LỜI NÓI ĐẦU
Dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng đối với toàn ngành kinh tế nói chung. Không những mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, những dự án này còn phục vụ mục tiêu phát triển, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế.
Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần quan trọng cho sự thành công của việc quyết định cho vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Công tác này hiện đã, đang đạt được nhiều tiến bộ đáng ghi n
119 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tại NHPTVN giai đoạn 2006 - 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận và hứa hẹn sẽ ngày càng hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Là một sinh viên khoa Đầu tư, trong quá trình học tập tại trường, em đã ít nhiều có kiến thức cơ bản về ngành ngân hàng về mặt lý thuyết. Thời gian thực tập vừa qua, dưới sự giúp đỡ của các cán bộ tại Hội sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam, em đã được hướng dẫn và tiếp cận với tình hình hoạt động thực tế của công tác thẩm định tại Ngân hàng. Điều này đã giúp em có cái nhìn toàn diện về hoạt động thẩm định tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam về cả khía cạnh thực tế và lý thuyết.
Do sự hạn chế về nguồn thông tin, tài liệu cũng như kiến thức thực tế, bài viết của em chắc chắn còn nhiều vấn đề còn thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Mai Hương – giảng viên khoa Đầu tư cùng các cán bộ tại Hội sở Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã giúp em hoàn thành đề tài này!
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐTPT TẠI NHPTVN THỜI GIAN QUA (2006 – 2008)
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHPTVN
NHPTVN tiền thân là Tổng cục ĐTPT, hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại NĐ 187/CP ngày 10 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ.
Theo đó, Tổng cục ĐTPT là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính ĐTPT, tổ chức thực hiện việc cấp phát vốn ngân sách Nhà nước đầu tư và vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án, mục tiêu, chương trình theo danh mục do Chính phủ quyết định hàng năm.
Theo NĐ 145/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2000, Tổng cục ĐTPT được giải thể và thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển. Quỹ được hoạt động theo quy định tại NĐ số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999.
Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập để huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng ĐTPT để thực hiện chính sách hỗ trợ ĐTPT của Nhà nước.
Quỹ hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Quỹ hỗ trợ phát triển hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước để giảm lãi suất cho vay và giảm phí bảo lãnh.
Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán kinh tế tập trung, có chế độ tài chính do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Vốn điều lệ của Quỹ là 3.000 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm.
Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg thành lập NHPTVN trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển để thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank (VDB).
Ngân hàng phát triển là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ vốn trung và dài hạn cho các dự án phát triển.
Trong đó, dự án phát triển là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
NHPTVN được thành lập xuất phát từ nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Sự ra đời của NHPTVN là cần thiết vì để nhằm phục vụ cho quá trình tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Các lý do hình thành NHPTVN chủ yếu có thể kể đến là:
Thứ nhất, do nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế là rất lớn. Cải tạo, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng như đường giao thông, bến cảng, sân bay, cung cấp điện nước, hay nhu cầu xây dựng mới, cải tạo nhà xưởng, mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp… đều cần đến nguồn vốn trung và dài hạn. Nhu cầu này được đáp ứng thông qua các nguồn tiết kiệm của dân cư, của doanh nghiệp, hay nguồn thu từ ngân sách Nhà nước…Tuy nhiên, những nguồn này rất hạn chế, do đó, khoảng cách trong cung và cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế là rất lớn. Một trong những cách giải quyết hiệu quả là tạo ra một tổ chức có thể huy động và cung cấp được nguồn vốn trung và dài hạn, đó chính là ngân hàng phát triển.
Thứ hai, NHPTVN ra đời để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn. Bên cạnh mục tiêu sinh lời, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội như xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Tuy nhiên, những công cuộc đầu tư thực hiện nhiều mục tiêu lồng ghép như vậy thường phải hy sinh mục tiêu sinh lời để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội. NHPTVN ra đời nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn mà các ngân hàng thương mại không làm được. Lãi suất các khoản vay thấp, thời hạn cho vay dài, chấp nhận rủi ro cao sẽ khuyến khích đầu tư song điều này chỉ thực hiện được khi có nguồn tài chính ưu đãi từ Chính phủ. Một mặt, các điều kiện cho vay ưu đãi này dễ dẫn đến lãng phí nguồn lực. Mặt khác, do lãi suất cho vay thấp, nên lãi suất huy động cũng sẽ thấp, như vậy sẽ hạn chế nguồn vốn huy động được. Chính vì hai lý do trên nên chính sách tín dụng ưu đãi luôn đi kèm với chính sách hạn chế tín dụng. Tín dụng ưu đãi thường chỉ được áp dụng cho một số ngành, lĩnh vực thiết yếu đối với nền kinh tế.
Thứ ba, NHPTVN ra đời do yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả. Việc cấp phát vốn từ Chính phủ xuống cho các dự án thường không mang lại hiệu quả, do tình trạng sử dụng lãng phí của các cán bộ quản lý. Chính phủ sử dụng mô hình NHPTVN để thực hiện mục tiêu cho vay một cách hiệu quả nhất. Điều này có thể được lý giải cụ thể như sau:
- Ngân sách Nhà nước nghèo nàn và phải chi trả cho rất nhiều chương trình, dự án không thể hoàn lại vốn. Trong khi đó, các dự án phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vẫn có nguồn thu từ các sản phẩm của dự án, tuy không cao như các dự án khác. Mặt khác, yêu cầu hoàn trả gốc và lãi sẽ khiến chủ đầu tư phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án, từ đó sẽ sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn được cho vay.
- Phương pháp tài trợ vốn bằng cách cho vay có nhiều ưu thế. Trước hết là nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp thường được có thêm nguồn vốn đối ứng huy động trên thị trường, điều này giúp tăng quy mô nguồn vốn cho vay. Thêm vào đó, khi nguồn vốn cho vay được hoàn trả sẽ tiếp tục được tái sử dụng để tài trợ cho những hoạt động đầu tư mới.
NHPTVN về bản chất là một tổ chức tài chính hoạt động theo mô hình như các ngân hàng. Vì vậy, NHPTVN mang đầy đủ đặc điểm của một ngân hàng thông thường. Ngoài ra, do mục đích hoạt động khác biệt, NHPTVN còn mang một số đặc điểm riêng biệt như:
Thứ nhất, hầu hết mọi NHPT tại các quốc gia đều được thành lập, bảo lãnh và chi phối bởi Chính phủ của chính quốc gia đó. Do tính ưu đãi rất cao của NHPT dành cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế nên NHPT cần có sự hỗ trợ của Chính phủ và hoạt động của ngân hàng phải đặt dưới sự kiểm soát của Chính phủ. Tương tự như thế, NHPTVN được đặt dưới sự kiểm soát của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, việc huy động vốn của NHPT thường được thực hiện thông qua các chương trình được Chính phủ bảo lãnh. Vốn điều lệ được Chính phủ cấp thường chiếm trên 80% trong nguồn vốn hoạt động của NHPT.
Thứ ba, do mục đích của NHPT là hỗ trợ cho các dự án có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, do đó, đối tượng hỗ trợ của NHPT luôn gắn chặt với danh mục các dự án khuyến khích ưu đãi đầu tư do Chính phủ đề ra phù hợp với từng thời kỳ. Việc ưu đãi cho vay của NHPTVN được thể hiện thông qua quy mô vốn hỗ trợ (thường lớn), tài sản đảm bảo tiền vay (nới lỏng hơn so với các tổ chức tín dụng thương mại khác), thời hạn cho vay (tương đối dài, thường là các khoản cho vay trung, dài hạn), lãi suất cho vay (ưu đãi so với lãi suất thị trường).
Thứ tư, NHPT được Chính phủ ưu đãi hơn trong một số hoạt động như: được miễn các loại thuế, phí đối với nguồn thu từ hoạt động cho vay, bảo lãnh của ngân hàng; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, hoặc nếu có thì không đáng kể.
Tuy vậy, NHPTVN phải tự chịu trách nhiệm cân bằng thu chi tài chính. Sau khi kết thúc năm tài chính, ngân hàng được phép trích lập các Quỹ theo tỷ lệ quy định của luật pháp trong trường hợp chênh lệch thu chi dương (có lãi). Sau khi trích lập các Quỹ, số lợi nhuận còn lại phải chuyển nộp cho Bộ Tài chính (vào Quỹ dành cho chương trình tín dụng và đầu tư tài khóa). Trường hợp chênh lệch thu chi âm (lỗ), NHPTVN được phép sử dụng vốn điều lệ để bù đắp.
Thứ năm, để góp phần vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động NHPTVN ưu tiên tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực:
Thúc đẩy sự phát triển bền vững giữa các vùng, các địa phương, trên cơ sở phối hợp với chính quyền các vùng, các địa phương, các doanh nghiệp lớn tại địa phương và các tổ chức phát triển của các vùng khác.
Đảm bảo chất lượng môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đảm bảo phúc lợi xã hội, góp phần giảm nhẹ hậu quả của thiên tai.
Khuyến khích phát triển những ngành công nghệ mới, thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thế mạnh sẵn có về công nghệ.
