Công tác thẩm định tài chính dự án xin vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh BIDV Đông Đô

MỤC LỤC Trang Lời mở đầu……………………………………………………………………3 Chương 1:thực trạng thẩm định tài chính dự án xin vay vốn đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh BIDV Đông Đô…………………4 1.1Vài nét về Chi nhánh Đông Đô-ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.4 Quá trình hình thành và phát triển……………………………………..4 Cơ cấu tổ chức ………………………………………………………...5 Tình hình hoạt động của Chi nhánh BIDV Đông Đô trong thời gian qua……………………………………………………………………...21 1.1.3.1 Tổng huy động vốn………………………………………………….2

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định tài chính dự án xin vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh BIDV Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 1.1.3.2 Về tổng dư nợ tín dụng:……………………………………………..24 1.1.3.3 Về thu dịch vụ:………………………………………………………25 1.2Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án xin vay vốn tại chi nhánh BIDV Đông Đô……………………………………………………………...26 1.2.1Quy trình thẩm định……………………………………………………26 1.2.2. Nội dung thẩm định……………………………………………..32 1.2.2.1Khái quát về những nội dung thẩm định……………………………..32 1.2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án…………………………………33 1.2.3 Phương pháp thẩm định……………………………………………….36 1.3 Ví dụ minh hoạ…………………………………………………………..40 CHƯƠNG 2:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ………………………………..51 2.1 Đánh giá chất lượng thẩm định dự án cho vay vốn tại chi nhánh BIDV Đông Đô..........................................................................................................51 Những kết quả đã đạt được…………………………………………...51 2.1.1.1Về quy trình và phương pháp thẩm định……………………………..51 2.1.1.2Về thíêt bị thông tin………………………………………………….51 2.1.1.3về đội ngũ cán bộ……………………………………………………52 2.1.2Hạn chế và nguyên nhân……………………………………………….53 2.1.2.1Những hạn chế……………………………………………………….53 2.1.2.2Nguyên nhân gây ra những hạn chế trong công tác thẩm định tại Chi nhánh BIDV Đông Đô………………………………………………………54 2.2Định hướng phát triển cho vay theo dự án đối với DNVVN tại Chi nhánh BIDV Đông Đô……………………………………………………………...56 2.3Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án……….58 2.3.1Hoàn thiện nội dung phân tích…………………………………………58 2.3.1.1Tổng vố đầu tư của dự án:…………………………………………..58 2.3.1.2 Thẩm định các yếu tố chi phí đầu vào……………………………...59 2.3.1.3 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ra của dự án…….59 2.3.1.4 Vận dụng một cách linh hoạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án………………………………………………………………………...60 2.3.1.5 Ngân hàng chú trọng đến việc thẩm định mức độ rủi ro của dự án...61 2.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn thông tin…………………………………62 2.3.3Giải pháp về nhân sự…………………………………………………..63 2.3.3 Nâng cao vai trò quản lý lãnh đạo của Ngân hàng…………………...66 2.3.4 Rút ngắn thời gian xét duyệt…………………………………………..67 2.3.5 Nâng cao chất lượng công nghệ đối với các cơ quan tổ chức………..69 2.4 Một vài kiến nghị………………………………………………………..70 KẾT LUẬN………………………………………………………………….73 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay xu thế toàn cầu hoá,quốc tế hoá đang trở thành xu hướng chủ đạo chi phối mọi hoạt động kinh tế thế giới.Qua đó đang xoá dần đi cách biệt về không gian,thời gian trong nền kinh tế. Điều này khiến sự cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt trong mọi lĩnh vực.Sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính thì còn quyết liệt hơn.Việc các tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày nay cũng đang tích cực tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ của ngân hàng khiến cho các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, để tồn tại các ngân hàng không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ. Thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.Kết quả của quá trình thẩm định dự án cho vay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định có cho các doanh nghiệp vay vốn hay không,nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp,từ đó cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Ngay khi Việt Nam vừa bước chân vào cánh cửa WTO,thì đã có hàng loạt các dự án,hàng loạt kế hoạch được vạch ra nhằm đưa Việt Nam tiến một bước dài về kinh tế.Các doanh nghiệp thì luôn muốn mở rộng sản xuất nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ năng lực về tài chính,vì thế trong một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như nước ta hiện nay,việc sử dụng đòn bẩy kinh tế sẽ làm tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn. Trong quá trình thực tập em nhận thấy việc nghiên cứu công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vô cùng cần thiết nhằm đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế.Chính vì vậy,em đã quyết định lựa chọn đề tài : “Công tác thẩm định tài chính dự án xin vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh BIDV Đông Đô”. CHƯƠNG 1:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Vài nét về Chi nhánh Đông Đô-ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh BIDV Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch 2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số 191/QĐ-HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội đồng quản trị BIDV Việt Nam, là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống BIDV Việt Nam chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến; theo đúng dự án hiện đại hoá ngân hàng Việt Nam hiện nay. Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển; đa đạng hoá khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hộp nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế. Những ngày đầu mới thành lập, Chi nhánh BIDV Đông Đô phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như trụ sở chi nhánh được đặt trên địa bàn có hơn 10 tổ chức tín dụng lớn, lượng khách hàng mỏng, cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm... Hiểu được những thách thức ban đầu đó, ban lãnh đạo chi nhánh đã luôn tâm niệm: tất cả hoạt động vì một hình ảnh, một thương hiệu BIDV nên chỉ sau 2 năm đi vào hoạt động, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Năm 2005, chi nhánh Đông Đô đã được Ngân hàng BIDV Việt Nam khen thưởng là 1 trong 10 chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống trong công tác huy động vốn.Năm 2007, lượng vốn huy động của chi nhánh đạt 2.566 tỷ đồng, dư nợ đạt 2.076 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp dưới 1%, không có nợ khó thu, thu dịch vụ gấp đôi so với cả năm 2006. 