MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TW: TRUNG ƯƠNG
TNMT: TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
UBND: UỶ BAN NHÂN DÂN
P: PHƯỜNG
ĐKĐĐ: ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
GCNQSDĐ: GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại khoa Bất động sản và Địa chính, trường Đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội và thời gian thực tập tại phòng Tài nguyên Môi trường huyện An Dương, thành phố Hải Phòng tôi đã được trang bị một số kiến thức và kinh nghiệm thực tế giúp tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tôi xin ch
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1944 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An - TP. Hải Phòng những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân thành cảm ơn tập thể và cá nhân đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Bất động sản và Địa chính đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Phạm Lan Hương đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề.
Trong thời gian thực tập tôi vô cùng cám ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện An Dương, thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như của các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2008
LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trên thế giới đều hình thành, tồn tại và phát triển trên nền tảng quan trọng nhất đó là đất đai. Ngay từ khi xuất hiện, con người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở thành tài nguyên đặc biệt quan trọng đối với từng quốc gia, nó luôn gắn với cuộc sống, với lao động của con người nên nó có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đất đai chỉ phát huy tác dụng dưới sự tác động tích cực và thường xuyên của con người.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công tác quản lý về đất đai của Nhà nước ta luôn là vấn đề hàng đầu. Tuy nhiên, chính vì những tính chất đặc biệt của đất đai mà công tác quản lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Thực tế, trong những năm gần đây, đất đai luôn là vấn đề nóng bỏng, bức xúc của toàn xã hội. Trong thực tế công tác quản lý Nhà nước về đất đai còn nhiều bất cập, bên cạnh những địa phương, những đơn vị thực hiện quản lý và sử dụng đất đúng pháp luật vẫn còn không ít các địa phương, đơn vị buông lỏng công tác quản lý đất đai. Việc thực hiện pháp luật đất đai chưa tốt không chỉ đối với các chủ sử dụng đất mà ngay cả với cơ quan Nhà nước. Do vậy vẫn xảy ra nhiều vi phạm như: sử dụng đất không đúng mục đích được giao, lấn chiếm đất đai, mua bán đất trái phép, giao đất và cấp đất không đúng thẩm quyền… dẫn đến các tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật đất đai ngày càng nhiều. Ở những địa phương yếu kém, những khiếu nại, tố cáo đó dẫn đến các đơn thư yêu cầu giải quyết liên tục bị tồn đọng, trở thành điểm nóng tác động xấu đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của địa phương, làm giảm niềm tin của nhân dân trong việc thực hiện pháp luật và vai trò quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền cơ sở giảm sút.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự phân công của Khoa Bất động sản và Địa chính, trường Đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự hướng dẫn của thạc sỹ Phạm Lan Hương, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An – thành phố Hải Phòng những năm gần đây”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai.
- Nghiên cứu thực trạng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An – thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất những ý kiến đóng góp, giải pháp về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp luận trong nghiên cứu
- Cơ sở của phương pháp này là dựa trên phép biện chứng duy vật về nhận thức thể hiện ở các điểm sau:
+ Nghiên cứu các hiện tượng, sự kiện, phạm trù xã hội trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau trong trạng thái vận động
+ Xem xét các sự kiện và hiện tượng trên quan điểm thống nhất của các mặt đối lập
+ Phát hiện những cái mới, tiến bộ trong quá trình vận động và phát triển.
3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Phương pháp này được ứng dụng để điều tra, thu thập các số liệu, sự kiện thông tin cần thiết để phục vụ cho mục đích nghiên cứu
3.3. Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu
Phương pháp này là phương pháp tập hợp các số liệu, tài liệu thu thập được, chọn lọc các số liệu có độ tin cậy cao, sát với thực tế địa phương, phân tích xử lý các số liệu cho phù hợp và chính xác.
Phương pháp này được ứng dụng nhămg phân tích toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố.
3.4. Phương pháp nghiên cứu điểm
Đây là phương pháp áp dụng nhằm bổ sung cho phương pháp thống kê. Nghiên cứu từng sự kiện và hiện tượng mang tính điển hình sau đó rút ra kết luận chung.
4. CƠ CẤU CỦA ĐỀ TÀI
- Chương 1: Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Kiến An – thành phố Hải Phòng
- Chương 3: Giải pháp kiến nghị
CHƯƠNG I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Mọi nguồn của cải, vật chất phục vụ cho đời sống con người đều được sinh ra từ đất. Nó gắn bó mật thiết với mọi ngành kinh tế, mọi nhu cầu của đời sống xã hội. Vì vậy, quản lý đất đai luôn là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, Nhà nước muốn tồn tại và phát triển thì phải quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Mỗi thời kỳ lịch sử với chế độ chính sách khác nhau đều có chính sách quản lý đất đai đặc trưng cho mỗi thời kỳ lịch sử đó. Để quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý, hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản về quản lý, sử dụng đất đai.
Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam quy định tại điều 20: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm.”
Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 về việc thống nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước: “ Tất cả quỹ đất thuộc cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và kế hoạch chung, nhằm đảm bảo ruộng đất đựoc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đi lên theo hướng sản xuất sản xuất lớn XHCN.”
Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về việc: “ Công tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất nhằm nắm chắc số luợng và chất lượng ruộng đất, xác định phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của người sử dụng đất, phân hạng đất canh tác thuộc từng đơn vị sử dụng, thực hiện thống nhất trong cả nước.”
Ngày 29/12/1987 Luật Đất đai ra quy định về chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Trong văn bản này Luật đã khẳng định Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
Do yêu cầu của thực tiễn Luật Đất đai 1993 ra đời thay thế Luật Đất đai 1987, tại điều 8 Luật này quy định: “Chính phủ thống nhất quản lý đất đai trong cả nước. UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương mình theo thẩm quyền được quy định trong Luật này. Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở TW chịu trách nhiệm trước Chính phủ, thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai tại địa phương chịu trách nhiệm trước UBND cùng cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.”
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ quy định về việc quản lý và sử dụng đất đô thị.
Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Tại điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ( gọi chung là tổ chức ), hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất từ người khác trong Luật này gọi chung là người sử dụng đất.”
Luật Đất đai 2003 ra đời đáp ứng những yêu cầu mới của đất nước, điều 6 Luật này quy định 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai và điều 7 Luật Đất đai 2003 quy định: “Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước, Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc TW và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý Nhà nước về đất đai. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương. UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền của Luật này.”
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai 2003.
Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
1.2. CHẾ ĐỘ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Trong tiến trình phát triển của xã hội loài người, có nhiều hình thức Nhà nước khác nhau với các chế độ chính trị khác nhau. Mỗi thời kỳ lịch sử, các chế độ sở hữu Nhà nước về đất đai có bản chất khác nhau phụ thuộc vào bản chất của giai cấp thống trị trong mỗi xã hội. Nước ta do đặc thù riêng của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa nên ngay từ khi Nhà nước Việt Nam đầu tiên ra đời cũng đồng thời xuất hiện quyền sở hữu tối cao của Nhà nước đối với đất đai.
Ở nước ta, trong quá trình chuyển đổi từ nên kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường só sự quản lý của Nhà nước đã và đang đặt ra một yêu cầu khách quan phải xây dựng và hoàn thiện chế độ sở hữu đất đai cho phù hợp với cơ chế mới. Để đáp ứng yêu cầu đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương duy trì chế độ sở hữu Nhà nước đối với đất đai đồng thời xây dựng các chính sách kinh tế nói chung và chính sách đất đai nói riêng sao cho phù hợp với lợi ích của người sủ dụng đất.
Tinh thần này đã được cụ thể hoá trong điều 17 Luật Đất đai năm 1992: “Đất đai, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển, thềm lục địa và vùng trời… là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.”
Tại điều 1 Luật Đất đai 1993 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất.”
Trong điều 7 Luật Đất đai 2003 khẳng định: “ Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.”
Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, đất đai trên toàn bộ lãnh thổ cả nước thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Trên cơ sở đó, Nhà nước vừa là chủ thể quyền sử dụng vừa là chủ thể quản lý đối với đất đai. Quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Quyền chiếm hữu: quyền chiếm hữu của Nhà nước đối với đất đai là quyền nắm giữ toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi cả nước, quyền kiểm soát chi phối mọi hoạt động của người sử dụng đất. Quyền này không hạn chế về không gian, thời gian đối với toàn bộ đất đai nằm trong lãnh thổ quốc gia.
Quyền sử dụng: quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để phục vụ cho các mục đích phát triển kinh té và đời sống xã hội. Nhà nước không trực tiếp sử dụng mà giao một phần đất đai của mình cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế sử dụng đất, tuân thủ những quy định của Nhà nước về sử dụng đất.
Quyền định đoạt: quyền định đoạt đất đai của Nhà nước là quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai. Quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai được thể hiện: Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
1.3. HỆ THỐNG THANH TRA NHÀ NƯỚC
1.3.1. Vị trí, vai trò của thanh tra Nhà nước
Cùng với cơ quan bảo vệ pháp luật, ngành thanh tra có vị trí, vai trò quan trọng trong hệ thống bộ máy nhà nước. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là phương tiện đảm bảo tăng cường kỷ luật trong quản lý nhà nước thực hiện quyền dân chủ CNXH.
Qua công tác thanh tra cơ quan quản lý biết được việc tổ chức thực hiện, kết quả thực hiện chủ trương chính sách trong thực tiễn, phát hiện kịp thời những ưu thế, khiếm khuyết của các chủ trương chính sách đó. Thanh tra là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý góp phần làm cho hoạt động quản lý ngày càng hoàn thiện hơn và có hiệu quả hơn nữa. Với vai trò như vậy tổ chức thanh tra không thể tách rời hoạt động quản lý.
Từ khi thành lập đến nay, qua các giai đoạn cách mạng và những tên gọi khác nhau, vị trí của các cơ quan thanh tra nhà nước vẫn không thay đổi và đến nay đã được tổ chức thành hệ thống từ TW đến địa phương. Vị trí của các tổ chức thanh tra nhà nước còn được khẳng định rõ trong điều 112 Hiến pháp 1992 (được bổ sung năm 2001) thông qua việc quy định nhiệm vụ của Chính phủ trong việc tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra, kiểm tra nhà nước. Trong toàn bộ các văn bản pháp luật từ trước đến nay có đề cập đến vị trí của tổ chức thanh tra đều xác định các tổ chức thanh tra nhà nước là cơ quan nằm trong các cơ quan hành chính nhà nước, thuộc hệ thống hành pháp.
1.3.2. Hệ thống thanh tra Nhà nước
Theo quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 23 Luật thanh tra năm 2004 hệ thống thanh tra nhà nước bao gồm:
Cơ quan thanh tra được thành lập theo cấp hành chính
Gồm có:
- Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là thanh tra tỉnh)
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là thanh tra huyện )
Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực
Gồm có:
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (gọi chung là thanh tra bộ)
- Thanh tra sở
Cơ quan thanh tra nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tac, tổ chức nghiệp vụ của cơ quan thanh tra cấp trên.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra Nhà nước
1.3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo cấp hành chính
- Chức năng: Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính là cơ quan của Chính phủ, UBND cấp tỉnh và cấp huyện; chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ đối với thanh tra Chính phủ và có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện quyền hạn thanh tra hành chính trong phạm vi quản lý của UBND cùng cấp đối với thanh tra tỉnh và thanh tra huyện.
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính là thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan Chính phủ, UBND cấp tỉnh và cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực
- Chức năng: Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực là cơ quan quản lý của Bộ và Sở, có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan mình quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đối với thanh tra Bộ và trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở đối với thanh tra Sở.
- Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực là thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao của đội ngũ cán bộ, công chức các Bộ, Sở và thanh tra việc thực hiện pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, Ngành, Sở với đối tượng chủ yếu là các công dân, doanh nghiệp.
1.4. HỆ THỐNG THANH TRA ĐẤT ĐAI
1.4.1. Vị trí, vai trò của hệ thống thanh tra đất đai
Thanh tra đất đai là một chức năng thiết yếu của Thanh tra Nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế XHCN, tăng cường kỷ luật Nhà nước và thực hiện quyền dân chủ trong quản lý và sử dụng đất đai.
Hoạt động của thanh tra Địa chính nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật đất đai của các cơ quan có chức năng quản lý và của người sử dụng đất; giúp cho các đơn vị, tổ chức cá nhân thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quan hệ đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đảm bảo sử dụng đất đúng pháp luật, củng cố đoàn kết toàn dân; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật đất đai để kiến nghị với cơ quan nhà nước thẩm quyền các biện pháp khắc phục, sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiêu quả quản lý và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đất đai đồng thời biểu dương kịp thời các cơ quan, đơn vị cá nhân chấp hành tốt pháp luật đất đai, phát huy nhân tố tích cực, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng đất.