Ta có thể phân biệt một số điểm khác biệt giữa NHPTVN với các ngân hàng thương mại khác như sau :
Bảng 1.1: Phân biệt giữa NHPTVN với các ngân hàng thương mại
STT
Chỉ tiêu phân biệt
NHPTVN
NHTM
1
Cơ quan quản lý
Thủ tướng Chính phủ
Ngân hàng Nhà nước
2
Mục đích hoạt động
Hỗ trợ cho các dự án phát triển, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tài trợ vốn trung và dài hạn
Hoạt động vì mục đích lợi nhuận, chủ yếu tài trợ vốn ngắn hạn
3
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
0%
Xác định bằng một mức cụ thể
4
Bảo hiểm tiền gửi
Không phải tham gia
Phải tham gia
5
Khả năng thanh toán
Được Chính phủ bảo đảm
Không được Chính phủ bảo đảm
6
Huy động vốn
Thông qua các chương trình được Chính phủ bảo lãnh
Phần lớn phải tự huy động từ nhiều nguồn
7
Đối tượng vay vốn
Là danh mục các dự án được khuyến khích đầu tư
Là các dự án phục vụ cho nhiều mục đích
8
Lãi suất cho vay
Được ưu đãi theo quy định của Chính phủ
Tăng giảm theo lãi suất thị trường
Trên thế giới, tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển, mô hình NHPTVN đã góp phần không nhỏ giúp Chính phủ cân đối điều tiết nền kinh tế, cải tạo cơ sở hạ tầng, bảo tồn các nguồn năng lượng… Có thể kể ra một số mô hình ngân hàng phát triển tiêu biểu như: Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW), thành lập năm 1948...; Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), được thành lập năm 1966; Ngân hàng Phát triển Châu Âu (EIB), được thành lập năm 1991; Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB), thành lập năm 1994; Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DJB), thành lập năm 1999...
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHPTVN
Hoạt động của NHPTVN không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
NHPTVN được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trụ sở hoạt động của Hội sở chính: 25A Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội
Các đơn vị trực thuộc gồm:
Văn phòng đại diện (tại thành phố Hồ Chí Minh)
Ban quản lý các dự án đầu tư
02 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại TP. Hà Nội, Sở giao dịch II tại TP. Hồ Chí Minh)
60 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của NHPTVN và do Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Tổ chức và hoạt động của NHPTVN được quy định tại Quyết định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPTVN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thời hạn hoạt động của NHPTVN là 99 năm, kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.”
(Trích “Quyết định 108/2006/QĐ-TTG” của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 19/05/2006 về việc thành lập NHPTVN)
NHPTVN là một đơn vị cho vay chính sách phi lợi nhuận, với số vốn điều lệ lên tới 10 nghìn tỷ đồng. Cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, NHPTVN hoạt động theo mục tiêu đóng góp vào quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua các khoản cho vay đối với các công trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu vùng xa, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề và hỗ trợ xuất khẩu. So với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển, NHPTVN được tăng quyền chủ động, tăng tính trách nhiệm trong đánh giá, thẩm định cho vay các dự án và có quyền từ chối cho vay đối với những dự án kém hiệu quả.
So với các ngân hàng thương mại khác, NHPTVN có sự khác biệt là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, không nhận tiền gửi từ dân cư. Do hoạt động của Ngân hàng không vì mục đích lợi nhuận nên được hưởng một số ưu đãi đặc biệt từ phía Chính phủ như không phải yêu cầu dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hoạt động của Ngân hàng vẫn chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy Ngân hàng vẫn phải chấp hành các quy định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. Sau khi thành lập đến nay, hoạt động của NHPTVN đang thực hiện theo NĐ 106/2008/NĐ-CP ngày 19/09/2008 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Doanh nghiệp vay vốn của NHPTVN với lãi suất cho vay sẽ rẻ hơn vay của các ngân hàng thương mại khác. Bởi vì Ngân hàng cho vay theo thông lệ quốc tế là lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng thêm một khoản phí nhất định (1%/năm), lãi suất này thấp hơn lãi suất ở các ngân hàng thương mại. Mặt khác, sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ thời hạn cho vay của NHPTVN dài hơn các ngân hàng khác. Hơn nữa, việc khấu hao máy móc, nhà xưởng, v.v. cũng được dài hơn nên khách hàng vay vốn có điều kiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng đầu tư. Thêm vào đó, điều kiện cho vay của Ngân hàng đơn giản hơn so với vay từ các ngân hàng thương mại khác như không phải thế chấp, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chấp ở mức tương đối thấp, bằng 30% giá trị khoản vay. Trong tương lai, ngân hàng có dự định trình Chính phủ giảm mức thế chấp xuống còn 15% giá trị khoản vay.
Nếu như Tổng cục đầu tư có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính của Nhà nước nhiều như: tham gia góp ý về xây dựng luật, nghiên cứu các chính sách chế độ về quản lý vốn đầu tư... thì Quỹ hỗ trợ phát triển có nhiều chức năng về quản lý tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Và đến khi thành lập NHPTVN thì chức năng này được thể hiện rõ, qua việc quản lý tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
Cụ thể, chức năng và nhiệm vu của NHPTVN như sau:
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng ĐTPT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ;
- Thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT:
Cho vay ĐTPT
Hỗ trợ sau đầu tư
Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
Cho vay xuất khẩu;
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPTVN với các tổ chức uỷ thác.
- Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của NHPTVN.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPTVN theo qui định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng ĐTPT và tín dụng xuất khẩu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
(Trích Quyết định số 108/QĐ-TTg Ngày 19/5/2006 về việc thành lập NHPTVN)
Cơ cấu tổ chức của NHPTVN
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHPTVN
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
BAN KIỂM SOÁT
BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH
SỞ
GIAO DỊCH
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI NƯỚC NGOÀI
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TRONG NƯỚC
``
NHPTVN chịu sự điều hành và quản lý trực tiếp từ Thủ tướng Chính phủ. Đối với nội bộ Ngân hàng thì Hội đồng Quản lý là cấp quản lý cao nhất. Theo NĐ 110/2006/NĐ-CP về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPTVN thì:
Hội đồng Quản lý:
- Hội đồng quản lý có 05 thành viên, trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách. Chủ tịch, Tổng Giám đốc NHPTVN là thành viên chuyên trách; thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 05 năm. Hết nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng quản lý có thể được bổ nhiệm lại nếu xét thấy đủ năng lực.
Ban Kiểm soát:
- Ban Kiểm soát có tối đa 07 thành viên chuyên trách, là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, đầu tư, tín dụng,... hiểu biết về pháp luật, không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.
- Trưởng Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Các thành viên khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát:
+ Kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng quản lý;
+ Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của NHPTVN;
+ Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của NHPTVN khi xét thấy cần thiết để báo cáo Hội đồng quản lý, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
+ Báo cáo Hội đồng quản lý về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính; hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của NHPTVN.
+ Thông qua nhiệm vụ kiểm soát, kiến nghị với Hội đồng quản lý các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến hoạt động của NHPTVN theo quy định của pháp luật;
+ Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của NHPTVN để thực hiện các nhiệm vụ của mình;
+ Các nhiệm vụ và quyền hạn khác được giao.
Điều hành hoạt động NHPTVN là Tổng Giám đốc, giúp việc Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng.
Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của NHPTVN, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về việc điều hành hoạt động của NHPTVN.
Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo phân công của Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng Giám đốc phân công.
Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng NHPTVN là những người cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực điều hành ngân hàng.
Tổng Giám đốc NHPTVN do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng NHPTVN do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc.
Các phòng ban tại Hội sở chính – 25A, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Ban Kế hoạch – Tổng hợp
Ban Nguồn vốn
Ban Thẩm định
Ban Tín dụng đầu tư
Ban Tín dụng xuất khẩu
Ban Bão lãnh, hỗ trợ sau đầu tư và quản lý vốn ủy thác
Ban Quản lý vốn nước ngoài
Ban Hợp tác quốc tế
Ban Kiểm tra nội bộ
Ban Pháp chế
Ban Tài chính – Kế toán – Kho quỹ
Ban Quản lý tài sản và xây dựng cơ bản nội bộ ngành
Ban Quản lý đầu tư các dự án thuộc Hội sở chính
Ban Tổ chức cán bộ
Trung tâm xử lý nợ
Trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học
Tạp chí Hỗ trợ phát triển
Văn phòng
Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh
Sở giao dịch 1
1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHPTVN
Hoạt động cơ bản của NHPTVN là huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện tốt mục tiêu ĐTPT kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước.
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng nói chung và của NHPTVN nói riêng. Riêng đối với NHPTVN, vấn đề đặt ra là làm thế nào để huy động và gia tăng được nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp, thời gian sử dụng vốn dài và chấp nhận rủi ro. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh của các tổ chức tín dụng thương mại tăng lên, khả năng tích lũy của nền kinh tế chưa đạt đến mức khả quan... Do đó để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực của NHPTVN và các điều kiện hành lang pháp luật, kinh tế phù hợp.
Để thực hiện gia tăng nguồn vốn, NHPTVN có thể sử dụng những hình thức huy động vốn như: huy động vốn từ Chính phủ; huy động vốn từ phát hành trái phiếu thông qua thị trường vốn; huy động từ các Quỹ của Nhà nước; huy động từ các khoản tài trợ từ tổ chức trong nước khác; huy động tiền gửi của các tổ chức; vay nước ngoài (vay song phương, đa phương hoặc từ các tổ chức tài chính)...
