Tài liệu Công tác tham dự thầu tại Công ty cổ phần phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh. Thực trạng và giải pháp: ... Ebook Công tác tham dự thầu tại Công ty cổ phần phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh. Thực trạng và giải pháp
95 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác tham dự thầu tại Công ty cổ phần phát triển công nghiệp - Xây lắp và thương mại Hà Tĩnh. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong chuyên đề được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả
Nguyễn Huy Hoàng
Công tác tham dự thầu tại công ty cổ phần phát triển công nghiệp - xây lắp và thương mại Hà Tĩnh. Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
Lời mở Đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp sản xuất được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc xây dựng phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phải tự trang trải bù đắp chi phí chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Muốn có lãi hợp lý các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp, một trong những biện pháp không thể thiếu là tổ chức hạch toán kế toán một cách chặt chẽ có hệ thống. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp, là một trong nhưỡng công cụ đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin và giám sát có hiệu quả qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt với một công ty xây dựng thì đấu thầu chiếm môt vai trò rât quan trọng. Chuyên đề này là đánh giá của em về thực trạng công tác đấu thầu của công ty và một số giải pháp để cạnh tranh với các công ty cùng lĩnh vưc.
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1.1. Tổng quan về tình hình Công ty HAINDECO
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh (Sau đây viết tắt là HAINDECO).
Trụ sở chính đặt tại: 162 đường Hà Huy Tập - Thị xã Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh.
Tiền thân của Công ty là Công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp Hà Tĩnh được Tỉnh uỷ Hà Tĩnh thành lập và quản lý vào tháng 11 năm 1991, với chức năng nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là sản xuất vật liệu xây dựng (Gạch ngói), Dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy và kinh doanh ăn uống. Đến cuối năm 1992, thực hiện Nghị định số 388/ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Công ty được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 1474 - QĐ/UB ngày 26/12/1992 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh, với tên gọi là Công ty Phát triển công nghiệp Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 6 năm 2003 Quyết định số 1242/QĐUB của UBND tỉnh Hà Tĩnh, chuyển thành Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Tĩnh cho đến nay.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã bổ sung lần lượt các ngành nghề: Xây lắp điện, thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp. Bộ máy của Công ty ban đầu chỉ có 3 đầu mối trực thuộc nay đã mở rộng với quy mô lớn hơn với 5 đầu mối trực thuộc.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển công nghiệp - xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
Công ty Cổ phần Phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ cơ sở và UBND tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh, bảo đảm đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể của người lao động, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp. Công ty có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đồng thời nghiêm khắc xử lý kỷ luật những người không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm nội quy, quy chế của công ty và pháp luật Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty :
Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh cũng như năng lực của Công ty cho nên Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề, với các ngành nghề sau :
+ Sửa chữa, đại tu ô tô xe máy
+ Gia công, sản xuất các sản phẩm cơ khí
+ Xây lắp các công tình xây dựng dân dụng và công nghiệp
+ Thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây lắp điện
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của của công ty cổ phần phát triển công nghiệp - xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
Khả năng thắng thầu của một công ty chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, bao gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của một công ty đó là : các chính sách, các quy định của nhà nước liên quan đến hoạt động đấu thầu; bên mời thầu, môi trường kinh doanh và các đối thủ cạnh tranh. Còn các nhân tố chủ quan là năng lực của công ty, chất lượng HSDT, kinh nghiệm và thị trường của Công ty. Trong phạm vi chuyên đề này, tác giả chỉ xin tập trung phân tích các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đển khả năng thắng thầu của công ty cổ phần phát triển công nghiệp - xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
1.2. Năng lực của Công ty HAINDECO
1.2.1. Nguồn nhân lực của Công ty HAINDECO
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà cả trong công tác dự thầu. Vì quá trình xây dựng HAINDECO luôn cần đưa ra được nhiều phương án, các phương án này cần được tính toán cẩn thận để có thể không chỉ đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư mà còn làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì thế cốt lõi của mọi vấn đề là nguồn nhân lực.Tại HAINDECO công tác chuẩn bị và tham gia dự thầu đều được tập trung tại phòng Kinh doanh của Công ty nên nhân sự của phòng Kinh doanh đều được Công ty lựa chọn một cách cẩn thận để có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Để thực hiện một HSDT thì trong giai đoạn chuẩn bị và tham gia dự thầu, Công ty luôn có một đội ngũ cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm trong việc lập HSDT để lập được những bộ HSDT đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư và có khả năng thắng thầu cao. Bên cạnh nhân sự tham gia dự thầu thì nhân sự để thực hiện các gói thầu đã trúng của Công ty là điều rất quan trọng. Việc thực hiện các gói thầu đã trúng đúng thời hạn và có chất lượng cao là một trong yếu tố quan trọng để nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của Công ty. Để thực hiện tốt điều này Công ty luôn chú trọng vào sự ổn định và phát triển nguồn nhân lực, việc đào tạo nâng cao chất lượng chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên ngành. Song song với việc gửi CBCNV đi đào tạo trong và ngoài nước HAINDECO cũng luôn chú trọng thu hút nhân tài bằng chính sách tiền lương, đãi ngộ và luôn tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát huy năng lực bản thân trong một môi trường làm việc ổn định. Và một yếu tố không kém phần quan trọng là : HATINDECO luôn động viên, khuyến khích người lao động sáng tạo trong công việc, đề cao tính chủ động trong khi thực thi nhiệm vụ. Trân trọng và phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những đề xuất hợp lý hoá trong công tác. Tôn vinh những cá nhân tích cực học tập, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý. Chính nhờ những điều trên mà Công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các đối tác trong nước và nước ngoài. Tính đên cuối năm 2007 tổng số cán bộ nhân viên của Công ty là 121 người, thể hiện trong bảng sau :
Bảng 1.1. Bảng kê khai nhân lực của Công ty HAINDECO tính đến 1/ 2008
Chỉ tiêu
Số lượng ( người )
Tỷ lệ ( % )
Tổng số
121
100%
Trên đại học
3
2.473%
Kỹ sư
54
44.78 %
Công nhân lành nghề
64
52.747%
( Nguồn : Phòng Hành chính – Quản trị )
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy được nguồn nhân lực khá dồi dào của Công ty HAINDECO. Với một đội ngũ kỹ sư mà chủ yếu là kỹ sư viễnkỹ thuật và cử nhân kinh tế 54 người chiếm tới 44.78 % tổng số nhân lực , Công ty HAINDECO có thể đáp ứng được những yêu cầu cao về lực lượng kỹ sư để thực hiện các gói thầu về xây dựng các công trình. Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ công nhân lành nghề bao gồm 64 người chiếm 52.747 % với nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty nên có thể làm cho các chủ đầu tư có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng các công trình do Công ty HAINDECO thực hiện.
1.2.2. Năng lực máy móc thiết bị, sản phẩm dịch vụ của Công ty HAINDECO
Bảng 1.2. Các loại máy thi công chính của HAINDECO tính đến ngày 7/1/2008
STT
Chủng loại máy đo
Số lượng
1
KOMATSU 220 – 2: Nhật bản sản xuất, động cơ diesel, gầu 1m3 ,KOMATSU 220 – 3: gầu 0.9m3, KOMATSU 220 – 5: gầu 1m3
2 chiếc
2
Máy Xúc Đào Bánh Lốp KOMATSU PW 150: gầu 0,7m3, KOMATSU PW 100: gầu 0,6m3,
2 chiếc
3
MáyluRungVIPROMAX Động cơ Diesel, công suất động cơ 73.5Kw, trọng lượng làm việc 14.000kg, lượng thùng dầu 135lít, số vòng quay 1500rpm, chất lượng thiết bị trên 90%
3 chiếc
4
MáyluTĩnhSAKAI 2 thân Động cơ Diesel, công suất động cơ 58kw, trọng lượng khi không có đối trọng 12.000kg, trọng lượng khi có đối trọng 15.000kg, số vòng quay 1500rpm, chất lượng thiết bị trên 90%.
3 chiếc
5
Xe tải, xe ben các lọai
7 chiếc
6
Bán máy khoan cọc nhồi Hitachi Model KH100 -2, SX năm 1991, cùng các thiết bị đi kèm; 2 máy đập đá lỗ CK1500
1 chiếc
11
Máy cẩu 45 tấn
01 chiếc
( Nguồn : Hồ sơ kinh nghiệm HAINDECO)
1.2.3. Năng lực tài chính của Công ty HAINDECO
Năng lực tài chính quan trọng đối với nhà thầu không chỉ trong qua trình xét thầu mà cả quá trình thi công cung cấp và lắp đặt sau khi trúng thầu, năng lực tài chính tốt sẽ tạo niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng huy động vốn cho hoạt động cung cấp, cũng như khả năng đảm bảo thi công đúng tiến độ, chất lượng. Đầu tiên chúng ta sẽ xem xét tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty để thấy được năng lực tài chính của Công ty HAINDECO :
Bảng 1.4. Bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty HAINDECO ( 2005 – 2007 )
( Đơn vị : triệu đồng )
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
I. Tổng nguồn vốn
49.968
52.068
57.204
Trong đó: + Vốn điều lệ
5.000
+ Vốn tự bổ sung
2.100
3.004
+ Vốn cố định
32.891
33.891
35.232
+ Vốn lưu động
17.077
18.177
19.070
II. Quỹ phát triển sản xuất
127,5
145,6
160,9
( Nguồn : Báo cáo tài chính của HAINDECO 2005- 2007)
Quan sát bảng trên ta thấy, tổng tài sản của Công ty liên tục tăng qua các năm, trong đó tài sản lưu động dồi dào là một thế mạnh của Công ty khi tham gia đấu thầu. Qua các năm tài sản lưu động của Công ty đều chiếm một tỷ trọng rất lớn đặc biệt là năm 2006 tài sản lưu động của Công ty đã có sự tăng trưởng đột biến từ 52.086 triệu đồng năm 2006 đã lên tới 57.204 triệu đồng năm 2006. Có kết quả này là do năm 2007 Công ty đã thực hiện số lượng gói thầu rất lớn nên Công ty đã tiến hành mua mua thiết bị vật tư phục vụ cho các gói thầu Công ty tiến hành. Nợ phải trả của Công ty chủ yếu tập trung là khoản phải trả người bán đây là điều rất thuận lợi của Công ty do có được những nhà cung cấp vật liệu nên có thể tiến hành mua trả chậm để có thời gian quay vòng vốn nhanh hơn. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty liên tục tăng là do Công ty liên tục đạt lợi nhuận cao trong nhiều năm làm cho phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt giá trị lớn, đây là nguồn vốn đầu tư rất quan trọng cho Công ty nhằm nâng cao năng lực của Công ty tạo cho Công ty có tiềm lực ngày càng vững mạnh. Để có thể có cái nhìn sâu sắc hơn về năng lực tài chính của Công ty HAINDECO, ta có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty HAINDECo
( Đơn vị : %)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
TT
TT
%
TT
%
TT
%
1.Tổng sản lượng
34.000
35.300
3,8
36.500
3,4
45.600
25
2.Doanh thu (DTT)
29.000
30.700
5,9
31.160
1,5
40.500
30
3.Tổng chi phí
28.250
29.880
5,7
30.180
1
39.200
29
4.Nộp ngân sách
750
820
9,3
935
1,1
1.275
36
5.Lãi sau thuế
510
540
5,9
980
8,1
1.300
33
6.Tổng số lao động
240
245
2,1
250
2
300
20
7.Thu nhập bình quân 1 người / tháng
900
1000
1,1
1,2
1
1,35
12
( Nguồn : tổng hợp từ báo cáo tài chính của HĂINDECO 2005- 2007)
Dựa vào các chỉ sô tài chính trên ta có thể đưa ra một vài nhận xét về năng lực tài chính của Công ty HAINDECO
- Sản lượng của công ty liên tục tang trong các năm, đặc biệt trong nam 2007 tăng mọt cách đột biến
- Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên một cách đáng kể
- Doanh thu tăng lên 30% trong nam 2007
- Có được điều này là do trong năm 2006 công ty đã đầu tư raat nhiều máy móc thiết bị để thực hiện các gói thầu lớn đã nhận trong năm
1.2.4. Năng lực HSDT
Các gói thầu mà Công ty HAINDECO tham gia chủ yếu là các gói thầu xây dựng cơ sở hạ tầng có yêu cầu cao về mặt kỹ thuật tiến độ và chất lượng công trìnhg nên chất lượng HSDT luôn được Công ty chú trọng. Chất lượng hồ sơ thể hiện ở hai mặt là chất lượng về hình thức và chất lượng về mặt nội dung.
a. Hình thức của HSDT
Hình thức của HSDT của Công ty HAINDECO luôn đáp ứng các yêu cầu của HSMT, có đầy đủ các giấy tờ cũng như tài liệu có liên quan, thường bao gồm một số tài liệu sau :
- Đơn dự thầu
- Bảng chào giá
- Bào đảm dự thầu
. - Cam kết các điều khoản thương mại
- Chứng chỉ về chất lượng của nhà sản xuất
- Giấy phép kinh doanh
Các tài liệu này luôn được thay đổi tùy theo yêu cầu của từng gói thầu nên những phần của thể chuẩn bị trước như giấy phép kinh doanh, hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu , chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất luôn được Công ty chuẩn bị trước và cập nhật liên tục để khi cần thiết có thể sử dụng ngay.
b. Nội dung của HSDT
Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng HSDT và khả năng thắng thầu của Công ty. Trong nội dung của HSDT Công ty luôn chú trọng vào một số nội dung quan trọng trong quá trình chấm thầu của các gói thầu cung cấp hàng hóa như :
- Nội dung kỹ thuật của HSDT : để có thể được đánh giá cao về mặt kỹ thuật của HSDT thì Công ty luôn tập trung vào thể hiện tốt những nội dung sau:
+ Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự tham gia vào gói thầu, khả năng đào tạo và chuyển giao công nghệ cho bên mời thầu
+ Máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất của nhà thầu
+ Kinh nghiệm thực hiện những gói thầu cung cấp hàng hóa tương tự
+ Khả năng đáp ứng về chất lượng, số lượng và tính naawgn kỹ thuật của hàng hóa so với hồ sô mời thầu
+ Tính hợp lý và hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức biện pháp thi công
+ Khả năng thích ứng về mặt địa lý, khí hậu, con người
+ Tác động tới môi trường và các biện pháp giải quyết
- Nội dung tài chính của HSDT : Công ty luôn cố gắng tìm kiếm những giải pháp kỹ thuật cũng như những nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của HSMTđể có được mức giá dự thầu hợp lý nhằm nâng cao khả năng thắng thầu.
