DANH MỤCTÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tư số 01/2005/TL – BLĐTB&XH
Thông tư số 03/2005/TL – BLĐTB&XH
Thông tư số 04/2005/TL – BLĐTB&XH
Thông tư số 05/2005/TL – BLĐTB&XH
Thông tư số 06/2005/TL – BLĐTB&XH
Thông tư số 07/2005/TL – BLĐTB&XH
Thông tư số 08/2005/TL – BLĐTB&XH
Thông tư số 09/2005/TL – BLĐTB&XH
Nghị định số 204/2004/CP
Nghị định số 205/2004/CP
Nghị định số 206/2004/CP
Giáo trình Quản trị kinh doanh – ĐHKTQD HN, GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền,Nxb Lao động – xã hội
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nội - Thực trạng & Giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2004
Giáo trình Kinh tế lao động – ĐHKTQD HN, PGS. TS Phạm Đức Thành, PTS Mai Quốc Chánh, Nxb Giáo dục 1998
hoiietughie nghiea
MỤC LỤC
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 27
2.3. Chính sách phân phối của Công ty 28
2.4. Đặc điểm về lao động 28
2.5.Trình độ trang bị kỹ thuật 29
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN 31
1. Chế độ tiền lương của Công ty 31
1.1.Chế độ tiền lương chức danh 31
1.2.Chế độ tiền lương chuyên môn nghiệp vụ 33
1.3. Chế độ tiền lương cấp bậc 33
2. Công tác xây dựng quỹ tiền lương 35
2.1. Xây dựng quỹ lương của toàn Công ty 35
2.2. Xây dựng quỹ lương cho bộ phận lãnh đạo 38
2.3. Xây dựng quỹ tiền lương cho các phòng ban 39
2.4. Xây dựng quỹ tiền lương cho các Xí nghiệp, các Đội 40
3. Đơn giá tiền lương 42
3.1. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương tại Công ty 42
3.2. Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương. 42
4.Các hình thức trả lương - 45 -
4.1.Đối với bộ máy gián tiếp - 45 -
4.2.Đối với công nhân trực tiếp, công nhân vận hành máy thi công - 47 -
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CPXDGTĐT HN - 49 -
1.Kết quả đạt được - 49 -
2.Những mặt còn hạn chế - 50 -
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN - 52 -
I.PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI- 52 -
1.Định hướng chung - 52 -
2. Mục tiêu cụ thể về tiền lương - 53 -
II.CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN - 54 -
1.Xây dựng quỹ tiền lương,lao động định biên cho một công trình dựa trên hao phí sức lao động theo từng công việc hoàn thành. - 54 -
2.1. Nguyên tắc xây dựng bảng lương - 55 -
2.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc xác định số điểm phức tạp, trách nhiệm - 57 -
2.3.Nguyên tắc cơ bản trong việc xác định hệ số đóng góp - 57 -
2.4.Xác định hệ số tiền lương - 58 -
3.Khoán lương cho lao động quản lý căn cứ vào nhiệm vụ thực hiện - 58 -
3.1. Cơ sở khoán - 58 -
3.2. Nguyên tắc khoán lương cho lao động gián tiếp - 60 -
3.3. Điều kiện của giải pháp - 61 -
3.4. Hiệu quả của giải pháp - 61 -
4. Gắn tiền lương với số lượng, chất lượng sản phẩm và mức tiêu hao vật tư - 62 -
4.1. Sự cần thiết của giải pháp - 62 -
4.2. Nội dụng của giải pháp - 62 -
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - 62 -
4.4. Hiệu quả của giải pháp - 62 -
5. Thực hiện quản lý công tác tiền lương bằng thông tin - 62 -
5.1. Sự cần thiết của giải pháp - 62 -
5.2. Nội dụng của giải pháp - 62 -
5.3. Điều kiện thực hiện giải pháp - 63 -
5.4. Hiệu quả của giải pháp - 64 -
III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ - 64 -
1.Kiến nghị về phía Nhà nước - 64 -
2.Kiến nghị về phía Tổng công ty - 65 -
KẾT LUẬN - 66 -
Danh mục tài liệu tham khảo
MỞ ĐẦU
Tiền lương luôn là một vấn đề nóng bỏng trong đời sống xã hội và sản xuất của đất nước, nó hàm chứa nhiều mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa thu nhập và các thành phần dân cư…
Đối với hàng triệu lao động làm công ăn lương, tiền lương là mối quan tâm hàng ngày của họ vì đây là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. Ở một mức độ nhất định tiền lương có thể xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với xã hội.
Trải qua bốn lần cải cách tiền lương, chính phủ đã từng bước có những điều chỉnh sao cho phù hợp với đời sống hiện tại, từng bước nâng cao mức lương tối thiểu cho người lao động. Tuy vậy vấn đề tiền lương còn rất nhiều bức xúc, việc trả lương sao cho phù hợp với năng lực và sức lao động của nhân viên luôn là một vấn đề nan giải, làm sao để kích thích được nhân viên tham gia lao động? Làm sao để giảm thiểu tối đa tệ nạn tham nhũng ở các quan chức cấp cao, và họ đã được trả mức lương thoả đáng hay chưa? Đó chính là những vấn đề liên quan đến công tác tiền lương.
Qua quá trình thực tập tại công ty CPXDGTĐT HN, em quyết định chọn đề tài “Công tác tiền lương” nhằm đi sâu vào phân tích những phương thức trả lương, cách thức xây dựng quỹ lương, đơn giá tiền lương của Công ty. Từ đó rút ra những giải pháp và kiến nghị.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1:Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nôii
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương của Công ty cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần xây dựng giao thông đô thị Hà Nội.
Với sự hiểu biết hạn hẹp của mình, bài viết của em có gì thiếu sót, mong thầy chỉnh sửa giúp em.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Trần Việt Lâm, thầy giáo THS Vũ Trọng Nghĩa, đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty CPXDGTĐT HN, phòng Tổ chức - hành chính, đã giúp em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
1. Các giai đoạn phát triển của công ty
Để đạt được vị trí như ngày nay, công ty CPXDGTĐTHN đã phải trải qua nhiểu bước thăng trầm:
Ngày 13/1/1971, UB hành chính thành phố Hà Nội có quyết định số:55/QĐ – TCCQ về việc thành lập công ty sửa chữa và xây lắp giao thông trên cơ sở đội bảo đảm giao thông đường sông II và phân xưởng mộc của xí nghiệp gỗ giao thông thuộc Sở giao thông vận tải. Kể từ năm này, hoạt động của Công ty có thể được chia thành 4 giai đoạn:
1.1.Giai đoạn 1: năm 1971 đến năm1988
Với quy mô mới thành lập là công ty nhỏ, chỉ tham gia các công trình nhỏ lẻ, công ty được thành lập bởi Sở giao thông vận Tải Hà Nội, với các nhiệm vụ cụ thể:
Một là: Sửa chữa nhà, xưởng, điện, nước cho các đơn vị thuộc cục GTVT
Hai là: Xây dựng mới các công trình nhỏ, đơn giản (các công trình phụ, các công trình mở rộng…) giá trị công trình không quá 30.000đ và xây dựng móng máy, lắp đặt thiết bị cho các đơn vị trong sở.
Ba là: Làm nhiệm vụ ứng cứu, giải quyết hậu quả chiến sự, đảm bảo giao thông theo lệnh huy động của ban đảm bảo giao thông thành phố
1.2.Giai đoạn 2: từ năm 1989 đến năm 1992
Tháng 10/1989, để dáp ứng nhu cầu sản xuất và cơ chế mới, công ty đã được UBND thành phố ra quyết định số 4329 UB ngày 09/10/1989 cho đổi tên Công ty sửa chữa xây lắp giao thông thành Công Ty Xây Lắp thuộc Sở GTVT. Có nhiệm vụ:
Một là: Xây dựng nhận thầu các công trình xây dựng giao thông vận tải, công nghiệp, dân dụng
Hai là: Sản xuất hàng mộc, vật liệu xây dựng
Ba là: thực hiện các dịch vụ về kỹ thuật, mỹ thuật… để phục vụ cho các nhiệm vụ trên
Đây là bước tiến của công ty bước vào thời ký đổi mới của Đảng
1.3.Giai đoạn 3:từ năm 1993 đến năm 2003
Ngày 25/2/1992, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 346 – UBND bổ sung và xác định lại nhiệm của công ty xây lắp như sau:
Một: Nhận thầu xây lắp công trình hạ tầng kỹ thuật về san nền, cầu đường đi bộ, hè phố, cấp thoát nước, bến bãi, công viên, chiếu sáng công cộng… và các công trình nhà cửa dân dụng, tổng nhận thầu xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng theo quy định của pháp luật
Hai: Được phép đăng ký sản xuất vật liệu xây dựng mộc dân dụng, làm dịch vụ sửa chữa nhà cửa các công trình kỹ thuật hạ tầng, trang trí nội thất, mở cửa hàng giới và kinh doanh các sản phẩm xây dựng.
