Tài liệu Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương & các khoản tính theo lương tại Công ty Thực phẩm Miền bắc - Finoxim: ... Ebook Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương & các khoản tính theo lương tại Công ty Thực phẩm Miền bắc - Finoxim
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương & các khoản tính theo lương tại Công ty Thực phẩm Miền bắc - Finoxim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp có các biệm pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sàng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu là chế độ tiền lương cho người lao đoọng. Khi tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó tức là các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuấ kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao động trong doanh nghiệp có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích cho người lao động sản xuất phát triển – Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan nhưng việc lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp, là vấn đề cần được quan tâm, việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương cũng là vấn đề quan trọng đặt ra đối với mọi doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền bắc. Được tiếp cận với công tác kế toán em đã chọn đề tài “công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty thực phẩm miền bắc” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.
PHẦN I. LÝ LUẬN CƠ BẢN, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG
I. TIỀN LƯƠNG VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG.
1. Các quan điểm về tiền lương.
Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác (Mác viết “Tiểu công nghiệp không phải giá trị hay giá các cả lao động mà chỉ là một hình thức cái trong của giá trị hay giá cả sức lao động”
Tiền lương phản ánh quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương, trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mật khác, do tính chất đặc điểm của loại hàng hoá sưc lao động mà tiền lương không thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội…
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách thống nhất sau “về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho công nhân viên chức dựa vào nguyên tắc phân phối thu lao động nhằm tái sản xuất lao động. Nói chung, khái niệm về tiền lương hoàn toàn nhất trí với quan hệ sản xuất và cơ chế phân phối của nền kinh tế hế hoạch hoá tập trung xã hội cơ chế thị trường buộc chúng ta phải có những thay đổi trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lương cũng phải được đổi mới về cơ bản “ tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng lao động, tuân thủ các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước”trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất – kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phấn đấu nâng cao mức lương là mục đích của hầu hết người lao động mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ, và khả năng lao động của mình.
Mặt khác tiền lương còn phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn xã hội. Mức tiền lương, sự vận động của tiền lương được quyết định bởi các quy luật kinh tế, có cơ sở để xác định mức tiền lương chủ yếu dựa trên trình độ phat triển của sản xuất xã hội chính sách tiền lương của doanh nghiệp, dựa trên yêu cầu cần phát triển toàn diện của người lao động và giới hạn tăng tiền lương.
Tiền lương – tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính dư giá trị sức lao động dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là giá trị các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và các nhu cầu khác.
Trong điều kiện vừa một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp (khu vực lao động được nhà nước trả lương, các cơ quan tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương bảng lương do nhà nước quy định.
Trong các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi phối lớn của thị trường lao động tiền lương trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo hướng chính sách của chính phủ, nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thuê, nhưng “mác nói”cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp đến phương thức trả công.
Tổ chức hợp lý tiền lương có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Đây chính là động lực thúc đẩy từng cá nhân lao động hàng hoá làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Nhà nước căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội giá cả thu nhập quôc dân để quy định mức lương tương đối thiếu cho từng khu vực, từng vùng, các doanh nghiệp không được ttrả lương với mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu, quy định nhằm đảm bảo cho người lao động có thể tái sản suất lao động.
Ngoài bản chất kinh tế, tiền lương còn mang tính xã hội vì nó gắn liền với người lao động và cuộc sống của họ. Sức lao động của con người không giống như các loại hàng hoá khác mà là tổng thể của các mối quan hệ vì vậy khi tiến hành công tác xây dựng và các chi trả lương trong doanh nghiệp không những chỉ tính về mặt kinh tế xã hội mà còn phải đề cập và tính toán đủ cả về mặt xã hội của tiền lương.
2. Vai trò, chức năng của tiền lương.
* Vai trò của tiền lương: Trong nền kinh tế quốc dân thì tiền lương được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng mà không có một quốc gia nào là không quan tâm tới và nó cũng là một cộng cụ quản lý ở đơn vị sản xuất kinh doanh, Một động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển. Trong phạm vi doanh nghiệp, tiền lương có vai trò quan trọng việc kích thích lao động tăng năng suất lao động trách nhiệm của người lao động với quá trình sản suất và tái sản suất đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người lao động sẽ đem lại liềm lạc quan tin tưởng vào doanh nghiệp. Tiền lương là thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên, là yếu tố để đảm bảo tái sản suất sức lao động, nâng cao đời sống người lao động một bộ phận đặc biệt của lực lượng sản xuất xã hội.
Vì vậy tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển lực lượng lao động. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các chi phí trong gia đình, ngoài gia còn dùng để tích luỹ, nhưng trước hết tiền lương phải đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu hang ngày của người lao động. Có thể nói đây là tác động quan trọng nhất, trực tiếp nhất của tiền lương. Vì do đó, chức năng kinh tế quan trọng nhất của tiền lương là đảm bảo tái sản xuất lao động.
Tiền lương phù hợp với hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra, trong quá trình sản xuất vật chất sẽ gắn bó họ với công việc và tinh thần trách nhiệm cao hơn. Được nhận tiền lương phù hợp với sức lao động mình bỏ ra người lao động tự cảm thấy mình phải không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ mọi mặt.
Tiền lương còn có vai trò điều phối lao động. Với tiền lương thoả đáng người lao động trí nguyện nhận công việc mình được giao dù ở đâu hay bất cứ công việc nào.
Bảo đảm vai trò quản lý lao động của tiền lương doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ có mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà cong có mục đích sử dụng lao động thông qua tiền lương người sử dụng lao động thư dỗi kiểm tra giám sát người lao động làm việc theo mục tiêu của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền lương không chỉ theo hàng tháng mà còn được tính theo từng ngày, từng giờ của toàn doang nghiệp. Để cho tiền lương thực sự là đòn bảy kinh tế quan trọng phát huy tích cực về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội đang là vấn đề khó khăn đòi hỏi các nghiệp phải lựa chọn đúng hình thức trả lương cho phù hợp với những đặc điểm riêng cho doang nghiệp mình phù hợp với quy định là trả lương theo đúng giá trị sức lao động đã hao phí.
