Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương & các khoản tính theo lương tại Công ty thực phẩm miền bắc - Finoxim

Lời nói đầu Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp có các biệm pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là một cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu là chế

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1381 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương & các khoản tính theo lương tại Công ty thực phẩm miền bắc - Finoxim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ tiền lương cho người lao động. Khi tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó tức là các hình thức tiền lương được áp dụng hợp lý nhất sát với tình hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh, đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những người lao động trong doanh nghiệp có như vậy tiền lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích cho người lao động sản xuất phát triển – Việc trả lương theo lao động là tất yếu khách quan nhưng việc lựa chọn hình thức trả lương nào cho phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình, quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp, là vấn đề cần được quan tâm, việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương cũng là vấn đề quan trọng đặt ra đối với mọi doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại công ty thực phẩm miền bắc. Được tiếp cận với công tác kế toán em đã chọn đề tài “công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty thực phẩm miền bắc” làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình. Phần I Thưc trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty thực phẩm miền bắc 1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty : Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ thương mại hoàn toàn tự chủ về tài chính , hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam Công ty thực phẩm miền bắc có tên giao dịch quốc tế là Northern Foodstuff company ( FONEXIM ) . Trụ sở công ty đóng tại 210 Trần Quang Khải và Định công – hoang mai – Hà Nội Công ty được thành lập theo quyết định số 699/ TM – TCCB ngày 13/8/1996 của Bộ thương mại trên cơ sở sáp nhập 6 đơn vị sau : Công ty thực phẩm miền bắc ; công ty báng kẹo Hữu Nghị ; công ty thực phẩm xuất khẩu Nam Hà ; Xí nghiệp Thực phẩm Thăng Long ; Trại chăn nuôi cấp 1 Thái Bình ; chi nhánh thực phẩm 210 Trần Quang khải Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung , cũng như tất cả các doanh nghiệp nhà nước khác , mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực phẩm miền bắc đều được thực hiện theo kế hoạch của cấp trên đưa xuống . Nhà nước bao đầu vào và bao luôn cả đầu ra . Lúc đó , người ta không mấy quan tâm đến làm thế nào để tăng năng suất lao động cũng như làm thế nào để lợi nhuận của công ty đạt mức cao nhất . Hoạt động kinh doanh có lãi thì càng totó còn lỗ thì dã có nhà nước chịu . Kết quả của kiểu quản lý này dẫn tới tình trạng hàng năm công ty vẫn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và hoàn thành vượt mức kế hoạch nhưng chưa phát huy được hết khả năng và tiềm lực của mình Đại hội Đảng VI đã mở ra một thời kỳ mới, đánh dấu một bước chuyển đối với nền kinh tế đất nước và tạo đà cho sự phát triển của các donh nghiệp trong nước , trong đó có Công ty thực phẩm miền bắc , đó là do sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường . Nhà nước kiểm soát hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp ở tầm vĩ mô thông qua pháp luật . Các doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán độc lập , điều hành trực tiếp sản xuất chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình , thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua cơ chế nộp thuế . Cơ chế thị trường tạo ra tính cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực : Kỹ thuật công nghệ , chất lượng sản phẩm , thị phần …. đòi hỏi thích ứng cao độ , nế không sẽ bị loại ngay ra khỏi thương trường . Nhận thức được cơ hội và những thách thức , khó khăn nên ngay từ đầu mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục những kho khăn , đồng thời phát huy hết lợi thế của mình . Nhờ đó công ty đã nhanh chóng hoà nhập , thích ứng với cơ chế mới, từng bước khẳng định vai trò của mình trên thị trường 2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm : Giám đốc : Là người đứng đầu công ty do bộ trưởng bộ thương mại bổ nhiệm . Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật và tập thể cán bộ công nhân viên , trước bộ thương maị vể sự tồn tại và phát triển của công ty cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng , thế chấp vay vốn , tuyển dụng nhân sự , bố trí sắp xếp lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định của pháp luật. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc ( một phó giám đốc phụ trách kinh doanh , một phó giám đốc phụ trách sản xuất ) và 7 phòng ban chức năng Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức lao động Phòng hành chính quản trị Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng kỹ thuật sản xuất Phòng kế toán tài chính Phòng thị trường Phòng kinh doanh Ban thanh tra Các đơn vị trực thực Phòng tổ chức lao động tiền lương : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân sự toàn công ty , tham mưu cho ban giám đốc trong viêc sử dụng cán bộ cán bộ và năng lực của từng người , tuyển dụng lao động ngắn hạn và dài hạn , làm thủ tục giải quyết chế độ lao động, xây dựng kế hoạch lao động, quỹ tiền lương, các quy định lao động Phòng hành chính quản trị : có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong nước, kinh doanh xuất nhập khẩu , xem xét các phương án liên quan đến thủ tục hành chính của công ty Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh thị trường trong nước , kinh doanh xuất nhập khẩu, xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đỗi với việc tiêu thụ , mua bán hàng hoá Phòng kế hoạch tổng hợp : có nhiêm vụ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trên cơ sở kế hoạchcủa các đơn vị cơ sở , điều tiết kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý , năm theo nhu cầu của thỉ trường Phòng thị trường :làm nhiêm vụ tiếp xúc khách hàng ,thăm dò thu nhập thôngtin , đánh giá thị trường , đề xuất chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm ,xây dựng chiến lược marketing Phòng kế toán tài chính : quản lý toànbộ nguồn vốn, các tài liệu,số liệuvề kế toán tài chính, quyết toán ,tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ báo cáo về tài chính lên cơ quan cấp trên . Phòng kế toán tài chính còn làm nhiệm vụ theo dõi , kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty thông qua báo cáo tài chính Phòng kỹ thuật sản xuất : chịu trách nhiệm về máy móc , kỹ thuật bao bì , chất lượng sản phẩm , kế hoạch cung ứng nguyên liệu sản xuất hàng hoá 3. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 3.1 Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ: 1.1 Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ : NKCT Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Báo cáo tài chính Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán Tại phòng kế toán công ty bao gồm: 1 đồng chí kế toán trưởng , 2 đồng chí phó phòng kế toán và 12 đồng chí kế toán viên . Tại mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc hạch toán đầy đủ đều có bộ phận hạch toán riêng tại đơn vị Kế toán trưởng : chỉ đạo toàn diện công tác kế toán thống kê , thông tin kinh tế và hệ thống kinh tế trong công ty . Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và công ty về hoạt động tài chính Một phó phòng phụ trách công tác đầu tư : Theo dõi , quyết toán xây dựng cơ bản , đi thị trường nắm bắt tình hình bán hàng của công ty với các khách hàng và đôn đốc việc thu hồi nợ Môt phó phòng tổng hợp số liệu kê khai thuế : của các đơn vị dóng trên địa bàn thành phố Hà nội và phần kinh doanh của bộ phận văn phòng các công ty . Ngoài ra , còn kiểm tra số liệu báo cáo quyết toán của các đơn vị cơ sở , lập báo cáo quyết toán toàn công ty , theo dõi kịp thời số liệu tài sản hiện có tại công ty Kế toán tổng hợp : kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà các nhân viên hoàn ứng để đưa vào sổ sách , tập hợp các bảng kê lên báocáo quyết toán của bộ phân văn phòng công ty, tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí cho các ngành hàng Kế toán bán hàng : căn cứ vào các hoá đơn bán hàng để ghi báo cáo bán hàng , kê khai thuế , vào sổ chi tiết công nợ Kế toán công nợ : theo dõi và phân tích các khoản phát sinh thường xuyên báo cáo cho kế toán trưởng về tiên độ thu hồi công nợ của công ty Kế toán ngân hàng : Hệ thống các chứng từ thu chi , tiên gửi , tiền vay ngân hàng, đúng cam kết trên khế ước vay vốn của ngân hàng Kế toán kho : có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hóa, vật tư , trên cơ sở đó giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng Kế toán thanh toán : vừa theo dõi việc thu thanh toán với bên ngoài , vừa theo dõi việc thanh toán trong nội bộ của công ty Kế toán thanh toán với các đơn vị nội bộ : theo dõi việc mua và bán hàng hoá , đối chiếu với các đơn vị trực thuộc về tình hình vay vốn , hoàn trả vốn vay và phân bổ chi phí cho các đơn vị trực thuộc Kế toán tiền lương BHXH,KPCĐ, BHYT : tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của toàn côngty và phân bổ chi phí cho các ngành hàng Bộ phận kiêmtra kế toán: kiểm tra tính hợp pháp của hệ thống chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Bộ phận này hoạtđộng như bộ phận kiểm toán nội bộ, có nhiệmvụ chấn chỉnh công tác kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Bộ phận Kiểm tra Kế toán Tổng Hợp Kê toán Ngân Hàng Kt thanh tốan KT theo dõi bán hàng Kt thanh toánvới các đơn vị nôi bộ các tổ kế toán trực thuộc côngty Kế toán công nọ - kỳ kế toán : áp dụng theo năm , niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 -Kỳ báo cáo : áp dụng theo tháng , ngoài ra công ty đang áp dụng kỳ báo cáo quý . Đến cuối niên độ kế toán hoặc sau mỗi tháng, quý . Đên cuối niên độ kế toán hoặc sau mỗi tháng quý , phòng tài vụ phải lập báo cáo tài chính như “ báo cáo kết quả kinh doanh” , thuyêt minh báo cáo tài chính Đơn vị sử dụng tiền tệ : trong ghi chép sổ kế toán : VNĐ nguyên tăc chuyền sang các loại tiền khác theo tỷ gía của ngân hàng ngoai thương Phần II : Tổ chức hạch toán tiền lương trong công ty I. Thủ tục tiền lương trong công ty Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là “Bảng chấm công ” Mẫu số 01- LĐ, còn cơ sở để tính trả lương theo sản phẩm là “phiếu xác nhận ”sản phẩm hoặc công việc hoàn thành mẫu số 06 – LĐLĐ, ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số chứng từ sau: - Phiếu báo làm thêm giờ – Mẫu số 07- LĐT L - Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐT L - Biên bản kiểm tra tai nạn lao động – Mẫu số 09 – LĐT L Đơn vị ….. Mẫu số: 06 T L Bộ phận….. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh Ngày ……tháng……năm 2003 Tên đơn vị (hoặc cá nhân)…. Theo hợp đồng số …….ngày…….tháng…….năm 2003 STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú A B C 1 2 3 D ồ X X X Tổng số tiền (Viết bằng chữ)…. Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chất lượng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) II. Tài khoản sử dụng 1. Tài khoản 334 Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334 – Phải trả công nhân viên: Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phaỉ trả cho công nhân viên. Số dư có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng các khoản phải trả cho công nhân viên. Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trường hợp rất cá biệt số dư nợ TK334 (nếu có) Phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả và tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nôị dung thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. Để hạch toán hai khoản này kế toán phải sử dụng 2 tài khoản cấp 2. TK334: Tiền lương: Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương. TK3342: Các khoản khác: Dùng để hạch toán các khoản trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng từ quỹ khác ngoài lương, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan. TK622: Chi phí nhân công trực tiếp: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm bao gồm chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất và những khoản trích theo chế độ. Tài khoản này được chi tiết cho từng đối tượng hoạch toán chi phí. TK 627: (6271) Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng dùng để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. TK 641; chi phí nhân viên bán hàng: dùng để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng. TK (642) chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp dùng để tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và sử dụng một số tài khoản khác như: TK111, TK141, TK 335, TK333, TK338... 