật liệu chính, thì đầu ra là thành phẩm, cũng do đặc điểm này mà nhà máy đã chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm.
3. Phương pháp và trình tự kế toán tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp tại nhà máy thép hà Nội.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Như phần trên đã nêu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm tại nhà máy. Do đó việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí này có tầm quan trọng lớn trong việc xác định lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính chính xác trong giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí trực tiếp nên nhà máy sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí này.
Chi phí ngyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất phải tuân theo nguyên tắc nhu cầu sử dụng, tức là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thủ kho xuất nguyên vật liệu cho từng khâu, tổ, ghi khối lượng lên phiếu xuất kho.
Thủ tục xuất kho vật liệu: Vật liệu sau khi mua về được sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm. Trên thực tế, nhà máy cũng sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế, mỗi loại có kích thước, mẫu mã theo đơn đặt hàng. Căn cứ vào số lượng từng loại đã ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng thì bộ phận sản xuất viết lệnh sản xuất. Phòng kế toán ( Kế toán vật tư ) căn cứ vào lệnh sản xuất tiến hành viết phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên:
+ 1 liên lưu cuống gốc
+ 1 liên giao cho thủ kho
+ 1 liên giao tổ sản xuất
* Biểu số 1:
Nhà máy thép Hà Nội LệNH SảN XUấT Số 72
Lệnh sản xuất số 72
Ngày 04/05/2002
Kèm theo hợp đồng kinh tế số 37 ngày 28/04/2002.
- Số lượng thành phẩm theo hợp đồng: 700000 cây
Kích thước: Thép vằn L:11,7, Thép D13 L:11,5 kg/ cây
Số lượng: 200000
Kích thước: Thép tròn trơn: Phi 12,7,15 kg/ cây.
Người lập Người phụ trách
Khi nhận được lệnh sản xuất số 76 ( Biểu số 1 ) ngày 04/05/2002, kế toán vật tư tiến hành viết phiếu xuất số 12 (Biểu số 2)
Biểu số 2:
Phiếu xuất kho Số: 234
Ngày 04/05/200
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận hàng:Lê Anh Phương
Địa chỉ: Tổ cán
Lý do xuất kho: Sản xuất 700000 cây
Xuất tại kho:Nhà máy thép Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu sản
Mã
Đơn
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
phẩm quy cách vật tư
số
vị
Yêu cầu
Thực xuất
1
Phôi thép
Kg
4811
7100
34.158.100
2
Dầu PO
Lít
750
3420
2.565.000
Cộng tiền bằng chữ.............................................................................
Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu. Người nhận. Thủ kho. Phụ trách bp sử dụng Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị.
( ký,họ tên ) ( Họ,ký tên) (Họ,ký tên ) (Họ,ký tên)
Phiếu xuất kho được lập thành 2liên: 1 liên do người nhận gửi.
1liên do thủ quĩ giữ
- Để làm căn cứ ghi thẻ kho sau khi đó chuyển cho phụ trách kế toán nhà máy.
Phụ trách kế toán nhà máy căn cứ vào phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra tính chính xác hợp lý của chứng từ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
Kế toán xác định đơn giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá trị thực tế NVL Giá trị thực tế NVL Đơn Đơn giá bình quân i tồn đầu tháng + i nhập trong tháng.
vật liệu i =
Số lượng NVL i Số lượng NVL i
tồn trong tháng + nhập trong tháng
Giá trị thực tế NVL i = Số lượng NVL i x Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho NVL i
Cụ thể: trị giá của vật tư phôi thép xuất dùng trong tháng như sau:
1.914.614.800 + 113.053.300
ĐGBQ = = 7.100
26.998 + 15.913
Trị giá thực tế nvl xuất dùng = 7.100 x 4.811 = 34.161.500
Với đơn giá tính được, căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán lên báo cáo nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn vật tư cuối tháng lập chứng từ ghi sổ (Biểu số: 3 báo cáo nhập xuất tồn )
b3
Báo cáo nhập xuất
Biểu số:4
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số: 9
Ngày 04 / 05 / 2002.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất phôi
621
152
372.179.540
372.179.540
Cộng
372.179.540
372.179.540
Có kèm theo 11 chứng từ gốc
*Kế toán chi phí nhiên liệu.
Chi phí nhiên liệu là các loại vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất. Tại nhà máy chi phí nhiên liệu bao gồm xăng, dầu, mỡ chịu nhiệt, RP7 để vận hành và bảo dưỡng máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất nhiên liệu, phần lớn nhiên liệu sử dụng trong sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất do đó để tập hợp được chi phí nhiên liệu, kế toán tính toán phân bổ cho từng loại sản phẩm theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính định mức.
