MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau khi Chính phủ có chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp để phát triển theo nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta không những đã thoát khỏi sự nghèo nàn,lạc hậu mà còn thu được những kết quả đáng ghi nhận. Sau hơn 20 năm đổi mới,nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu vô cùng quan trọng. Cùng với tiến trình đổi mới kinh tế và đặc biệt khi nước ta vừa gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO), hệ thống tài chính –tiền tệ của VIỆT NAM
94 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm cuộn và tấm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ đó phải kể đến là hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), nó là một mắt xích quan trọng với tư cách là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế. NHTM đã có những đóng góp rất to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế thông qua việc tài trợ cho các dự án ,trong đó có những dự án rất quan trọng và có ý nghĩa đối với sự phát triển của đất nước. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, vai trò của các định chế tài chính ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó là kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu cho nền kinh tế. Đồng thời các ngân hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc kích thích cũng như hạn chế các khoản đầu tư trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng tài trợ dự án là hoạt động chủ yếu và quan trọng vì nó thường mang lại lợi nhuận cao song cũng chứa đựng nhiều rủi ro( bởi do đặc điểm của đầu tư vào các dự án thường có quy mô vốn lớn, thời gian dài…). Vì vậy, để hạn chế rủi ro, hướng tới mục tiêu an toàn nhưng vẫn sinh lời, các NHTM đã tiến hành thẩm định các dự án thông qua hoạt động thực tiễn của mình và họ ngày càng có ý thức được tấm quan trọng của việc thẩm định dự án trước khi ra quyết định tài trợ cho các dự án xin vay vốn.
Thẩm định dự án có rất nhiều nội dung( thẩm định về phương diện thị trường, thẩm định về phương diện tài chính…) trong đó thẩm định dự án về mặt tài chính luôn được coi là trọng tâm, bởi vì nó gần với lĩnh vực chuyên môn của ngân hàng nhất và nó cũng là câu trả lời câu hỏi mà các Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng trả nợ của khách hàng. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, em nhận thấy hoạt động thẩm định của Ngân hàng đã có nhiều cải tiến song nếu được bổ sung hoàn thiện thêm một số biện pháp hợp lý thì hiệu quả đạt được càng cao góp phần giảm thiểu đáng kể những rủi ro không đáng có trong hoạt động đầu tư dự án. Vì vậy, qua nghiên cứu hoạt động thẩm định của Ngân hàng cùng việc lấy một ví dụ cụ thể về một dự án em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm cuộn và tấm tại NH TMCP Việt Nam - chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề gồm có 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS. TS Từ Quang Phương và các cán bộ phòng Quan hệ khách hàng, tổ thẩm định dự án Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em mong sẽ nhận được các ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Lịch sử xây dựng trưởng thành của Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam...
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập.
Để có được những thành tựu của một ngân hàng mang tầm cõ như Ngân hàng Ngoại Thưong Việt Nam thì phải nói đến sự đóng góp không nhỏ của một chi nhánh hàng đầu-Chi nhánh Ngoại Thương Hà Nội.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thưong Hà Nội được thành lập ngày 01/03/1985 theo quyết định số 177/NH của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đây là thành viên thứ 6 của gia đình Vietcombank(VCB).Chi nhánh ra dời trong điều kiện đất nước chuẩn bị chuyển sang bước đổi mới – thực hiện nghị quyết Đại hội VI của Đảng mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động để trưởng thành và phát triển ,Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã khẳng định vị thế quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Thủ đô,cung cấp các dịch vụ ngân hàng tài chính da dạng và hiện đại dến mọi tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng. Vị trí của Ngân hàng cũng được đánh giá cao khi được xếp hạng là doanh nghiệp loại 1 và là chi nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Năm 2004 Ngân hàng Ngoại thưong Hà Nội vinh dự đuợc chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.Ngân hàng Ngoại thương Hà nội luôn luôn là địa chỉ tin cậy nhất cho lựa chọn tài chính của khách hàng ,bằng khen của thủ tướng chính phủ,Ngân hàng tốt nhất Việt Nam nhiều năm liền… Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng và các danh hiệu mà các tổ chức uy tín trong giới tài chính như The Banker,The Economist, MasterCard,Visa…trao tặng.
Cùng với các hoạt động đạt kết quả cao trong chuyên môn về huy động tiền gửi, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ…Ngân hàng Ngoại Thương HN và hệ thống Vietcombank tích cực tham gia các chương trình văn hóa-xã hội- chính trị của Thành phố và đất nước như tài trợ Hộ nghị thượng dỉnh APEC,Hội nghị Quốc tế về kinh tế đối ngoại,Liên doanh thiếu nhi các dân tộc toàn quốc.Ủng hộ đồng bào gặp thiên tai,Hiến máu nhân đạo,chương trình Gámhơ Black box…
Đến cuối năm 2007,chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội đã có mạng lưới rộng khắp thủ đô với:
4 chi nhánh cấp hai
10 phòng giao dịch
1 quầy thu đổi ngoại tệ
Với công nghệ hiện đại và đội ngũ nhân viên trẻ,năng động chuyên dộng chuyên nghiệp,thân thiện,Vietcombank Hà nội mong muốn cung cấp các dịch vụ ngân hàng-tài chính tốt nhất đến khách hàng.
Cùng với hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hướng tới trở thành tập đoàn tài chính đa năng trong khu vực và trên Thế giới bằng việc ứng dụng công nghệ hiện đại,áp dụng các mô thức quản trị theo thông lệ quốc tế,mở rộng các điểm giao dịch…Vietcombank Hà nội sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Mục tiêu phía trước còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với sự quan tâm của lãnh đạo Thành Phố Hà Nội, lãnh đạo Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam…Vietcombank Hà Nội sẽ vượt qua những thử thách cam go để thực hiện sứ mệnh của mình.
1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
BAN GIÁM ĐỐC
1.giam đốc:
Phụ trách chung và Ngân hàng bán buôn
2.1 phó giám đốc :
Phụ trách Ngân hàng bán lẻ và Quản trị rủi ro
3. 1 phó giám đốc:
Phụ trách Quản lý tài chính và nội bộ
CÁC HỘI ĐỒNG
Hội đồng xử lý rủi ro
Hội đồng Tín dụng
Hội đồng Lương
Hội đồng Thi đua
Hội đồng miễn giảm lãi
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
1. Phòng Khách hàng
2. Phòng Tổng hợp
3. Phòng Thanh toán Xuất nhập khẩu
4. Phòng Hành chính nhân sự
5. Phòng Kiểm tra nội bộ
6. Phòng Dịch vụ Ngân hàng
7. Phòng Thanh toán thẻ
8. Phòng Khách hàng thể nhân
9. Phòng Ngân quỹ
10. Phòng kế toán tài chính
11. Phòng quản lý nợ
12. Phòng tin học
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
1. PDG số 1
2. PDG số 2
3. PGD số 3
4. PDG số 4
5. PDG số 5
6. PDG số 6
7.PDG số 7
8. PDG Yết Kiêu
9. PDG Hoàng Mai
10.Quầy GD Nội Bài
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Theo báo cáo thường niên của năm 2006,năm 2007,năm 2008,tình hình kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu trong mấy năm qua như sau :
1.3.1. Huy động vốn
Nhìn chung công tác huy động vốn trong những năm qua đạt được kết quả khá tốt.
Phát huy thế mạnh của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh năm 2006 đạt 10.830 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2005 và vượt 12% kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cả năm 2006 cho Chi nhánh. Trong đó nguồn vốn huy động đạt 9.673 tỷ, tăng 31% so với cuối năm 2005.
● Phân theo loại tiền huy động: Huy động USD và VND có tỷ trọng dao động từ 49% - 51% trên tổng nguồn vốn trong những năm gần đây.
- Huy động VND đạt 5.584 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 51,6% tổng vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ đạt 5.246 tỷ quy đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 48,4% tổng nguồn vốn huy động.
● Phân loại theo đối tượng huy động:
- Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 2.415 tỷ đồng, tăng 51% so với năm 2005 và chiếm 25% tổng nguồn vốn huy động, thay cho tỷ trọng 19%-23% cùng kỳ các năm trước.
- Huy động từ dân cư đạt 7.257 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2005 và chiếm 75% tổng nguồn vốn huy động.
Công tác quản lý & sử dụng vốn của Chi nhánh tiếp tục được thực hiện theo phương châm hiệu quả và an toàn, đảm bảo cân đối giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản cho đồng vốn của ngân hàng.
Tổng mức sử dụng vốn sinh lời chiếm 98,7% tổng nguồn vốn. Trong đó, đầu tư tín dụng chiếm 44%, phần còn lại thực hiện điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống, đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn lưu động và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2007 đã duy trì kết quả tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, tổng nguồn vốn của Chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ, tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh.
- Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động.
- Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự chuyển dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sở dĩ có sự chuyển dịch đó, một phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các ngân hàng thương mại trong nước giảm theo. Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần mới.
- Huy động từ Tổ chức kinh tế đạt : 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy đông.
- Huy động từ dân cư đạt : 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động.
Trước yêu cầu phải tăng cường huy động vốn của NHNT Việt Nam, với các chính sách thoả thuận lãi suất linh hoạt phù hợp với diễn biến thị trường, lượng vốn huy động tiết kiệm của VCBHN đạt được kết quả khá tốt nhất là trong bối cảnh nền kinh tế trong năm 2008 gặp nhiều khó khăn, bất ổn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn của VCBHN đạt 7.553 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2007. Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 7.175 tỷ đồng, tăng 14,4% so với năm 2007 (mức tăng trưởng kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho Chi nhánh từ đầu năm 2008 là 19%, mức tăng trưởng huy động vốn của VCB đã được HĐQT điều chỉnh là 0%).
● Huy động VNĐ đạt 3.919 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng nguồn vốn huy động.
● Huy động ngoại tệ đạt 3.256 tỷ quy đồng, chiếm 45,4% tổng nguồn vốn HĐ
Tính đến 31/12/2008, thị phần huy động VNĐ, USD, quy VNĐ chiếm tương ứng là 1,13% - 2,28% - 1,48% trên địa bàn.
Huy động vốn được thực hiện dưới các hình thức:
● Tiết kiệm lãi định kỳ
● Tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức cá nhân
● Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ
Các loại kỳ phiếu,trái phiếu
● Tiền gửi thanh toán
Biểu 1.1: Vốn huy động của ngân hàng qua các năm(không bao gồm vốn chủ sở hữu)
(đơn vị:tỷ đồng)
năm
( Nguồn báo cáo thường niên các năm)
1.3.2. Công tác tín dụng
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2006 tiếp tục thực hiện với phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 4.274 tỷ đồng, tăng 21,5% so với cuối năm 2005, vượt kế hoạch TW giao cho Chi nhánh năm 2006. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 275 khách hàng
- Thực hiện Quy trình tín dụng mới theo Quyết định 90/QĐ.NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đã từng bước góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững cho Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, góp phần làm cho hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong hoạt động ngân hàng.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng, các dự án, các phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội luôn quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng, tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Tính đến 31/12/2006, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 151 tỷ đồng. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn chung, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và cầu đường do thanh quyết toán chậm nên trả nợ ngân hàng chưa đúng hạn. Đến 31/12/2006, dư nợ quá hạn là 105 tỷ đồng chiếm 2,46% tổng dư nợ.
Nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số công ty cầu và một số doanh nghiệp xuất khẩu khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi nhánh đã rất quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả gốc và lãi vay. Chi nhánh hiện đã thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh cấp 1 và các Chi nhánh cấp 2, quyết tâm và triệt để trong công tác xử lý nợ xấu.
Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện tốt, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.553 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa bàn Hà Nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vay vốn tại Chi nhánh hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ.
- Cho vay trung dài hạn : chiếm 22,3% tổng dư nợ
- Cho vay ngắn hạn : chiếm 77,7% tổng dư nợ
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh, Chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay thể nhân với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân - gia đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phòng… Đến 31/12/2007, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7% tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
Hoạt động tín dụng được thực hiện dưới các hình thức:
● Cho vay vốn lưu động: Khách hàng có thể lựa chọn theo từng lần hoặc vay theo hạn mức tín dụng
● Cho vay dự án đầu tư để đổi mới công nghệ,đáp ứng nhu cầutái sản cố định hoặc bất động sản của khách hàng
● Cho vay chiết khấu bộ chứng từ
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội vẫn đạt được kết quả tốt. Mặc dù Công tác Tín dụng của Chi nhánh trong năm 2008 bị tác động và phụ thuộc rất nhiều từ những biến động trên thị trường tiền tệ và những quyết sách mới về kiềm chế lạm phát của NHNN. Trong đó có lộ trình cắt giảm dư nợ được chỉ đạo từ NHNN Việt nam và NHNT Việt Nam, VCBHN vẫn tiếp tục duy trì mục tiêu trong công tác cho vay theo phương châm “Hiệu quả & an toàn”. Tổng dư nợ của Chi nhánh tính đến 31/12/2008 đạt 2.524 tỷ đồng, bằng 98,9% so với năm 2007, vượt 3% so với kế hoạch 2.450 tỷ đồng đồng mà NHNT Việt Nam đã điều được chỉnh ngày 05/11/2008. Bám sát định hướng của NHNT Việt Nam về nâng cao chất lượng và phát triển thị trường mới, tín dụng, cụ thể là mở rộng hoạt động tín dụng bán lẻ, cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, NH TMCP NT Hà Nội đã tích cực triển khai, với các kết quả cụ thể dưới đây:
- Dư nợ nhóm khách hàng SMEs đạt 1200 tỷ đồng, chiếm 47,5% tổng dư nợ.
- Dư nợ nhóm khách hàng thể nhân đạt 181,4 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng dư nợ.
- Dư nợ bảo lãnh đạt 152,6 tỷ đồng, tăng 35,5% so với cuối năm 2007, đạt 89,8% kế hoạch về dư nợ bảo lãnh VCBTW giao cho Chi nhánh.
- Dư nợ ngắn hạn chiếm 73,3% tổng dư nợ
- Dư nợ trung dài hạn chiếm 26,6% tổng dư nợ
- Dư nợ VNĐ chiếm 70% tổng dư nợ
- Dư nợ ngoại tệ quy USD chiếm 30% tổng dư nợ
Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng cường công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững trong hoạt động
(Cơ cấu tín dụng năm 2007)
Năm 2008 Cơ cấu tín dụng đã có sự thay đổi
( Cơ cấu tín dụng nguồn vốn năm 2008)
Một trong các nhiệm vụ chủ yếu trong công tác tín dụng năm 2008 là VCBHN đã tổ chức tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu, nợ quá hạn. Kiểm soát kỹ tình hình kinh doanh của khách hàng vay vốn trong bối cảnh một số doanh nghiệp xuất khẩu nhạy cảm trước những biến động của thị trường, có dấu hiệu sử dụng vốn chưa đúng mục đích. Chi nhánh đã rất tích cực trong việc đôn đốc bàn bạc cùng đơn vị để thu nợ. Nợ xấu đến 31/12/2008 chỉ còn ở mức 39 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng dư nợ trong khi giai đoạn giữa năm 2008 tỷ lệ nợ xấu tới gần 15%.
Biểu 1.2 : Tổng dư nợ tại Ngân hàng Cổ phần Thương Mại Việt Nam-chi nhánh Hà Nội qua các năm
( Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm
( Nguồn báo cáo thường niên các năm)
1.3.3. Thanh toán XNK và bảo lãnh
Công tác thanh toán quốc tế năm 2006 có chất lượng tốt với tổng doanh số xuất nhập khẩu cả năm đạt 513,6 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2005.
Nhập khẩu đạt 337,2 triệu USD, giảm 2,5% so với năm 2005
Xuất khẩu đạt 176,4 triệu USD, tăng 15% so với năm 2005
Dư nợ bảo lãnh tính đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng
● Bảo lãnh vay vốn
● Bảo lãnh thanh toán/Thư tín dụng dự phòng
● Bảo lãnh dự thầu
● Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
● Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
● Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước
● Bảo lãnh khoản tiền giữ lại
● Bảo lãnh đối ứng
● Xác nhận bảo lãnh
Công tác thanh toán quốc tế năm 2008 có chất lượng khá tốt với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 512 triệu USD, tăng 17,7% so với năm 2007 và đạt 114,5% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
Nhập khẩu đạt 295 triệu USD, tăng 19,9% so với 2007 và vượt 26,7% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
Xuất khẩu đạt 217 triệu USD, tăng 14,8% so với 2007 và đạt 101% so với kế hoạch năm 2008 đề ra đầu năm.
Bảng 1.1 : Bảng số liệu về một số hoạt động của Ngân hàng năm 2007
Số liệu NHNT năm 2007
Chỉ tiêu
Giá trị
Tăng trưởng
Thị phần
1. Tổng tài sản
196,117
14.1
2. Tổng Huy động vốn trực tiếp từ nền kt
143,635
20.4
3. Tổng dư nợ
95,579
44.2
- Nợ Quá hạn (tỉ đồng)
1,208
chiếm 1.3%/ tổng dư nợ
- Nợ xấu (tỉ đồng, tỉ trọng % nợ xấu/Dư nợ)
3242
chiếm 3.43 % / tổng dư nợ
4. Tổng Giá trị thanh toán XNK(tỉ USD)
26
14.04
26.6
- Giá trị thanh toán Xuất khẩu (tỉ USD)
13.9
9.45
31.85
- Giá trị thanh toán Nhập khẩu (tỉ USD)
12.1
19.8
22.36
5. Chuyển tiền cá nhân
- Chuyển tiền đến (triệu USD)
1206.5
- Chuyển tiền đi (triệu USD)
57
6. Mạng lưới ATM
Số máy ATM đến 31/12/07
890 máy & 5500 POS
185 máy
7. Tổng lợi nhuận sau thuế 12/2007
trên 2000 tỉ đồng
8. Tổng số chi nhánh đến 31/12/07
59 chi nhánh
31 cn
nâng từ cấp II
- Tổng số phòng giao dịch đến 31/12/2007
145 phòng
67 phòng
9. Số cán bộ công nhân viên đến 31/12/07
7925 người
1400 cán bộ mới
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại NH TMCPNT Việt Nam-Chi nhánh Hà Nội
Tình hình thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng nhìn chung là tốt và đã đạt được những kết quả sau:
Năm 2007 tổng số dự án đã hoàn thành thẩm định và được phê duyệt đầu tư của các cấp có thẩm quyền là 9 dự án. Tổng số tiền đã được xét duyệt cho vay là: 108 tỷ đồng ( quy về VNĐ).
Trong đó: + số dự án có mức cho vay trên 30 tỷ đồng : 1 dự án
+ số dự án có mức cho vay từ 10-30 tỷ đồng: 5 dự án
+ số dự án có mức cho vay từ 5- 10 tỷ đồng : 10 dự án
+ số dự án < 5 tỷ : 5 dự án
Tiêu biểu trong đó là các dự án:
- Dự án Bổ sung thiết bị và mở rộng nhà xưởng của Công ty CP Dệt 10/10 ( số tiền cho vay: 1.320.000 USD).
- Dự án đầu tư mua sắm vỏ container phục vụ khai thác vận tải của công ty vận tải Biển Đông ( số tiền cho vay: 1.987.436 USD).
Năm 2008 Số dự án được thẩm định đã tăng lên rất nhiều, tổng số tiền được xét duyệt cho vay đã lên tới 250 tỷ ( quy về VNĐ). Số dự án Nhìn chung đều tăng đặc biệt đối với dự án 10-30 tỷ đồng.
2.1. Nội dung thẩm định hồ sơ vốn vay.
Thẩm định hồ sơ dự án vốn vay là công tác quan trọng nhất đối với ngân hàng trong việc quyết định xem có nên tài trợ vốn cho dự án hay không. Các nội dung thẩm định hồ sơ dự án vốn vay bao gồm:
- Thẩm định về khách hàng.
- Thẩm định các nội dung trong dự án đầu tư:
+ Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư dự án
+ Thẩm định về mặt kỹ thuật
+ Thẩm định về mặt thị trường.
+ Thẩm định tài chính dự án
2.1.1. Thẩm định về khách hàng.
Một dự án dù có tốt đến đâu nhưng người thực hiện không có trách nhiệm và năng lực thì cũng không thể đạt hiệu quả cao và đảm bảo có thể trả nợ cho dự án. Do đó mà công tác thẩm định khách hàng là một công việc hết sức quan trọng. Trong phần này bao gồm các nội dung thẩm định sau:
a. Thẩm định các yếu tố phi tài chính bao gồm các nội dung : năng lực pháp lý của chủ đầu tư, tình hình pháp lý của hồ sơ dự án, mô hình tổ chức và chất lượng điều hành, năng lực đội ngũ cán bộ, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường…
b. Thẩm định về tình hình tài chính của doanh nghiệp: Các số liệu về tài chính là căn cứ quan trọng để đánh giá và xem xét tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ và trong hiện tại. Nội dung của thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Tinh hình công nợ của khách hàng
- Vốn và quan hệ của khách hàng với ngân hàng
- Phân tích các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp: Phòng đầu tư dự án dựa trên cơ sở báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp để đưa ra nhận xét về ấc chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Có 4 loại chỉ tiêu tài chính bao gồm:
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn, chúng cho thấy mức độ ổn định và tự chủ về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán (liquidity rations) nhằm thấy được khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt của doanh nghiệp
+ Các chỉ tiêu về khả năng lợi nhuận và năng lực hoạt động được sử dụng để xem xét tính hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản.