Theo quy định tại NĐ 110/2006/NĐ-CP, NHPTVN được sử dụng các kênh huy động vốn như:
- Vốn điều lệ của NHPTVN;
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho mục tiêu tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu;
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi;
- Vốn ODA được Chính phủ giao để cho vay lại;
- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước;
- Vốn nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận uỷ thác giữa NHPTVN với các tổ chức uỷ thác;
- Vay của Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, tình hình huy động vốn của NHPTVN thời gian qua như sau:
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: triệu đồng
STT
Nguồn vốn
2006
2007
2008
I
Vốn huy động tại Hội sở chính
45.492.303,4
95.639.425
103.885.659
1
Ngân sách Nhà nước cấp Vốn điều lệ
4.792.779
4.977.986
5.079.676
2
Tài sản nhận bàn giao
25.991
26.351
26.991
3
Vốn vay Ngân sách Nhà nước
500.000
500.000
500.000
4
Quỹ Tích lũy trả nợ nước ngoài
2.185.033,9
2.165.760
2.114.600
5
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
9.200.000
7.895.080
6.895.000
6
Công ty Dịch vụ Tiết kiệm bưu điện
6.265.000
5.340.000
4.330.000
7
Phát hành trái phiếu Quỹ HTPT
16.530.000
64.932.000
74.232.000
8
Phát hành trái phiếu KBNN
150.000
150.000
150.000
9
Bổ sung nguồn hình thành tài sản cố định từ Quỹ đầu tư phát triển
302.554
431.967
531.687
10
Ngân sách địa phương cấp vốn hình thành tài sản cố định
41.176
63.102
76.108
11
Vay TCT Bảo hiểm Việt Nam
355.000
355.000
355.000
12
Vay tồn ngân KBNN
500.000
2.000.000
3.000.000
13
Phát hành tín phiếu KBNN
3.674.769,4
2.794.389
2.487.047
14
Vốn NSNN chuyển để làm nhà trên cọc, tôn nền vượt lũ
520.000
557.790
657.550
15
Vốn khấu hao của TCT Điện lực Việt Nam
450.000
450.000
450.000
16
TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
3.000.000
3.000.000
3.000.000
II
Vốn huy động tại các Chi nhánh
6.288.446,5
5.895.547,2
3.945.427,2
Tổng cộng nguồn vốn
51.780.749,9
101.534.972,2
107.831.086,2
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHPTVN)
Năm 2006 là năm mà NHPTVN chuyển đổi từ mô hình hoạt động quỹ hỗ trợ ĐTPT sang mô hình hoạt động NHPTVN với số vốn điều lệ là hơn 5 tỷ đồng. Năm 2007, NHPTVN tăng vốn điều lệ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, số vốn điều lệ hiện nay của Ngân hàng là 10 tỷ đồng.
Qua bảng trên ta cũng có thể thấy, nguồn vốn huy động được của NHPTVN khá đa dạng về hình thức, quy mô nguồn vốn đã có nhiều bước gia tăng đáng kể. Sau 3 năm, tổng dư có nguồn vốn huy động được của NHPTVN đã tăng lên hơn gấp đôi, từ hơn 51 nghìn tỷ lên hơn 107 nghìn tỷ. Trong đó có sự đóng góp rất lớn từ các nguồn như: Phát hành trái phiếu Quỹ Hỗ trợ phát triển, từ hơn 16 nghìn tỷ vào năm 2006 đã tăng lên hơn 74 nghìn tỷ vào năm 2008, vay tồn ngân Kho bạc Nhà nước, từ 500 tỷ vào năm 2006 đã tăng lên 3 nghìn tỷ vào năm 2008. Đối với NHPTVN, nguồn phát hành trái phiếu là một nguồn vốn rất quan trọng trong công tác huy động vốn, đặc biệt trong điều kiện NHPTVN chịu sự quản lý của Thủ tướng Chính phủ và sử dụng nguồn vốn cấp phát từ Nhà nước.
Với việc phát hành trái phiếu Chính phủ huy động vốn cho ĐTPT, một mặt góp phần tạo hàng hóa mới cho thị trường chứng khoán, mặt khác nguồn vốn này góp phần lớn vào việc cải thiện kỳ hạn bình quân nguồn vốn huy động cho ĐTPT của hệ thống NHPTVN. Tính tổng thể, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ chiếm tới 71,21% tổng số vốn huy động, tiếp nhận của NHPTVN.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn tại NHPTVN (2006 – 2008)
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ huy động vốn tại Hội sở chính và tại các Chi nhánh. Qua trên ta cũng có thể thấy, phần lớn nguồn vốn huy động được của NHPTVN là từ Hội sở chính, các Chi nhánh chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào nguồn vốn huy động và lượng vốn đóng góp này có xu hướng giảm dần.
Xét theo kỳ hạn của các nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng trong 3 năm 2006 – 2008 như sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Kỳ hạn chung
Vốn huy động tại TW
Vốn huy động tại CN
Số vốn
Tỷ trọng (%)
Số vốn
Tỷ trọng (%)
Số vốn
Tỷ trọng (%)
1
Kỳ hạn dưới 12 tháng
10.648,8
10,6
10.647,9
13,3
0,93
0
2
Kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng
16.194,9
16,2
2.851
3,5
13.344,9
67,2
3
Kỳ hạn từ 36 tháng đến dưới 60 tháng
33.019,9
33
27.356,1
34,1
5.663,8
28,5
4
Kỳ hạn từ 60 tháng đến dưới 120 tháng
13.224,6
13,2
13.159
16,4
65,65
0,3
5
Kỳ hạn từ 120 tháng trở lên
27.074,8
27
26.279
32,7
795,89
4
Tổng nguồn vốn huy động
100.163
100
80.291,9
100
19.871,1
100
(Nguồn: Báo cáo tài chính của NHPTVN qua các năm)
Ta có thể thấy rằng, nhìn chung, nguồn vốn có thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất (33%), tiếp theo là nguồn vốn có thời hạn từ 60 tháng đến dưới 120 tháng (27%). Với kỳ hạn bình quân vốn huy động qua phát hành trái phiếu Chính phủ là 63 tháng, kỳ hạn bình quân nguồn vốn huy động tại NHPTVN đã được cải thiện đáng kể (trường hợp không có nguồn trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn bình quân nguồn vốn huy động tại NHPTVN là 26,9 tháng). Như vậy, ta có thể nhận định rằng, nguồn huy động vốn của NHPTVN chủ yếu là từ các nguồn trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Như vậy, việc thực hiện các biện pháp gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất thấp, kỳ hạn dài và ổn định là nghiệp vụ quan trọng của NHPTVN. Chiến lược huy động vốn hiện nay của Ngân hàng là khai thác triệt để các nguồn hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức tài chính, tiết kiệm trung và dài hạn của nền kinh tế.
1.1.3.2. Sử dụng vốn
Theo quy định tại NĐ 110/2006/NĐ-CP, NHPTVN được sử dụng vốn để:
1. Thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước:
a) Cho vay ĐTPT (bao gồm các dự án cho vay bằng nguồn vốn trong nước và các dự án ODA cho vay lại);
b) Hỗ trợ sau đầu tư;
c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư;
d) Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
a) Cho vay bên bán;
b) Cho vay bên mua;
c) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
d) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản của NHPTVN theo quy định của pháp luật.
4. Cấp phát ủy thác, cho vay ủy thác theo yêu cầu của bên ủy thác.
Chúng ta có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Các hoạt động sử dụng vốn tại NHPTVN
NHPTVN
Thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT
Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu
Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản
. Cấp phát ủy thác, cho vay ủy thác
Cho vay ĐTPT
Hỗ trợ sau đầu tư
Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài
Cho vay bên bán
Cho vay bên mua
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Cụ thể, tình hình sử dụng vốn của NHPTVN trong thời gian qua như sau. Chúng ta sẽ xét một số hoạt động sử dụng vốn chủ yếu tại NHPTVN.
1.1.3.2.1. Cho vay đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
Đây chính là hoạt động mà Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được từ trong nước để cho vay các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Bảng 1.4: Tình hình cho vay đầu tư bằng nguồn vốn trong nước của NHPTVN giai đoạn 2006 - 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng số vốn cho vay (theo hợp đồng tín dụng đã ký)
Tổng số vốn đã giải ngân
Tỷ trọng vốn giải ngân/Tổng vốn cho vay(%)
Dư nợ
Tỷ trọng dư nợ/Tổng vốn cho vay(%)
1. Khối Kinh tế Trung ương
85.897,379
57.476,488
49.518,165
+ Dự án nhóm A
51.732,044
28.486,231
55,06
25.300,272
48,9
+ Dự án nhóm B,C
34.165,335
28.990,257
84,85
24.217,893
70,88
2. Khối Kinh tế địa phương
42.752
35.137
26.767
+ Dự án nhóm A
7.586
4.026
53,07
3.532
46,56
+ Dự án nhóm B,C
35.166
31.111
88,47
23.235
66,07
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHPTVN)
Khối Kinh tế Trung ương là khối các dự án mà chủ đầu tư là các doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn, Tổng Công ty. Khối Kinh tế địa phương là khối các dự án mà chủ đầu tư là các doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Như vậy, ta có thể thấy rằng, đến cuối năm 2008, công tác giải ngân các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn trong nước vẫn còn rất chậm. Số vốn giải ngân được chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số vốn cho vay, đặc biệt là đối với các dự án nhóm A, ở các khối kinh tế Trung ương và khối kinh tế địa phương. Tỷ lệ vốn giải ngân/Tổng số vốn cho vay ở dự án nhóm B,C có cao hơn (khoảng hơn 80%). Nhưng tỷ lệ dư nợ/Tổng ._.vốn cho vay vẫn còn rất cao ở tất cả các loại dự án (từ hơn 40% đến hơn 70%).
Qua bảng này, ta cũng có thể thấy được, vốn vay dành cho các dự án tín dụng ĐTPT chủ yếu tập trung vào khối trung ương. Khối trung ương chiếm nhiều hơn cả về số dự án cho vay và khối lượng cho vay.
