Lời mở đầu
4
Chương I
Giới thiệu chung về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
6
I
Quá trình hình thành và phát triển Công ty
6
II
Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
7
1
Chức năng của công ty
7
2
Nhiệm vụ của Công ty
8
III
Đặc điểm chủ yếu của công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
8
1
Hình thức pháp lý và loại hình kinh doanh của Công ty
8
1.1
Hình thức pháp lý của công ty
8
1.2
Loại hình kinh doanh của Công ty
9
2
Cơ cấu tổ chức của côn
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác tiền lương tại Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên Vườn thú Hà Nội – Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
10
2.1
Bộ máy tổ chức của Công ty
11
2.2
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
13
3
Đặc điểm cơ sở vật chất
14
4
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
15
5
Đặc điểm thị trường khách hàng và đối thủ cạnh tranh
16
6
Đặc điểm chung về lao động Công ty
18
IV
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ( giai đoạn 2004 - 2006)
19
1
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
19
2
Công tác đặt hàng duy trì thường xuyên
22
3
Thực hiện công tác nghiệp vụ khác
23
CHƯƠNG II
Thực trạng về công tác tiền lương tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
24
I
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương của Công ty
24
1
Các nhân tố bên ngoài
25
1.1
Chính sách tiền lương của nhà nước
26
1.2
Thị trường lao động
27
2
Các nhân tố bên trong
28
2.1
Đặc điểm loại hình kinh doanh
28
2.2
Đặc điểm đội ngũ lao động
29
2.3
Đặc điểm tình hình tài chính công ty
30
II
Thực trạng công tác tiền lương của công ty
30
1
Xây dựng tổng quỹ lương
31
1.1
Nguồn hình thành tổng quỹ lương của công ty
32
1.2
Dựa vào tiền lương bình quân và số lao động bình quân kỳ kế hoạch
33
2.2
Các chế độ tiền lương trong công ty
34
2.1
Chế độ trả theo tiền lương chức danh, chức vụ
36
2.2
Chế độ trả theo tiền lương chuyên môn nghiệp vụ
37
2.3
Chế độ trả theo tiền lương cấp bậc
38
2.4
Phụ cấp , trợ cấp và thu nhập khác
38
2.5
Các khoản trích theo lương
42
3
Các hình thức trả lương của công ty
39
3.1
Hình thức trả lương theo sản phẩm
40
3.2
Hình thức trả lương theo thời gian
41
4
Bộ phận quản lý tiền lương của công ty
42
III
Đánh giá chung về công tác tìên lương của công ty
42
1
Những ưu điểm
42
2
Những hạn chế
46
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
47
I
Định hướng phát triển của công ty
47
1
định hướng phát triển chung của công ty
47
2
định hướng về công tác tiền lương của công ty
48
3
Một số mục tiêu của công ty năm 2007
49
3.1
Mục tiêu
49
3.2
Các kế hoạch cụ thể
50
II
Các giải pháp chủ yếu
52
1
Lựa chọn phương pháp xây dựng quỹ tiền lương
52
2
Tăng cường kỷ luật lao động và giáo dục tác phong công nghiệp cho người lao động
54
3
Giải pháp về tạo nguồn lương
55
3.1
Chú trọng đầu tư theo chiều sâu
55
3.2
Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh
55
4
Hoàn thiện các tiền đề, điều kiện cho công tác tiền lương
57
4.1
Hoàn thiện về định mức lao động
58
5
đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao động, cán bộ quản lý
59
III
Kiến nghị
61
Kết luận
63
Tài liệu tham khảo
64
LỜI NÓI ĐẦU
Theo xu thế hiện nay, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới là một tất yếu. Năm 2006, Đất nước chúng ta có rất nhiều niềm vui vì vừa tổ chức thành công Hội nghị APEC lần thứ 14, và là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây vừa là niềm vui, niềm tự hào của đất nước chúng ta cũng là thách thức rất lớn khi chúng ta hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Nhất là trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta còn non trẻ và việc giành được ưu thế cạnh tranh là điều thực sự gay go, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nhạy bén, linh hoạt để sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, giá cả, mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu thị trường. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu những nhà Quản Trị giỏi, những người đưa ra các chiến lược kinh doanh, quản trị sản xuất và tiêu thụ, quản trị tiêu thụ, quản trị nhân lực, quản trị công nghệ, các hoạt động tài chính...Do vậy việc đào tạo các nhà quản trị là rất cấp bách và cần thiết.
Trong đó, tiết kiệm hợp lý chi phí nhân công mà cụ thể là tiền lương trong doanh nghiệp là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp vì nó là một trong những nhân tố tạo nên sản phẩm thoả mãn người tiêu dùng.Hơn nữa công tác tiền lương là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính , có vai trò tích cực trong quản lý , điều hành , kiểm soát các hoạt kinh tế. Trong quá trình hình thành giá thành sản phẩm thì tiền lương là một trong những yếu tố tạo nên giá trị sản phẩ. Sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận là điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Số lượng lao động , thời gian lao động và năng suất lao động có quan hệ mật thiết với việc thực hiện công tác tiền lương và kết qủa cuối cùng của doanh nghiệp. Tiền lương chính là hao phí của lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng mà người lao động đã cống hiến.
Xuất phát từ những vấn đề trên , với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Trần Việt Lâm. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội em đó lựa chọn đề tài : “công tác tiền lương tại công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn thú Hà nội – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” Làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương I: giới thiệu chung về Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
Chương II: thực trạng về công tác tiền lương tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
Chương III: một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN VƯỜN THÚ HÀ NỘI
I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội tiền thân là Vườn Bách Thảo thuộc Công ty Công Viên Cây Xanh. Do yêu cầu quy hoạch của Thủ đô và nhu cầu đòi hỏi về thăm quan giải trí của nhân thủ đô và đồng bào địa phương. Vườn Thú Hà Nội phải có vị trí , cảnh quan, quy mô xứng đáng với tầm vóc nên ngày 06 tháng 8 năm 1976 bằng quyết định số 905 QĐ/UBNDTPHN đã cho phép thành lập Vườn Thú Hà Nội trực thuộc sở Giao Thông Công Chính đóng trên địa bàn công viên Thủ Lệ phường Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – TP Hà Nội.
Khi tiếp nhận , nơi đây chỉ là một khu vực hoang hoá, sình lầy, cơ sở vật chất chưa có gì . Với diện tích 28ha, trong đó có 6ha hồ nước, địa hình ngổng ngang bụi cây, hầm hào , mồ mả. Vườn Thú Hà Nội với chỉ 70 cán bộ công nhân viên đã được Uỷ ban , Sở, các Ngành, các cấp quan tâm đầu tư và bằng nỗ lực vươn lên của chính mình Vườn Thú đã từng bước đi lên.
Đặc biệt giai đoạn từ năm 1992 đến nay , cùng với thời kỳ đổi mới, mở cửa của nền kinh tế đất nước và Thủ Đô Hà Nội, trên 20 cơ quan khoa học cấp Bộ như Bộ khoa Học Công Nghê Môi Trường, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Bộ xây dựng, Trung tâm Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ Quốc Gia , Hội Sinh Vật cảnh, Hội động vật học, Hội Thú Y.. có mối quan hệ về sinh học và lĩnh vực bảo tồn.
Song song với quan hệ đối nội, việc mở rộng quan hệ hợp tác Quốc Tế được Vườn Thú đặc biệt chú trọng trong những năm qua. Từ năm 1989 Quỹ Brehm ( Cộng Hoà Liên Bang Đức ) đã hợp tác tài trợ xây dựng khu nhân giống chim cho Vườn Thú. Đến năm 1993 Vườn Thú là thành viên chính thức của Hiệp hội các Vườn Thú Đông Nam Á( SEAZA ).