+ Các chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận, cho thấy doanh nghiệp được các nhà đầu tư đánh giá ở mức độ như thế nào (nhóm chỉ tiêu này chỉ được đánh giá với các doanh nghiệp đã cổ phần hoá).
Tuy nhiên do đặc thù của các dự án là khác nhau về ngành nghề, điều kiện hình thành, chủ đầu tư… nên việc phân tích tài chính đối với chủ đầu tư cần được linh hoạt, không nhất thiết phải tính toán toàn bộ các chỉ tiêu (thậm chí trong một số trường hợp do chủ đầu tư là doanh nghiệp mới thành lập nên những tính toán trên cũng không thể thực hiện). Tuy vậy, với hầu hết các dự án thông thường, việc thẩm định, phân tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn để đảm bảo tính an toàn vốn vay, khả năng trả nợ của doanh nghiệp và từ đó có những đề xuất cho phương án cho vay thích hợp.
c. Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh).
Trong phần này thì ngân hàng sẽ xem xét doanh nghiệp với các nội dung sau: các loại sản phẩm, hàng hóa đang sản xuất kinh doanh, tình trạng thiết bị máy móc của doanh nghiệp, số lượng, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tình hình hàng tồn kho hay doanh số hoạt động và kết quả sản xuất trong năm gần nhất…
Sau khi xem xét xong ta đưa ra nhận xét về xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh và khả năng tiêu thụ, phạm vi tiêu thụ của doanh nghiệp.
2.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
a. Sự cần thiết phải đầu tư dự án
b. Thẩm định về mặt kỹ thuật bao gồm các nội dung sau:
- Các thông tin cơ bản của dự án: tên dự án, tên sản phẩm, thị trường tiêu thụ, thiết bị…
- Tổ chức xây dựng dự án: thời gian xây dựng, khai thác dự án…
- Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào của sản xuất.
Ngoài ra còn xem xét, kiểm tra, phân tích các yếu tố đầu vào khác của sản xuất…
Thẩm định về mặt thị trường
Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là một khâu hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án, do đó phải thẩm định chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan. Tuỳ theo trường hợp và điều kiện cụ thể có những nội dung sau:
- Xác định nhu cầu thị trường của hiện tại và tương lai.
- Xác định khả năng cung cấp hiện tại và trong tương lai.
- So sánh cung và cầu.
Cần so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án với giá cả trên thị trường hiện nay và tương lai để xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm mới.
Thẩm định về mặt kinh tế tài chính
- Thẩm định về kế hoạch sản xuất kinh doanh
Xác định công suất của thiết bị có thể đạt được của máy móc thiết bị trong thời gian vay nợ ngân hang đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm và nguồn thu để trả nợ của doanh nghiệp. Trong phần này cần biết về công suất thiết kế, công suất dự kiến…
- Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
+ Xác định giá bán bình quân.
+ Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì? Bán uôn hay bán lẻ? Gía bán hiện tại là bao nhiêu? So sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Xu hướng biến động giá cả trong tương lai là thuận lợi hay bất lợi…
+ Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm: sau khi xác định được công suất, ta xác định được sản lượng sản xuất ra trong năm kế hoạch, ước tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ và từ đó tính được sản lượng tiêu thụ trong năm kế hoạch.
+ Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch.
- Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong thời gian trả nợ.
- Xem xét chỉ tiêu hiệu quả: Về lý thuyết cũng như thực tiễn, để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của một dự án đầu tư, người ta thường sử dụng bốn chỉ tiêu: NPV, IRR, PP, PI.
- Xem xét khả năng trả nợ
- Phân tích điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh không có lãi nhưng cũng không lỗ. Doanh nghiệp muốn có lãi phải tổ chức sản xuất đạt trên điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. Nhìn chung các dự án có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra với dự án đầu tư (dùng phương pháp phân tích độ nhạy). Đưa ra các giả định về thay đổi sản lượng, đơn giá bán, chi phí tăng… để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án.
2.2. Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Các trường hợp bảo đảm tiền vay bao gồm cầm cố, thế chấp, bão lãnh bằng tài sản, bằng tín chấp…
- Xác định giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bão lãnh: Phần tài sản dung để tính giá trị bảo đảm vốn vay của doanh nghiệp chỉ được tính trên phần tài sản cố định vật cất còn phần tài sản phi vật chất thì không được tính vì phần này sẽ không thu được tiền khi phát mại.
Phương pháp thẩm định hồ sơ dự án vốn vay.
Các phương pháp thẩm định được sử dụng tại phòng bao gồm:
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp thẩm định theo trình tự.
- Phương pháp phân tích độ nhạy.
- Phương pháp quán triệt rủi ro
- Phương pháp dự báo.
2.2.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD. Phương pháp này so sánh đối chiếu các nội dung trong dự án với các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, định mức tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp, các thông lệ trong nước cũng như quốc tế và các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn các phương án tối ưu. Phương pháp này được tiến hành phân tích theo một số tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà Nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc tế, quốc gia.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế- kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
Phương pháp này nhìn chung là khá đơn giản, chủ yếu mang tính chất kiểm tra và rà soát nhất là trong việc thực hiện các quy định và thông lệ của đất nước cũng như quốc tế. Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần tránh sự máy._. móc, cứng nhắc và cần có sự phù hợp với những đặc điểm cụ thể, đồng thời hệ thống chỉ tiêu phải chính xác, phù hợp hoàn cảnh thực tế.
Phương pháp này được sử dụng nhiều trong quá trình thẩm định tại Ngân
hàng. Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng nhiều để kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ, các thông số tiêu chuẩn của hồ sơ cũng như của dự án tuy nhiên vẫn mang nặng về tính hình thức. Đồng thời các tiêu chuẩn đối với các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau là khác nhau nên cũng khó khăn cho cán bộ thẩm định.
2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Việc thẩm định dự án được tiến hành một cách có quy trình, đi từ thẩm định tổng quát tới thẩm định chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một dự án mà không đi vào các nội dung chi tiết. Sau khâu thẩm định tổng quát chúng ta sẽ có được một cái nhìn chung về dự án, biết được những nội dung nào thiếu, những nôi dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ hay tiếp tục thẩm định chi tiết hơn.
Thẩm định chi tiết là việc xem xét chi tiết từng nội dung một từ thẩm định các điều kiện pháp lý đến thẩm định các điều kiện kỹ thuật và tài chính, tổ chức quản lý…mỗi nội dung đều đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý , cần sửa đồi hay không chấp nhận được. Với mỗi nội dung thì sẽ có mức độ tập trung khác nhau.
Phương pháp này khá quan trọng trong khâu thẩm định tại Ngân hàng. Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một cách khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định. Thông thường tại Ngân hàng, việc thẩm định tổng quát là do phòng quan hệ khách hàng đánh giá, sau đó thẩm định chi tiết là do phòng quan hệ khách hàng đảm nhiệm. Việc phân cấp như thế sẽ tạo ra sự chuyên môn hóa trong thẩm định tuy nhiên việc thu thập thông tin cũng sẽ phải qua nhiều phòng ban hơn.
2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính như lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn… của dự án đầu tư. Đó là việc giả định cho một hay nhiều yếu tố thay đổi từ đó xem xét nó ảnh hưởng đến dự án thế nào, yếu tố nào ảnh hưởng nhiều và ảnh hưởng ít để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.
Phương pháp này thường được dung trong phân tích tài chính của dự án. Tại Ngân hàng, phương pháp này ngày càng được quan tâm nhiều hơn để đánh giá độ an toàn của vốn vay. Tuy nhiên các yếu tố được giả định là thay đổi là chưa nhiều, chưa phản ánh hết được những yếu tố ảnh hưởng tói các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
2.2.4. phương pháp quán triệt rủi ro.
Bất kỳ dự án đầu tư nào cũng có rủi ro do đó việc dự đoán những rủi ro sẽ có là việc hêt sức cần thiết để có những phương án phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Rủi ro thường được phân chia theo các giai đoạn. Ở gian đoạn chuẩn bị thực hiện có các loại rủi ro như rủi ro pháp lý, rủi ro tài chính…Ở giai đoạn thực hiện dự án có các rủi ro như chậm tiến độ thực hiện, rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật, rủi ro tài chính,các rủi ro bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt…
Ở giai đọan khi dự án đi vào vận hành thì có các loại rủi ro như rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào, rủi ro về quản lý điều hành.
Để hạn chế rủi ro thì người ta dung các biện pháp như đấu thầu, bảo hiểm, bảo lãnh hợp đồng…
Việc sử dụng phương pháp này tại Ngân hàng vẫn chỉ mang tính chất định tính. Những rủi ro được đưa ra nhưng việc định lượng, phân cấp các loại rủi ro vẫn chưa thực hiện tốt. Nguyên nhân là do những rủi ro này thường liên quan tới sự thay đổi chính sách của chính phủ, thị trường đầu ra đầu vào trong nước và ngoài nước nên rất khó định lượng.
2.2.5. Phương pháp dự báo.
Dự án đầu tư thường sử dụng số vốn lớn và với thời gian kéo dài. Do đó các số liệu của dự án đều được xây dựng trên cơ sở các số liệu dự báo cho tương lai về tình hình cung cầu, giá cả và các yếu tố có ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. Phương pháp này đưa ra các dự báo về cung cầu sản phẩm, thị phần sản phẩm của dự án trong tương lai. Tại Ngân hàng, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến trong phân tích khía cạnh thị trường của dự án. Tuy nhiên, công tác dự báo phần lớn là dựa vào số liệu mà khách hàng đưa ra chứ chưa trực tiếp thực hiện được. Các cán bộ thẩm định chỉ kiểm tra lại tính xác thực của số liệu.
2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội
Quy trình thẩm định dự án là một khâu quan trọng tỏng quy trình cho vay đối với dự án đầu tư. Đây là bước mà ngân hang đánh giá, xem xét về khách hang và dự án đầu tư, xem xét khả năng trả nợ của dự án để quyết định cho vay vốn. Quy trình thẩm định dự án đầu tư bao gồm có các bước cơ bản là:
* Bước 1 : Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các laoị hồ sơ và thông tin cần thiết theo quy định, lập báo cáo thẩm định sơ bộ vè khoản vay, nêu rõ ý kiến của mình về việc cho vay hay không cho vay, có ý kiến chỉ đạo của Trưởng phòng tín dụng và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước cấp trên và pháp luật, chuyển cho tổ thẩm định.
Nhằm mục đích có thêm thông tin cần thiết phục vụ các bước phân tích và quyết định cho vay, cán bộ tín dụng Ngân hàng chủ động tiếp xúc với khách hàng, kiểm tra thực địa nơi xây dựng để bổ sung các thông tin mà trong hồ sơ chưa đủ hoặc doanh nghiệp không cung cấp hết được. Đó là các thông tin về năng lực quản lý, điều hành xây dựng, tư chất của người vay vốn, về số lao động, tiền lương, tình trạng máy móc thiết bị hiện có, các mặt thuận lợi, khó khăn nơi xây dựng dự án.