1.2.5. Kinh nghiệm và thị trường của công ty HAINDECO
Công ty Cổ phần Phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ cơ sở và UBND tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh, bảo đảm đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi ích tập thể của người lao động, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp. Công ty có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đồng thời nghiêm khắc xử lý kỷ luật những người không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm nội quy, quy chế của công ty và pháp luật Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty :
Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh cũng như năng lực của Công ty cho nên Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề, với các ngành nghề sau :
+ Sửa chữa, đại tu ô tô xe máy
+ Gia công, sản xuất các sản phẩm cơ khí
+ Xây lắp các công tình xây dựng dân dụng và công nghiệp
+ Thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây lắp điện
Trong quá trình phát triển công ty đã đấu thầu và thực hiện thanh công nhiều gói thầu :
Các công trình Quốc gia:
- Công trình Cảng biển Vũng áng với tổng giá trị: 18.5 tỷ đồng.
Công trình Đường Hồ Chí Minh có tổng giá trị 20 tỷ đồng.
Các công trình xây lắp trong tỉnh:
Các tuyến đường 35KVA và trạm biến áp:
Tuyến Kỳ Anh - Đèo Ngang
Công trình điện Quán Hàu - Quảng Bình.
Công trình Điện khí hoá Trường sơn - Đức thọ.
Tuyến Kỳ Anh - Kỳ lâm
Tuyến Đậu Liêu - Hồng Lĩnh.
Tuyến Nông trường Tây sơn - Thượng Kim ( Hương Sơn )
Tuyến Hương Long - Hương Giang ( Hương Khê )
Tuyến đường dây 35KV và trạm biến áp 320KVA tại Cảng Vũng áng.
Thi công tuyến đường 10KV đưa điện về xã Thụ Lộc ( Can Lộc )
Thi công điện chiếu sáng tại Thị xã Hà Tĩnh, gồm các tuyến: Đường Lý
Tự Trọng, đường Nguyễn Du, Chợ Thị xã, tuyến đườngTỉnh Lộ 9.
Các công trình giao thông:
Tuyến đường Thạch Hải - Lê Khôi.
Tuyến đường Đức Thuận - Trung Lương
Các tuyến đường nội thị tại Thị xã Hồng Lĩnh.
Đường Đức Lâm - Tân Hương
Đường tỉnh lộ 2
Đường tỉnh lộ 5
Đường tỉnh lộ 9
Đường, bãi nội Cảng Vũng áng.
Đường vào Nhà máy nước Kỳ Hoa - Kỳ Anh.
Đường WB Xuân Giang - Xuân viên
Đường Thạch Bình - Cẩm Thăng
Đường Thạch Huơng - Thạch Xuân
Đường Bắc Nam - thị trấn Tây Sơn ( Hương Sơn )
Đường nối cảng Vũng áng - Việt Lào
Về xây dựng dân dụng và công nghiệp
Nhà làm việc huyện uỷ Nghi xuân
Nhà việc uỷ ban nhân dân huyện Nghi xuân
Trụ sở Hải quan Cảng Xuân Hải
5 trường học cao tầng ở các địa phương: Trường Phú Phong, trường Phú Gia ( Hương Khê ), trường Thạch Yên, trườngThạch Linh – (Thị xã Hà Tĩnh ), Trường Kỳ Lạc ( Kỳ Anh )
Nhà làm việc Ban tổ chức chính quyền tỉnh Hà Tĩnh.
Nhà làm việc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trường cao tầng Trung học cơ sở Thạch Trung
Sửa chữa đại tu ô tô xe máy và gia công cơ khí.
Từ năm 2004 trở về trước, hàng năm Công ty đã nhận sửa chữa, đại tu ô tô xe máy từ 350 đến 400 lượt xe máy / năm và gia công cơ khí với doanh thu hàng năm trên 01 tỷ đồng. Từ năm 2005 lại nay do Công ty đầu tư mua sắm thêm nhiều xe máy thiết bị và xây lắp nhiều công trình nên để đảm bảo cho xe máy, thiết bị hoạt động tốt trên các công trường giao thông và xây dựng, Công ty đã tập trung đội ngũ công nhân kỹ thuật chú trọng vào việc quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng xe máy thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đặc biệt trong thời gian qua Đội gia công cơ khí của Công ty đã đảm nhận gia công toàn bộ phần thép của Kho hàng Cảng Vũng áng đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công công trình đạt hiệu quả cao.
1.3. Thực trạng công tác tham dự thầu tại Công ty HAINDECO
1.3.1. Đặc điểm những gói thầu Công ty HAINDECO đã tham gia dự thầu
Tiền thân của Công ty là Công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp Hà Tĩnh được Tỉnh uỷ Hà Tĩnh thành lập và quản lý vào tháng 11 năm 1991, với chức năng nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là sản xuất vật liệu xây dựng (Gạch ngói), Dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy và kinh doanh ăn uống. Đến cuối năm 1992, thực hiện Nghị định số 388/ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Công ty được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 1474 - QĐ/UB ngày 26/12/1992 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh, với tên gọi là Công ty Phát triển công nghiệp Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 6 năm 2003 Quyết định số 1242/QĐUB của UBND tỉnh Hà Tĩnh, chuyển thành Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Tĩnh cho đến nay.
Công ty chủ yếu thực hiện các gói thầu về xây dựng cơ sở hạ tầng
1.3.2. Quy trình tham gia dự thầu tại Công ty HAINDECO
Do hàng năm Công ty tham gia rất nhiều gói thầu nên ngay từ thời gian đầu ban lãnh đạo Công ty đã rất quan tâm đến công tác dự thầu của Công ty để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động dự thầu của Công ty. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dự thầu và đáp ứng tiêu chuẩn quản lý ISO 9001:2000 về chất lượng đối với Công ty HAINDECO, công ty đã soạn thảo ra quy trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng nhằm xác định rõ trách nhiệm của các phòng ban trong Công ty khi thực hiện hoạt động dự thầu từ đó góp phần làm tăng khả năng thắng thầu cho Công ty.
Sơ đồ 1.1. Quy trình đấu thầu và thực hiện hợp đồng của Công ty HAINDECO
Trách nhiệm Công việc thực hiện
Nghiên cứu khảo sát đánh giá
Thu thập thông tin về các gói thầu
Lưu hồ sơ (Phòng KD)
Xem xét
Mua HSMT
Nghiên cứu HSMT
Thành lập tổ chuẩn bị HSDT
Chuẩn bị HSDT
Xem xét
Lưu hồ sơ
( Phòng KD )
A
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh,
Phòng VTTH
Lãnh đạo Công ty -
+
Phòng kinh doanh,
Phòng HCQT
Phòng kinh doanh,
các đơn vị liên quan
Lãnh đạo Công ty _
+
Lãnh đạo Công ty/
Phòng kinh doanh
Phòng Kinh doanh,
Tổ chuẩn bị HSDT,
các đơn vị
liên quan
A
Tổng hợp HSDT
Phòng Kinh doanh,
Tổ thầu, các đơn vị
liên quan
Phê duyệt
Lãnh đạo Công ty
Nộp hồ sơ và tham dự mở thầu
Phòng Kinh doanh
Tổ chuẩn bị HSDT
Trả lời làm rõ các yêu cầu của chủ đầu tư
Phòng Kinh doanh,
Các đơn vị liên quan
Trượt thầu
Trúng thầu
Đàm phán HĐ
Phòng Kinh doanh
Ký kết hợp đồng
Lãnh đạo Công ty /
Phòng Kinh doanh
Thực hiện hợp đồng
Các đơn vị liên quan
1.3.3.. Giai đoạn chuẩn bị dự thầu
a. Thu thập thông tin
Cán bộ phòng Kinh doanh có trách nhiệm tiến hành thu thập thông tin về các gói thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hinh, báo chí, Bưu điện tỉnh thành phố, các Công ty dọc thuộc Tập đoàn BCVTVN, và các Công ty ngoài ngành khác.
Thông tin chủ yếu của gói thầu cần thu thập :
- Tên gói thầu
- Chủ đầu tư
- Nguồn vốn, quy mô gói thầu
- Địa điểm
- Các yêu cầu về kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ tham dự thầu
- Các yêu cầu về điều kiện thương mại
- Thời gian mời thầu, thời gian nộp thầu
b. Nghiên cứu khảo sát đánh giá
Sau khi có đầy đủ các thông tin của gói thầu, Phòng Kinh doanh, phòng Viễn thông- Tin học và các Trung tâm nghiên cứu tính khả thi của gói thầu cũng như phố hợp cung cấp thông tin nhà thầu theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Mọi thông tin sẽ được tập hợp tại Phiếu thu thập thông tin và lập báo cáo đệ trình Lãnh đạo Công ty phê duyệt. Nếu Công ty đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu, bắt đầu tiến hành mua hồ sơ thầu, chuẩn bị tham gia đầu thầu.
Nếu Công ty không đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu, lưu hồ sơ và trả lời Chủ đầu tư (nếu cần ).
c. Nghiên cứu HSMT
Lãnh đạo Phòng kinh doanh kết hợp với Phòng Tài chính và Các Trung tâm nghiên cứu chi tiết năng lực và giả pháp kỹ thuật, tài chính, giải trình Lãnh đạo Công ty. Phòng Kinh doanh tập hợp số liệu từ các phòng ban liên quan, kiểm tra số liệu lần cuối trước khi trình Lãnh đạo Công ty.
Đối với các gói thầu dịch vụ theo hình thức chỉ định thầu, chỉ định thực hiện (thông thường phải lập các dự toán theo định mức của nhà nước kèm theo các gói thầu cung cấp thiết bị ) bộ phận lập dự toán sẽ chuẩn bị HSDT và có phê duyệt của phòng Kinh doanh vào bảng giá dự thầu. Việc chuẩn bị HSDT nếu bộ phận dự toán không đủ nhân lực thực hiện trình lãnh đạo thành lập tổ chuẩn bị HSDT
d. Xem xét và thành lập tổ chuẩn bị HSDT
Sau khi xem xét Lãnh đạo Công ty ra quyết định :
- Nếu Công ty không đáp ứng được các yêu cầu của HSMT, Phòng Kinh doanh sẽ lưu lại hồ sơ, còn đối với các gói thầu mà Công ty HAINDECOđược mời đấu thầu cạnh tranh hạn chế thì lãnh đạo Công ty phải trả lời chủ đầu tư
- Đối với các gói thầu Công ty có thể có đáp ứng thì Lãnh đạo phòng Kinh doanh cử nhân viên trong phòng phụ trách dựa theo phiếu giao việc. Nếu gói thầu quá lớn, vượt quá trách nhiệm của phòng Kính doanh, Lãnh đạo Công ty ra quyết định thành lập tổ chuẩn bị HSDT.
Thành phần tổ chuẩn bị HSDT bao gồm :
- Chịu trách nhiệm điều hành chung : Lãnh đạo phòng Kinh doanh.
- Phụ trách trực tiếp: chuyên viên được phân công phụ trách của phòng Kinh doanh, chuyên viên này phải trực tiếp thực hiện và kiểm tra hạng mục, đơn giá chào thầu.
- Các chuyên viên, đơn vị kết hợp bao gồm :
Phòng Kinh doanh: Cam kết thương mại, bảo hành, cam kết điều khoản hợp đồng, cam kết dự thầu, tiến độ, hợp đồng chứng minh, phương án thi công, biện pháp an toàn VSMT và công nghiệp, hồ sơ kinh nghiệm, báo cáo tài chính, thư ủy quyền, các hợp đồng liên danh, thầu phụ, các bảo lãnh dự thầu.
Phòng Hành chính: sao, công chứng (nếu yêu cầu ) các bản đăng ký kinh doanh, các giấy phép, văn bằng, hợp đồng chứng minh, đóng dấu và gửi HSDT theo địa chỉ phòng Kinh doanh cung cấp, nộp lại phòng Kinh doanh theo thời gian quy định trong phiếu giao việc
Phòng VT- TH, các Trung tâm liên quan: chuẩn bị in ấn tài liệu, các cam kết kỹ thuật, các giải pháp kỹ thuật. Nộp lại phòng Kinh doanh theo thời gian quy định trong phiếu giao việc.
- Lãnh đạo Công ty xem xét tờ tình của Phòng Kinh doanh về các mặt kỹ thuật, vốn, hàng hóa. Tờ trình phải đảm bảo phân tích được các yếu tố kỹ thuật, tài chính và đánh giá được hiệu quả của gói thầu về mặt tài chính, cơ hội cho các gói thầu tới, cơ hội dịch vụ....
