MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu cho mọi nền kinh tế, trong đó có Việt Nam. Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ mang lại rất nhiều cơ hội phát triển cho các lĩnh vực kinh tế của mình. Ngành ngân hàng trong thời gian qua đã chứng tỏ được vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Trong đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Sứ mệnh phát triển của VPBank là một ngân hàng thương mại đ
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm dự án cho vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Bên cạnh đó, VPBank đang cố gắng, nỗ lực hết mình trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và nằm trong tốp những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam. Bên cạnh đó VPBank cũng đang chú trọng tìm kiếm lợi nhuận từ các dự án vay vốn của các doanh nghiệp lớn.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, em thấy quá trình thẩm định dự án của ngân hàng đã được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nhưng vẫn còn nhiều bất cập cần phải hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, em đã chọn viết đề tài “Công tác thẩm dự án cho vay vốn tại Ngân hàng VPBank” cho chuyền đề tốt nghiệp của mình.
Trong chuyên đề này, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 nội dung sau:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại VPBank.
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay vốn tại VPBank.
Trong quá trình thực tập tại VPBank – chi nhánh Đông Đô, được sự giúp đỡ của các cán bộ trong các phong ban đặc biệt là phòng tín dụng doanh nghiệp và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt đã giúp em hoàn thành quá trình thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo và các anh chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI VPBANK.
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của VPBank.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank và chi nhánh Đông Đô
1.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VPBank.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (tên viết tắt Tiếng Việt - Ngân hàng Ngoài Quốc doanh), tên giao dịch Tiếng Anh: Vietnam Joint-stock Commercial Bank for Private Interpries - VPBank được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH - GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm và chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Ngân hàng VPBank được thành lập dựa trên cơ sở tự góp vốn của các cổ đông là các cá nhân và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với mục tiêu hỗ trợ sự phát triển cho các thành viên của mình.
VPBank đã trải qua hơn 16 năm hoạt động. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thanh lâp của VPBank bắt đầu từ con số hết sức khiêm tốn là 20 tỷ đồng. Sau đó, vì nhu cầu phát triển của nên kinh tế, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ theo thời gian. Cho đến tháng 6/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Vào tháng 9/2006, vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Và đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và đến cuối năm 2008, đã tăng lên gần 3.000 tỷ đông. Như vậy, VPBank đã rất nỗ lực trong việc tìm kiếm nhiều biện pháp nhằm nâng cao khả năng vốn tự có, đồng thời tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh cho VPBank.
Bên cạnh sự tăng trưởng quy mô về vốn điều lệ, sự phát triển cơ cấu tổ chức và hệ thống mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch tại các trung tâm kinh tế lớn, thành phố trên cả nước đã cung cấp danh mục các dịch vụ đa dạng và đáp ứng mọi yêu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế.
Về cơ cấu tổ chức của VPBank:
Từ lúc hình thành đến nay, VPBank đã có nhiều thay đổi về cơ cấu tổ chức. Năm 2001 đến nay, VPBank được tổ chức theo mô hình được mô tả qua sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank.
Dựa vào sơ đồ này ta thấy mô hình tổ chức của VPBank khá chặt chẽ, có đầy đủ các phòng ban với các chức năng riêng biệt để vận hành hoạt động của ngân hàng.
Trong hội đồng quản trị có 5 thành viên với 3 ủy viên thường trực gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch thứ nhất và một ủy viên thường trực kiêm Tổng giám đốc.
Hội đồng quản trị gồm: hội đồng tín dụng, ban kiểm soát, hội đồng quản lý tài sản nợ và tài sản có.
Về mạng lưới hoạt động của VPBank :
Đối với VPBank, việc mở rộng mạng lưới hoạt động luôn là một trong những biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh trong suốt quá trình hình thành và phát triển, nhất là những năm gần đây tăng trưởng rất nhanh về quy mô và mạng lưới hoạt động. Với những năm đầu hoạt động, mạng lưới hoạt động của VPBank mới chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch. Đến đầu năm 2008, hệ thống VPbank đã có 2 Công ty trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng trong đó có Hội sở chính, 34 Chi nhánh và 93 Phòng giao dịch. Với năm 2007, VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành trên toàn quốc.
Về cơ cấu nhân sự:
Đội ngũ nhân viên của toàn hệ thống VPBank tính đến nay có gần 3.000 người, gồm phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 80%). Như chúng ta biết, chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng. Nó giúp cho VPBank sẵn sàng đương đầu với các thử thách trong cạnh tranh, đặc biệt là khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới. Nhận thức được điều này, VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự trong những năm vừa qua.
Trải qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, vượt qua được nhiều khó khăn, nay VPBank đã trở thành một trong những NHTMCP có tốc độ phát triển nhanh, ổn định và đem lại các dịch vụ ngày càng hoàn hảo cho khách hàng, được khách hàng tin tưởng và tín nhiệm
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank
Hội đồng
Tín dụng
Các ban Tín dụng
Phòng
Kiểm toán nội bộ
Ban Kiểm soát
BAN
ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG
Văn phòng
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản lý TS nợ, TS có
Phòng Kế toán - Tài chính
Phòng Quản lý
rủi ro
Trung tâm Tin học
Trung tâm
Western Union
Phòng Nhân sự - Đào tạo
Trung tâm Thẻ
Phòng Nguồn vốn
Phòng Pháp chế - Thu hồi nợ
Phòng Nghiên cứu - Phát triển
Trung tâm
thanh toán
Các chi nhánh
Các phòng Giao dịch
Công ty Chứng khoán
Công ty Quản lý Tài sản
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Đông Đô
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3695/UB-KT, ngày 1/10/2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuân số 1148/NHNN-CNH, ngày 6/10/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép mở Chi nhánh cấp 1 Đông Đô (Số 362 phố huế, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội). Ngày 2/12/2006 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 83-2006/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Đông Đô và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 15/12/2007.
Từ chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh của VP bank, trong năm 2007 Chi nhánh Đông Đô ( chi nhánh cấp 1) được thành lập. Trên danh nghĩa Chi nhánh Đông Đô chính thức hoạt động từ 15/12/2007 nhưng thực chất đơn vị này đã hoạt động từ khi VP bank chính thức đi vào hoạt động từ năm 1993. Tổng số cán bộ nhân viên của chi nhánh hiện nay khoảng 220 người, mạng lưới chi nhánh gồm các phòng ban và 6 phòng giao dịch
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô:
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô được tổ chức theo mô hình được mô tả qua sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô - VPBank.
1. Giám đốc chi nhánh: Có trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh, lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh, Quản lý nhân sự của chi nhánh, kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng giám đốc, đồng thời kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên dưới quyền.
2. Phó giám đốc chi nhánh: được giám đốc chi nhánh uỷ quyền chỉ đạo điều hành một số mặt các công tác, ký thay giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được phân công.
3. Các phòng ban:
Ngoài các phòng ban trên chi nhánh còn 6 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
Sơ đồ 1.2: cơ cấu tổ chức của chi nhánh Đông Đô
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
P.Giao dịch khách hàng
P.A/O cá nhân
P.Thẩm định bảo đảm tài sản
Bộ phận thanh toán quốc tế
P.Giao dịch kinh doanh
P.Lễ tân
Các phòng giao dịch
P.Hành chính – Tổ chức
P.Kế toán
P.A/O doanh nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của VPBank.
VPBank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước; Vay vốn Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với các tổ chức và cá nhân; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành. Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, huy động nguồn vốn từ nước ngoài, thanh toán quốc tế và các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt hệ thống chuyển tiền nhanh Western Union.
