Lời mở đầu
Trong cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của Nhà nước nói chung đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập và thúc đẩy nền kinh tế thị trường ổn định và phát triển. Thực hiện chế độ hạch toán trong cơ chế mới hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi tự hạch toán sao cho có lãi nhằm mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển của doanh nghiệp. Để thực hiện được yêu cầu
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác tổ chức Hạch toán kế toán tại Lâm trường Chiêm Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó các doanh nghiệp phải quản lý tốt tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo và phát triển đồng vốn bỏ ra đầu tư có thu nhập cho người lao động và doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và tái đầu tư.
Hạch toán kế toán là một công cụ đắc lực có vai trò đặc biệt trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế kế toán hệ thống và tổ chức các thông tin cho những quyết định kinh tế.
Dưới góc độ là một sinh viên kế toán của trường trung học quản lý và công nghệ đang chập chững bước đi đầu tiên em thấy rằng thực hiện phương châm "học đi đôi với hành", "lý luận gắn liền với thực tế" từ đó giúp em nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nói chugn và của Lâm Trường Chiêm Hoá nói riêng.
Qua quá trình học tập, rèn luyện trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Lâm Trường Chiêm Hoá với sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, ban giám đốc và sự tận tình hướng dẫn của các cô, chú phòng kế toán tài chính cùng với sự nỗ lực của bản thân, đã tạo điều kiện cho em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức mình đã có, bổ xung thêm những kiến thức mới đã qua công tác thực tế nhằm hoàn thiện công việc của người kế toán và hạn chế sự bõ ngỡ tới mức tối thiểu sau khi ra trường được giao nhiệm vụ.
Do trình độ kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế, do thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo cùng toàn thể các cô, chú trong phòng kế toán tài vụ ở Lâm Trường Chiêm Hoá để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
khái quát đặc điểm chung của Lâm Trường Chiêm hoá
* Lâm Trường Chiêm Hoá là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng huyện Chiêm Hoá và ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang.
Lâm Trường Chiêm Hoá có trụ sở đặt tại thị trấn Vĩnh Lộc - Chiêm Hoá
Nhiệm vụ của Lâm Trường Chiêm Hoá là trồng rừng, kinh doanh nguyên liệu giấy, khai thác hợp lý gỗ nguyên liệu giấy từ trồng rừng.
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Lâm Trường Chiêm Hoá
Lâm Trường Chiêm Hoá được thành lập ngày 6/6/1992 thực hiện nghị định 338 HĐBT, năm 1993 Lâm Trường được thành lập lại là doanh nghiệp Nhà nước, Lâm Trường Chiêm Hoá thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên Quang tại quyết định số 168/QĐ-CT ngày 3/5/1993 của chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang, Lâm Trường được xếp là doanh nghiệp loại III tại quyết định 1209/QĐ-UB ngày 6/8/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang.
Từ năm 1962 đến năm 1972 nhiệm vụ của Lâm Trường (trong cơ chế bao cấp) chủ yếu là khai thác gỗ lớn (gỗ tự nhiên) và các loại lâm sản khác từ rừng tự nhiên để cung cấp cho nền kinh tế quốc dân theo kế hoạch được giao.
Từ năm 1973 đến năm 1990 Lâm Trường có thêm nhiệm vụ trồng rừng nguyên liệu giấy để cung cấp gỗ nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng - Phú Thọ.
Từ năm 1991 đến nay Lâm Trường thực hiện nhiệm vụ trồng rừng nguyên liệu giấy khai thác gỗ nguyên liệu giấy và các lâm sản rừng trồng để tiêu thụ cho nhà máy giấy Bãi bằng thực hiện hạch toán kinh doanh.