Không dừng lại ở việc nghiên cứu hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ còn thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, dự án nhằm làm cho nội dung phân tích, đánh giá dự án được chính xác hơn. Nguồn thồng tin có thể có được từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước, từ các đối tác của khách hàng, qua tạp chí, sách báo, hay qua các cơ quan hữu quan bộ thương mại, bộ khoa học đầu tư, hiệp hội Ngân hàng ...
● Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các loại hồ sơ và thông tin cần thiết theo quy định ,lập báo cáo thẩm định sơ bộ vè khoản vay, nêu rõ ý kiến của mình về việc cho vay hay không cho vay,có ý kiến chỉ đạo của trưởng phòng tín dụng và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước cấp trên và trước pháp luật, chuyển cho tổ thẩm định ,thể hiện củ thể :
● Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
+ Quyết định thành lập
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng
+ Đăng ký kinh doanh
+ Điều lệ tổ chức và hoạt động
+ Quy chế tổ chức
+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố…
+ Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu
● Hồ sơ kinh tế.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ
● Hồ sơ vay vốn
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Dự án đề nghị vay vốn
+ Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay
● Hồ sơ đảm bảo tiền vay
+ Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan
* Bước 2: Lập tờ trình thẩm định
+ Nhận được báo cáo thẩm định vè món vay cùng các loại hồ sơ do phòng tín dụng chuyển sang, tổ trưởng tổ thẩm định rà soát, nếu thấy đầy đủ thì ký nhận hồ sơ, nếu thiêú thì đề nghị bổ sung.
+ Tổ trưởng tổ thẩm định vào sổ theo dõi và phân công cán bộ thẩm định.
+ Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định theo quy định và chịu tráh nhiệm trước cấp trên và pháp luật về các ý kiến đó . Nếu cho vay đề xuất mức cho vay, thời hạn lãi suất và các nội dung có liên quan khác, nếu không cho vay phải nêu rõ lý do vì sao không cho vay.
+ Tổ trưởng tổ thẩm định kiểm tra tính hơp lệ, hợp pháp và tính chính xác của báo cáo thẩm định , tính hợp pháp của hồ sơ vay vốn, có ý kiến cụ thể trong báo cáo thẩm định và chịu trách nghiệm vè ý kiến đó.
+ Sau khi báo cáo thẩm định được Giám đốc phụ trách chi nhánh phê duyệt, tổ thẩm định chuyển một bản báo cáo thẩm định cho phòng tín dụng để hoàn tất các thủ tục còn lại , trình lãnh đạo nơi trực tiếp cho vay quyết định như : ký hợp đồng tín dụng , hợp đồng bảo đảm nợ vay , các thông tin có liên quan ... Hoặc phối hợp với phòng tín dụng chuyển hồ sơ món vay kèm báo cáo thẩm định lên ngân hàng cấp trên ( nếu món vay vượt mức phán quyết cho vay của chi nhánh )
Trên cơ sở các dữ liệu, tài liệu trong hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn và các thông tin thu thập được qua điều tra thực tế, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định theo bảng hướng dẫn thẩm định do trung ương soạn thảo và chịu trách nhiệm về số liệu, phương pháp tính toán nêu trong tờ trình. Nội dung tờ trình thẩm định nêu rõ ý kiến, quan điểm của cán bộ tín dụng trên các mặt, hồ sơ pháp lý có đầy đủ không, lời lỗ ra sao, khả năng trả nợ của khách hàng, mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, những đề xuất và giải pháp để hạn chế … Trong đó cán bộ tín dụng phải chú trọng đặc biệt tới việc thẩm định năng lực tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, hơn nữa đây cũng chính là nghiệp vụ của công tác này.
Trong trường hợp dự án vượt quá quyền hạn, khả năng của giám đốc chi nhánh thì sẽ được giao cho bộ phận tái thẩm định thuộc phòng thẩm định và đầu tư chứng khoán để kiểm tra lại một cách độc lập trước khi quyết định cho vay.
Cán bộ tái thẩm định không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà yêu cầu bộ phận tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến khách hàng, dự án. Trong quá trình tái thẩm định, cán bộ tín dụng kiểm tra lại phưong pháp tính toán, hiệu quả dự án, khả năng trả nợvà các số liệu của bộ phận tín dụng nêu trong tờ trình thẩm định để đưa ra ý kiến nhận xét của mình xem có cho vay được hay không, cần bổ sung điều kiện gì với sự tham gia nhận xét lại của phòng thẩm định và đầu tư chứng khoán với các dự án có quy mô lớn đã làm cho quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư thông tin tại NHNT thêm chặt chẽ, chính xác, đảm bảo lựa chọn được các dự án khả thi, có hiệu quả cao.
Sau cùng, các dự án sẽ được Hội đồng thẩm định xem xét thông qua lần cuối và quyết định cho vay hay không.
+ thời hạn thẩm định món vay của Phồng thẩm định kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thực hiện theo quy định cho vay hiện hành, cụ thể như sau: dối với cho vay trung hạn , thời gian tối đa cho thẩm định thực hiện là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ do phòng tín dụng chuyển sang, còn dối với khoản vay ngắn hạn là 2 ngày.
+ Lưu hồ sơ, vào sổ theo dõi.
Sơ đồ quy trình thẩm định của ngân hàng như sau:
Thông báo tới khách hàng
Thu thập thông tin ban đầu
Xử lý thông tin
Thông báo tới khách hàng
không
có
Đánh giá khách hàng và khoản vay
Duyệt vay
không
có
Đăng ký GD BĐ và lập HSTĐ
Tái thẩm định
Giải ngân
Quản lý sau khi giải ngân
Thu lãi, phí và nợ gốc
Thanh lý hợp đồng
Quản lý khoản vay có vấn đề
Chú giải: Bắt đầu hoặc kết thúc
Điều kiện xét duyệt
Thủ tục tác nghiệp
2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNT Hà Nội:
Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một nội dung thẩm định quan trọng đối với các dự án đưa đến Ngân hàng ngoại thương xin vay vôn. Nó là công tác quan trọng nhất trong quy trình thẩm định của ngân hàng. Thẩm định tài chính là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ vốn. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án được đánh giá là khả thi về mặt tài chính , có nghĩa là dự án phải đạt được hiệu quả và có độ an toàn cao về mặt tài chính.
Công tác thẩm định tài chính có mối quan hệ mật thiết với thẩm định các khía cạnh khác trong dự án. Thẩm định khía cạnh thị trường tạo cơ sở cho các số liệu kỹ thuật và thông qua các số liệu này, thì sẽ có thể tính toán được tổng vốn đầu tư, chi phí và doanh thu của dự án từ đó mà đánh giá được tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.
Với vai trò là một định chế tài chính thì ngân hàng sẽ quan tâm tới cả khả năng trả nợ của đồng vốn đã cho vay và cả tính hiệu quả của dự án. Vì vậy trong thẩm định tài chính thì cán bộ thẩm định sẽ đi sâu xây dựng bảng dòng tiến, khả năng trả nợ và phân tích độ nhạy của dự án.
Bên cạnh những vai trò trên thì công tác thẩm định tài chính còn có vai trò đối với chủ đầu tư: thông qua công tác thẩm định dự án giúp chủ đầu tư có thể phát hiện và sửa chữa những sai sót có thể gặp phải trong quá trình lập dự án, giúp cho việc quản lý và giảm thiểu rủi ro. Đồng thời thông qua thẩm định tài chính giúp chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ pháp lý nhằm tuân thủ yêu cầu của pháp luật về đầu tư.
Đối với Nhà nước và các bộ ngành: đối với các dự án sử dụng vốn vay xây dựng theo kế hoạch nhà nước đưa ra hoặc dự án tín dụng ưu đãi thì công tác thẩm định tài chính sẽ giúp phân bổ nguồn vốn cho hiệu quả và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Những nội dung tài chính được xem xét khi thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Hà Nội bao gồm:
Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án
Thẩm định khả năng triển khai vốn của dự án.
Thẩm định các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án.
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Thẩm định an toàn về tài chính (phân tích độ nhạy).
Ban đầu chúng ta phải nghiên cứu và xem xét tình hình kinh doanh của công ty :
● Phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở nội dung này, Ngân hàng xem xét một cách tông quát tìn hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: các loại sản phẩm, hàng hoá, tình trạng máy móc thiết bị, tình hình tồn kho, tình hình công nợ, doanh thu và kết quả lời lỗ hàng năm. Ngân hàng tập trung xem xét tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh tại Ngân hàng, lập bảng kê tình hình vay trả Ngân hàng trong thời gian 2 năm gần nhất để xác định doanh nghiệp có vay trả nợ sòng phẳng hay không.
● Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án
- Tổng vốn đầu tư dự án: thẩm định chi phí đầu tư là phân tích, đánh giá mức tính toán trong thời gian nhu cầu về vốn đầu tư vào nội dung các hạng mục công trình của dự án đầu tư, tổng dự toán công trình đã được phê duyệt, các biểu giá do nhà nước quy định, giá cả thị trưòng, ....
Tổng vốn đầu tư dự án bao gồm:
+ Vốn xây lắp (Bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất. ....)
+ Vốn thiết bị (Bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong nước, thiết bị hiện có. .... )
+ Vốn lưu động cho dự án
Đây là lượng vốn cần thiết để đảm bảo cho một chu kỳ sản xuất thực hiện bình thường. Đây có thể là vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc vốn lưu động bổ sung ( đối với dự án mở rộng thêm).
Xem xét dự án đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn nào để đáp ứng nhu cầu cho đầu tư.
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Đối với các dự án đầu tư mới, Ngân hàng ngoại thương chỉ xem xét vốn tự có của doanh nghiệp, của chủ đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đàu tư. Đối với cho vay cải tiến kỹ thuật, đỏi mới công nghệ một phần thiết bị hiện có, hoặc mở rộng sản suất,. .. Với số vốn vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có tham gia vào dự án có thể không đặt ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả nợ được đảm bảo.
+ Nguồn vốn cho vay: Phải chỉ rõ tổng số tiền xin cho vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng dự toán đầu tư, thời hạn, lãi suất, đối tượng đầu tư.
- Vốn vay NHNT.
- Vốn vay Ngân hàng khác.
- Vốn vay nước ngoài.
+ Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian xây dựng: đối với chi phí lãi vay khi dự án đưa vào sản xuất thì được tính vào chi phí thường xuyên hàng năm nhưng trong thời gian xây dựng thì nó vẫn được tính vào tổng vốn đầu tư.
+ Các nguồn vốn khác: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn góp liên doanh, phát hành trái khoán, cổ phần, công trái,. ...
+ Chi phí quản lý và các chi phí khác: các khoản mục chi phí này chỉ chiếm một tỷ lệ nhất định nào đó trên tổng vốn đầu tư. Thẩm định nội dung này chủ yếu là kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của các khoản mục.