Qua ba mươi năm, Vườn Thú Hà Nội đã có nhiều chuyển đổi về tổ chức và từng bước trưởng thành. Điều đó được thể hiện qua các quyết định của chính quyền Thành phố. Ngày 16/1/1993, UBND thành phố Hà Nội có Quyết định số 175/QĐ-ub Về Việc thành lập doanh nghiệp Vườn Thú Hà Nội. Ngày 1/11/1997 , UBND thành phố có Quyết định số 4220/QĐ-UB về việc chuyển Vườn Thú Hà Nội từ doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh sang doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích. Ngày 3/1/2000, Giám Đốc Sở Giao Thông Công chính có Quyết định 01/QĐ-GTCC về việc thành lập xí nghiệp Nhân giống động thực vật Cầu Diễn thuộc Công ty. Ngày 4/11/1994, UBND thành phố Hà Nội có Quyết định 2895/QĐ-UB về việc xếp hạng doanh nghiệp hạng I cho Công ty. Ngày 9/2/2001 UBND thành phố Hà Nội có Quyết định 774/QĐ-UB về việc xếp hạng lại doanh nghiệp hạng I cho Công ty. Ngày 16/11/2005, UBND thành phố Hà Nội có Quyết định số 191/2005/QĐ-UB chuyển Vườn Thú Hà Nội thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội.
II.CHỨC NĂNG,NHIỆM CỦA CÔNG TY
1.CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY
Chức năng chủ yếu của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội là kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí văn hoá nơi tham quan giải trí của nhân dân thủ đô và đồng bào các địa phương, nơi nghiên cứu , bảo tồn , nhân giống, chăm sóc nuôi dưỡng quỹ gen của nhiều loài động thực vặt quý hiếm của Việt Nam. Nơi duy trì cây xanh bồn hoa ở các tuyến đường lớn của thủ đô Hà Nội, sản xuất, buôn bán các loại cây cảnh , cây xanh ,thông qua đó:
Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
Đảm bảo đời sống cho người lao động
Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước.
2.NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
+ Sưu tầm, thuần dưỡng và tổ chức trưng bày các loại động thực vật, chim quý hiếm để phục vụ tham quan giải trí, đồng thời góp phần khảo cứu khoa học thuần dưỡng, chăn nuôi:
+ Sản xuất, buôn bán các sản phẩm trong quá trình nuôi dưỡng các loại chim thú , động vật.
+ Nghiên cứu, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án khoa học, về việc chăm sóc, nuôi dưỡng thuần hoá, sinh sản các loại chim, thú quý hiếm.
+ Kinh doanh các loại phân bón.
+ Duy trì, chăm sóc bồn hoa ,thẳm cỏ cây xanh, cắt sửa, chặt hạ cây xanh bóng mát trên những tuyến phố lớn.
+ Sản xuất, buôn bán các loại cây cảnh , cây xanh.
+ Kinh doanh các hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, ăn uống, giải khát, du lịch sinh thái, quảng cáo.
+ Tổ chúc trông giữ các phương tiện xe đạp, xe máy, ôtô trong phạm vi đất của công ty quản lý.
+ Thiết kế kỹ thuật các công trình đặc thù của Công ty.
+ Xây dựng, cải tạo , sửa chữa công trình công cộng.
III. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN VƯỜN THÚ HÀ NỘI TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. HÌNH THỨC PHÁP LÝ VÀ LOẠI HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.HÌNH THỨC PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY
+ Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước.
+ Vì là doanh nghiệp nhà nước nên có những đặc điểm riêng có của doanh nghiệp, vốn là do nhà nước cấp , Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất do nhà nước chỉ định xuống thay mặt nhà nước điều hành công ty.
1.2. LOẠI HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
+ Kinh doanh các hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, ăn uống, giải khát, du lịch sinh thái, quảng cáo.
+ Tư Vấn thiết kế kỹ thuật các công trình đặc thù của Công ty.
+ Duy trì, chăm sóc bồn hoa ,thẳm cỏ cây xanh, cắt sửa, chặt hạ cây xanh bóng mát trên những tuyến phố lớn.
+ Buôn bán các sản phẩm trong quá trình nuôi dưỡng các loại chim thú , động vật.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN VƯỜN THÚ HÀ NỘI
Để việc hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả ngoài việc mở rộng loại hình kinh doanh , tìm hiểu và khai thác thị trường để công ty có thể tồn tại và đứng vững như hiện nay, công ty còn tiến hành đổi mới bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ mà đạt hiệu quả cao. Bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, đảm bảo tính thống nhất, tự chủ và phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Có thể khái quát mô hình tổ chức quản lý của công ty theo sơ đồ sau:
2.1. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ
Xí nghiệp xây lắp và dịch vụ sửa chữa
Xí nghiệp quản lý xe và dịch vụ sửa chữa
Xí nghiệp KD XNK động thực vật và hướng dẫn du lịch sinh thái
Xí nghiệp duy trì cây xanh
Xí nghiệp nhân giống động thực vật Cầu Diễn
Xí nghiệp chăn nuôi và phát triển động vật
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch tổng hợp
Ban tổng Giám Đốc
trực tuyến
chức năng
+.Ban giám đốc công ty gồm có : Giám đốc và hai phó giám đốc
+.Các phòng nghiệp vụ : 4 phòng
- Phòng tổ chức – Hành chính
- Phòng kế hoạch
- Phòng Kỹ thuật
- Phòng kế toán tài vụ
+. Các xí nghiệp trực thuộc công ty
- Xí nghiệp chăn nuôi và phát triển động vật
- Xí nghiệp nhân giống động thực vật Cầu Diễn
- Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu động thực vật và HD du lịch sinh thái
- Xí nghiệp duy trì cây xanh
- Xí nghiệp kinh doanh dich vụ
- Xí nghiệp quản lý xe và dịch vụ sửa chữa
- Xí nghiệp xây lắp và dịch vụ sửa chữa
2.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN
+ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
TỔNG GIÁM ĐỐC
Do chủ tịch UBND Thành phố bổ nhiệm – là người vừa làm đại diện cho nhà nước vừa là đại diện quyền lợi cho CBCNV có nhiệm vụ quyền hạn : Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể :
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết Đảng uỷ về mọi hoạt động của công ty .
- Chỉ đạo hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty theo kế hoạch
- Quan hệ giao dịch, ký kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về những tổn thất do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, hao hụt, lãng phí tài sản, vốn, vật tư, thiết bị theo qui định của pháp luật, là đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật
- Xây dựng chiến lược kế hoạch : Sản xuất kinh doanh, dịch vụ v.v...
- Được quyền quyết định tổ chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất kinh doanh,dịch vụ của Công ty
- Đảm bảo an ninh chính trị – trật tự an toàn nội bộ .
- Trực tiếp chỉ đạo điều hành, theo dõi, đôn đốc hoạt động của các phòng : Tổ chức; Tài vụ; Kế hoạch và các Xí nghiệp .
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
Giúp việc, tham mưu chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong công tác quản lý chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm mọi mặt về kỹ thuật an toàn lao động của các xí nghiệp
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH NỘI CHÍNH
- Giúp việc, tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty công tác nội chính của Công ty xí ngiệp
- Giúp việc, tham mưu cho Tổng Giám đốc Công ty các quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến việc đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và nội bộ Công ty
+ KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY
- Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán
- Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của Công ty theo chế độ quy định
- Tổ chức kiểm tra kế toán các phụ trách kế toán trong nội bộ Công ty, Xí nghiệp trực thuộc
- Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán nhà nước
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu số liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước
- Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty
- Có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
+ CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ CÔNG TY
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
- Nghiên cứu, vận dụng chế độ chính sách của Nhà nước, các yêu cầu của cấp trên ở Công ty
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống tổ chức hiện tại và lâu dài về nhân sự, đào tạo, tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy của Công ty .