Ba: Được phép nghiên cứu thực nghiệm các đề tài kế hoạch – công nghệ về xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng bằng nguồn vốn của đơn vị, liên doanh liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất
Công ty xây lắp là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng ( Kể cả Ngân Hàng Ngoại thương) và có con dấn riêng theo quyết định của Nhà nước
Ngày 24/03/1993 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 1199 QĐ/UB thành lập Công Ty Xây Lắp Giao Thông Đô Thị Hà Nội theo nghị định số 388 – HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng và cách thức được giao vốn
Ngày 11/10/1995 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 3669/QĐ-UB về việc dổi tên và điểu chỉnh nhiệm vụ của công ty Xây Lắp Giao Thông Đô Thị Hà Nội với tên gọi Công Ty Xây Dựng Giao Thông Đô thị Hà Nội
1.4.Giai đoạn 4: từ năm 2004 đến nay
Tháng 6/2004 công ty chuyển về Tổng Công Ty Vận Tải Hà Nội
Ngày 03/02/2005 UBND thành phố Hà Nội có quyết định số 755/QĐ-UB về việc chuyển Doanh Nghiệp Nhà nước Công ty XDGTĐTHN thành Công ty cổ phần XDGTĐTHN
Với đặc điểm chính là nhận thầu các công trình giao thông công cộng, đường xá bến bãi trong khu vực Hà Nội và các vùng lân cận. Đặc điểm cụ thể về ngành nghề của Công ty sẽ được trình bày ở mục 2
2.Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty CPXDGTĐT HN
2.1. Mục tiêu của công ty
Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận doanh thu và tối thiểu hoá chi phí. Họ luôn tìm cách để sao cho đồng tiền mà họ bỏ ra là nhỏ nhất có thể và thu được đồng lợi nhuận lớn nhất có thể. Công ty CPGTĐT HN cũng có mục tiêu đó. Tuy nhiên công ty này thuộc sở hữu của các cổ đông, được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động theo luật Doanh nghiệp số: 13/1999/QH 10 ngày 12/06/1999 của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tức là Nhà nước vẫn nắm giữ một số cổ phần tại công ty và hàng năm công ty phải đóng góp một phần lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước, điều này phụ thuộc vào doanh thu hàng năm của công ty. Mặt khác công ty do các cổ đông nắm giữ cổ phần, do vậy công ty còn có các mục tiêu đó là:
Một: Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông, CBCNV công ty
Hai: Tăng tích luỹ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
Ba: Góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và đất nước.
2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Xây dựng các công trình:
1 - Giao thông, công cộng, hệ thốnh cấp thoát nước
Bảo dưỡng duy tu dưỡng, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể ngõ xóm nội ngoại thành HN và trên phạm vi toàn quốc
2hoh cuaHohie - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp theo hợp đồng kinh tế của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước
- Xây dựng nhà để bán, cho thuê, xây dựng và kinh doanh khách sạn theo quy định của thành phố và của Nhà Nước
- Xây dựng vật liệu xây dựng
- Mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty và liên doanh liên kết theo giấy phép hành nghề kinh doanh có địa chỉ cụ thể do cấp trên có thẩm quyền cấp.
3 - Liên minh, liên kết với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ của công ty theo quyết định hiện hành của Nhà Nước.
4 - Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm trong liên doanh liên kết. Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công và nhập khẩu uỷ thác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5 - Xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống điện chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội ngoại thất, xây dựng công trình trạm biến áp <35KV, trang trí chiếu sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh tạo kiến trúc cảnh quan công trình
6 - Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng. Đứng đầu là Hội Đồng Quản Trị và cử ra Giám đốc công ty để điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Công ty có các phó Giám đốc là những người phụ trách Xí nghiệp, các phòng ban giúp Giám đốc điều hành theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc.
- Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty:
Xí nghiệp xd công trình 1
Xí nghiệp sx bê tông&VLXD
Hội đồng Quản trị
Ban kiểm sát
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tài vụ
Phòng kế hoạch
Kỹ thuật
Xí nghiệp xd công trình 2
Đội công trình 4
Xí nghiệp thi công cơ giới
Xí nghiệp xây lắp điện nước
-------Quan hệ chức năng ______Quan hệ trực tuyến
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
3.2.1.Bộ phận điều hành
*Hội đồng quản trị
-Là cơ quan quản lý công ty có quyền nhân danh công ty để quyết định các
vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty giữa 2 nhiệm ký Đại Hội, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Nhiệm kỳ của Hội đông quản trị công ty cổ phần XDGTĐTHN là 03 năm, bao gồm 3 thành viên đó là: Chủ tịch và các thành viên.
Tổng công ty Vận Tải Hà Nội là đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại công ty CPXDGTĐTHN, quyết định cử người tham gia ứng cử vào Hội Đồng Quản Trị, có trách nhiệm trực tiếp quản lý phần vốn của Nhà nước
*Ban kiểm soát(BKS)
BKS của công ty CPXDGTĐTHN có 03 thành viên. Thành viên trong BKS là cổ đông trong công ty, do Đại hội cổ đông bầu trực tiếp bằng thể thức bỏ phiếu kín, người trúng cử vào BKS phải thu được số phiếu quá bán so với tổng số cổ đông có mặt tại Đại hội. Nhiệm kỳ của BKS trùng với nhiệm kỳ củaHĐQT và kéo dài thêm 90 ngày để giải quyết các công việc tồn đọng giữa 2 nhiệm kỳ
Trưởng BKS có quyền được dự các cuộc họp HĐQT nhưng không được quyền biểu quyết
*Giám đốc:
- Phụ trách chung công tác sản xuất kinh doanh, phụ trách 3 phòng nghiệp vụ gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng Tài Vụ, phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật; kiêm giám đốc Ban Quản Lý Dự Án; xây dựng khối văn phòng, dịch vụ công cộng, khách sạn, nhà ở chung cư cao tầng tại phường Phú Thượng, Quận Tây Hồ, Hà Nội
- Điều hành trực tiếp và giải quyết mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ các phòng ban nghiệp vụ đến các xí nghiệp, các đơn vị trong toàn công ty.
- Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực: Khai thác tìm kiếm việc làm, liên doanh, liên kết với các tổ chức, quản lý công tác kế hoạch kinh tế, kế hoạch sản xuất, công tác an ninh quốc phòng, công tác chế độ chính sách, công tác tài chính – kinh tế, phụ trách dự án
*Phó Giám đốc1:
- Phụ trách trực tiếp 3 xí nghiệp: Xí nghiệp xây lắp điện nước, xí nghiệp sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng và xí nghiệp thi công cơ giới – phó giám đốc ban quản lý dự án.
- Tìm kiếm công ăn việc làm, lãnh đạo các xí nghiệp mà mình phụ trách làm đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, chính phủ, cán bộ, ngành, UBND thành phố
*Phó giám đốc 2:
- Phụ trách trực tiếp các xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng công trình 1, xí nghiệp xây dựng công trình 2 và Đội công tác 4
- Tìm kiếm công ăn việc làm, lao động các xí nghiệp và đội công trình mà mình phụ trách, làm đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, chính phủ, cán bộ, ngành UBND thành phố
3.2.2. Các phòng ban chức năng
* Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:
- Phổ biến hướng dẫn kiểm tra toàn thể CBCNV thực hiện mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện các quy chế của công ty
- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty trong các lĩnh vực công tác tổ chức sản xuất, tổ chức nhân sự, quản lý lao động, khen thưởng kỷ luật
- Công tác hành chính, hành chính quản trị
- Quản lý nhà xưởng đất đai của công ty
- Công tác bảo vệ, tự vệ, an ninh chính trị an toàn cơ quan phòng chống cháy nổ, kế hoạch chống lụt bão hàng năm
- Công tác y tế theo chỉ đạo của cơ quan y tế cấp trên
- Công tác bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động.
Nhiệm vụ
- Tất cả các nhiệm vụ về tổ chức nhân sự gồm:
+ Quản lý hồ sơ CBCNV
+ Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề đề bạt, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, định biên tài chính sản xuất khi cần.
+ Làm các thủ tục tiếp nhận, thuyên chuyển, kế hoạch đào tạo nâng bậc CBCNV, quản lý lao động toàn thể CBCNV trong công ty, quản lý công tác BHXH,BHYT, giải quyết các thủ tục chế độ hưu trí.