Tổng chi phí nhiên liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ chi phí nhiên liệu =
Tổng chi phí NVL chính định mức
23.135.999
= = 0,062
372.179.540
Đối với nhiên liệu xuất dùng cho sản xuất: như dầu, mỡ chịu nhiệt, đối với khoản chi phí này, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số:5
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số 10:
Ngày 04/05/2002.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất nhiên liệu dùng cho sản xuất
621
152
23.135.999
23.135.999
Cộng
23.135.999
23.135.999
Có kèm theo 5 chứng từ gốc
Kế toán công cụ dụng cụ và vật liệu khác:
Chi phí vật liệu bao gồm những chi phí về vật liệu ngoài 2 loại chi phí kể trên như phụ tùng, que hàn... công cụ lao động dùng trực tiếp cho sản xuất.
Công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất bao gồm: Quần áo, găng tay do đặc điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy nên công cụ dụng cụ phân tán ở nhiều bộ phận khác nhau. Vì vậy kế toán chỉ tiến hành theo dõi công cụ dụng cụ lao động nhỏ từ khi sản xuất đến khi tiêu dùng, để khi báo hỏng để thu hồi phế liệu.
Hàng ngày, căn cứ vào tình hình thực tế các tổ trưởng phụ trách bộ phận sản xuất sẽ lập phiếu đề nghị cấp vật tư. Sau đó kế toán phụ trách nhà máy kiểm tra thấy phù hợp, sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho thủ tục giao nhận cũng giống như các trường hợp trên tất cả các các loại vật liệu khác, công cụ dụng cụ được mở trên 1 sổ chi tiết.
Và giá thực tế xuất kho cũng tính theo đơn giá bình quân gia quyền. Do đó trong tháng kế toán chỉ theo dõi tình hình xuất kho về mặt lượng thực tế công cụ dụng cụ và vật liệu phụ khác xuất dùng để lập báo cáo nhập xuất tồn vật tư, đồng thời lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số:6
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số:11
Ngày 04/05/2002.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất VL,
công cụ,
dụng cụ
621
152
153
8.871.460
8.448.460
432.000
Cộng
8.871.460
8.871.460
Làm phôi, tuy chỉ là giai đoạn khởi đầu của quá trình sản xuất nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng, quyết định đến kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất. Trong cơ cấu giá thành, khoản mục chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành
Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu:
Khi xuất NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm kế toán định khoản theo bút toán sau:
Nợ TK 621 554.597.824
Có TK 152 554.597.824
Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 621 423.000
CóTK 153 423.000
Cuối tháng, khoản mục chi phí NVL trực tiếp được kết chuyển vào giá thành sản phẩm đơn vị hạch toán.
Nợ TK 154 555.020.824
Có TK 621 555.020.824
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ cái TK 621 ‘’Chi phí NVL trực tiếp “
Biểu số: 7
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Sổ Cái
TK: Chi phí NVLTT
Số hiệu: 621
Ngày 30 tháng 05 năm 2002
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Kết chuyển vào TK154
Tổng phát sinh
Số dư cuối tháng
111
152
153
621
229.638.330
554.597.824
423.000
784.659.154
784.659.154
784.659.154
Người lập Kế toán trưởng
B. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương, tiền công và trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế...Vì vậy, khoản chi phí này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành.
Hiện nay, nhà máy trả lương cho công nhân viên sản xuất theo 2 hình thức lương sản phẩm.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất được hưởng mức lương theo đơn giá ghi trên từng lại sản phẩm, từng công việc,trên từng qui trình công nghệ.
Chi phí nhân công cho mỗi tổ là tính theo số lượt sản phẩm, và căn cứ vào cấp bậc của công nhân,nhà máy khoán cho tổ, mỗi lượt cán, là số cụ thể như thép phi 10. Mỗi tổ có chỉ tiêu giao khoán.
Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần công việc của mình đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để lên bảng chấm công.
Bên cạnh việc tính lương sản phẩm, công nhân trực tiếp còn được lương theo thời gian, trong trường hợp nghỉ phép, nghỉ ốm, thai sản, học việc... của những bộ phận tính theo thời gian như bộ phận sản xuất phụ trợ và bộ phận kỹ thuật cơ điện, quản lý và điều hành lưới điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Như vậy, tổng lương của công nhân sản xuất bao gồm 2 bộ phận. Tổng lương sản phẩm cộng với lương thời gian, khoản chi phí về lao động sống này được trả vào 2 kỳ trong tháng.