* Chức năng của tiền lương.
Quá trình tái sản xuất được thực hiện bội ước trả công cho người lao động thông qua tiền lương. Bản chất của tái sản xuất sức lao động, nghĩa là số tiền lương nhận đựơc người lao động chỉ để đủ sống mà còn đủ để nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân và có một phần để tích luỹ.
+ Chức năng kích thích người lao động:
Tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tạo cơ cấu lao động hợp lý, trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển ngành và lãnh thổ. Khi người lao động được trả công xứng đáng sẽ tạo niềm say mê hướng thú tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với lợi ích tập thể và công việc.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, là công cụ khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Như vậy, tiền lương phải được trả theo kết quả của người lao động, mới khuyến kích được người lao động làm việc có hiệu quả và năng suất.
+ Chức năng giám sát lao động.
Người sử dụng lao động thông qua việc trả lương cho người lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Nhà nước giám sát lao động bằng chế độ tiền lương đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người lao động, khi họ hoàn thành công việc. Đặc biệt trong trường hợp ngưới sử dụng lao động vì sức ép. Vì lợi nhuận mà tìm mọi cách giám chi phí trong đó có chi phí tiền lương trả cho người lao động cần phải được khắc phục ngay.
Ngoài ra chức năng vừa nên còn có một số chức năng khác như: chức năng thanh toán, chức năng thước đo giá trị sức lao động, chức năng điều hoà lao động.
3. Các nguyên tắc trả lương.
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của doanh nghiệp, khi các tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt được các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
- Đảm bảo tính đơn giản dễ tính, dễ hiểu.
Xuất phát từ yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lương phải bảo đảm được các nguyên tắc sau.
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng trưởng của tiền lương bình quâ.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động các nguyên tắc trên dù thực hiện tốt mà không đảm bảo những điều kiện sau đây thì không có ý nghĩa. Việc trả lương:
+Theo điều luật 55: BLLĐ thì tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được thực hiện theo năn suất lao động, chất lượngvà hiệu quả công việc. Mức lương cho người lao động không thấp hơn mức tối thiểu do nhà nước tuyên bố cụ thể ở từng vùng, từng khu vực(144.000đ được thực hiện từ 1/1/1997).
Nhà nước không khống chế mức lương tổi thiểu, mức lương tối đa, mức lương tối đa mà điều tiết bắng thu nhập. Việc khống chế mức lương tối thiểu có nghĩa là Nhà nước buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích tối thiểu của người lao động. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ đến mỗi người lao động có thu nhập dưới mức tối thiểu thì Nhà nước phải can thiệp, kiểm tra xem xét thay đổi cán bộ lãnh đạo giúp doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất hoặc thậm chí cho sát nhập với xí nghiệp khác hoặc pha sản. Khi đơn vị phá sản, giải thể thanh lý, thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán cho người lao động. Đối với người lao động có thu nhập qua cao sẽ được điều tiết theo luật thức thu nhập. Việc thực hiện chế độ tiền lương phải được đảm bảo đúng như trong nghị định 26/CP ra ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
+ Đơn vị trả lương cho người lao động và các khoản phụ cấp phải trả đầy đủ trực tiếp đúng hẹn, tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.
+ Người lao động làm công việc gì, đảm nhiệm cức vụ gì thì hưởng việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng và thoả ước tập thể.
+ Việc trả lương phải theo kết qủa sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo nghĩa vụ đối với nhà nước, không được thấp hơn mức quy định hiện hành.
+ Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước.
+ Người lao động đi làm thêm, làm thêm giờ thì doanh nghiệp phải trả thêm lương dựa trên cơ sở điều b. Bộ luật lao động.
Đối với người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm tí nhất bằng 30% tiền lương làm việc vào ban đêm.
Đối với người lao động làm thêm giờ.
- Vào ngày thường được trả ít nhất bằng 150% tiền lương giờ của cả ngày làm việc bình thường.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ được trả lương ít nhất bằng 200% lương giờ của cả ngày làm việc bình thường.
- Nếu người lao động được nghỉ bù vào những giờ làm thêm thì người sử dụng lao động chỉ phải trả phần tiền lương chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
1. Các hình thức tiền lương.
Các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ tiền lương cơ bản đó là chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo sản phẩm (đủ tiêu chuẩn chất lượng) do công nhân viên làm ra tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức trả lương cơ bản.
+ Hình thức trả lương thời gian.
+ Hình thức trả lương sản phẩm.
*. Hình thức lương thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động.
Theo hình thức này, tiền lương thời gian phải trả được tính theo thời gian làm việc nhân với đơn giá tiền lương thời gian áp dụng đối với từng bậc lương.
Tuỳ theo hình thức và tính chất lao động khác nhau của mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng, mỗi thang lương có nhiều bậc lương tương ứng với mỗi loại lương có một mức lương thời gian khác nhau.
Lương thời gian có thể tính theo lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng = Mức lương cơ bản + các khoản phụ cấp
Lương ngày = lương tháng 26 ngày
Lương giờ = lương ngày 8 giờ.
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp với tiền thưởng (đảm bảo ngày giờ công lao động..) tạo nên dạng tiền lương có thưởng. Để tính lương thời gian trả công nhân phải theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian cụ thể.
Các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức lương này cho những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá lương sản phẩm.
*. Hình thức lương sản phẩm.
Là hình thức tiền lương theo khối lượng (số lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và giá tiền lương tính cho đơn vị sản phẩm công việc đó.
- Tiền lương sản phẩm tính bằng khối lượng (số lượng) so công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá lương sản phẩm.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch toán kết quả lao động (ví dụ: Xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành…) và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm công việc.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối đối với người lao động gián tiếp. tuỳ theo yêu cầu kích thích người lao động để nâng cao chất lượng, nâng cao năng suất sản lượng hay đẩy mạnh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lương sản phẩm khác nhau.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá lương sản phẩm tăng dần (luỹ tiến) áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm được gọi là lương sản phẩm luỹ tiến.