Phát huy mạnh mẽ các chức năng hoạt động bằng việc tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới đảm bảo an toàn và phù hợp với nhu cầu của khách hàng. VPBank đã đưa “Cuộc sống mới” đến với đông đảo người dân. Hiện tại, VPBank là một thương hiệu quốc gia được tạo nên bởi sự gắn kết chặt chẽ và hiệu quả giữa các bộ phận trong toàn hệ thống. Đó cũng chính là cội nguồn sức mạnh để VPBank được bình chọn là “Nhãn hiệu nổi tiếng Quốc gia” trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.
1.1.2. Tổng quan hoạt động kinh doanh của VPBank
Như chúng ta biết VPBank đã tạo dựng được một hình ảnh về một NHTMCP năng động và hiệu quả hàng đầu trên thị trường tài chính tiền tệ. Nhất là, các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng được cải thiện, mức tăng trưởng và lợi nhuận hằng năm tương đối cao, quy mô tài sản quản lý không ngừng tăng trưởng.
Thời gian vừa qua, kết quả kinh doanh của VPBank nhìn chung là rất khả quan, biểu hiện ở mức tăng trưởng tương đối ổn định của mức lợi nhuận hàng năm.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh trong 6 năm 2004 - 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu\ Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng thu nhập hoạt động
185.147
286.170
470.226
995.003
1.834.731
Tổng chi phí hoạt động
144.497
286.170
394.017
838.195
1.520.242
Lợi nhuận trước thuế
42.828
60.078
76.209
156.808
313.523
Lợi nhuận sau thuế
30.836
43.256
54.870
113.420
226.721
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007,2008)
Lợi nhuận tăng trưởng mạnh qua các năm. Với sự bứt phá ngoạn mục của năm 2002 lợi nhuận tăng gấp gần 110% so với năm 2001. Không chỉ dừng lại ở đó, năm 2004 mức lợi nhuận đó lại được VPBank tăng lên là 42,8 tỷ đồng vượt dự kiến mà Hội đồng quản trị phê duyệt đầu năm là 24 tỷ đồng, mức thu này cao gấp 2 lần lợi nhuận năm trước. Năm 2005, mức lợi nhuận này là 60 tỷ đồng, tăng 17,2 tỷ đồng so với năm 2004 và vượt 70% kế hoạch. Kết thúc năm 2007, VPBank đạt lợi nhuận trước thuế và dự phòng là 168,17 tỷ đồng, tăng 84,5 tỷ đồng so với năm 2006. Sau khi trích dự phòng 11,36 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế và sau thuế dự phòng còn lại là 156,8 tỷ đồng, vượt 36% kế hoạch. Năm 2008 đánh dấu sự khởi sắc của ngành ngân hàng nói chung và của VPBank nói riêng. Mức lợi nhuận năm 2008 đạt 313,5 tỷ đồng, tăng gần 200% so với năm 2007.
Tổng tài sản mà VPBank quản lý đã tăng lên qua các năm, từ 2.491 tỷ đồng năm 2002 lên đến hơn 18.000 tỷ đồng năm 2008. Khối lượng cho vay đối với nền kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn huy động.
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu về tài sản qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng tài sản có
2.491.867
4.149.288
6.090.163
10.111.216
18.137.433
Tiền huy động
2.192.945
3.872.813
5.638.001
9.055.935
15.448.002
Cho vay
1.525.212
1.865.364
3.297.883
5.006.598
13.323.681
Vốn cổ phần
174.900
198.409
309.386
750.000
2.000.000
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Cho đến thời điểm hiện tại, VPBank đang quản lý một khối lượng tài sản trên 18.000 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với thời điểm năm 2005 và gấp hơn 4,5 lần so với năm 2004, với tốc độ phát triển bình quân của tổng tài sản là trên 90%/năm.
Các tỷ lệ bảo đảm an toàn được VPBank duy trì theo đúng quy định của ngân hàng Nhà nước. Sở dĩ VPBank có sự vượt trội trong các tỷ lệ đảm bảo an toàn so với tiêu chuẩn là do chính sách thận trọng, bảo thủ của các nhà lãnh đạo ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Đây cũng là điều dễ hiểu nhằm tạo nên một hình ảnh VPBank vững chắc và hiệu quả trong đánh giá của khách hàng.
Bảng 1.3: Các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong giai đoạn 2004 – 2008
Loại tỷ suất
Tiêu chuẩn
2004
2005
2006
2007
2008
Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng cho vay trung dài hạn (%)
< 40%
1,6
1,5
0,4
2,66
4,12
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%)
> 8%
11,2
8,2
15
26
33
Tỷ lệ khả năng chi trả (%)
> 1%
191,6
247,3
108
332
476
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007,2008)
1.1.2.2. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đảm vốn cho vay, đảm bảo tính thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để.
Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong những năm gần đây diễn ra vô cùng gay gắt, đặc biệt trong năm 2005, cuộc chạy đua tăng lãi suất của các NHTM diễn ra rất mạnh. Năm 2006, mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng không còn sôi động như những năm trước, nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn như nhà ở biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ôtô… Thêm vào đó, sự phát triển khá sôi động của thị trường chứng khoán cũng đồng thời làm dịch chuyển luồng vốn dân cư và các doanh nghiệp vào đầu tư chứng khoán.
Bảng 1.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2004-2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Nguồn vốn huy động
2.192.945
3.858.967
5.638.011
9.065.194
15.448.002
Tỷ trọng (%)
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Ngắn hạn
1.796.800
3.202.943
4.397.641
7.252.155
11.756.345
Tỷ trọng (%)
81,94
83,01
78,00
79,98
76,71
Trung, dài hạn
396.145
656.024
1.240.360
1.813.039
3.599.139
Tỷ trọng (%)
18,06
16,99
22,00
20,02
23,29
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Từ năm 2004 đến năm 2008, xu hướng tăng trưởng vốn huy động ngắn hạn và trung dài hạn, trong đó vốn dài hạn ngày càng tăng. Qua bảng trên ta thấy sự tăng trưởng liên tục về vốn huy động. Năm 2005, vốn trung dài hạn và ngắn hạn vẫn tiếp tục tăng, mặc dù đây là năm tài chính khó khăn cho toàn hệ thống NHTM, nền kinh tế lạm phát cao, chỉ số giá tiêu dùng 9,5%, tăng trưởng tín dụng trong nền kinh tế có xu hướng tăng nhanh hơn vốn huy động, đã tạo sức ép chạy đua tăng lãi suất huy động giữa các NHTM. Đạt kết quả trên là nhờ vào việc VPBank tiếp tục tập trung vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Công tác huy động vốn rất được VPBank chú trọng, đã đưa một số sản phẩm huy động vốn mới phục vụ thuận tiện và đem lại lợi ích cao cho khách hàng.
VPBank luôn ở trong nhóm các ngân hàng có lãi suất huy động hấp dẫn trên thị trường thể hiện trong 6 tháng cuối năm 200 VPBank đã có hai lần tăng lãi suất ở tất cả các loại hình huy động. Tiền gửi của cá nhân và các tổ chức kinh tế tăng đều qua các năm.
Mặc dù có những tác động trên nguồn vốn huy động của VPBank vẫn tăng trưởng cao. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm huy động, cùng với các chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn. Đến cuối những năm 2007, nguồn vốn huy động đạt 9.065 tỷ đồng, tăng gấp 7,5 lần so với cuối năm 2004, đặc biệt năm 2005 nguồn vốn tăng gấp hơn 3 lần so với cuối năm 2004. Đến 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn đạt 15.448 tỷ đồng, đạt 113% kế hoạch cả năm 2008 và tăng 6.393 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 70%). Bình quân giai đoạn 2004 - 2008 nguồn vốn huy động của VPBank đạt mức tăng trưởng 68%.
Nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của VPBank (khoảng 80%). Việc huy động vốn từ thị trường 1 (từ các tổ chức kinh tế và dân cư) trong thời gian gần đây tăng mạnh, cuối năm 2008 đạt 12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2007 Nguồn vốn thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) cũng được VPBank chủ động điều chỉnh cho phù hợp với khả năng sử dụng vốn.
Bảng 1.5: Tình hình huy động vốn theo thị trường năm 2004 – 2008
Đơn vị :Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Nguồn vốn huy động
2.192.945
3.858.967
5.638.011
9.065.194
15.448.002
Tỷ trọng (%)
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
Thị trường 1
1.242.884
1.847.711
3.209.771
5.678.458
12.764.366
Tỷ trọng (%)
55,77
47,88
56,93
62,64
84,21
Thị trường 2
970.080
2.011.256
2.398.230
3.386.736
2.439.615
Tỷ trọng (%)
44,23
52,12
43,07
37,36
15,79
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Trong điều kiện khó khăn, VPBank vẫn tích cực thực hiện phương châm huy động vốn trong mọi thành phần kinh tế cũng như trong tầng lớp dân cư, đưa ra những hình thức huy động hợp lý. Trong đó riêng tiền tiết kiệm huy động được từ dân cư qua các năm đều tăng, năm 2005 đạt 1.847.711 triệu đồng chiếm 48% đến năm 2007 đạt 5.678.458 triệu đồng chiếm 63%. Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng năm 2005 đạt 2.011.256 triệu đồng chiếm 52%, đến năm 2007 đạt 3.386.736 triệu đồng chiếm 37%. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của nghiệp vụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu cho thanh khoản hàng ngày và giải ngân tín dụng ngày một tăng nhanh, nhất là trong điều kiện huy động tiết kiệm còn nhiều hạn chế như hiện nay.
1.1.2.3. Hoạt động cho vay
Đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước và trong khu vực, VPBank chú trọng vào đối tượng khách hàng là các doanh ngiệp ngoài quốc doanh nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình. Ngoài việc hoàn thiện cơ chế tín dụng, VPBank cũng tiếp tục triển khai một số sản phẩm mới trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng như cho vay trả góp mua nhà - sửa chữa nhà, cho vay trả góp mua ô tô, cho vay du học… Thông qua việc quảng bá các sản phẩm mới, các khách hàng tín dụng đến với ngân hàng ngày càng đông.
Bảng 1.6: Tình hình cho vay tại VPBank năm 2004 – 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu\Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng vốn huy động
2.192.945
3.858.967
5.638.001
9.065.194
15.448.002
Tăng trưởng huy động (%)
0
48,6
46,1
60,8
70,6
Dư nợ vay
1.525.212
1.865.363
3.014.209
5.031.190
13.323.681
Tăng trưởng tín dụng (%)
0
22,3
61,6
66,9
164,8
Hiệu suất sử dụng vốn (%)
69,6
48,3
53,5
55,5
86,2
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank, năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008)
Hoạt động cho vay của VPBank qua các năm đều tăng rõ rệt phát triển về số lượng và chất lượng tín dụng. Doanh số cho vay cũng như dư nợ tín dụng qua các năm đều tăng trưởng đạt mức trên 20%. Mức dư nợ cho vay năm 2004 đạt 1.525.212 triệu đồng tăng 22,3% so với năm 2003 đến năm 2006 dư nợ cho vay đạt 3.014.209 triệu đồng tăng trên 60% so với năm 2005. Đặc biệt trong năm 2008, dư nợ cho vay của VPBank đã đạt 13.323.681 triệu đồng, gấp 2,6 lần năm 2007. Hoạt động cho vay của VPBank có mức tăng trưởng cao nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn, nợ quá hạn từ mức hai con số này đến năm 2006 chỉ còn 0,75% so với tổng dư nợ và đến cuối năm 2008 giảm xuống còn 0,49%.
1.1.2.4. Hoạt động dịch vụ khác
Hoạt động ngân quỹ
Thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số ngân hàng mới thành lập hoặc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thôn, do vậy các giao dịch liên ngân hàng diễn ra khá sôi động. Vào những tháng cuối năm 2006 nguồn tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng lại trở nên khan hiếm. Năm 2006 cũng là năm có tỷ giá USD/VND tương đối ổn định. Mức độ mất giá VND so với USD chỉ ở mức 1%. Sự biến động thấp của tỷ giá có phần hạn chế khả năng khai thác thu lãi kinh doanh từ chênh lệch lãi suất.
Hoạt động ngân quỹ trong năm 2006 đã đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động ngân quỹ đều đạt và vượt kế hoạch từ 30 - 40%. Các quan hệ liên ngân hàng cũng được duy trì và phát triển tốt. Hầu như tất cả các NHTMCP đều đã thiết lập quan hệ và có hạn mức giao dịch với VPBank. Các NHTM quốc doanh liên tục điều chỉnh tăng hạn mức giao dịch nói chung và hạn mức tín chấp nói riêng cho VPBank. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hòa vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho toàn hệ thống. Tận dụng các cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và đồng USD để kinh doanh thu lãi. Trong năm 2006 tổng doanh số mua ngoại tệ là 389 triệu USD, tổng doanh số bán là 327 triệu USD. Doanh số mua kỳ phiếu trái phiếu năm 2006 là 1.380 tỷ đồng, giảm 615 tỷ đồng so với năm 2005.
Trong năm 2007, thị trường liên ngân hàng có những biến động rất trái chiều. Cụ thể: trong 6 tháng đầu năm nguồn cung tiền tương đối dồi dào, lãi suất trên thị trường tương đối thấp, VPBank đã phải hạn chế huy động vốn từ một số đối tượng khách hàng đặc thù. Từ giữa năm 2007, tình hình lạm phát diễn biến khá phức tạp đã buộc Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi, cùng với tăng trưởng tín dụng cao ở hầu hết các NHTMCP đã dẫn đến sự căng thẳng nguồn vốn trong những tháng cuối năm. Lần đầu tiên trong nhiều năm qua, tại nhiều thời điểm lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đã vượt lãi suất cho vay tín dụng. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, VPBank đã có những biện pháp điều chỉnh kịp thời như: tăng lãi suất huy động ngắn hạn (1-3 tháng); tăng lãi suất cho vay ngắn hạn trong giai đoạn cuối năm nên vẫn đảm bảo cân đối nguồn vốn - sử dụng vốn, khả năng thanh toán luôn được đảm bảo.
Hoạt động thanh toán
- Hoạt động thanh toán quốc tế: Năm 2002 hoạt động thanh toán của VPBank duy trì ổn định và tăng trưởng. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt trên 50 triệu USD. Ngoài ra năm 2002, VPBank đã giải quyết cơ bản toàn bộ giá trị L/C trả chậm của khách hàng còn tồn đọng với các đối tác nước ngoài từ những năm trước với giá trị trên 30 triệu USD. Với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh nên trong năm 2003 thu từ hoạt động thanh toán chỉ bằng 70% so với năm 2002. Nhận thức được điều này, cán bộ VPBank cũng đã tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng mạng lưới thanh toán, nâng cao công nghệ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cung cách phục vụ nên năm 2004 các hoạt động thanh toán quốc tế đã có xu hướng tăng. Thu từ dịch vụ thanh toán năm 2004 đạt 7.183 triệu đồng tăng 18.6% so với năm 2003, năm 2005 đạt 8.156 triệu đồng tăng 13,5%. Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61 triệu USD tăng 60% so với năm 2005.