- Công tác hành chinh, hành chính quản trị:
+ Quản lý chặt chẽ công tác văn thư lưu trữ, đánh máy in ấn, con dấu, hồ sơ tài liệu đi, đến công ty
+ Quản lý nhà xưởng đất đai, trang thiết bị văn phòng, Điện nước sinh hoạt, quản lý các khu tập thể, xe con, điện thoại, tạp vụ, tiếp khách, phục vụ hội nghị - bố trí lao động vệ sinh công cộng tạp vụ phục tùng cơ quan.
- Công tác y tế:
+ Khám chữa bệnh thông thường, hướng dẫn phòng dịch, phòng bệnh theo mùa, làm hồ sơ giám định y khoa, giới thiệu CBCNV đi khám chữa bệnh tại bệnh viện, quản lý các nhân công BHXH, thường trực và thực hiện các chủ trương về dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Công tác tự vệ:
+ Tham mưu cho Đảng uỷ, Giám đốc về công tác an ninh quốc phòng
+ Trực tiếp quản lý đieeuf hành lực lượng bảo vệ chuyên trách, hướng dẫn nghiệp vụ, xác nhận bảo vệ nhân khẩu, hộ khẩu.
+ Trực tiếp quan hệ với công an, quân đội cấp trên về nghiệp vụ, ngành học.
+ Thực hiện đầy đủ các công việc về công tác tự vệ, quân sự địa phương theo pháp lệnh dân quân tự vệ và kế hoách quân sự của cấp trên.
Số nhân viên: 15
Bao gồm: 1 trưởng phòng và 2 phó phòng
Trưởng phòng: Hoàng Thị Nhân
Phó phòng : Nguyễn Trọng Sáng, Bùi Xuân Vân.
* Phòng Kế hoạch kỹ thuật
Chức năng:
- Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra hướng dẫn về kế hoạch sản xuất, kỹ thuật chất lượng sản phẩm và công trình.
- Quản lý tài liệu hồ sơ công trình, hướng dẫn các đơn vị sản xuất làm các thủ tục về xâu dựng theo quy định của Nhà nước ban hành trong xây dựng cơ bản.
- Làm công tác đối ngoại tham mưu giúp việc giám đốc tìm kiếm công trình, làm chức năng bên A nội bộ công ty đối với các đơn vị sản xuất.
- Lập kế hoạch sản xuất và sơ kết kế hoạch thực hiện năm, 6 tháng, quý theo quy chế của công ty ban hành.
- Làm công tác kiểm tra, giám sát lao dộng công ngừng sản xuất, công nhật có liên quan.
- Thiết kế lập dự toán công trình nội bộ hay bên A yêu cầu
- Quản lý kho tàng, hồ sơ lưu trữ, xuất nhập vật tư.
Nhiệm vụ
- Tìm công trình, sản phẩm để sản xuất, giải quyết công ăn việc làm
- Lập kế hoạch sản xuất quý, tháng, năm tham mưu cho Giám đốc ra quyết định về sản xuất kinh doanh
- Thẩm định hồ sơ thiết kế dự toán công trình trước khi ký hợp đồng với bên A và giao cho đơn vị sản xuất.
- Làm thủ tục ban đầu về xây dựng cơ bản quy định cho công trình thi công và sản phẩm chế tạo
- Dự thảo hợp đồng cho Giám đốc ký với bên A và khách hàng.
- Kiểm tra nghiệm thu giám định chất lượng sản phẩm và công trình theo quy trình
- Hoàn tất thủ tục hoàn công của các đơn vị để thanh quyết toán kịp thời và quản lý hồ sơ hoàn công.
- Xác nhận khối lượng công việc cho các đơn vị tạm ứng và thanh toán quy chế của công ty ban hành.
- Phân bổ kế hoạch công trình sản phẩm của công ty cho các đơn vị sản xuất hợp lý ngoài nhiệm vụ đơn vị tìm kiếm.
- Cùng phòng Tài vụ thẩm tra đơn giá phục vụ cho quyết toàn và thoanh toán với bên A cũng như nội bộ công ty.
- Xác nhận công ngừng việc, chờ việc. thiếu việc để tổ chức làm cơ sở thông báo cho Tài vụ thu BHXH + Ytế hàng tuần vào ngày giao ban công ty.
- Hưóng dẫn kiểm tra về kỹ thuật an toàn lao động, xác định giá trị chất lượng tài sản, nhà cửa, vật tư máy móc thanh lý.
- Chuẩn bị các thủ tục đấu thầu công trình, hướng dẫn các đơn vị làm các thủ tục đấu thầu công trình và sản phẩm sản xuất.
- Kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị xây dựng công trình của các đơn vị sản xuất cung cấp vật tư, thiết bị cho các đong vị có nhu cầu theo quy chế công ty ban hành.
- Thông báo giá vật tư, sản phẩm cho các đơn vị sản xuất, đơn giá ca máy phương tiện vận tải… mà các đơn vị cần thuê của công ty mua.
- Lập kế hoạch giáo án đề thi, hướng dẫn cho công nhân nâng bậc hàng năm về lý thuyết + thực hành
- Cùng với phòng Tài Vụ thanh quyết toán công trình và sản phẩm cho các đơn vị để thanh lý hợp đồng.
Số nhân viên:05
Bao gồm 1 trưởng phòng và 3 phó phòng
Trưởng phòng: Nguyễn Hữu Chỉnh
Phó phòng : Nguyễn Thị Bích Nga, Nguyễn Hồng Đức, Nguyễn Mạnh Hùng
* Phòng Tài Vụ
Chức năng:
- Phân tích hoạt động kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý phát triển sản xuất sao cho có hiệu quả.
- Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê, kế toán, quản lý hướng dẫn bồi dưỡng đội ngũ thông kê kế toán theo chuyên ngành.
- Quản lý chứng từ thu chi tài chính, làm đúng chức năng Giám đốc đồng tiền trong Doanh nghiệp
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của các đơn vụ sản xuất phòng ban theo chức năng nghiệp vụ kế toán của phòng, hướng dẫn các đơn vị làm chứng từ đúng quy định của Nhà nước.
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm về các mặt, và quyết toán tài chính với cấp trên
Nhiệm vụ:
- Thực hiện đầy đủ pháp lệnh của Nhà nước về thống kê kế toán, tham mưu giúp Giám đốc về biện pháp quản lý vốn Nhà nước giao.
- Tham mưu Giám đốc công tác thu chi hàng tháng, quý, năm để giám đốc quyết định.
- Lập kế hoạch kiểm kê hàng năm theo quy định và thực hiện kiểm kê định kỳ đánh giá tài sản thực có.
- Lập kế hoạch chi tiêu tiền mặt, tiền séc, ngân phiếu… để chủ động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện kiểm tra hướng dẫn các đơn vị sản xuất làm đầy đủ các hoá đơn chứng từ thanh toán theo đúng quy định của Nhà nước.
- Quản lý hồ sơ lưu trữ kế toán theo quy định của Nhà nước
- Làm nhiệm vụ thu tiền, chi tiền đáp ứng kịp thời cho sản xuất tiền lương hàng tháng cho CBCNV và lao động thuê ngoài.
- Làm thủ tục vay vốn, có trách nhiệm quản lý vố phục vụ sản xuất có hiệu quả.
- Trích nộp, thu BHXH,BHYT cho cơ quan bảo hiểm theo quy định NĐ 43 CP về công tác BHXH
- Mở sổ phụ theo dõi chi tiêu sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty, cụ thể cho từng công trình để có cơ sở cấp vốn và thông báo ch vavs đơn vị sản xuất biết chấn chỉnh kịp thời.
- Làm các thủ tục mở hội nghị xin thanh lý tài sản cố định với cấp trên.
- Đòi tiền các bên A và khách hàng khi đã có đủ thủ tục hồ sơ quyết toán đước duyệt của cấp trên cho từng công trình sản phẩm.
- Thực hiện trích nộp ngân sách và các khoản theo quy định của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
3.2.3. Bộ phận sản xuất kinh doanh của công ty
- Số đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty:06 (Bao gồm 05 xí nghiệp +01 đội)
- Tất cả các đơn vị đều đang hoạt động bình thường.