1.4.2. Hệ thống tổ chức của thanh tra đất đai
Cơ quan thanh tra về đất đai của nước ta từ TW đến địa phương gồm có:
- Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: là tổ chức thanh tra thuộc hệ thống thanh tra Nhà nước và được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
- Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường: là tổ chức thuộc hệ thống thanh tra Nhà nước, là cơ quan của Sở Tài nguyên và Môi trường được tổ chức theo quy định của thanh tra Sở. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm: chánh thanh tra, phó chánh thanh tra và thanh tra viên.
- Thanh tra cấp huyện: là cơ quan thanh tra chung các vấn đề, lĩnh vực trong phạm vi cấp huyện. Đối với lĩnh vực đất đai, phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ cử người đảm nhiệm chức năng thanh tra đất đai.
- Thanh tra cấp xã: thanh tra đất đai cấp xã là một trong những chức năng, nhiệm vụ của UBND xã do cán bộ địa chính trực tiếp giúp UBND xã thực hiện.
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ của thanh tra đất đai
- Chức năng: Các tổ chức thành viên và cán bộ thanh tra của các cơ quan quản lý đất đai phối hợp với cơ quan chức năng cùng cấp để giúp chính quyền mình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo phân cấp, phối hợp với thanh tra Nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác phòng ngừa đấu tranh chống vi phạm pháp luật đất đai.
- Nhiệm vụ: Điều 132 Luật đất đai năm 2003 quy định nhiệm vụ của thanh tra đất đai như sau:
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật đất đai.
1.4.4. Đối tượng, nội dung, quy trình của thanh tra đất đai
1.4.4.1. Đối tượng thanh tra việc quản lý, sử dụng đất
Đối tượng thanh tra việc quản lý và sử dụng đất là các chủ thể tham gia quan hệ đất đai. Trong quá trình thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai đòi hỏi Nhà nước phải tác động tới cả hai nhóm chủ thể tham gia vào quan hệ đất đai đó là:
- Cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai: bao gồm UBND các cấp và các cơ quan có chức năng về đất đai.
- Chủ thể sử dụng đất: gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao quyền sử dụng đất.
1.4.4.2. Nội dung thanh tra đất đai
Theo quy định của Pháp luật đất đai hiện hành tại khoản 2 Điều 132 Luật đất đai năm 2003 việc thanh tra đất đai bao gồm 2 nội dung sau:
- Thanh tra việc quản lý Nhà nước về đất đai của UBND các cấp
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác.
1.4.4.3. Quy trình thanh tra đất đai
Khi tiến hành thanh tra đất đai thường trải qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng nội dung kế hoạch thanh tra
Nội dung kế hoạch thanh tra gồm 3 phần:
- Phần 1: Nhận định, đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất ở các cấp, các ngành.
- Phần 2: Nêu cụ thể nội dung các vấn đề cần thanh tra , phạm vi, địa điểm, nhu cầu cán bộ và các vấn đề cần thiết khác để tiến hành thanh tra.
- Phần 3: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện trên cơ sở kế hoạch đã được thực hiện.
Giai đoạn 2: Tiến hành thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, các cơ quan thanh tra phải thành lập đoàn thanh tra và tiến hành cuộc thanh tra theo một tuần tự nhất định, cụ thể qua 4 bước sau đây:
- Bước 1: Ra quyết định thanh tra: phải theo đúng thẩm quyền và phải ban hành văn bản.
- Bước 2: Chuẩn bị thanh tra: nhằm trang bị cho các thanh tra viên những hiểu biết cần thiết về địa bàn thanh tra và những kiến thức chuyên môn cần thiết phục vụ thanh tra.
- Bước 3: Trực tiếp thanh tra: yêu cầu chính là thu thập đầy đủ các chứng cứ cần thiết của vấn đề thanh tra, xác định đúng sai, xác định nguyên nhân chủ yếu và trách nhiệm cụ thể đối với đối tượng bị thanh tra.
- Bước 4: Kết thúc thanh tra: sau khi tiến hành trực tiếp thanh tra căn cứ vào tài liệu, chứng cứ thu thập được, đoàn thanh tra phải có văn bản kết quả thanh tra với người ra quyết định thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó. Người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra. Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra, xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật.
1.5. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi tại Hiến pháp năm 1992 và nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998. Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền khiếu nại, tố cáo của mình, tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân. Trong hoạt động quản lý và sử dụng đất đai tại Điều 138 và Điều 139 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất”. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai được tiến hành theo Luật đất đai và Luật khiếu nại, tố cáo.
1.5.1. Khái niệm về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
Khiếu nại: là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức do Luật khiếu nại, tố cáo quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tố cáo: là việc công dân, theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định, báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
1.5.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
1.5.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của UBND cấp huyện trong quản lý đất đai hoặc hành vi hành chính của cán bộ công chức thuộc UBND cấp xã, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp huyện trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp khiếu nại lên Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, của UBND cấp tỉnh trong quản lý đất đai; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND cấp tỉnh trong giải quyết công việc về quản lý đất đai thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải quyết. Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
1.5.2.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai đựoc thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
1.5.2.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất chí thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự có GCNQSDĐ hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì Toà án nhân dân giải quyết.
- Tranh chấp về QSDĐ mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật đất đai được giải quyết như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư tại nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì bên tranh chấp đất đai có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
1.5.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại, tố cáo
1.5.3.1. Chủ thể và đối tượng của khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại:
+ Chủ thể: các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
+ Đối tượng: các quyết định hành chính, hành vi hành chính và các quyết định kỷ luật các cán bộ công chức.
Tố cáo:
+ Chủ thể: mọi công dân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước, các tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền đều được quyền tố cáo.
+ Đối tượng: các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, công dân hoặc tổ chức.
1.5.3.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khiếu nại, tố cáo
Khiếu nại: Khoản 1 và 2 Điều 17 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
Các chủ thể khiếu nại có các quyền như sau:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng hành chính.
+ Rút khiếu kiện trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
Các chủ thể khiếu nại có các nghĩa vụ sau:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu đó.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Tố cáo: Khoản 1 và 2 Điều 57 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 quy định:
Các chủ thể tố cáo có các quyền sau:
+ Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
+ Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình.
+ Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
Các chủ thể tố cáo có các nghĩa vụ sau:
+ Trình bày trung thực nội dung tố cáo
+ Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật
1.5.4. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai
1.5.4.1. Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu tố
Trong quá tình tiếp dân, cán bộ phải lắng nghe những sự việc mà đương sự trình bày, thái độ phải mềm dẻo, nhã ._.nhặn, phải ghi chép đầy đủ những thông tin cần thiết vào sổ tiếp dân. Cuối buổi phải thu nhân đơn và những đơn thư kèm theo, nếu không có đơn thì phải lập biên bản ghi cụ thể những nội dung mà đương sự trình bày và yêu cầu họ ký tên vào biên bản.