Từ năm 1993 Lâm Trường còn làm chủ các dự án đầu tư trồng rừng phòng hộ và rừng nguyên liệu giấy trên địa bàn huyện Chiêm Hoá.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Lâm Trường theo quyết định số 168/QĐ-CT ngày 3/5/1993 của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang là:
- Quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng
- Tổ chức sản xuất kinh doanh nông lâm kết hợp
- Dịch vụ phục vụ sản xuất
- Làm chủ các dự án đầu tư
Từ ngành nghề kinh doanh chủ yếu hàng năm Lâm Trường có nhiệm vụ:
- Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng trồng hiện có đầu tư trồng rừng phát triển với rừng trên quỹ đất lâm nghiệp được UBND tỉnh giao cho trồng rừng sản xuất kinh doanh
- Làm chủ dự án đầu tư trồng rừng phòng hộ, tổ chức trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc, theo chương trình 661/QĐ-TT của chính phủ trên địa bàn các xã của huyện Chiêm Hoá.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh cây con, hạt giống vật tư, kỹ thuật phục vụ trồng rừng của nhân dân.
- Tiếp nhận và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn được giao.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành, thực hiện đúng các chế độ, quyền lợi đối với người lao động theo pháp luật hiện hành.
- Chịu sự kiểm tra hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Tham gia giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
2.1. Tổng số cán bộ công nhân viên của đơn vị: 251 (người)
Trong đó Nam: 162 (người)
Nữ: 89 (người) được bố trí như sau
+ Cán bộ quản lý gián tiếp và phục vụ: 58 (người)
+ Công nhân về tổ chức bộ máy quản lý: 193 (người)
- Cán bộ lãnh đạo 2 người gồm: 1 Giám đốc và 1 phó giám đốc
- Các phòng ban chức năng gồm 4 phòng và 1 ban quản lý dự án
+ Phòng sản xuất kinh doanh: 4 người
+ Phòng quản lý bảo vệ rừng: 5 người
+ Phòng tài chính kế toán: 5 người
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: 7 người
+ Ban quản lý dự án: 6 người
- Cán bộ quản lý các đơn vị
+ 14 đơn vị sản xuất: 17 người
+ 1 đơn vị điều tra thiết kế: 2 người
2.2. Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý của Lâm Trường
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Lâm Trường huyện Chiêm Hoá được thiết lập theo mối quan hệ điều hành kiểu trực tuyến. Bộ máy lãnh đạo đứng đầu là ban Giám đốc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống đến các đơn vị và đến công nhân (Giám đốc -> đội trưởng -> công nhân). Các phòng chức năng tham mưu giúp giám đốc nắm được tình hình của các đơn vị một cách toàn diện để nghiên cứu quyết định chỉ đạo các đơn vị thực hiện (các phòng ban chức năng không chỉ huy trực tiếp đến các đơn vị).
Sơ đồ bộ máy quản lý của Lâm Trường Chiêm Hoá
Các phòng, ban chức năng
Giám đốc và PGĐ
Các phòng ban chức năng
Các đội
sản xuất
Các đội
phục vụ
CN
CN
Ghi chú:
Chỉ huy trực tiếp
Báo cáo
Quan hệ TĐ
Giám sát kiểm tra
+ Đội sản xuất
+ Các đội trạm phục vụ sản xuất: 1 đội điều tra thiết kế, 1 trạm
+ Các phòng ban chức năng
+ Ban giám đốc có 2 người phụ trách chung
- Giám đốc Lâm Trường (do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm): chịu trách nheịem trực tiếp với Nhà nước về việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao trên mọi mặt của đơn vị.
- Phó giám đốc (do UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm): PGĐ Lâm Trường được Giám đốc Lâm Trường Chiêm Hoá phân công phụ trách phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng quản lý bảo vệ rừng, trực tiếp phụ trách làm trường bộ.
Dưới giám đốc có 4 phòng ban
- Phòng sản xuất kinh doanh
- Phòng quản lý bảo vệ rừng
- Phòng tổ chức lao động tiền lương
- Phòng tài chính kế toán
Ban quản lý dự án nông - lâm nghiệp của Lâm Trường
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Lâm Trường
Từ những quan điểm tổ chức quản lý tập chung một mối, tại phòng tài chính kế toán xí nghiệp đều được thực hiện bố trí đội trưởng kiêm thống kê làm công tác thu nhập sốl iệu, và bảng chi tiết sản phẩm, lương định kỳ gửi về phòng kế toán.