- Hoạt động thanh toán trong nước: cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông qua VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền năm 2006 đạt 7.331 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2005. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước năm 2006 là 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng lại đạt được những tăng trưởng nhất định.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union
VPBank chính thức khai trương từ 29/7/2002 thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền nhanh từ nước ngoài vào Việt Nam và đã đi vào hoạt động ổn định, từng bước mở rộng được địa bàn hoạt động và tăng được rất nhiều đại lý chi trả trên toàn quốc. Tính đến năm 2008 sự phát triển mạng lưới của VPBank đã tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh số chuyển tiền, góp phần thiết lập các mối quan hệ truyền thống với khách hàng và bạn hàng.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định được soản thảo với mục đích giúp cho quá trình thẩm định cho vay được diến ra một cách thống nhất, khoa học . Đồng thời thẩm định giúp VPBank hạn chế, phòng ngứa được các rủi ro trong quá trình cho vay vốn, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chi nhánh VPBank Đông Đô đã có 2 phòng tín dụng:
Phòng tín dụng doanh nhiệp.
Phòng tín dụng cá nhân.
Các phòng đều tiến hành thẩm định theo một quy trình chung mà VPBank đã đưa ra:
Sơ đồ 1.3: Quy trình thẩm định:
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Tiến hành thẩm định
Lập tờ trình thẩm định
Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến đề xuất.
Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay
Yêu cầu bổ sung
Hoàn tất hồ sơ và giải ngân
đầy
đủ
quy
chưa đầy
đủ, hợp lệ
đầy
không
đạt
đạt yêu
cầu
1.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện một dự án và hương dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ vay vốn hợp lệ gửi tới VPBank.
Còn cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ vay vốn. Kiểm tra xong, nếu đầy đủ cán bộ tín dụng báo cáo với trưởng phòng tín dụng và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình thẩm định. Nếu chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
1.2.1.2. Thẩm định điều kiện vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra đầy đủ, xác thực, hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành và các kênh thông tin.
Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng: cán bộ tín dụng kiểm tra những nội dung sau:
Tính xác thực, hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ trong hồ sơ vay vốn.
Quyết định bổ nhiệm người đại diện trước pháp luật của doanh nghiệp, kế toán trưởng
Ngành nghề được phép kinh doanh
Xác định quyền hạn, trách nhiệm của các bên
Thời hạn hợp đồng còn lại của doanh nghiệp
Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay:
Kiểm tra tính xác thực của hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền vay
Đồng thời thẩm định báo cáo tài chính dự tính cho 2 năm tới và phương án sản xuất kinh doanh , khả năng vay trả, nguồn trả.
Kiểm tra mục đích vay vốn:
Kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay hay không cho vay của ngân hàng VPBank.
Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn
Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương thức sản xuất kinh doanh .
Tức là điều tra về:
+ Khách hàng vay vốn :
Điểu tra tình trạng tài sản cố định của doanh nghiệp
Điều tra về ban lãnh đạo
Điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng
Có thể đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay
Các nội dung này cán bộ thẩm định lấy thông tin từ hồ sơ vay vốn và thu thập từ thực tế qua các phương tiện thông tin đại chúng .
+ Phương thức sản xuất kinh doanh hoặc cán dự án đầu tư: cán bộ thẩm định cần cần tìm hiểu về giá cả, cung cầu thị trường, đầu ra, năng lực, kinh nghiệm, khả năng quản lý, thực hiện các dự án.
Kiểm tra xác minh thông tin: từ các nguồn sau:
Những hồ sơ vay vốn trước và hiện tại của khách hàng tại VPBank.
Qua các đối tác, bạn hàng, nhà cung cấp và những khách hàng tiêu thụ
Hoặc các ngân hàng mà khách hàng đã vay trước đây
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn:
Cần phải phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng tài chính.
Đồng thời cũng phải thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực điều hành.
Dự kiến lợi ích của NH nếu các khoản vay được phê duyệt:
NH cần phải tính toán lãi phí và những lợi ich thu được.
Trong việc xác lập quan hệ tín dụng với khách hàng phải xét đến tổng thể các lợi ích khác.
Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư:
NH phải tiến hành thẩm định, phân tích để đưa ra được kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án sxkd và cả khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phải dự kiến được các rủi ro có thể xảy ra khi quyết định cho vay.
1.2.1.3. Xác định phương thức cho vay
Đối với phương thức cho vay phải phù hợp với các đặc điểm sxkd và luân chuyển vốn của khách hàng. Đồng thời cũng phải phù hợp với các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn ngân hàng cho vay.
1.2.1.4. Xem xét khả năng nguồn vốn và điệu kiện thanh toán, xác định lãi suất cho vay
Đối với nguồn vốn: cần cân đối được nguồn vốn (nội và ngoại tệ) và những khoản vay lớn. Đồng thời phải dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ.
Xác định lãi suất cho vay: NH phải xác định được các lãi suất cho vay.
Bên cạnh đó NH phải xem xét điều kiện thanh toán đối với khách hàng.
1.2.1.5. Lập tơ trình thẩm định
Dựa vào các kết quả thẩm định trên, cán bộ thẩm định lập tờ trình thẩm định cho vay vốn lên cho trưởng phòng tín dụng. Cán bộ tín dụng chọn lựa linh hoạt những nội dung cân thiết và có liên quan đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để lập tờ trình thẩm định.
1.2.1.6. Trình duyệt khoản vay
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua. Sau đó cán bộ tín dụng có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hội đồng tín dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ và ý kiến của cán bộ tín dụng rồi đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Nếu hội đồng tín dụng đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ giải ngân theo sự thỏa thuận giữa hai bên. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án sẽ theo định kỳ để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
1.2.2. Phương pháp thẩm định dự án
VPBank áp dụng các phương pháp thẩm định sau:
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp dự báo
Phương pháp phân tích độ nhạy
1.2.2.1. phương pháp thẩm định theo trình tự
phương pháp thẩm định theo trình tự là phương pháp mà cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định dự án theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết. phương pháp này có hai gia._.i đoạn:
Giai đoạn thẩm định tổng quát: cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cơ bản, tính đầy đủ, hợp lý của dự án.
Giai đoạn thẩm định chi tiết: giai đoạn này cán bộ thẩm định đánh giá một cách chi tiết theo từng khía cạnh của dự án như khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh tài chính , khía cạnh xã hội ….
Ưu điểm của phương pháp nàylà giúp cho hoạt động thẩm định dự án được tiến hành thẩm định một cách chi tiết và đầy đủ các phương diện. Đồng thời giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn tổng quát và toàn diện về dự án.
Nhược điểm của phương pháp này là: việc thẩm định theo phương pháp này không được thực hiện một cách nghiêm túc thì việc thẩm định mang tính hình thức, đại khái và kết qua thẩm định sẽ không được chính xác.
1.2.2.2. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo thường được sử dụng trong phân tích khía cạnh thị trường, trong dự báo khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Trong khía cạnh thị trường có những nội dung mà cán bộ thẩm định cần phải tiến hành phân tích bằng phương pháp dự báo. Đó là:
Mức độ biến động về giá bán sản phẩm
Mức độ sản xuất và tiêu thủ hàng năm của dự án
Trong khía cạnh nguyên vật liệu và nguồn cung cấp đầu vào của dự án:
Nhu cầu về nguyên vật liệu của dự án
Những biến động về giá mua nguyên vật liệu
Chính sách nhập khẩu với nguyên vật liệu đầu vào thế nào?
Ưu điểm của phương pháp này là: phương pháp này la một phương pháp quan trọng trong thẩm định dự án. Nhờ vào phương pháp dự báo, cán bộ thẩm định sẽ dự báo được kết quả mà dự án đem lại trong tương lai như thế nào, có hiệu quả và đạt được mục đích đầu tư không từ đó góp phần trong quyết định có nên cho vay vốn hay không.
Ngoài những ưu điểm mà phương pháp này đạt được thì thẩm định theo phương pháp này cũng còn tồn tại những nhược điểm là; kết quả thẩm định còn mang ý kiến chủ quan của cá nhân cán bộ thẩm định, vì vậy mà không chính xác.