Khi nhân đơn, thư khiếu tố phải đảm bảo giữ bí mật cho người tố cáo nếu họ yêu cầu. Đối với những trường hợp nhất định, phải lắng nghe và giải thích pháp luật cho đương sự về các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo.
1.5.4.2. Quản lý và xử lý đơn thư khiếu tố về đất đai
Quá trình quản lý và xử lý đơn, thư khiếu tố, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ yếu sau:
- Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải quyết.
- Phân loại đơn, thư gửi tới để xác định rõ phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cơ quan Nhà nước.
- Đơn, thư sau khi phân loại xong phải được xử lý kịp thời, những đơn thư không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Tài nguyên và Môi trường thì pahỉ chuyển đơn tới những cơ quan có trách nhiệm giải quyết, trả lời.
- Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp cho ý kiến giải quyết.
- Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung và tên, địa chỉ của người gửi đơn.
1.5.4.3. Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai
Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai được tiến hành theo các bước:
Bước 1: Nghiên cứu đơn, thư khiếu tố
Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc quan trọng nhất để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Do vậy, đòi hỏi việc nghiên cứu đơn thư phải được tiến hành cẩn thận, tỉ mỉ thông qua đó tìm ra những mâu thuẫn, bản chất của vấn đề, phán đoán những nguyên nhân chủ yếu, chuẩn bị những tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết những vấn đề mà đương sự yêu cầu một cách chính xác, khoa học và đúng pháp luật.
Bước 2: Tiến hành gặp đương sự
Đây là một yêu cầu không thể thiếu khi giải quyết đơn thư khiếu tố. Quá trình gặp đương sự cần tạo không khí thoải mái, tạo lòng tin cho đương sự vào sự công bằng của pháp luật, qua đó để đương sự trình bày đầy đủ về tâm tư, nguyện vọng, tìm hiểu, thu thập được những thông tin quan trọng của nội dung vấn đề. Sau khi gặp đương sự, người trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiếp xúc với cơ quan nơi phát sinh sự việc, thu thập các tài liệu cần thiết để lập hồ sơ, phân tích các chi tiết diễn biến một cách có hệ thống, khoa học.
Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ
Sau khi thu thập đủ các chứng lý cần thiết và tiến hành lập hồ sơ, trước khi viết báo cáo kết quả, cán bộ trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiến hành xác minh lại các số liệu, chứng lý đã thu thập trong hồ sơ.
Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh
Trong báo cáo kết quả phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự kiến cách giải quyết. Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
- Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính của sự việc
- Kết quả xác minh sự việc
- Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết với 2 bên.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu tố về đất đai
Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, tố cáo, người có lợi ích liên quan.
1.5.5. Những hình thức tranh chấp và khiếu nại đất đai thường gặp
1.5.5.1. Những hình thức tranh chấp đất đai thường gặp
* Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất: Đây là dạng tranh chấp thường xảy ra ở vùng nông thôn, xuất phát từ việc sản xuất, canh tác, các hộ gia đình hoặc cá nhân đã chuyển đổi quyền sử dụng cho nhau.
Việc phát sinh loại tranh chấp này thường là do lúc chuyển đổi hai bên không làm hợp đồng viết, hoặc có hợp đồng viết nhưng đơn giản, vì thế sau một thời gian một bên cảm thấy thiệt thòi nên phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp.
* Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp này thường xảy ra do một hoặc cả hai bên vi phạm hợp đồng như: hết thời hạn thuê đất, sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê, đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng. Ngoài ra khi các bên giao kết phổ biến là hợp đồng miệng nên thường xảy ra tranh chấp.
* Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng: Đây là dạng tranh chấp khá phổ biến, thường xảy ra do:
- Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những thừa kế theo pháp luật không thoả thuận với nhau về phần thừa kế hoặc không hiểu quy định của pháp luật thừa kế nên tranh giành nhau.
- Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại quyền sử dụng đất nhưng do không biết pháp luật nên một phần di chúc bị trái pháp luật hoặc hình thức di chúc không đúng pháp luật. Việc lập di chúc không rõ ràng, cụ thể cũng dễ gây tranh chấp.
* Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Dạng tranh chấp này diễn ra khá phổ biến trong nhân dân, việc phát sinh tranh chấp thường xảy ra do một hoặc cả hai bên không thực hiện đúng giao kết như không trả tiền hoặc không giao đất, cũng có trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy giá quá rẻ nên rút lại hợp đồng. Nhiều trường hợp do không làm thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật hoặc trốn thuế ( chỉ hợp đồng miệng hoặc làm hợp đồng viết tay, không nói rõ ai đóng thuế… ) cũng dẫn đến tranh chấp.
* Tranh chấp về lấn chiếm đất đai: Đại đa số loại tranh chấp này xảy ra do lấn chiếm đất đai, một số ít là do chiếm luôn diện tích đất của người khác hay có khi một hoặc cả hai bên không nắm vững pháp luật hoặc trước đó đã sang nhượng đất của người khác và khi bàn giao với nhau không rõ ràng, cụ thể dẫn đến một bên tự chiếm cho rằng mình đã sang nhượng được.
* Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyên sử dụng đất: Thực tế thì loại tranh chấp này là rất ít nhưng nó lại khá phức tạp, thông thường do một bên ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do có thành kiến cá nhân đã cản trở bên kia thực hiện quyền sử dụng đất ( không cho đi nhờ qua, không bơm nước qua để đến được đất nhà bên kia… ) do đó dẫn đến tranh chấp.
* Tranh chấp tài sản gắn liền đất: Các tranh chấp này thường xảy ra dưới các hình thức như tranh chấp về sở hữu, thừa kế, mua bán tài sản… Nó bao giờ cũng gắn liền với việc yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất mặc dù nội dung chính là tranh chấp tài sản.
* Tranh chấp trong vụ án ly hôn: Dạng tranh chấp này thường xảy ra trong các vụ án ly hôn, đặc biệt là những vụ án ly hôn ở nông thôn mà người vợ hoặc chồng là thành viên trong hộ gia đình được quyền sử dụng đất.