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết nhằm tránh hai khuynh hướng là quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cũng như chất lượng và hiệu quả của dự án sau này. Tại Ngân hàng , tổng vốn đầu tư được tính toán dựa trên các chi phí trên. Tuy nhiên, chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng vẫn chưa được tính vào tổng vốn đầu tư. Đồng thời các loại chi phí chưa được tính toán một cách chi tiết.
Thẩm định nguồn vốn, kế hoạch huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn
Một dự án đưa ra được các kế hoạch và phương hướng để thực hiện nhưng nếu không đủ nguồn vốn để triển khai thực hiện thì sẽ không mang tính khả thi. Vì vậy công tác thẩm định khả năng triển khai vốn của dự án là rất cần thiết đối với ngân hàng, tránh tình trạng cho vay vốn nhưng dự án lại không thực hiện được. Các nguồn vốn có thể huy động cho dự án bao gồm:
Vốn tự có: ngân hàng sẽ thẩm định khả năng của chủ đầu tư góp vốn, phương thức góp và tiến độ góp vốn.
Vốn vay nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện và tiến độ thực hiện của vốn. Vốn vay nước ngoài có thể là vốn vay ODA hoặc của các tổ chức tín dụng quốc tế.
Vốn vay ưu đãi, bão lãnh, thương mại: xem xét, thẩm định vê khả năng và tiến độ thực hiện của các nguồn vốn.
Các nguồn khác.
Trong nội dung này thì cán bộ thẩm định cần chú ý tới xác định được phương án đáp ứng vốn lưu động cho dự án ngay từ khâu thẩm định tổng vốn cố định. Đồng thời có thể phát sinh thêm tổng vốn đầu tư trong thời gian xây dựng nên cũng cần phải có phương án dự phòng. Các dự án được thẩm định tại SGD đều được thẩm định cơ cấu nguồn vốn tài trợ, phân loại một cách rõ ràng nhằm xác định khả năng triển khai vốn của dự án.
Thẩm định các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án
Thẩm định công suất của dự án.
+ Công suất thiết kế của dự án:
Là công suất đạt được khi dự án hoạt động trong điều kiện bình thường tức là máy móc hoạt động theo đúng yêu cầu dây chuyền công nghệ và không bị gián đoạn, thông thường là 300 ngày/năm, 1-1,5 ca/ngày, 8h/1ca.
Công Suất công suất thiết kế số giờ số ca làm số ngày
Thiết kế = trong 1 giờ của máy x làm trong x trong x làm việc
1 năm moc chủ yéu 1 ca 1 ngày 1 năm.
+ Công suất thực tế của dự án:
Là công suất mà dự án dự kiến đạt được trong từng năm kể từ khi đi vào vận hành khai thác. Công suất thực tế của dự án thường khác nhau qua các năm. Thông thường trong những năm đầu, do điều chỉnh máy móc và nhân công chưa thạo việc, việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định nên năm đầu công suất thực tế của dự án chỉ tính bằng 50% công suất thiết kế của dự án. Trong những năm ổn định thì công suất thực tế thường được tính là 90% công suất thiết kế. Tuy nhiên cũng cần dựa vào đặc điểm và tính chất của từng ngành để xác định công suất thực tế của dự án. Ví dụ như những ngành phụ thuộc vào trình độ tay nghề của nhân công như giày da, may mặc... thì thông thường những năm đầu sản xuất chỉ đạt khoảng 40-50% công suất thiết kế, năm thứ 2 khoảng 60-70%, từ năm thứ 3 trở đi thì đạt được khoảng trên 70% công suất thiết kế.
Sau khi khi đã xác định được khả năng công suất thiết bị kết hợp với kết quả nghiên cứu thị trường để xác định giá bàn bình quân, khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm, ngân hàng xác định doanh số trong năm kế hoạch.
Thẩm định doanh thu
Một dự án muốn thu hồi vốn đầu tư và mang lại lợi nhuận thì phải tạo ra doanh thu, Doanh thu của dự án bao gồm doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm phụ và thu hồi phế liệu. Để xác định được doanh thu thì phải xác định được giá bán, khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Xác định giá bán bình quân: giá bán bình quân của sản phẩm phụ thuộc vào mặt hàng dự án dự kiến sản xuất, tình hình tiêu thụ của các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường, phương thức tiêu thụ...Để có thể xác định được chính xác giá cả bình quân thì cần nghiên cứu giá cả của sản phẩm những năm trước đó, tìm hiểu cung cầu sản phẩm trong tương lai và xu hướng biến động của giá cả theo quy luật.
Đơn giá bình quân của sản phẩm dự án được xác định theo công thức sau:
P= (∑Pi xQi)/∑Qi
Trong đó: P là đơn giá bình quân của sản phẩm dự án
Pi là đơn giá của sản phẩm loại i
Qi là số lượng sản phẩm loại i
Xác định sản lượng tiêu thụ trong kỳ: được xác định bằng cách xác định khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và khối lượng tồn kho cuối kỳ.
Xác định doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm: sau khi xác định được giá bán bình quân và khối lượng sản phẩm tiêu thụ đối với mỗi loại sản phẩm thì sẽ xác định doanh thu của toàn bộ sản phẩm của dự án theo công thức:
DT= ∑Pi x Qi.
Trong đó: Pi là giá bán bình quân sản phẩm i
Qi là sản lượng tiêu thụ trong kỳ của sản phẩm i
n là số lượng sản phẩm của dự án kể cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ.
* Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.
Thẩm định chi phí
Chi phí của dự án thể hiện toàn bộ hao phí của dự án để tạo nên doanh thu. Chi phí bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định.
+ Chi phí biến đổi: hay còn gọi là biến phí, là loại chi phí thay đổi theo sự biến đổi của khối lượng sản phẩm. Khi khối lượng sản phẩm tăng thì biến phí cũng tăng và ngược lại. Biến phí bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính, chi phí cho nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp... Tổng biến phí tính cho toàn bộ sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng biến phí 1 đơn vị spi x số lượng sản phẩm loại i
+ Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của khối lượng sản phẩm. Khi khối lượng sản phẩn tăng hoặc giảm thì biến phí vẫn giữ nguyên. Chi phí cố định có thể bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê đất đai, nhà xưởng, chi phí thành lập doanh nghiệp, phí bảo hiểm tài sản cố định và kho nguyên vật liệu, sản phẩm, chi phí đào tạo nhân công...
Căn cứ vào những kết quả thẩm định trước đó và căn cứ vào các dịnh mức kinh tế kỹ thuật, Ngân hàng dự trù chi phí hàng năm của dự án bao gồm: chi phí cố định và chi phí biến đổi
● Khả năng trả nợ.
Từ các kết quả tính toán khác nhau về doanh thu, chi phí, NH xác định lợi
nhận ròng của dự án:
Lãi gộp = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lãi gộp - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ xuất lợi nhuận dòng dùng trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi của nhà nước hoặc quyết định của Hội đồng quản trị.
Lợi nhuận ròng dùng để trả nợ
Tổng số lợi nhuận ròng
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = x 100%
Nguồn khác
+
+
Nguồn trả nợ vay =
Số khấu hao Phần lợi nhuận ròng
Cơ bản dùng để trả nợ
Từ các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào ?
Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
I. Công suất thiết bị
II. Doanh thu
1. Sản lượng
2. Đơn giá bình quân
III. Chi phí sản xuất
1. Tổng định phí
2. Tổng biến phí
IV. Các khoản nộp ngân sách
1. VAT
2. Thuế TNDN
V. Nguồn trả nợ ngân hàng
1. Từ KHCB
2. Từ lợi nhuận sau thuế
3. Từ nguồn khác
VI. Nợ trung và dài hạn trả ngân hàng
1. Nợ gốc
2. LãI
VII. Thừa/ Thiếu (V – VI)
VIII. Nguồn vốn khác bù đắp thiếu hụt và trả nợ vay.
(Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB-Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội)
Từ các thông tin thu thập được và từ bảng phân tích tổng hợp hiệu quả khả năng trả nợ của dự án,cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân tích tổng hợp hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu, biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào ?
● Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
a. Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được rõ ràng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1 mà dự án vẫn thuận lợi.
Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầutư phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Đối với các dự án triển vọng, có hiệu quả rõ ràng tỷ trọng này có thể thấp hơn.
b. Thẩm định tỷ suất chiết khấu.
Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác thì trước tiên phải tính được tỷ suất chiết khấu nhằm đưa dùng tiền của các năm về cùng một thời điểm. Lãi suất chiết khấu là cơ sở để quy đổi dự án về cùng một mặt bằng thời gian. Tại SGD hiện nay xác định lãi suất chiết khấu thông qua chi phí vốn bình quân. Do đặc điểm của các dự án là vốn lớn nên phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Thông thường tại SGD thì tủ suất chiết khấu được tính dựa trên lãi suất đi vay và kết hợp với chi phí vốn tự có của dự án. Tuy nhiên việc xác định lãi suất chiết khấu phải tùy thuộc vào tình hình cụ thể của dự án:
- Nếu là vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp thì tỷ suất chiết khấu do Nhà nước quy định hoặc có thể lấy lãi vay dài hạn hoặc tôc độ lạm phát của nền kinh tế làm cơ sở tính toán.
- Nếu là vốn được hình thành từ góp cổ phần thì lãi suất chiết khấu được tính toán dựa trên lợi tức của cổ phần.
- Nếu là vốn góp liên doanh thì tỷ suất chiết khấu là do các bên liên doanh tự thỏa thuận với nhau.
- Nếu là vốn tự góp thì lấy chi phí cơ hội làm tỷ suất chiết khấu
c. Thẩm định dòng tiền các năm của dự án.
Dòng tiền của dự án là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính một cách dễ dàng. Các cán bộ thẩm định phải xác định được số năm tính toán dòng tiền và hiệu quả tài chính dự án. Dòng tiền hàng năm được tính trên cơ sở các giả định về sản lượng, giá bán, chi phí từ đó lập nên các bảng tính toán. Trước tiên là phải tính được khoản lợi nhuận trước thuế theo công thức:
Lợi nhuận trước thuế hàng năm = tổng doanh thu hàng năm – tổng chi phí hàng năm.
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế x (1- tỷ lệ thuế TNDN)
Dòng tiền hàng năm t= Lợi nhuận sau thuế năm t + khấu hao năm t + Lãi vay cố định năm t – Giá trị đầu tư bổ sung tài sản năm t + giá trị thanh lý tài sản năm t.
Lãi vay cố định của dự án được tính dựa vào nguồn đi vay và lãi suất của từng nguồn. Đối với Ngân hàng thì lãi suất cho vay đối với nguồn vốn được tính dựa trên lãi suất bình quân đầu vào, chi phí quản lý nguồn vốn vay, phần bù rủi ro và mức lợi nhuận dự kiến khi thực hiện cho vay.