Biến tướng của lương sản phẩm còn là tiền lương sản phẩm khoản theo khối lượng công việc hay là khoán gọn, khoán sản phẩm, khoán sản phẩm cuối cùng….
Lương khoán sản phẩm là hình thức trả lương theo sản phẩm trong đó người công nhân được nhận một số tiền nhất định theo đúng thời gian quy định công việc đó đảm bảo chất lượng.
Hiện nay lương khoán được áp dụng khá rộng rãi trong nhiều công việc ở tất cả các loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và thương nghiệp).
Hình thức lương sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với khối lượng, chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội. Vì vậy hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi ở tất cả các loại hình doanh nghiệp kinh doanh.
Điều đáng chú ý là trả lương theo sản phẩm tập thể (sản phẩm công việc do nhóm, tổ lao động tạo ra), cần vận dụng cách chia lương theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình điểm, chia lương theo bình điểm.
2. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương còn gọi là tổng số tiền mà doanh nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền lương cho toàn bộ công nhân viên (thường xuyê, tạm thời ) trong kỳ nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản mục sau.
-Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương khoán.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản tiền lương kế hoạch có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra trong tiền lương kế hoạch còn được tính các khoản trợ cấp,BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời kỳ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động … Về phương diện hạch toán tiền lương trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ
-Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ được hưởng theo chế độ quy định của nhà nước (nghỉ phép, nghỉ ngừng sản xuất …).
Việc phân chia tiền lương thành: Lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương tiền thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất.
Tóm lại quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền thưởng mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phẩm quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ) lương sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, chức vụ, …) tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp. Trong đó chi tiết theo lương chính và lương phụ.
3. Các qũy và các khoản trích theo lương.
*.Qũy bảo hiểm xã hội: Được hình thành từ các nguồn sau đây
(theo điều luật lao động).
- Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) đóng 155 tổng qũy lương của người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn vị: trong đó 10 % trả cho các chế độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả
Cho các chế độ ốm đau,thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người lao động đóng góp 5% tiền lương một tháng để chi trả các chế độ hưu trí tử tuất.
- Nhà nước đóng góp hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Qũy bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụn. Một bộ phận được nộp lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp quy định (nghỉ hưu, mất sức) còm một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động …). Việc sử dụng chi quỹ lương bảo hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải được thực hiện theo chế độ quy định.
Tài khoản 431 dùng để phản ánh việc trích lập sử dụng quỹ cơ quan của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Quỹ cơ quan được trích từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc tính từ các khoản thu theo quy định của chế độ tài khoản (nếu có) hoặc Nhà nước được cấp trên cấp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 431 (quỹ cơ quan)
Bên Nợ: Các khoản chi quỹ cơ quan.
Bên có: hình thành quỹ cơ quan, từ các khoản thu hoặc các quỹ cơ quan được cấp, được tài trợ.
Số dư: Số quỹ cơ quan hiện còn chưa sử dụng
- TK 431 “quỹ cơ quan có 3 tài khoản cấp 2”.
Tài khoản 4311:Quỹ Khen thưởng phản ánh việc hình thành quỹ khen thưởng của đơn vị.
+ TK 4312: Quỹ phúc lợi phản ánh sự hình thành và sử dụng quỹ phúc lợi của đơn vị.
+ TK 4318: Quỹ khác phản ánh việc hình thành và sử dụng các quỹ khác ngoài quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi và quỹ phúc lợi như: Quỹ phát triển khoa học, quỹ phát triển sự nghiệp.
· Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được trích từ hai nguồn đó là phân theo chế độ quỹ định doanh nghiệp phải mua cho người lao động sẽ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2% trên tổng só tiền lương thực tế phải mua chế độ bảo hiểm, thông thường trừ vào lương công nhân viên theo tỷ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để phục vụ bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân vien (khám chữa bệnh…).
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cùng với tiền lương phải trả công nhân viên trong tổng chi phí và sản xuất kinh doanh của Công ty
Quản lý được tính toán trích lập và chỉ tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, Quỹ BHXH, BHYT, có ý nghĩa không ngừng đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà cìn cả với việc việc bảo đảm quyền lợi lao động trong doanh nghiệp.
Ngoài quỹ lương và quý BHXH, BHYT có tính pháp lệnh bắt buộc nói trên. Các doanh nghiệp còn được phép hình thành các loại quỹ phúc lợi xã hội, quỹ khen thưởng, qũy trợ cấp thất nghiệp … để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG TRONG CÔNG TY
I. THỦ TỤC TIỀN LƯƠNG TRONG CÔNG TY
Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là “Bảng chấm công ” Mẫu số 01- LĐ, còn cơ sở để tính trả lương theo sản phẩm là “phiếu xác nhận ”sản phẩm hoặc công việc hoàn thành mẫu số 06 – LĐLĐ, ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số chứng từ sau:
- Phiếu báo làm thêm giờ – Mẫu số 07- LĐT L
- Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐT L
- Biên bản kiểm tra tai nạn lao động – Mẫu số 09 – LĐT L
Đơn vị ….. Mẫu số: 06 T L
Bộ phận…..
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN CHỈNH
Ngày ……tháng……năm 2003
Tên đơn vị (hoặc cá nhân)….
Theo hợp đồng số …….ngày…….tháng…….năm 2003
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
1
2
3
D
å
X
X
X
Tổng số tiền (Viết bằng chữ)….
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chất lượng (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
II. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
1. Tài khoản 334
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cá khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 – Phải trả công nhân viên:
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phaỉ trả cho công nhâ viên.
Số dư có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng các khoản phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trường hợp rất cá biệt số dư nợ TK334 (nếu có) Phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả và tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nôị dung thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Để hạch toán hai khoản này kế toán phải sử dụng 2 tài khoản cấp 2.
TK334: Tiền lương: Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương.
TK3342: Các khoản khác: Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng từ quỹ khác ngoài lương, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan.