- Về mặt đánh giá hiệu quả tài chính, phải ít nhất phân tích được các chỉ tiêu sau:
+ Tổng giá vốn hàng hóa và dự toán tổng chi phí cố định của dịch vụ.
+ Phí vốn (tính theo lãi suất cho vay của Ngân hàng ).
+ Các phí bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, chi phí quản lý từ khi mua HSMT đến khi có thông báo kết quả thầu.
+ Phí hải quan, vận chuyển.
+ Phí dự phòng (dự kiến 1% tổng giá vốn đối vơi các gói thầu cung cấp thiết bị và 7 % đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ ).
+ Phí quản lý (dự kiến 1 % tổng giá vốn đối với các gói thầu cung cấp thiết bị và 10 % đối với các gói thầu cung cấp dịch vụ ) .
+ Lãi dự kiến của gói thầu (giá trị tuyệt đối và tương đối ).
* Nếu giải pháp đưa ra mà lãnh đạo Công ty không phê duyệt, Phòng Kinh doanh có trách nhiệm lưu HSDT và thông báo từ chối tham gia dự thầu với Chủ đầu tư đối với những gói thầu cạnh trạnh hạn chế mà Công ty HAINDECOđược Chủ đầu tư mời tham gia dự thầu.
* Nếu giải pháp đưa ra phù hợp, Phòng Kinh doanh có trách nhiệm kết hợp với Phòng Tài chính, phòng Hành chính và các Trung tâm chuẩn bị HSDT.
e. Tổng hợp HSDT
Các đơn vị phối hợp thực hiện theo phiếu giao việc nộp các phần thuộc trách nhiệm của mình cho phòng Kinh doanh trước ít nhất 3 ngày so với ngày đóng thầu (trường hợp đặc biệt cán bộ phụ trách nhiệm gói thầu quyết định thời gian).
Người phân công phụ trách gói thầu và lãnh đạo phòng kiểm tra lần cuối hồ sơ, ký tắt tất cả các trang trước khi trình lãnh đạo Công ty ký hồ sơ. Hồ sơ phải đảm bảo tối thiểu đủ các yêu cầu bắt buộc theo HSMT.
f. Phê duyệt HSDT
Sau khi tập hợp đủ HSDT và kiểm tra lại lần cuối, phòng Kinh doanh trình HSDT và phương án chào gia lên Lãnh đạo Công ty phê duyệt lần cuối trước khi nộp HSDT.
- Nếu phương án của phòng Kinh doanh/ Tổ chuẩn bị HSDT không được chấp nhận, Phòng Kinh doanh/ Tổ chuẩn bị HSDT phải chuẩn bị lại HSDT.
- Nếu phương án được chấp nhận, phòng Kinh doanh/ Tổ chuẩn bị HSDT hoàn thiện lại HSDT.
1.3.4 Giai đoạn tham gia dự thầu
Sau khi có được sự phê duyệt của Lãnh đạo Công ty đối với HSDT, Phòng Kinh doanh/ Tổ chuẩn bị HSDT nộp hồ sơ và tham dự mở thầu. HSDT và các văn bản trả lời cũng như thông báo của Chủ đầu tư sẽ được lưu tại phòng Kinh doanh (hồ sơ “ Công văn đến ”).
Trong quá trình Chủ đầu tư chấm thầu, Phòng Kinh doanh kết hợp với phòng Tài chính và các Trung tâm trả lời làm rõ các yêu cầu (nếu có) của Chủ đầu tư và cập nhật HSDT (Lưu tại hồ sơ “ Công văn đi ” ).
- Nếu gói thầu trúng thầu, Lãnh đạo Công ty, Lãnh đạo phòng Kinh doanh/ Tổ chuẩn bị HSDT cử người tham gia thương thảo hợp đồng với chủ Đầu tư.
- Nếu gói thầu không trúng thầu, Phòng Kinh doanh/ Tổ chuẩn bị HSDT lưu hồ sơ.
Sau mỗi lần đấu thầu, Nhân viên được phân công phụ trách gói thầu có trách nhiệm đánh giá sơ bộ lý do trượt thầu vào phiếu thu thập thông tin đấu thầu.
1.3.5 Giai đoạn sau đấu thầu
a. Thương thảo và ký kết hợp đồng
Lãnh đạo phòng Kinh doanh cử nhân viên hoặc trực tiếp tham gia thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư dựa trên cơ sở HSDT, báo cáo trực tiếp lên Lãnh đạo Công ty phê duyệt trước khi ký kết hợp đồng.
Hợp đồng soạn thảo hoặc hồ sơ dự toán phải được thông qua Lãnh đạo phòng kinh doanh, kế toán trưởng và người phụ trách luật của phòng Kinh doanh trước khi trình lãnh đạo (phải có đủ chữ ký tắt của các thành viên trên).
Lãnh đạo Công ty ký kết hợp đồng sau khi phê duyệt kết quả thương thảo của Phòng Kinh doanh.
b. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng được ký kết, các đơn vị liên quan thực hiện theo Quy trình cung cấp dịch vụ viễn thông, quy trình cung cấp dịch vụ tin học.
Khi hợp đồng về đến phòng Kinh doanh :
- Bộ phận lưu trữ của phòng Kinh doanh Scan hợp đồng và cập nhật vào Chương trình quản lý hợp đồng, đồng thời lưu 1 bản gốc vào tử lưu trữ hồ sơ theo từng khách hàng mà phòng đã quy định.
- Chuyển 1 bản gốc cho phòng tài chính.
- Thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng (mục này tùy khách hàng, có thể làm trước khi ký hợp đồng ). Bộ phận lưu trữ lưu 1 bản sao bảo lãnh thực hiện hợp đồng cùng với hợp đồng.
c. Phân tích hợp đồng :
Sau khi ký kết hợp đồng, phòng Kinh doanh phân loại hàng hóa dịch vụ và thực hiện các bước sau :
- Làm lệnh sản xuất cho các đơn vị sản xuất : giao hàng và lắp đặt (nếu là hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị có phần dịch vụ ) : thông tin rõ giao khoán hay không khoán công trình.
- Đề nghị phòng tài chính mua những mặt hàng phụ trợ, mặt hàng thông dụng trong nước theo với yêu cầu chi tiết kèm theo.
- Bộ phận xuất nhập khẩu và nhập hàng phòng kinh doanh làm thủ tục nhập hàng, mua hàng đối với các vật tư, thiết bị chính như phiếu thông tin đấu thầu đã được giám đốc phê duyệt :
Xây dựng hợp đồng nhập khẩu/ mua bán .
Theo dõi tiến độ, thanh toán cùng với phòng tài chính
Tiếp nhận hàng tại Hải quan/ bên bán
Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ
Sao 1 bộ chứng từ như hượp đồng yêu cầu cùng chỗ lưu trữ với hợp đồng .
- Thực hiện cập nhật thông tin vào chương trình quản lý hợp đồng .
d. Triển khai:
Căn cứ vào lệnh sản xuất, các Trung tâm, chi nhánh sẽ xin lĩnh vật tư hàng hóa đề nghị x._.uất kho, để bàn giao và tiến hành lắp đặt.
Phòng Tài chính có trách nhiệm xuất hàng theo yêu cầu có xác nhận của phòng kinh doanh, đồng thời tiến hành gửi hàng hóa tới địa chỉ khách hàng (nếu hàng hóa không cần phải trực tiếp bàn giao hoặc hàng hóa cấp bổ sung, cấp thêm thuộc dự án ). Phòng Tài chính mua bảo hiểm vận chuyển nếu cần thiết.
Các Trung tâm, Chi nhánh sẽ triển khai các dịch vụ theo hợp đồng. Các chi phí ngoài quy định tài chính của Công ty phải xin ý kiến người quản lý gói thầu thuộc phòng Kinh doanh. Các phát sinh phải xác nhận sau khai hoàn tất công trình để làm chứng từ thanh quyết toán nội bộ phòng Tài chính.
Các Trung tâm sau khi thực hiện xong gói thầu có trách nhiệm tổng hợp BBNT chuyển tới phòng Tài chính kiểm tra và có xác nhận của phòng Tài chính về việc xuất, nhập vật tư cho các gói thầu để phòng Kinh doanh có số liệu thanh quyết toán với khách hàng.
Thực hiện cập nhật thông tin vào chương trình quản lý hợp đồng.
Đơn vị được giao phụ trách lắp đặt được coi là hoàn tất công việc được giao nộp lại phòng Kinh doanh các hồ sơ, chứng từ sau :
Biên bản bàn giao hàng hóa vật tư.
Biên bản nghiệm thu công trình.
Hồ sơ hoàn công ( nếu yêu cầu )
e. Tập hợp chứng từ và quyết toán nội bộ :
Phòng Kinh doanh tiếp nhận toàn bộ chứng từ do các Trung tâm, Xưởng, Chi nhánh chuyển lên sau khi đã có xác nhận của phòng Tài chính như mục trên và thực hiện như sau :
- Chuyển cho Bộ phận lưu trữ 1 bản để lưu cùng hợp đồng .
- Chuyển 1 bộ gốc cho phòng tài chính đồng thời đề nghị phòng Tài chính xuất hóa đơn tài chính, biên bản bàn giao hồ sơ.
- Phòng Kinh doanh thực hiện bảo lãnh bào hành (nếu có ). Lưu 1 bản sao cùng với hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cho thuê, phòng Kinh doanh thực hiện thêm phần mua bảo hiểm lần 1 cho hợp đồng. Bảo hiểm các năm sau do phòng Tài chính thực hiện.
- Đối với các khoản chi phí tuân thủ theo đúng quy chế tài chính nội bộ của Công ty, các Trung tâm, Xưởng, Chi nhánh sau khi thực hiện xong công trình chuyển chứng từ trực tiếp cho phòng tài chính để thanh quyết toán nội bộ theo quy chế tài chính của Công ty (không thông qua phòng kinh doanh như trước, phòng kinh doanh chỉ xác nhận khi có phát sinh như mục trên).
1.3.6. Nội dung cơ bản trong HSDT
Trong một HSDT của Công ty HAINDECOthường bao gồm các nội dung sau:
PHẦN I : HỒ SƠ THƯƠNG MẠI
1. Đơn dự thầu
2. Bảng chào giá
3. Bào đảm dự thầu
4. Cam kết các điều khoản thương mại
PHẦN II : HỒ SƠ VỀ NHÀ SẢN XUẤT
1. Thư ủy quyền của nhà sản xuất
2. Chứng chỉ về chất lượng của nhà sản xuất
PHẦN III: HỒ SƠ CÔNG TY HAINDECO
1. Giới thiệu Công ty
2. Giấy phép kinh doanh
3. Chứng chỉ ISO của nhà thầu
4. Báo cáo tài chính các năm
5. Hồ sơ kinh nghiệm
6. Danh sách cán bộ nhân viên tham gia thực hiện gói thầu
PHẦN IV: HỒ SƠ KỸ THUẬT
1. Cam kết tuân thủ kỹ thuật
2. Giải pháp kỹ thuật
3. Quy trình đo kiểm tra và nghiệm thu
4. Chứng nhận hợp chuẩn thiết bị
5. Tài liệu kỹ thuật của thiết bị
PHẦN V: CÁC CAM KẾT KHÁC
1. Cam kết chung về hàng hóa chào thầu
2. Cam kết đáp ứng điều kiện dự thầu
3. Cam kết đáp ứng các điều kiện của hợp đồng
4. Cam kết về quy trình bảo hành
5. Cam kết tuân thủ đảm bảo vệ sinh an toàn lao động
6. Tiến độ giao hàng
7. Sơ đồ tổ chức hiện trường
1.3.7 Ví dụ về một HSDT của Công ty HAINDECO
Công trình: Nâng cấp đường giao thông nông thôn xã Đức Lâm
Huyện Đức Thọ - Tỉnh Hà Tĩnh
Tên gói thầu : Nâng cấp đường giao thông nông thôn xã Đức Lâm
Huyện Đức Thọ - Tỉnh Hà Tĩnh
Số gói thầu : 33 - CW
1 - Cơ sở lập đơn giá dự thầu
Khối lượng tính theo bản tiên lượng mời trong hồ sơ mời thầu gói thầu số: 33 - CW của Ban điều phối dự án IMPP Hà Tĩnh.
Định mức dự toán XDCB ban hành kèm theo văn bản số: 1776/ BXD - VP ngày 16 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Bảng giá ca máy ban hành kèm theo quyết định số: 606/ UBND - XD ngày 20 tháng 03 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Tiền lương cấp bậc theo Bảng lương A1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Nghị định số: 166/ 2007/ NĐ - CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về Quy định mức lương tối thiểu chung.
Hệ số phụ cấp khu vực theo TT liên tịch số 11/ 2005/ TTLT - BNV - BLĐTBXH-BTC - UBDT ngày 05/ 01/ 2005.
Thực hiện theo nghị định số 99/ 2007/ NĐ - CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Áp dụng thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình số: 04/ 2005/ TT - BXD ngày 01/ 04/ 2005 của Bộ xây dựng và các quy định hiện hành.
Căn cứ đơn giá xây dựng công trình, phần xây dựng Hà Tĩnh ban hành kèm theo công văn số: 676/ UBND - XD ngày 26/ 03/ 2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Giá vật liệu lấy theo công bố số: 290/ SXD - KH ngày 01 tháng 07 năm 2008 của Liên sở Xây dựng - Sở Tài chính Hà Tĩnh. Riêng đối với một số vật liệu khác lấy theo giá thị trường tại thời điểm đấu thầu.