Dòng tiền cả đời dự án bao gồm vốn đầu tư cố định ban đầu và dòng tiền thuần hàng năm.
d/ Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Tính thời gian thu hồi vốn
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
T: Năm thu hồi vốn đầu tư.
(W+ D)ipv: Khoản thu lợi nhuận thuần và khấu hao năm i quy về thời điểm hiện tại.
Ivo: Vốn đầu tư ban đầu.
Dự án được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn đầu tư <= Tđm
Tđm: thời gian hoàn vốn định mức được xác định tuỳ theo ngành.
Thời gian thu hồi vốn =
Tổng số vốn vay trung và dài hạn
KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác kháckhác
Thời gian thu hồi vốn đầu tư =
Tổng số vốn đầu tư vào dự án
KHCB năm + Phần LN để trả nợ + Nguồn khác
Phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn doanh thu và đường biểu diễn chi phí. Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh không có lãi nhưng cũng không lỗ. Doanh nghiệp muốn có lãi phải tổ chức sản xuất đạt trên điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính rủi ro càng thấp. Nhìn chung các dự án có điểm hoà vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra với dự án đầu tư (dùng phương pháp phân tích độ nhạy). Đưa ra các giả định về thay đổi sản lượng, đơn giá bán, chi phí tăng… để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định và khả năng trả nợ của dự án.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó: Tổng doanh thu = Tổng chi phí.
Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro càng thấp. Ngân hàng sẽ tính các chỉ tiêu như: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ.
Ngân hàng có thể tính thêm một số chỉ tiêu tài chính như: NPV, IRR, B/C, PI hoặc một số chỉ tiêu về độ nhạy để bổ xung cho kết quả thẩm định tài chính.
Ø Xác định giá trị hiện tại thuần – NPV
Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất khi các chủ đầu tư tiến hành lập dự án và các cơ quan chức năng cũng như ngân hàng tiến hành thẩm định dự án.
Chỉ tiêu NPV được xác định:
NPV =
Bi: Khoản thu của dự án năm i. Nó có thể là doanh thu thuần năm I, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định) và ở cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án.
Ci: Khoản chi của dự án năm i. Nó có thể là chi phí vón đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và các thời điểm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của dự án.
r: Tỷ suất chiết khấu
n: Số năm hoạt động của dự án.
NPV là phần nhà đầu tư thu được khi dự án kết thúc do đó khi NPV = 0 thì nhà đầu tư không có lãi vì thu nhập ròng vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV=0. NPV càng lớn thì càng tốt. Với ngân hàng thì họ sẽ lựa chọn những dự án có NPV>=0 và càng lớn càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu NPV còn được sử dụng như tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn dự án loại trừ lẫn nhau (trong trường hợp không hạn chế về nguồn vốn. Khi so sánh hai hay nhiều dự án, ta sẽ chọn dự án có NPV dương và lớn nhất.
Khi chỉ tiêu NPV = 0 thì thu nhập ròng của dự án vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV 0, NPV càng lớn càng tốt. Khi so sánh hai hay nhiều dự án độc lập nhau ta chọn dự án nào có NPV lớn nhất.
Đối với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay trung và dài hạn của ngân hàng. Trường hợp dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau, lãi suất chiết khấu là lãi suất bình quân gia quyền.
Vì thời hạn cho vay dự án của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn rất nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư, do vậy, để đảm bảo an toàn khả năng trả nợ đúng hạn của dự án, tính thêm NPV với thời gian t bằ._.m định tài chính dự án tại NHNT Hà Nội
Muốn nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư, đáp ứng được nhưng yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội nói riêng và của nền kinh tế nói chung thì điều đầu tiên và trước hết là phải có một nhận thức và định hướng đúng.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư ngày càng được khuyến khích, mở rộng. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng trở nên qua trọng, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng khoản vay của ngân hàng. Từ thực trạng hoạt động công tác thẩm đinh tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội, chúng ta thấy rõ một vấn đề nổi lên là cần nhanh chóng nâng cao và hoàn thiện công tác này.
2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý,khoa học và hiệu quả nhất
● Về phương pháp thẩm định:
Phương pháp thẩm định có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định đến việc dự án có hiêu quả, khả thi hay không. Do đó cán bộ thẩm đinh cần lựa chọn phương pháp thẩm định có hiệu quả nhất, hợp lý và phủ hợp nhất với hoàn cảnh thực tế.
Phương pháp thẩm định của ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cũng khá là hợp lý nhưng cần phải được tiêu chẩn hóa để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR đang được sử dụng, nên được sử dụng thêm các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá tổng quát hơn, bên cạnh đó cũng cần chú ý tới sử dụng phương pháp mô phỏng tình huống, phân tích điểm hòa vốn để xét rủi ro của dự án. Từ đó sẽ giúp ngân hàng có được nhưng kết quả chính xác hơn, đưa ra những quyết định hợp lý hơn.
Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội tiếp nhận các hồ sơ vay vốn ở những lĩnh vực khác nhau, đa dạng ngành nghề. Vì vậy phương pháp xây dựng cũng nên được xây dựng cho từng loại dự án khác nhau, thuộc những ngành nghề, lĩnh vự khác nhau để có thể tiện lợi cho quá trình thẩm định cũng như theo dõi dự án. Chẳng hạn không thể đòi hỏi các tiêu chuẩn trong một dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn hoàn toàn giống như các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp.
Là một ngân hàng thế mạnh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với nền kinh tế hội nhập hiện nay, bên cạnh các dự án đầu tư trong nước, Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội sẽ phải thẩm định dự án đầu tư nước ngoài vì vậy cần phải xây dựng phương pháp sát với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
● Về nội dung thẩm định:
Đi kèm với phương pháp cũng cần hoàn thiện hơn nữa các nội dung thẩm định tài chính dự án để có thể có những kết quả chính xác nhất. Nội dung thẩm định cần hoàn thiện ở những mặt sau:
- Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ:
Trong tính toán tổng vốn đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định của ngân hàng thường chỉ để ý đến đơn giá do chủ đầu tư đưa ra mà ít có sự so sánh với giá thị trường. Do đó, nên xem xét kỹ về các số lieu giá cả thiết bị, đơn giá nguyên vật liệu tính cho tài sản lưu động ròng…có sát với thị trường không. Chi nhánh nên xây dựng thành một khung giá với những dự án có tài sản cố định và tài sản lưu động tương đối giống nhau để rút ngắn được thời gian tính toán cho cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để khung giá đặt ra luôn sát với thị trường. Các biến động về lạm phát hay tỷ giá hối đoái cũng cần được tình đến để ước lượng khoảng dự phòng phù hợp. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cũng cần có sự so sánh đối chiếu giữa những dự án thuộc cũng lĩnh vực, loại hình được thực hiện bởi các công ty khác để tăng tính khác quan trong tính vốn đầu tư.
Về phía nguồn tài trợ, Ngân hàng cần xác định được các nguồn tài trợ và vị trí của từng nguồn tài trợ đối với dự án. Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cần phải thận trọng trong khi ra quyết định cho vay nếu xét trong trường hợp dự án không thành công mà ngân hàng chỉ được trả nợ sau khi các nguồn khác được thanh toán. Vốn chủ đầu tư đóng góp trong dự án cần đặc biệt quan tâm độ trách nhiệm của chủ đầu tư có không chỉ là tấm đệm an toàn cho dự án mà còn có ảnh hưởng đến thái độ trách nhiệm của chủ đầu tư trong thực hiện dự án. Vốn của chủ đầu tư nên quy định phải trên một tỷ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư. Qua đó, chi nhánh có thể giảm thiểu rủi ro với khoản cho vay, tránh được những tổn thất.
Đối với các nguồn khác, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và chắc chắn của từng nguồn, đảm bảo là trong quá trình thực hiện dự án không bị đình trệ vì thiếu vốn.
- Thẩm định dòng tiền của dự án:
Một trong những yếu tố quyết đinh tới tính chính xác của NPV cũng như các chỉ tiêu tài chính khác là việc tính toán dòng tiền chênh lệch chính xác. Muốn vậy cần phải tính chính xác các yếu tố doanh thu chi phí từng năm của dự án cũng như thời điểm xuất hiện các dòng doanh thu, chi phí đó.
Chi nhánh cần phải xác định được rõ ràng mọi nguồn tạo ra doanh thu cho dự án khi tính toán doanh thu của dự án, bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thù từ sản phẩm phụ…chác tính toán một cách khái quát. Phải xem xét cẩn thận đến đơn giá của sản phẩm do chủ đầu tư đưa ra: có hợp lý không, có tính cạnh tranh trên thị trương không băng việc so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc biệt các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài.
Bên cạch đó, chi nhánh cần cú ý tới chi phí khấu hao và chi phí trả lãi khi tính chi phí của dự án. Cán bộ thẩm định cần xem xét phương pháp khấu hao được áp dụng có hợp lý và hợp pháp không; tổng mức khấu hao của các năm có bằng nguyên giá hay không và tính cả các khấu hao của các thiết bị của doanh nghiệp vừa dùng phục vụ dự án vừa dùng phục vụ cho mục đích khác của doanh nghiệp. Chính sách khấu hao của doanh nghiệp có phù hợp với quy định của luật pháp hay không. Chi nhánh cần xây dựng một danh mục những tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao hợp lý tương ứng với mỗi tài sản đó tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định đối chiếu khi tiến hành thẩm định. Đối với chi phí trả lãi cần xem xét thận trọng trong trường hợp dự án đi vay theo lãi suất biến đổi.
Một vấn đề nữa cần chú ý khi tính toán dòng tiền của dự án là phải tính tới chi phí cơ hội vì hiện nay chi phí này vẫn chưa được Chi nhánh đưa vào khi tính toán thẩm định dòng tiền.
- Thẩm định lãi suất chiết khấu:
Ngân hàng hiện nay đang lấy lãi suất cho vay trung vào dài hạn cộng với một phần bù rủi ro nhất định làm lãi suất chiết khấu. Đây là cách tính tương đối đơn giản so với việc phải tính chi phí vốn trung bình của dự án. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là phần bù rủi ro được cộng thêm là bao nhiêu là hợp lý và đối với mỗi dự án khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau thì phần bù rủi ro cũng phải khác nhau. Do đó, chi nhánh cần xây dựng một phương pháp xác định lãi suất chiết khấu một cách hợp lý.
Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam còn chưa hoàn hảo thì việc tính toán chi phí vốn trung bình là rất khó khăn nên trước mắt chi nhánh vẫn có thể sử dụng cách cũ để xác định lãi suất chiết khấu nhưng cần tính toán phần bù rủi ro hợp lý cho từng loại hình dự án cụ thể. Tuy nhiên trong tương lai, khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì cần xây dựng một cách tính chính xác hơn nhằm đảm bảo sự hợp lý giữa lợi nhuận thu được và rủi ro phải chấp nhận.