- Cả 6 đơn vị sản xuất này đều có trụ sở làm việc tại : Đường Lạc Long Quân, Phú Thượng, Quận Tây Hồ, HN
- Chức năng và nhiệm vụ của cụ thể của các đội như sau:
* Xí nghiệp xây dựng công trình 1:
+ Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp, hệ thống cấp thoát nước
+ Bảo dưỡng duy tu đưòng, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ xóm nội ngoại thành thành phố HN
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh :Hạch toán phụ thuộc
Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc xí nghiệp: Hoàng Đạo Huy
Phó Giám đốc xí nghiệp: Quách Trung Chính
Số lượng CNVC:18
* Xí nghiệp xây dựng công trình 2:
+ Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp hệ thống cấp thoát nước
+ Bảo dưỡng, duy tu đường, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ xóm nội ngoại thành thành phố HN
Cơ cấu tổ chức:
Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Nguyễn Trọng Đức
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC:46
* Xí nghiệp sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng
+ Sản xuất vật liệu xây dựng chuyên ngành giao thông công cộng (vỉa, gạch lát hè, cống thoát nước…)
+ Được mở cửa hàng giới thiệu, mua bán sản phẩm của công ty
+ Thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, hệ thống cấp thoát nước
Cơ cấu tổ chức:
Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Nguyễn Anh Hào
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC: 25
* Xí nghiệp xây lắp điện nước
+ Xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội và ngoại thất, xây dựng công trình trạm biến áp dưới 35 KV
+ Trang trí chiếu sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh, tạo kiến trúc, cảnh quan công trình.
+ Xây dựng công trình cấp và thoát nước, bảo dưỡng, duy tu hệ thống cấp, thoát nước các khu tập thể, ngõ, xóm nội ngoại thành HN
Cơ cấu tổ chức:
Phó giám đốc phụ trách xí nghiệp: Phạm Kim Tuấn
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC: 22
* Xí nghiệp thi công cơ giới
+ Xây dựng các công trình giao thông, công cộng, dân dụng, công nghiệp, hệ thống cấp thoát nước các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ
Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc xí nghiệp: Nguyễn Thượng Hùng
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC:13
* Đội công trình 4
+ Xây dựng công trình giao thông, công cộng dân dụng, công nghiệp, hệ thống cấp thoát nước
+ Bảo dưỡng, duy tu đường, hệ thống cấp thoát nước các khu tập thể, ngõ xóm nội ngoại thành thành phố HN
Cơ cấu tổ chức:
Đội trưởng: An Đình Duẩn
Phương thức quản lý của công ty đối với các đơn vị sản xuấ kinh doanh: Hạch toán phụ thuộc
Số lượng CNVC:10
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty CPXDGTĐTHN
Cơ sở vật chất quyết định quy mô kinh doanh của Doanh nghiệp. Từ khi thành lập (từ năm 1971) công ty tiếp quản cơ sở vật chất của xí nghiệp đóng thuyền và xí nghiệp gỗ giao thông, đội đảm bảo đường sông, gồm:
- Khu đất tại xã Nhật Tân: trong đê và ngoài đê
- Khu đất tại Phùng Hưng 282m2
- Khu đất tại xã Hội Xá Gia Lâm
Qua thời gian 35 năm từ cơ sở ban đầu là nhà cấp 4 đến nay Công ty đã có khu nhà văn phòng khách sạn tại số 2 Phùng Hưng 5 tầng với diện tích sàn 1500m2. Nhà xưởng tại bãi sông Nhật Tân, khu đất Phú Thượng đang xây dựng dự án văn phòng khách sạn công trình công cộng và nhà ở cao tầng các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh, các trang thiết bị cho khối văn phòng và các dịch vụ sản xuất đã phát huy được cơ sở vật chất kỹ thuật đưa công ty ngày càng lớn mạnh.
Bảng 1: Thống kê đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, mặt bằng, kho bãi
Tên Tài sản
Địa điểm
Mục đích sử dụng
Diện tích (m2)
Nguyên giá
Giá trị còn lại
I.Đất đai
1.Diện tích đất
Phường Phú Thượng, Quận Tây Hồ
Nhà xưởng sản xuất, kho tàng nơi để xe ô tô, văn phòng các đơn vị sản xuất
7642.4
- Đã có dự án xây dựng văn phòng khách sạn, công trình dịch vụ công cộng nhà ở cao tầng đã được dùng
- Ngoài đê sông Hồng
- Đất nằm tron chỉ giới quy hoạch mở
2.Diện tích đất
nt
Nhà xưởng, sân bãi để vật liệu, nơi sản xuất
14000
3.Diện tích đất
nt
Kho bãi vật liệu
800
II. Văn phòng nhà cửa
1. Nhà văn phòng Phùng Hưng
Số 2 – Phùng Hưng - HN
Văn phòng làm việc, khách sạn
282
949,831,235
459,438,520
III.Kho tàng bến bãi nhà xưởng
1. Nhà sửa chữa ô tô ngoài đê
Nhật Tân
Sửa chữa ô tô
13,758,800
0
2.Nhà kho thành phẩm
Phường phú Thượng, Quận Tây Hồ
66,042,240
7,177,758
3. Nhà kho sắt
nt
25,907,200
0
4. Nhà kho nhiên liệu
nt
16,510,560
0
IV. Vật kiến trúc khác
1. Bốt điện trong đê
nt
64
13,998,000
0
2. Hàng rào quanh khu đất
nt
25,930,814
0
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CPXDGTĐT HN
1. Bước phát triển trong sản xuất kinh doanh
Trong 34 năm là Doanh nghiệp Nhà nước và 1 năm là công ty CPXDGTĐTHN công ty đã có bước phát triển toàn diện về mọi mặt. Từ buổi đầu thành lập công ty chỉ làm những công trình nhỏ lẻ, có giá trị thấp đến nay đã xây dựng những công trình có giá trị lớn từ 7 đến 8 tỷ đồng, xây dựng các bến xe là nhà cấp 4 đến những bến xe như bến xe Gia Lâm, Giáp Bát lớn nhất phía Bắc. Xây dựng nhà 4 – 5 tầng có giá trị hàng tỷ đồng. Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước trên nhiều quận huyện, các công viên, vườn hoa đều có sự đóng góp công sức cuả CBCNV công ty làm cho thủ đô xanh, sạch, đẹp như công viên Thông Nhất, công viên Nghĩa Đô, Bờ Hồ, đường sân vận động Quốc Gia Mỹ Đình, các hè đường phố như Hoàng Quốc Việt, Nguyễn Văn Cừ, Khâm Thiên, Lý Thái Tổ. Hệ thống chiếu sáng các Quận, huyện.
Những công trình trên đã góp phần đưa thủ đô ngày càng văn minh hiện đại thiết thực kỷ niệm 990 năm Thăng Long HN tiến tới kỷ niệm 1000 năm xứng đáng là thủ đô anh hùng của cả nước
Đến nay công ty đã được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng công trình dịch vụ công cộng, chung cư cao tầng, văn phòng khách sạn tại Phường Phú Thượng và khu đất mà công ty được quản lý từ xí nghiệp đóng thuyền chuyển giao
TT
Chỉ tiêu
Đơn vịtính
2002
2003
2004
2005
2006
1
Tổng DT
trđ
21422,45
26092,09
26589,06
28464,69
26000
2
Doanh thu thuần
Nt
19590,54
25608,87
26589,06
28464,69
3
GVHB
nt
18640,72
24135,07
22424,63
25159,22
4
Lãi gộp
nt
949,83
1473,8
1859,39
3305,47
5
Doanh thu hoạt động tài chính
nt
633,59
760,9
29,12
39,36
6
Chí phí TC
nt
38,34
366,14
987,42
7
Chi phí quản lý DN
nt
1290,31
1462,14
576,33
1481,05
8
Lãi thuần từ hoạtđộng kinh doanh
nt
254,76
11,65
876,36
9
Thu nhập khác
nt
205,26
101,94
163,67
10
Chi phí khác
nt
16,28
101,28
15,96
11
LN khác
nt
188,98
0,66
147,7
12
LN trước thuế
nt
443,74
407,08
576,33
1024,06
1100
13
Thuế TNDN phải nộp
nt
142
130,27
161,37
143,37
3348
14
Lợi nhuận sau thuế
nt
301,74
276,82
880,7
2.Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2002 - 2006
Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính
2.1. Về doanh thu
Bảng 3: Doanh thu qua các năm 2002 - 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
trđ
21422,45
26092,09
26589,06
28464,69
26000
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu tăng liên tục từ năm 2002 -2005
Năm 2003 Doanh thu tăng 21.8% tương ứng là 4669.637 triệu đồng. Đây là thời kỳ tăng trưởng mạnh nhất của công ty trong những năm gần đây.
Năm 2004 chỉ tăng 1.9% tương ứng là 496.97 triệu đồng, mức tăng này giảm đi trông thấy so với năm 2003
Năm 2005 tăng 7.1 % tương ứng 1875.63 triệu đồng, đây cũng được coi là một thành công đối với công ty, bởi đây là năm công ty chính thức được cổ phần hoá, bắt đầu với hình thức quản lý mới.