1.1.2 Cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức của chi nhánh BIDV Đông Đô được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. - Điều hành hoạt động của Chi nhánh BIDV Đông Đô là Giám đốc chi nhánh. - Giúp việc Giám đốc điều hành chi nhánh có 02 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định. - Các phòng ban Chi nhánh BIDV Đông Đô được tổ chức thành 03 khối: khối trực tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ. Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau: Phòng dịch vụ khách hàng Phòng tín dụng 1, 2 Phòng thành toán quốc tế Tổ ngân quỹ Phòng GD1, GD2, GD3 Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau: 6. Phòng kế hoạch nguồn vốn 7 Phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng 8. Tổ điện toán Khối quản lý nội bộ: 9. Phòng tài chính - Kế toán 10. Phòng tổ chức hành chính 11. Tổ kiểm tra toán nội bộ + Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban: Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy BIDV Đông Đô P.Tín dụng 1 P.Thẩm định & quản lý tín dụng P.Giao dịch 1 Tổ điện toán Giám đốc Phó Giám đốc 1 Phó Giám đốc 2 Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ P.Giao dịch 2 P.Tổ chức hành chính P.Kế hoạch nguồn vốn P.Tài chính Kế toán Tổ ngân quỹ P.Tín dụng 2 P.Giao dịch 3 P.Dịch vụ khách hàng P.Thanh toán quốc tế 1. Phòng dịch vụ khách hàng - Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (gồm cả khách hàng Doanh nghiệp, các tổ chức khác và khách hàng cá nhân) như sau: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền....); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ...) và các dịch vụ khác. - Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng vay trên có sở hồ sơ tín dụng được duyệt. - Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng. - Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phát hành. - Thực hiện việc quản lý thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các loại báo cáo nghiệp vụ theo quy định. - Thực hiện đúng chức trách phối hợp với các phòng khác theo quy trình nghiệp vụ 2. Phòng tín dụng 1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung: - Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng đối với mỗi khách hàng. Thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng của Phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả tín dụng của toàn Chi nhánh. - Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)... - Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng. - Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo quy định. - Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Phòng tín dụng được bố trí theo đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp lớn; Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. 3. Phòng thanh toán quốc tế. - Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà Phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại. - Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng. - Thực hiện quản lý thông tin liên quan đến công tác của Phòng và lập các loại báo cáo theo quy định. - Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng trong quy trình tín dụng và quy trình quản lý rủi ro theo chức trách của Phòng. - Đầu mối đề xuất, tham mưu giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao. 4. Tổ tiền tệ - Kho quỹ: - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sả thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá). - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quỹ (thu, chi, xuất nhập); phát triển các giao dịch ngân quỹ; phối hợp chặt chẽ với Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu, chi tại quầy, phục vụ thuận tiện. an toàn cho khách hàng đến giao dịch. - Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp và thực hiện đúng quy trình quản lý về kho, quỹ, áp dụng các biện pháp và chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng. - Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. 5. Phòng giao dịch số 1,2,3 Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế như sau: - Mở và quản lý tài khoản gửi tiền, tiền vay của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; - Huy động vốn của các thành viên kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và của các cá nhân dưới dạng các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn, cả nội, ngoại tệ và các loại tiền gửi khác. Phát hành các chứng chỉ tiền gửi như: Kỳ phiếu, trái phiếu theo thông báo của Giám đốc chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được Giám đốc chi nhánh Đông Đô giao trên cơ sở uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. - Tổ chức lập, lữu trữ, bảo quản hồ sơ khách hàng, hồ sơ tín dụng, bảo lãnh cầm cố, thế chấp của khách hàng thuộc các thành phần kinh tế đúng quy định. - Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng. - Thực hiện công tác tiếp thị mở rộng khách hàng. - Chấp nhận nghiêm chỉnh chế độ thông tin, thống kê và báo cáo theo quy định. - Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả và an toàn tài sản, công cụ được giao. - Được pháp sử dụng con dấu riêng trong quan hệ giao dịch với khách hàng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 6. Phóng kế hoạch nguồn vốn: a) Nhiệm vụ Kế hoạch tổng hợp: - Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngựa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. - Đầu mối, tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm và các thông tin phản hồi của khách hàng. - Tham mưu đề xuất Giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị trong Chi nhánh, các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ. b). Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh: - Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi...) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.... tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn. - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc hạn mức bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan (nếu cần thiết). - Chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế; quản lý các hệ số an toàn trong hoạt dộng kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. - Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn. - Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn. c). Thực hiện các nhiệm vụ pháp chế, chế độ: - Hướng dẫn, phổ biến, lưu trữ các văn bản pháp quy, chế độ. - Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề về pháp lý của Chi nhánh để Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật nhất là những vấn đề pháp lý có liên quan đến việc thành lập các đơn vị trực thuộc. d) Nhiệm vụ khác: - Thư ký ban giám đốc; thư ký Hội đồng khoa học... - Thư ký Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có của Chi nhánh. 7. Phòng thẩm định và quản lý tín dụng: a) Công tác thẩm định: - Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan (Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh...) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, tính khả mại); có ý kiến độc lập (đồng ý hoặc không đồng ý hoặc đưa ra các điều kiện) về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hành. - Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc Chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định, quy trình của Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác thẩm định. - Chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu nhập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng. - Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quá trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của phòng (tham gia ý kiến về xác định mức phán quyết tín dụng, hạn mức, giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng, xếp loại khách hàng, phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro). - Tham gia ý kiến về chính sách tín dụng của Chi nhánh (cơ cấu tín dụng, cơ cấu khách hàng, đánh giá danh mục đầu tư tín dụng của Chi nhánh). Tham gia ý kiến và phối hợp với các phòng trong việc tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của Chi nhánh. - Lập các loại báo cáo về công tác thẩm định theo quy định. b) Công tác quản lý tín dụng: - Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và của Chi nhánh. - Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc Chi nhánh xây dựng chính sách tín dụng, các văn bản hướng dẫn công tác tín dụng, kế hoạch phát triển tín dụng của Chi nhánh, kế hoạch, giải pháp quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi Nhánh, các sản phẩm mới về tín dụng. - Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. - Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quy trình quản lý rủi ro theo chức trách của phòng. - Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) về quản lý tín dụng và lập các báo cáo tín dụng, quản lý tín dụng theo quy định. - Thư ký Hội đồng Tín dụng, Hội đồng xử lý nợ của Chí nhánh. - Định kỳ thực hiện các loại báo cáo theo quy định, theo dõi tổng hợp các báo cáo tín dụng toàn Chi nhánh. 8. Tổ điện thoán: - Trực tiếp quản lý mạng; quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại Chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Chịu trách nhiệm đề xuất, và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống tin học vận hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng, bảo mật thông tin, quản lý an toàn dữ liệu tại Chi nhánh theo đúng quy định. - Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, tổ, đơn vị thuộc Chi nhánh vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin. - Tham mưu với Giám đốca và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hoặc tham gia nghiên cứu, triển khai các dự án hoàn thiện, nâng cấp, vận hành hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Thực hiện lưu trư, bảo quản, phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần mềm theo quy định. 9. Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của Chi nhánh (không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng và tiết kiệm) bao gồm: - Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản (giá trị), vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. - Thực hiện công tác hậu kiểm tra đối với toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Chi nhánh bao gồm Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm theo quy trình luân chuyển và kiểm soát chứng từ. Thực hiện việc kiểm soát, lưu trữ, bảo quản, bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán, theo quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thông quan công tác lập kế hoạch tài chính, tài sản của chi nhánh; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động để phục vụ cho quản lý điều hành kinh doanh của Lãnh đạo. - Đề xuất tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán, xây dựng chế độ quản lý tài sản, định mức và quản lý tài chính, nộp thuế, trích lập quản lý và sử dụng các quỹ, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ của Nhà nước và của Ngành. - Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính của phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh theo quy định. - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, của báo cáo tài chính, đảm bảo an toàn tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng qua công tác hậu kiểm tra kiểm tra thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của các đơn vị trong Chi nhánh. - Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, bảo mật, cung cấp thông tin hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng qua số liệu kế toán theo quy định và lập các báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, lập các loại báo cáo kế toán phục vụ quản trị điều hành của Ban lãnh đạo. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia, phối hợp với các phòng về những vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng. 10. Phòng tổ chức hành chính: a) Công tác tổ chức cán bộ: Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao đống và người lao động. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh. Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của Chi nhánh và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, Công tác thi đua khen thưởng. Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và hoàn tất thủ tục mở các điểm giao dịch, phòng giao dịch, chi nhánh mới. Quản lý, sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh, quản lý thông tin và lập các báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định. Quản lý, trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên; Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh; Bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định. Thư ký Hội đồng thi đua khe thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nâng lương, Hội đồng tuyển dụng... - Thừa uỷ quyền của Giám đốc, ký một số công văn trong phạm vi nội bộ do Giám đốc quyết định. b). Công tác hành chính Quản trị: - Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo mật..) - Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện. tài sản... phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lýl, mua sắm, bảo quản tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo quy định. 11. Phòng kiểm tra nội bộ: - Xây dựng trình Giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại chi nhánh. - Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp tại đơn vị theo kế hoạch được duyệt. - Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Giám đốc chi nhánh đối với các phòng, tổ của chi nhánh; thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh. - Báo cáo Giám đốc chi nhánh, Giám đốc Ban kiểm tra nội bộ và các tổ chức khác theo quy định về kết quả giám sát, kiểm tra và đề xuất, kiến nghị biện pháp ngăn ngừa rủi ro, khắc phục những sai sót, vi phạm đã được phát hiện qua giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp. Xem xét, trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật. Lập và trình giám đốc duyệt các báo cáo định kỳ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy trình của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên thường trực, kiêm thư ký tổ chỉ đạo chống tham nhũng, phòng chống tội phạm của đơn vị; thường trực, kiêm thư ký Ban chỉ đạo công tác ISO chi nhánh. Làm đầu mối phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với chi nhánh theo quy định của pháp luật. - Phát hiện những thoả thuận vi phạm pháp luật hay những thoả thuận trái với quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam làm thiệt hại quyền lợi chính đáng của ngân hàng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế; tham gia giải quyết tố tụng bảo đảmquyền lợi hợp pháp của chi nhánh trước pháp luật. - Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra vụ việc theo đúng quy định; Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc chi nhánh ban hành. Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Thực hiện nhiệm vụ pháp chế - chế độ được giao. -Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra nội bộ. 1.1.3 Tình hình hoạt động của Chi nhánh BIDV Đông Đô trong thời gian qua 1.1.3.1 Tổng huy động vốn -Năm 2004,tổng huy động vốn của chi nhánh đạt 753 tỷ đồng.Trong đó huy động từ dân cư đạt 726 tỷ đồng chiếm 96,41% , đó là một tỷ lệ rất cao so với huy động từ các tổ chức kinh tế chỉ chiếm 3,59% với 27 tỷ đồng. Điều này là do chi nhánh Đông Đô khi đó mới được hình thành từ Phòng giao dịch II với mục tiêu chủ yếu ban đầu là huy động từ dân cư sau đó mới huy động vốn từ các tổ chức kinh tế. Trong thời gian này, huy động theo loại ngoại tệ hay VNĐ chênh lệch không nhiều,huy động từ VNĐ là 450 tỷ đồng,tỷ trọng tương ứng là 59,81%, huy động từ ngoại tệ là 303 tỷ đồng (40,19%). Thời hạn huy động chủ yếu là dưới 1 năm với 453 tỷ đồng chiếm 60,16% tổng huy động,lượng vốn huy động trên một năm là 300 tỷ đồng (39.84%) - Năm 2005,lượng vốn huy động được tăng lên rõ rệt với 1279 tỷ đồng bằng 170% so với năm 2004. Tỷ lệ huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế đã có sự dịch chuyển tương đối mạnh mẽ: Huy động từ các tổ chức kinh tế đã tăng lên 340 tỷ đồng chiếm 26,59% (tăng 23% so với năm trước). Còn huy động từ dân cư vẫn tiếp tục tăng về con số tuyệt đối với 939 tỷ đồng,nhưng tỷ trọng lại giảm xuống 73,41%. Về loại ngoại tệ, lượng VNĐ được động được tăng mạnh với 839 tỷ đồng,gấp đôi so với lượng ngoại tệ huy động được 440 tỷ đồng,tỷ lệ là VNĐ: 65,60%; Ngoại tệ: 34,40%. Thời hạn huy động dài hạn và ngắn hạn gần như ngang nhau,lượng vốn huy động được tương ứng là 599 tỷ đồng và 680 tỷ đồng,tỷ lệ tương ứng là 46.83% và 53,17% -Năm 2006,tốc độ tăng của lượng vốn huy động vẫn được giữ vững với 2107 tỷ đồng,tức là bằng 164.74% so với năm 2005.Trong đó huy động từ các tổ chức kinh tế vấn tiếp tục tăng đạt 632.1 tỷ đồng, chiếm 30% tổng huy động vốn của năm,huy động từ dân cư chiếm 70% với 1474.9 tỷ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh tỷ trọng huy động từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn với các tổ chức kinh tế vì đây là một nguồn vốn lớn.Trong năm này, do lãi xuất của đồng ngoại tệ thấp, còn lãi xuất của VNĐ cao, ổn định vì thế huy động từ VNĐ vẫn tăng lên 1432.8 tỷ đồng chiếm 68%,ngoại tệ chiếm 42% trong tổng lượng vốn huy động đạt 674.2 tỷ đồng. -Năm 2007,mặc dù tốc độ tăng của tổng vốn huy động không bằng những năm trước nhưng vẫn có xu hướng tiếp tục tăng lên và đạt được 2566 tỷ đồng.Trong đó nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và từ dân cư đang dần trở nên cân bằng hơn.Vốn huy động từ dân cư đạt 1539.5 tỷ đồng chiếm 60% trong tổng vốn huy động,còn từ các tổ chức kinh tế đạt 1026 tỷ đồng tương ứng 40%.Điều này phù hợp mục tiêu của chi nhánh là tiến tới sự cân bằng giữa hai tỷ lệ này để nhằm giảm bớt chi phí đầu vào.Trong năm này lượng ngoại tệ huy động được giảm còn 641 tỷ đồng tương đương 25%,nhưng huy động bằng VNĐ lại tăng lên 1925 tỷ đồng chiếm 75%.Cũng tương tự như vậy vốn huy động ngắn hạn có xu hướng tăng lên đạt 1591 tỷ đồng chiếm 62%,và vốn huy động dài hạn lại giảm chỉ đạt 975 tỷ đồng (48%). Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động của Chi nhánh BIDV Đông Đô (2004-2007). Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 2007 I. Tổng huy động vốn 753 1279 2107 2566 Theo loại hình huy động - Huy động dân cư 726 939 1474.9 1539.5 - Huy động TCKT 27 340 632,1 1026 Theo loại ngoại tệ -VNĐ 450 839 1432,8 1925 - Ngoại tệ 303 440 674,2 641 Theo thời hạn huy động - Dưới 1 năm 453 680 1011,4 1591 - Trên 1 năm 300 599 1095.6 975 II. Tổng dư nợ tín dụng 289 731 1387,0 2076 - Cho vay quốc doanh 246 402 277,4 727 - Cho vay ngoài quốc doanh 43 329 1109,6 1349.7 Theo thời hạn cho vay - Ngắn hạn 178 488 731,0 1163 - Trung dài hạn 111 243 656,._.0 914 Theo loại ngoại tệ - VNĐ 254 557 1085,0 1163 - Ngoại tệ 35 174 302 914 III. Thu dịch vụ 1.2 3.9 8.1 16 - Thu từ thanh toán 0.512 1.821 3,774 + Thanh toán trong nước 0.115 0.598 0,862 + Thanh toán nước ngoài 0.397 1.223 2,912 - Bảo lãnh 0.540 1.602 3,827 - Kinh doanh ngoại tê 0.120 0.352 0,979 - Thu dịch vụ 0.027 0.137 0.320 Nguồn: Phòng KHNV 1.1.3.2 Về tổng dư nợ tín dụng: Năm 2004, chi nhánh BIDV Đông Đô được phát triển từ Phòng Giao dịch II nên chi nhánh phải chịu một số khoản nợ vì vậy cho vay quốc doanh năm 2004 chiếm 85% tổng dư nợ với 246 tỷ đồng,cho vay ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ khiêm tốn 15% chỉ đạt 43 tỷ đồng. Do tính ổn định của VNĐ nên các doanh nghiệp vẫn vay VNĐ là chủ yếu với 254 tỷ đồng (87,85%), lượng ngoại tệ chiếm rất ít vơí 35 tỷ đồng (12,15%). Trong đó hình thức vay ngắn hạn được ưa chuộng hơn đạt 178 tỷ đồng chiếm 61.6%,cho vay trung hạn chiếm 38.4% với 111 tỷ đồng. Năm 2005,tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh và quốc doanh gần như ngang bằng nhau. Do xu hướng gần đây của ngân hàng là mở rộng vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay quốc doanh, vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, điều kiện cho vay tốt hơn, lãi suất cho vay cao hơn so với doanh nghiệp quốc doanh. Các doanh nghiệp, cá nhân chủ yếu vay bằng nội tệ đạt mức 557 tỷ đồng chiếm 76,21%,lượng ngaọi tệ cho vay chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 23.79% với 174 tỷ đồng.Thời hạn cho vay củ yếu là ngắn hạn chiếm 66,67% tương ứng 488 tỷ đồng,vay trung hạn chỉ chiếm 33,33% đạt 243 tỷ đồng. Điều này là do chi nhánh có chủ trương hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát tỷ giá nhất là đối với vay bằng ngoại tệ. Năm 2006, vay quốc doanh giảm rõ rệt xuống còn 277.4 tỷ đồng chỉ chiếm 20%.Cùng với với đó là sự gia tăng mạnh của vay ngoài quốc doanh chiếm tới 80% trong tổng dư nợ tín dụng với 1109.6 tỷ đồng. Điều này thể hiện rõ phương hướng phát triển cũng như mục tiêu của chi nhánh. Trong năm này, vay VNĐ tăng đạt 1085 tỷ đồng chiếm 78.23%, lượng vay ngoại tệ giảm chỉ đạt 302 tỷ đồng (21.77%) mặc dù chi nhánh rất khuyến khích cho vay ngoại tệ nhưng do tâm lý khách hàng lo sợ tỷ giá bất ổn của ngoại tệ. Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng vay nội tệ với lãi xuất cao hơn sau đó trực tiếp đổi sang ngoại tệ để thanh toán. Mặc dù chi nhánh có mục tiêu hạn chế vay trung, dài hạn nhưng đến năm 2006 hình thức cho vay này vẫn tăng đạt 656 tỷ đồng và gần ngang bằng với vay ngắn hạn 731 tỷ đồng (tỷ lệ vay ngắn hạn và trung hạn lần lượt là 52.7% và 47.3%). Năm 2007,cũng như những năm trước tổng dư nợ tín dụng vẫn tăng lên mạnh tới 2076 tỷ đồng.Trong đó cho vay ngoài quốc doanh và quốc doanh cùng tăng,cho vay quốc doanh tăng lên 727 tỷ đồng chiếm 35%,cho vay ngoài quốc doanh vẫn là chủ đạo với 1349 tỷ đồng (65%).Theo mục tiêu phát triển của chi nhánh thì trong năm này cho vay ngắn hạn tăng mạnh lên tới 1163 tỷ đồng chiếm 56% tổng dư nợ,vay trung và dài hạn tăng lên 914 tỷ đồng nhưng tỷ lệ tương đối lại giảm xuống còn 44%.hoạt động cho vay bằng đồng ngoại tê tăng mạnh lên 914 tỷ đồng (44%),cho vay bằng đồng nội tệ tăng nhẹ lên tới 1163 tỷ đồng (64%). 1.1.3.3 Về thu dịch vụ: Trong 4 năm gần đây, thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao từ 1.2 tỷ năm 2004 lên 4 tỷ đồng năm 2005,8.1 tỷ đồng năm 2006 và có bước phát triển mạnh với 16 tỷ đồng năm 2007. Nhưng chủ yếu vẫn là các nguồn thu dịch vụ truyền thống như thu từ thanh toán chiêm khoảng 45% - 50%, bảo lãnh 40%-50%. Khi phân tích nguồn thu từ thanh toán thì ta thấy thu từ thanh toán nước ngoài chiếm tỷ trọng rất lớn từ 70%-80%, trong đó chủ yếu là thanh toán cho hàng nhập khẩu, ít hàng xuất khẩu. Lượng mở L/C vẫn còn ít, tuy nhiên vẫn đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác để thu hút khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Kinh doanh ngoại tệ chiếm vị trí nhỏ (8-12%) do kinh doanh ngoại tệ hiện nay thực chất là để thanh toán nước ngoài và để cho vay chứ không phải là kinh doanh để sinh lời theo đúng nghĩa của nó. Thu từ các dịch vụ khác đóng vai trò không đáng kể trong tổng thu dịch vụ (chiếm 3%-4%) và chưa phát triển, bao gồm ATM, ngân quỹ.... Tuy nhiên, xu hướng của chi nhánh trong những năm tới là ngày càng đẩy mạnh các dịch vụ khác này. Vì khách hàng sử dụng kết quả khả quan và thu phí cao. Năm 2006, thu dịch vụ chiếm 24%, trong chênh lệch thu chi và chiếm 0,42% trong tổng huy động vốn của chi nhánh. 1.2Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án xin vay vốn tại chi nhánh BIDV Đông Đô 1.2.1Quy trình thẩm định Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại các chi nhánh và HSC (hội sở chính) Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam là tài liệu quy định hướng dẵn trình tự, nội dung thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư tại các phòng thực hiện chức năng thẩm định dự án để phục vụ cho việc xem xét cho vay và là một nội dung quan trọng trong quy trình cho vay tín dụng trung, dài hạn xuyên suốt quá trình cho vay tín dụng. Quy trình thẩm định bao gồm các bước sau: LƯU ĐỒ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Chưa đủ điều kiện thẩm định Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Thẩm định Chưa rõ Chưa đạt yêu cầu Kiểm tra. kiểm soát Lập báo cáo thẩm định Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Lưu hồ sơ/tài liệu Đạt Bổ sung, giải trình Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn. Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ, nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định. Chi tiết tham chiếu hướng dẫn lập, kiểm tra hồ sơ vay vốn trung dài hạn. Các hồ sơ chính phải kiểm tra, xem xét bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn. Hồ sơ về khách hàng vay vốn. Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và người bảo lãnh nếu có. Hồ sơ về dự án vay vốn. Hồ sơ về đảm bảo nợ vay. Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc quy trình này, cán bộ thẩm định tỏ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ xung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. Đây là công đoạn quan trọng nhất, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải tập trung xem xét đánh giá một cách tổng quát, cụ thể nhất. Ở bước này, cán bộ thẩm định phải thẩm định, đánh giá xếp loại khách hàng cũng như đánh giá được khả năng, hiệu quả của dự án trong tương lai. Thẩm định, đánh giá khách hàng vay vốn: chi tiết tham chiếu tại hướng dẫn thẩm định khách hàng vay vốn kèm theo các nội dung chính phải thẩm định, đánh giá gồm: Năng lực pháp lý của khách hàng. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Mô hình tổ chức, bố trí lao động. Quản trị điều hành. Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng. Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng. Thẩm định dự án đầu tư: Chi tiết tham chiếu tại hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư và hướng dẫn tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư kèm theo. Các nội dung chính phải thẩm định bao gồm: Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra. Đánh gía tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án. Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật. Địa điểm xây dựng. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. Công nghệ thiết bị. Quy mô giải pháp xây dựng. Môi trường, PCCC. Đánh gía về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn. Tổng vốn đầu tư dự án. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án. Nguồn vốn đầu tư. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Trên cơ sở những nội dung đánh giá, phân tích ở trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập, hoàn chỉnh kèm theo báo cáo thẩm định gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lỗ, lãi). Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Phân tích rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro: Trong quá trình làm rõ khả năng của doanh nghiệp cũng như của dự án, cần phân tích, đánh giá, nhận định các rủi ro thường xẩy ra trong quá trình thực hiện đầu tư và sau khi dự án được đưa vào hoạt động; đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu theo các loại rủi ro thường xảy ra: Rủi ro cơ chế chính sách. Rủi ro xây dựng, hoàn tất. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán. Rủi ro về cung cấp. Rủi ro kỹ thuật và vận hành. Rủi ro môi trường và xã hội. Rủi ro kinh tế vĩ mô. …… Bước 3: Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định dự án, trình trưởng phòng thẩm định xem xét. Sau những kết quả thu được trong quá trình làm việc, cán bộ thẩm định báo cáo tình hình thu thập được cũng như có nhận xét, đề xuất lên cấp trên để có phương án cho vay tín dụng tốt nhất. Bước 4: Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sử, làm rõ các nội dung. Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định, trình trưởng phòng thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu Khi các bước trên đã hoàn thành, khách hàng được hay không được vay vốn thì cán bộ thẩm định đều phải lưu trữ hồ sơ, tài liệu cần thiết để quản lý, theo dõi, phục vụ cho công tác thẩm định các dự án của sau này. Tài liệu được lưu tại phòng thẩm định bao gồm: 01 bản báo cáo thẩm định dự án và các bảng tính toán kèm theo. Hồ sơ vay vốn (nếu được gửi riêng 1 bộ) hoặc các bản photo tự chụp lại nếu thấy cần thiết. Các thông tin cần thiết dùng để thẩm định các dự án tương tự sau này 1.2.2. Nội dung thẩm định 1.2.2.1Khái quát về những nội dung thẩm định Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án. Còn các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần phải tiến hành phân tích, đánh giá gồm: 1/ Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án 2/ Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án 2.1/ Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án 2.2/ Đánh giá về cung sản phẩm 2.3/ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án 2.4. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối 2.5. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án 3/ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án 4/ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật: 4.1/ Địa điểm xây dựng: 4.2/ Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: 4.3/ Công nghệ, thiết bị: 4.4/ Quy mô, giải pháp xây dựng: 4.5/ Môi trường, Phòng cháy chữa cháy: 5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: 6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: 6.1/ Tổng vốn đầu tư dự án: 6.2/ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: 6.3/ Nguồn vốn đầu tư: 7/ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: 1.2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án - Tổng vốn đầu tư dự án Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ (nếu dự án có sử dụng ngoại tệ). Thông thường kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư...). Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. -Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời điểm, kỳ hạn trả. - Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. -. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính Tất cả những phân tích, đánh giá thực hiện ở trên đều nhằm mục đích hỗ trợ cho phần tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Từ kết quả phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ cho quá trình tính toán, cụ thể như sau: Đánh gía về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa tài sản cố định (TSCĐ), khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm nợ phải trả. Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án (phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách. Từ những căn cứ nêu trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Thông thường việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện. Trong quá trình tính toán cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo báo cáo thẩm định gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi lỗ). Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính gồm có: Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50% - 70%) Khấu hao cơ bản. Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án. Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai nhóm chỉ tiêu chính cần thiết phải đề cập, tính toán cụ thể, gồm có: Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi của dự án: NPV. IRR. ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia). Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm. Thời gian ân hạn. Thời gian hoàn trả vốn vay. DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án). Ngoài ra tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu cụ thể của từng dự án các chỉ tiêu khác như khả năng tái tạo ngoại tệ, khả năng tạo công ăn việc làm, khả năng đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực… sẽ được đề cập tới tuỳ theo từng dự án cụ thể. 1.2.3 Phương pháp thẩm định a) Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Do tính chất tương đối đơn giản nên phương pháp này được dùng khá phổ biến. Cụ thể trong phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang được xây dựng hoặc đang hoạt động. Một số chỉ tiêu cơ bản của phương pháp này là: Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. Tiêu chuẩn về thiết bị công nghệ trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư. Các định mức về sản xuất , tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu, nhân công, tiền lương...của ngành theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành. Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước... Tuy nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu này phải được vận dụng một cách linh hoạt phù hợp vơi điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, phải tranh thủ ý kiến của các chuyên gia, của cơ quan cấp trên, tránh so sánh máy móc , cứng nhắc. b) Phương pháp thẩm định theo trình tự Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, cụ thể là: Thẩm định tổng quát là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Bước thẩm định này cho phép hình dung một cách khái quát về dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến. Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, kinh tế... phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Trong bước này người thẩm định phải đưa ra được những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần sửa đổi bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể của dự án mà mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau. Thẩm định chi tiết có thể phát hiện ra được những sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án. c) Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, khảo sát tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hòa vốn củ dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tùy điều kiện cụ thể mà chọn là lớn hày nhỏ và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây ra tác động xấu đến hiệu quả của dự án đang xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ an toàn cao. Nếu ngược lại, thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan. d). Phương pháp phân tích rủi ro dự án + Các phương pháp phân tích rủi ro của dự án Hiện nay, thực tế quản lý tài chính ở nhiều nước sử dụng nhiều phương pháp phân tích rủi ro dự án, sau đây là một số phương pháp phổ biến: + Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu Nội dung cơ bản là điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro (hoặc coi như đã chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu như lãi suất chiết khấu Chính phủ, chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty…) bằng cách trên nguyên tắc là cộng thêm vào tỷ lệ chiết khấu cơ sở này một mức bù cần thiết cho rủi ro gọi là mức bù rủi ro. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án. Độ mạo hiểm càng lớn, tỷ lệ chiết khấu càng cao. Những dự án khác nhau có độ rủi ro khác nhau do đó có tỷ lệ chiết khấu đầy đủ khác nhau. Sau khi điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu mới này dùng để thực hiện tính toán NPV, IRR. Việc quyết định về thẩm định, phê chuẩn dự án được thực hiện theo nguyên tắc các chỉ tiêu được chọn. + Phương pháp hệ số tin cậy at (hệ số tin cậy) = CCFt: là các giá trị của dòng thu nhập ròng chắc chắn coi như không có rủi ro trong giai đoạn t. RCFt: các giá trị của dòng thu nhập ròng dự kiến từ việc thực hiện dự án trong giai đoạn t (hàm chứa rủi ro). CCFt = at. RCFt và at £ 1 + Phương pháp phân tích độ lệch chuẩn. Theo phương pháp này tỷ lệ chiết khấu được giữ nguyên và người ta chỉ xác định độ biến động của chỉ tiêu hiệu quả mà dự án mang lại. Độ lệch chuẩn càng nhỏ mức độ an toàn càng cao và ngược lại. Trong đó n : số tình huống có thể xẩy ra. i : các tình huống Ri: trị số chỉ tiêu hiệu quả đang tính ở tình huống i : Kỳ vọng toán học của chỉ tiêu đang tính. Trong trường hợp khi thẩm định các dự án loại trừ lẫn nhau nhưng có độ lệch chuẩn bằng nhau, thì người ta phải dựa vào hệ số biến động để đánh giá sự an toàn của dự án. Dự án có hệ số biến động (H) nhỏ hơn thì mức độ mạo hiểm ít hơn. H = + Phương pháp phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả. E = (% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (IRR, NPV…))/ (% thay đổi của chỉ tiêu nhân tố (giá, lượng tiêu thụ…). E giúp cho chúng ta không chỉ xác định độ an toàn của dự án đối với những rủi ro có thể có mà còn có thể xác định được giới hạn về phương diện quản lý và những điều chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành dự án. 1.3 Ví dụ minh hoạ:Dự án “NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT BỊ XE MÁY PHỤC VỤ THI CÔNG XÂY LẮP 2007” I. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN: Tên dự án: “NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT BỊ XE MÁY PHỤC VỤ THI CÔNG XÂY LẮP 2007” Khách hàng vay vốn: Công ty cổ phầm Sông Đà 11 – Tổng công ty Sông Đà Địa chỉ: Phường Văn Mỗ - Đường Trần Phú – Hà Đông – Hà Tây 1. Mục tiêu đầu tư; Đầu tư mua sắm mới thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng lực thiết bị thi công xây lắp các công trình thủy điện, điện nước... phục vụ thi công công trình Nhà máy thủy điện Mường Kim – Yên Bái và các Công trình trong kế hoạch xây dựng khu vực các tỉnh phía Bắc năm 2008 – 2010. 