2. Tài khoản 338, Phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả phải nộp ngoài nội dung phản ánh ở các tài khoản khác (Từ TK331 đến tiền lương\K336) tài khoản này còn phản ánh các khoản thu nhập trước và cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. a. Nội dung phản ánh TK 338. Phải trả phải nộp khác. - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (Trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định được nguyên nhân. - Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân,còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. - Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, con ngoài giá thú) - Các khoản phải trả cho các bên tham gia liên doanh. - Số tiền doanh thu nhận trước về lao vụ đã cung cấp cho khách hàng các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời. - Các khoản nhận từ đơn vị nhận uỷ thác hàng xuất, nhập khẩu hoặc đại lý bán hàng để hợp các loại thuế xuất, nhập khẩu, doanh thu …. - Các khoản còn phải trả phải nộp khác. b. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338 – Phải trả, phải nộp khác. - Bên nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. - BHXH phải trả công nhân viên.. - Kinh phí công toàn chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT và chi phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn. - Số kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 154 – Doanh thu bán hàng phần doanh thu của kỳ kế toán. - Thuế doanh thu phải nộp tính trên doanh thu nhận trước. - Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên có: - Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân). - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) chưa xác định ngay được nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện nước tập thể. - Trích BHYT trừ vào lương của công nhân viên. - BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù. - Số tiền doanh thu nhận trước về lao vụ dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. - Các khoản phải trả khác. Số dư bên có: - Số tiền cần phải trả,cần phải nộp. - BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn đã trích nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ đền bù cho đơn vị chưa chi hết. - Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết. - Tài khoản này có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù. - TK338 có 6 tài khoản cấp 2. - TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền . Trường hợp tài sản thừa xác định được nguyên nhân và có biện pháp xử lý thì ghi ngay vào các khoản có liên quan, không hạch toán vào tài khoản 338 (3381). - Tk 3382 Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn tại đơn vị. - TK 3383: BHXH: phản ánh tình hình trích và thanh toán BHXH của đơn vị. - TK3384: BHYT: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT theo quyết định. - TK 3387: Doanh thu nhân trước: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm, doanh thu nhân trước, chỉ hạch toán vào tài khoản này số tiền khách hàng trả trứớc hoặc niên độ kế toán về lao vụ, dịch vụ đơn vị đã cung cấp cho khách hàng. Từng kỳ kế toán trích, kết chuyển doanh thu nhận trước sang tài khoản 511, không hạch toán vào tài khoản 3387 số tiền người mua ứng trước mà đơn vị chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. - TK 3388: Phải trả phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ TK 331 đến TK336 và từ 3381 đến 3387. III. Phương pháp hạch toán 1. Hạch toán chi tiền lương: a. Hạch toán số lượng lao động. - Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách thường dùng do phòng tổ chức lao động quản lý dựa vào số lao động hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời cả lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực khác ngoài sản xuất. - Sổ sách lao động không chỉ tập trung cho toàn doanh nghiệp mà còn được lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng đơn vị. - Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời,chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở để làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời. - Số lao động tăng thêm khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động chứng từ là các hợp đồng lao động. - Số lao động giảm khi lao động trong doanh nghiệp thuyên chuyểncông tác thử việc, nghỉ hưu, mất sức. - Các chứng từ hạch toán số lượng lao động do phòng tổ chức lao động độc lập. b. Hạch toán thời gian lao động. Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của từng người trên cơ sở đó để tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác. Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất nghỉ việc của từng bộ phận sản xuất từng phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán thời gian lao động. + Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng cho các tổ đội. Phòng ban ghi hàng ngày.Tổ trưởng sản xuất hoặc các trưởng các phòng ban trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt của bộ phận mình phụ trách. Cuối tháng dựa trên số liệu trên bảng chấm công tính ra tổng số giờ làm việc, nghỉ việc để căn cứ tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ phận. + Phiếu làm thêm giờ (hay phiếu làm thêm) được hạch toán chi tiết cho từng người thu số giờ làm việc. + “phiếu nghỉ hưởng BHXH ”dùng cho trường hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động: chứng từ này do y tế cơ quan (nếu được phép) hoặc do bênh viện cấp cứu và được ghi vào bảng chấm công thu những ký hiệu nhất định. c. Hạch toán kết quả lao động. - Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân viên để từ dó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng xuất lao động kiểm tra tình hình định mức lao động của từng bộ phận và doanh nghiệp. Dựa trên các chứng từ đã lập về số lượng lao động thời gian lao động, kết quả lao động, kế toán lập “bảng thanh toán tiền lương ”cho từng tổ, từng đội, từng phân xưởng và các phòng ban dựa trên kết quả tính lương cho từng người lao động. 2. Hạch toán tổng hợp tiền lương. - Khi tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên ghi. Nợ TK 241: XDCB dở dang Nợ TK 641 – CPSXC Nợ TK 642 – CPQLDN Có TK334 – phải trả công nhân viên */ Tính só tiền nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên. ã Trường hợp không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân ghi. Nợ TK 641: - Chi phí bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK334 – phải trả công nhân viên *. Trường hợp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên ghi: Nợ TK 335 – Chi phí trả trước Có TK334 – phải trả công nhân viên Đối với những doanh nghiệp sản xuất thực hiện trước tiền lương nghỉ phép thì phải tiến hành trích trước vào chi phí của từng thời kỳ hạch toán theo số dự toán không làm giá thành thiết bị đổi đột ngột. Mức trích trước tiền lương Tiến lương thực tế phải trả Tỷ lệ Nghỉ phép của CNSX theo KH cho CNSX trong tháng trích trước = x Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm của CNSX Tỷ lệ trích trước = x100% Tổng số tiền lương chính KH năm của CNSX Cách tính: *. Trích số BHXH (ốm đau, tai nạn, thai sản ….) phải trả cho công nhân viên ghi: Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác Có TK334 – phải trả công nhân viên ã Trích tiền thưởng phải trả công nhân viên ghi: Nợ TK431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK334 – phải trả công nhân viên ã Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tạm ứng, BHYT, Tiền bồi dưỡng ghi: Nợ TK334 – phải trả công nhân viên Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác. ã Tiền thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp nhà nước ghi. Nợ TK334 – phải trả công nhân viên Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước. *. Thanh toán các khoản phải trả công nhân viên ghi Nợ TK334 – phải trả công nhân viên Có TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – tiền gửi ngân hàng Sơ đồ hạch toán tiền lương 622 111,112 334 Trả lương cho công nhân viên tiền lương phải trả cho CNSX Trực tiếp 333 627 Thuế thu nhập phải nộp tiền lương phải trả Tính trừ vào lượng công nhân nhân viên phân xưởng 138 (8) 641 Khấu trừ vào lương