Nhưng tới năm 2006, doanh thu chỉ đạt 26 tỉ đồng, giảm 8.7% so với năm 2005 tương ứng với mức giảm 2464.69 triệu. Nguyên nhân của điều này là do: công ty không có nhiều công trình dự thầu và trúng thầu, do công tác triển khai thi công còn gặp nhiều vướng mắc…
2.2. Lợi nhuận
Bảng 4: Lợi nhuận qua các năm 2002 - 2006
Chỉ tiêu
Đơn vịtính
2002
2003
2004
2005
2006
Lợi nhuận gộp
trđ
949,83
1473,8
1859,39
3305,47
Lợi nhuận trước thuế
trđ
443,74
407,08
576,33
1024,06
1100
Lợi nhuận sau thuế
trđ
301,74
26092,09
26589,06
28464,69
-2248
Qua biểu đồ ta có thể thấy:
Trong 4 năm 2002 – 2005 công ty đều hoạt động có lãi, nhưng năm 2002 mức lợi nhuận là khôn._.g đáng kể, mức lợi nhuận này gần như là hoà vốn.
Lợi nhuận trong 3 năm 2003- 2005 là tương đối cao.
2.3. Nộp Ngân sách
Bảng 5: Các khoản nộp ngân sách
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
Các khoản nộpngân sách Nhà nước
trđ
1,44
1,65
2,38
3,32
3,35
Từ bảng số liệu trên có thể thấy các khoản nộp vào Ngân sách của Công ty trong những năm 2002- 2006 tăng rõ rệt, điều đó là do Lợi nhuận Công ty thu được trong các năm này đều tăng lên đáng kể. Năm 2002 Công ty chỉ nộp có 1,44 triệu đồng, sang năm 2003 số tiền nộp tăng 0,21 triệu, và đến năm 2006 tăng 1,91 triệu so với năm 2002.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HÀ NỘI
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN
1. Các nhân tố bên ngoài
Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập thì mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến lợi nhuận. Nhưng với tư cách là một tế bào kinh tế xã hội, mọi doanh nghiệp phải quan tâm đến các vấn đề xã hội đang xảy ra bên ngoài doanh nghiệp. Do đó khi nghiên cứu về định mức tiền lương doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các vấn đề như: lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn, xã hôi, nền kinh tế và cả đến hệ thống pháp luật… sau đây tôi xin trình bày một số nhân tố cụ thể ảnh hưởng tới công tác tiền lương tại công ty CPXDGTĐT HN:
1.1. Thị trường lao động
Công ty CPXDGTĐT HN có trụ sở tại Hà Nội, đây là một thị trường đầy tiềm năng, tạo cho Công ty rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn ảnh hưởng gián tiếp đến công tác tiền lương của công ty. Bởi đây là nơi có thị trường lao động rất đa dạng.hnh he lyua
Trong nền kinh tế thị trường các qui luật kinh tế phát triển một cách khách quan đòi hỏi quan điểm, định hướng mới về thị trường sức lao động. “Thị trường sức lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó”.
“Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được ở mỗi mức giá nhất định”. Cung lao động là bộ phân sức lao động được đưa ra trên thị trường sức lao động, nó phụ thuộc không chỉ vào quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực, nó còn phụ thuộc vào số người (tỉ lệ) tham gia của lực lượng lao động.
“Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có thể chấp nhận được”
Sự vận động của Cung và Cầu lao động sẽ chí phối số lượng lao động tham gia thị trường lao động cung như mức tiền công lao động.
Hà Nội là thành phố rất động dân, mật độ dân số cao. Ngoài ra đây cũng là nơi tập trung rất nhiều các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trường dạy nghề. Chính vì vậy thị trường lao động ở đây rất rộng lớn cho công ty trong việc thu hút những lao động giỏi, có trình độ.
Tuy nhiên, Công ty là công ty xây dựng các công trình vừa và nhỏ thuộc nhóm B, Thị trường công ty hoạt động trong cả nước,sản phẩm là các công trình như cầu cống, đường… nhóm khách hàng chủ yếu là các tổ chức, cơ quan, các cá nhân
Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo nền kinh tế thị trường, công ty luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt Nam như Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, công ty còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có nhiều vốn, nhiều kinh nghiệp kỹ thuật cao, máy móc hiện đại. Điều này đặt công ty trong hoàn cảnh phải cạnh tranh nhiều với các công ty khác trong việc giữ chân người lao động. Nếu công ty không trả lương thoả đáng cho người lao đông, không đúng với sức lao động mà họ bỏ ra cũng như trả lương thấp hơn, không có môi trường làm việc thuận lợi bằng các công ty khác… thì rất dễ làm cho người lao động bỏ đi. Vì vậy công ty luôn quan tâm tới đời sống của CBCNV và người lao động cũng như công tác tiền lương để họ an tâm làm việc, phát huy hết khả năng của mình cho công việc.
1.2. Các quy định và pháp luật của chính phủ
Công ty CPXDGTĐT HN có tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, năm 2005 công ty được chính thức cổ phần, Nhà nước vẫn nắm giữ một tỷ lệ cổ phần tương đối tại công ty (51%). Do vậy chế độ lương thưởng của công ty chủ yếu theo quy định của Nhà nước. Chẳng hạn đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao, quỹ tiền lương bổ sung trong tổng quỹ lương của công ty cũng theo chế độ quy định của Nhà nước. Đặc biệt tại điều 56 Bộ luật lao động bổ sung 2002 có quy định về mức tiền lương tối thiểu đối với người lao động, điều này thực sự có tác động rất lớn tới công tác tiền lương tại các Doanh nghiệp, xin trình bày một số vấn đề trong quy định tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định như sau:
Theo điều 56, Bộ luật Lao Động bổ sung 2002: “Tiền lương tối thiểu là mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động sinh hoạt bình thường, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ, tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính mức lương cho các đối tượng khác.
Các loại tiền lương tối thiểu:
- Tiền lương tối thiểu chung: Là mức lương tối thiểu áp dụng cho nhiều ngành kinh tế quốc dân, là căn cứ quan trọng để xây dựng các mức lương tối thiểu khác do Chính phủ quy định
- Tiền lương tối thiểu theo vùng: Là mức lương tối thiểu áp dụng theo từng vùng:
TLminvùng = TLminchung x (1+K1)
Trong đó: Tlminvùng : Tiền lương tối thiểu theo vùng
TLminchung : Tiền lương tối thiểu chung
K1: Hệ số phụ cấp vùng
- Tiền lương tối thiểu theo ngành : Là mức lương tối thiểu áp dụng cho ngành
TLminngành =TLminchungx (1+K2)
K2: Hệ số phụ cấp ngành Doanh nghiệp hoạt động
Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp lựa chọn, căn cứ vào hệ số điều chỉnh vùng và ngành, nhưng không vướt qua hai lần tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước.
TL mindn = TLminchung x (1+kđc)
Với Kđc= K1+K2
Với Kđc: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (Kđc<=2)
Nếu đơn giá tiền lương cao, quỹ tiền lương bổ sung nhiều thì quỹ lương của Công ty sẽ tăng lên và ngược lại. Cũng như vậy mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp tăng thì mức lương cơ bản của CBCNV và người lao động sẽ tăng lên và ngược lại. Cụ thể trong đợt cải cách tiền lương năm 2004 thì mức lương tối thiểu đã tăng từ 210.000 lên 290.000, năm 2005 là 350.000 và cho đến nay mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 450.000đ. Hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp cũng tăng làm cho mức lương cơ bản của người lao động đã tăng lên, điều này tạo ra sự khuyến khích cho người lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả SXKD của công ty…
Ngoài quy định về tiền lương tối thiểu Nhà nước còn nhiều quy định về công tác lương bổng trong Bộ luật lao động, chẳng hạn:
Điều 57:Quy định thang lương
Điều 58: Quy định về hình thức trả lương
Điều 59: Quy định thời gian trả lương
Điều 60: Quy định người lao động được biết lý do khấu trừ lương nhưng không được xử phạt bằng hình thức ứng lương.
Điều 61: Quy định thù lao khi làm việc thêm giờ phụ trội, làm việc theo ca, làm việc vào ngày nghỉ lễ.
Điều 62 :Quy định về trả lương khi thôi việc.
Điều 63: Quy định các chế độ phụ cấp tiền lương và các chế độ khuyến khích.
Điều 65: Quy định việc trả lương cho người lao động khi người đứng thuê mướn là chủ thầu.
Điều 66: Quy định về trả lương hay trợ cấp thôi việc khi doanh nghiệp bị sáp nhập, phân chia hoặc phá sản.
Điều 67: Quy định về việc tạm ứng tiền lương.
Tất cả những quy định đó đòi hỏi Công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh, điều đó lại gò bó cho công tác trả lương, trả thưởng của công ty, Công ty không thể tự thay đổi mức lương tối thiểu, đơn giá tiền lương, hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp nên không thể linh động trong việc trả lương cho CBCNV và người lao động. Tuy nhiên do chế độ lương thưởng của cong ty theo quy định của Nhà nước nên tạo ra nhiều thuận lợi cho các nhà quản lý lao động trong công ty, họ không phải tính toán, nhanh chón trong việc phân bổ tiền lương cho CBCNV và người lao động.