1.5.5.2. Những hình thức khiếu nại thường gặp
* Khiếu nại về quyết định giao đất hoặc thu hồi đất:
Nguyên nhân:
- Quyết định thu hồi đất không đúng căn cứ pháp lý, không đúng đối tượng, sai thẩm quyền…
- Sai tên người giao đất, sai diện tích…
* Khiếu nại về việc cấp hoặc không cấp GCNQSDĐ
Nguyên nhân:
- Sai tên chủ sử dụng đất, sai sơ đồ thửa đất, sai diện tích
- Không cấp GCNQSDĐ mà không có lý do chính đáng, rõ ràng
- Giải quyết hồ sơ chậm chễ gây phiền hà
- Đòi hỏi những thủ tục trái pháp luật
* Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp của UBND
Nguyên nhân:
- Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp của UBND
- Có sai sót trong quyết định như: sai tên chủ sử dụng đất, sai diện tích
- Việc giải quyết không đúng thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý
- Không giải quyết hoặc đòi hỏi những thủ tục phiền hà
* Khiếu nại về việc thu hoặc truy thu lệ phí đất đai
Nguyên nhân:
- Quyết định thu, truy thu lệ phí đất đai với mức thu không hợp lý, trái quy định, không có căn cứ hoặc sai thẩm quyền, không đúng thời gian.
- Thu, truy thu lệ phí đất đai nhưng không thực hiện đúng thủ tục ( không lập sổ, không ra biên lai )
- Việc thực hiện chính sách miễn giảm thuế không đúng hoặc không thực hiện
* Khiếu nại về việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
Nguyên nhân:
- Không tiến hành làm thủ tục chuyển quyền mà không có lý do chính đáng
- Làm thủ tục nhưng gây phiền hà, đòi hỏi những thủ tục không đúng quy định
- Sai sót về họ tên, sai diện tích.
CHƯƠNG 2 . THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN KIẾN AN-THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
2.1. KẾT QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG NHỮNG NĂM QUA
Thành phố Hải Phòng trong những năm gần đây đang là một điểm nóng về vấn đề vi phạm pháp luật đất đai đang được báo chí và dư luận quan tâm, phản ánh. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Hải Phòng được tổ chức thực hiện tương đối tốt nhưng còn một số thiếu sót, lỏng lẻo nhất là chính quyền cơ sở yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ được giao, đã để xảy ra nhiều trường hợp vi phạm nghiêm trọng pháp luật đất đai, nổi cộm là tình trạng giao đất, cấp đất trái thẩm quyền, trái pháp luật xảy ra ở một số địa phương như thị xã Đồ Sơn, huyện An Hải... hay vi phạm trong công tác giải phóng đền bù, thu hồi đất để giải phóng mặt bằng ở phường Phù Liễn, quận Kiến An, sai phạm trong công tác giải phóng đền bù, thu hồi đất để giải phóng mặt bằng ở phường Phù Liễn, quận Kiến An, sai phạm trong công tác giao đất và triển khai dự án giao đất làm nhà ở cho công dân tại khu Quán Nam, phường Dư Hàng Kênh thuộc địa bàn quận Lê Chân.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai đối với việc làm trong sạch bộ máy quản lý, giảm thiểu những vi phạm pháp luật đất đai, tạo một môi trường bất động sản ổn định, tiến bộ, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. UBND thành phố Hải Phòng cùng Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hải Phòng đã có nhiều biện pháp chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc công tác này và đã đạt được một số kết quả nhất định.
2.1.1. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý và sử dụng đất
Trong những năm qua, Hải Phòng luôn thực hiện đầy đủ công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của các cơ quan Nhà nước, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân.
Năm 2002 Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng đã ban hành quyết định số 26 QĐ/SĐC - NĐ thành lập đoàn thanh tra trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai trên địa thành phố. Đồng thời năm 2002 thực hiện quyết định số 273/TTg ngày 12/04/2002 của Thủ tướng Chính Phủ về việc kiểm tra xây dựng và quản lý sử dụng đất đai. Trên cơ sở đó, UBND thành phố Hải Phòng đã xây dựng kế hoạch và ra quyết định số 1092/QĐ - UB về việc thành lập Đoàn thanh tra lĩnh vực đất đai. Theo kế hoạch, năm 2002 Sở Tài Nguyên Môi Trường đã tiến hành 35 cuộc thanh tra.
Năm 2003, thực hiện nghị quyết số 37/NQ- HĐND do UBND thành phố ban hành về việc “ Một số biện pháp cấp bách tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố”. Trên cơ sở đó, UBND thành phố đã ban hành công văn số 1150 CV/UB ngày 1/4/2003 phê duyệt chương trình thanh tra, kiểm tra và giao cho Sở Tài Nguyên Môi Trường tiến hành 38 cuộc thanh tra việc quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố.
Năm 2004 thực hiện công văn số 403/CV-UB về công tác thanh tra đất đai, Sở Tài Nguyên Môi Trường đã tiến hành 19 cuộc thanh tra về quản lý và sử dụng đất đai.
Năm 2005, Sở Tài Nguyên Môi Trường cũng đã thực hiện 30 cuộc thanh tra phát hiện và sử lý nhiều vụ việc vi phạm pháp luật đất đai như không triển khai cho thuê đất, sử dụng đất không đúng mục đích, chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất...
Hiện nay, trước tình hình những vi phạm đất đai ngày càng nhiều UBND thành phố Hải Phòng đã thành lập nhiều tổ công tác liên ngành để kiểm tra, xem xét, xử lý các sai phạm trong công tác giao đất và triển khai dự án giao đất làm nhà ở cho công dân tại khu Quán Nam, phường Dư Hàng Kênh thuộc địa bàn quận Lê Chân. Ngoài ra các đoàn công tác cũng rà soát lại quy hoạch sử dụng đất và toàn bộ các dự án giao đất cho các doanh nghiệp kinh doanh phát triển nhà, thuê đất sản xuất kinh doanh cho công dân làm nhà ở và tái định cư.
Theo báo cáo tổng kết của thanh tra thành phố Hải Phòng thì những năm gần đây toàn thành phố đã kiểm tra, thanh tra 982 tổ chức, đơn vị sử dụng đất và 12.398 hộ gia đình cá nhân.
Qua thanh tra, kiểm tra đã đạt được một số kết quả như sau:
- Giao đất trái thẩm quyền: toàn thành phố có 382 trường hợp vi phạm do các xã, phường, thị trấn giao đất trái thẩm quyền cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Cho thuê đất trái thẩm quyền: 267 trường hợp
- Lấn chiếm đất đai: có 54 tổ chức, 382 hộ gia đình cá nhân vi phạm
- Sử dụng đất sai mục đích có 214 hộ gia đình và 96 tổ chức vi phạm
- Mua bán, chuyển nhượng trái thẩm quyền có 426 trường hợp là hộ gia đình cá nhân vi phạm với diện tích 645.426 m2
Công tác thanh tra đã phát hiện nhiều vụ việc vi phạm trong quản lý Nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương mà phổ biến là: giao đất trái thẩm quyền, không theo quy hoạch; thu tiền sử dụng đất không theo quy định; tiền sử dụng đất không ke khai và không nộp vào Ngân sách Nhà nước hoặc sử dụng đất tuỳ tiện, trái mục đích được giao, lấn chiếm đất đai, chuyển nhượng đất đai trái pháp luật, lợi dụng việc bán tài sản để bán đất. Qua thanh tra các đoàn thanh tra chuyên ngành, liên ngành đã chấn chỉnh kịp thời công tác quản lý, xử lý vi phạm của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân sử dụng đất góp phần đưa công tác quản lý Nhà nước đi vào nề nếp.