1.1.3.2.2. Vốn ODA cho vay lại
Đây là nguồn vốn mà NHPTVN tiếp nhận từ các nước viện trợ vốn ODA cho Việt Nam. NHPTVN quản lý số vốn này và cho vay lại các doanh nghiệp có dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn ODA theo quy định. Tình hình cho vay lại vốn ODA tính giai đoạn 2006 - 2008 như sau:
Bảng 1.5 : Tình hình cho vay lại vốn ODA tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Số dự án cho vay
35
39
47
2
Tổng số vốn vay
442 (triệu USD)
479 (triệu USD)
557(triệu USD)
3
Số vốn giải ngân
7.600
7.950
8.100
4
Số thu nợ gốc
2.200
2.970
3.375
5
Tổng số thu lãi
1.383
1.578
1.820
6
Tổng dư nợ vay
47.450
50.386
52.289
(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Hiện nay, số vốn ODA cho vay lại đang được sử dụng cho Quỹ Quay vòng và Quỹ Ủy thác.
Quỹ Ủy thác
Hiệp định 27 triệu USD – ODA Ấn Độ (Quỹ ủy thác):
- NHPT đã thẩm định và chấp thuận cho vay đối với 16 dự án, với số vốn chấp thuận là 27 triệu USD.
- Số dự án đã ký hợp đồng tín dụng đã ký: 15 dự án, với số vốn đã giải ngân 4,6 triệu USD. Dư nợ: 4,6 triệu USD.
Dự án năng lượng nông thôn 2 (RE2 trị giá 329,5 triệu USD):
- Dự án thực hiện tại 26 tỉnh với khoảng 1.015 xã với tổng số vốn đầu tư khoảng 329,5 triệu USD, trong đó NHPT được giao quản lý cho vay phần vốn WB của các Hợp phần A, B, C và D với tổng trị giá 218,5 triệu USD. Hiện nay, việc triển khai giai đoạn I được thực hiện tại 6 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Phú Yên và Cà Mau, cụ thể như sau:
+ Số đã giải ngân: 42,99 tỷ VND.
+ Giai đoạn 2 tại 12 tỉnh đang bắt đầu triển khai.
Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài: Quản lý và thu hồi nợ từ dự án theo ủy quyền của Bộ Tài chính, gồm:
- Xi măng Hải Phòng: 24.336,180 USD
- Xi măng Thái Nguyên: 17.136,879 USD.
Chương trình phát triển khu vực tư nhân (vốn Đan Mạch):
- Số dự án đã ký hợp đồng tín dụng: 06 dự án, với số vốn tương đương 19,6 tỷ đồng.
- Số dự án đã giải ngân: 05 dự án, với số vốn đã giải ngân 18 tỷ đồng.
- Lũy kế thu nợ: 8 tỷ đồng (trong đó thu gốc 6,1 tỷ đồng, thu lãi 1,6 tỷ đồng, thu phí 0,3 tỷ đồng). Hiện các dự án không có nợ quá hạn.
Dự án cấp nước vệ sinh nông thôn (nguồn vốn WB):
Dự án thực hiện tại 12 tỉnh
Hiện nay, giai đoạn 1 của dự án đang triển khai cho vay tại 4 tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Hải Dương, Nam Định với tổng số vốn vay 45,7 triệu USD. Số vốn đã giải ngân hơn 5 tỷ VND.
Dự án phát triển cấp nước đô thị (vốn vay WB)
Tổng số vốn vay 112,6 triệu USD. Giai đoạn I thực hiện tại 2 tỉnh: Hà Nam và Bình Định.
Số vốn đã giải ngân cho Bình Định: 13 tỷ VND.
Quỹ quay vòng:
Quỹ đầu tư ngành Giống (vốn vay Đan Mạch trị giá 8,4 triệu USD):
- Số dự án đã thẩm định và chấp thuận cho vay: 09 dự án, với số vốn chấp thuận là 18,33 tỷ đồng.
- Lũy kế số vốn đã giải ngân: 7,56 tỷ đồng, dư nợ vốn vay: 7,33 tỷ đồng.
- Đến nay, Hợp phần giống đã chuyển về Quỹ đầu tư ngành giống tổng số tiền là (bao gồm 03 đợt) 19.873 triệu đồng. Như vậy, tổng số vốn duyệt vay của Quỹ đầu tư ngành giống đạt 86,5% tổng nguồn vốn hiện có và tỷ lệ giải ngân đạt 35%.
Quỹ Phà (vốn vay Đan Mạch trị giá 168 tỷ đồng):
- Số dự án đã thẩm định và chấp thuận cho vay: 09 dự án, với số vốn chấp thuận là 197 tỷ đồng.
- Lũy kế số vốn đã giải ngân: 104 tỷ đồng, dư nợ vốn vay: 89,18 tỷ đồng.
- Lũy kế số nợ đã thu: 29,73 triệu đồng, trong đó nợ gốc là 14,82 triệu đồng và lãi vay là 11,23 triệu đồng, không có nợ quá hạn.
Nguồn vốn Kfw Đức (trị giá 7 triệu EUR):
- Số dự án đã thẩm định và chấp thuận cho vay: 12 dự án, với số vốn chấp thuận là 115,96 tỷ đồng.
- Số dự án đã ký hợp đồng tín dụng: 11 dự án, với số vốn đã giải ngân: 5,2 tỷ đồng, dư nợ vốn vay: 5,2 tỷ đồng.
Quỹ quay vòng cấp nước đô thị (vốn WB trị giá 10 triệu USD):
- Số dự án đã đăng ký: 24 dự án với tổng số vốn đề nghị vay là 364 tỷ đồng.
- Số dự án đã tiếp nhận và tổ chức thẩm định: 04 dự án, trong đó đã chấp thuận 01 dự án (với số vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký là 16 tỷ đồng), từ chối 02 dự án, và đang thẩm định 01 dự án.
- Hiện chưa có dự án nào giải ngân vốn vay.
Như vậy, ta có thể thấy rằng, hiện nay nguồn vốn này đang được sử dụng một cách tích cực. Do tính chất ưu đãi của nguồn vốn này nên đã thu hút nhiều chủ đầu tư. Hoạt động cho vay lại vốn ODA vì thế khá sôi động tại NHPTVN.
1.1.3.2.3.Cho vay tín dụng xuất khẩu
Nhằm thực hiện chủ trương của Chính phủ về tín dụng xuất khẩu, trong thời gian vừa qua, NHPTVN đã cho vay đối với các dự án xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Thông thường, khi các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì sẽ gặp rất nhiều rào cản. Cho vay tín dụng xuất khẩu là một chính sách hợp lý của Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh ở nước ngoài, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Bảng 1.6: Tình hình cho vay tín dụng xuất khẩu tại NHPTVN
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Doanh số cho vay
1.234.754
2.097.387
2.248,644
2
Dư nợ
1.027.386
1.576.973
1.995,720
3
Thu nợ
1.386.084
2.086.867
2.423,880
4
Thu lãi
109.386
1.579.498
179,572
(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Trong năm 2008, NHPTVN đã đẩy mạnh tín dụng xuất khẩu nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu, giảm nhập siêu cho nền kinh tế; NHPTVN đã đảm bảo đủ nhu cầu vốn để thực hiện xuất khẩu theo Hiệp định liên chính phủ Việt Nam – Cu Ba (11 tháng giải ngân 4.326 tỷ đồng, cả năm 2008 giải ngân 4.500 tỷ đồng); đã đảm bảo hỗ trợ theo hạn mức 3.000 tỷ đồng cho Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy (Vinashin) để đóng tàu xuất khẩu.
Doanh số cho vay xuất khẩu đến nay đã đạt được 25.300 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với cùng kỳ năm 2007. Dư nợ bình quân cả năm 2008 đạt khoảng 10.200 tỷ đồng; gấp 2,55 lần so với kế hoạch được giao đầu năm, bằng 136% so với kế hoạch điều chỉnh; đạt an toàn tín dụng, nợ quá hạn chỉ chiếm 1,8% dư nợ.
1.1.3.2.4. Hỗ trợ sau đầu tư
Đây là một hoạt động mà Chính phủ giao cho NHPTVN nhằm thực hiện hỗ trợ cho các dự án vay vốn ngân hàng thương mại đã đi vào hoạt động và đã trả được nợ vay.
Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư
Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án gồm:
- Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Các dự án đầu tư tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang.
Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư
- Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định.
- Được NHPTVN thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư.
- Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã trả được nợ vay.
Mức hỗ trợ sau đầu tư
Mức hỗ trợ sau đầu tư bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng và 90% lãi suất vay vốn đầu tư áp dụng cho các đối tượng đã được quy định.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư.
Bảng 1.7: Tình hình hỗ trợ sau đầu tư của NHPTVN
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Số dự án đã ký hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư
27
30
32
Tổng số vốn hỗ trợ cho cả dự án
67,8
69,5
71,5
Số dư cấp hỗ trợ sau đầu tư
477
498
551
(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Qua bảng trên ta có thể thấy, các chỉ tiêu về nghiệp vụ hỗ trợ sau đầu tư có xu hướng tăng lên theo chiều hướng tích cực. Thực tế, nghiệp vụ hỗ trợ sau đầu tư là một nghiệp vụ không kém phần quan trọng, khi mà số dự án được hỗ trợ sau đầu tư chiếm một số lượng rất lớn so với tổng số dự án cho vay. Công tác này hiện nay vẫn đang được triển khai rất tích cực tại NHPTVN.
1.1.3.2.5. Bảo lãnh tín dụng đầu tư
Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHPTVN. Theo đó, NHPTVN đứng ra bảo lãnh cho một doanh nghiệp nào đó và chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ thay cho doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết.
Bảng 1.8: Tình hình bảo lãnh đầu tư của NHPTVN
Đơn vị: tỷ đồng
2006
2007
2008
Số dự án
01
01
03
Tổng số vốn cho vay (theo hợp đồng tín dụng đã ký)
15,973
24,863
25,606
Tổng số vốn đã giải ngân
12,936
23,973
25,606
Dư nợ
10,973
13,863
15,681
(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Do NHPTVN mới chỉ chuyển đổi sang hình thức hoạt động theo mô hình ngân hàng nên nghiệp vụ này còn chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay NHPTVN mới chỉ thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy số dự án bảo lãnh còn rất hạn chế. Nhưng trong thời gian tới, khi NHPTVN khẳng định được uy tín của mình, chắc chắn nghiệp vụ này sẽ thu hái được nhiều thành công.