Cước vận chuyển tính theo hướng dẫn số: 144/ SXD - KH ngày 01 tháng 04 năm 2008 của Sở Xây Dựng - tỉnh Hà Tĩnh và hướng dẫn cước tính vận tải hàng hoá bằng ô tô ban hành kèm theo văn bản số: 855/ UBND - XD ngày 09/ 04/ 2008 của UBDN tỉnh Hà Tĩnh.
2 - Giá dự thầu
Bằng số: 11.291.903.000 VNĐ
Bằng chữ: Một tỷ, hai trăm chín mươi mốt triệu, chín trăm linh ba ngàn đồng chẵn./.
3 - Thời gian thi công
Tổng thời gian thi công: 360 ngày tính từ ngày khởi công
PHẦN I
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
Để thi công được tốt Nhà thầu áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến và kinh nghiệm thi công các công trình tương tự để bố trí thi công công trình này. Công việc chuẩn bị và bố trí cụ thể như sau:
+ Chuẩn bị nhân lực.
+ Chuẩn bị máy móc thiết bị.
+ Chuẩn bị lán trại, kho bãi, phòng thí nghiệm hiện trường.
+ Tiếp nhận mặt bằng.
+ Định vị công trình.
+ Chuẩn bị điện, nước phục vụ thi công.
1 – Công tác bố trí nhân lực:
1.1 – Ban điều hành ở Công ty.
- Giám đốc điều hành dự án: Chịu trách nhiệm trước Luật pháp nhà nước về chất lượng, tiến độ, và các thủ tục pháp lý khác liên quan đến quá trình thi công và thanh quyết toán công trình do Giám đốc Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hoàng Long đảm nhiệm.
- Phó giám đốc điều hành dự án: Là người thay thế khi Giám đốc Công ty đi vắng và được Giám đốc Công ty ủy quyền. Phó giám đốc điều hành dự án chịu các trách nhiệm pháp lý trong thời gian được Giám đốc Công ty ủy quyền. Phó giám đốc điều hành dự án do phó Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hoàng Long đảm nhiệm.
- Bộ phận kế hoạch - kỹ thuật - KCS: Là cầu nối giữa công trường và Ban điều hành về công tác tiến độ, quy trình, kỹ thuật thi công, chất lượng thi công, công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng và nghiệm thu nội bộ các công tác thi công hoàn thành.
- Bộ phận tài chính, kế toán: Bố trí người để nắm bắt các hoạt động tài chính cũng như các yêu cầu cung cấp tài chính trong suốt quá trình hoạt động trên công trường.
- Ngoài 2 bộ phận (Kế hoạch - Kỹ thuật & Tài chính - Kế toán) nhà thầu cử cán bộ chuyên quản trực tiếp theo dõi, riêng các lĩnh vực khác nhà thầu cử 1 người chuyên theo dõi để nắm bắt toàn bộ hoạt động trên công trường.
1.2 – Ban điều hành công trường.
Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, căn cứ yêu cầu tiến độ hoàn thành của Chủ đầu tư, căn cứ năng lực về các mặt và kinh nghiệm các công trình thi công tương tự của nhà thầu trong thời gian qua chúng tôi quyết định thành lập ban điều hành trực tiếp ở công trường cụ thể như sau:
+ Ban chỉ huy công trường:
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công trường đặt dưới sự kiểm soát của Giám đốc điều hành dự án, gồm có 3 người:
Chỉ huy trưởng công trường: 1 người - Điều hành chung các hoạt động trên công trường.
Phó chỉ huy trưởng công trường: 2 người - Giúp việc điều hành cho chỉ huy trưởng công trường trên 2 mảng công việc chính:
- 1 người điều hành thi công thiết bị, máy móc và trực tiếp điều hành bộ
phận kế hoạch - kỹ thuật - vật tư.
- 1 người điều hành thi công bộ phận lao động thủ công và trực tiếp điều
hành bộ phận tài chính - kế toán, tổ chức, an toàn lao động và các hoạt động khác về công tác chính quyền, đoàn thể trong thời gian hoạt động của công trường.
Trong quá trình hoạt động ban chỉ huy công trường phải thực hiện chế độ
giao ban hàng ngày để nắm bắt hoạt đông của công trường trong ngày và triển
khai công việc cho ngày tiếp theo.
+ Bộ phận Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư - KCS:
Bố trí 2 kỹ sư chuyên ngành xây dựng công trình giao thông có đủ năng lực, kinh nghiệm trong các công trình tương tự đã thi công. Là bộ phận lập các yêu cầu cung ứng để xuất nhập vật tư; hướng dẫn trực tiếp công tác kỹ thuật thi công hiện trường, gắn với công tác hồ sơ nghiệm thu- thanh quyết toán công trình và các hồ sơ thí nghiệm liên quan đến quản lý chất lượng công trình.
+ Bộ phận Kế toán - Tài chính - Thống kê hiện trường:
Bố trí 3 người trong đó có 1 người phụ trách chung làm công tác tổng hợp, 2 người thống kê hiện trường.
+ Bộ phận hành chính, kho quỹ - Bảo vệ công trường và các công việc
phục vụ khác:
Hành chính - quỹ bố trí 1 người.
Kho vật tư - bảo vệ bố trí 3 người.
Y tế - Bảo hộ lao động bố trí 1 người.
1 - Bố trí đội, tổ sản xuất:
Phương án thi công là kết hợp giửa thủ công và máy móc thiết bị, tuy vậy để tăng cường công tác quản lý chất lượng, quản lý thời gian nhà thầu thành lập 2 đội thi công chính và dưới đội là các tổ sản xuất được hình thành và bố trí trong quá trình thi công. Ngoài ra, nhà thầu bố trí 1 tổ thí nghiệm và tổ cơ giới vận chuyển vật liệu thi công tại hiện trường để phục vụ kiểm tra chất lượng và vật tư kịp thời đảm bảo tiến độ thi công.
Thống kê hiện trường chịu trách nhiệm quản lý theo dõi thi công cơ giới trên công trường (kể cả thiết bị nhà thầu sẵn có và thiết bị thuê mượn) để thi công các phần việc liên quan đến máy móc, thiết bị và quản lý thi công thủ công nhằm thi công các phần việc cần bố trí nhân lực trực tiếp (gồm nhân công của nhà thầu hợp đồng dài hạn và nhân công thuê ngoài hợp đồng theo thời vụ).
Ngay sau khi ký kết hợp đồng, Ban điều hành công trường được thành lập
phải tổ chức về nhân sự, mặt bằng, xe máy.
Chuẩn bị nhân lực: Nhà thầu sẽ bố trí đội ngũ cán bộ công nhân có nhiều kinh nghiệm, sức khoẻ tốt. Ngoài ra, nhà thầu thuê thêm lực lượng lao động phổ thông có thể là nhân lực tại chỗ của địa phương để thi công các hạng mục thủ công không đòi hỏi kỹ thuật cao.
Về công nhân kỹ thuật, công nhân lái xe máy: Nhà thầu sẽ tuyển chọn những người có tay nghề giỏi, đảm bảo tốt về mặt vật chất và tinh thần thực hiện tốt quy trình công nghệ nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về chất lượng cũng như tiến độ công trình. Số lượng công nhân kỹ thuật lành nghề phải bố trí đủ số người để có thể đảm đương được công việc, làm nòng cốt cho lực lượng lao động trực tiếp trên hiện trường.
2 - Bố trí máy móc, thiết bị:
+ Các loại máy móc thiết bị đưa vào thi công phải được kiểm tra kỹ lưỡng về mặt kỹ thuật, đảm bảo hoạt động tốt. Công suất và tính năng phù hợp với công việc và số lượng đủ theo tính toán dựa trên khối lượng thi công và định mức sử dụng máy xây dựng.
+ Để bảo đảm thời gian hoạt động của thiết bị, bảo dưỡng máy móc định kỳ và sửa chữa ngay tại hiện trường (khi thiết bị có sự cố), nhà thầu bố trí 1 tổ sửa chữa xe máy gồm 4 người thường xuyên có mặt trên hiện trường thi công nhằm khắc phục sự cố kỹ thuật và bảo dưỡng thiết bị.
3 - Chuẩn bị xe máy, thiết bị thi công
Nhà thầu sẽ căn cứ vào số lượng ca máy, tiến độ thi công các hạng mục để bố trí lượng xe máy hợp lý để thi công công trình. Các máy móc, thiết bị luôn luôn sẵn sàng triển khai thi công:
Khi máy móc, thiết bị phục vụ thi công có sự cố kỹ thuật hay đang điều động tại công trình khác, Nhà thầu sẽ có kế hoạch thuê ngoài không để xẩy ra trường hợp thiếu. Những máy móc, thiết bị khác khi có yêu cầu Nhà thầu sẽ bố trí kịp thời phục vụ thi công một cách tốt nhất.
II - CÔNG TÁC BỐ TRÍ LÁN TRẠI, KHO CÔNG TRƯỜNG.
Lán trại tạm:
Căn cứ số lượng cán bộ công nhân viên được tính toán tại thời điểm huy
động nhiều nhất trên công trường (trừ số lao động phổ thông hợp đồng theo thời vụ và nhân công huy động tại địa phương) để nhà thầu lắp dựng lán trại tạm nhằm đảm bảo chổ ăn, nghỉ, sinh hoạt cho CBCNV trong suốt quá trình thi công công trình. Các loại công trình tạm bao gồm:
+ Nhà ban điều hành công trường: Bố trí 1 nhà (5 gian) kích thước 15m*6m, với diện tích 90m2
+ Nhà ăn, bếp tập thể: Bố trí 2 nhà (6 gian) kích thước 2*(18m*6m) với diện tích 216m2.
+ Nhà ở công nhân viên: Bố trí 4 nhà (6 gian) kích thước 4*(18m*6m) với diện tích 432m2.
+ Hệ thống công trình phụ: Để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường, trên công trường bố trí 2 dãy công trình vệ sinh cho nam và nữ.
+ Hệ thống nước sinh hoạt và thi công: Dùng hệ thống giếng khoan hoặc đường ống dẫn từ khe suối xuống các điểm cần dùng, khi cần thiết dùng xe chở nước để cung cấp cho công trường.
+ Hệ thống điện sinh hoạt và điện thi công: Hợp đồng với ban quản lý điện tại khu vực thi công đến đồng hồ và cầu giao tổng, phần điện đến các nơi sử dụng cho hợp lý do bộ phận hành chính của công trường chiu trách nhiệm. Ngoài hệ thống điện lưới quốc gia nhà thầu bố trí thêm 1 máy phát điện 15KVA để phục vụ công trường khi lưới điện có sự cố.
Sơ đồ dự kiến bố trí mặt bằng thi công:
8
6
3
2
1
5
7
4
9
10
Ghi chú:
1. Nhà BCH công trường
6. Sân tập kết vật tư dự phòng
2. Nhà ở công nhân
7. Khu tập kết vật tư
3. Nhà ăn tập thể
8. Bể nước SH và TC.
4. Kho vật tư kỹ thuật
9. Khu vệ sinh chung
5. Khu tập kết máy và thiết bị
10. Hàng rào bảo vệ
2. Kho bãi nhiên liệu:
+ Khu vực kho nhiên liệu được bố trí liền kề khu vực thi công, với số
lượng máy móc nhiều, hoạt động tăng giờ, tăng ca khi cần thiết vì vậy kho nhiên liệu được bố trí 2 nơi, 2 người quản lý nhập xuất riêng và cắt cử bảo vệ 24/24h.
Bãi đậu thiết bị, xe máy:
Do khối lượng công việc nhiều, thời gian thi công ngắn cho nên:
Số lượng thiết bị xe máy tập trung rất nhiều. Vì vậy trong khu vực lán trại nhà thầu bố trí diện tích sân 200m2 để đậu các thiết bị xe máy đưa vào sửa chữa hoặc bảo dưỡng. Các loại thiết bị, máy móc còn lại nhà thầu tập kết tại khu vực thi công và bố trí bảo vệ thường xuyên trong ngày.
IV- NGUỒN CUNG CẤP, PHƯƠNG ÁN TẬP KẾT, CHẤT LƯỢNG VẬT LIỆU :
Đất đắp: Sử dụng loại đất biên hoà được khai thác tại mỏ đất đồi thuộc các khu vực xã Đức An, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh cách công trình khoảng 12-14 km vận chuyển đến hiện trường bằng ô tô tự đổ loại 10T.
Đá dăm các loại: Sử dụng đá đã qua chế biến tại các mỏ ở Thị Xã Hồng Lĩnh vận chuyển đến hiện trường bằng ô tô tự đổ loại 7-10T.
Đá hộc xây, đá dăm chèn: Sử dụng đá khai thác tại các mỏ ở Thị Xã Hồng Lĩnh vận chuyển đến hiện trường bằng ô tô tự đổ loại 5-7T.
Cát xây dựng: Sử dụng các loại cát xây dựng thông dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (Đặc biệt nhà thầu lưu ý đến Cát Linh Cảm - Đức Thọ) vận chuyển đến hiện trường bằng ô tô tự đổ loại 5-7T.
Xi măng: Dùng xi măng Portland loại PC 30; PCB 40 đạt TCVN 2682-92 ( Do Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Chinh Phong hoặc Nghi Sơn sản xuất), được bán tại các đại lý trên địa bàn thị trấn Đức Thọ hoặc mua tại nơi sản xuất.