3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Lâm Trường
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ kho vật tư
Kế toán LĐTL tiêu thụ sản phẩm
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Thủ kho kiêm thủ quỹ
Phòng kế toán của Lâm Trường có 5 cán bộ, nhân viên kế toán tất cả là những người có trình độ chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán mỗi kế toán viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng như sau:
* Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Phụ trách chung toàn bộ hoạt động của phòng tài vụ, chịu trách nhiệm trước giám đốc Lâm Trường công khai tài chính tại các đơn vị trong Lâm Trường.
Trực tiếp xây dựng kế hoạch quản lý thu chi tài chính tháng, quý, năm theo quy định và đề xuất các biện pháp thực hiện, trực tiếp kiểm tra và tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý và cả năm của hai khâu sản xuất kinh doanh và chương trình dự án. Thực hiện chức năng giám sát về tài chính tại doanh nghiệp cho pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng đồng thời làm báo cáo chuyên môn theo quy định.
* Kế toán TSCĐ - kho vật tư
Chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, giám đốc Lâm Trường và pháp luật của Nhà nước về những công việc thực hiện.
Trực tiếp theo dõi tăng, giảm trích khấu hao TSCĐ theo dõi nhập, xuất, tồn kho vật tư, công cụ dụng cụ. Theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp, kết hợp cùng nhân viên khác lập thẻ, lô, rừng trồng hàng năm theo quy định, làm báo cáo chuyên môn theo quy định.
* Kế toán lao động tiền lương và tiêu thụ sản phẩm
Trực tiếp kiểm tra lập các chứng từ để thanh toán tiền lương (tiền công) BHXH, BHYT, KPCĐ đối với người lao động trong Lâm Trường qua người phụ trách của các đơn vị.
* Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Trực tiếp kiểm tra và rà soát các chứng từ để lập các phiếu thu, phiếu chi theo đúng nguyên tắc kế toán - tài chính - trực tiếp theo dõi, quản lý các loại công nợ (gồm nợ phải thu, phải trả, các khoản phải nộp…) theo đúng quy định, trực tiếp thanh toán tiền công cho nhân dân thực thi dự án, làm các loại báo cáo chuyên môn theo quy định.
* Thủ kho kiêm thủ quỹ
Trực tiếp theo dõi và thanh toán các nguỗn quỹ thu - chi phát sinh hàng ngày của Lâm Trường và dự án thường xuyên đối chiếu số phát sinh, số dư quỹ tiền mặt và kế toán thanh toán.
Theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho vật tư, công cụ, dụng cụ thường xuyên đối chiếu với kế toán theo quy định.
3.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Lâm Trường Chiêm Hoá áp dụng theo hình thức kế toán "chứng từ ghi sổ". Đặc điểm chủ yếu là mọi phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở chứng từ ghi sổ cuối tháng được phana loại và đưa vào sổ cái để lập báo cáo kế toán.
Hệ thống sổ sách gồm có
+ Sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ chi tiết các tài khoản (tài khoản tạm ứng công nợ, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ).
+ Sổ quỹ tiền mặt số tiền gửi NH
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết vật liệu
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Quy tắc đánh số và mở sổ chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng kê chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Quy tắc đánh số thực hiện theo quy tắc trình tự dãy số học từ số nhỏ đến số lớn, đánh số thứ tự từ 01 đến hết chứng từ ghi sổ phát sinh… để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo thứ tự từ tháng 1 đến tháng 12 trong năm tài chính.
* Hình thức tính thuế: Lâm Trường Chiêm Hoá áp dụng phương pháp ke khai thường xuyên tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
* Điều kiện làm việc: Trang thiết bị phục vụ cho công việc kế toán đơn vị chưa áp dụng kế toán trên máy vi tính.