- Ký kết hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao động, thống kê lao động của toàn Công ty .
- Tổ chức thực hiện các chế độ : Thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương ... đối với người lao động .
- Tham mưu, giúp việc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc nội chính Công ty giải quyết các công việc về hành chính quản trị y tế đáp ứng yêu cầu về sản xuất, phục vụ các hoạt động khác của Công ty .
PHÒNG KẾ HOẠCH
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Công ty, căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của Công ty .
Tham mưu cho giám đốc và hoàn tất các điều khoản trong việc ký kết hợp đồng kinh tế với cấp trên có thẩm quyền, điều phối kế hoạch sản xuất, điều hành mọi hoạt động sản xuất của Công ty .
PHÒNG KỸ THUẬT
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc kỹ thuật :
- Có trách nhiệm giải quyết các phản ánh của công dân, các đơn vị, các tổ chức ...cá nhân
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ phận quản lý duy tu ở các đơn vị đảm bảo yêu cầu cho việc quản lý, duy tu, cải tạo, xử lý các vi phạm hệ thống duy trì
- Được Tổng Giám đốc giao quản lý đoàn ra, đoàn vào, công tác đối ngoại của Công ty theo quy định số 14 và khai thác các dự án
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ
* Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty :
- Xây dựng kế hoạch tài chính kế hoạch sử dụng khấu hao cơ bản, kế hoạch kinh phí mua sắm tài sản, máy móc thiết bị, công cụ, phương tiện ...
- Hạch toán đầy đủ chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh tế của Công ty, các xí nghiệp ở từng thời điểm, nhằm có kế hoạch tối ưu nhất sử dụng và phát triển nguồn vốn , bảo toàn vốn .
- Thanh quyết toán các hạng mục công việc của Công ty – XN với các cơ quan cấp trên liên nghành dọc về quan hệ thủ tục tiền tệ ngân hàng đảm bảo đúng quy định nhà nước hiện hành
- Hướng dẫn , theo dõi kiểm tra các xí nghiệp, đội trực thuộc việc hạch toán phụ thuộc, sử dụng các nguồn vốn và thanh lý hợp đồng
- Thực hiện tốt các chế độ kế toán tài chính
+ CÁC XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC CÔNG TY
XÍ NGHIỆP CHĂN NUÔI VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG VẬT
+Là nơi trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và nhân giống các loài động vật phục vụ khách tham quan.
XÍ NGHIỆP NHÂN GIỐNG ĐỘNG THỰC VẬT CẦU DIỄN
+ Nơi nuôi dưỡng và nhân giống, bảo tồn quỹ gen nhiều loài chim quý hiếm của Việt Nam, là nguồn dự trữ của Vườn Thú và trao đổi với các vườn thú khác, nhân ươm các loại cây, hoa phục vụ công tác duy trì cảnh quan của Vườn Thú Hà Nội.
XÍ NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU ĐỘNG THỰC VẬT VÀ HƯỚNG DẪN DU LỊCH SINH THÁI
+Nơi có nhiêm vụ hướng dẫn khách tham quan Vườn Thú, tìm nguồn trao đổi động thực vật.
XÍ NGHIỆP DUY TRÌ CÂY XANH
+ Nơi có nhiệm vụ : duy trì cây xanh, bồn hoa thảm cỏ trong khuôn viên VTHN và hầu hết các dải phân cách lớn của Thủ đô Hà Nội.
XÍ NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
+Đội quản lý vé vào cửa.
+ Đội bảo vệ
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ XE VÀ DỊCH VỤ SỬA CHỮA
+ Nơi quản lý xe của công ty và các khách đến tham Vườn Thú Hà Nội.
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VÀ DỊCH VỤ SỬA CHỮA
+Nơi có nhiệm vụ xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình công cộng.
3.ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ VẬT CHẤT
Hiện nay, cơ sở vật chất của công ty tương đối khang trang, khu làm việc, văn phòng rất tiện nghi và tương đối đầy đủ.
Khuôn viên của công ty đã được cải tạo rất đẹp, sạch sẽ, hiện đại và đã trở thành một vườn xanh, một lá phổi, góp phần điều hoà không khí cửa ngõ phía tây nội thành. Hàng năm có hàng triệu lượt người đến vườn, hiện nay Vườn Thú Hà Nội có khoảng 90 loài, 556 cá thể. Đặc biệt trong đó có khoảng 40 loài đặc hữu quý hiếm trong danh sách đỏ Việt Nam.
Ngoài việc quản lý Vườn Thú Hà Nội, công ty còn được giao nhiệm vụ duy trì và phát triển cây xanh, vườn hoa thảm cỏ trên các dải phân cách lớn của thành phố Hà Nội, góp phần tạo nên cảnh quan xanh sạch đẹp, và ngày một văn minh của thủ đô anh hùng gần một nghìn năm tuổi.
4.NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Những năm gần đây, nguồn vốn của công ty chủ yếu là ngân sách nhà nước cấp. Việc cấp vốn của nhà nước với mục đích giúp công ty hoàn thành kế hoach sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, thì nguồn vốn tự bổ sung của công ty vẫn tăng đều qua các năm thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 1
TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004 – 2006
Diễn giải
2004
2005
2006
So sánh
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ %
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ %
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ %
2005/2004
2006/2005
Tổng nguồn vốn
9.340.352.281
100
12.726.377.841
100
11.866.545.051
100
136.25
93.24
+ Vốn cố định
7.213.257.031
77.23
7.204.564.011
56.61
7.144.983.461
60.21
99.88
99.17
-Vốn ngân sách
7.198.104.590
77.06
7.186.384.960
56.47
7.070.290.359
59.58
99.84
98.38
- Vốn tự bổ sung
15.152.440
0.17
18.179.050
0.14
74.693.101
0.63
119.97
410.87
+ Vốn lưu động
2.127.095.250
22.77
5.521.813.830
43.39
4.721.561.590
39.79
259.59
85.51
- Vốn ngân sách
1.311.711.197
14.04
4.562.558.010
35.85
3.713.587.370
31.29
247.83
81.39
- Vốn tự bổ sung
815.384.053
8.73
959.255.820
7.54
1.007.973.860
8.50
117.64
105.08
5.ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG ,KHÁCH HÀNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
5.1. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
Chủ yếu là thị trường trong nước , do đặc điểm kinh doanh của công ty là nơi để khách đến thăm quan, vui chơi giải trí. Ngoài ra, công ty còn mở rộng thị trường duy trì bồn hoa, cây xanh trên các tuyến đường của Hà Nội và mở rộng sang các vùng Hà Tây, Gia Lâm.
5.2. ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG
Vì là nơi chủ yếu để các khách đến tham quan , vui chơi giải trí do vậy khách hàng đủ mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp.
5.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Hiện nay có rất nhiều khu du lịch mới mọc lên được đầu tư nhiều tiền của, cơ sở vật chất , cảnh quan môi trường đẹp nên đẫ thu hút được rất nhiều khách đến thăm quan kể cả trong và ngoài nước.
6. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.Trong các nguồn lực đó, thì nguồn lực về lao động luôn được chú ý , quan tâm và không thể thiếu được. Việc sử dụng đúng và đầy đủ lao động là nguyên tác trong sản xuất kinh doanh phát triển., tình hình lao động của công ty được thể hiện trên bảng sau:
BẢNG 2
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004 – 2006
ĐVT: Người
chỉ tiêu
2004
2005
2006
So sánh
2004/2005
2005/2006
Tổng số CBCNV
677
715
782
0.95
0.91
Lao động trực tiếp
538
573
630
0.93
0.91
Lao động gián tiếp
139
139
152
1.00
0.91
Trình độ sau đại học
03
04
04
0.75
1.0
Trình độ đại học
73
79
87
0.92
0.91
Trình độ cao đẳng
176
183
198
0.96
0.92
Trình độ trung cấp
172
179
200
0.96
0.90
Trình độ phổ thông
253
270
293
0.94
0.92
Qua số liệu trên đây ta thấy, số lượng lao động của công ty thay đổi không nhiều và tăng đều trong các năm:
năm 2005 tăng 5% so với năm 2004
năm 2006 tăng 9% so với năm 2005
Số lượng lao động có trình độ sau đại học không tăng, riêng năm 2005 và 2006 tăng 01 người sao với năm 2004. Trong khi đó, cán bộ có trình độ đại học tăng 06 người ( năm 2005 so năm2004 ) và 8 người (năm 2006 so năm2005 ) và chỉ tăng 4% (năm 2005 so năm2004 ) và 8% (năm 2006 so năm2005 ).
IV. KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004 – 2006
Vườn Thú Hà Nội không ngừng vận động, thay đổi tối thiểu hoá các chi phí, nhằm tăng hiệu quả hoát động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện khu vực vui chơi của nhân dân ngày càng bị thu hẹp, Vườn Thú Hà Nội đã từng bứơc mở rộng và nâng cấp các cơ sở vật chất để tăng thêm loại hình giải trí đẳm bảo nhu cầu thư giãn, giải trí ngày càng cao của nhân dân. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của vườn và đời sống cán bộ công nhân viên tại công ty. Điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
BẢNG 3
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004 - 2006
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanh thu thuần
Triệu đồng
4.433
4.757
5.202
Nộp ngân sách
Triệu đồng
1.313
1.424
1.648
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
201
215
273
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
714
803
857
Qua bảng trên ta thấy, các chỉ tiêu trong bảng đều tăng đều trong từng năm nhưng tỷ lệ tăng chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với thu nhập bình quân theo mặt bằng chung.
Lợi nhuận sau thuế cũng tăng nhưng chưa tương xúng với tầm vóc của công ty.
Cụ thể như sau:
Năm 2005 tăng 324 triệu đồng vào khoảng 7.3% so với năm 2004
Năm 2006 tăng 445 triệu đồng vào khoảng 9.3% so với năm 2005
Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng dần qua từng năm
Năm 2005 tăng 6.9% so với năm 2004
Năm 2006 tăng 26.9% so với năm 2005
1.KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
BẢNG 4
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ TRỊ THỰC HIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2006
TT
DIỄN GIẢI
KINH PHÍ
% SO VỚI NĂM 2005
ĐƠN VỊ
KINH PHÍ
I
ĐẶT HÀNG DUY TRÌ THƯỜNG XUYÊN
18.109
1
Chăn nuôi chim thú
Triệu
4.628
137%
2
Bồn hoa thẳm cỏ
Triệu
12.360
125%
3
Vật kiến trúc
Triệu
255
112%
4
Trang trí lễ tết
Triệu
797
5
Các nhiệm vụ đột xuất khác
Triệu
69
II
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
7.007
1
Sản xuất thức ăn cho đàn động vật
Triệu
260
114%
2
Sản xuất cỏ Voi
Triệu
412
83%
3
Sản xuất cây, hoa
Triệu
787
98%
4
Thu vé cửa
Triệu
3.89
111%
5
Kinh doanh dịch vụ
Triệu
1.414
119%
6
Các công trình khác
Triệu
545
III
NỘP BHXH, BHYT
Triệu
2.690
121%
IV
THU NHẬP BÌNH QUÂN NGƯỜI LAOĐỘNG(NGHÌN/NGƯỜI/THÁNG )
Đồng
943.000
116%
2. CÔNG TÁC ĐẶT HÀNG DUY TRÌ THƯỜNG XUYÊN
2.1 DUY TRÌ CHĂM SÓC ĐÀN ĐỘNG VẬT
+ Về số lượng:
Năm 2006 đàn động vật tuy chưa tăng được số loài mới so với những năm trước nhưng vẫn ổn định, đảm bảo yêu cầu trưng bày gồm 529 cá thể với 85 loài trong đó:
Lớp thú có 36 loài
Lớp bò sát 3 loài
Lớp chim với 46 loài
Ngoài ra cũng phải kể đến một số lượng đáng kể đàn động vật được nhân giống trong Xí nghiệp nhân giống động thực vật Cầu Diễn với 20 loài chim gà.
+ Về chất lượng:
- Việc nuôi dưỡng quản lý chăm sóc đàn động vật được thực hiện đúng qui trình, qui định kỹ thuật, chuồng trại được vệ sinh thường xuyên. Tiêu chuẩn,khẩu phần thức ăn được đảm bảo. Công tác chế biến cung cấp thức ăn đảm bảo vệ sinh và đúng thực đơn khẩu phần quy định.
- Việc phòng chống dịch bệnh đàn động vật được quan tâm đặc biệt theo đúng quy trình phòng chống dịch bệnh chung cũng như các dịch bệnh diễn biến hteo mùa. Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện theo từng kế họạch cụ thể riêng phù hợp với tình hình thực tế. Trong năm 2006, dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng có những diễn biến phức tạp, khó dự đoán, nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Đảng Uỷ, Ban giám đốc, đơn vị đã xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh cụ thể với những biện pháp quyết liệt đã đảm bảo an toàn cho đàn động vật tại Vườn Thú Hà Nội.
- Việc sinh sản nhân giống đàn động vật đựơc quan tâm đúng mức, đặc biệt Hổ Đông Dương sinh sản thành công 4 con Hổ con khoẻ mạnh.
2.2. DUY TRÌ VẬT KIẾN TRÚC VÀ TRANG TRÍ LỄ TẾT
- Năm 2006, kinh phí duy trì Vật kiến trúc có nhiều khó khăn và hạn hẹp ( 255 triệu đồng ) do đó công ty chỉ tập trung vào những nội dung cấp thiết như: quét sơn, quét vôi giữ gìn cảnh quan, thay cát nền chuồng thú phòng chống dịch bệnh, lắp đặt thêm các ghế đá phục vụ khách tham quan, sửa chữa nhỏ thường xuyên, đường dạo, bồn hoa,vật kiến trúc.
- Công tác trang trí lễ Tết , trang trí đột xuất theo yêu cầu của thành phố và Sở GTCC Hà Nội cũng được công ty thực hiện tốt theo đúng tiến độ, chất lượng, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
3. THỰC HIỆN CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ KHÁC
3.1. CÔNG TÁC SẢN XUẤT THỨC ĂN CHO ĐÀN ĐỘNG VẬT
- Việc sản xuất thức ăn cho thú năm 2006 của công ty đươc 259 triệu, bằng 114% so với năm 2005 chủ yếu do Xí nghiệp động thực vật Cỗu Diễn sản xuất.
- Việc sản xuất cỏ Voi năm 2006 của XN Cỗu Diễn thực hiện được 412 triệu, bằng 83% so với năm 2005, đáp ứng được 95% nhu cầu
3.2 CÔNG TÁC SẢN XUẤT CÂY, HOA
- Năm 2005, XN Cầu Diễn đã chủ động được nhiều giống cây, hoa trong quá trính sản xuất, trên cơ sở đó đã đáp ứng đựơc 65 % nhu cầu cây hoa của công ty, với giá trị thực hiện được 1.204 triệu đồng, bằng 98% so với năm 2005
3.3 THAM GIA THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH VÀ TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN
- Năm 2006, Công ty đã trúng thầu thi công công trình: Cải tạo đường Văn Cao – Liễu Giai – Nguyễn Chí Thanh – Trần Duy Hưng phục vụ Hội Nghị APEC, các hạng mục cây xanh trang trí phục vụ Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đại hội TDTT sinh viên Đông Nam á. Tất cả các công trình đều thi công với hạng mục tốt, tiến độ thi công đảm bảo, thời gian thi công đựơc rút ngắn. Những cố gắng đó đã được lãnh đạo thành phố và Sở GTCC Hà Nội đánh giá cao và có những khen thưởng khích lệ kịp thời
- Dự án xây dựng công viên động vật bán hoang dã Mễ Trì vẫn tiếp tục được triển khai mặc dù còn chậm và nhiều khó khăn do các điều kiện khách quan và chủ quan.