1.2.2.3. phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp so sánh đối chiếu là so sánh đối chiếu các chỉ tiêu chính của dự án đang thẩm định với các chỉ tiêu tương tự của các dự án đang hoạt động hoặc đã được tiến hành trước đây. So sánh đối chiếu các chỉ tiêu để đánh giá một cách trực quan, đánh giá bước đầu hiệu quả và tính khả thi của dự án cần thẩm định.
Các chỉ tiêu thường được sử dụng so sánh đối chiếu là:
Các chỉ tiêu về tổng vốn đâu tư, vốn đầu tư cho từng loại tài sản.
Các chỉ tiêu về hiểu quả tài chính, hiệu quả kinh tế của dự án như NPV, IRR
Các định mức sản xuất, công suất thiết kế, nguyên liêu, nhân công … được so sánh với các định mức kỹ thuật hiện hành.
Quy chuẩn, tiêu chuẩn về trang thiết bị, kỹ thuật cần thiết cho dự án được so sánh với các tiêu chuẩn công nghệ quốc gia, quốc tế và tác động của môi trường của chúng.
Quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết kế các công trình xây dựng.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ thực hiện, đơn giản và dễ đánh giá được đầy đủ và hợp pháp các tài liệu liên quan. Đồng thời phương pháp này đã giúp cán bộ thẩm định đánh giá dự án trong trạng thái động, so sánh các chỉ tiêu với các dự án đã được thẩm định và đang hoạt động đem lại kết quả do đó đưa ra được thẩm định chính xác hơn và sát thực tế hơn.
Nhược điểm của phương pháp này là: nếu cán bộ thẩm định ko linh hoạt, không phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án dễ dẫn đến tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc, kết quả đưa ra không chính xác.
1.2.2.4. phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy là khảo sát sự ảnh hưởng của việc thay đổi một hay hai nhân tố đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Và đây chính là việc đánh giá tính bền vững của dự án trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Ưu điểm: phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp quan trọng được cán bộ thẩm định sử dụng thường xuyên trong quá trình thẩm định. Nó giúp ngân hàng có thể biết mức độ nhảy cảm của dự án đối với biến động của thị trường. Hiện nay nền kinh tế thị trường đang có nhiều biến động lớn vì vậy nhờ vào phương pháp thẩm định này ngân hàng có thể lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao và đảm bảo khả năng trả nợ lớn trước những biến động của thị trường.
Nhược điểm: Đây là phương pháp thẩm định phức tạp và khó làm, các chỉ tiêu đưa ra phân tích độ nhạy chưa được nhiều mới chủ yếu sử dụng chỉ tiêu giá sản phẩm và nguyên liệu đầu vào để phân tích. NH mới sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích độ nhạy một chiều.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án
1.2.3.1. Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án, cán bộ tín dụng phải căn cứ vào các loại tài liệu sau:
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
Đơn xin thuê đất của doanh nghiệp
Những công văn của sở địa chính nơi mà doanh nghiệp tiến hành vận hành kết quả đầu tư về việc thu hồi đất.
Những thông báo của UBND tỉnh, thành phố như ý kiến của UBND tỉnh, thành phố dự án theo luật khuyến khích trong nước hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố
Văn bản đề nghị xác định hạng đất
Tờ trình của doanh nghiệp về việc xin thông báo vị trí thuê đất xây dựng với các dự án xây dựng
Biên bản giao đất giữa doanh nghiệp, UBND xã nơi doanh nghiệp thuê đất và sở địa chính tỉnh và thành phố.
Hợp đồng thuê đất giữa doanh nghiệp vá sở địa chính tỉnh thành phố.
1.2.3.2. Thẩm định về phương diện thị trường
Thị trường có vai trò quan trọng và ý nghĩa hết sức to lớn. Thẩm định thị trường giúp ngân hàng biết rằng dự án có tính khả thi cao hay ko, nên cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư không? Thẩm định khía cạnh thị trường giúp cán bộ thẩm định phân tích đánh giá được mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai.
Tổng thể thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Thẩm định khía cạnh thị trường, cán bộ thẩm định cần phải thẩm định tổng thể thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Đối với thị trường trong nước: thẩm định về xu hướng tiêu dùng trong nước về các loại sản phẩm của dự án, doanh thu trong mấy năm gần đây của loại sản phẩm dự án và cả tính cạnh tranh của thị trường trong nước.
Đối với thị trường nước ngoài: cần thẩm định sản phẩm của doanh nghiệp đã được tiêu thụ tại thị trường nước ngoài và khả năng tiêu thụ chúng.
Chính sách của nhà nước với các loại sản phẩm của dự án: nhà nước có chính sách khuyến khích như thế nào?
Thế mạnh sản phẩm của dự án: phải đánh giá được khả năng bị thay thế sản phẩm của dự án và những thế mạnh của sản phẩm dự án so với các sản phẩm tương tự khác.
Về tình hình cạnh tranh trên thị trường:
Đối với nguyên liêu đầu váo của sản phẩm có sẳn có hay không, sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu và thu nhập của người dân không?
- Chính sách thuế của nhà nước đối với sản phẩm của dự án:
Nhà nước có khuyến khích đầu tư vào việc sản xuất sản phẩm này không? Và những chính sách khuyến khích của thành phố, tỉnh nơi dự án thực hiện.
Đồng thời phải chú ý đến cả khối lượng sản phẩm và dự kiến mức tiêu thụ sản phẩm.
1.2.3.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Về khía cạnh kỹ thuật, cán bộ cần chú trọng thẩm định các nội dung chính sau: thẩm định về lựa chọn hình thức đầu tư, thẩm định về địa điểm thực hiện dự án, thẩm định về quy mô sản xuất và sản phẩm, thẩm định về quy mô và giải pháp xây dựng, thẩm định về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và máy móc và cuối cùng là thẩm định về điều kiện nhân lực, cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nước, cứu hỏa.
1. Thẩm định về lựa chọn hình thức đầu tư:
Về hình thức đầu tư, cán bộ thẩm định phải thẩm định xem hình thức đầu tư là gì? Doanh nghiệp nhà nước hay là doanh nghiệp tư nhân.
Xem xét phương thức thực hiên dự án theo hướng nào: đầu tư mới hay là sát nhập hoặc mua lai.
Đầu tư mới là chủ đầu tư thực hiện đầu tư bằng cách xây dựng các doanh nghiệp mới.
Còn sát nhập hoặc mua lại là chủ đầu tư tiến hành sát nhập hoặc mua lại doanh nghiệp khác vào doanh nghiệp mình để tiến hành kinh doanh.
Phải xem xét mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của dự án như thế nào? Bán trực tiếp, qua đại lý hay theo hợp đồng dài hạn bao lâu.
2. thẩm định về địa điểm thực hiện dự án
Địa điểm thực hiện dự án là một yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi của dự án. Địa điểm là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến định phí và biến phí của sản phẩm cũng như sự tiện lợi trong hoạt động, giao dịch của doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định xem địa điểm xây dựng có thuận lợi về giao thông hay không, có thuận lợi về việc cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước hay không. Đồng thời phải xem xét địa điểm thực hiện dự án có thị trường tiêu thụ sản phẩm tốt không? Nếu thị trường tiêu thụ ở địa điểm xây dựng này không thuận lợi hoặc ở xa thì có ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án hay không hay là khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay không?
3. thẩm định về quy mô sản xuất và sản phẩm
Đối với quy mô sản xuất của dự án phải tính toán sao cho phù hợp với công suất thiết kế của dự án.