tiền lương phải trả nhân viên Bán hàng 336 642 Khấu trừ vào lương chuyển sang tiền lương phải trả nhân viên Khoản phải trả nội bộ QLSN 511 241 Trả lương bằng sản phẩm tiền lương phải trả nhân viên Hàng hoá thực hiện công việc 338 338 (3) Khấu trừ vào lương hoặc Tiền lương CNV chưa lĩnh nợ Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, và KPCĐ .. Kế toán các khoản trích theo lương cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tính chính xác số BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ quy định. + Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi trên các khoản này + Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT,KPCĐ cho người lao động cũng như với các cơ quan quản lý cấp trên. a. Hạch toán chi tiết. Căn cứ vào chế độ tính các khoản trích theo tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ Mức trích các khoản Tổng số tiền lương thực Tỷ lệ trích tiền lương tế phải trả hàng tháng các khoản * = Trích 19% vào chi phí và 6% vào lương. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ. BHXH: trích 15% vào chi phí và trừ 5% vào lương BHYT: Trích 2% vào chi phí và trừ vào 1% vào lương KPCĐ: Trích 2% vào chi phí Theo nguyên tắc phân bổ các khoản trích theo lương, ta lập bảng phân bổ kinh phí công đoàn BHXH, BHYT – Bảng phân bổ này dùng chung cho bảng phân bổ tiền lương. Sau khi tính xong, trích BHXH phải chi người lao động có chứng từ “phiếu nghỉ hưởng BHXH” do cơ quan y tế cấp. b. Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi: Nợ TK 241 – XDCB dở dang Nợ TK 641 – chi phí bán hàng (6411). Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác. ã Nộp BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi: Nợ TK338 – Phải trả phải nộp khác (3383,3384,3382) Có TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – TGNH ã BHXH và KPCĐ vượt chi cấp bù Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: TGNH Có TK 338 – phải trả, phải nôp khác (3382,3383) ã BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên ghi Nợ TK 338 – Phải trả phải nôp khác (3382,3383, 3384) Có TK 334 phải trả công nhân viên *. BHXH, BHYT trừ vào lương Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên Có TK 338 – Phải trả phải nôp khác (3382,3383, 3384) Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ 334 111, 112 338 (2,3,4) 622,627, 641,642, 241, 334 111, 112 BHXH phải trả CNV trích BHXH, BHYT KPCĐ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT Trừ vào lương Chi BHXH, BHYT Tại D N BHXH, KPCĐ II. Công tác hạch toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tại Công ty thực phẩm miền bắc. 1. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại công ty thực phẩm miền bắc. 1.1. Các hình thức trả lương Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương + Trả lương theo sản phẩm + Trả lương theo thời gian. *. Trả lương theo sản phẩm: Hình thức này áp dụng công nhân trực tiếp sản xuất do có nhiều loại sản phẩm khác nhau nên tiền lương được tính cho từng khu. tiền lương sản phẩm của từng kho được tính dựa vào só lượng sản phẩm bán ra và đơn giá. Sau đó dựa vào cấp bậc công việc và số công thực tế của từng công nhân trong kho để tiến hành tính ra số tiền phải trả từng công nhân TLSP1kho = SL * ĐGTL1SP * HS ồMtlcb ĐGTL1S P = Mcb Chia lương T L(i) = PL(i) * ĐG HSLi * 350.000 PL(i) = *Cn i 22 TLSP1kho ĐG = TDL1kho + TLSPkho = tiền lương sản phẩm 1 kho + Sl: số sản phẩm thực tế bán của một kho + Hệ số: hệ số công ty HS = Tổng qúy lương theo sản lượng tiêu thụ / tổng quỹ lương cơ bản x = Tổng qũy lương theo số lượng sản phẩm ĐGL1S P sản phẩm tiêu thụ tiêu thụ tương đương Tổng tiền lương của PL x 350.000 toàn bộ công nhân phụ = ồ trách 1 kho 22 Tổng quỹ lương cơ bản = ồhệ số lương cấp bậc công nhân x 350.000 + ĐGL1S P : Đơn giá tiền lương một sản phẩm. + ồ Mtlcb: Tổng tiền lương cấp bậc của lao động định biên một ngày. + T LC N: PLCN = Điểm lương tháng của công nhân viên. +DG: Đơn giá 1 điểm lương. + HSLC N = hệ số lương do nhà nước quy định tương ứng với cấp bậc công việc của công nhân i) + 350.000 tiền lương tối thiểu + 22: Số ngày công chế độ (số ngày trong tháng trở đi, chủ nhật, lễ tết,). + CTT: Số ngày công thực tế của công nhân. * Trả lương thời