4. Quy trình trồng rừng của Lâm Trường Chiêm Hoá
Phát dọn thực bị làm đường ranh cản lửa
Vận chuyển cây con
Đào hố
trồng rừng
Trồng cây
Lấp hố trồng rừng
Nghiệm thu
5. Một số chỉ tiêu cơ bản của Lâm Trường
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
- Tổng vốn
+ Vốn cố định
+ Vốn lưu động
+ Vốn vay
- Doanh thu
- Thu nhập BQ 1CNV/1 tháng
- Lợi nhuận
- Thuế phải nộp Nhà nước
15.646.195.746
4.245.041.625
535.754.121
10.865.400.000
4.025.447.600
907.700
52.624.200
66.375.100
17.184.345.746
4.245.041.625
535.754.121
12.403.550.000
5.082.795.200
1.176.100
126.688.200
144.249.400
17.759.295.746
4.245.041.625
535.754.121
12.978.500.000
7.038.894.400
1.421.400
127.493.700
180.819.100
- Từ khi thành lập doanh nghiệp: Năm 1993 đến nay Nhà nước không cấp bổ xung vốn cố định và vốn lưu động
- Về vốn cho sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tự đi vay ngân hàng theo lãi suất quy định
Phần II
Công việc hạch toán
Chương I: Quá trình hạch toán chủ yếu
tại Lâm Trường CHiêm hoá
A. Phương pháp kế toán quá trình cung cấp
I. Kế toán hạch toán nguyên vật liệu
Lâm Trường Chiêm Hóa với việc thực hiện nhiệm vụ trồng rừng nguyên liệu giấy, khai thác gỗ nguyên liệu giấy và các lâm ản rừng trồng để tiêu thụ cho nhà máy giấy Bãi Bằng thực hiện hạch toán kinh doanh và còn làm chủ các dự án đầu cho nên phương thức mua chủ yếu của doanh nghiệp là từ nguồn mua ngoài. Vì vậy giá thực tế của NVL nhập kho được xác định qua công thức sau:
Giá thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí mua thua (nếu có)
Các loại nguyên vật liệu như hạt giống, thuốc trừ sâu, phân NPK sau khi được nhập về sẽ được xuất đi cho các đội sản xuất với nhiệm vụ trồng rừng phòng hộ, và rừng nguyên liệu giấy. Lâm Trường áp dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo giá thực tế đích danh: theo phương pháp này giá thực tế của NVL xuất kho được xác định theo từng lô, và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất kho. Khi xuất kho lô nào sẽ tính giá thực tế của lô đó.
Kế toán NVL của doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Điều kiện thanh toán chủ yếu của doanh nghiệp là thanh toán trực tiếp cho bên nhà cung cấp đối với việc nhập NVL, và thu trực tiếp bằng việc trừ vào lương của công nhân viên đội sản xuất đối với việc xuất NVL trực tiếp cho bộ phận sản xuất và thời gian chủ yếu là khoảng 30 ngày không được hưởng triết khấu.
Phương thức giao nhận vận chuyển bằng ô tô hoặc trực tiếp
Phiếu nhập xuất kho với mục đích nhằm xác nhận số lượng NVL nhập, xuất kho để làm căn cứ thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với những người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Nguyên vật liệu được chia thành 2 loại
+ Nguyên vật liệu chính gồm: hạt giống….
+ Nguyên vật liệu phụ gồm: thuốc trừ mối, phân NPK….
* Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết vật liệu hàng hoá (152)
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Ghi Nợ tài khoản 152 từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006
Loại chứng từ: Phiếu nhập kho
Chứng từ gốc
Nội dung
Số tiền ghi Nợ
Số tiền ghi Có
Số
N-T-N
131
111
141
15
13/11/06
Mua hạt giống keo tai tượng
10.000.000
10.000.000
17
15/11/06
Mua hạt giống keo tai tượng
12.000.000
12.000.000
19
20/11/06
Mua hạt giống keo tai tượng
8.500.000
8.500.000
Tổng cộng
80.000.000
40.000.000
25.000.000
15.000.000
Gồm có………chứng từ kèm theo Trưởng phòng kế toán Kế toán vật tư
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
chứng từ ghi sổ
Số: 01
Ngày 20 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Mua hạt giống keo tai tượng
152
111
25.000.000
Mua hạt giống keo tai tượng
152
141
15.000.000
Mua hạt giống keo tai tượng
152
331
40.000.000
Tổng cộng
80.000.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Ghi Có tài khoản 152 từ ngày 10 đến ngày 20 tháng 11 năm 2006
Loại chứng từ:
Chứng từ gốc
Nội dung
Số tiền ghi Nợ
Số tiền ghi Có
Số
N-T-N
621
13
14/11/06
Xuất hạt giống keo tai tượng
5.000.000
5.000.000
14
18/11/06
Xuất hạt giống keo tai tượng
15.000.000
15.000.000
15
20/11/06
Xuất hạt giống keo tai tượng
750.000
750.000
Tổng cộng
50.000.000
50.000.000
Gồm có………chứng từ kèm theo Trưởng phòng kế toán Kế toán vật tư
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
chứng từ ghi sổ
Số: 02
Ngày 20 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất hạt giống keo tai tượng
621
152
50.000.000
Tổng cộng
50.000.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN
sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu - số hiệu: 152
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
Số dư đầu năm
47.342.100
2/11
19
Mua hạt keo tai tượng
331
40.000.000
2/11
Mua hạt keo tai tượng
111
25.000.000
20/11
Mua hạt keo tai tượng
141
15.000.000
20/11
Xuất hạ g keo tai tượng
621
50.000.000
….
….
….
….
….
….
….
Tổng cộng:
Số dư cuối năm
320.338.600
21.764.900
345.915.800
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S10-DN
sổ chi tiết vật liệu
Năm 2006
Tài khoản 152 tên kho: NVL
Tên sản phẩm: Hạt giống keo tai tượng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
N-T
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Số dư đầu năm
15
13/11
Mua hạt giống keo tai tượng
111
10.000.000
17
15/11
Mua hạt giống keo tai tượng
141
12.000.000
19
20/11
Mua hạt giống keo tai tượng
331
8.500.000
15
20/11
Mua hạt giống keo tai tượng
621
750.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
Số dư cuối năm
120.000.000
110.000.000
10.000.000
II. Kế toán hạch toán công cụ dụng cụ
- Công cụ dụng cụ của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm
+ Quần áo bảo hộ lao động
+ Tất đi đường
+ Mũ cối…
- Phương thức mua chủ yếu của doanh nghiệp chủ yếu là từ nguồn mua ngoài vì vậy giá thực tế nhập kho được xác định theo công thức sau:
Giá thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua (nếu có)
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thực tế đích danh: sau khi được nhập về số lượng công cụ dụng cụ đó sẽ được đưa xuống các đội sản xuất của doanh nghiệp khi nhập giá nào thì sẽ xuất đúng giá đó. Do các nghiệp vụ phát sinh rất ít không thường xuyên do đó 1 tháng hoặc có khi cả kỳ kinh doanh, doanh nghiệp mới nhập, xuất công cụ dụng cụ. Do đó ngày của chứng từ gốc chính là ngày của chứng từ ghi sổ…
- Điều kiện thanh toán chủ yếu là sau khi đưa xuống các đội thì số tiền đó sẽ được trừ dần vào lương của công nhân.
- Phương thức giao nhận vận chuyển chủ yếu công cụ dụng cụ sau khi mua về nhập kho sẽ chuyển đến các đội sản xuất.
- Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
tài khoản 153
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
chứng từ ghi sổ
Số: 03
Ngày 20 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Mua công cụ dụng cụ
153
331
19.144.000
Tổng cộng
19.144.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
chứng từ ghi sổ
Số: 04
Ngày 23 tháng 11 năm 2006
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất công cụ dụng cụ
627
153
1.776.000
Tổng cộng
1.776.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN
sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ - số hiệu: 153
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
Số dư đầu năm
14.841.000
2/11
05
2/11
Mua công cụ dụng cụ
331
19.144.000
23/11
9
23/11
Xuất kho công cụ dụng cụ
627
1.776.000
….