Do là công ty cổ phần của Nhà nước nên trong công tác tiền lương của Công ty đòi hỏi nhiều phụ cấp khác nhau như phụ cấp trách nhiêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động… nên cũng gò bó công ty trong việc xây dựng quỹ lương, tính lương, trả lương. Những các bộ quản lý trong công ty luôn có một mức phụ cấp nhất định nên quỹ lương của công ty luôn phải bỏ ra một khoản nhất định để thanh toán các khoản này, công ty nhiều khi muốn tăng tiền thưởng cho những người làm việc tốt nhưng lại khó thực hiện.
1.3.Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng một cách nhanh chóng, với nhiều ngành nghề đa dạng, tạo được công ăn việc làm cho người dân. Tăng trưởng kinh tế làm cho mức sống của người dân được nâng cao, nếu như trước kia nhu cầu của con người chỉ là ăn no, mặc ấm, thì giờ đây nhu cầu đó đã tăng lên một bước đó là ăn ngon, mặc đẹp. Ngoài nhu cầu ăn, ở còn có nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí. Tăng trưởng kinh tế của nước ta có tác động trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Tăng trưởng kinh tế là kết quả của kinh doanh có lãi, một doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì người lao động sẽ được hưởng mức thu nhập cao. Nhưng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào, họ cũng luôn muôn giảm thiểu chi phí bỏ ra, tiền lương cho CBCNV là một trong những chi phí đó, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển như hiện nay thì việc Công ty cắt giảm lương của CBCNV là không thể. Bởi khi tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, kéo theo giá cả tiêu dùng tăng, mà với những người làm công ăn lương thì tiền lương là chi phí để họ trang trải cho cuộc sống, do đó mức lương mà họ kỳ vọng phải đủ để chi tiêu.
Công ty CPXDGTĐT HN là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đội ngũ lao động của Công ty là rất đa dạng. Công ty lại có trụ sở làm việc tại Hà Nội, đây là một nơi có mức sống rất cao, do vậy việc trả lương cho CNV là rất khó khăn. Vấn đề đặt ra cho những nhà quản lý của Công ty là phải đưa ra mức lương phù hợp đối với nhân viên, để thu nhập mà họ nhận được đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho bản thân và gia định.
Hơn nữa trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn có tỷ lệ lạm phát khá cao, đồng tiền bị mất giá trị. Vậy nếu như công ty vẫn giữ nguyên mức lương như cũ thì điều gì sẽ xảy ra?
Nếu không giải quyết được vấn đề này, thì điều dĩ nhiên là sẽ không thể khuyến khích người lao động làm việc, họ sẽ phải kiếm tìm những công việc khác để có đủ chi phí sinh hoạt, họ không tập trung vào một công việc cụ thể nào cả.
Nhận biết được điều đó, những năm gần đây Nhà nước ta đã tiến hành nhiều lần cải cách tiền lương, tăng mức lương tối thiểu chung lên cao hơn. Còn đối với Công ty CPXDGTĐT HN, được sự hướng dẫn của Nhà nước cũng như Tổng Công ty vận tải Hà Nội, công ty cũng có những sự điều chỉnh đáng kể về tiền lương, đơn giá tiền lương và mức lương tối thiểu của Công ty ngày một cao.
2. Các nhân tố bên trong công ty
2.1. Đặc điểm về ngành nghề và sản phẩm kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Xây dựng các công trình giao thông, công cộng
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
- Xây dựng nhà để bán và cho thuê
- Xây dựng, cải tạo hệ thống chiếu sáng công cộng, chiếu sáng nội ngoại thất; trang trí chiếu sáng, đèn quảng cáo và vườn hoa cây xanh tạo kiến trúc cảnh quan công trình.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ
- Kinh doanh khách sạn
- Sản xuất vật liệu xây dựng và giới thiệu sản phẩm; liên doanh; liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty theo quy định của Nhà nước. Công ty CPXDGTĐT HN là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Tổng công ty vận tải Hà Nội.
Với ngành nghề đặc trưng và đa dạng như trên, công ty cần nhiều đội ngũ CBCNV với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau, do đó việc tính lương cho từng bộ phận SXKD gặp không ít khó khăn. Còn đối với các Xí nghiệp lại sử dụng công nhân trong và công nhân ngoài, chính vì vậy việc tính lương để trả cho họ là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian và công sức. Không chỉ vậy, những nhà quản lý còn phải tính toán sao cho tối thiểu hoá chi phí khi sắp xếp nhân viên. Chẳng hạn đối với kỹ sư mới ra trường có hệ số cấp bậc 3/7, họ chưa có kinh nghiệp trong công việc nên chưa thể làm được những công việc đòi hỏi tính phức tạp cao, nên nếu bố trí họ vào những công việc như vậy thì công việc sẽ không có hiệu quả, nhưng nếu theo cơ chế tiền lương theo các bậc như hiện nay (Đại học, Cao đẳng, Trung cấp) tức là công ty sẽ phải trả lương cho nhân viên mới theo bậc Đại học và số tiền này còn lớn hơn rất nhiều so với những công nhân thợ bậc cao. Chính vì vậy sẽ gây khó khăn cho việc trả lương cho nhân viên.
Bên cạnh đó, trong xây dựng người ta cũng đòi hỏi rất nhiều kỹ thuật trong quá trình thi công một công trình. Mà đối với mỗi công một công việc như vậy người quản lý phải tính toán bố trí nhân lực thích hợp nhất để tối thiểu hoá chi phí nhân công, đảm bảo chất lượng thi công công trình bởi vì mỗi một công việc khác nhau lại được hưởng một mức lương khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc được giao. Điều đó đòi hỏi một số kỹ thuật nhất định, do đó cũng phần nào gây khó khăn cho công tác trả lương của công ty.
Xuất phát từ mô hình kinh doanh đa ngành nên sản phẩm của công ty rất đa dạng. vì vậy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu chịu tác động lớn của đặc điểm sản phẩm xây dựng.
Các sản phẩm xây dựng có đặc điểm:
- Là nhưng công trình, hạng mục công trình mang tính cố định tại địa điểm xây dựng công trình
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và tạo điều kiện của từng địa phương xây dựng công trình
- Rất đa dạng về kiểu dáng, kiểu cách chủng loại phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa và có yêu cầu cao về chất lượng
- Thường mang tính đơn chiếc và thường sản xuất đơn đặt hàng
- Thường không phục vụ cho người sử dụng cuối cùng (trừ trường hợp dân dụng)do đó việc xác định và nghiên cứu nhu cầu sản phẩm xây dựng có những đặc điểm khác với các hàng hoá dịch vụ thông thường
Do đặc điểm xây dựng các công trình vừa và nhỏ tình lặp lại là thường nhiều. Không như các công trình lớn quá trình lặp lại là không có (ví dụ như hầm qua đèo, đường hầm qua vách). Các công trình do công ty xây dựng có tính lặp lại cao, các số liệu và dữ liệu của các công trình trước có thể sử dụng cho các công trình sau ví dụ chi phí sản xuất có thể tích theo máy móc của các công trình tương tự nhau. Do vậy quá trình sản xuất thường theo kinh nghiệm là chủ yếu giá trị hạng mục công trình trước có thể tính tương tự cho công trình sau.
Mỗi ngành nghề khác nhau Nhà nước lại quy định một mức tiền lương riêng tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh đó như mức độ độc hại, vị trí của ngành đó trong nền kinh tế quốc dân, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp… Công ty CPXDGTĐT HN là một công ty xây dựng nên trong quá trình SXKD của mình cần phải sử dụng nhiều công nhân và trình độ của các công nhân thì lại đựơc phân chiưa thành 7 bậc từ bậc 1 đến bậc 7 nên rất khó khăn cho Công ty trong công tác trả lương cho người lao động. Cụ thể theo nghị định số 205/2004/NĐ – CP quy định thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất. kinh doanh đối với ngành xây dựng cơ bản, vật liệu xây dựng như sau:
Bậc thợ
I
II
III
IV
V
VI
VII
Hệ số
1.55
1.83
2.16
2.55
3.01
3.56
4.2
Mặt khác vì là công ty xây dựng nên trong quá trình thi công các công trình, người lao động phải làm việc trong các điều kiện khác nhau, điều này cũng ảnh hưởng đến việc tính lương thưởng cho người lao động.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Như đã nói ở chương I sơ đồ tổ chức hiện tại của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, đây là mô hình khá linh hoạt và phù hợp với các công ty xây dựng hiện nay. Bộ máy quản lý chỉ bao gồm 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc, 1 kế toán trưởng, 3 phòng ban trực thuộc. Điều này có tác động tích cực tới việc tính lương cũng như trả lương cho họ được đơn giản hoá, tiết kiệm thời gian cũng nhu chi phí, tránh được tình trạng phổ biến tại các công ty Nhà nứơc như hiện nay, quỹ lương thường bị lãng phí vì phải trả cho số lượng CBCNV dư thừa so với nhu cầu hiện tại của Công ty.