3.4. HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ
- Năm 2006 , Công ty tiếp tục tập trung vào việc thực hiện và bổ sung hoàn chỉnh những qui định, qui trình kỹ thuật trong công tác duy trì đàn động vật và duy trì hệ thống bồn hoa thảm cỏ.
- Tiếp tục nhân giống thành công các loài động vật như: chim, gà, hươu, nai..
- Trong các mối quan hệ: công ty tiếp tục duy trì tốt các mối quan hệ hợp tác với các Vườn động vật, các cá nhân và tổ chức khoa học trong và ngoài nước từ đó phối hợp và giúp đỡ nhau trong công tác chăn nuôi, chăm sóc, quản lý động vật.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN VƯỜN THÚ HÀ NỘI
I.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Tiền lương trong cơ chế hoá tập trung được hiểu một cách như sau: “ Tiền lương dưới chế độ xã hội chủ nghĩa là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương được phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động ”
Do vậy, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động mà là khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc phân phối.
Trong cơ chế thị trường thì chúng ta phải thay đổi nhận thức, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung cấp sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá của thị trường và pháp luật của nhà nước.
Nhưng với các nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tiền lương được gắn liền với các chế độ tuyển dụng hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn và ổn định.
Vậy bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động hay tiền lương chính là một yếu tố chi phí kinh doanh. Ngoài ra, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế, kích thích người lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
1. CÁC NHÂN TỐ BÊN NGOÀI
1.1. CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG CỦA NHÀ NƯỚC
Với quá trình phát triển như hiệ._.n nay, cơ chế tiền lương của nhà nước chưa theo kịp được với sự phát triển của đất nước, do vậy việc trả lương theo hệ số do nhà nước quy định cho các cán bộ công nhân viên trong công ty là rất khó khăn. Ngoài ra, việc trả lương theo nhà nước là rất cứng nhắc không đem lại hiệu quả cao cho công ty, cách tính tiền lương thì cứng nhắc nhiều khi không tính đủ hết được công sức mà người lao động bỏ ra làm việc, do đó ảnh hưởng đến công tác tiền lương của công ty.
Chính sách tiền lương của nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến công tác tiền lương của công ty:
Giúp cho công ty không phải bỏ quá nhiều chi phí quản lý cho việc xây dựng và tính toán trả lương cho người lao động.
Tổng qũy lương phải trả cho người lao động không nhiều so với công sức thực sự họ bỏ ra.
Ngoài ra, chính sách tiền lương của nhà nước ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn là tích cực đối với công tác tiền lương của công ty:
Do tiền lương không đảm bảo được nhu cầu tái đầu tư sức lao động, trong quá trình lao động, người lao động hao phí về thể lực và trí lực. Để cho quá trình lao động được diễn ra liên tục, sau quá trình lao động, người lao động phải được: ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí.. nghĩa là phải tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt. Đối với người lao động, tiền lương- thu nhập chính là khoản tiền để mua các tư liêu sinh hoạt cần thiết cho họ và gia đình họ. Nếu thu nhập cao thì một mặt đảm bảo cuộc sống cho bản thân, đình của họ, một mặt giúp họ tích luỹ cho tương lai. Ngược lại, tiền lương thấp, không đảm bảo cho cuộc sống của họ và gia đình họ, người lao động sẽ không đủ sức khoẻ để tham gia vào quá trình lao động.
Do tiền lương không tạo được động lực cho ngưòi lao động làm việc và cống hiến, con người có một hệ thống các nhu cầu, các nhu cầu đó được xắp đặt theo một thứ tự tăng dần: từ nhu cầu sinh lý; nhu cầu an toàn; nhu cầu giao tiếp xã hội; nhu cầu được người khác tôn trọng cho đến nhu cầu tự khẳng định bản thân. Theo đó, nếu các nhu cầu nếu được đảm bảo, sẽ tạo ra động lực cho con người. Đối với người lao động, nếu họ được đảm bảo về công ăn, việc làm, các điều kiện vật chất- tinh thần thì sẽ khuyến họ tăng năng suất, chất lượng và gắn bó với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương như một công cụ để kích thích lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Do tiền lương của nhà nước còn thấp hơn nhiều so với mức tiền lương trung bình bên ngoài và mức sống của người dân do vậy việc đảm bảo đội ngũ lao động là rất khó khăn dẫn đến công tác tiền lương gặp nhiều khó khăn nếu không tăng lương cho họ thì một thời gian họ sẽ bỏ đi và sang chỗ khác làm với mức lương cao hơn so với công ty trả cho họ.
1.2. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Hiện nay, mức lương trung bình để trả cho thị trường lao động bên ngoài cao hơn mức lương trung bình mà công ty trả cho người lao động làm trong công ty, do đó làm ảnh hưởng đến nguồn nhân lực công ty, đa phần những lao động giỏi , có tay nghề , chuyên môn cao đã xin thôi việc và ra ngoài làm. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực công ty , ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến công tác tiền lương của công ty.
Thị trường lao động cũng như thị trường hàng hoá thông thường. Nó bao gồm các yếu tố như: Cung, cầu lao động và giá cả lao động (tiền lương trên thị trường lao động). Tiền lương là một yếu tố của thị trường lao động nên nó cũng tuân theo các quy luật khách quan của thị trường lao động.
Thị trường lao động Việt Nam mới hình thành và phát triển chưa được bao lâu nên các hoạt động chưa theo một trật tự nhất định (chưa tuân theo các quy luật của thị trường lao động). Cung lao động bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn Cầu lao động, kết quả là tiền lương không phản ánh đúng giá trị sức lao động. Nguyên nhân của thực trạng này là do nền kinh tế Việt Nam kém phát triển, dẫn đến nhu cầu lao động không cao. Mặt khác, tốc độ tăng dân số tăng nhanh, nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng nguồn lao động không cao (số lao động được đào tạo không cao, cơ cấu đào tạo không phù hợp: nhiều thầy, thiếu thợ). Từ đó dẫn đến nguồn lao động không đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của thị trường lao động. Hiện nay, thông tin trên thị trường lao động không được cung cấp đầy đủ cho người lao động và người sử dụng lao động nên đã làm thị trường lao động phát triển lệch lạc, méo mó. Với sự xuất hiện các trung tâm môi giới việc làm đã giúp cho Cung - Cầu lao động xích lại gần nhau hơn. Tuy nhiên, các trung tâm hoạt động có chất lượng, hiệu quả thì rất ít (chủ yếu là các trung tâm do các cơ quan nhà nước lập ra), còn lại là các trung tâm do các chủ tư nhân tự lập ra. Hoạt động của các trung tâm này đều vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động ngoài sự quản lý của các cơ quan chức năng nên xuất hiện tình trạng các “ Trung tâm lừa đảo”, làm cho thiệt hại cho cả người lao động và người sử dụng lao động khi phải qua các trung tâm này.
Vì vậy, trong thời gian tới thị trường lao động Việt Nam cần được sự quan tâm quan tâm, đầu tư của các cơ quan chức năng để thị trường lao động Việt Nam phát triển một cách lành mạnh hơn. Khi đó tiền lương phản ánh đúng giá trị sức lao động, mức lương trên thị trường sẽ là đầu mối tham khảo quan trọng cho các quyết định về lương của các doanh nghiệp.