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này được chi tiết cho từng đối tượng hoạch toán chi phí.
TK 627: (6271) Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng dùng để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
TK 641; chi phí nhân viên bán hàng: dùng để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
TK (642) chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và sử dụng một số tài khoản khác như:
TK111, TK141, TK 335, TK333, TK338...
2. Tài khoản 338, Phải trả phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản khác (Từ TK331 đến tiền lương\K336) tài khoản này còn phản ánh các khoản thu nhập trước và cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
a. Nội dung phản ánh TK 338. Phải trả phải nộp khác.
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (Trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định được nguyên nhân.
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân,còn chờ quyết định xử lý của cáp có thẩm quyền.
- Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, con ngoài giá thú)
- Các khoản phải trả cho các bên tham gia liên doanh.
- Số tiền doanh thu nhận trước về lao vụ đã cung cấp cho khách hàng các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.
- Các khoản nhận từ đơn vị nhận uỷ thác hàng xuất, nhập khẩu hoặc đại lý bán hàng để hợp các loại thuế xuất, nhập khẩu, doanh thu ….
- Các khoản còn phải trả phải nộp khác.
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338 – Phải trả, phải nộp khác.
- Bên nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả công nhân viên..
- Kinh phí công toàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT và chi phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.
- Số kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 154 – Doanh thu bán hàng phần doanh thu của kỳ kế toán.
- Thuế doanh thu phải nộp tính trên doanh thu nhận trước.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có:
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) chưa xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước tập thể.
- Trích BHYT trừ vào lương của công nhân viên.
- BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
- Số tiền doanh thu nhận trước về lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên có:
- Số tiền cần phải trả,cần phải nộp.
- BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn đã trích nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ đền bù cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
- TK338 có 6 tài khoản cấp 2.
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền
. Trường hợp tài sản thừa xác định được nguyên nhân và có biện pháp xử lý thì ghi ngay vào các khoản có liên quan, không hạch toán vào tài khoản 338 (3381).
- Tk 3382 Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị.
- TK 3383: BHXH: phản ánh tìn hình trích và thanh toán BHXH của đơn vị.
- TK3384: BHYT: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quyết định.
- TK 3387: Doanh thu nhân trước: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm, doanh thu nhân trước, chỉ hạch toán vào tài khoản này số tiền khách hàng trả trứớc hoặc niên độ kế toán về lao vụ, dịch vụ đơn vị đã vung cấo cho khách hàng. Từng kỳ kế toán trích, kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài khoản 511, không hạch toán vào tài khoản 3387 số tiền người mua ứng trước mà đơn vị chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- TK 3388: Phải trả phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ TK 331 đến TK336 và từ 3381 đến 3387.
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
1. Hạch toán chi tiền lương:
a. Hạch toán số lượng lao động.
- Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường dùng do phòng tổ chức lao động quản lý dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất.
- Sổ sách lao động không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng đơn vị.
- Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi ._.kịp thời,chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở để làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời.
- Số lao động tăng thêm khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động chứng từ là các hợp đồng lao động.
- Số lao động giảm khi lao động trong doanh nghiệp thuyên chuyểncông tác thử việc, nghỉ hưu, mất sức.
- Các chứng từ hạch toán số lượng lao động do phòng tổ chức lao động độc lập.
b. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó để tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác.
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất nghỉ việc của từng bộ phận sản xuất từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động.
+ Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng cho các tổ đội. Phòng ban ghi hàng ngày.Tổ trưởng sản xuất hoặc các trưởng các phòng ban trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt của bộ phận mình phụ trách. Cuối tháng dựa trên số liệu trên bảng chấm công tính ra tổng số giờ làm việc, nghỉ việc để căn cứ tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ phận.
+ Phiếu làm thêm giờ (hay phiếu làm thêm) được hạch toán chi tiết cho từng người thu số giờ làm việc.
+ “phiếu nghỉ hưởng BHXH ”dùng cho trường hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động: chứng từ này do y tế cơ quan (nếu được phép) hoặc do bênh viện cấp cứu và được ghi vào bảng chấm công thu những ký hiệu nhất định.
c. Hạch toán kết quả lao động.
- Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân viên để từ dó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng xuất lao động kiểm tra tình hình định mức lao động của từng bộ phận và doanh nghiệp.
Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động thời gian lao động, kết quả lao động, kế toán lập “bảng thanh toán tiền lương ”cho từng tổ, từng đội, từng phân xưởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lương cho từng người lao động.
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương.
- Khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên ghi.
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Nợ TK 641 – CPSXC
Nợ TK 642 – CPQLDN
Có TK334 – phải trả công nhân viên
*/ Tính só tiền nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên.
· Trường hợp không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân ghi.
Nợ TK 641: - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK334 – phải trả công nhân viên
*. Trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí trả trước
Có TK334 – phải trả công nhân viên
Đối với những doanh nghiệp sản xuất thực hiện trước tiền lương nghỉ phép thì phải tiến hành trích trước vào chi phí của từng thời kỳ hạch toán theo số dự toán không làm giá thành thiết bị đổi đột ngột.
Mức trích trước tiền lương Tiến lương thực tế phải trả Tỷ lệ
Nghỉ phép của CNSX theo KH cho CNSX trong tháng trích trước
=
x
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm của CNSX
Tỷ lệ trích trước = x100%
Tổng số tiền lương chính KH năm của CNSX
Cách tính:
*. Trích số BHXH (ốm đau, tai nạn, thai sản ….) phải trả cho công nhân viên ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK334 – phải trả công nhân viên
· Trích tiền thưởng phải trả công nhân viên ghi:
Nợ TK431 – Quỹ khen thưởgn phúc lợi
Có TK334 – phải trả công nhân viên
· Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tạm ứng, BHYT, Tiền bồi dưỡng ghi:
Nợ TK334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
· Tiền thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp nhà nước ghi.