Còn sản phẩm của dự án phải xem xét đây là sản phẩm mới hay là sản phẩm đã quen thuộc trên thị trường. Mẫu mã chất lượng của sản phẩm như thế nao có phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng hay không?
4. Thẩm định về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị và máy móc
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét xem tính hiện đại của quy trình công nghệ có phù hợp với trình độ tay nghề của nguồn nhân lực Việt Nam hay không? và giá cả, phương thức thanh toán công nghệ có phù hợp hay không?
Xem xét các phương pháp lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ như thế nào:
Trình độ tiên tiến của công nghệ ở mức độ nào so với thế giới.
Đánh giá sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận hành công nghệ của chủ đầu tư.
Đánh giá về công suất, số lượng chủng loại của máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
Đánh giá sự hợp lý của giá cả máy móc thiết bị và phương thức thanh toán.
Đánh giá sự phù hợp về thời gian giao hàng và lặp đặt thiết bị với tiến độ thực hiện
5. Thẩm định nguyên vật liệu đầu vào
Nguyên vật liêu là những yếu tố đầu vào quan trọng của dự án. Đây cũng là khía cạnh quan trọng của dự án. Vì vậy cán bộ thẩm định cần xác định xem xét:
Những nguyên vật liệu đầu vào của cho sản phẩm của dự án là những loại nào, có thuộc loại dễ kiếm hay dễ thay thế không, có nhiều nhà cung cấp không. Doanh nghiệp có quan hệ với nhà cung cấp từ trước hay mới thành lập quan hệ. Khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của họ như thế nào.
Nguồn cung cấp có gần nơi sản xuất không, vận chuyển có dễ dàng không? Chi phí vẫn chuyển chiếm tỉ lệ bao nhiêu % trong giá thành sản phẩm.
Các chính sách của doanh nghiệp trong việc khai thác, thu mua hay nhập khẩu nguyên vật liêu đầu vào như thế nào.
Dựa vào những phân tích trên là cơ sở để cán bộ thẩm định xem dự án có tính khả thi cao không để xác định cho vay vốn hay không.
6. thẩm định về quy mô và giải pháp xây dựng
Quy mô xây dựng và giải pháp kiến trúc phải phù hợp với quy mô dự án và cơ sở vật chất hiện có của dự án.
Đánh giá sự hợp lý về quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc so với quy hoạch chung của địa phương nơi có công trình xây dựng
Đánh giá năng lực, uy tín của các nhà thầu tham gia thi công các hạng mục công trình
7. Thẩm định về điều kiện nhân lực, cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nước và cứu hỏa.
Đối với nguồn nhân lực: Thẩm định về kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực hiện tại của doanh nghiệp và kế hoạch đào tạo, tuyển dụng nhân lực mới.
Đối với điện: cần phải thẩm định xem kế hoạch của doanh nghiệp đảm bảo được nhu cầu sử dụng điện không, nguồn điện có ổn định không, hệ thống tải điện đạt yêu cầu không.
Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải: phải thẩm định xem nguồn nước doanh nghiệp sử dụng và hệ thống cấp thoát nước có được thiết kế phù hợp với tổng mặt bằng qua hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và theo quy hoạch thoát nước của tỉnh, thành phố.
Còn hệ thống cứu hỏa: kiểm tra xem doanh nghiệp có hệ thống cứu hỏa tốt không.
Khía cạnh kỹ thuật có tính chuyên môn cao nên cán bộ thẩm định tại NH thẩm định phương diện này còn gặp nhiều khó khăn. Ở VPBank cán bộ thẩm định khía cạnh kỹ thuật chỉ mới mức độ xem xét công suất thiết bị, kiểm tra được những công nghệ tương tự trong nước.
1.2.3.4. Thẩm định về phương diện tài chính dự án
Thẩm định về khía cạnh tài chính là một nội dung hết sức quan trọng. Đây là phần thẩm định bắt buộc và tiến hành kỹ lưỡng đối với bất kỳ dự án xin vay vốn nào. Cần phải thẩm định các nội dung sau:
Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận
Lãi suất chiết khấu
Dòng tiền của dự án
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Độ nhạy
* Thẩm định tổng mức vốn đầu tư:
Cần phải xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án để tránh việc khi thực hiện dự án vốn đầu tư tăng hoặc giảm quá lớn so với dự kiến ban đầu. Vì vậy xác định tổng mức vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án .
Tổng mức vốn đầu tư bao gồm có vốn cố định và vốn lưu động ban đầu cho quá trình sản xuất. Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét và đánh giá tổng mức vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý chưa, đã tính toán các khoản mục cần thiết chưa. Cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, lạm phát và dự phòng việc thay đổi tỉ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Trên cơ sở tham khảo các dự án tương tự và những kinh nghiệm được NH đúc kết ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư, cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì cần tiến hành tập trung phân tích để tìm ra nguyên nhân và đưa ra nhận xét . Trên cơ sở đó đưa ra cơ cấu vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án nhằm mục đích xác định được mức tối đa để ngân hàng cho vay vốn.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần xem xét sự hợp lý về cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định. Khi dự án đi vào hoạt động rồi thì nguồn vốn lưu động phải được đảm bảo không nữa nguồn vốn cố định đã đầu tư vào xây dựng nhà xương sẽ không phát huy được tác dụng của chúng. NH sẽ dựa vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành và khả năng tự chủ về vốn lưu động của chủ đầu tư để xác định chi phí cho từng giai đoạn.
Sau khi cán bộ thẩm định xác định được tổng mức vốn đầu tư hợp lý thì cần xem xét tới việc phân bổ vốn đầu tư theo kế hoạch tiến độ đầu tư. Đông thời cán bộ thẩm định cần phải so sánh được nhu cầu về vốn và khả năng đảm bảo vốn cho dự án về cả số lượng và tiến độ. Khi thấy khả năng đảm bảo vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu về vốn thì dự án được chập nhận do đó NH nên cho vay vốn. còn nếu thấy nó nhỏ hơn thì phải giảm quy mô dự án hoặc xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo đồng bộ với quy mô dự án.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định xem xét tỷ lệ vốn chủ sở hưu và vốn vay có đảm bảo tính an toàn của nguồn vốn hay không. Nếu dự án có tỷ lệ vốn vay trên tổng vốn đầu tư mà trên 60 % thì khó có thể trả nợ. Do đó NH không nên cho vay trong trường hợp này.
* Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến.
Dựa vào những báo cáo tài chính, những bảng phân tích về cung cầu thị trường … mà khách hàng gửi cho NH, cán bộ thẩm định kiểm tra thẩm định sâu các nội dung sau:
Tổng chi phí của dự án: gồm chi phí sản xuất ( chi chí NVL, chi phí nhân công, chi phí lãi vay… ) và chi phí ngoài sản xuất như chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí dự phòng….Quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần tiến hành đánh giá một cách chính xác của từng khoản mục phí. Đồng thời biết cách phân bố chi phí vay ngân hàng, tính toán các mức thuế phải nộp tránh thừa hay thiếu hoặc áp dụng sai mức thuế. Sau đó cần phải kiểm tra việc tính khấu hao xem cách tính khâu hao đã tuân thủ đúng quy định của nhà nước hay chưa, cũng như kiểm tra việc tính khấu hao, lãi vay và phân bố khấu hao, lãi vay vào giá thành sản phẩm.
Giá thành của từng loại sản phẩm: cán bộ thẩm định kiểm tra đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, đã hợp lý hay chưa? Và cũng phải so sánh với các giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường từ đó rút ra được kết luận. Muốn tính được giá thành sản phẩm cán bộ thẩm định phải dựa vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá và cần phải xác định được các hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý.