- Thẩm định rủi ro của dự án:
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, Chi nhánh cần áp dụng các phương pháp phân tích tình huống và phân tích mô phỏng để xác định rủi ro của dự án. Việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính toán rất lớn nên nhất định phải có phần mềm chuyên dụng để xử lý. Các tình huống được đặt ra để phân tích cần hợp lý, tránh tình trạng đưa ra nhiều tình huống nhưng vẫn không đánh giá được rủi ro của dự án.
2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định có hiệu quả. Với mỗi ngân hàng thì sẽ có quy trình thẩm định riêng biệt tùy theo quy định. Quy trình thẩm định của ngân hàng được quy định trong cẩm nang tín dụng do Hội sở chính ban hành. Tuy nhiên, nhìn chung việc hướng dẫn đối với công tác thẩm định còn chung chung, chưa cụ thể cho các loại dự án như dự án công nghiệp, dự án cơ sở hạ tầng…
Việc phân cấp trong quá trình thẩm định sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa các đơn vị nhưng cũng sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định bởi phòng đầu tư dự án trực tiếp thẩm định tài chính trong khi chỉ có phòng quan hệ khách hàng mới trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nếu không có sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa hai phòng ban này thì công tác thẩm định sẽ không mang tính chính xác được. Chính vì vậy trong thẩm định cần có sự thống nhất, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau, đảm bảo phân cấp trong thẩm định một cách có hiệu quả.
Cần giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định nhằm tránh những sai sót có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, công tác thẩm định tài chính cũng được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Những giai đoạn càng về sau thì độ chính xác của các dữ liệu càng cao hơn. Ở cuối mỗi giai đoạn thì người thẩm định cần đưa ra kết luận bác bỏ dự án hay tiếp tục phân tích để tránh tình trạng dự án không hiệu quả nhưng lại gây lãng phí thời gian cho các cán bộ phân tích.
Hiện nay, có nhiều ngân hàng diễn ra tình trạng thời gian thẩm định kéo dài, trong khi đó lại không đưa ra câu trả lời rõ ràng cho khách hàng. Do đó dễ dẫn tới tình tràng dự án bị treo, không có vốn để thực hiện. Vì vậy đối với công tác thẩm định tài chính là công tác thẩm định quan trọng nhất cần quy định rõ thời gian cho khách hàng.
2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động thẩm định, hoạt động mà kết quả của nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm, những ý kiến chủ qua của người cán bộ thẩm định. Chính vì thế phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, kết hợp với rèn luyện tư cách đạo đức.
Trước hết, Chi nhánh phải thực hiện tuyển dụng, chọn những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, đạu đức, sức khỏe, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao, Công việc của cán bộ thẩm đinh có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư hay không đầu tư, nếu một quyết định sai lầm là do sai sót của cán bộ thẩm định, cũng với sự thiếu đi sâu, đi sát của cán bộ lãnh đạo đều có thể gây hiệu quả đáng tiếc. Vì vậy, việc tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng ở chi nhánh là việc là rất quan trọng đối với công tác kinh doanh và cân phải được tiến hành khẩn trương.
Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa cán bộ,ngân hàng nên có hướng đào tạo ,đào tạo lại, tuyển chọn và sử dụng phù hợp với những yêu cầu cơ bản sau:
- Có năng lực, trình độ chuyên môn để phân tích, tổng hợp các vấn đề được nêu trong hồ sơ dự án, nhận thức rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tới việc thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch đã được xác định để xác định mức độ khả thi của dự án.
- Biết thu thập, xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, thẩm định.
Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương có liên quan đến sản phẩm của dự án, đến dự án của doanh nghiệp.
- Có bản lĩnh và tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định dự án,phong cách làm việc khẩn trương,khoa học.Có tinh thần học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhất là nghiệp vụ thẩm định, trình độ ngoại ngữ, tin học.
- Bố trí đủ cán bộ tín dụng theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác thẩm định được giao.
Ngân hàng nên tổ chức cho cán bộ thẩm định tham gia các khóa tập huấn, đào tạo để hoàn thiện hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ngoài việc cho cán bộ thẩm định tham gia các lớp tập huấn do trung ương tổ chức, chi nhánh có thể tự tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ thẩm định, mời các chuyên gia, các giáo sư của các trường đại học về tham gia giảng bài, trao đổi để gắn hơn nữa lý thuyết với thực tế.
Ngoài ra ngân hàng cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng với các cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có hiệu quả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời kỷ luật nghiêm minh các cán bộ có những hành vi tiêu cực.
Nhưng để đem lại hiệu qua cao cho công tác thẩm định thì ngoài việc củng cố nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định thì chi nhánh còn phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ hơn nữa nhằm ngăn ngừa những sai sót trong việc tính toán hiệu quả dự án, việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quá trình thẩm định cũng như ngăn chặn những hành vi sai lệch về đạo đức. Tuy nhiên công tác tổ chức điều hành thẩm định phải được tiến hành sao cho các dự án được thẩm định ngày càng nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
Ngoài ra, chi nhánh cẩn chú trọng xác lập mối quan hệ về thẩm định với các NHTM khác để có thể trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Hàng quý tổ thẩm định dự án nên có các báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định các dự án được thực hiện trong kỳ, tổ chức đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho từng cán bộ thẩm định để chất lượng của hoạt động thẩm định cũng như thẩm định tài chính dự án ngày càng được nâng cao.
2.4.Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin
Thông tin là những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thẩm định tài chính dự án về đơn vị vay vốn và về những yếu tố khác. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến công tác thẩm định tại chi nhánh chưa đạt kết quả cao.Nó là một trong những biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với chi nhánh vì số lượng và chất lượng thông tin đang là khâu yếu nhất,gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án.
Khi chủ đầu tư dự án xin vay vốn thì việc thu thập thông tin để phân tích , thẩm định là một công việc bắt buộc và vô cùng quan trọng.Hiện nay,các dự án xin vay hoặc là không có đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán hoặc là được cố ý làm cho tính khả thi của nó không đúng như thực tế để tranh thủ được chấp nhận vay vốn rất phổ biến hiện nay do đó nếu ngân hàng không có đủ thông tin để kiểm tra, đánh giá thẩm định thì khi cho vay khả năng rủi ro do không thu hồi vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ rất cao.
Thông tin cần được tìm hiểu và thu thập theo các yếu tố cơ bản sau:
- Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị,công nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo cho doanh thu của dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh( công suất thiết bị càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều).
- Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh,về thị trường nguyên lieu…để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm,chi phí sản xuất kinh doanh,doanh thu.
- Thông tin về biến động giá cả,về tỷ giá hối đoái để bổ sung cho việc thẩm định giá bán sản phẩm ,hạch toán chi phí kinh doanh,xác định lãi suất ngân hàng( lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố để tính toán lãi suất chiết khấu).
Ngoài những vấn đề về thông tin cần thu thập, chi nhánh cần nhận thấy rằng việc phân tích xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô nhiều khi lại là rất quan trọng vì nó chi phối, ràng buộc các tình hình cụ thể. Đó là tình hình về cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước, tình hình phát triển công nghệ…nói xa hơn nữa là các động thái kinh tế đặc trưng của khu vực và thế giới và đặc biệt là lộ trình hội nhập của nền kinh tế trong nước vào nền kinh tế thế giới.
Vấn đề đặt ra là phải tổ chức, thu thập, khai thác các thông tin nói trên. Chi nhánh Ngoại thương Hà Nội đã quan tâm xây dựng hệ thống thông tin phòng chống rủi ro song hệ thống này do nhiều lý do khác nhau mà vẫn còn những hạn chế nhất định.Bên cạnh việc chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hệ thống này,mặt khác phải thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau. Chi nhánh cần phải chọn lựa, khai thác các kênh đầy đủ vừa chính xác lại vừa hiệu quả.
Các kênh thông tin mà chi nhánh cần tham khảo, đó là:
+ Kênh thông tin của các nghành chuyên môn,quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực mà dự án đang đàu tư.
+ Kênh thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu và hội thảo khoa học chuyên đề về từng ngành nghề,các dự án cùng loại.
+ Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức, báo chí.
Đối với một loại thông tin thì có nhiều nguồn khác nhau để kiểm tra, đảm bảo tính khách quan của thông tin. Vì thế chi nhánh cần kiểm tra thông tin một cách độc lập nhằm đảm bảo các thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định là chính xác và đầy đủ.
Với các thông tin tài chính do bên khách hàng cung cấp nên được kiểm tra bởi các hãng kiểm toán độc lập để đảm bảo tính trung thực, khách quan. Chi nhánh cũng cần hợp tác với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam cũng như các ngân hàng ngoài hệ thống để nhằm xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng.
2.5.Giải pháp về trang thiết bị công nghệ
Trang thiết bị công nghệ là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành tốt một quá trình thẩm định tài chính dự án. Chính vì thế cần phải đầu tư thích đáng cho yếu tố công nghệ và thiết bị phục vụ công tác thẩm định. Đối với ngân hàng, việc thường xuyên nâng cấp thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thẩm định,cụ thể:
- Nâng cấp phần cứng, đồng thời cập nhật những phần mềm mới nhất phục vụ tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Chi nhánh cũng cần tiếp tục bổ sung về thiết bị công nghệ cho cả chi nhánh nói chung và bộ phận thẩm định nói riêng.
- Xây dựng mạng thông tin nội bộ với cơ sở dữ liệu phong phú, quản lý khoa học để thực hiện tốt việc phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với phòng thẩm định lấy thông tin về khách hàng thông qua quan hệ tài chính của khách hàng với các bộ phận khác như phòng kế toán,phòng thanh toán quốc tế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về khách hàng, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng,tìm kiếm và bổ sung thường xuyên cho kho dữ lieu này để khi cần cho công tác thẩm định hoặc tái thẩm định là có thể sử dụng được ngay.
- Xây dựng và hoàn thiện một quy trình thẩm định riêng của chi nhánh một cách chặt chẽ và hợp lý hơn
2.6.Giải pháp về tổ chức điều hành
Các dự án xin vay vốn đưa đến ngân hàng có quy mô rất đa dạng, việc xem xét,sắp xếp,phân công dự án cần phải căn cứ vào năng lực, sở trường của các mỗi người để phát huy thế mạnh của cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn,tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt,kinh nghiệm. Hiện nay nhiệm vụ thẩm định đối với các dự án là rất lớn và đòi hỏi cao nhưng ở ngân hàng ngoại thương Hà Nội mới chỉ coi là một tổ. Vì vậy việc thành lập một phòng thẩm định chuyên trách là một vấn đề mà lãnh đạo chi nhánh nên cân nhắc,
Chi nhánh cần quy định chi tiết,cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định.Ngân hàng cũng nên kiểm tra và cân nhắc lại đối với những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Cần hoàn thiện hơn trong toàn bộ hệ thống thẩm định và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng thẩm định với các phòng ban khác.