Nợ TK334 – phải trả công nhân viên
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
*. Thanh toán các khoản phải trả công nhân viên ghi
Nợ TK334 – phải trả công nhân viên
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
334
111,112
622
627
641
642
241
338 (3)
333
138 (8)
336
511
338
Trả lương cho công nhân viên tiền lương phaitrar cho CNSX
Trực tiếp
Thuế thu nhập phải nộp tiền lương phải trả
Tính trừ vào lượng công nhân nhân viên phân xưởng
Khấu trừ vào lương tiền lương phải trả nhân viên
Bán hàng
Khấu trừ vào lương chuyển sang tiền lương phải trả nhân viên
Khoản phải trả nội bộ QLSN
Trả lương bằng sản phẩm tiền lương phải trả nhân viên
Hàng hoá thực hiện công việc XDCB
Khấu trừ vào lương hoặc
Tiền lương CNV chưa lĩnh nợ
Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, và KPCĐ
Kế toán các khoản trích theo lương cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tính chính xác số BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi trên các khoản này
+ Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT,KPCĐ cho người lao động cũng như với các cơ quan quản lý cấp trên.
a. Hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào chế độ tính các khoản trích theo tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ
Mức trích các khoản Tổng số tiền lương thực Tỷ lệ trích
tiền lương tế phải trả hàng tháng các khoản
=
=
Trích 19% vào chi phí và 6% vào lương.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ.
BHXH: trích 15% vào chi phí và trừ 15% vào lương
BHYT: Trích 2% vào chi phí và trừ vào 1% vào lương
KPCĐ: Trích 2% vào chi phí
Theo nguyên tắc phân bổ các khoản trích theo lương, ta lập bảng phân bổ kinh phí công đoàn BHXH, BHYT – Bảng phân bổ này dùng chung cho bảng phân bổ tiền lương.
Sau khi tính xong, trích BHXH phải chi người lao động có chứng từ “phiếu nghỉ hưởng BHXH” do cơ quan y tế cấp.
b. Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng (6411).
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
· Nộp BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK338 – Phải trả phải nộp khác (3383,3384,3382)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – TGNH
· BHXH và KPCĐ vượt chi cấp bù
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: TGNH
Có TK 338 – phải trả, phải nôp khác (3382,3383)
· BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên ghi
Nợ TK 338 – Phải trả phải nôp khác (3382,3383, 3384)
Có TK 334 phải trả công nhân viên
*. BHXH, BHYT trừ vào lương
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả phải nôp khác (3382,3383, 3384)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ
334
111, 112
338 (2,3,4)
622,627, 641,642, 241,
334
111, 112
BHXH phải trả CNV trích BHXH, BHYT
KPCĐ
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT
Trừ vào lương
Chi BHXH, BHYT
Tại D N BHXH, KPCĐ
được cấp bù
IV. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH ĐỂ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY.
Tuỳ vào đặc điểm, quy mô của mỗi doanh nghiệp mà kế toán thực hiện ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau.
1. Hình thức nhật ký chung.
Căn cứ vào chứng từ gốc là bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và BHXH và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kết toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi số ccác tài khoản liên quan (TK 334,TK338).
*Trình tự ghi sổ:
Chứng từ
các chứng từ thanh toán
Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, TK338
Hình thức này đơn giản,dễ làm, công việc phân bổ đều trong tháng do có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp.
2. Hình thức nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kinh tế tổng hợp duy nhất là sổ ký, sổ cái.
Hình thức này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu song không thích hợp với các doanh nghiệp lớn vì kết cấu sổ lớn và không cùng một lúc, Hệ thống sổ chi tiết tách rời sổ tổng hợp.
Hình thức này, thích hợp các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung đơn giản, sử dụng ít tài khoản là kế toán tí.
Sơ đồ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
3. Hình thức nhật ký chứng từ.
Đặc điểm:Tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài sản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu của bảng phân bổ số 1 để ghi chép vào nhật ký chứng từ số 7 (ghi có các tài khoản 334, TK 338) nhật ký chứng từ số 10 (ghi có các TK 338, 141,333…) ghi nhật ký chứng từ số 1,2 (Ghi có các TK 111,112) Ghi nợ các tài khoản 334,TK 338, dựa trên các chứng từ thanh toán cuối cùng, tổng hợp từ các bảng kê và nhật ký – chứng từ để ghi sổ các tài khoản 224,338
SƠ ĐỒ GHI SỔ
Chứng từ gốc
Chứng tù thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 1,2
Nhật ký chứng từ số 1,10
Sổ cái TK 334,338
Hình thức này thuận lợi cho các doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng sử dụng kế toán thủ công. Hình thức này giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó có thể nâng cao năng suất lao động củ người làm kế toán.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM.
1. Lịch sử phát triển của Công ty.
Công ty thực phẩm miền bắc có tên giao dịch quốc tế là NORTHIERN FOODSTUFF COMPANY(FONEXM) là một doanh nghiệp nhà nước, trược thuộc bộ thương mại, kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực là sản xuất kinh doanh dịch vụ. Công ty là đơn vị hoạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoãn tại ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và được sử dụng con dấu riêng theo quy dịnh cuả nhà nước.
Công ty có trụ sở chính đặt tại 203 - Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.Có thể tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty thực phẩm miền bắc như sau:
- Năm 1991 hợp nhất công ty miền bắc và công ty rau quả nội thành công ty thực phẩm rau quả, trực thuộc tổng công ty thực phẩm và được đăng ký kinh doanh nghiệp theo nghị định 388/CP của Chính phủ.
- Tháng 10/1992 hợp nhất công ty thục phẩm rau quả và công ty thực phẩm công nghệ miền bắc thành công thành công ty thực phẩm miền bắc trược thuộc tổng công ty thực phẩm.
- Tháng 8/1996 Bộ Thương mại quyết định sát nhập các công ty Bánh kẹo Hựu Nghị Công ty Thược phẩm xuất khẩu Nam Hà, Công ty thực phẩm miền bắc và các đơn vị thuộc tổng công ty thực phẩm miền bắc thành công ty thực phẩm miền bắc (theo quyết định số 699/TM_TCCB).