Ngoài 2 hình thức trả lương trên nhà máy còn áp dụng hình thức thưởng cho công nhân viên có sáng kiến hay tiết kiệm NVL đảm bảo công việc hoàn thành đòi hỏi trình độ cao. Cùng với các ngày lễ lớn trong năm, nhà máy còn có các khoản thưởng cho cán bộ công nhân viên nhằm gắn bó trách nhiệm của họ với nhà máy, nâng cao năng xuất lao động thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả...
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương sản phẩm cho công nhân viên, giấy báo ốm, giấy xin ghỉ phép, giấy báo làm việc ngoài giờ... Bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, sau đó tiến hành lập bảng thanh toán lương, thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng tính thưởng do tiết kiệm NVL. Tiền lương sản xuất thuộc bộ phận nào thì ghi vào sổ theo dõi của bộ phận đó. Sau đó, kế toán tổng hợp các sổ theo dõi của các bộ phận để ghi vào chứng từ ghi sổ.
Biểu số: 8
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số: 12
Ngày 04/05/2002
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả lương
trực tiếp
sản xuất
622
334
48.248.610
48.248.610
Cộng
48.248.610
48.248.610
Có kèm theo chứng từ gốc.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn được phản ánh trên chứng từ chi tiền mặt đối với các khoản chi phí thuê ngoài, tiền lương phải trả cho người lao động thời vụ. Cuối tháng khoản chi phí này được phản ánh trên chứng từ ghi
Biểu số: 9
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương.
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghisổ Số:13
Ngày 04/05/2002.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả tiền
cho đội bốc xếp thuê ngoài
622
111
8.445.000
8.445.000
Cộng
8.445.000
8.445.000
Có kèm theo chứng từ gốc.
Tại nhà máy thép Hà Nội, việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ thực hiện theo đúng qui định của nhà nước, trích BHXH 20 % trong đó khấu trừ vào lương 5% tính vào chi phí 15%, trích BHYT là 3% trong đó 2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương, KPCĐ 2% tính vào chi phí. BHXH, BHYT, KPCĐ được trích trên lương cơ bản ( Lương do cấp bậc nhà nước qui định.)
Từng tháng, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo đối tượng sử dụng tính toán số tiền ghi vào bảng phân bổ theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334.
Căn cứ vào tỷ lệ trích và các khoản trích theo lươngvà lương phải trả kế toán tính số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ và ghi vào dòng phù hợp cột ghi Có TK 3382,3383, 3384 (338 )Số liệu từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH sẽ là bảng căn cứ để lập bảng tính giá thanhf sản phẩm cuối tháng.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phân bổ tiền lương và BHXH ta có:
Tổng lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất tháng 05: 360.535.600
+BHXH T05: 15% x 360.535.600 = 54.080.340
+ BHYT T05: 2% x 360.535.600 = 7.210.712
+ KPCĐ T05: 2% x360.535.600 = 7.210.712
Tổng cộng = 68.501.764
Sau đó lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số: 10
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương.
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ . Số: 14
Ngày 04 / 05/ 2002.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
BHXH,BHYT
KP CĐ trích
vào sản phẩm
622
338
68.501.764
68.501.764
Cộng
68.501.764
68.501.764
Để tập hợp khoản chi phí này vào giá thành sản xuất sản phẩm, kế toán có thể chọn tiền lương của công nhân sản xuất làm tiêu chuẩn phân bổ.
Tổng BHXH, BHYT, KPCĐ
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng tiền lương công nhân sản xuất
68.501.764
= = 0,19
360.535.600
Sau đó khoản chi phí này sẽ phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Số liệu tổng hợp từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH sẽ là căn cứ để lập bảng tính giá thành sản phẩm cuối tháng.
Cuối tháng, chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái TK 622.Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 theo định khoản.
Nợ TK 154
(Chi tiết cho từng sản phẩm)
Có TK 622
( Chi tiết cho từng sản phẩm)
Biểu số:11
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương.
Nhà máy thép Hà Nội
Sổ Cái
TK: Chi phí NCTT
Số hiệu: 622
Ngày 30 /05/2002
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng
Kết chuyển vào TK 154 Tổng phát sinh
Số dư cuối tháng
334
111
154
48.248.610
8.445.000
56.693.610
56.693.610.