- Nước trộn bê tông và trộn vữa: Dùng loại nước sạch, ăn được từ giếng khoan hoặc nước máy.
- Sắt thép, và các loại vật tư, nhiên liệu khác: Được mua tại trung tâm thị trấn Đức Thọ vận chuyển về công trình.
.
Nhiên liệu, dầu mỡ phục vụ thi công:
Nguồn cung ứng xăng dầu, nhà thầu ký hợp đồng với Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh vận chuyển đến hiện trường.
Các loại vật tư, thiết bị khác: Điện, nước, nhựa đường…
Một số vật liệu khác nhà thầu mua ở TP Hà Tĩnh hoặc các thành phố, khu công nghiệp, các cơ sở liên doanh có đủ cơ sở nhập khẩu vào Việt Nam để cung ứng cho công trình với mục tiêu: Tất cả vật tư, thiết bị thỏa mãn tất cả các yêu cầu kỹ thuật được các bên chịu trách nhiệm chấp nhận.
Dựa vào Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, bóc tách các loại vật tư, vật liệu chính cần thi công, tiến hành lấy mẫu, làm thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý vật liệu để đưa vào thi công.
Thời gian kết thúc công việc chuẩn bị hiện trường càng sớm càng tốt để có thể bước vào triển khai thi công ngay đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Yêu cầu chất lượng vật liệu:
Các loại vật liệu, vị trí mỏ sử dụng được các cơ quan có thẩm quyền thừa nhận, còn các loại vật liệu khác được thí nghiệm kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu kỹ thuật, được Tư vấn giám sát và Ban quản lý chấp thuận mới đưa ra sử dụng cho công trình .
- Các loại vật tư sử dụng cho công trình phải có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng đảm bảo yêu cầu. Vật liệu lưu kho công trường phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật lưu kho để đảm bảo chất lượng trước lúc thi công.
Quy định đối với vật liệu thi công:
Xi măng : Dùng xi măng Portland loại PC 30; PCB 40 đạt TCVN 2682-92 ( Do Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Chinh Phong hoặc Nghi Sơn sản xuất), phải có chứng chỉ của nhà máy. Các loại xi măng sử dụng phải phù hợp với từng hạng mục công việc như trong quy định của Hồ sơ mời thầu .
- Nước trộn bê tông và trộn vữa : Dùng loại nước sạch, ăn được có chỉ số PH ít nhất là 4, hàm lượng Sulfat nhiều nhất là 2.700 mg/lít, hàm lượng muối nhiều nhất là 5.000 mg/lít.
- Đá đổ bê tông: Dùng loại đá sạch không lẫn tạp chất lấy từ các mỏ của các đơn vị sản xuất có uy tín về chất lượng trên địa bàn Thị xã Hồng Lĩnh, có chứng chỉ kiểm tra chất luợng trước khi đưa vào sử dụng, đá có cường độ chịu nén trong trạng thái bảo hoà nước ít nhất bằng 1,5 cường độ yêu cầu của bê tông và ít nhất lớn hơn hoặc bằng 800 kg/cm2. Đá đều phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 1771 - 86 . Đảm bảo đủ cường độ và đã qua tuyển hạt, trước khi sử dụng phải sạch sẽ, ít bám bẩn.
- Cát xây, đổ bê tông: Dùng loại cát hạt to, rắn không lẫn tạp chất hữu cơ. Cát được đưa vào sử dụng cho công tác xây dựng đều phải đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 1771- 86 .
- Sắt thép các loại: Sử dụng loại sắt thép do các Nhà máy trong nước hoặc LD với nước ngoài sản xuất như Thái Nguyên; Hoà Phát; Việt ý…Toàn bộ thép sử dụng trong công trình phải đạt tiêu chuẩn TCVN 1771- 86, đối với thép CT3 phi 10 có Ra = 2700 kg/cm2. Sắt thép các loại dùng cho công tác đổ bê tông phải dùng loại sắt mới chưa qua sử dụng phải đều không khuyết tật, không bị han rỉ, đảm bảo đúng các yêu cầu trong hồ sơ thiết kế.
+ Trước khi sử dụng phải tiến hành làm thí nghiệm thép theo quy định.
+ Tất cả các loại sắt thép đều được bảo quản trong nhà kho và được đánh số hiệu để tránh lẫn lộn.
- Đá xây : Dùng loại đá sạch không lẫn tạp chất, kích thước đá xây phải đảm bảo theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. đá xây phải dùng đá cứng, rắn đồng thời không nứt nẻ, không bị phong hoá, cường độ tối thiểu của đá R>400 kg/cm2
- Gạch xây: Dùng loại gạch đặc, đúng kích thước, cường độ tối thiểu của gạch R> 75kg/cm2.
PHẦN II
BIỆN PHÁP THI CÔNG CỤ THỂ
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ các quy định trong quy chế quản lý chất lượng, các quy trình thi công và nghiệm thu do Ban quản lý dự án giới thiệu trong hồ sơ mời thầu, nhà thầu sẽ thực hiện đúng yêu các cầu kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế đựợc duyệt và đảm bảo quy trình thi công, kiểm tra nghiệm thu theo đúng chỉ dẫn của cán bộ giám sát và quy trình quy phạm Nhà nước hiện hành.
Phương thức thi công là thi công cơ giới và kết hợp thi công thủ công.
Việc bố trí các mũi thi công, tổ đội thi công được cân nhắc kỹ lưỡng, hợp lý, triển khai đồng thời các dây chuyền sản xuất có điều chỉnh thời gian, hạn chế thời gian chờ đợi các dây chuyền thi công.
Các thời điểm thi công các công việc được thể hiện trên biểu đồ tiến độ thi công. Nếu trong quá trình thi công, các công việc không hoàn thành theo tiến độ đề ra, Nhà thầu sẽ điều chỉnh ngay bằng cách bố trí làm thêm thời gian, thêm ca hoặc tăng thêm số lượng thiết bị và nhân công nhằm thực hiện đúng tiến độ được thống nhất ký kết trong hợp đồng với chủ đầu tư.
Để cụ thể được các công việc cần làm, nhà thầu sẽ lập biện pháp thi công cho từng công việc. Tuy nhiên, các công việc có những phần chung và phần riêng. Vì vậy, khi lập biện pháp thi công chúng tôi lập thành 2 phần.
+ Phần chung các công việc gồm:
- Nguồn gốc & chất lượng vật tư đưa vào thi công.
- Bố trí thiết bị và nhân lực thi công.
- Bố trí hiện trường thi công.
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Công tác đất.
- Công tác thi công bê tông và bê tông cốt thép.
+ Phần riêng cho các công việc bao gồm:
- Biện pháp thi các công hạng mục công việc
- Công tác kiểm tra, đảm bảo chất lượng.
Cụ thể của từng phần, chúng tôi xin trình bày biện pháp thi công như sau:
+ Phần chung dành cho các công việc:
1- Đổ cấu kiện bê tông đúc sẵn:
Cấu kiện bê tông đúc sẵn sẽ được tổ chức sản xuất tại xưởng. Sau khi cấu kiện đủ cường độ tiến hành nghiệm thu xuất xưởng, vận chuyển ra hiện trường để lắp đặt.
+Mặt bằng đúc cấu kiện:
Nhà thầu dự định san ủi mở rộng mặt bằng làm bãi đúc cấu kiện bê tông trong khu vực lán trại tạm. Mặt bằng đúc cấu kiện phải đảm bảo bằng phẳng và đủ rộng, thoát nước tốt.
Phải có kho chứa vật liệu như kho chứa xi măng, kho chứa thép ...
Phần diện tích đúc cấu kiện là nền đất đầm chặt, sau đó được trải một lớp cát mịn dày 2cm san đều để tạo phẳng.
+Vật liệu để sản xuất cấu kiện đúc sẵn:
Vật liệu bao gồm: Đá nghiền, cát, xi măng, sắt thép... do nhà thầu mua, vật liệu phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo chất lượng.
+Công tác lắp dựng ván khuôn và cốt thép:
- Ván khuôn: Nhà thầu dùng toàn bộ ván khuôn thép định hình có sẵn theo các kích thước của các loại cấu kiện .
Ván khuôn khi lắp dựng sau phải đảm bảo kích thước hình học của cấu kiện . Ván khuôn đảm bảo khít nước và không bị xiêu vẹo .
- Công tác cốt thép: Trước khi lắp đặt cốt thép phải kiểm tra nghiệm thu hoàn chỉnh ván khuôn .
Lắp dựng cốt thép phải tuân thủ các yêu cầu sau đây :
Các thanh cốt thép phải được buộc vào nhau thật chắc , không được phép đặt hay luồn cốt thép vào trong bê tông sau khi đổ bê tông vào khuôn. Các bộ phận lắp trước, không làm ảnh hưởng các bộ phận lắp sau.
Tất cả các chỗ thép giao nhau phải buộc thật chặt vào nhau và các đầu thép uốn phải quay vào phần thân chính của bê tông .ở những điểm có ứng suất tối đa tránh không có các mối nối , ở điểm nào có thể đặt được các nối nối thì có thể bố trí chúng so le nhau .
Trước khi đổ bê tông, mời TVGS kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng ván khuôn cốt thép . Sau khi TVGS nghiệm chấp thuận mới đợc tiến hành chuyển bước thi công đổ bê tông .
+ Công tác thi công và bảo dưỡng bê tông :
Bê tông được trộn bằng máy trộn 250 lít , dùng nhân công vận chuyển bê tông đổ vào khuôn
Dùng đầm dùi để đầm bê tông . Công tác đầm phải đảm bảo để sau khi ván khuôn ra bê tông không bị rỗ. Khi sử dụng đầm dùi tránh để đầm va chạm vào cốt thép làm cốt thếp bị dê dịch .
Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện độ ẩm và thực hiện theo TCVN 5592: 1991 .
Cấu kiện khi đạt cường độ cho phép tiến hành cẩu lắp và vận chuyển đến vị trí xây lắp bằng cẩu và xe ôtô . Công tác cẩu lắp hay lắp ghép bằng thủ công phải đảm bảo nhẹ nhàng chính xác để cấu kiện không bị hư hỏng.
2 . Công tác đất:
2.1 - Xác định phương án thi công:
Thi công đào, đắp đất dùng tổ hợp máy đào, ô tô vận tải, máy ủi, máy san tự hành, máy đầm kết hợp thủ công để thi công.
2.2 - Biện pháp cụ thể:
Máy móc chủ yếu là máy đào 1,6m3 kết hợp máy ủi 110CV. Sau khi đào đất được gom thành đống rồi xúc hoặc xúc trực tiếp lên xe ô tô vận chuyển đến khu vực đắp. Cự ly vận chuyển trung bình của mỗi khu vực đào đắp được tính toán hợp lý trên bản vẽ sơ đồ điều phối đất. Công tác đào đất san nền, đắp đất nền đường được tiến hành đồng thời để tận dụng sử dụng vận chuyển đất đào chuyển sang đắp theo điều phối đất được nhịp nhàng và thuận tiện.
Đào đắp, vận chuyển đất trong cự ly vận chuyển >100m (tính từ tâm vị trí đào đến vị trí đắp) thì dùng máy đào xúc lên ô tô vận chuyển đến vị trí cần đắp hoặc dùng máy ủi dồn đống để sau đó dùng máy xúc đào xúc lên ô tô vận chuyển đến nơi cần đắp hoặc đổ ra xa công trình nếu đất không tận dụng được.
Đào đắp, vận chuyển đất trong cự ly vận chuyển < 100m (tính từ tâm vị trí đào đến vị trí đắp) thì dùng máy ủi đào gạt và ủi đến vị trí cần đắp.
a - Đào đất bằng thủ công và cơ giới:
+ Với khối lượng công việc nhiều và thời gian thi công ngắn, số lượng thiết bị thi công nhiều vì vậy công tác điều phối hoạt động trên công trường được đặc biệt quan tâm.
+ Trong quá trình đào phải kiểm tra cao độ, khi gần đến cao độ thiết kế thì kết hợp với thi công thủ công để san sửa mặt bằng đúng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
+ Trong quá trình đào đắp tại các vị trí tạo taluy thường xuyên kiểm tra kích thước để thi công đúng tỷ lệ mái taluy. Đặc biệt là với công trình này phải xác định được điểm dừng của phần thi công máy để dùng nhân lực sửa đúng kích thước mái taluy nền đường.
+ Đắp đất nền đường:
Đất đắp nền có sử dụng một phần đất đào tận dụng tại nền đào, nên việc thí nghiệm kiểm tra chất lượng tại hiện trường là quan trọng nhất để xác định đổ ẩm (Wo, độ chặt, thành phần hạt và các chỉ tiêu cơ lý khác nếu cần thiết đúng tiêu chuẩn TCXD 4447:87 về quy phạm yêu cầu trong thi công và nghiệm thu công tác đất. Tuyệt đối vận chuyển ra khỏi khu vực đắp nền các loại đất không đạt yêu cầu về các tính chất cơ lý sau khi có kết luận của thí nghiệm.
Đất được đào bằng máy ủi gom thành đống dùng máy xúc để xúc lên xe (hoặc đào trực tiếp đổ lên xe) được vận chuyển đến vị trí đổ đất theo chỉ dẫn thống nhất của cán bộ kỹ thuật thi công (hay trực tiếp san ủi từ nơi đào xuống để đắp nếu cự ly vận chuyển ngắn). Đất đắp phải rải hoặc đổ thành từng đống nhỏ, có mật độ phù hợp được tính toán trước, sau đó dùng máy ủi hoặc máy san tự hành san gạt thành từng lớp có chiều dày phù hợp với loại đất và loại máy đầm sử dụng (Đắp từng lớp không dày quá 30cm/ lớp đắp).