Đối với doanh thu và lợi nhuận của dự án:
Doanh thu dự án là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ thu được trong năm dự kiến gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu hàng năm của dự án được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ dự kiến hàng năm và giá bán buôn sản phẩm dịch vụ của dự án. Doanh thu cần được xác định rõ ràng từng nguồn dự kiến theo năm. Đối với những năm đầu hoạt động thì công suất thiết kế thường thấp hơn dự kiến khoảng từ 50-80% và mức tiêu thụ cũng đạt không cao chỉ khoảng 60-80%. Vì vậy doanh thu những năm đầu cũng thấp hơn các năm sau.
Lợi nhuận của dự án: là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất của các sản phẩm. Lợi nhuận mà các ngân hàng thường quan tâm gồm lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế, lợi nhuận ròng sau thuế…
Sau đây là bảng tính doanh thu, chi phí, lãi vay và lợi nhuận theo mâu:
Bảng 1.7: bảng tính doanh thu, chi phí, lãi vay…
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 1
Năm 2
Năm…
1. Sản lượng
2.Tổng doanh thu không có VAT
3. Tổng chi phí
+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí bán hàng và quản lý
+ Chi phí khấu hao
+ Chi phí lãi vay
+ Chi phí khác
4. Thu nhập trước thuế
5. Thuế TNDN
6. Thu nhập sau thuế
* Thẩm định chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án:
VPBank sử dụng một số chỉ tiêu sau để thẩm định dự án:
- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần của dự án ( NPV ):
NPV là chỉ tiêu phản ánh về tiền lợi từ dự án đầu tư. Là phần chênh lệch giữa tất cả các dòng tiền ròng của dự án trong tương lai được quy đổi về thời điểm hiện tại và giá trị hiện tại của vốn đầu tư ban đầu.
NPV cho biết quy mô giá tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn. Vì vậy:
NPV > 0 dự án có lãi
NPV = 0 dự án hòa vốn
NPV < 0 dự án bị lỗ
Vì vậy mà một dự án khả thi là một dự án có NPV > 0.
- Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR:
IRR là mức lãi suất mà nếu sử dụng nó để quy đổi khoản thu chi của dự án vệ mặt bằng hiện tịa thì các khoản thu bằng các khoản chi hay nói cách khác là lãi suất chiết khấu tương ứng với NPV = 0.
IRR là một chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính. Nó là mức lãi suất lớn nhất mà dự án có thể chấp nhận được.
Công thức tính IRR:
(r2 - r1)
IRR = r1 + NPV1 * -----------------
NPV1 +½ NPV 2½
Như chúng ta biết dự án chỉ được chấp nhận khi IRR > igh
Với igh là mức lãi suất vay ngân hàng.
Khi IRR > igh thì dự án vừa trả được nợ vừa có lãi
Khi IRR = igh thì dự án hoạt động chỉ đủ khả năng trả nợ
Khi IRR < igh thì dự án không có khả năng trả nợ.
Thời gian thu hồi vốn T
T là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Đấy chính là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần vào khấu hao thu hồi hàng năm.
Công thức tính T:
Tổng số vốn đầu tư
T = ----------------------------------
Lợi nhuận thu + Khấu hao cơ bản dùng
được hàng năm để trả nợ hàng năm
Khi T của dự án bé hơn bằng số năm hoạt động của dự án thì dự án mới được chấp nhận.
Chỉ tiêu ROI ( tỉ suất sinh lời của vốn đầu tư )
ROI là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của một đông vốn đầu tư. Đây là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.
Công thức tính ROI:
ROI
=
Lợi nhuận sau thuế
----------------------------
Tổng vốn đầu tư
ROI càng cao càng tốt ví nó phản ánh một đồng vốn đầu tư vào dự án thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Cán bộ thẩm định tiến hành lập bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án dựa vào cơ sở tổng hợp từ các bảng dự trù doanh thu, chi phí trên công cụ Excel theo các mẫu sau:
Bảng 1.8: bảng tính các chỉ tiêu tài chính.
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3…
1. Doanh thu
2. Tổng chi phí
3. Khấu hao
4. Lãi vay
5. Thu nhập trước thuế
6. Thuế TNDN
7. Thu nhập sau thuế
8. Dòng tiền hàng năm (CFi)
9. PVCFi
10. NPV
11. IRR
13. T
14. ROI
Như vậy dựa vào các chỉ tiêu tài chính: NPV, IRR, …đã tính ở trên cán bộ thẩm định đưa ra khẳng định xem dự án có hiệu quả không, có thể cho vay được không.
Xem xét chỉ tiêu NPV > 0 thì dự án hoạt động có lãi
Xem xét chỉ tiêu IRR > lãi suất cho vay thì với mức lãi suất hiện tại dự án có thể vừa trả được nợ vừa có lãi.
Do đó dự án có hiệu quả, NH có thể cho doanh nghiệp vay vốn.
Từ đó cán bộ thẩm định xác định phương án cho vay như xác định lại số tiền cho vay, lãi suất cho vay, phương thức cho vay, phương thức phát tiền vay và thời gian giải ngân. Đồng thời cũng phải xác định cả phương án thu nợ như: xác định nguồn trả nợ hàng năm, thời gian cho vay, số kỳ hạn trả nợ gốc.
* Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhậy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một biến hay hai biến đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Để phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định trước hết cần dự đoán các yếu tố có khả năng tác động lớn nhất đến kết quả cuối cùng, rồi mới đến dự đoán cho các yếu tố đó tăng giảm với phương án giả định. Thường những yếu tố được xem xét là: tổng vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ thực tế, giá thành nguyên vật liệu đầu vào, giá bán sản phẩm…Ngoài ra có thể dùng thêm lãi suất đi vay. Đây cũng là yếu tố cơ bản quyết định tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
Trên cơ sở đó thiết lập các bảng tính độ nhậy theo các trường hợp một biến hay cả hai biến thay đổi đồng thời nhằm tính toán lại các chỉ tiêu NPV hay IRR của dự án theo mẫu dưới đây:
Bảng1.9: bảng phân tích độ nhậy 1 chiều
Trường hợp cơ bản
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị…
NPV
Kết quả
IRR
Kết quả
Bảng 1.10: Bảng phân tích độ nhậy 2 chiều
Biến 1
Biến 2
NPV (IRR)
cơ sở
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị 3
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị 3
1.2.3.5. Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Đây là việc cán bộ thẩm định cần xem xét lợi ích mà dự án đem lại cho xã hội, cho quốc gia. Cán bộ thẩm định cần dựa vào các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lượng và các xem xét mang tính định tính sau:
- Cán bộ thẩm định đánh giá sự gia tăng số lao động có việc làm dựa vào số chỗ làm việc gia tăng thêm từng năm và cả đời dự án. Ta có:
Số lao động tăng thêm = số lao động thu hút thêm – số lao động mất việc làm.
- Đánh giá sự tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước dựa vào số ngoại tệ thực thu từ hoạt động đầu tư từng năm và cả đời dự án.
- Chỉ tiêu phân phối thu nhập và công bằng xã hội được thể hiện qua sự đóng góp của công cuộc đầu tư vào việc phát triển những vùng kinh tế kém phát triển. Đồng thời đẩy mạnh công bằng xã hội.
- Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: được thể hiện ở chỉ tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư.
- Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư của từng năm và bình quân cả đời dự án.
- Chỉ tiêu mức độ nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất được thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc công việc bình quân sau khi đầu tư so với trước đầu tư.
Đồng thời phải chú ý đến cả phát triển xã hội ở những địa phương nghèo, những vùng xa xôi, dân cư thưa thớt mà có nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên.