Bộ Thương Mại
Công ty thực phẩm miền bắc
Chi nhánh thực phảm tại hà nội
Xí nghiệp thực phẩm thăng long
Công ty thực phẩm xuất khẩu nam hà
Trạm chăn nuôi thái bình
Công ty báng kẹo hữu nghị
Đặc điểm của công ty thực phẩm miền bắc những ngày đầu mới thành lập đã góp không ít khó khăn làm ẳnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty như: là tiền vốn ít trang bị vật chất nghèo nàn, lao động kỷ thuật ít lại chưa được đào tạo lại số lao động phổ thông dư thừa nhiều ngánh nặng nợ nần do công ty để lại lớn ảnh hưởng không nhỏ đến nền tài chính của công ty.
Nhưng bù lại công ty lại được kế thừa kinh nghiệm kinh doanh hàng thực phẩm qua các năm để lại với đội ngụ lao động lâu năm trong nghề hiện nay công ty đang mở rộng quy mô hoạt động trên cả 3 lỉnh vực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và thế giới với sự cố gắng của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty hiện nay công ty thực phẩm miền bắc có 28 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh thành trong cả nước bao gồm:
1. Xí nghiệp chế biến thực phẩm tông đản - hà nội.
2. Xí nghiệp thực phẩm thái bình.
3. Trung tâm thuốc lá.
4. Trung tâm rượu bia.
5. Khách sạn nam phương.
6. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp 203 - minh khai.
7. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2.
8. Chi nhánh lào cai.
9. khách sạn hà nội.
10. Chi nhánh thành phố hồ chí minh.
11. Chi nhánh việt trì.
12. Chi nhánh hải phòng.
13. Chi nhánh nghệ an.
14. Chi nhánh thanh hoá.
15. Trạm kinh doanh thực phẩm nam định.
16. Trạm kinh doanh thực phẩm ninh bình.
17. Trạm kinh doanh thực phẩm bắc giang.
18. Chi nhánh thực phẩm qoảng ninh.
19. Cửa hàng thực phẩm hòn gai.
20. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3.
21. Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị.
22. Trung tâm thực phẩm tây nam bộ.
23. Trung tâm thương mại thực phẩm.
24. Trung tâm kinh doanh thực phẩm tổng hợp.
25. Trung tâm nông sản thực phẩm.
26. Trung tâm KCS.
27. Chi nhánh quỳ nhơn.
28. Văn phòng công ty.
Bằng việt mở rộng quy mô hoạt động như trên, chứng tỏ công ty thực phẩm miền bắc đã có sự việc trước mắt. đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên kinh tế thị trường, công ty đã có những chính sách nhạy bén và linh hoạt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của mình. được uy tín vững chắc với người tiêu dùng các sản phẩn.mang thương hiệu hữu nghị do công ty sản xuất như: bánh kẹo,rượu bia.. được người tiêu dùng ưa chộng.Đặc biệt các sản phẩm hữu nghị của công ty. đã đạt tiêu chẩn hàng việt nam chất lượng cao năm 2001 trong số 372 doanh nghiệp việt nam được ngươì tiêu dùng chọn (do báo sài Gòn tiếp thị tổ chức). Các sản phẩm kinh doanh của công ty như: đường các loại, sữa các loại, rượu,bia, thuốc lá cao su... cũng góp phần không nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Bên cạnh đó hoạt động dịch vụ của công ty ngày càng phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước,cùng với hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh tạo nên sự toàn diện của công ty.
Với sự cố gắn vượt bậc đó, Công ty thực phẩm đã được chính phủ, bộ thương mại,tổng liên đoàn lao động việt nam tặng nhiều bằng khen,cờ luân lưu... do có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, góp phần cho sự phát triển nói chung của các doanh nghiệp nhà nước trong những năm qua.
Tuy nhiên, các năm qua công ty không tránh khỏi những khó khăn đó là:
- Một số chế độ chính sách còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong sản xuất kinh doanh dịch vụ. Tình trạng buôn lậu hàng giả và cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế
- Những năm bị thiên tai lũ lụt nặng nề, giá cả một số mặt hàng tăng cao và đột biến do ảnh hưởng của thị trường thế giới dẫn đến chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ tăng chậm sức mua giảm sút.
- Công ty trên cả ba lĩnh vực: sản xuất – kinh doanh – dịch vụ, các đơn vị trực thuộc của công ty nhiều, phạm vi phân bố rộng, khối lượng công việc lớn, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức quản lý đạt hiệu quả cao..
2. Nhiệm vụ của công ty.
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và sản suất kinh doanh. Suát nhập kkhẩu, dịch vụ du lịch khách sạn, lliên doanh đấu tư từ tronh và ngoài nước... ttheo đunnngs pháp luật hiện hành của nhf nước và hướng dẫn của bộ thương mại.
- Tổ vhức sản suất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiếnn bộ kkha học kỷ thuật, cải ttến công nghệ, nâng cao chất llượng sản phẩm pphù hợp với thi hiệu cuủa khách hàng.
- Chấp hành luật pháp của nhà nước, thực hiện chế độ, chính sách về quản lý vốn, vật tư, tầi sản, nguồn lực, bảo toần và phát triển vốn, thực hiện nhiệm vụ với nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các đơn vị trong và ngoài nước.
- Quản lý tố đội ngũ cán bộ nhân ciên theo phân cấp quản lý của cán Bộ Thương mại.Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả nâưng chế tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ căn hoá chuyên môn kkỷ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách công bằng hợp lý.
3. Bộ máy quản lý của công ty:
Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập hoạt động sản xuát kinh doanh theo đúng pháp luật, theo đúng chế độ quy định, cônh ty tổ chức bộ máy tài chính theo mô hính của một doanh nghiệp thương mạy – sản xuất, giảm đốc là người đướng đầu chịu thách nhiệm tài chính, thông qua các bộ phân ké toán giám đốc nắm được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, của các đơn trực thuộc hàng tháng và hàng tuần để tạp hợp chung và sổ cái của phòng. các thông tin kinh tế tài chính xem khi được phan tích xữ lý tại bộ phận kế toán sẽ được đưa lên giám đốc có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của các đôn vị trực thuộc và từ đó có nhưngx quyết định xữ lý:
Kế toán trưỡng
Ban giám đốc
Phó phòng
Kế toán và công nợ nội bộ
Kế toán vốn và khoản tiền
Kế toán mua bán và thống kê
Kê toán TSCĐchi phí công cụ L Đ
Thủ qũy
Các tổ kế toán trực thuộc công ty
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty.