Muốn quyết định chiều dày, số lần đầm nén cho mỗi lớp là bao nhiêu thì ta phải dùng biểu đồ quan hệ giữa khối lượng và thể tích (g/cm3) số lần đầm và chiều dày lớp rải. Trong quá trình đắp đất phải có biện pháp để phòng nước trên bề mặt hoặc nước ngầm ảnh hưởng tới độ ẩm của đất. Vì vậy sau khi đổ và rải xong lớp nào là phải tiến hành đầm ngay lớp đó và phải đầm chặt để đảm bảo sự ổn định của nền đất.
Vật liệu đắp là đất từ cấp 3 trở lên lẫn sỏi hoặc á sét, không lẫn cỏ rác và đã được thí nghiệm có sự đồng ý của tư vấn giám sát. Đất đắp phải đảm bảo độ ẩm thích hợp. Nếu đất khô quá phải tưới nước. Đất ẩm quá phải hong khô đất mới được đắp.
+ Quy trình thực hiện đắp đất nền:
Quy trình thực hiện công tác san gạt, đầm lèn được tiến hành như sau: San đất bằng máy ủi hoặc máy san tự hành kết hợp nhân lực san thành từng lớp bằng phẳng có chiều dày khoảng 35 - 40 cm. Dùng máy đầm 10-25 tấn để đầm đạt độ chặt yêu cầu K >= 0,95 theo từng lớp một. Dùng đầm cóc giữ tay để đầm ngoài mép ta luy và các khu vực mặt bằng thi công nhỏ hẹp. Muốn đảm bảo được độ chặt theo quy định trong việc đắp đất thì phải khống chế độ ẩm của đất. Mỗi loại đất đều có độ ẩm riêng thích hợp với việc đầm nén.
Để đảm bảo độ chặt đồng nhất trên toàn bộ mặt bằng xung quang taluy nền đắp nhà thầu đắp ép dư rộng thêm 0,5m để lu chặt từng lớp và trong quá trình thi công, hoàn thiện bố trí thiết bị và nhân lực gọt sửa lại cho mặt bằng đúng kích thước của thiết kế.
Điều kiện thời tiết trong thời gian đầu thi công do trời mưa nhiều không thuận tiện cho công tác thi công đắp nền, trong quá trình thi công nhà thầu phải thường xuyên bố trí cán bộ kỹ thuật trên hiện trường để hướng dẫn công tác đắp nên song song với phương án thoát nước mặt khi trời mưa.
Khi đắp nền nếu xét thấy cần thiết phải bố trí mương thoát nước hoặc đặt cống thoát nước tạm cho từng khu vực san lấp thì nhà thầu sẽ đưa ra phương án và thực hiện khi được sự chấp thuận của các tổ chức và cá nhân có liên quan nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật và tiến độ thi công công trình.
3.Công tác thi công bê tông và bê tông cốt thép:
+ Cấp phối bê tông:
Cấp phối bê tông dựa trên cơ sở thí nghiệm thiết kế theo từng loại mác bê tông với vật liệu được lấy ở công trình đã kiểm tra yêu cầu kỷ thụât đảm bảo cường độ mác bê tông là cường độ nén lăng trụ cực hạn tiêu chuẩn theo mẫu hình hộp (150x150x150)cm ở tuổi 28 ngày. Xác định cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông cho từng loại thành phần như xi măng , đá, cát., nước.
Máy trộn bê tông: Nhà thầu sử dụng trong công trình là loại máy trộn CP146 - 01 chiếc loại 250 lít.
+ Cân đong vật liệu:
Các loại vật liệu như xi măng, cát, đá dăm phải cân đong theo số lượng và nước được phép cân đong theo thể tích.
Sai lệch khi cân đong vật liệu phải nằm trong phạm vi cho phép của quy phạm.
Phải lập các phiếu đổ bê tông cho từng đợt đổ, ghi rõ ngày tháng thực hiện và khối lượng vật liệu cân đong cho mỗi mẽ trộn để TVGS dễ dàng theo dõi và kiểm tra chất lượng. Dụng cụ cân đong vật liệu có thùng chứa cho từng loại vật liệu riêng, thùng nước có vạch đo, thùng cát, sỏi được xác định theo cấp phối để thiết kế đúng dung tích cho một máy trộn.
+ Trộn hỗn hợp bê tông:
- Trộn hỗn hợp bê tông bằng máy trộn, máy trộn được bố trí như đã nêu trên.
- Thể tích của toàn bộ vật liệu đổ vào máy trộn cho một mẻ bê tông phải phù hợp với dung tích quy định của máy.
Thể tích chênh lệch không vượt quá 10% và không nên nhỏ hơn 10%.
- Khi đổ vật liệu vào trong máy trộn tuần hoàn: Trước hết 15 - 20% lượng nước sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục số nước còn lại.
- Thời gian nhào trộn hỗn hợp bê tông khô kéo dài hơn thời gian nhào trộn hỗn hợp bê tông nhẻo, nhưng không nên trộn quá 5 phút. Để giảm thời gian nhào trộn hỗn hợp bê tông khô, nâng cao chất lượng, cho phép sử dụng các máy móc nhào trộn có chấn động liên hợp.
- Không được tự ý tăng giảm tốc độ quay của máy trộn so với tốc độ đã quy định ứng với thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp bê tông.
Dung tích thùng trộn tính theo hỗn hợp bê tông đổ ra ( lít)
Thời gian nhào trộn trong thùng trộn ( giây)
Hỗn hợp bê tông có độ sụt (cm)
( trộn trong thùng quay)
Thùng có cánh quay
2-6
>6
< 500
75
60
60
> 500
120
90
60
- Cối trộn đầu tiên nên tăng thêm 2-3.5 lư._.tỷ tức là giá trị bình quân 1 gói thầu chỉ được có 4.98 tỷ đồng. Điều này phản ánh một thực trạng đó là Công ty mặc dù trúng thầu nhiều hơn nhưng chỉ trúng được những gói thầu có giá trị nhỏ, không thắng thầu được ở những gói thầu có giá trị lớn nên làm cho tổng giá trị các gói thầu chỉ tăng không đáng kể so với năm 2004.
- Năm 2007 Công ty đã thực hiện rất nhiều biện pháp để cải thiện hiệu quả của hoạt động dự thầu do đó tình hình hoạt động dự thầu của Công ty đã có nhiều bước tiến mạnh mẽ. Năm nay Công ty đã tham gia tổng cộng là 27gói thầu, trúng thầu tới 18 gói với tỷ lệ 66.88 %. Mặc dù tỷ lệ trúng thầu tăng không quá nhiều nhưng đây lại là một năm rất thành công của Công ty HAINDECO vì trong số các gói thầu mà Công ty đã trúng có những gói có giá trị rất lớn nên tổng giá trị các gói thầu trúng lên tới 83.53 tỷ đồng tăng gần gấp2 so với năm 2005, do đó đây cũng là năm có giá trị bình quân cao với giá trị bình quân 1 gói thầu là 4.98 tỷ đồng
- Năm 2008, mặc dù mới chỉ có số liệu của quý I , II nhưng cũng đủ cho ta thấy được sự thành công đang tiếp tục đến với Công ty HAINDECO. Chỉ trong vòng hai quý đầu năm, Công ty đã tham gia 10 gói thầu và trúng tới 7 gói thầu, tức là tỷ lệ trúng thầu đạt 48.33 % lại là sự tăng trưởng so với năm 2006. Và tiếp nối những biện pháp hiệu quả trong năm 2006, năm nay Công ty lại thắng lớn tại những gói thầu có giá trị lớn. Chỉ trúng có 29 gói thầu nhưng tổng giá trị các gói thầu trúng đã lên tới 62.91 tỷ với giá trị bình quân một gói thầu là 8.62 tỷ đồng. Đây cũng là giai đoạn có giá trị bình quân một gói thầu cao nhất từ trước đến nay. Điều này thể hiện sự đúng đắn trong công tác chỉ đạo hoạt động tham gia dự thầu của lãnh đạo Công ty HAINDECO, với nhiều biện pháp hữu hiệu, Công ty HAINDECO không chỉ nâng cao được tỷ lệ thắng thầu, số lượng thắng thầu nhiều hơn mà còn giành được nhiều gói thầu có giá trị rất lớn.
Trong giai đoạn từ năm 2004 đến nay Công ty đã có được hiệu quả cao trong hoạt động dự thầu và khả năng thắng thầu của Công ty HAINDECO đang ngày càng được cải thiện và nâng cao lên. Để có được những thành công này có thể kể đến một vài nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất : Công tác tiếp thị đấu thầu tổng cộng
Công tác tiếp thị đấu thầu của Công ty HAINDECO đang đươc chú trọng nhiều hơn. Công ty đã lập trang web của Công ty để khách hàng cũng như những nhà đầu tư quan tâm có thể tìm kiếm các thông tin về Công ty tại đây. Hiệu quả của công tác đấu thầu này được thể hiện rõ ở việc hiện nay Công ty đang thực hiện rất nhiều gói thầu từ Bắc vào Nam, và các đối tác của Công ty không chỉ là các nhà đầu tư và nhà cung cấp trong nước mà còn có cả những nhà đầu tư cũng như những nhà cung cấp nước ngoài.
Thứ hai : Năng lực Công ty
Trong thời gian qua, lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đầu tư cho năng lực của Công ty nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. Để thực hiện được điều này, Công ty HAINDEO chú trọng đầu tư cho các lĩnh vực chủ yếu sau :
Đầu tư cho nguồn nhân lực
Công ty rất chú trọng đầu tư để nâng cao năng lực nhân lực nhằm nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty. Trong năm 2006, 9 lượt CBCNV Công ty đã được cử đi đào tạo Song song với việc gửi CBCNV đi đào tạo trong và ngoài nước HAINDECO cũng luôn chú trọng thu hút nhân tài bằng chính sách tiền lương, đãi ngộ và luôn tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát huy năng lực bản thân trong một môi trường làm việc ổn định. Và một yếu tố không kém phần quan trọng là : HAINDECO động viên, khuyến khích người lao động luôn sáng tạo trong công việc, đề cao tính chủ động trong khi thực thi nhiệm vụ. Trân trọng và phổ biến rộng rãi trong toàn Công ty những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, những đề xuất hợp lý hoá trong công tác. Tôn vinh những cá nhân tích cực học tập, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và năng lực quản lý
Đầu tư cho máy móc thiết bị
Một trong những nguyên nhân giúp cho Công ty có được khả năng thắng thầu cao đó là năng lực máy móc thiết bị của Công ty luôn được đảm bảo nhu cầu của các bên mời thầu. Có được điều này là do Công ty luôn chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị. Năm 2007 HAINDECO đã tiến hành đầu tư với số lượng khá lớn các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thi công phù hợp với nhu cầu của công trình trong nước cũng như các yêu cầu chất lượng ).
Thứ ba: Khả năng thu thập thông tin
Công ty luôn chú trọng vào việc tìm kiếm thông tin về các gói thầu thuộc lĩnh vực của Công ty. Các nguồn thông tin mà Công ty thu thâp bên cạnh những nguồn thông tin như từ nhân viên của Công ty, tại các bản tin đấu thầu của Bộ Kế hoạch- Đầu tư
Thứ tư : Chất lượng HSDT
Để trúng thầu thì chất lượng HSDT là một nhân tố hết sức quan trọng. Công ty HAINDECO luôn chú trọng về chất lượng HSDT nhăm có được những HSDT có khả năng thắng thầu cao. Để có được HSDT có chất lượng Công ty đã tập trung vào hình thức và nội dung của HSDT nhằm đáp ứng những yêu cầu của HSMT. Bên canh đó để nâng cao khả năng thắng thầu đối với những gói thầu cung cấp hàng hóa Công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường rất kỹ để có thể tìm những nhà cung cấp có chất lượng cao nhưng giá cả lại phải chăng nhằm làm giảm giá dự thầu nâng cao khả năng thắng thầu
Thứ năm : Công ty luôn chú trọng vào giai đoạn hậu đấu thầu nhằm đảm bảo uy tín cũng như hình ảnh của Công ty. Công ty luôn có sự giám sát thường xuyên đối với tiến độ và chất lượng các gói thầu đang thực hiện nhằm đảm bảo yêu cầu theo hợp đồng đã ký. Điều này càng nâng cao uy tín và hình ảnh của Công ty đối với các nhà đầu tư.