Đồng thời chính quyền cơ sở ở các quận, huyện và thị xã trong địa bàn thành phố cũng đã tổ chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo đơn thư, vụ việc để phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất.
2.1.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hải Phòng đã tổ chức thực hiện công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai, nhà ở theo đúng quy định của Luật khiếu nại và tố cáo theo Nghị định số 67/CP ngày 07/08/1999 của Chính Phủ và Chỉ thị số 9/CT-TƯ ngày 06/03/2002 của Ban Bí thư chấp hành Trung ương. Đã giả quyết dứt điểm một số vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài, tham mưu cho UBND thành phố Hải Phòng trả lời nhiều đơn thư kiến nghị đáp ứng nguyện vọng của nhân dân về đất đai, nhà ở góp phần ổn định tình hình chính trị tại địa phương.
Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hải Phòng cũng như các phòng Tài nguyên ở cấp cơ sở thường xuyên duy trì công tác tiếp dân đến khiếu kiện về đất đai, nhà ở. Trong giai đoạn 2000 – 2007 Sở Tài Nguyên và Môi Trường đã tiếp nhận nhiều lượt công dân đến kiến nghị, khiếu kiện về đất đai trong đó có nhiều vụ việc mang tính chất phức tạp, khiếu kiện đông người. Tổng số đơn thư mà các quận huyện và Sở Tài Nguyên và Môi Trường đã tiếp nhận là 4605 đơn thư khiếu nại, tố cáo và 2865 vụ tranh chấp đất đai. Trong tổng số 4605 đơn thư khiếu nại, tố cáo thì có 4189 đơn thư khiếu nại và 416 đơn tố cáo.
Khiếu nại:
Các quận huyện 3972 đơn
Sở Tài Nguyên và Môi Trường giải quyết 435 đơn thư
Đề nghị UBND thành phố giải quyết 198 đơn
Tố cáo:
Sở Tài Nguyên và Môi Trường đã giải quyết và kiến nghị lên UBND thành phố giải quyết 416 đơn thư tố cáo. Trong đó: 224 đơn thư tố cáo cán bộ cấp xã và 192 đơn thư tố cáo cán bộ các cấp vi phạm pháp luật đất đai, lợi dụng chức quyền.
Tranh chấp đất đai:
Trong tổng số 2865 vụ tranh chấp đất đai thì có 2437 vụ do các quận, huyện giải quyết và toà án giải quyết 331 vụ do toà án giải quyết, còn 97 vụ do Sở Tài Nguyên và Môi Trường và UBND thành phố giải quyết.
2.2. CÔNG TÁC THANH TRA ĐẤT ĐAI TẠI QUẬN KIẾN AN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG NHỮNG NĂM QUA
Quận Kiến An đã trải qua nhiều thay đổi về mô hình hành chính từ một thị xã thuộc tỉnh Kiến An cũ sát nhập với thành phố Hải Phòng để trở thành quận Kiến An, sau đó chia tách thành thị xã Kiến An, năm 1994 chuyển đổi thành quận Kiến An. Quá trình chia tách thay đổi địa giới hành chính đó, đã để lại nhiều tồn tại trong quá trình quản lý hành chính của Quận Kiến An, nhất là trong vấn đề quản lý đất đai nhất là trong thời điểm chuyển đổi từ thị xã lên quận. Sự chồng chéo, bất hợp lý và những vướng mắc do lịch sử để lại trong công tác quản lý đất đai là một vấn đề hết sức khó khăn, đã và đang được UBND quận ra sức khắc phục. Song song với hoàn thiện cơ chế chính sách trong công tác quản lý đất đai, công tác thanh tra địa chính ở một đô thị đang phát triển như quận Kiến An có ý nghĩa rất quan trọng nhằm thắt chặt việc quản lý và sử dụng đất đai theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, đưa việc quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương đi vào nề nếp. Nhận thức rõ vai trò và vị trí của công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đất đai nên UBND quận, phòng TN & MT cùng các ban ngành hữu quan khác đã thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra. Trong giai đoạn này, thực hiện công văn số 1468/CV – UB ngày 15/4/2002, công văn số 1150/CV – UB ngày 1/4/2003, công văn số 430/CV – UB ngày 5/2/2004 của UBND thành phố Hải Phòng, đoàn thanh tra phòng TN & MT quận Kiến An ngoài việc tiến hành công tác thanh tra định kỳ, thanh tra theo vụ việc cũng đã phối hợp cùng các ban ngành tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành. Kết quả như sau:
2.2.1. Kết quả thanh tra các cơ quan quản lý Nhà nước
2.2.1.1. Thanh tra công tác đo đạc, thành lập bản đồ
Trước đây thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày 11/10/1980 của Thủ tướng Chính Phủ về việc điều tra khảo sát, đo đạc và thành lập bản đồ địa chính UBND thành phố Hải Phòng đã chỉ đạo quận Kiến An xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn này đã chỉ đạo cán bộ từng cơ sở đo đạc, tổng hợp số liệu, thành lập bản đồ giải thửa cho toàn địa bàn. Công tác này được thực hiện khá tốt, nhưng do bản đồ được xây dựng bằng phương pháp thủ công, đơn giản, các thửa đất chưa được thực hiện chi tiết, bản đồ không được gắn tọa độ, độ cao nên độ chính xác còn thấp. Do vậy không đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai, khó xác định ranh giới thửa đất để cấp GCNQSDĐ, giải quyết các vụ tranh chấp đất đai. Trước yêu cầu thực tế đó, ngày 13/04/1998 UBND quận Kiến An ra quyết định số 158/QĐ – UB về việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính theo hệ tọa độ, độ cao thống nhất trên toàn quốc, phòng TN & MT quận Kiến An đã kết hợp với xí nghiệp Trắc địa thuộc Bộ tổng tham mưu tiến hành đo đạc thành lập bản đồ địa chính cho 9/9 phường trên địa bàn quận. Kết quả thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1: Kết quả thanh tra công tác đo đạc thành lập bản đồ
địa chính giai đoạn 2000-2007
STT
Đơn vị
Tổng số tờ
bản đồ
Tổng số tờ sử
dụng được
Tổng số tờ không sử dụng được
1/500
1/1000
1/500
1/1000
1/500
1/1000
1
Phù Liễn
86
85
1
2
Nam Sơn
28
28
3
Ngọc Sơn
84
84
4
Bắc Sơn
56
56
5
Trần Thành Ngọ
37
36
1
6
Tràng Minh
29
29
7
Quán Trữ
29
28
1
8
Đồng Hòa
27
27
9
Văn Đẩu
34
34
Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường quận Kiến An
Qua thanh tra cho thấy, công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính được thực hiện khá tốt, bản đồ sản phẩm cuối cùng gồm có 261 tờ ở tỉ lệ 1/500 và 146 tờ ở tỷ lệ 1/1000 đã được phòng TN & MT thẩm định lại chất lượng và cập nhật chỉnh lý. Quá trình thực hiện đo đạc, thành lập bản đồ do Xí nghiệp Trắc địa thực hiện nhưng luôn có giám sát viên của Phòng TN & MT kiểm tra về quy trình, quy phạm thành lập bản đồ theo đúng quy phạm chuẩn. Sau đó, bản đồ địa chính sản phẩm được trình lên UBND thành phố Hải Phòng và Sở TN & MT để thẩm định lại chất lượng cũng như độ chính xác. Như vậy, quá trình đo đạc thành lập bản đồ địa chính của quận Kiến An đã thực hiện tốt, dưới sự giám sát và thẩm định của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, mang lại bản đồ sản phẩm có chất lượng tốt, bản đồ sử dụng được ở mức cao 407/410 tờ chiếm tỷ lệ 99.26%. Việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính cho tất cả các phường theo lưới khống chế Nhà nước có chất lượng tốt hơn so với bản đồ 299. Nó đáp ứng yêu cầu thực tế công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở vững chắc để cho chính quyền thực hiện các phương án quy hoạch sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai.