1.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐTPT CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NHPTVN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
1.2.1. Đặc điểm các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại NHPTVN
Tín dụng ĐTPT là việc Nhà nước thực hiện cho vay ưu đãi đối với các dự án ĐTPT của Nhà nước như các chương trình phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án đầu tư trọng điểm trong từng thời kỳ, các dự án ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững…
Xét trên nhiều khía cạnh, tín dụng ĐTPT không chỉ là biện pháp huy động nguồn tài chính nhàn rỗi bổ sung cho ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ mô. Vai trò điều tiết và kiểm soát vĩ mô của tín dụng ĐTPT được biểu hiện cụ thể như sau:
Tín dụng ĐTPT là đòn bẩy kinh tế quan trọng mà Nhà nước sử dụng để điều tiết tỷ lệ tích lũy và tiêu dùng. Tín dụng ĐTPT có thể biến nguồn vốn nhàn rỗi đổi chiều từ khả năng đi vào tiêu dùng chuyển thành khả năng làm gia tăng khả năng tích lũy phục vụ cho mục đích đầu tư.
Tín dụng ĐTPT góp phần điều tiết lượng tiền lưu thông và hướng dẫn lưu thông tiền tệ trên thị trường. Tùy theo thực tế lượng tiền và xu hướng lưu thông tiền tệ trên thị trường mà Nhà nước có thể sử dụng tín dụng ĐTPT để điều tiết, ổn định vĩ mô thông qua việc tăng giảm phát hành trái phiếu, nâng cao hay hạ thấp lãi suất tái chiết khấu.
Thông qua các khoản cho vay, Nhà nước điều tiết cơ cấu kinh tế phát triển theo ngành, vùng lãnh thổ. Việc điều tiết này được thực hiện theo nguyên tắc ưu tiên cho những ngành trọng điểm tạo tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách hài hòa, cân đối, đảm bảo công bằng xã hội. Thêm vào đó, thông qua các khoản vay ưu đãi, Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho những khu vực cần khuyến khích phát triển, những khu vực vùng núi miền hải đảo ít được quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu cân bằng xã hội và tạo ra sân chơi cạnh tranh lành mạnh đối với mọi thành phần kinh tế. Có thể nói đây là vai trò quan trọng nhất của tín dụng ĐTPT của Nhà nước. Vì thế, chuyên đề cũng đi sâu nghiên cứu khía cạnh này.
Ngoài ra, tín dụng ĐTPT là một hình thức làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế cấp phát sang cơ chế mang tính chất kinh doanh làm tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Các dự án vay vốn tại NHPTVN không chỉ là các dự án cho vay thuần túy để phục vụ mục đích của chủ đầu tư mà còn là các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế của toàn xã hội (phụ lục 1, 2, 3). Chính vì vậy, các dự án vay vốn tại NHPTVN có một số đặc thù riêng khác biệt với các dự án vay vốn tại các ngân hàng thương mại khác. Một số đặc điểm riêng có thể kể đến như sau:
Một là, phần lớn các dự án vay vốn tại NHPTVN là các dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế tài chính không cao, khả năng sinh lời thấp.
Khi đầu tư vào một dự án, điều mà chủ đầu tư quan tâm đầu tiên là khả năng sinh lời của dự án. Tuy nhiên, không phải lúc nào lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích của nền kinh tế cũng đồng nhất với nhau. Chủ đầu tư phần lớn quan tâm đến lợi nhuận, trong khi nền kinh tế lại quan tâm đến mức đóng góp của dự án cho toàn xã hội. Ta có thể biểu diễn mối quan hệ này theo sơ đồ dưới đây:
Kinh tế (quốc gia)
Tài chính (chủ đầu tư)
+
_
+
a
b
_
c
d
Trong đó:
a: có lợi cho cả chủ đầu tư và nền kinh tế
d: không có lợi cho cả chủ đầu tư và nền kinh tế
b: có lợi cho chủ đầu tư nhưng không có lợi cho nền kinh tế. Nhà nước có thể không chấp thuận cho phép đầu tư vào dự án này. Nếu Nhà nước chấp thuận, Nhà nước sẽ tăng thuế và tăng mức đóng góp đối với chủ đầu tư.
c: có lợi cho nền kinh tế nhưng không có lợi cho chủ đầu tư. Do đó, thông thường chủ đầu tư không muốn làm. Để khuyến khích chủ đầu tư thực hiện dự án, Nhà nước sẽ hỗ trợ, ưu đãi cho chủ đầu tư bằng các biện pháp như giảm thuế, cho vay với lãi suất ưu đãi…
Các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN là những dự án thuộc trường hợp c. Đây là những dự án mang lại lợi ích cho nền kinh tế, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế và tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.
Do các dự án này quan tâm trực tiếp đến hiệu quả đối với cả nền kinh tế, do đó, dự án phải tính tới cả một khoản chi phí lớn cho xử lý các ảnh hưởng tới môi trường, tạo công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động… điều này làm cho chi phí của dự án tăng lên đáng kể. Và lẽ dĩ nhiên lợi nhuận của dự án giảm đi kéo theo hiệu quả tài chính của dự án cũng giảm xuống.
Hai là, phần lớn các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại NHPTVN có độ rủi ro cao.
Do đặc điểm của ĐTPT là có thời kỳ đầu tư kéo dài. Nhiều công trình ĐTPT có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Vốn lớn, lại nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư nên các dự án đầu tư này có độ rủi ro rất cao.
Với quy mô dự án lớn, thời gian đầu tư dài, sản phẩm được sản xuất với khối lượng lớn, dự án vay vốn tín dụng ĐTPT thường phải đối mặt với một số rủi ro như:
- Khó điều chỉnh, chuyển hướng sản xuất kinh doanh
Sản phẩm của dự án thường được thiết kế cho hàng chục năm. Vì vậy, trong quá trình đi vào sản xuất hoạt động, nếu nhận thấy dự án không mang lại hiệu quả cao như mong muốn thì cũng rất khó có thể chuyển hướng hay điều chỉnh theo hướng thích hợp hơn. Điều này khiến cho dự án sẽ bị tổn thất lớn.
- Nhiều mục tiêu từ phía Nhà nước
Đối với các dự án thông thường, trong trường hợp mục tiêu sinh lời bị đe dọa, chủ đầu tư có thể thu hẹp sản xuất, tạm thời đóng cửa nhà máy hoặc chuyển hướng sản xuất kinh doanh… Nhưng các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT thường rất khó làm được điều đó. Nhà nước vẫn phải duy trì những dự án này vì mục tiêu xã hội. Ngân hàng bị ép phải thực hiện các biện pháp tạm hoãn thu nợ, giảm lãi…
- Đề ra mục tiêu quá tham vọng so với khả năng nguồn vốn
Để đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội to lớn, chủ đầu tư thường quy mô dự án lớn vượt quá khả năng tài chính cho phép. Điều này làm cho dự án phải giảm hoặc cắt bớt một số hạng mục công trình, giảm khả năng sửa chữa máy móc trong quá trình vận hành thi công… Nhiều dự án phải bỏ dở, gây lãng phí nghiêm trọng.
- Thiếu cạnh tranh
Cạnh tranh là một yếu tố để tăng hiệu quả cho hoạt động đầu tư vào dự án. Tuy nhiên, các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển thường ít phải chịu áp lực cạnh tranh. Khi hoạt động của dự án không hiệu quả gây thua lỗ thì đã có Nhà nước đứng ra hỗ trợ bằng nhiều hình thức: giảm lãi suất, gia hạn nợ… Điều này vô hình chung khiến cho Ban lãnh đạo của các dự án không có ý thức tiết kiệm, tuyển nhiều người làm, sử dụng nguyên nhiên vật liệu vô tội vạ… khiến hiệu quả của dự án bị giảm đi rất nhiều.
Ngoài ra, các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT còn chịu nhiều rủi ro khác như biến động tỷ giá, lãi suất, giá nguyên liệu tăng, giá sản phẩm giảm… Xác định rủi ro là cơ sở để NHPTVN xây dựng các biện pháp hạn chế.
Ba là, các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại NHPTVN thường là những dự án có khối lượng vốn vay lớn.
Đặc thù là Ngân hàng cho vay đối với các dự án ĐTPT trong nền kinh tế. Mặt khác, như chúng ta đã biết, một đặc điểm quan trọng của ĐTPT là có khối lượng vốn đầu tư lớn.
Bảng 1.9: Quy mô dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại NHPTVN
STT
Quy mô vốn cho vay
Số dự án
Tỷ lệ (%)
1
Dự án nhóm A (trên 200 tỷ)
1.927
36,99
2
Dự án nhóm B (trên 7 tỷ)
2.498
47,95
3
Dự án nhóm C (dưới 7 tỷ)
784
15,06
Tổng
5.209
100
(Nguồn: Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Qua bảng trên ta thấy, phần lớn các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại NHPTVN có mức vốn vay rất lớn, trong số đó có một tỷ lệ lớn là dự án nhóm A, dự án trọng điểm quốc gia.
1.2.2. Cơ chế cho vay đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước giai đoạn 2006 - 2008
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 có 3 NĐ điều chỉnh về tín dụng ĐTPT: NĐ 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2004, NĐ 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006, NĐ 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008. Ba NĐ này đều điều chỉnh về tín dụng đầu tư của Nhà nước trong đó mục đích của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là hỗ trợ các dự án ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tuy nhiên, ba NĐ có một số điểm khác nhau. Chúng ta sẽ xem xét từng nội dung của từng NĐ để so sánh sự khác biệt này.