56.693.610
Người lập Kế toán trưởng
Hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu trong tháng theo chứng từ ghi sổ.
+ Tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 622 48.248.610
Có TK 334 48.248.610
Trả tiền công lao động thời gian kế toán ghi:
Nợ TK 622 8.445.000
Có TK 111 8.445.000
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định.
Nợ TK 622 9.167.235
Có TK 338 9.167.235
48.248.610 x 2% = 964.972
48.248.610 x15% = 7.237.291
48.248.610 x 2% = 964.972
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
C. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất là chi phí có tính chất tổng hợp, nó bao gồm toàn bộ chi phí cho quá trình sản xuất ở phạm vi nhà máy, tổ sản xuất...
Tại nhà máy khoản mục chi phí này gồm 3 phần:
Chi phí quản lý
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khác bằng tiền, chi phí dịch vụ
Kế toán chi phí quản lý:
Chi phí quản lý là khoản chi phí nhân viên quản lý nhà máy bao gồm giám đốc, phó giám đốc, thủ kho... cũng như nhân viên quản lý nhà máy ngoài lương thời gian và các khoản tiền lễ tết, phép, họ còn được hưởng lương trách nhiệm.
Việc hạch toán lương của công nhân viên quản lý nhà máy cũng tương tự như việc hạch toán lương cuả công nhân viên trực tiếp sản xuất.
Hàng tháng, thống kê nhà máy có trách nhiệm theo dõi thời gian lao động của từng nhân viên quản lý trên bảng chấm công.
Biểu số: 14 Bảng chấm công
STT
Họ và tên
Bậc và tháng lương
Chức vụ và nghề nghiệp công tác
1
2
Quy ra công để trả lương
1
2
3
4
5
6
7
....
Phan Hữu Giáp
Nguyễn Đình Mỹ Ngô Xuân Huấn
Đinh Xuân Hùng
Phạm Tuyết Anh
Trịnh Công Thăng Nguyễn Thu Nga ..........
Căn cứ vào bảng chấm công bộ phận lương lên bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương cho biết mức độ hoàn thành công việc chức vụ trình độ chuyên môn của mỗi người.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương sản phẩm cho công nhân viên, giấy báo ốm, giấy xin nghỉ phép, giấy báo làm việc ngoài giờ... bộ phận tiền lương tiến hành kiểm tra tính hợp lý của khối quản lý đó ghi vào chứng từ ghi sổ.(Xem biểu số 15)
b15
bảng thanh toán lương
Biểu số:16
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trung ương
Nhà máy thép Hà Nội
Chứng từ ghi sổ Số: 15
Ngày 04 / 05/ 2002.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả lương cho nhân viên
quản lý
622
334
10.216.581
10.216.581
Cộng
10.216.581
10.216.581
Có kèm theo chứng từ gốc.
Chi phí nhân viên quản lý nhà máy thuộc loại chi phí gián tiếp, do đó khi tập hợp chi phí chi phí quản lý cho từng đối tượng, kế toán đã tiến hành tính toán phân bổ chi phí quản lý theo chi phí nhân công trực tiếp, quá trình phân bổ được tiến hành ngoài sổ.
Để phân bổ trước hết ta phải tính tỷ lệ phân bổ.
Tổng chi phí quản lý
Tỷ lệ phân bổ chi phí
quản lý =
Tổng tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
10.216.581
= = 0,18
57.093.610
Sau đó tính chi phí phân bổ cho từng loại sản phẩm:
Kế toán khấu hao tài sản cố định:
Tại nhà máy, chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm chi phí tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và tài sản cố định phục vụ cho quản lý chung toàn nhà máy.
Do đặc thù của nhà máy là đơn vị trực thuộc nên tài sản cố định của nhà máy đa số dược trang bị baừng vốn vay và nguồn vốn tự có của nhà máy, từ cơ sở ban đầu cho đến nay nhà máy đã có 40 máy móc thiết bị các loại chuyên dùng và hơn 20 loại máy móc thiết bị đã được thanh lý. Các loại tài sản cố định này đựoc tính khấu hao theo tỷ lệ khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng loại thiết bị.
Để trích khấu hao hàng năm, nhà máy căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định kiểm kê và đánh giá lại ngày 30/12/2001, nhân với tỷ lệ khấu hao theo quyết định 116/ tài sản cố định của Bộ Tài Chính. Như vậy phương pháp tính khấu hao của nhà máy là phương pháp khấu hao bình quân.
Mức trích khấu hao năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao năm.
Trích._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28446.doc