Chi nhánh cần tiến hành hoạt động thanh tra,kiểm tra để đảm bảo công tác thẩm định tài chính dự án nhằm thực hiện hoạt động thẩm định theo đúng quy trình,các chuẩn mực đã đề ra. Công việc này cần được tiến hành từ những dự án nhỏ bởi sự chủ quan,tiến hành qua quýt đối với những dự án nhỏ này nhiều khi lại dẫn đến không đảm bảo chất lượng trong quá trình thẩm định gây ra hậu quả đáng tiếc.
Công việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định.
Song bên cạnh với việc tiến hành kiểm tra,giám sát trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cũng cần theo dõi tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng hạn,phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết các nguyên nhân đó.
Để hoạt động thẩm định ngày càng hoàn thiện thì định kỳ phòng thẩm định cần có báo cáo thẩm định để Ban Giám đốc nắm bắt được tình hình hiện tại và có những định hướng phát triển cho tương lai.
3. Kiến nghị
3.1. Kiến nghị với chính phủ
- Việc đầu tiên cần xem xét đó là vấn đề việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ, đặc biệt cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính quá rườm rà,gây khó khăn trong việc xin phép đầu tư,lập dự án của chủ đầu tư bởi điều đó cũng làm ảnh hưởng tới quá trình thẩm định của ngân hàng.
- Hiện nay, các doanh nghiệp thường thiếu trung thực trong việc công tác kế toán tài chính khiến cho các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng không đáng tin cậy gây khó khăn và thiếu chính xác trong quá trình thẩm định ,làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dụ án cũng như của doanh nghiệp mà ngân hàng đang thẩm định
- Chính phủ cần yêu cầu các Bộ,ngành xây dựng,công khai hệ thống thông tin về những biến động thường xuyên trong lĩnh vực mình quản lý,giúp ngân hàng có những thông tin chính xác,đáng tin cậy để tham khảo trong quá trình thẩm định các dự án trong lĩnh vực đó.
- Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với hoạt động của mọi thành phần kinh tế nhằm khai thác mọi tiềm năng về lao động, cơ sở vật chất…tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,tức là có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư thích hợp.Đồng thời Nhà nước cũng phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế- xã hội,thông lệ và chuẩn mực quốc tế,trước hết là các cam kết của chính phủ về hội nhập quốc tế và mở cửa thị trường tài chính.
3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng các văn bản để hệ thống hóa một cách đầy đủ về hoạt động của thẩm định tài chính dự án sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nước ta hiện nay.Ngân hàng có thể ban hành một “ cẩm nang” chung về quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định…Tổ chức các lớp đào tạo, các buổi hội thảo, hội nghị, định kỳ có tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm cho cán bộ ngành trong toàn hệ thống để làm bài học trong lĩnh vực đầu tư.
Đầu tư nâng cao chất lượng phục vụ của trung tâm thông tin tín dụng ( CIC), làm cho trung tâm thực sự trở thành nguồn cung cấp thông tin nhanh chóng hiệu quả và toàn diện cho các Ngân hàng TM trong quá trình hoạt động.
Tăng cường vai trò quản lý của ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng TM theo hướng chặt chẽ, hiệu quả mà không bó buộc, bằng việc áp dụng các công cụ mang tính thị trường hơn như công cụ thị trường mở…
3.3. Đối với chủ đầu tư
Yêu cầu các chủ đầu tư cần hợp tác chặt chẽ hơn nữa với phía ngân hàng trong việc thực hiện dự án. Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho cán bộ ngân hàng một cách nhanh chóng và đảm bảo tính trung thực của các thông tin. Từ đó có thể cùng với Ngân hàng đưa ra những kế hoạch hpj lý và hiệu quả cho dự án. Các chủ đầu tư cũng cần nâng cao năng lực và thẩm định dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định của Bộ kế hoạch và đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án.
Các chủ đầu tư dự án cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của các công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Các doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu chi tiết trên các khía cạnh như thị trường, kỹ thuật, tài chính của dự án đầu tư và đảm bảo thực hiện đầu tư theo đúng nội dung luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt.
Các dự án phải được xác định đầu tư theo đúng tổng vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm nhiều khối lượng nhưng tính ít để dễ duyệt, khiến trong quá trình xây dựng xẩy ra thiếu vốn cần phải bổ sung, ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư và tiến độ xây dựng.
3.4. Kiến nghị với NHNT Việt Nam
- NHNT Việt Nam cần xây dựng và hoàn thiện một quy trình thẩm định dự án hoàn chỉnh, chặt chẽ áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NHNT.
- Xây dựng chiến lược về phát triển hoạt động tài trợ dự án đối với hệ thống NHNT.
- Linh động hơn nữa trong việc trao quyền quyết định đầu tư dự án cho các chi nhánh.
C. KẾT LUẬN
Nền kinh tế đang phát triển rất mạnh mẽ không ngừng cả về chiều sâu và cả chiêu rộng. Sự sôi động đó thể hiện ngày càng rõ nét ở hoạt động đầu tư của các tổ chức, các doanh nghiệp, các đơn vị trong nền kinh tế. Để hoạt động đó ngày càng thu được hiệu quả thì hoạt động thẩm định tài chính dự án của các Ngân hàng TM là một yếu tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư của các đơn vị,tổ chức vay vốn. Làm thế nào để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nói chung,vốn tín dụng nói riêng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội có ý nghĩa quyết định đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng.Tuy nhiên, đối với Ngân hàng Thương Mại Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng ,công tác thẩm định tài chính dự án mới được quan tâm trong mấy năm gần đây. Do đó, dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại những hạn chế cũng như cần tìm ra những giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng đó.
Hòa theo sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế,đặ biệt cùng với việc gia nhập WTO, làn sóng đầu tư từ trong và ngoài nước đang rất mạnh mẽ. Điều đó làm cho nhu cầu tài trợ vốn từ các ngân hàng ngày càng lớn và được mở rộng hơn,đó là cơ hội lớn cho các ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, cơ hội đó cũng sẽ chia đôi đôi với các ngân hàng nước ngoài,điều đó sẽ gây ra sự cạnh tranh gay gắt giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Từ thực tế đó buộc các ngân hàng trong nước ngày càng phải hoàn thiện mình hơn nữa, nhanh chóng khắc phục các khiếm khuyết và nâng cao hơn quy trinh công tác hoạt động để tăng cường vị thế và uy tín với khách hàng. Có như vậy các ngân hàng trong nước mới dành được những dự án lớn và có chất lượng. Một trong những giải pháp quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu đó là không ngừng cải tiến,nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cùng với những kiến thức đã học được trong quá trình học tập tại trường, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội cùng với một ví dụ điển hình về vấn đề thẩm định dự án cụ thể, từ đó mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tạo Chi nhánh. Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn cùng một số hạn chế khác khiến nội dung của chuyên đề thực tập hẳn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được sự góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo cùng tất cả các cô, các bác,các anh chị làm việc tại ngân hàng để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trinh thẩm định tài chính dự án – PGS. TS Lưu Thị Thiên Hương- NXB Tài chính
2/ Giáo trình Lập Dự Án Đầu Tư- PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt –NXB Thống Kê,2005
3/ Nguyễn Xuân Thuỷ(1996)- Quản trị dự án đầu tư - Nhà xuất bản Thống kê.
4/ Phạm Thế Trung(2001) – Phân tích và quản lý các dự án đầu tư - Nhà xuất bản Thống kê
5/ Một số báo cáo và tạp chí chuyên ngành Tài chính Ngân hàng các năm 2005,2006,2007,2008:
+ Tạp chí tài chính, tạp chí ngân hàng, tài chính thông tin tài chính...
+ Thời báo tài chính, thời báo ngân hàng...
6/ Báo cáo Hoạt động kinh doanh năm 2002, VCB
7/ Mẫu báo cáo thẩm định dự án trung và dài hạn, VCB
8/ Tài liệu thẩm định dự án “Đầu tư mới dây chuyền sản xuất tôn tráng kẽm dạng cuộn và tấm tại công ty Thái Nam”.
9/ Quy trình thẩm đình tài chính dự án hoạt động cho vay tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
10/ Quy trình thẩm đình tài chính dự án hoạt động cho vay tín dụng đối với khách hàng là các tổ chức
11/ Số liệu tổng hợp tín dụng ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
12/ Tập san Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội 2008
13/ Quy định của Ngân hàng Ngoại Thương về cho vay đối vói khách hàng
14/ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội các năm 2006,2007,2008
15 / Các tài liệu tham khảo khác:
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Vốn huy động của ngân hàng qua các năm (không bao gồm vốn chủ sở hữu) 9
Biểu 1.2 : Tổng dư nợ tại Ngân hàng Cổ phần Thương Mại Việt Nam- chi nhánh Hà Nội qua các năm 13
Bảng 1.1 : Bảng số liệu về một số hoạt động của Ngân hàng năm 2007 15
Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án 34
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp 43
Bảng 2.3: Tình hình công nợ của Công ty 45
Bảng 2.4 Bảng khả năng thanh toán của công ty 46
Bảng 2.5: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 47
Bảng2.6 : Bảng cân đối trả nợ 53
Biểu 2.1: Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền 58
Bảng 2.2: Dư nợ theo ngành nghề kinh doanh 58
Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ theo ngành nghề kinh doanh (số liệu bảng trên) 59
Bảng 3.4. Tình hình nợ xấu VCB tại thời điểm 12/2000 và 1/2001 62
Bảng 3.5. Tỷ lệ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế. 62
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT
+ NH : Ngân hàng
+ TMCP: Thương Mại Cổ Phần
+ NT : Ngoại Thương
+ NH TMCP NT: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
+ NHNT: Ngân hàng Ngoại Thương
+ HĐTD : Hội Đồng Tín Dụng
+ KHCB: Khấu hao cơ bản
+ TKTG: Tài khoản trung gian
+ HTPT: Hỗ trợ phát triển
+ DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước
+ TNHH : Trách Nhiệm Hữu Hạn
+ CBCNV : Cán Bộ Công Nhân Viên
+ DAĐT : Dự án Đầu tư
+ SXKD; Sản xuất kinh doanh
+ NSNN: Ngân sách Nhà Nước
+ VLĐ: Vốn Lưu Động
+ CNV: Công nhân viên
+ TSCĐ: Tài Sản cố định
+ CSH; Chủ sở hữu
+ VCB: Vietcombank
+ VCBTW : Vietcombank Trung Ương
+ VCBHN : Vietcombank Hà Nội
+ NHNN : Ngân hàng Nhà Nước
+ NHTM: Ngân hang Thương Mại
+ QLTD : Quản lý tín dụng
+ TW : Trung Ương
PHỤ LỤC
Công ty con ở trong nước:
+ Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank - VCB Leasing
+ Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank –VCBS
+ Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank - VCB AMC
+ Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 -VCB Tower
Công ty con ở nước ngoài:
Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong
Hai văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
Ba Công ty liên doanh:
+ Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank – VCBF
+ Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina
+ Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến Thành
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22000.doc