Còn đối với xí nghiệp do đặc trưng của ngành nghề nên các lao động được chia ra thành tổ, đội, nhóm nhỏ vì thế cũng thuận lợi cho việc tính lương hay trả lương cho công nhân. Việc tính lương theo từng tổ, đội như vậy sẽ tránh được tình trạng nhầm lẫn, tăng độ chính xác, tiết kiệm thời gian, tiền của.
Một mặt nữa là do các xí nghiệp có các chức năng khác nhau chẳng hạn:Xí nghiệp thi công cơ giới với chuyên môn là sửa chữa và duy tu các bến xe trong khu vực Hà Nội. Xí nghiệp điện nước có chuyên môn lắp ráp hệ thống đèn điện chiếu sáng, duy tu sửa chữa các đường ống cấp thoát nước… Do đó tuỳ theo các công trình được nhận thầu mà công nhân tại xí nghiệp đó được nhận mức lương khác nhau, xí nghiệp có nhiều công trình thì công nhân sẽ được nhận mức lương cao hơn. Chính vì vậy sẽ gây ra sự mất cân bằng trong công tác trả lương của Công ty, về lâu dài sẽ tạo ra tâm lý không tốt đối với toàn thể công nhân trong Công ty. Bên cạnh đó, còn một vấn đề nữa đáng quan tâm đó là việc phân công cho từng người trong một số phòng ban còn chưa hợp lý và không rõ ràng. Có những người phải đảm nhận quá nhiều công việc trong khi đó có những người đảm nhiệm ít công việc, thậm chí có nhiều việc mang tính chung chung không có ai chịu trách nhiệm chính. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến người lao động làm việc với hiệu suất không cao, gây lãng phí thời gian làm việc trong khi công việc lại không được hoàn thành đúng kế hoạch. Bởi vậy dẫn đến tình trạng không chính xác và không công bằng khi tính lương cho CBCNV và người lao động, nhiều khi người làm ít lại có mức lương bằng hoặc thậm chí cao hơn với người làm nhiều. Mặt khác nếu nhân viên muốn phản hồi thông tin về tình hình trả lương của mình đến giám đốc thì không được phản hồi trực tiếp mà phải qua trưởng phòng nên đây là một nhược điểm ảnh hưởng đến việc trả lương thưởng cho người lao động vì giám đốc sẽ không được nắm rõ, trực tiếp, chính xác nhất về tình hình lương thưởng của công ty mình.
2.3. Chính sách phân phối của Công ty
Tiền thưởng cho các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong năm của Công ty được trích ra từ lợi nhuận của Công ty, thông thường bằng 15%-17% lợi nhuận. Chính vì vậy, nếu công ty làm ăn có lãi nhiều thì CBCNV và người lao động sẽ được hưởng nhiều hơn. Điều này góp phần khuyến khích người lao động luôn cố gắng làm việc hiệu quả, nâng cao năng suất, hoàn thành công việc đúng tiến độ từ đó thúc đẩy hoạt động SXKD của Công ty ngày càng phát triển, và thực tế đã chứng minh doanh thu của Công ty trong những năm gần đây luôn tăng, từ đó thu nhập của người lao động cũng tăng theo.
2.4. Đặc điểm về lao động
Ngày đầu mới thành lập (năm 1971) cả công ty mới có 1 kỹ sư cầu đường và một số cán bộ trung cấp và công nhân nề, mộc, thợ sắt. Đến nay đã có 1 đội nguc CBCNV có tâm huyết xây dựng công ty với số lượng
Bảng 6: Bảng kê nhân lực của công ty năm 2006
TT
Chuyên Ngành
Đợn vị
Số lượng
I
Kỹ sư
Người
52
1
Kỹ sư cầu đường
Nt
8
2
Kỹ sư xây dựng
Nt
8
3
Kiến trúc sư
Nt
6
4
Kỹ sư giao thông
Nt
4
5
Kỹ sư kinh tế xây dựng
Nt
4
6
Kỹ sư cơ khí
Nt
3
7
Cử nhân tài chính
Nt
3
8
Kỹ sư xây dựng cấp thoát nước
Nt
8
9
Kỹ sư thuỷ lợi
Nt
4
10
Kỹ sư điện tự động hoá
Nt
2
11
Kỹ sư nông học
Nt
2
II
Trung cấp
Nt
15
1
Trung cấp xây dựng
Nt
8
2
Trung cấp Tài chính
Nt
5
3
Trung cấp Y
Nt
2
III
Công nhân kỹ thuật
Nt
344
1
Công nhân nề
Nt
92
2
Công nhân mộc, bê tông
Nt
58
3
Công nhân cơ khí, công nghệ
Nt
44
4
Công nhân cầu đường
Nt
52
5
Công nhân lắp đặt điện nước
Nt
42
6
Công nhân trồng, duy trì cây xanh
Nt
32
7
Công nhân lái xe +sửa chữa
Nt
18
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Từ bảng số liệu trên có thể thấy Công ty có những công nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, với các chuyên ngành đa dạng, điều đó sẽ gây sự khó khăn trong công tác trả lương. Bởi mức lương đối với bậc Đại học, Cao Đẳng và Trung học là khác nhau, mặt khác việc trả lương còn dựa trên thâm niên công tác của người lao động, với chuyên ngành khác nhau Nhà nước cũng quy định mức lương khác nhau, chuyên ngành kỹ thuật sẽ khác với chuyên ngành kinh tế…
2.5.Trình độ trang bị kỹ thuật
Công ty CPDGTĐT HN có trụ sở chính là một toà nhà 2 tầng với diện tích đất 282 m2, một bên cho thuê làm khách sạn còn một bên làm trụ sở giao dịch của công ty với nhiều phòng làm việc, phòng nào cũng được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, hệ thống máy lạnh, tủ lạnh… đảm bảo cho nhân viên có điều kiện làm việc tốt nhất có thể. Để phục vụ cho quá trình làm việc, công ty cũng trang bị các phương tiện thiết bị khá hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu chi phí nhân công. Sau đây là bảng kê một số trang thiết bị mà Công ty sử dụng:
TT
Tên trang thiết bị
Đơn vị
Số lượng
Nơi sản xuất
1
Xe thang
Xe
02
Đức
2
Cẩu tự hành ADK 125
Xe
01
Đức
3
Cẩu Tri no 7 tấn
nt
01
Nhật
4
Cẩu MAZ 16 tấn
Nt
01
Nga
5
Ô tô tự đổ 5-7 tấn
Nt
11
Nga, Đức
6
Ô tô đổ 2 tấn Huyndai
Nt
5
Hàn Quốc,Nhật
7
Xe nâng
Nt
01
Nga
8
Trạm trộn bê tông nhựa bán di động 508
trạm
01
Nga
9
Máy phát điện 150KVA
cáiramnt 100La
01
Nga
10
Máy hàn điện
nntt
12
Nga
11
Máy trộn bê tông 180 – 100L
nt
9
Việt Nam, Trung Quốc
12
Máy trộn vữa 80 L- 100L
Nt
04
VN,TQ
13
Đầm cóc MiKaSa
Nt
08
Nhật
14
Đầm bàn MiKaSa
Nt
06
Nhật
15
Đầm bàn chạy điện 3 pha
20
Đức,Việt Nam
16
Đầm chù
Nt
18
Đức, Việt Nam
Bảng 7: Bảng kê trang thiết bị năm 2005
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Với hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại như vậy Công ty đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí nhân công khi thi công một công trình nào đó. Bởi vì trước đây với hệ thống máy móc thiết bị lạc hậy thì khi thi công một công trình Công ty phải sử dụng rất nhiều công nhân, và họ phải làm việc hết sức vất vả. Nhưng giờ đây, công nhân của công ty đã phần nào bớt đi sự vất vả, đồng thời công ty cũng tiết kiệm được rất nhiều chi phí nhân công. Nhưng mặt khác, với hệ thống máy móc hiện đại thì công ty lại cần tới những công nhân có trình độ cao hơn, và những người này họ cũng phải yêu cầu được hưởng mức lương khác với những lao động chân tay, do đó tạo cho Công ty một sức ép nữa trong việc trả lương cho công nhân.