1.4.2. Một số hạn chế còn tồn tại trong hoạt động dự thầu của Công ty HAINDECO
Mặc dù công tác dự thầu của Công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý, nhưng qua sự phân tích trên chúng ta cũng có thể thấy quá trình đấu thầu vẫn còn tiềm ẩn nhiều vấn đề mà Công ty cần đặc biệt quan tâm và giải quyết trong thời gian tới. Sau đây là một vài hạn chế mà Công ty HAINDECO còn mắc phải trong thời gian qua :
a. Hạn chế trong công tác tiếp thị đấu thầu
- Công ty chưa đánh giá đúng hết sức mạnh thật sự của các đối thủ cạnh tranh trên thị trương do đó tạo điều kiện cho các đối thủ cạnh tranh vượt qua chiếm đi một số thị trường truyền thống của Công ty
- Khả năng thu thập thông tin của Công ty cũng chưa thành một hệ thống và chưa có sự linh hoạt cần thiết đối với một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
b. Hạn chế về năng lực
- Năng lực tài chính của Công ty hiện nay đang có một số vấn đề cần phải khắc phục, đó là :
+ Nguồn vốn của Công ty đang phụ thuộc khá nhiều vào các khoản tín dụng cũng như các khoản nợ đối với các nhà cung cấp nên làm cho khả năng thanh toán của Công ty chưa được đảm bảo
+ Công ty có doanh thu rất lớn nhưng chi phí sản xuất bỏ ra cũng lớn không kém điều đó làm cho lợi nhuận thực tế mà Công ty thu về không thật sự lớn
+ Nguồn vốn dành cho đầu tư chưa được quan tâm đúng mức nên giá trị của nguồn vốn này còn chưa đáp ứng hết được nhu cầu của Công ty
- Năng lực máy móc thiết bị còn hạn chế cần được khắc phục : Một số máy móc thiết bị của Công ty vẫn chưa đáp ứng hết được tất cả những yêu cầu kỹ thuật của một số gói thầu có yêu cầu kỹ thuật quá cao do đó Công ty còn chưa có thể thắng thầu ở những gói thầu như thế
- Trình độ nhân sự của Công ty cần nâng cao hơn nữa để có thể sử dụng được những máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến hiện đại. Yêu cầu về nhân sự phục vụ cho các gói thầu của chủ đầu tư ngày càng cao nên cán bộ nhân viên Công ty phải có ý thức tự nâng cao trình độ, kiến thức bản thân về lĩnh vực chuyên môn. Có thể là tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, các khóa học bổ sung kiến thức về các công nghệ mới tiến tiến đang được sử dụng trong lĩnh vực viễn thông.
c. Hạn chế trong quá trình lập HSDT và tham gia đấu thầu
- Chất lượng HSDT còn thiếu tính ổn định và đồng đều về chất lượng. Đây có thể là do cán bộ làm thầu không nghiên cứu kỹ HSMT dẫn đến trong công tác lập HSDT còn có thiếu sót so với yêu cầu của HSMT như thiếu các giấy tờ pháp lý có liên quan... Tuy nhiên đôi khi nguyên nhân lại do bên mời thầu khi lập HSMT đã cung cấp thông tin không rõ ràng, đầy đủ gây nên tình trạng hiểu nhầm yêu cầu của bên mời thầu đối với cán bộ làm thầu
- Công tác lập HSDT của Công ty mặc dù đã thành một quy trình nhưng có lúc sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan trong quy trình chưa được thực hiện tốt dẫn đến làm chậm tiến độ lập HSDT so với tiến độ mà Công ty đã đề ra, làm lãng phí thời gian và nguồn lực của Công ty.
d. Hạn chế trong quá trình thực hiện gói thầu
Công ty tuy rất chú trọng đến việc thực hiện các gói thầu đảm bảo tiến độ và chất lượng theo hợp đồng đã ký kết nhưng ở một số gói thầu do một số nguyên nhân khách quan và cả chủ quan làm cho tiến độ thực hiện gói thầu chưa đúng theo hợp đồng làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
CHƯƠNG 2
KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU TẠI CÔNG TY HAINDECO TRONG THỜI GIAN TỚI
2.1. Nâng cao năng lực của công ty
2.1.1. Đầu tư nâng cao năng lực thiêt bị của công ty
Thiết bị, máy móc là một bộ phận quan trọng trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó đại diện cho trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất của Công ty, là chỉ tiêu được chủ đầu tư quan tâm hàng đầu khi xét thầu. Để thực hiện đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, để cạnh tranh với những đối thủ lớn trên thị trường viễn thông- tin học tại Việt Nam hiện nay và đảm bảo khả năng nhận thầu thi công những dự án lớn, có tầm cỡ quốc gia , vì vậy việc đầu tư nâng cao năng lực thiết bị máy móc mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật là hết sức cần thiết nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Tuy nhiên, việc đầu tư máy móc thiết bị cần phải tiến hành thận trọng trên cơ sở xem xét chất lượng thực tế còn lại của máy móc thiết bị và khả năng tài chính của Công ty.
- Tại Công ty HAINDECO, có một số máy móc thiết bị đã hết thời gian khấu hao, sữa chữa nhiều lần công suất hoạt động không cao, giá trị sử dụng thấp, khiến cho chi phí sử dụng máy quá cao nhưng chất lượng hoàn thành công việc và tiến độ chưa cao. Đối với những loại máy móc thiết bị này, Công ty cần lập kế hoạch thanh lý và đầu tư tài chính vào những máy móc công nghệ mới thay thế. Còn đối với những máy móc thiết bị vẫn sử dụng được nhưng mức độ hiện đại chưa đáp ứng kịp với những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới thì Công ty có thể xem xét nâng cấp, đầu tư bổ sung những máy móc khác kết hợp với số lượng máy móc thiết bị hiện có này nhằm nâng cao năng lực của những thiết bị này. Việc đánh giá và phân loại các máy móc trang thiết bị này cần phải thực hiện khoa học và chính xác, công tâm, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, thanh lý những máy móc thiết bị vẫn còn hoạt động tốt gây lãng phí cho Công ty. Quá trình mua sắm và nhập khẩu trang thiết bị cũng phải thực hiện một cách có kế hoạch : bộ phận mua sắm cần phải xem xét, tham khảo kỹ lưỡng để lựa chọn những máy móc thiết bị phù hợp, hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của các công trình, lựa chọn thời điểm mua sắm hợp lý để mua được hàng hóa với giá cả cạnh tranh nhất.
- Ngoài việc đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho việc thực hiện các gói thầu, Công ty cần chú trọng đến các máy móc phục vụ công tác đấu thầu: như hệ thống thông tin nội bộ, máy vi tính, máy quét, các hệ thống phần mềm tin học... vì đây là phương tiện giúp nâng cao chất lượng HSDT và cũng là nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ.
- Bên cạnh việc đầu tư mới, Công ty cần có kế hoạch nâng cấp, bảo dưỡng, kéo dài tuổi thọ, nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị hiện có bằng cách ban hành các văn bản hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị, kịp thời sửa chữa các sự cố, phát huy sáng kiến về quản lý, cải tiến máy móc thiết bị, kịp thời sửa chữa các sự cố, phát huy sáng kiến về quản lý, cải tiến máy móc thiết bị và luân chuyển máy móc thiết bị hợp lý giữa các công trình nhằm khai thác tối đa hiệu suất của máy móc thiết bị.
2.1.2. Nâng cao năng lực tài chính của công ty
Trong đấu thầu, khả năng tài chính lành mạnh là một lợi thế cạnh tranh tạo niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng thanh toán, huy động vốn cho thi công xây lắp, khả năng tài chính mạnh cho phép Công ty ra quyết định về giá chào thầu quyết đoán, sáng suốt hơn. Vì vậy cần phải có giải pháp để huy động vốn hợp lý tăng tính an toàn đối với nguồn tài chính của công ty.
- Đa dạng hóa sản phẩm để huy động vốn và mở rộng vốn, ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống, Công ty cần tìm cách mở rộng thị trường của mình hơn nữa. Công ty phải tích cực tìm kiếm và tham gia đấu thầu nhiều hơn nữa các gói thầu thuộc lĩnh vực viễn thông- tin học để tận dụng được các nguồn vốn tạm ứng trước từ các chủ đầu tư, tăng nguồn vốn lưu động cho các gói thầu khác đang thi công.
- Tăng cường huy động vốn từ nhiều nguồn như ngân hàng, các tổ chức tín dụng, cán bộ công nhân viên, công tác viên...Để thu hút được nguồn vốn dồi dào này, Công ty cần phải xây dựng chính sách lãi suất hợp lý : trả lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm. Công ty có thể chiếm dụng vốn từ các nguồn khác như ký hợp đồng trả chậm với các nhà cung cấp máy móc thiết bị, hàng hóa đầu vào, các công ty cho thuê máy móc thiết bị... nhằm mục đích giải quyết tình trạng thiếu vốn lưu động.
- Tăng năng lực tài chính thông qua liên danh, liên kết để giảm bớt gánh nặng về vốn đối với những công trình lớn nhiều hạng mục, tạo mối quan hệ hợp tác trong chiếm lĩnh thị phần công việc, tăng uy tín, tạo điều kiện hỗ trợ vốn lưu động để cùng bắt tay thực hiện các dự án có quy mô lớn.
- Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch cổ phần hóa và tham gia vào thị trường chứng khoán trong thời gian sớm nhất, giúp Công ty tiếp nhận với lượng vốn lớn từ dân chúng với chi phí thấp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động giúp Công ty tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
- Công ty cũng cần chú trọng và đẩy mạnh công tác thu hồi nợ. Tình trạng công trình thi công hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư nhưng vẫn không thanh toán hết là do nhiều nguyên nhân. Bên cạnh những nguyên nhân khách quan do bên mời thầu thì cũng có một nguyên nhân khác là do cán bộ thanh toán của Công ty không nắm bắt đầy đủ, khi nộp hồ sơ quyết toán không đạt yêu cầu và phải mất thời gian làm đi làm lại nhiều lần, tốn nhiều thời gian và kinh phí đi lại. Để khắc phục tình trạng này Công ty phải nắm bắt được các thông tin về nguồn vốn, kế hoạch ghi vốn và giải ngân cũng như trình tự, thủ tục thanh quyết toán dự án.
- Trong quá trình thi công Công ty phải tổ chức bộ máy điều hành công trường hợp lý, gọn nhẹ, đưa ra biện pháp tổ chức thi công đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của gói thầu, đẩy nhanh tiến độ thi công, tính toán khối lượng vật tư thiết bị máy móc cần thiết để tận dụng triệt để các nguồn lực và tránh tình trạng lãng phí và gián đoạn thi công, dẫn đến giảm đáng kể chi phí thi công. Việc rút ngắn thời gian thực hiện các gói thầu cũng chính là tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Công ty HAINDECO phải xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý, tăng cường công tác quản lý vốn đảm bảo tính hiệu quả của việc sử dụng vốn, giảm thiểu vốn ứ đọng không cần thiết, nâng cao hiệu quả vòng quay của vốn và luân chuyển hợp lý vốn tránh tình trạng có dự án thừa vốn mà lại có dự án thiếu vốn. Để làm được điều này Công ty phải lên kế hoạch dài hạn khi mua sắm tài sản cố định hoặc các khoản chi tiêu chiến lược, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí các nguồn lực.
2.1.3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
Do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia đấu thầu thi công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nen để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, Công ty càng cần phải chú trọng đến việc phát triển trình độ chuyên môn, tay nghề của các cán bộ, công nhân kỹ thuật. Hiện nay, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ tay nghề cao nhưng hiện nay vẫn gặp một số khó khăn do thị trường không ổn định, thiên tai Công ty không không xoay vòng vốn dể xử lý kịp. Đây là một trở ngại không nhỏ làm cho Công ty đã không thể thắng thầu được một số gói thầu có yêu cầu kỹ thuật chất lượng cao, tiến độ nhanh .
Đồng thời, do tính chất đặc thù của một Công ty xây dưng, tham gia đấu thầu là một công việc hết sức thường xuyên của Công ty HAINDECO nên Công ty phải đặc biệt chú trọng đến chất lượng đội ngũ làm HSDT. Những cán bộ này phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt, am hiểu công tác đấu thầu, có kỹ năng chuẩn bị HSDT, nắm chắc Luật, cụ thể là Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản liên quan, Chuẩn bị HSDT là một kỹ năng rất quan trọng vì chất lượng HSDT sẽ ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu.
Do vậy, trong thời gian tới, Công ty cần có kế hoạch cụ thể nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các giải pháp như :
- Ban lãnh đạo công ty phải thống kê số lượng và chất lượng lao động hiện có, đồng thời nhu cầu lao động của từng phòng ban như cán bộ quản lý dự án, cán bộ kế hoạch, cán bộ marketing, kiến trúc sư, công nhân lành nghề... từ đó có kế hoạch tuyển dụng hợp lý.