….
….
….
….
….
….
Tổng cộng:
Số dư cuối năm
49.737.000
17.657.000
46.921.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S38-DN
sổ chi tiết các tài khoản
Tài khoản: 153
Đối tượng: quần áo bảo hộ
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu năm
2.000.000
20/11
05
20/11
Mua quần áo bảo hộ
331
11.250.000
20/11
09
20/11
Mua quần áo cho CNSX
627
1.080.000
Cộng
Số dư cuối năm
13.000.000
10.000.000
5.000.000
B. Kế toán quá trình sản xuất
I. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp" dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu (NVL chính, NVL phụ….) để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Chứng từ gốc
Sổ chi phí SXKD trực tiếp 621
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái 621
- Trình tự ghi sổ:
- Ví dụ:
+ Căng cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ đã lập ở đầu ta có: dư cần lập thêm 2 loại sổ đó là sổ cái và sổ chi phí sản xuất kinh doanh 621.
+ Do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ sau nhiều năm mới được khai thác do đó số liệu ở sổ cái và sổ chi phí sản xuất kinh doanh là tổng cộng của 6 năm từ năm 2000 đến năm 2006.
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số:
sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí NVL TT số hiệu 621
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
Cộng luỹ kế từ 2000 - 2005
1.960.190.700
…
…
…
…
…
…
…
20/11
15
20/11
Xuất NVL để sản xuất sản phẩm
152
50.000.000
Cộng năm 2006
K/c 154
290.851.700
2.251.042.400
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S36-DN
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: 621
Tên sản phẩm: Gỗ nguyên liệu giấy
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK
Số
N-T
Tổng số tiền
…
…
…
...
….
…
Cộng luỹ kế từ 2000 đến 2005
1.960.190.700
20/11
15
20/11
Xuất NVL để sản xuất sản phẩm
152
50.000.000
Cộng
2.251.042.400
II. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong quá trình lao động, người lao động phải tiêu hao sức lực và trí tuệ của mình để làm việc, do đó họ cần phải được bù đắp sức lực đã bỏ ra này để có tehẻ tái sản xuất sức lao động. Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) là yếu tố quan trọng nhằm kích thích vật chất đối với người lao động. Để lựa chọn hình thức lương phù hợp với hình thức sản xuất tổ chức của từng loại công việc Lâm Trường đã áp dụng 2 hình thức lương cơ bản là:
+ Tiền lương trả theo thời gian
+ Tiền lương trả theo sản phẩm
Việc thanh toán tiền lương thường được chia thành 2 kỳ trong tháng kỳ I được tạm ứng từ 60% -> 70% còn lương kỳ IV thanh toán phần còn lại sau khi trừ đi các khoản khấu trừ của công nhân viên.
Bảng thanh toán
tiền lương
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (622)
Bảng phân bổ
tiền lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái 622
* Trình tự ghi sổ
- Cách tính lương đối với bộ phận gián tiếp (lương thời gian)
Lương phải trả =
- Cách tính lương đối với bộ phận trực tiếp sản xuất (lương sản phẩm)
Lương phải trả = x
* Do quy trình sản xuất sản phẩm lâu dài do đó bảng phân bổ tiền lương được lập vào thời điểm khi sản phẩm được khai thác bởi khi đó mới tính lương do công nhân trực tiếp sản phẩm (tính trên số lượng sản phẩm hoàn thành).