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đólà: kinh doanh hàng hoá kinh doanh dịch vụ và sản xuất.
4.1. Về hoạt động kinh doanh
Mặt hàng chủ yếu của công ty đó là: đường, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo các loại thuốc lá cao su các loại công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập đến nay công ty đã có 28 đơn vị cơ sở bao gồm ch nhánh trung tâm cửa hàng nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnhcả nước với hơn 15000 điểm bán hàng.
Công ty đã áp dụng biện pháp đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với cac mặt hàng truyền thống như đường sửa bia rượu bánh kẹo đến nay công ty đã kinh doanh thuốc lá ngô sắn gạo tấm cám lạc đạu cao su xi măng và các mặt hàng khác với số lượng lớn.
Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vạn tải, xây dựng kho bãi từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn bốn chục đầu xe với năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước.
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoát lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là trung quốc nhật bản ấn độ pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2001công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20 nước và vungf lãnh thổ với số lượng vài chục mặt hàng khác nhau.
4.2. Về hoạt động sản xuất
Công ty đã củng cố sắp xếp lại các đơn vị sản xuất theo chuyên môn hoá từng ngành hàng nhóm hàng đến năm 1998 các xí nghiệp sản xuất của công ty đã sắp xếp lại theo từng nhóm hàng chủ yếu sau đây sản xuất, bia, rượu, sản xuất thực phẩm nguội, sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì sợi, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc...
Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xxí nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhưng các thiết bị sản xuất đều cụ kỷ lạc hậu năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra khônh phù hợp với người tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với dây chuyền thiết bị tien tiến của liên bang đức công suất 3000 nghìn tấn / năm,năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội.
Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt hàng hiện có.
4.3. Về hoạt động dịch vụ
Bên cạnh hạot động kinh doanh và hoạt động sản xuất hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. công ty đã đầu tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng 2001 mở dịch vụ ăn uống...Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng.
Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nước ta. kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. tuy nhiên ở một số lĩnh vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng.
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm nhièu đầu mối ở khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 bộ thương mại đã sát nhập công ty thực phẩm tây nam bộ của công ty thực phẩm miền bắc. do đó có thể thấy rõ là khối lượng công việc mà công ty đảm nhận tương đối lớn. ở một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty
Cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng về thực phẩm còn có nhiều công ty đơn vị cùng hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng như bánh kẹo rượu bia... trên thị trường xuất hiện nhiều chủng loại mẫu mã do các công ty bạn sản xuất một phần do nhập từ nước ngoài vào mặc dù công ty đã tạo được sự uy tín thương hiệu sản phẩm cao song công ty củng chịu cạnh tranh gay gắt làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sẩn phẩm của công ty
Trước những khó khăn đó, đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực phát huy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua những biện pháp cũ thể đó là:
+ Đa dạng hoá kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau
+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
+ Đầu tư phát triển sản xuát chế biến nông sản thực phẩm để giúp cho sự phát triển một cánh bền vựng
+ Kinh doanh khối lượng hàng háo lớn để chi phối thị thường
+ Bám sát thị trường áp dụng phương thưc kinh doanh linh hoạt cơ động
+ Chuẩn bị tốt mạng lưới và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật sân kho, bến bãi...
+ Đào tạo nâng cao trình độ quản lý trình độ kỷ thuật cho cán bộ công nhân viên trong công ty một cách có hiệu quả đoàn kết nội bộ tạo nên sức mạnh để thực hiiện mục tiêu đề ra.
4. Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cậnh tranh với đối thủ kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình sản xuất sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất: bấnh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mổi sản phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, cới sản phẩm rượu vang mang thương hiệu hựu nghị đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước được ngời tiêu dùng tín dụng.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty:
Các nguyên liệu sản xuất rượu vang:
- Qủa mơ tươi - Cồn tinh chế.
- Cồn, dịch quả - Nước mền a xit cicic.
- Đường tinh trắng - Màu thực phẩm
Quy trình sản xuất rượu vang:
Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với kính trắng, nước mềm axit circi kết hợp đẻ pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn trử để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiẻm tra chất lượng sản phẩm đạt chất lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm
Rửa sạch
Ngâm cồn
Dịch quả
Qủa mơ tươi
Đường kính trắng cồn tinh chế
Pha chế rượu
Nước mềm axit ciric
Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai
KCS
Nhập kho thành phẩm
II. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
1. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại công ty thực phẩm miền bắc.
1.1. Các hình thức trả lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương
+ Trả lương theo sản phẩm
+ Trả lương theo thời gian.
*. Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này áp dụng công nhân trực tiếp sản xuất do có nhiều loại sản phẩm khác nhau nên tiền lương được tính cho từng khu. tiền lương sản phẩm của từng kho được tính dựa vào só lượng sản phẩm bán ra và đơn giá.
Sau đó dựa vào cấp bậc công việc và só công thực tế của từng công nhân trong kho để tiến hành tính ra số tiền phải trả từng công nhan
TLSP1kho = SL * ĐGTL1SP * HS
åMtlcb
ĐGTL1S P =
Mcb
Chia lương T L(i) = PL(i) * ĐG
HSLi * 290.000
PL(i) = *Cn i
22
TLSP1kho
ĐG =
TDL1kho
+ TLSPkho = tiền lương sản phẩm 1 kho
+ Sl: số sản phẩm thực tế bán của một kho
+ Hệ số: hệ số công ty
HS = Tổng qúy lương theo sản lượng tiêu thụ / tổng quỹ lương cơ bản
x
=
Tổng qũy lương theo số lượng sản phẩm ĐGL1S P
sản phẩm tiêu thụ tiêu thụ tương đương
Tổng tiền lương của PL x 290.000
toàn bộ công nhân phụ å
trách 1 kho 22
Tổng quỹ lương cơ bản = åhệ số lương cấp bậc công nhân x 290.000
+ ĐGL1S P : Đơn giá tiền lương một sản phẩm.