2.2. Giải pháp cho quá trình tham gia dự thầu của công ty HAINDECO
2.2.1. Nâng cao khả năng nghiên cứu xác định cơ hội, xây dựng kế hoạch dự thầu
- Trước hết, Công ty cần phải tăng cường việc thu thập và nắm vững thông tin liên quan đến các dự án và các gói thầu : Đây là bước cần thiết để có thể tiếp cận được gói thầu về mọi mặt. Thực tế cho thấy việc tiếp cận được gói thầu và chủ đầu tư để lấy thông tin là khá hạn chế nhưng đây là điều vô cùng quan trọng đối với nhà thầu. Sự hiểu biết của nhà thầu và chủ đầu tư và lĩnh vực thi công ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng HSDT. Xu hướng hiện nay là các công ty xây dựng hệ thống thông tin thị trường hữu hiệu biểu hiện cụ thể đó là việc mở các chi nhánh, các văn phòng đại diện tại các khu vực để phục vụ cho mục đích tìm kiếm thông tin thị trường. Bên cạnh đó việc tận dụng các mối quan hệ để tìm kiếm thông tin cũng khá quan trọng đôi khi trở thành cách thức tìm kiếm thông tin hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trước tiên thì Công ty cần nắm vững các chiến lược phát triển của chính phủ, của ngành sau đó là các quy hoạch cụ thể của vùng, của tỉnh, rồi tìm hiểu về nhu cầu của thị trường, nắm bắt các dữ liệu về điều kiện tự nhiên- xã hội- kinh tế, điều kiện về hạ tầng cơ sở ... để tính toán các phương án thi công, tìm hiệu thị trường cung cấp thiết bị để tính toán phương án xây dựng giá dự thầu. Công ty phải nắm vững quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, văn bản sửa đổi bổ sung. Do mỗi chủ đầu tư đều có quy chế đầu tư riêng như nếu sử dụng vốn nhà nước thì sẽ áp dụng quy chế đấu thầu riêng còn đối với các gói thầu sử dụng vốn vay nước ngoài nhu của ADB... thì sẽ áp dụng quy chế đấu thầu riêng nên công ty phải nắm vững quy chế đấu thầu để soạn thảo HSDT cho phù hợp
- Thứ hai, Công ty cần xây dựng kế hoạch đấu thầu : Điều này có nghĩa là Công ty cần phải xây dựng được kế hoạch xem trong năm tới cần tham gia đấu thầu bao nhiêu công trình, xác suất trúng thầu mong muốn là bao nhiêu, tốc độ tăng trưởng là bao nhiêu, tổng giá trị sản lượng mong muốn là bao nhiêu...Tuy nhiên cần tùy tình hình của công ty để có thể xây dựng được kế hoạch này, vì việc dự báo số gói thầu trúng thầu, giá trị hợp đồng mong muốn bị ảnh hưởng khá nhiều vào các yếu tố thị trường. Bên cạnh xây dựng dự báo về số gói thàu cần trúng trong năm, xây dựng kế hoạch dự thầu ở đây còn boa gồm cả việc sử dụng cac nguồn lực có kế hoạch để có thể sẵn sàng đảm bỏa thực hiện khi Công ty trúng thầu :
+ Về nguồn nhân lực : Công ty phải luôn sẵn sàng thi công ở mọi nơi khi cần thiết, luôn có kế hoạch bổ sung nguồn lực khi cần thiết, với những cán bộ có kinh nghiệm thì giữ những nhiệm vụ chỉ huy quan trọng, bên cạnh đó nên kèm theo các cán bộ kỹ thuật đang có ít kinh nghiệm để đào tạo thực tế.
+ Về nguồn máy móc thiết bị : Công ty cần xây dựng mạng lưới các nhầ cung cấp truyền thống để luôn sẵn sàng cho việc thi công khi cần thiết. Bên cạnh đó công ty có thể mở rộng việc đầu tư cho trung tâm viễn thông, trung tâm tin học, xưởng điện cơ khí để có thể tự đáp ứng một phần nguồn lực đầu vào cho việc thực hiện các gói thầu.
2.2.2. Giải pháp về mở rộng quan hệ liên danh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước
- Với những gói thầu có quy mô lớn, đặc điểm kỹ thuật phức tạp, Công ty không có đủ năng lực để đáp ứng được tất cả các yêu cầu thì việc mở rộng quan hệ liên danh, liên kết là rất cần thiết vì có thể giúp cho Công ty giành được những gói thầu này
- Vấn đề tài chính, kinh nghiệm quản lý và thực hiện hoạt động của Công ty vẫn có những hạn chế nhất định do đó việc tham gia liên danh, liên kết với các đối tác khác sẽ giải quyết được những vấn đề này. Đặc biệt là khi liên danh, liên kết với các đối tác nước ngoài: Công ty sẽ được tiếp cận với các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp, dây chuyền công nghệ hiện đại, khả năng tài chính vững mạnh
- Liên kết với các công ty nước ngoài sẽ là cớ hội đưa Công ty ra thị trường quốc tế và tiến tới việc tham gia dự thầu quốc tế. Đây là một cơ hội mở ra tiềm năng to lớn cho Công ty
- Việc tăng cường tìm kiếm đối tác sẽ giúp cho Công ty có được nhiều bạn hàng kinh doanh hơn từ đó sẽ có được những mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp cũng như những nhà đầu tư từ đó sẽ giúp Công ty có được những thuận lơi đặc biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác
2.2.3. Nâng cao chất lượng HSDT
Mặc dù đã có thâm niên hàng chục năm trong lĩnh vực viễn thông, đã từng tham gia rất nhiều các cuộc đấu thầu nhưng Công ty HAINDECOkhông thể coi nhẹ vấn đề chất lượng HSDT được. Chất lượng HSDT có thể coi là tiêu chí có tính chất quyết định cho việc trúng hay trượt thầu của Công ty. Để hoàn thiện chất lượng HSDT, Công ty phải xây dựng một bộ HSDT hoàn thiện, đảm bảo tính chặt chẽ và hợp lệ của hồ sơ, đáp ứng các đòi hỏi khắt khe của chủ đầu tư. Một HSDT có tính thuyết phục cao đối với bên mời thầu trước hết phải là một hồ sơ chuẩn, trình bày khoa học. Sau đó, hồ sơ phải thể hiện được sức mạnh của doanh nghiệp, trình bày các giải pháp kỹ thuật và thi công xác đáng, đưa ra các dự toán về chi phí và giá thành một cách khoa học, chính xác và cạnh tranh... có tính thuyết phục đối với chủ đầu tư. Thế nhưng công việc lập HSDT lại thường phải thực hiện trong một thời gian nhất định cho phép, đòi hỏi Công ty và đội ngũ cán bộ làm HSDT phải hoàn thiện kỹ năng này, đặc biệt chú ý đến các công việc sau :
- Về việc quản lý tài liệu sử dụng trong đấu thầu : Công ty nên thiết lập thư viện lưu trữ các tài liệu chứng minh năng lực nhà thầu, các tài liệu liên quan đến văn bản pháp lý, hợp đồng kinh tế...Nếu có thể thì thiết lập một cơ sở dữ liệu về khách hàng( các chủ đầu tư, các nhà cung cấp thiết bị...) để khi cần có thể sử dụng ngay. Việc quản lý tài liệu này khá quan trọng, tạo được một cơ sở dữ liệu tốt sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí khác khi quản lý thông tin đồng thời đây cũng là việc cần thiết để công ty đảm bảo tiêu chuẩn quản lý doanh nghiệp theo tiêu chuẩn TCVN 9001 :2000
- Nghiên cứu kỹ HSMT : khi nghiên cứu HSMT cần tìm hiểu các vấn đề sau :
+ Thuyết minh tổng hợp gói thầu
+ Bản thiết kế kỹ thuật, bản tiên lượng hoặc bản yêu cầu về chất lượng hàng hóa
+ Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng
+ Các điều kiện khác
- Tăng cường điều tra thu thập thông tin và khảo sát hiện trường: Công việc quan trọng này có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng HSDT. Công ty phải thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến gói thầu như đặc điểm vị trí địa lý, địa chất địa hình, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, các điều kiện khai thác tài nguyên tại chỗ, các điều kiện về cung cấp nhà thầu phụ và nhân công... để làm cơ sở cho việc thiết lập các giải pháp kỹ thuật, tổ chức thi công, xác lập giá thầu.
- Xây dựng đề xuất kỹ thuật có tính khả thi cao :
Khi đề xuất các giải pháp kỹ thuật Công ty cần xây dựng các biện pháp về lập sơ đồ mặt bằng tổ chức thi công, phương án sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công. Bám sát HSMT để đưa ra các giải pháp thi công phù hợp với từng địa bàn, quản lý việc thi công đúng tiến độ và đảm bảo an toàn cho người lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng giá dự thầu hợp lý :
Giá dự thầu là một trong những yếu tố mang tính quyết định trong cạnh tranh đấu thấu. Tất cả các doanh nghiệp đều muốn đưa ra mức giá hấp dẫn chủ đầu tư hơn tất cả so với đối thủ cạnh tranh. Điều đó làm cho cuộc cạnh tranh về giá cả ngày càng trở nên khốc liệt. Khác với giá cả của các sản phẩm viễn thông - tin học luôn thay đổi do có sự cải tiến thay đổi trong công nghệ sử dụng. Nên công ty luôn phải cập nhật giá cả thị trường để có được những sự lựa chọn phù hợp về nhà cung cấp cũng như thiết bị sử dụng.
Xác định được tầm quan trọng quan trọng của giá dự thầu, Công ty HAINDECO luôn phải đầu tư nghiên cứu để đưa ra giải pháp kỹ thuật, giải pháp thi công hợp lý và tối ưu nhất, bố trí mặt bằng thi công, bố trí và sử dụng nhân lực, vật tư, trang thiết bị máy móc thi công hợp lý, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguyên vật liệu đầu vào, đẩy nhanh tiến độ thi công... nhằm mục đích giảm tối đa chi phí nhân công, có như vậy, giá dự thầu của Công ty mới có sức cạnh tranh với các nhà thầu khác .
2.2.4. Đảm bảo chất lượng của việc thực hiện các gói thầu đã trúng
Trong hoạt động xây dựng cơ bản chữ tín và chất lượng công trinh rất được coi trọng. Trong đấu thầu cũng vậy, chủ đầu tư đánh giá rất cao các nhà thầu có uy tín trên thị trường. Do đó những công ty có vị thế và danh tiếng lớn trên thị trường sẽ có lợi thế lớn trong quá trình tham gia đấu thầu.
Uy tín của một công ty là tài sản vô hình và có ảnh hưởng tích cực, hoặc tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của công ty. Nêu uy tín mà tốt sẽ nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, ngược lại sẽ cản trở sự phát triển của công ty. Uy tín của một công ty phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của dự án mà công ty đã và đang thực hiện, tiến độ thực hiện dự án, số năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng... và ảnh hưởng của dự án đến hiệu quả kinh tế xã hội. Trong những năm qua Công ty HAINDECO luôn tìm cách nâng cao uy tín của mình qua việc nâng cao chất lượng các công trình trúng thầu và hoàn thành các gói thầu đúng thời hạn. Tuy nhiên để đạt được kết quả cao hơn nữa trong việc thực hiện các gói thầu Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau :
- Đầu tư nâng cao trình độ tay nghề và năng suất lao động của đội ngũ kỹ sư, công nhân lao động
- Để đảm bảo tiến độ thi công thì Công ty cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng thiết kế, các yêu cầu của HSMT, điều kiện thi công thực tế để điều chỉnh biện pháp thi công hợp lý đảm bảo kế hoạch sản xuất trên công trường
- Tổ chức thi công các công việc theo đúng trình tự, theo sát tiến độ thi công, lập kế hoạch cung cấp vật tư, vật liệu, tiến độ huy động thiết bị thi công phù hợp với tình hình thực tế trên công trường đảm bảo đầy đủ các điều kiện để công việc trên công trường được thực hiện liên tục, không bị gián đoạn do các yếu tố chủ quan
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các yếu tố khách quan để có biện pháp đề phòng hoặc khắc phục kịp thời để không làm chậm tiến độ đề ra
- Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, thi công vào các vị trí chủ chốt trên công trường. Đồng thời tăng cường sự hỗ trợ từ công ty để đảm bảo công tác điều hành sản xuất tại hiện trường được thuận lợi
- Sử dụng công nhân với số lượng và tay nghề phù hợp với khối lượng và tính chất của từng loại hình công việc trên công trường
- Để đảm bảo tiến độ dự kiến trong trường hợp cần thiết Công ty có thể áp dụng các biện pháp đặc biệt như : chuẩn bị lực lượng nhân lực và máy móc thiết bị để thay phiên thi công 3 ca liên tục
- Trong thời gian thi công, nếu gặp phải thời tiết xấu không thể lường hết trước được, Công ty nên có báo cáo bằng văn bản gửi cho chủ đầu tư để cùng giải quyết. Tất cả những thời gian tạm hoãn ti công vì lý do trên cũng được ghi chép cẩn thận vào nhật ký thi công có xác nhận của giám sát thi công
- Trong quá trình thi công : cần thực hiện thi công theo thiết kế đã được duyệt, tuân thủ các quy trình, quy phạm đã quy định. Sử dụng vật liệu, kết cấu xây dựng vào công trình đúng kích thước chủng loại máy móc thiết bị
- Ngoài ra trên công trường có thể áp dụng các hình thức để đẩy nhanh tiến độ như : khuyến khích khen thưởng đối với các tổ đội hoàn thành trước kế hoạch, phát động thi đua./
KẾT LUẬN
Đ
ấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động vẫn còn mới ở nước ta, việc áp dụng phương thức này trên cả phương tiện quản lý Nhà nước cũng như ở dưới góc độ các chủ đầu tư và các doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có sự thích ứng dần mới mong đạt hiệu quả như mong muốn.Tuy nhiên, do việc tham dự đấu thầu xây lắp có vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất - Kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, quyết định sự tồn tại của các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của hoạt động dự thầu của mình đối với các doanh nghiệp xây dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở nhừng vấn đề lý luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét công tác dự thầu tại công ty xây dựng và trang trí nội thất Bạch đằng, bài viết đã phân tích và đóng góp một số biện pháp cùng các kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác dự thầu tại công ty với mục đích nâng cao khả năng trúng thầu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của mình được xem xét và ghi nhận ở công ty vì đó chính là kết quả hoạt động thực tiễn đầu tiên sau những năm học tập trên ghế nhà trường. Đồng thời cũng hi vọng với những lỗ lực và khả năng của mình, công ty sẽ không ngừng khẳng định vai trò chỉ đạo của một doanh nghiệp Nhà nước, đóng góp vào công cuộc đổi mới - công nghiệp hoá và hiện đại hoá ở nước ta./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Giáo trình Đấu thầu - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Báo cáo tài chính Công ty HAINDECO
Nguồn web: www.gso.gov.vn
Hồ sơ năng lực Công ty HAINDECO
Luận văn các khóa
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21897.doc