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Bảng thanh toán tiền lương toàn đơn vị
Tháng 12 năm 2006
Mẫu biểu: 02 - LĐTL
Stt
Tên đơn vị
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp khu vực
Tổng cộng
Đã tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu từ
Còn được lĩnh kỳ II
BHXH (5%)
BHYT (1%)
1
Khối phòng ban
43.134.278
540.000
2.430.000
46.101.278
7.000.000
2.305.063
461.012
36.335.203
2
Đội 733
18.632.429
1.750.500
135.000
90.000
20.607.929
5.000.000
1.030.396
206.079
14.371.454
3
Đội 734
11.950.000
1.750.000
135.000
90.000
13.925.500
5.000.000
696.275
139.255
8.089.970
4
Đội 735
16.600.000
1.750.000
135.000
90.000
17.000.500
7.000.000
850.025
170.0005
8.980.470
…
17
Đội thiết kế điều tra
6.100.000
1.750.500
135.000
3.075.500
3.000.000
403.775
80.755
4.590.970
Tổng cộng
145.073.600
66.142.000
2.970.000
4.950.000
219.135.600
27.000.000
18.508.500
3.701.700
169.925.400
Doanh nghiệp : Lâm Trường Chiêm Hoá Mẫu biểu: 11 LĐTL
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Năm 2006
TK Có
TK Nợ
TK 334
TK 338
TK 335
Cộng
Lương
Khác
Cộng
KPCĐ
BHXH
TK 3383
BHYT
TK3384
Cộng
TK 622
2.899.834.500
2.899.834.500
32.324.000
171.946.000
20.026.000
230.295.700
3.142.250.200
TK 627
376.618.300
376.618.300
3.499.000
18.612.000
2.817.000
24.938.000
401.546.300
TK 641
78.425.300
78.425.300
499.400
2.650.000
403.600
3.553.100
111.978.400
TK 642
409.379.350
409.379.350
4.293.000
22.835.000
3.457.000
30.585.000
439.964.300
TK 334
TK 335
TK 338
TK 431
…
Cộng
3.814.257.400
3.814.257.400
40.615.400
216.042.100
32.703.600
289.361.100
4.103.618.500
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
chứng từ ghi sổ
Số: 05
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
….
78
31/12
Phải trả lương cho CNTTSX
622
334
2.899.834.500
78
31/12
Các khoản trích theo lương
622
338
230.295.700
Tổng cộng
3.142.250.200
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN
sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí nhân công - số hiệu: 622
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
31/12
78
31/12
Phải trả lương cho CNTTSX
334
2.899.834.500
31/12
78
31/12
Các khoản trích theo lương
338
230.295.700
Cộng
K/c về 154
3.142.250.200
3.142.250.200
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S36-DN
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: 622
Tên sản phẩm: Gỗ nguyên liệu giấy
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK
Số hiệu
N-T
31/12
78
31/12
Phải trả lương cho CNTTSX
334
2.899.834.500
31/12
78
31/12
Các khoản trích theo lương
338
230.295.700
Cộng
3.142.250.200
III. Hạch toán chi phí sản xuất chung
- Tài khoản kế toán sử dụng là TK627 "chi phí sản xuất chung" dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng, bộ phận, đội… phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung là phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí phục vụ sản xuất phát sinh ở các phân xưởn, tổ đội, sản xuất bao gồm.
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng
+ Chi phí vật liệu phục vụ phân xưởng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng sản xuất.
- Căn cứ vào chứng từ gốc là phiếu xuất kho 153 đã nêu trên ta có bảng tổng hợp chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ ở phần đầu.
- Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 627
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN
sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung - số hiệu: 627
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
Số luỹ kế từ năm 2000 đến 2005
23/11
9
23/11
Xuất CCDC phục vụ PXSX
153
740.733.284
31/12
50
31/12
Lương phải trả cho nhân viên PX
334
376.618.300
Cộng năm 2006
K/c về 154
723.408.316
1.464.141.600
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S36-DN
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: 627
Tên sản phẩm: Gỗ nguyên liệu giấy
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Ghi Nợ TK
Số hiệu
N-T
….
Số luỹ kế từ năm 2000 đến 2005
740.733.284
23/11
9
23/11
Xuất CCDC phục vụ PXSX
153
1.776.000
31/12
50
31/12
Lương phải trả cho nhân viên PX
334
376.618.300
Cộng
1.464.141.600
IV. Kế toán giá thành sản phẩm
- Căn cứ vào việc tập hợp các khoản chi phí như: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế toán lập thể tính giá thành.