1.2.3.6. Thẩm định về ảnh hưởng môi trường sinh thái
Ảnh hưởng môi trường sinh thái đang được quan tâm rất mạnh hiện nay. Vì vậy cán bộ thẩm định của VPBank khi thẩm định dự án cần phải xem xét hồ sơ vay vốn, kiểm tra đối chiếu với các văn bản hiện hành xem dự án có nằm trong diện phải lập và thẩm định, trình duyệ báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không? và có thì phải được các cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ cần phải xem xét mức độ gây ô nhiễm môi trường của dự án như thế nào, những giải pháp và phương tiện xử lý ô nhiễm của doanh nghiệp. Đồng thời phải xem xét xem những giải pháp đó có phù hợp với quy định của luật bảo vệ môi trường, của các Bộ Ngành không và chi phí chúng là bao nhiêu.
1.2.3.7. Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý của dự án.
Thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, cán bộ thẩm định thường đánh giá thông qua năng lực và kinh nghiệm của nguồn nhân lực của dự án.
Đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư. Đấy chính là đánh giá về sự hiểu biết và khả năng tiếp cận, điều hành công nghệ mới của dự án.
Đánh giá về năng lực, uy tín của nhà thâu.
Đánh giá về trình độ của đội ngũ lao động.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cần chú ý đến một vấn đề trọng công tác quản lý dự án nữa là bộ máy tổ chức quản lý thực hiện dự án phải đảm bảo phù hợp với cơ chế, pháp luật hiện hành.
1.2.4. Ví dụ về hực trạng thẩm định dự án đầu tư: “Xây dựng khu nhà ở cho người thu nhập thấp phục vụ KCN Kim Koa – Vĩnh Phúc”
1.2.4.1. Giới thiệu về dự án
Tên dự án: “Xây dựng khu nhà ở cho người thu nhập thấp phục vụ KCN Kim Thoa – Vĩnh Phúc”
Chủ đầu tư: công ty thương mại và xây dựng Thân Hà
Loại hình dự án: dự án xây dựng đầu tư phát triển
Địa điểm xây dựng: xã Kim Hoa – Huyện Mê Linh – Tỉnh Vĩnh Phúc
Sản phẩm của dự án: đây là loại sản phẩm đang có nhu cầu cần thiết cho khu công nghiệp Kim Thoa, huyện Mê Linh và các vùng lân cận của tỉnh Vĩnh phúc.
Tổng mức vốn đầu tư theo thẩm định của NH: 588.214.093.000 đồng
Trong đó: nguồn vốn tự có: 300.214.093.000 đồng
Vốn vay NH: 288.000.000.000 đồng
Có chi phí xây lăp: 495.964.961.524 đồng
Chi phí GPMB: 4.580.000.000 đồng
Chi phí quản lý dự án: 6.435.689.629 đồng
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 11.397.744.390 đồng
Chi phí khác: 16.361.733.766 đồng
Chi phí dự phòng: 53.474.008.431 đồng
1.2.4.2. Thẩm định về dự án đầu tư
Để thẩm định dự án đầu tư này, các cán bộ thẩm định sử dụng các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt. Với mỗi nội dung cụ thể được sử dụng từng phương pháp thẩm định cụ thể rõ ràng nhằm giúp quá trình thẩm định được diễn ra chính xác và hợp lý.
Cơ sở pháp lý của dự án:
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.đầu tư ““Xây dựng khu nhà ở cho người thu nhập thấp phục vụ KCN Kim Thoa – Vĩnh Phúc”
Quyết định số 06/2005/QĐ – BXD ngày 03/02/2005 của bộ trưởng bộ xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng.
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 86/2003/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành giá đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007.
Quyết định số 2306/QĐ-UB ngày 17/08/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt địa điểm, phạm vi lập dự án đầu tư, xây dựng khu nhà ở công nhân phục vụ khu công nghiệp Kim Hoa – Phúc Thắng tại xã Kim Hoa – Huyện Mê Linh.
Căn cứ tờ trình số 36/TT-TCKH ngày 23/08/2007 của Phòng tài chính – kế hoạch UBND huyện Mê Linh về việc xin phê duyệt phương án tổng thể.
Quyết định số 5969/QĐ-CT ngày 27/08/2007 của Chủ tịch UBND Huyện Mê Linh về việc phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tổng thể khi Nhà nước thu hồi đất.
Căn cứ công văn số 4433/UBND-CV1 ngày 10/12/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy hoạch khu nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại xã Kim Hoa – Huyện Mê Linh.
Căn cứ Quyết định số 44/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Phúc Thắng – Kim Thoa – Vĩnh Phúc
Các tài liệu về thỏa thuận cấp điện, thoát nước, cấp nước, vệ sinh của các sở quản lý ngành đối với dự án xây dựng khu nhà ở cho người thu nhập thấp xã Kim Hoa – Huyện Mê Linh.
Cơ sở pháp lý của dự án này đã được cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định bằng phương pháp thẩm định trình tự. Đó là xem xét tính đầy đủ của các văn bản hồ sơ pháp lý và sau đó xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại văn bản cụ thê.
Hình thức lựa chọn đầu tư
Đây là hình thức đầu tư mơi, là hình thức đầu tư trực tiếp xây dựng mới. Hình thức đầu tư do công ty tư nhân đầu tư xây dựng.
Khía cạnh thị trường và tổng thể thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường là một yếu tố hết sức quan trọng cho dự án. Vì vậy, ngân hàng phải tiến hành thẩm định khía cạnh thị trường của dự án để xem dự án này có tính khả thi cao không, có nên cho công ty vay vốn thực hiện dự án không.
Trong khía cạnh thị trường, VPBank đã dùng các phương pháp thẩm định theo so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, theo trình tự. Các nội dung được cán bộ thẩm định theo trình tự nhất định. Như chúng ta biết thị trường là một yếu tố biến động thường xuyên và gặp nhiều rủi ro cho nên phương pháp dự báo đã được các bộ dùng để thẩm định khía cạnh thị trường rộng rãi.
Dự án được xây dựng tại một địa điểm gần KCN nên thị trường tiêu thụ sản phẩm rất tiềm năng. Thị trường đầu ra đã được công ty xác định và định hướng tốt.
KCN Kim Thoa đang thiếu nhà ở cho công nhân nên dự án nhà xây xong sẽ đáp ứng được một phần nhà ở cho công nhân. Thị trường mục tiêu của sản phẩm là đáp ứng nhà ở cho công nhân của KCN Kim Thoa – Phúc Thắng.
Khối lượng nhà ở dự định xây dựng phù hợp với nhu cầu và thu nhập của công nhân ở đây. Với cảnh quan thiên nhiên đẹp và các điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng mới đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cũng như đầu tư xây dựng phong phú hệ sinh thái của khu vực sẽ tạo ra một khu ở dành cho công nhân phục vụ KCN Kim Thoa – Phúc Thắng hợp lý.
Dự án này rất có lợi cho nhà nước ta. Dự án xây dựng xong sẽ giải quyết được vấn đề khó khăn về nhà ở cho nhân dân của nhà nước. Vì vậy dự án này sẽ được nhà nước có các chính sách khuyến khích xây dựng. Đồng thời dự án cũng nhận được nhiều chính sách khuyến khích của tỉnh Vĩnh Phúc.
Các cán bộ tín dụng của ngân hàng có nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác của các thông tin mà chủ đầu tư cung câp cho VPBank. Đồng thời cũng phải kiểm tra tính hợp lý của các kết luận về thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của dự án này.
Thẩm định phương diện kỹ thuật
Đây là một dự án có tính kỹ thuật cao, cần độ chính xác cao. Trong quá trình thẩm định nội dung này, cán bộ tín dụng đã sử dụng linh hoạt hai phương pháp thẩm định trình tự và so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Trong đó phương pháp phân tích đối chiếu các chỉ tiêu kỹ thuật đã được sử dụng phổ biến hơn.
Địa điểm xây dựng: Khu đất xây dựng dự án hiện nằm trên khu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21944.doc