Ngoài ra thị trường lao động còn ảnh hưởng tiêu cực tới công tác tiền lương của công ty, do cung lao động nhiều nhưng lượng lao động có tay nghề giỏi thì rất ít dẫn đến việc chọn lựa lao động cho công ty luôn luôn gặp khó khăn, trong công ty tuy lao động tương đối nhiều nhưng những lao động làm được việc thì rất hiếm, mỗi năm công ty luôn phải trích một khoản không nhỏ để đem đi đào tạo nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho người lao động cả những người lao động lâu năm trong công ty hay những người mới được tuyển vào công ty.
2. CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG
2.1. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH KINH DOANH
Các loại hình kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội.
+ Kinh doanh các hoạt động dịch vụ vui chơi, giải trí văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, ăn uống, giải khát, du lịch sinh thái, quảng cáo.
+ Tư Vấn thiết kế kỹ thuật các công trình đặc thù của Công ty.
+ Duy trì, chăm sóc bồn hoa ,thẳm cỏ cây xanh, cắt sửa, chặt hạ cây xanh bóng mát trên những tuyến phố lớn.
+ Buôn bán các sản phẩm trong quá trình nuôi dưỡng các loại chim thú , động vật.
Do có nhiều loại hình kinh doanh, nhưng chủ yếu vẫn là dịch vụ vui chơi giải trí nên công tác tiền lương cũng gặp nhiều khó khăn. Việc trả lương phải hết sức hợp lý cho từng loại hình công việc cho những người lao động trực tiếp và gián tiếp.
Công tác tiền lương sẽ ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động sản xuất kinh doanh nếu việc trả lương theo sát được các loại hình công việc , tiền lương cho mỗi người lao động nhận được ở các vị trí khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau phải hợp lý, sao cho tiền lương họ nhận được phải đảm bảo được công sức họ bỏ ra, đảm bảo tối thiếu nhu cầu tái tạo sức lao động, đảm bảo đựơc sự kích thích trong công việc để họ còn cố gắng cống hiến hết mình cho công việc họ đang làm . Khi đó sản xuất kinh doanh sẽ đạt hiệu quả và tiền lương cho người lao động cũng vì thé tăng lên. Khi đó chi phí bỏ ra cho công tác đào tạo, quản lý hệ thống tiền lương sẽ được nâng cao việc tính toán trả lương sẽ chính xác hơn cho từng người lao động.
Các loại hình kinh doanh cũng có ảnh hưởng tới công tác tiền lương của công ty, vì có nhiều hạng mục công việc phải làm do vậy việc phân công công việc phải hết sức hợp lý, khoa học do đó công tác tiền lương cũng phải chính xác , cụ thể đén từng người lao động.
2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau do đó để đảm bảo cho công tác hạch toán, xác định công tác tiền lương cần phải tiến hành phân loại lao động.
Công ty phân lao động theo các hình thức sau:
- Phân theo thời gian lao động
- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình kinh doanh , theo cách này lao động của doanh nghiệp phân chia thành 3 loại sau:
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng:
như nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị, nhân viên nghiên cứu thị trường.
+ Lao động thực hiện chức năng bảo hành hàng hoá:
những lao động tham gia trực tiếp vào việc sửa chữa , bảo hành hàng hoá.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý:
gồm những lao động tham gia vào hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các hoạt động quản lý khác, như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
Chính cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được chính xác và kịp thời, biết được tỷ trọng của từng lao động chiếm trong tổng số từ đó giúp cho việc bố trí lao động một cách hợp lý,
Qua bảng 2 tình hình lao động công ty giai đoạn 2004 – 2006 ta thấy
Việc quan tâm chưa đúng mức, công ty chưa quan tâm đến chất lượng đội ngũ lao động. Do đó sẽ làm ảnh hưởng tiêu cựctới công tác tiền lương của công ty
Qua các năm ta thấy số lượng lao động có trình độ sau đại học không tăng, chỉ tăng có một ngưòi so với năm 2004, tỷ lệ này còn quá nhỏ so với số lượng lao động công ty có. Vì vậy cần phải cử cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề, cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ quản lý tiền lương sao cho áp dụng được những cách tính lương mới phù hợp hơn, chính xác hơn trả lương cho người lao động hợp lý hơn. Khi đó sẽ góp phần giữ được những người lao động có tay nghề giỏi, người quản lý giỏi sẽ góp phần thúc đẩy cho công ty phat triển.
2.3. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
Qua bảng 3 ta thấy, tất cả các chỉ tiêu trong bảng đều tăng đề trong từng năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng còn chưa cao. Đặc biệt thu nhập bình quân đầu người còn thấp so với thu nhập bình quân đầu người theo mặt bằng thị trường chung.
Tuy qua các năm doanh thu đều tăng nhưng do tăng chưa cao, số lượng lao động lại nhiều nên tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người còn chưa cao. Chưa cao, chưa phản ánh hết được công sức người lao động bỏ ra. Vì vậy, có ảnh hưởng tích cực đến quỹ lương của công ty làm cho quỹ lương của công ty tăng lên tuy nhiên cũng không được nhiều.
Ngoài ra, công ty còn được hưởng vốn từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm và nguồn vốn kinh doanh có lãi. Tuy nhiên vẫn còn nhỏ so với khối lượng quỹ tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viêc.
Vì vậy làm ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tiền lương của công ty. Do nhiều khi nguồn kinh phí từ nhà nước chuyển xuống còn chậm cộng với nguồn vốn kinh doanh có lãi còn quá nhỏ . Vậy đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiền lương của công ty, làm ảnh hưởng đén thu nhập của người lao động.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1. XÂY DỰNG TỔNG QUỸ LƯƠNG
1.1 NGUỒN HÌNH THÀNH TỔNG QUỸ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Tổng quỹ tiền lương của công ty có nguồn hình thành căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty xác định nguồn quỹ lương tương đương để trả cho người lao động.
Nguồn hình thành từ duy trì các bồn hoa cây cỏ theo đơn giá tiền lương được UBND thành phố phê duyệt
Nguồn hình thành từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương bao gồm:
Tiền lương trích từ công trình khai thác trong và ngoài
Tiền lương trích từ việc rửa xe, sửa xe
Tiền lương trích từ các dự toán, thiết kế các công trình trong và ngoài kế hoạch, các công trình duy trì vườn hoa, giải phân cách..
Tiền lương trích từ kinh doanh xuất nhập khẩu động thực vật
Tiền lương được trích từ các hoạt động kinh doanh vui chơi giải trí
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá chi so với tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ lương quá lơn cho năm sau, nên công ty đã quy định phân chia tổng quỹ lương như sau:
Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động ít nhất bằng 76%
Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng hơn, có thành tích trong công tác tối đa 10% tổng quỹ lương
Quỹ lương khuyến khích : 2% tổng quỹ lương
Quỹ lương dự phòng: Từ 0 ¸ 8% tổng quỹ lương
Quỹ tiền lương của công ty là tổng số tiền lương được tính theo số cán bộ công nhân viên của công ty mà công ty quản lý và chi trả lương. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, lập kế hoạch quỹ lương và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên theo thông tư hướng dẫn 13/LĐTLTBXH ngày 10/4/1997 của Bộ thương binh xã hội về xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương trong doanh nghiệp.
1.2. DỰA VÀO TIỀN LƯƠNG BÌNH QUÂN VÀ SỐ LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN KỲ KẾ HOẠCH
QLkh = Lkh * Tkh
Lkh = Lo * Llkh
Lkh : tiền lương kỳ kế hoạch
Tkh : số lao động bình quân kỳ kế hoạch
Lo : tiền lương bình quân kỳ báo cáo
Llkh : chỉ số tiền lương bình quân kỳ kế hoạch
ƯU ĐIỂM: đơn giản, dễ tính, nhanh và có căn cứ.