2. Quy mô đầu tư * Đầu tư mới thiết bị xe máy phục vụ thi công các hạng mục thuộc công trình Nhà máy thủy điện Mường Kim I, II – Yên Bái với tổng mức đầu tư là 290 tỷ đồng (trong đó giá trị các hạng mục xây lắp là 175 tỷ đồng) và các công trình thuộc khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc các năm 2008 - 2011. * Đầu tư xe máy đã qua sử dụng còn mới > 80% đối với máy xúc lật bánh lốp có dung tích gầy từ 1 – 1,25 m3 mục đích đào hố móng. 3. Hình thức đầu tư: Công ty cổ phần Sông Đà 11 thực hiện dự án đầu tư và chuyển giao cho các đơn vị trực thuộc khai thác vận hành. 4. Tổng mức đầu tư dự án: 8.762.667.533 đồng Trong đó: - Thiết bị mua mới: 8.328.212.450 đồng - Lãi vay thực hiện dự án: 18.044.460 đồng - Dự phòng: 416.410.623 đồng. 5. Nguồn vốn đầu tư: - Vốn tín dụng 70% - Vốn tự có 30% 6. Tiến độ thực hiện dự án: từ quý 3/2007 đến quý 1/2008. II. NHU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG 1. Đề nghị vay vốn của khách hàng: 6.133.000.000 đồng (70% dự án) 2. Mục đích đầu tư: Nâng cao năng lực thiết bị xe máy phục vụ thi công xây lắp của doanh nghiệp. 3. Thời hạn vay: 60 tháng (5 năm) 4. Tài sản đảm bảo khoản vay: Tài sản hình thành từ vốn vay và vốn tự có của doanh nghiệp. III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY 0. Kết quả thẩm định hồ sơ pháp lý: Công ty CP Sông Đà 11 là khách hàng có quan hệ tín dụng truyền thống với Ngân hàng Đầu tư & PT Việt Nam nói chung và Ngân hàng Chi nhánh Đông Đô nói riêng. Doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hợp lý, hợp lệ để vay vốn ngân hàng. 0. Năng lực tài chính của Công ty qua các năm (Phòng tín dụng 1 báo cáo) Nhận xét chung: - Kết quả SX kinh doanh qua các năm 2006 tăng trưởng 62% so với năm 2005 (số tuyệt đối 255.619trđ/157.031trđ). - Lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng 13% so với 2004 (số tuyệt đối 6.813trđ/6.013trđ). - Vốn chủ sở hữu tăng bình quân 17% so với với các năm, và chiếm 13,6% trên tổng nguồn vốn (37 tỷ/273tỷ), tuy nhiên Doanh nghiệp vẫn chưa cải thiện được vốn, Doanh nghiệp vẫn cần sự hỗ trợ vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh. - Trong quan hệ tín dụng vay và trả nợ DN không có nợ quá hạn và lãi chưa thu: theo chấm điểm sắp xếp các Doanh nghiệp năm 2006 theo tiêu chuẩn của BIDV doanh nghiệp xếp loại AA. IV. KẾT QU1 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ: PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ: Tên dự án: “Dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết bị xe máy phục vụ thi công xây lắp năm 2007”/ 1. Danh mục thiết bị của dự án trên bao gồm: TT TÊN THIẾT BỊ Đơn vị Số lượng Chất lượng Xuất xứ Giá đồng Thành tiền (đồng) A - Máy móc thiết bị thi công 02 Mới 100% 1 - Máy kéo dây 3-5 tấn Cái 01 Mới 100% VN+ASia 840.000.000 168.000.000 2 - Máy phát điện <10KVA Máy 01 Mới 100% ASia 45.641.200 45.641.200 3 - Máy trộn bê tông 250L Máy 2 Mới 100% VN+ASia 23.500.000 23.500.000 4 - Máy hàn xoay chiều 23-30KVA 4 mỏ Máy 01 Mới 100% ASia 30.000.000 30.000.000 5 - Máy kinh vĩ điện tử Máy 01 Mới 100% G7 36.000.000 36.000.000 6 - Máy bơm các loại Lô 01 Mới 100% Việt Nam 187.796.500 187.796.500 7 - Máy đầm bê tông (đần bàn, đầm dùi) Bộ 01 Mới 100% Việt Nam 17.446.000 17.446.000 8 - Cốt pha, giàn giáo thi công Bộ 01 Mới 100% Việt Nam 300.000.000 300.000.000 9 - Thiết bị thi công khác Máy 01 Mới 100% 100.000.000 B Xe máy phục vụ thi công và điều hành 7.290.789.150 1 - Xe ô tô con phục vụ điều hành Sx Xe 01 Mới 100% 441.650.000 2 Xe cẩu tự hành mới 100% (xe 4 tán Xe 02 Mới 100% VN+G7 834.750.000 834.750.000 3 - Xe tải bệ < 5 tấn Xe 01 Mới 100% VN+G7 286.300.000 286.300.000 4 - Xe cần trục bánh lốp 16 tấn Xe 01 Mới 100% Asia 1.433.355.000 1.433.355.000 5 Trạm trộn bê tông 25m3/h Trạm 01 Mới 100% Asia+ SND 945.000.000 945.000.000 6 Xe vận chuyển bê tông dung tích 6m3 Xe 02 Mới 100% Asia+G7 893.739.000 893.739.000 9 - Máy xúc lật dung tích 1 – 1,25m3 Xe 01 Mới 100% Asia+G8 272.506.150 272.506.150 C Thiết bị phục vụ quản lý điều hành 88.039.600 - Máy vi tính + máy in A4 Bộ 04 Mới 100% Asia 12.009.900 12.009.900 - Máy tính xách tay Cái 01 Mới 100% Asia 25.000.000 25.000.000 - Máy phô tô copy Cái 01 Mới 100% ASia 26.000.000 26.000.000 Cộng: 8.328.212.450đ * Báo cáo khả thi của Dự án: Nâng cao năng lực thiết bị xe máy phục vụ thi công xây lắp năm 2007. * Quyết định phê duyệt dự án của HĐQT Công ty CP Sông Đà 11 số 79/QĐ-SĐ 11 – HĐQT ngày 11 tháng 6 năm 2007. 4. Chủ đầu tư: Công ty Sông Đà 11 – Tổng Sông đà 5. Loại hình dự án: Đầu tư trung hạn 6. Cơ cấu nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư: 8.762.667.533 đồng. + Vay thương mại (BIDV)70%: 6.133.000.000đ + Vốn tự có DN: 30%: 2.629.667.533 đ 7. Hình thức quản lý thực hiện dự án: Công ty Sông Đà 11 quản lý dự án và ký hợp đồng vay vốn và trả nợ vay. 8. Tiến độ thực hiện đầu tư dự án: Quý 3,4/2007 quý 1/2008. PHẦN II: TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN: 1. cơ sở tính toán đơn giá của dự án: (Chỉ tính các thiếta bị mới được đầu tư) * Thông tư số 06/2005/TT-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ XD hướng dẫn xây dựng ca máy và thiết bị thi công. * Thông tư 230/2005/QĐ-UB ngày 23/12/2005 của UNBD thành phố Hà Nội. * Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính về Quy chế trích khấu hao cơ bản của TSCĐ. Tổng hợp các biểu sau đính kèm: * Hiệu quả của dự án là: + Tăng sản lượng và lợi nhuận cho Công ty mỗi năm, tạo việc làm ổn định đồng thời nâng cao đời sống cho người lao động. + Góp phần phát triển mở rộng các hoạt động của Công ty CP Sông Đà 11 nói riêng và Tổng công ty Sông ĐÀ nói chung, tiến tới thành lập tập đoàn kinh tế vững mạnh. 2. Nguồn trả nợ của dự án: * KHCB của thiết bị đầu tư dự án 14-> 33% * Lợi nhuận của dự án mang lại 100%. * Các thu hợp pháp khác của Công ty. 1. Mục đích đầu tư: Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ thi công các công trình của: * Tổng cong ty giao thầu: Xây dựng các đường dây tải điện và trạm biến áp phục vụ cho thi công công trình thủy điện; Xây dựng hệ thống cấp thoát nước phục vụ cho thi công các công trình thủy điện. * Đặc biệt là công trình được chủ đầu tư giao tổng thầu thi công như nhà máy thủy điện Mường Kim – Yên Bái, với khối lượng xây lắp ước tính 175 tỷ đồng và dự tính hoàn thành cuối năm 2009. KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP CÁC HẠNG MỤC CHỦ YẾU CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN MƯỜNG KIM – YÊN BÁI TT HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH GIÁ TRỊ I CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI 33,159,300,000 II TUYẾN NĂNG LƯỢNG 138,448,717,200 1 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7675.doc
Tài liệu liên quan