2.2.1.2. Thanh tra công tác quy hoạch, kế hoạch.
Quy hoạch tổng thể quận Kiến An giai đoạn 2000 – 2010 đã được UBND thành phố Hải Phòng phê duyệt theo quyết định số 1142/QD – UB ngày 10/02/2000. Hiện nay, toàn quận có 9/9 đơn vị hành chính cấp phường có quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
Những năm gần đây công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện ngày càng đạt kết quả tốt. Quận đã lập được 12 vùng quy hoạch với diện tích 463.600 m2 , quy hoạch các cụm công nghiệp tập trung: cụm công nghiệp Quán Trữ, cụm công nghiệp Cành Hầu, cụm công nghiệp Đồng Hòa, cụm công nghiệp Tràng Minh…, quy hoạch khu đô thị mới Cựu Viên, phường Bắc Sơn, khu đô thị mới Quán Trữ, Đồng Hòa, Ngọc Sơn và các khu tái định cư phục vụ cho dự án đầu tư xây dựng công nghiệp…
Việc triển khai kế hoạch được duyệt ở các phường nhìn chung còn chậm, phòng TN & MT quận cũng như UBND các phường cần phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đạt tiến độ đề ra đặc biệt là các cơ sở, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. Trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất UBND quận cần phải chỉ đạo, giám sát lấy ý kiến của nhân dân để đảm bảo tính khả thi của dự án.
Việc lập, thẩm định và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đều được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đề cao tính hợp lý trong sử dụng các loại đất, hạn chế tối đa việc chuyển đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
Qua thanh tra, kiểm tra các phường cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện khá đầy đủ và chi tiết tuy nhiên vẫn còn có một số phương án quy hoạch chưa thực sự khả thi. Một số phường chưa thực hiện công khai, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định pháp luật.
UBND các cấp cần phải tổ chức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt của cấp mình theo đúng quy định, xử lý dứt điểm tình trạng “quy hoạch treo”, thường xuyên kiểm tra rà xoát, bảo đảm các quyết định giao đất. thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tránh tình trạng chồng chéo, bất cập.
Cần thường xuyên thanh tra, kiểm tra nhằm đánh giá kết quả thực hiện việc xây dựng các khu chức năng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt để theo dõi kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất trong các dự án.
Nhìn chung công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND quận Kiến An mang tính khả thi rất cao, phù hợp với tình hình thực tế của quận. Do đó được dùng làm căn cứ để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Song bên cạnh những kết quả đạt được, công tác lập quy hoạch, kế hoạch của quận còn nổi lên một số điểm chưa hợp lý cần khắc phục:
+ Công tác triển khai lập quy hoạch từ lúc lập dự án đến lúc trình phê duyệt ở quận thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm, như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai thực hiện quy hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng đất phải căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội. Trong khi đó định hướng phát triển kinh tế xã hội của quận hay của các phường thường có sự điều chỉnh lớn sau mỗi kỳ kế hoạch 5 năm theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân. Do vậy phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với Nghị quyết.
+ Kế hoạch sử dụng đất chưa được lập từ cấp phường và xét duyệt chặt chẽ ở quận, bên cạnh đó tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế.
+ Công tác triển khai quy hoạch sử dụng đất ở các phường còn thiếu sự đồng bộ do thiếu sự quan tâm của chính quyền cơ sở. Ngoài ra còn thiếu ngân sách chi cho công tác triển khai quy hoạch.
2.2.1.3. Thanh tra công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ
Xác định rõ công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên địa bàn quận có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập lại trật tự, kỷ cương, nề nếp quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn quận; UBND quận đã xây dựng đề án “Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn quận” và đã được UBND thành phố cho phép thực hiện thí điểm ở phường Ngọc Sơn và phường Quán Trữ. Trên cơ sở kết quả tổ chức thực hiện thí điểm việc cấp GCN được triển khai, nhân rộng ra toàn quận.
Từ khi Luật đất đai 2003 có hiệu lực, tiến độ cấp GCNQSDĐ được đẩy nhanh rõ rệt. Qua thanh tra cho thấy, về cơ bản các phường đều hoàn thành việc giao đất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ổn định và lâu dài cho người dân đạt từ 99,7% đến 100%. Tiến độ lập hồ sơ địa chính thực hiện cũng khá tốt. Công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp hoàn thành tốt góp phần thúc đẩy nhanh công tác đồn điền đổi thửa, thu hồi đất và đền bù để giải phóng mặt bằng cho các khu quy hoạch hay khi chuyển mục đích sử dụng đất. Đến nay toàn quận đã cấp GCNQSDĐ nông nghiệp cho 5.998 hộ với diện tích 1193.92 ha. Trong quá trình cấp giấy đã cấp sai cho 5 trường hợp với diện tích là 1.83 ha trong đó có 3 trường hợp sai tên chủ sử dụng, 2 trường hợp sai diện tích. Các hộ này đã được cấp lại GCNQSDĐ nông nghiệp.