+ å Mtlcb: Tổng tiền lương cấp bậc của lao động định biên một ngày.
+ T LC N:
DLCN = Điểm lương tháng của công nhân viên.
+DG: Đơn giá 1 điểm lương.
+ HSLC N = hệ số lương do nhà nước quy định tương ứng với cấp bậc công việc của công nhân i)
+ 290.000 tiền lương tối thiểu
+ 22: Số ngày công chế độ (số ngày trong tháng trở đi, chủ nhật, lễ tết,).
+ CTT: Số ngày công thực tế của công nhân.
* Trả lương thời gian: áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên quản lý phân xưởng. Nhân viên các phòng ban nghiệp vị bộ phận…
Cách tính
Đối với các phòng ban
BLC N x 290.000
T L = x Chức năng x HS
22
+ BLCV: Bậc lương tính theo cấp bậc công việc.
+ Chức năng: số ngày công làm việc thực tế.
+ HS hệ số nhà máy.
Để đảm bảo lương gắn với kết quả lao động thì tiền lương của mỗi người của mỗi lao động được tính như sau.
BLCVx 290.000
T L = x C n x HS
22
1.2. Chế độ tiền lương và một số độ khác khi tính lương bên chanh tiền lương tính theo thời gian người lao động còn được hưởng 1 số các khoản như:
- Phụ cấp trách nhiệm: Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban phân xưởng hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:
Phụ cấp trách nhiệm = hệ số trách nhiệm x 290.000 x hệ số
Trong đó: Hệ số công ty được quy định cho từng công việc.
+ Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và giám đốc phân xưởng.
+ Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, và giám đốc phân xưởng
+ Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn nhà trẻ, y tế.
+ Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
Theo đặc điểm và tính chất của quy trình công nghệ của công ty và theo quy định thang lương của nhà nước, lao động các tổ, phân xưởng trong thang lương bao gồm cả tấn độc hại chỉ riêng công nhân sản xuất có. Do đó phụ cấp độc hại chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất.
PCđh= HSpc x LCB
+ PCđh:Phụ cấp độc hại
+HSPC: Hệ số phụ cấp.
+ LCB: Lương cơ bản (Phụ cấp độc hại tính thu cấp bậc công nhâ. Do đó
LCB + BLCN x 290.000. Trong đó BLCN là bậc lương tính theo cấp bậc công nhân).
- Phụ cấp ca đơn (tính theo cấp bậc công nhân).
BLCN x 290.000 x ca
PC = x 40%
22
+PC: Phụ cấp ca đơn
+BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân
+ca: Số ca làm đơn.
-Tiền lương phép:
Số ngày nghỉ phép công nhân tăng dần theo số năm công tác tại Công ty.
+Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm. Được tính nghỉ theo tiêu chuẩn là 12 ngày.
+Thời gian làm việc từ 5 năm đến 10 năm được nghỉ thêm 1 ngày
+ Thời gian làm việc tù 10 - 15 năm được nghỉ thêm 2 ngày.
+Thời gian làm việc từ 15 - 20 năm được nghỉ phép thêm 3 ngày.
Như vậy thêm 5 năm công tác thì số ngày nghỉ phép của người lao động tăng lên 1 ngày.
Tiền lương phép được tính theo hệ số 1 và theo cập chức năng
BLCN x 290.000
LP = x SNNP x1
22
+ Kp: tiền lương phép.
+ BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân.
+ SNNP: Số ngày nghỉ phép.
- Tiền lễ, tết: tính theo cấp bậc công nhân và theo hệ số 1.
BLCN x 290.000
TLT = x CL x1
22
+TLT: Tiền lễ, tết
+ BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân.
+CL: Công lễ.
+ Hệ số Công ty =1.
- Thưởng:
Thưởng được chia thành hai loại: Thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Trong đó thưởng thường xuyên là do phân xưởng thưởng, thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua …
Tại phân xưởng lấy từ số chênh lệnh có được do phân xưởng đưa ra định mức năng suất lao động cao hơn định mức của Công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp các sự cố, hỏng hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng.
Để tính hạng thưởng Công ty thường xuyên xếp hạng thưởng. Hiện nay Công ty có hai cách xếp hạng thưởng.
+ Xếp hạng thưởng theo ngày công.
Ngày công để tính thưởng là ngày công thực tế sản xuất công tác công ngày thú 7 do Công ty huy động, công đi công tác trong nước và ngoài nước, công đi học tại chức do Công ty cử đi, công việc công nghỉ 3 táng chế độ trước khi nghỉ hưu, công nghỉ bù, công nghỉ mất sức(Tổng cộng không vượt quá công chế độ).
*Những công nhân nghỉ không có lý do thì sẽ bị phạt và trừ vào số công thực tế.
Cụ thể:
- Nghỉ không có lý do từ 1đến 4 công thì cú mỗi công nghỉ bị phạt 5 cồng thực tế.
- Nghỉ không lý do từ 5 đến 9 công thì cứ mỗi công nghỉ bị phạt 5 công thực - tế.
Nghỉ không lý do từ 10 công trở lên không xét thưởng.
· Nghỉ bù nghỉ liên phiên nghỉ công nào trừ công đó những vấn giữ nguyên mức thưởng.
+ Xếp hạng theo chất lượng sản xuất công tác.
Căn cứ vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, Công tác. Công ty xếp hạng thưởng cho công nhân thứ tự A,B,C.
Tuỳ theo mỗi phân xưởng có cách tính thưởng khác nhau (do quản đốc qui định).
VD: phân xưởng chế biến nhựa xếp hạng tính thưởng như sau.
* Xếp hạng ngày công.
Xếp hạng
A
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0092.doc