Bảng 1.10: So sánh sự khác nhau giữa NĐ 106/2004/NĐ-CP, NĐ 151/2006/NĐ-CP và NĐ 106/2008/NĐ-CP
STT
Nội dung
NĐ 106/2004/NĐ-CP
NĐ 151/2006/NĐ-CP
NĐ 106/2008/NĐ-CP
1
Đối tượng cho vay
-Quy định lại theo hướng thu gọn đối tượng, tập trung hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn.
- Thay đổi theo hướng thu gọn đối tượng, tập trung vào một số ngành quan trọng.
- Thay đổi theo hướng thu gọn đối tượng
2
Điều kiện cho vay
- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước;
- Chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi;
- Được NHPTVN thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay trước khi quyết định đầu tư.
- Tương tự NĐ 106/2004/NĐ-CP
- Tương tự NĐ 151/2006/NĐ-CP
3
Mức vốn cho vay
-Mức vốn cho vay tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.
-Bổ sung: Trường hợp dự án nhất thiết phải vay với mức cao hơn 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án thì NHPTVN đề nghị Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Tương tự NĐ 151/2006/NĐ-CP
4
Lãi suất cho vay
-Được xác định tương đương 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại Nhà nước.
- Lãi suất cho vay đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm.
-Lãi suất vay vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 1%/năm
5
Thời hạn cho vay
- Tối đa không quá 12 năm.
-Một số dự án đặc thù như trồng rừng có thời gian thu hồi vốn dài, thời hạn vay tối đa không quá 15 năm.
- Tương tự NĐ 106/2004/NĐ-Cp
- Tương tự NĐ 151/2006/NĐ-CP
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, những quy định của Nhà nước về cho vay tín dụng ĐTPT đã được đề ra theo hướng ngày càng phù hợp hơn với tình hình thực tế của nền kinh tế. Những quy định này đang dần dần giúp chủ đầu tư chủ động hơn khi lập hồ sơ xin vay vốn tín dụng ĐTPT, đồng thời giúp NHPTVN dễ dàng hơn trong công tác quản lý thẩm định, quản lý các dự án cho vay theo chương trình tín dụng ĐTPT của Nhà nước.
1.2.3. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008
1.2.3.1. Phương pháp thẩm định tiến hành tại NHPTVN
Để thực hiện công tác thẩm định, các cán bộ tại NHPTVN phải thực hiện theo các phương pháp thẩm định khác nhau. Hiện nay, NHPTVN đang áp dụng các phương pháp: thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp chuyên gia.
a, Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp được sử dụng ở hầu hết mọi dự án xin vay vốn tại NHPTVN.
Thẩm định tổng quát: theo phương pháp này, các cán bộ thẩm định tại NHPTVN xem xét dự án một cách tổng quát, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư… Tuy nhiên, bước thẩm định này chỉ là bước đầu, chưa cho thấy dự án có sai sót hay không. Hiện nay, NHPTVN chưa đưa vào quy trình thẩm định bước thẩm định sơ bộ để loại bỏ một phần đáng kể các dự án không bảo đảm điều kiện vay vốn theo quy định
Thẩm định chi tiết: đây là bước được thực hiện sau bước thẩm định tổng quát. Theo đó, các cán bộ thẩm định tại NHPTVN tiến hành từng nội dung cụ thể của dự án: thẩm định hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư, thẩm định chủ đầu tư, thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay… Do dự án vay vốn tại NHPTVN phần lớn là các dự án có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia nên trong quá trình thẩm định, bên cạnh việc tập trung vào thẩm định các nội dung trên, các cán bộ thẩm định còn quan tâm đến việc thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
b, Phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu
Theo phương pháp này, các cán bộ thẩm định tại NHPTVN kết hợp so sánh hiệu quả của dự án đang thẩm định với các dự án cùng loại trong nước và quốc tế, so sánh với mức chuẩn của Nhà nước quy định và cả chuẩn của khu vực thế giới.
Các tiêu chuẩn, định mức để so sánh được so sánh về mặt thời gian, tập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật. Phương pháp này hiện đang được sử dụng khá phổ biến tại NHPTVN.
c, Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp rất hiệu quả để đánh giá khả năng đứng vững của dự án khi có các biến cố rủi ro xảy ra như: giá nguyên liệu đầu vào tăng, giá bán của sản phẩm giảm…
Tuy nhiên, hiện nay, phương pháp này chưa được sử dụng phổ biến tại NHPTVN. Phương pháp này hiện nay hầu như chỉ sử dụng khi thẩm định các dự án có quy mô vốn lớn, các dự án nhóm A hay dự án trọng điểm quốc gia mà ít được sử dụng đối với thẩm định dự án có mức vốn nhỏ hay dự án nhóm B,C.
d, Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp lấy ý kiến của các chuyên gia trong những ngành, lĩnh vực nhất định.
Phương pháp này hiện nay ở NHPTVN thường được áp dụng cho những dự án có phương án kỹ thuật, công nghệ phức tạp, hoặc áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới… khi cán bộ thẩm định chưa kịp tiếp thu công nghệ, kỹ thuật mới.
Trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định tại NHPTVN sẽ áp dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp trên để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất.
1.2.3.2. Tổ chức công tác thẩm định tại Hội sở chính NHPTVN
Khi cho vay một dự án đầu tư mới, các phòng ban nghiệp vụ tại NHPTVN cùng phối hợp xem xét đánh giá dự án cũng như đánh giá về khách hàng nhằm đưa ra được quyết định cho vay đúng đắn nhất.
Ban Thẩm định:
- Chủ trì tổ chức thẩm định dự án nhóm A;
- Tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định dự án, dự thảo bản trình Tổng Giám đốc NHPTVN chấp thuận cho vay (hoặc từ chối cho vay đối với dự án);
- Tham gia thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án nhóm B, C không thuộc diện phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định dự án.
Ban tín dụng đầu tư:
- Chủ trì tổ chức thẩm định dự án nhóm B, C không thuộc diện phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh theo lĩnh vực được phân công;
- Trực tiếp thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay đối với dự án nhóm B, C;
- Tham gia thẩm định dự án nhóm A về các nội dung: hồ sơ dự án, năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, nguồn vốn tham gia đầu tư dự án, phương án trả nợ vốn vay, mức vốn cho vay;
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay và các nội dung khác (nếu có);
- Tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, dự thảo văn bản trình Tổng Giám đốc NHPTVN chấp thuận cho vay (hoặc từ chối cho vay) đối với dự án chủ trì thẩm định.
Ban Pháp chế:
Tham gia thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay của dự án và các nội dung có liên quan theo đề nghị của đơn vị chủ trì thẩm định.
Ban Quản lý vốn nước ngoài, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn:
Tham gia thẩm định dự án theo chỉ đạo của Lãnh đạo NHPTVN.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy thực hiện công tác thẩm định tại NHPT
Ban Thẩm định
Ban Tín dụng đầu tư
Ban Vốn nước ngoài
Ban Kế hoạch – Tổng hợp
Phòng Tín dụng
Phòng Kế hoạch – Thẩm định
Theo những nhiệm vụ được phân công trong quá trình thẩm định thì công tác thẩm định tín dụng tại NHPTVN được tổ chức như sau:
Hội Sở chính
Ban Thẩm định: thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án; chủ trì thẩm định các dự án nhóm A
Ban Tín dụng: Thẩm định năng lực và tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư; chủ trì thẩm định các dự án nhóm B, C
Ban Vốn nước ngoài: Thẩm định các dự án có vay vốn Quỹ quay vòng; chủ trì thẩm định dự án vay vốn ODA
Ban Kế hoạch – Tổng hợp: Xác định tính khả thi về nguồn vốn cho vay
Các Ban nghiệp vụ đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc NHPTVN.
1.2.3.3. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Hội sở chính NHPTVN
Công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Hội sở chính NHPTVN được thực hiện thông qua một quy trình bao gồm các bước. Trình tự này được thể hiện thông qua sơ đồ:
Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc TW
Các Phòng liên quan đến hoạt động tín dụng thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc TW
Doanh nghiệp Chủ đầu tư
Hội đồng quản lý
Sơ đồ 1.4: Quy trình thẩm định dự án tại Hội sở chính NHPTVN
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc
phụ trách thẩm định
Các Ban liên quan đến hoạt động tín dụng
Trình hồ sơ xin vay vốn
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả (DA không phân cấp)
Báo cáo kết quả thẩm định
Trình xem xét
Trình xem xét
Cụ thể, các bước thẩm định tiến hành tại NHPTVN như sau:
(1) Tại Chi nhánh và Sở giao dịch, hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư sẽ được gửi đến các phòng liên quan đến hoạt động tín dụng thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc TW.
Phòng Thẩm định tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư đối với dự án đầu tư trên địa bàn (trừ dự án quan trọng quốc gia do Hội sở chính trực tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan thẩm định Nhà nước).
(2) Phòng Thẩm định phối hợp Phòng Tín dụng và các phòng có liên quan (theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh) thực hiện thẩm định dự án vay vốn theo các nội dung thẩm định do NHPTVN quy định. Các nội dung bao gồm: thẩm định chủ đầu tư, thẩm định phương án tài chính, thẩm định phương án trả nợ vốn vay, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay. Sau đó, kết quả thẩm định được gửi lên Giám đốc Chi nhánh hoặc Sở giao dịch.