Đối với cấp đất ở: kết quả thanh tra việc chấp hành trình tự, thủ tục, thời hạn xác nhận đề nghị cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thanh tra việc xác nhận, xét duyệt các nội dung liên quan đến hồ sơ cấp giấy chứng nhận của 9 phường thể hiện ở bảng 2.
UBND 9 phường thực hiện lưu trữ đầy đủ các hồ sơ, tài liệu có liên quan phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ như: bản đồ, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, bản đồ ranh giới, hồ sơ địa chính; việc chấp hành quy trình, thủ tục kê khai xét duyệt xin cấp GCNQSDĐ được các phường thực hiện khá nghiêm túc và đầy đủ. Tuy nhiên, trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ một số phường không thực hiện công khai quy trình tiếp nhận và thời hạn xác nhận hồ sơ cấp GCNQSDĐ đơn lẻ.
Trong xác nhận, xét duyệt các nội dung liên quan đến hồ sơ cấp GCNQSDĐ còn một số sai phạm, tồn tại:
+ UBND 6 phường đã xác nhận sai cho 12 trường hợp cấp GCNQSDĐ ở không đúng với chủ sử dụng đất đăng ký trong hồ sơ quản lý đất đai theo chỉ thị 299/TTg hoặc hồ sơ đo đạc 1993 nhưng không xác minh hay nêu lý do cụ thể ( cụ thể thì người đăng ký trong hồ sơ quản lý đất đai trong cùng một gia đình có quan hệ thân thích ).
+ UBND 7 phường xác nhận cho 15 trường hợp có diện tích đo đạc theo chỉ thị 299/TTg hoặc hồ sơ đo đạc không đúng diện tích phản ánh trong hồ sơ, do đó người được cấp GCNQSDĐ không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích chênh lệch do xác nhận sai.
+ UBND 7 phường xác nhận không đúng cho 9 trường hợp nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất không đúng với hồ sơ do đó người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ không phải nộp tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng không được hợp thức hoá QSDĐ.
Như vậy toàn quận có 19272/20489 hộ đăng ký kê khai QSDĐ, 11073 hồ sơ được xét duyệt qua hội đồng, trong đó có 10805/19272 hộ được xác nhận đúng là đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ở, chiếm 97,57%. UBND các phường xác nhận sai về chủ sở hữu, diện tích, nguồn gốc sử dụng đất cho 34/19272 hộ xin cấp GCNQSDĐ ở chiếm tỷ lệ 2,43%. Những trường hợp xác nhận sai hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đều đã được khắc phục và sửa chữa kịp thời, đáp ứng nhu cầu cấp GCNQSDĐ của nhân dân đồng thời kiểm điểm, xử lý nghiêm khắc những cán bộ vi phạm trong thẩm định xác nhận hồ sơ. Khó khăn hiện nay là phần lớn số chưa được cấp GCNQSDĐ gặp vướng về thủ tục, giấy tờ, hay có tranh chấp, hay nằm trong khu vực đã có quy hoạch, trong hành lang bảo vệ các hệ thống kỹ thuật, bảo vệ đê… Thậm chí có trường hợp GCN đã ký duyệt nhưng không có giấy tờ gốc trong khi Luật đất đai năm 2003 và các nghị định hướng dẫn quy định việc cấp GCN phải rõ ràng về nguồn gốc, thời gian sử dụng vì liên quan đến nghĩa vụ tài chính của chủ sử dụng.
Công tác cấp GCNQSDĐ đang được địa phương đây nhanh tiến độ thực hiện, một số vướng mắc trong kê khai và thủ tục hành chính đã được giải quyết triệt để. Việc cấp GCNQSDĐ cần cấp gọn tại từng phường. Kiên quyết xử lý các trường hợp cá nhân, tổ chức gây khó khăn, làm ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDĐ đồng thời biểu dương khen thưởng cá nhân, khu vực sớm hơn so với thời hạn.
Bảng 2: Kết quả thanh tra công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ ở các phường của quận Kiến An giai đoạn 2000-2007
STT
Tên phường
Tổng số hộ gia đình, cá nhân
Số hộ đã kê khai
Đã xét duyệt qua hội đồng
Tổng số hộ
Tổng số hộ đã đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
Số hộ không đủ
điều kiện
Đúng
Sai
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Xác nhận không đúng CSD(hộ)
Xác nhận không đúng D.T(hộ)
Xác nhận không đúng nguồn gốc(hộ)
Tỷ lệ
(%)
1
P.Bắc Sơn
1856
1856
1356
1321
97,42
3
1
0,29
35
2,58
2
P.Trần.T.Ngọ
2307
2289
1158
1132
97,75
2
1
0,26
26
2,25
3
P.Văn Đẩu
3156
3124
1862
1820
97,74
1
2
1
0,21
42
2,26
4
P.Phù Liễn
2800
1785
1047
1020
97,42
3
2
0,48
27
2,58
5
P.Tràng Minh
1956
1965
1129
1114
98,67
2
1
0,27
15
1,33
6
P. Đồng Hoà
2468
2453
1374
1336
97,23
2
1
2
0,36
38
2,77
7
P.Quán Trữ
2672
2618
1281
1247
97,35
3
0,23
34
2,65
8
P.Ngọc Sơn
1657
1574
885
862
97,4
1
1
0,23
23
2,6
9
P.Nam Sơn
1608
1608
981
953
97,15
3
3
1
0,71
28
2,85
10
Tổng
20489
19272
11073
10805
97,57
12
15
9
0,34
268
2,43
Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Kiến An
2.2.1.4. Thanh tra, kiểm tra việc giao đất, cho thuê đất
Công tác giao đất, cho thuê đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Thể hiện chủ trương của Nhà nước “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”, nhưng không trực tiếp sử dụng. Quyền sử dụng giao cho các hộ gia đình, cá nhân tổ chức. Khi các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cũng có nghĩa là Nhà nước quy định cho những quyền lợi và nghĩa vụ cụ thể được xác lập trong Luật đất đai. Trong thời hạn sử dụng đất, chủ sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đồng thời họ cũng được Nhà nước bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khi sử dụng đất. Trong trường hợp Nhà nước cần đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi, xây dựng khu công nghiệp… thì Nhà nước có quyền quyết định thu hồi đất đối với người sử dụng.
Trong những năm qua nhu cầu về đất của các tổ chức, gia đình hộ cá nhân ngày càng tăng để phục vụ mục đích kinh doanh và sả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28516.doc