NHƯỢC ĐIỂM: chỉ số tiền lương chỉ là con số dự báo, mô hình này mang nặng tính chất bình quân, phụ thuộc nhiều vào công tác định mức mà đây là một công việc rất phức tạp đòi hỏi độ chính xác và tỉ mỉ cao.
2.CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG TRONG CÔNG TY
Chế độ tiền lương tại công ty, công ty trả lương cho người lao động bao gồm loại chế độ
+ Chế độ trả theo tiền lương chức danh, chức vụ
+ Chế độ trả theo tiền lương chuyên môn nghiệp vụ
+ Chế độ trả theo tiền lương cấp bậc
2.1. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CHỨC VỤ - CHỨC DANH
Chế độ tiền lương này áp dụng này áp dụng cho cán bộ và nhân viên trong doanh nghiệp cũng như trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang khi họ đảm nhận những chức vụ, chức danh trong đơn vị của mình.
+ Đặc điểm của chế độ tiền lương này:
Mức lương được quy định cho từng chức danh - chức vụ và mỗi chức danh - chức vụ đều quy định người đảm nhận nó phải có các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hoá, chuyên môn đủ để hoàn thành chức vụ được giao.
Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó.
Cơ sở để xếp lương đối với viên chức Nhà nước là cơ sở nghiệp vụ chuyên môn, đối với chức danh quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng công việc.
+ Chế độ tiền lương theo chức danh cũng gồm yếu tố sau:
- Chức vụ công tác.
- Hệ số bảng lương chức danh.
- Số bậc của bảng lương.
+ HỆ SỐ CHỨC DANH CHỨC VỤ
TT
Chức danh chức vụ
Hệ số
1
Tổng Giám đốc
6,64
2
Phó Tổng Giám đốc
5,65
3
Phó chủ tịch công đoàn
4,60
4
Trưởng phòng
4,32
+ HỆ SỐ PHỤ CẤP CHỨC VỤ TRÁCH NHIỆM
TT
Chức danh
Mức áp dụng
1.
Tổng Giám đốc
0.9
2.
Phó tổng giám đốc và chức vụ tương đương
0.7
3.
Giám đốc xí nghiệp,Trưởng phòng và chức vụ tương đương
0,5
4.
Phó GĐ xí nghiệp, Phó phòng và chức vụ tương đương
0,4
5.
Cán bộ làm công tác Đảng uỷ,Bí thư chi bộ
0.4
6.
Cán bộ Phó bí thư Đảng uỷ chi đoàn
0,4
7.
Chủ tịch Công đoàn
0,6
8.
Phó Chủ tịch Công đoàn
0,5
9.
Cán bộ Bí thư chi đoàn cơ sở
0,2
10.
Cán bộ Phó Bí thư chi đoàn cơ sở
0.1
Mức lương chức danh: là số lượng tiền lương do Nhà nước quy định để trả lương cho cán bộ công nhân viên theo chức danh công tác trong đơn vị, mức lương nhận được cũng được tính tương tự như mức lương cấp bậc.
LCD = LTT x HCD + PC
Trong đó: LCD: mức lương chức danh
LTT : mức lương tối thiểu
HCD: hệ số chức danh
PC : Phụ cấp
2.2.CHẾ ĐỘ TRẢ THEO TIỀN LƯƠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
Tiền lương chuyên môn nghiệp vụ là chế độ tiền lương áp dụng cho các phòng ban công ty, khối hành chính văn phòng những người gián tiếp sản xuất. Để trả lương đúng phải căn cứ vào chất lượng và số lượng lao động.
Số lượng lao động được thể hiện ở mặt hao phí thời gian vào trong quá trình làm việc
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ, kinh nghiệm trong quá trình làm việc .
+ Chế độ trả theo tiền lương chuyên môn nghiệp vụ gồm các yếu tố sau :
Tiêu chuẩn cấp bậc: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ của người lao động.
Thang bảng lương : Thang lương là bảng xác định tỷ lệ về tiền lương giữa người làm việc trong khối phòng ban, khối lao động gián tiếp theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ. Mỗi thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số lương tương ứng. Hệ số lương chỉ rõ lao động trả theo tiền lương chuyên môn nghiệp vụ ở mỗi bậc nào đó được trả lương cao hơn người lao động giản đơn nhất mấy lần.
Ta có công thức tính sau:
Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu + phụ cấp ( nếu có )
Mức lương
Là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong mỗi đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với mỗi cấp bậc trong thang lương.
Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là tiền lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong một tháng.
Mức lương tối thiểu được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước nhằm tái sản xuất mở rộng sức lao động của người lao động. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000đ (áp dụng từ năm 2003)
Ngoài mức lương cơ bản của người làm chuyên môn nghiệp vụ còn được tính thêm các phụ cấp lương như: Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động.
Như vậy tiền lương tháng của mỗi người làm việc trong các phòng ban bằng mức lương tháng của người làm việc trong các phòng ban cộng với phụ cấp lương (nếu có).
2.3. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CẤP BẬC
Tiền lương cấp bậc là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân những người trực tiếp sản xuất. Để trả lương đúng phải căn cứ vào chất lượng và số lượng lao động.
Số lượng lao động được thể hiện ở mặt hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm.
Chất lượng lao động thể hiện trình độ lành nghề của công nhân. Chất lượng lao động này được xác định theo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật.
+ Chế độ tiền lương cấp bậc gồm các yếu tố sau đây:
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của người công nhân.
Thang bảng lương của người công nhân: Thang lương là bảng xác định tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang lương gồm có một số cấp bậc lương và hệ số lương tương ứng. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở mỗi bậc nào đó được trả lương cao hơn người lao động giản đơn nhất mấy lần.
Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu + phụ cấp( nếu có )
Mức lương
Là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong mỗi đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cấp bậc trong thang lương.
Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là tiền lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong một tháng.
Mức lương tối thiểu được Nhà nước quy định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước nhằm tái sản xuất mở rộng sức lao động của người lao động. Hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000đ (áp dụng từ năm 2003)
Cơ cấu mức lương tối thiểu gồm các khoản chi phí sau:
- Ăn, ở, mặc, đồ dùng trong nhà, các khoản đi lại chữa bệnh, học tập, và chi phí nuôi một người ăn theo.
Ngoài mức lương cơ bản của người lao động còn được tính thêm 7 phụ cấp lương như: Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm ca đêm, phụ cấp thu hút, đắt đỏ và lưu động.
Như vậy tiền lương tháng của mỗi người công nhân bằng mức lương tháng của người công nhân cộng với phụ cấp lương (nếu có).
2.4. PHỤ CẤP, TRỢ CẤP VÀ THU NHẬP KHÁC
Nhà nước ban hành bẩy loại phụ cấp lương.
+ Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện khó khăn khí hậu khắc nghiệt gồm 7 mức là 0,1 0,7 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với những nghề, công việc làm trong điều kiện độc hại nguy hiểm gồm 4 mức từ 0,10,4 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm: gồm 3 mức 0,1 1,3 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp làm đêm: gồm có hai loại sau
- Làm đêm thường xuyên mức 40% lương cấp bậc.
- Làm đêm không thường xuyên 30% lương cấp bậc.
+ Phụ cấp thu hút: áp dụng cho những người làm ở khu vực vùng kinh tế mới, đảo xa, có điều kiện địa lý, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa có, phụ cấp này chỉ được hưởng trong thời gian từ 3 đến 5 năm gồm 4 mức 20%, 30%, 50%, 70% so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn thu nhập của người lao động gồm 5 mức từ 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp lưu động: áp dụng cho một số ngành nghề thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở có 3 mức làm từ 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu, khi làm thêm giờ thì giờ làm thêm được hưởng 150% tiền lương so với ngày thường, làm thêm ngày lễ, ngày chủ nhật hưởng 200% lương cơ bản.