(3) Trên cơ sở kết quả thẩm định tại các phòng tham gia thẩm định, Giám đốc Chi nhánh có văn bản gửi chủ đầu tư thông báo kết quả thẩm định (đối với dự án phân cấp) hoặc có văn bản báo cáo Hội sở chính NHPTVN (đối với dự án không phân cấp). Dự án phân cấp là dự án được giao cho các Chi nhánh thẩm định, dự án không phân cấp là dự án phải được Hội sở chính thẩm định.
Tại Hội sở chính, trên cơ sở hồ sơ dự án do cơ quan thẩm định Nhà nước gửi hoặc Chi nhánh gửi, tiến hành công tác thẩm định cũng theo các nội dung nêu trên. Ban Tín dụng, Ban Thẩm định và các Ban liên quan theo phân công cùng phối hợp thực hiện thẩm định dự án. Trong đó, Ban Thẩm định chủ trì thẩm định đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, Ban Tín dụng đầu tư chủ trì thẩm định đối với dự án nhóm B, C. Dự án chỉ được xem xét cho vay khi:
+ Chủ đầu tư có đủ năng lực pháp lý, năng lực tài chính, có khả năng thực hiện dự án;
+ Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án có tính khả thi;
+ Phương án trả nợ của Chủ đầu tư có tính khả thi: Nguồn thu từ dự án bảo đảm trả nợ vay; Chủ đầu tư cam kết sử dụng các nguồn thu hợp pháp khác để trả nợ theo phương án trả nợ;
+ Tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện đúng quy định;
+ Các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro được đánh giá là khả thi;
+ Dự án được tổ chức thẩm định và báo cáo đầy đủ các nội dung, yêu cầu.
(4), (5), (6) Hồ sơ dự án cùng với báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định đã được Lãnh đạo Đơn vị chủ trì thẩm định ký duyệt sẽ lần lượt được gửi lên Phó Tổng Giám đốc phụ trách thẩm định, Tổng Giám đốc và cuối cùng là Hội đồng quản lý để xem xét, quyết định cho vay, từ chối cho vay hoặc có quyết định khác…
- Sau đó, Hội sở chính NHPTVN ra thông báo kết quả thẩm định gửi cơ quan Thẩm định Nhà nước (đối với dự án quan trọng quốc gia) hoặc chủ đầu tư (đối với dự án nhóm A) hoặc Chi nhánh (đối với dự án nhóm B,C) về việc đồng ý hay từ chối cho vay.
Mặc dù NHPTVN đã quy định nhiều quy chế cho vay rất chặt chẽ và rõ ràng nhằm loại bỏ trường hợp cho vay đối với những dự án không khả thi. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi có những dự án mà chủ đầu tư cố tình làm sai lệch các con số của dự án để nhằm có được nguồn vốn vay. Do vậy, công tác thẩm định dự án đối với NHPTVN là một công đoạn rất quan trọng trong quy trình cho vay vốn tín dụng ĐTPT.
1.2.3.4. Nội dung thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại Hội sở chính NHPTVN
a, Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Thẩm định hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư:
- Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, nhất quán về nội dung, số liệu trong các văn bản, tài liệu về dự án và chủ đầu tư;
- Nhận xét, đánh giá trình tự thực hiện, thẩm quyền ban hành các loại văn bản, tài liệu liên quan đến dự án theo quy định.
Thẩm định chủ đầu tư :
- Năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án của chủ đầu tư;
- Năng lực tài chính của chủ đầu tư;
- Uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng Phát triển và các tổ chức cho vay khác.
b, Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
- Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra của dự án;
+ Xác định các nguyên vật liệu đầu vào;
+ Chất lượng nguyên liệu đầu vào;
+ Nguồn cung ứng;
+ Nếu nguồn nguyên liệu trong dự án là do doanh nghiệp tự sản xuất: Nhận xét khả năng đáp ứng nguyên liệu tự cung ứng của doanh nghiệp (về trữ lượng, chất lượng);
+ Các điều kiện kèm theo việc thu mua cung ứng nguyên vật liệu.
- Đánh giá thị trường:
+ Khả n._.làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định;
- Quán triệt tư tưởng đến cán bộ mở rộng công tác giới thiệu, quảng bá hình ảnh của NHPTVN, đi sâu học hỏi nghiệp vụ tránh cái nhìn chủ quan khi thẩm định tín dụng;
- Đến năm 2020, các cán bộ thẩm định phải là những chuyên gia thẩm định trong từng lĩnh vực đầu tư hẹp. Hệ thống thông tin phục vụ công tác thẩm định tín dụng phải được xây dựng khai thác hiệu quả trong toàn ngành. Công tác thẩm định tín dụng phải được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn thẩm định của các ngân hàng hiện đại. Sổ tay nghiệp vụ thẩm định phải được xây dựng bảo đảm cho công tác quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001;
- NHPTVN tham mưu được cho Chính phủ về định hướng đầu tư về ngành nghề, vùng, lãnh thổ, dự án đầu tư.
2.3. Quan điểm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của NHPTVN
Chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động tín dụng là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng nói chung cũng như đối với NHPTVN. Những điều kiện đó chỉ có thể có được bắt đầu từ công tác thẩm định tín dụng và nó được quyết định bởi chất lượng thẩm định dự án. Nếu cho vay một dự án không đảm bảo hiệu quả, hậu quả đầu tiên là Ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi vay. Sau đó, dự án không hiệu quả sẽ gây ra tổn hại cho nền kinh tế. Vì vậy, chất lượng của công tác thẩm định cần phải được đặt lên hàng đầu.
Là một ngân hàng của Chính phủ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, NHPTVN cần phải có những chính sách riêng biệt đặc thù của mình nhằm hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ. Việc thực hiện công tác thẩm định đảm bảo chất lượng và tiến độ sẽ giảm thiểu rủi ro trong đầu tư, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước, đồng thời góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHPTVN.
Thời gian vừa qua NHPTVN tiếp tục đẩy mạnh và chú trọng đến chất lượng công tác thẩm định các dự án nhưng nhìn chung kết quả chưa đạt được như mong muốn. Để nâng cao chất lượng thẩm định trong thời gian tới, quan điểm của NHPTVN về công tác thẩm định được thể hiện qua các mặt sau:
- Toàn hệ thống NHPTVN cần nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định dự án. Đối với hoạt động của các ngân hàng nói chung, thẩm định đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định cho vay của các ngân hàng, điều này lại càng quan trọng đặc biệt đối với NHPTVN có đối tượng vay vốn phần lớn là các dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế tài chính không cao, khả năng sinh lời thấp, độ rủi ro cao, nhưng mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế và toàn xã hội;
- Với đặc thù là ngân hàng của Chính phủ, thẩm định tín dụng trong hệ thống NHPTVN phải được thực hiện theo chế độ riêng biệt. Đó là thẩm định đối với các dự án có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, phù hợp với các quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế;
- Quan tâm củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án và đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thẩm định; tăng cường công tác đào tạo nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn, nhằm tăng cường chất lượng của đội ngũ cán bộ thẩm định;
- Qua công tác thẩm định, NHPTVN phải đánh giá được dự án trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia và đáp ứng các lợi ích kinh tế xã hội của đất nước trong một thời kỳ góp phần thực hiện nhiệm vụ điều tiết của Nhà nước trong đầu tư, bảo đảm sự cân đối hài hòa giữa lợi ích kinh tế xã hội của quốc gia và lợi ích của chủ đầu tư, cũng như đảm bảo an toàn tín dụng cho NHPTVN;
- Hoàn thiện quy trình, phương pháp triển khai thực hiện công tác thẩm định trong toàn hệ thống, áp dụng các phương pháp tiên tiến hiện đại trong việc thẩm định dự án của các ngân hàng trong và ngoài nước;
- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để tăng tính hiệu quả của hoạt động tín dụng, thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế;
- Tổ chức các cuộc kiểm tra chuyên đề về công tác thẩm định dự án, đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, thẩm định lại dự án sau cho vay.
2.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của NHPTVN
2.4.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách
Trong thời gian tới, NHPTVN nên sửa đổi, hoàn thiện quy chế, sổ tay nghiệp vụ và các điều kiện khác để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng; nghiên cứu xây dựng quy chế, quy trình, sổ tay nghiệp vụ thẩm định dự án phù hợp với các quy định mới, đồng thời khắc phục được những vướng mắc, khó khăn trong công tác thẩm định. Cụ thể như sau:
- Mẫu biểu hoá các nội dung thẩm định để cán bộ thẩm định có các mẫu biểu cụ thể; có những kiến nghị chi tiết cụ thể hơn, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ của Chủ đầu tư cho đến khi có ý kiến thẩm định chính thức của Ngân hàng;
- Bổ sung báo cáo năng lực của chủ đầu tư bảo đảm có thể phản ánh tương đối đầy đủ các chỉ tiêu định tính và định lượng liên quan làm cơ sở dữ liệu để xem xét trong quá trình thẩm định;
- Bổ sung hệ thống các yêu cầu nội dung cụ thể về năng lực chủ đầu tư, dùng làm tư liệu cho công tác thẩm định thông qua hệ thống các yêu cầu bắt buộc cán bộ thẩm định phải tìm hiểu về năng lực, kinh nghiệm, uy tín, tình hình đầu tư, đóng thuế ,tài chính... của chủ đầu tư.