- Lâm trường Chiêm Hoá với việc trồng và kinh doanh gỗ nguyên liệu giấy thì khi sản xuất, khai thác được bao nhiêu sản phẩm thì xuất bán bấy nhiêu sản phẩm vì vậy không có số lượng sản phẩm dở dang mà chỉ có số lượng sản phẩm hoàn thành là 21.357,35m3.
- Do qui trình sản xuất từ khâu giao hàng, chăm sóc đến khi khai thác dài do đó việc tập hợp chi phí liên quan cũng phải tập hợp của các năm đó lại.
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S36-DN
thẻ tính giá thành
Năm 2006
- Tên sản phẩm: Gỗ nguyên liệu giấy
- Số lượng sản phẩm hoàn thành: 21.357,35m3
STT
Chỉ tiêu
Số tiền
Chia ra
621
622
627
1
Chi phí dở dang đầu kỳ
2
Chi phí phát sinh trong kỳ
6.857.434.400
2.251.052.400
3.142.250.200
1.454.141.800
3
Chi phí dở dang cuối kỳ
4
Giá thành sản phẩm hoàn thành
6.857.434.400
2.251.052.400
3.142.250.200
1.454.141.800
5
Giá thành đơn vị
321.081
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02a -DN
chứng từ ghi sổ
Số: 07
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu tài khoản
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
K/c chi phí NVL trực tiếp
154
621
2.251.042.400
K/c chi phí NC trực tiếp
154
622
3.142.250.200
K/c chi phí sản xuất chung
154
627
1.464.141.800
Tổng cộng
6.857.434.200
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S02C1-DN
sổ cái
Năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - số hiệu: 154
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
Số dư đầu năm
0
31/12
31/12
K/c chi phí NVL trực tiếp
621
2.251.042.400
31/12
31/12
K/c chi phí NC trực tiếp
622
3.142.250.200
31/12
31/12
K/c chi phí sản xuất chung
627
1.464.141.800
Cộng
6.857.434.200
2.000.000.000
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số: S38-DN
sổ chi tiết các tài khoản
Tài khoản: 154
Đối tượng:
N-T
ghi sổ
Chứng từ GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số PS
Số dư
Số hiệu
N-T
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
31/12
31/12
K/c chi phí NVLTT
621
2.251.042.400
K/c chi phí NCTT
622
3.142.250.200
K/c chi phí SXC
627
1.464.141.800
Cộng
Số dư cuối kỳ
6.857.434.400
2.000.000.000
C. Kế toán quá trình tiêu thụ
- Lâm trường Chiêm Hoá áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp (bán thẳng) sản phẩm (gỗ). Sau khi khai thác bán thẳng cho khách hàng chứ không về nhập kho.
- Phương pháp xác định giá bán được xác định theo giá cả của thị trường hiện thời sao cho phù hợp
Giá bán = Lợi nhuận + Giá vốn hàng bán + Chi phí liên quan
- Phương thức thu tiền hàng chủ yếu của doanh nghiệp là thời gian khoảng từ 10 đến 15 ngày sau khi đã giao nhận hàng
- Trình tự luân chuyển chứng từ
Hoá đơn GTGT
Sổ chi tiết
bán hàng 632
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511, 632
- Giá vốn của hàng bán được xác định ước lượng như sau:
Giá vốn = doanh thu - lợi nhuận - chi phí
Sở NN và PTNT - TQ
Lâm Trường Chiêm Hoá
Mẫu biểu số
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Ghi Có: Tài khoản S11 từ ngày 1 đến ngày 10 tháng 11 năm 2006
Chứng từ gốc
Nội dung
Số tiền ghi Nợ
Số tiền ghi Có
Số
N-T-N
131
111
112
38
1/11/06
Doanh thu bán gỗ
50.000.000
50.000.000
…
….
……..
….
…..
…..
….
85
9/11
Doanh thu bán gỗ
100.000.000
100.000.000
6072168
10/11
Doanh thu bán gỗ
18.587.700
Tổng cộng
475.000.000
100.000.000
195.000.000
Gồm có………chứng từ kèm theo Trưởng phòng kế toán Kế toán ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5050.doc