2.5. CÁC KHOẢN TÍNH THEO LƯƠNG
+ BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH)
BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nước bảo đảm trước pháp luật cho mỗi người lao động nói riêng và mỗi người dân nói chung.
BHXH là sự đảm bảo về vật chất cho người lao động trong và ngoài khu vực quốc doanh khi ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí hoặc chết, góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia đình trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo hộ của Nhà nước. BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi người lao động có quyền được hưởng phù hợp với những quy định về quyền lợi dựa trên các văn bản pháp lý của Nhà nước, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ:
- Người sử dụng lao động (các doanh nghiệp) đóng 15% từ quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương này là tổng số tiền lương tháng của những người tham gia BHXH. Các doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước 8% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong tháng để hình thành quỹ bảo hiểm tập trung và giữ lại 7% để hình thành quỹ BHXH tại doanh nghiệp. Quỹ này dùng để chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động.
- Hàng tháng người lao động trích 5% từ tiền lương vào quỹ BHXH.
+ BẢO HIỂM Y TẾ (BHYT)
Song song với việc trích BHXH, hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT. BHYT được trích nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc, phục vụ cho sức khoẻ của người lao động khi gặp ốm đau, tai nạn… Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa theo tổng mức lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó doanh nghiệp chịu 2%, còn lại % là do người lao động đóng.
+ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lương thực tế phát sinh. Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện nay là 2%. Kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định, một phần kinh phí công đoàn nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Mặc dù hiện nay trong các công ty, còn có nhiều hình thức áp dụng trả lương khác nhau, chế độ trả lương cũng khác nhau. Tuy nhiên, tại công ty về hình thức trả lương hiện nay công ty vận dụng hai hình thức:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương theo thời gian
3.1 HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
Là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Sản phẩm có thể quy định cho một nhóm người hoặc cho một người làm.
Tiền lương sản phẩm được xác định như sau:
Đơn giá sản phẩm = Tiền lương cấp bậc công việc/ Mức sản phẩm
Mức sản lượng được tính theo phương pháp khảo sát thời gian làm việc trong một ngày chia cho thời gian làm ra một sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp
chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Ưu điểm nổi bật của chế độ tiền lương này là mối quan hệ giữa tiền công của công nhân nhận được và kết quả lao động được thể hiện rõ ràng, do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên chế độ tiền lương này còn có nhược điểm là người lao động ít quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị và nguyên nhiên, vật liệu, ít quan tâm chăm lo đến công việc chung của tập thể.
+Trả lương theo sản phẩm tập thể
chế độ trả lương này được áp dụng đối với những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp máy móc, thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền…
ƯU ĐIỂM
là khuyến khích được người lao động nâng cao trách nhiệm với kết quả hoàn thành, quan tâm đến kết quả sản xuất cuối cùng của tập thể.
NHƯỢC ĐIỂM
- Sản lượng của công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lương của họ. Do phân phối tiền lương chưa tính đến tình hình thực tế của từng công nhân đến sức khoẻ và thái độ lao động nên chưa thực hiện được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
+Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm. Đặc điểm của chế độ trả lương này là thu nhập của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. Hình thức trả lương này có
ƯU ĐIỂM
là khuyến khích công nhân phục vụ có trách nhiệm hơn, phục vụ tốt hơn cho công nhân sản xuất chính, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động cho công nhân chính.
Ngoài các chế độ trả lương theo sản phẩm như trên còn có một số chế độ trả lương theo sản phẩm khác như: trả lương khoán, trả lương theo sản phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
3.2 HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của công nhân viên chức.
Tiền lương thời gian= Lương cấp bậc x thời gian làm việc
(hoặc chức vụ thực tế)
TLi=
TLmin× Hcb
× N1 + Hpc× TLmin
N0
Trong đó: TLmin: Tiền lương tối thiểu của Nhà nước.
Hcb: Hệ số cấp bậc tiền lương theo quy định của Nhà nước.
Hpc: Hệ số phụ cấp chức vụ quản lý hoặc lãnh đạo (nếu có)
N1: Số ngày thực tế mỗi người làm việc trong tháng.
N0: Số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng của Công ty.
Với cách trả lương như trên, xét tiền lương của cán bộ trong Công ty với chức danh là Phó phòng Tổ chức- Hành chính có hệ số lương là 4.20 với hệ số phụ cấp là 0,4; tiền lương tối thiểu của Công ty hiện nay đang áp dụng là 350.000 đồng, số ngày làm việc thực tế trong tháng là 22 ngày. Vậy tiền lương của người lao động này nhận được cuối tháng là:
TL1=
350.000× 4.20
× 22+ 0,4×350.000
22
= 1.610.000 (đồng/tháng)
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý việc tính và trả lương theo thời gian có thể thực hiện có hai cách:
+ Trả lương theo thời gian giản đơn
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động một cách chính xác.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn gồm có:
- Chế độ trả lương tháng: là chế độ trả lương tính theo mức lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng của công nhân viên chức.
- Chế độ trả lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
- Chế độ trả lương giờ: tính theo mức lương cấp bậc và số giờ làm việc.
Nhược điểm của hình thức trả lương này
là mang tính bình quân không khuyến khích người lao động sử dụng tiết kiệm và hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động do đó hiệu quả của ngày làm việc không cao.
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp thực hiện chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng mức đạt các tiêu chuẩn thưởng quy định.
Tiền lương tính trả cho cán bộ công nhân viên chức bao gồm tiền lương tính theo thời gian giản đơn cộng với tiền thưởng.
Ưu điểm của chế độ trả lương này
là khuyến khích nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu suất công tác, tiết kiệm chí phí sản xuất.
4. BỘ PHẬN QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Hiện nay, bộ phận quản lý tiền lương của công ty là do phòng Kế toán tài vụ quản lý. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong phòng hiện có 9 người, trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng, 2 nhân viên kinh tế, 4 nhân viên kế toán, 1 nhân viên luật. Việc phân công, sắp xếp hợp lý các cán bộ nhân viên sẽ đảm bảo được những tiến độ đặt ra, đảm bảo đạt được hiệu quả công tác trả lương của công ty. Nói cách khác, chất lượng nhân viên tốt, làm việc nhanh có hiệu quả sẽ làm cho công tác tiền lương được tốt hơn, sát thực tế hơn trong việc trả lương cho người lao động. Do trong phòng có nhiều người có thâm niên công tác lâu năm , tất cả các nhân viên trong phòng đều có thâm niên công tác trên 3 năm, đặc biệt có ba người công tác trên 8 năm. Với đội ngũ lao động trẻ rất nhanh nhạy trong việc sử dụng những phần mềm hiện đại, các máy móc hiện đại. Tất cả các nhân viên trong phòng đều sử dụng thành thạo máy vi tính các máy móc khác phù hợp với yêu cầu mà công ty đề ra.
+ ƯU ĐIỂM
Trong phòng có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ cho công việc đang làm của phòng
Phòng có một đội ngũ nhân viên trẻ , năng động, có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra.
+ NHƯỢC ĐIỂM
Với đội ngũ lao động trẻ dù sao việc tích luỹ kinh nghiệm vẫn còn chưa nhiều do đó vẫn còn một số khó khăn trong việc tính trong công việc quản lý tiền lương.
Phòng vẫn chưa áp dụng đựơc hết theo định mức lương mới cho cả công ty, chỉ mới thí điểm ở phòng kỹ thuật, càn phải được nhân rộng ra khắp phòng ban trong công ty.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
1. NHỮNG ƯU ĐIỂM
Trong những năm vừa qua, với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo công ty cùng sự nỗ lực tận tình của cán bộ công nhân viên Công ty TNHH nhà nước một thành viên Vườn Thú Hà Nội, đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt, và đã được những thành tựu nhất định: Quỹ tiền lương của công ty ngày càng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0400.doc