gian: áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên quản lý phân xưởng. Nhân viên các phòng ban nghiệp vụ bộ phận… Cách tính Đối với các phòng ban BLC N x350.000 T L = x Cn x HS 22 + BLCV: Bậc lương tính theo cấp bậc công việc. + Cn: số ngày công làm việc thực tế. + HS hệ số nhà máy. Để đảm bảo lương gắn với kết quả lao động thì tiền lương của mỗi người của mỗi lao động được tính như sau. BLCVx 350.000 T L = x C n x HS 22 1.2. Chế độ tiền lương và một số độ khác khi tính lương bên chanh tiền lương tính theo thời gian người lao động còn được hưởng 1 số các khoản như: - Phụ cấp trách nhiệm: Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban phân xưởng hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau: Phụ cấp trách nhiệm = hệ số trách nhiệm x 350.000 x hệ số Trong đó: Hệ số công ty được quy định cho từng công việc. + Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và giám đốc phân xưởng. + Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, và giám đốc phân xưởng + Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn nhà trẻ, y tế. + Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng. Theo đặc điểm và tính chất của quy trình công nghệ của công ty và theo quy định thang lương của nhà nước, lao động các tổ, phân xưởng trong thang lương bao gồm cả tấn độc hại chỉ riêng công nhân sản xuất có. Do đó phụ cấp độc hại chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất. PCđh= HSpc x LCB + PCđh:Phụ cấp độc hại +HSPC: Hệ số phụ cấp. + LCB: Lương cơ bản (Phụ cấp độc hại tính theo cấp bậc công nhân. Do đó LCB = BLCN x 350.000. Trong đó BLCN là bậc lương tính theo cấp bậc công nhân). - Phụ cấp ca đơn (tính theo cấp bậc công nhân). BLCN x 350.000 x ca PC = x 40% 22 +PC: Phụ cấp ca đơn +BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân +ca: Số ca làm đơn. -Tiền lương phép: Số ngày nghỉ phép công nhân tăng dần theo số năm công tác tại Công ty. +Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm. Được tính nghỉ theo tiêu chuẩn là 12 ngày. +Thời gian làm việc từ 5 năm đến 10 năm được nghỉ thêm 1 ngày + Thời gian làm việc tù 10 - 15 năm được nghỉ thêm 2 ngày. +Thời gian làm việc từ 15 - 20 năm được nghỉ phép thêm 3 ngày. Như vậy thêm 5 năm công tác thì số ngày nghỉ phép của người lao động tăng lên 1 ngày. Tiền lương phép được tính theo hệ số 1 và theo cập chức năng BLCN x 350.000 LP = x SNNP x1 22 + Kp: tiền lương phép. + BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân. + SNNP: Số ngày nghỉ phép. - Tiền lễ, tết: tính theo cấp bậc công nhân và theo hệ số 1. BLCN x 350.000 TLT = x CL xHS 22 +TLT: Tiền lễ, tết + BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân. +CL: Công lễ. + Hệ số Công ty =1. - Thưởng: Thưởng được chia thành hai loại: Thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Trong đó thưởng thường xuyên là do phân xưởng thưởng, thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua … Tại phân xưởng lấy từ số chênh lệnh có được do phân xưởng đưa ra định mức năng suất lao động cao hơn định mức của Công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp các sự cố, hỏng hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng. Để tính hạng thưởng Công ty thường xuyên xếp hạng thưởng. Hiện nay Công ty có hai cách xếp hạng thưởng. + Xếp hạng thưởng theo ngày công. Ngày công để tính thưởng là ngày công thực tế sản xuất công tác công ngày thú 7 do Công ty huy động, công đi công tác trong nước và ngoài nước, công đi học tại chức do Công ty cử đi, công việc công nghỉ 3 táng chế độ trước khi nghỉ hưu, công nghỉ bù, công nghỉ mất sức(Tổng cộng không vượt quá công chế độ). *Những công nhân nghỉ không có lý do thì sẽ bị phạt và trừ vào số công thực tế. Cụ thể: - Nghỉ không có lý do từ 1đến 4 công thì cú mỗi công nghỉ bị phạt 5 cồng thực tế. - Nghỉ không lý do từ 5 đến 9 công thì cứ mỗi công nghỉ bị phạt 5 công thực - tế. Nghỉ không lý do từ 10 công trở lên không xét thưởng. ã Nghỉ bù nghỉ liên phiên nghỉ công nào trừ công đó những vẫn giữ nguyên mức thưởng. + Xếp hạng theo chất lượng sản xuất công tác. Căn cứ vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, Côn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0008.doc
Tài liệu liên quan