Nói tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương của công ty CPXDGTĐT HN, ngoài những nhân tố đề cập trên còn có những nhân tố khác như: mức độ rủi ro khi thi công công trình, công tác phục vụ nơi làm việc, điều kiện làm việc…mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, có thuận lợi hay gây khó khăn đối với công tác tiền lương của Công ty. Lãnh đạo và những nhà quản lý của Công ty đã và đang tập hợp các yếu tố này lại, đề ra những phương án sao cho giảm thiểu các thiệt hại xảy ra, phát huy những thuận lợi đối với hoạt động SXKD của Công ty nói chung và công tác tiền lương của Công ty nói riêng.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPXDGTĐT HN
1. Chế độ tiền lương của Công ty
Thực hiện Nghị định số 205/2004/NĐ – CP của Chính phủ về đổi mới chế độ tiền lương trong các Doanh nghiệp Nhà nước.
Thực hiện thông tư 01/2005/TT – BLĐTBXH của Bộ Lao động – thương binh và xã hội hướng dẫn chuyển lương cũ sang lương mới đối với CBCNV và người lao động trong Công ty Nhà nước.
Công ty sử dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại NĐ 205/04/NĐ –CP quy định riêng đối với ngành xây dựng cơ bản
Hiện nay có ba chế độ tiền lương mà Công ty đang áp dụng đó là:
- Chế độ tiền lương chức danh
- Chế độ tiền lương cho lao động chuyên môn nghiệp vụ
- Chế độ tiền lương cấp bậc.
Sau đây em xin trình bày cụ thể về từng chế độ tiền lương.
1.1.Chế độ tiền lương chức danh
Chế độ lương chức danh áp dụng cho các nhà quản trị cũng như những người được đào tạo kỹ thuật ở trình độ nhất định của Doanh nghiệp. Chế độ tiền lương chức danh bao gồm ba yếu tố cấu thành:
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp
- Bảng hệ số chức danh
- Mức lương tháng tối thiểu.
Tại Công ty CPXDGTĐT HN áp dụng chế độ tiền lương chức danh với các chức vụ: Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Giám đốc xí nghiệp, Phó phòng và phó Giám đốc xí nghiệp. Công ty hoàn toàn tuân thủ theo quy định của Nhà nước , bảng hệ số chức danh của Công ty như sau:
Bảng 8: Hệ số lương chức danh
TT
Chức danh
Hệ số lương
Mức lương
(1000đ)
1
Giám đốc
5,32 – 5,65
2.394 - 2.542,5
2
Phó Giám đốc
4,66 – 4,99
2097 – 2.245,5
3
Kế Toán trưởng
4,33 – 4,66
1948,5 - 2097
4
Trưởng phòng và Giám đốc xí nghiệp
2,4 – 4,49
1080 – 2020,5
5
Phó phòng và phó giám đốc xí nghiệp
2,3 – 4,48
1035 - 2016
Nguồn: Văn bản quy định về chế độ tiền lương và BHXH
Ngoài ra những người hưởng lương chức danh trên cũng được hưởng phụ cấp thích hợp khác theo quy định của Nhà nước
Bảng 9: Hệ số phụ cấp chức danh
TT
Chức danh
Hệ số phụ cấp
Mức phụ cấp
(1000đ)
1
Giám đốc
0,8
360
2
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
0,7
315
3
Trưởng phòng và tương đương
0,6
270
4
Phó phòng và tương đương
0,5
225
Nguồn: Văn bản quy định về chế độ tiền lương và BHXH
1.2.Chế độ tiền lương chuyên môn nghiệp vụ
Đây là chế độ tiền lương dùng để trả cho các cán bộ chuyên môn như: kỹ sư, cử nhân,
Căn cứ vào trình độ chuyên môn mà Công ty áp dụng chế độ tiền lương đối với từng người lao động.
Bảng 10: Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ
TT
Chức danh
Bậc/hệ số
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Kỹ sư cao cấp, Kinh tế viên cao cấp
4,57
4,86
5,15
5,44
2
Chuyên viên chính, Kinh tế viên chính
3,26
3,54
3,82
4,10
4,38
4,66
3
Chuyên viên kinh tế, kỹ sư
1,78
2,02
2,26
2,50
2,74
2,98
3,23
3,48
4
Cán sự, kỹ thuật viên
1,80
1,99
2,18
2,37
2,56
2,75
2,94
3,13
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
Ngoài ra đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, công ty tiến hành trả lương theo hệ số mức hoàn thành công việc, cụ thể như sau:
Bảng 11: Đánh giá theo kết quả
Mức
Diễn giải
Hệ số
Mức 1
Không hoàn thành nhiệm vụ
0.7
Mức 2
Hoàn thành nhiệm vụ được giao
1.0
Mức 3
Hoàn thành nhiệm vụ được giao có kiêm những công việc đột xuất khác
1.2
Mức 4
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có những đề xuất cải tiến
1.5
1.3. Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương này áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất ở Doanh nghiệp, cụ thể tại Công ty CPXDGTĐT HN áp dụng chế độ tiền lương cấp bậc đối với công nhân ở các xí nghiệp, những người trực tiếp thi công công trình. Bao gồm ba bộ phận cấu thành đó là:
Thứ 1: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, đó là văn bản quy định về mức độ phức tạp của Công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của Công nhân.
Thứ 2: Thang lương – là bảng xác định mối quan hệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề ( nhóm nghề) theo trình độ cấp bậc của họ. Trong thang lương, hệ số lương cho biết lao động ở bậc nào đó cao hơn so với bậc giản đơn nhất mấy lần.
Thứ 3: Mức lương tối thiểu – là mức lương tháng trả cho người lao động làm công việc đơn giản nhất. Những công việc đơn giản nhất không cần người lao động có trình độ đào tạo cũng làm được.
Công ty CPXDGTĐT HN là công ty xây dựng thuộc nhóm ngành xây dựng cơ bản, do đó Công ty áp dụng bảng lương do Nhà nước quy định cho nhóm ngành này như sau:
Bảng 12: Hệ số lương theo bậc của ngành xây dựng cơ bản
Hệ số
Nhóm
Bậc
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
I
1.55
1.83
2.16
2.55
3.01
3.56
4.2
II
1.67
1.96
2.31
2.71
3.19
3.74
4.4
III
1.78
2.1
2.48
2.92
3.45
4.07
4.8
Nguồn: Văn bản quy định về chế độ tiền lương, BHXH
Đối với lao động hưởng lương khoán, Công ty quy định tiền lương của CBCNV tại các đơn vị trực thuộc công ty được trả theo hệ số lương chức danh đảm nhận, tiền lương năng suất phụ thuộc vào số lượng sản xuất kinh doanh thực hiện của từng đơn vị với đơn giá tiền lương được giao.
Đối với công nhân trực tiếp: Tiền lương của công nhân trực tiếp được trả trên cơ sở năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả. Căn cứ vào định mức nội bộ kết quả công việc của lao động để trả lương trong tháng. Việc trả lương căn cứ vào mức độ đóng góp để hoàn thành công việc cho từng người lao động theo phân loại A,B do đơn vị xí nghiệp bàn bạc và giám đốc xí nghiệp quyết định.
Bảng 13: Bảng xếp loại theo hệ số
Xếp loại
Hệ số
Diễn giải
A
1.5
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, vượt năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn lao động.
- Có trình độ tay nghề cao, nắm vững và áp dụng phương pháp kỹ thuật tiến.
- Chấp hành sự phân công công việc của người phụ trách và đảm bảo ngày công từ 26công/tháng
B
1.2
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
- Đạt ngày công 26 công/tháng
- Đạt mức lao động ở mức khá
C
1.0
- Hoàn thành nhiệm vụ ở mức trung bình
- Không đạt ngày công đúng quy định
- Năng suất lao động ở mức trung bình
Nguồn: Quy chế tiền lương – 2005 – BLĐTB&XH
2. Công tác xây dựng quỹ tiền lương
2.1. Xây dựng quỹ lương của toàn Công ty
Quỹ lương kế hoạch năm của Công ty được xây dựng dựa trên tổng giá trị sản lượng các công trình mà công ty đã ký kết được. Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm:
- Quỹ tiền lương HĐQT + Giám đốc + BKS
- Quỹ tiền lương bộ máy văn phòng
- Quỹ tiền lương ở các Đội, Xí nghiệp
* Cách xác định quỹ tiền lương của Công ty
Cách xác định quỹ lương kế hoạch:
Vkh = Vkhđg + Vkhcđ
Vkhcđ = Vpc + Vbs
Trong đó:
Vkh: Quỹ lương kế hoạch
Vkhđg: Quỹ lương đơn giá kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Vkhcđ: Quỹ lương kế hoạch theo chế độ
Vkhđg và Vkhcđ được xác định như sau:
Vkhđg = Vkhđg x Csxkh
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lương tính theo quy định
Csxkh: Chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận…)
Vpc: Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0667.doc