2.4.2. Bổ sung, đổi mới phương pháp thẩm định
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, NHPTVN cần nghiên cứu sử dụng hiệu quả các phương pháp sau quá trình thẩm định dự án:
- NHPTVN nên đưa vào quy trình thẩm định bước thẩm định sơ bộ để loại bỏ một phần đáng kể các dự án không bảo đảm điều kiện vay vốn theo quy định;
- Trong thời gian tới, phương pháp phân tích độ nhạy nên được NHPTVN quan tâm đúng mức, nhằm nâng cao hiệu quả cho phương pháp;
- Ngoài việc thẩm định các nội dung của khách hàng vay vốn, trong chu trình thẩm định dự án nên đề cập đến các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá, lạm phát và các biến cố có thể dự đoán trong tương lai về kinh tế, chính trị, xã hội. Trên cơ sở đó, cán bộ thẩm định cần có kiến nghị cụ thể về sự cần thiết bổ sung những nhân tố trên trong quy trình thẩm định khách hàng. Đây chính là nội dung của phương pháp dự báo mà trong thời gian tới, NHPTVN nên áp dụng để tăng hiệu quả công tác thẩm định.
- Trong thẩm định nên đưa ra nhiều tình huống rủi ro mà dự án có thể gặp phải và đưa ra biện pháp xử lý. Theo đó, trong công tác thẩm định dự án đầu tư nên xây dựng được các nhân tố rủi ro: định nghĩa, phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó; triển khai tiếp nhận những hỗ trợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro của các cán bộ trong Ngân hàng. Hay nói cách khác, NHPTVN nên áp dụng phương pháp triệt tiêu rủi ro cho công tác thẩm định trong thời gian tới.
2.4.3. Bổ sung, hoàn chỉnh nội dung thẩm định
Trong thời gian tới, NHPTVN nên chú trọng đến việc phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan đến thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm đặc biệt là các kết luận về kinh tế kỹ thuật có tính chuyên ngành.
Bên cạnh đó, NHPTVN nên sử dụng đa dạng các căn cứ, cơ sở để thẩm định, tăng cường công tác tìm tòi, khai thác các thông tin về kinh tế kỹ thuật.
NHPTVN chú trọng hơn vào việc phân tích năng lực chủ đầu tư, bổ sung quy định về thẩm định năng lực khách hàng mới thành lập.
Khi thẩm định dự án đầu tư, cán bộ thẩm định nên hướng dẫn cụ thể nội dung và trình tự của quy trình thẩm định và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tài chính của dự án như:
- Tổng số vốn đầu tư;
- Thị trường đầu vào và đầu ra của dự án, khả năng cạnh tranh và các sản phẩm thay thế, phương án phân phối và tiêu thụ;
- Tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án trong đó có nguồn vốn tự có;
- Địa điểm xây dựng và các điều kiện hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào dự án, tiến độ thực hiện và tính đồng bộ của các cơ sở vật chất kỹ thuật ngoài hàng rào dự án;
- Phân tích độ nhạy nhận biết rủi ro của dự án để đề xuất những biện pháp dự phòng và quản lý rủi ro phù hợp: rủi ro về tiến độ thực hiện, rủi ro về thị trường, rủi ro về môi trường sinh thái, lạm phát, tỷ giá, rủi ro về đạo đức...
- Bổ sung một số chỉ tiêu tài chính liên quan tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như các chỉ tiêu về ROA (tỷ suất lợi nhuận trước thuế kể cả lãi vay/tài sản), ROE (tỷ suất lợi nhuận trước thuế kể cả lãi vay/nguồn vốn)...
- Nhận biết những mục tiêu đầu tư khác của chủ đầu tư đối với dự án này (chính trị, xã hội, môi trường,...).
Thêm vào đó, công tác thẩm định nên được tiến hành thường xuyên, cả thẩm định trong và sau giải ngân.
Tiếp nhận và thẩm định khách hàng bước đầu
NHPTVN nên quy định cụ thể về việc thẩm định khách hàng bước đầu trước khi tiến hành bước thẩm định kỹ lưỡng. Việc quy định này để tránh lãng phí thời gian và công sức khi việc thẩm định sơ bộ chưa bảo đảm điều kiện vay vốn và khách hàng phải tiếp xúc với Ngân hàng nhiều lần (trong trường hợp chưa có hệ thống tư vấn tài chính đầu tư từ phía NHPTVN).
Thẩm định bước đầu nên có những nội dung cơ bản khi thực hiện tìm hiểu và phỏng vấn khách hàng:
- Những thông tin chung về năng lực pháp lý của khách hàng (năng lực pháp lý, quy mô, lịch sử, điều kiện địa lý, trình độ công nghệ, kỹ thuật, sản phẩm, tên tuổ, vị trí, mô hình tổ chức...);
- Năng lực quản lý điều hành và uy tín của khách hàng (Ban Lãnh đạo, kinh nghiệm, mối quan hệ trong nội bộ và với bạn hàng, tổ chức tín dụng, uy tín của Ban Lãnh đạo, chủ sở hữu doanh nghiệp...).
Thẩm định năng lực khách hàng và xếp hạng tín dụng
NHPTVN cần sớm hình thành cho mình hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Quy trình đánh giá, xếp hạng khách hàng có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình đánh giá, xếp hạng khách hàng tại NHPTVN
Ý kiến tham gia, phê chuẩn
Thu thập thông tin
Nhập thông tin vào hệ thống dữ liệu
Đề xuất xếp hạng
Hoàn chỉnh, bổ sung
Lưu trữ hồ sơ và hệ thống thông tin dự phòng rủi ro
Quy trình đánh giá, xếp hạng khách hàng tại NHPTVN sẽ bắt đầu từ việc thu thập thông tin về khách hàng. Các thông tin này có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, những cần đảm bảo tính xác thực của nguồn thông tin. Tiếp theo, thông tin sẽ được nhập vào hệ thống dữ liệu. Các thông tin này sau đó được đề xuất xếp hạng bởi các cán bộ của Ngân hàng. Sau đó, các thông tin này sẽ được bổ sung và hoàn chỉnh. Trong quá trình này có ý kiến tham gia, phê chuẩn của các đơn vị liên quan.
Mục đích xếp hạng tín dụng của khách hàng gồm: quyết định cấp tín dụng với các điều kiện phù hợp với đặc điểm và khả năng của từng khách hàng vay vốn và giám sát, theo dõi để có biện pháp trích lập và xử lý rủi ro kịp thời và chính xác.
Trước mắt, NHPTVN nên có hệ thống đánh giá và xếp hạng tín dụng tương đối đơn giản. Sau thời gian thực hiện sẽ hoàn thiện hệ thống tiêu chí, cơ cấu điểm, điều kiện cho vay... quy mô và bài bản.
Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm tiền vay phải là điều kiện quan trọng trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm trả nợ của các khách hàng. Quy định thẩm định bảo đảm tiền vay cần bao hàm đầy đủ các nội dung có liên quan đến quá trình thực hiện.
Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay được thực hiện cùng với quá trình thẩm định dự án đầu tư. Do đó, công tác cần được quan tâm đúng mức để đảm bảo hiệu quả của công tác thẩm định cho vay.
2.4.4. Cơ cấu lại tổ chức, bộ máy
Cũng như các hoạt động khác của NHPTVN, điều kiện về mô hình tổ chức đóng vai trò quan trọng trong công tác thẩm định các dự án đầu tư. Vì vậy, một trong các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định là tiếp tục đánh giá, hoàn thiện về cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện công tác thẩm định.
Với đặc thù hoạt động của NHPTVN theo nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao theo từng thời kỳ nên đối tượng, lĩnh vực các ngành nghề dự án đầu tư vay vốn tại NHPTVN thường xuyên thay đổi và hầu như được bao trùm trong tất cả các ngành kinh tế của đất nước. NHPTVN phải có đủ năng lực để thẩm định có chất lượng các dự án thuộc tất cả các chuyên ngành kinh tế. Do đó công tác thẩm định dự án nên được chuyên môn hoá theo các lĩnh vực, ngành nghề, đồng thời nên tổ chức và điều hành công tác thẩm định một cách hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án. Có như vậy thì mới hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, phát huy mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian.
Bên cạnh đó, NHPTVN cần lưu ý nguyên tắc "được kiểm soát" trong mọi vấn đề từ thẩm định đến quyết định và quản lý tín dụng. Theo đó, nếu để Trung tâm khách hàng thẩm định năng lực khách hàng thì sẽ không bảo đảm tính khách quan. Chính vì vậy, nên xem xét và phân công lại trách nhiệm rõ ràng hơn trong vấn đề nhạy cảm này.
Riêng mảng thẩm định hiệu quả kinh tế kỹ thuật của các dự án, do tính đặc thù lĩnh vực, ngành nghề đầu tư rộng nên tại Hội sở chính nên xem xét cơ cấu lại Ban Thẩm định nhằm nâng cao tính chuyên môn hóa, đảm bảo thực hiện được vai trò của mình trong công tác thẩm định dự án.
Việc phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng phải theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau. Một cán bộ thẩm định nên chỉ phân công phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất dịnh để có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Có như vậy, khi thẩm định dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lưọng hơn từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhất trong quá trình thẩm định.
Một vấn đề nữa trong công tác tổ chức là việc phân cấp thẩm định. Phân cấp thẩm định cần thực hiện dần dần trên cơ sở khả năng của người được phân cấp và mức độ rủi ro của khoản vay. Nguyên tắc phân cấp thẩm định và quyết định cho vay:
- Bảo đảm phù hợp với trình độ quản lý;
- Hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng;
- Không tập trung toàn bộ quyền lực vào một người, một cá nhân;
- Việc phân cấp thẩm định và quyết định cho vay phải được định kỳ hàng năm xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế;
- Cải cách và hạn chế tối đa thủ tục hành chính, bảo đảm phục vụ tốt nhất mục tiêu của nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước;
- Phân cấp thẩm định và quyết định cho vay phải đảm bảo phù hợp với mức độ tín nhiệm của từng loại khách hàng trên cơ sở phân loại và chấm điểm tín dụng cho khách hàng.
2.4.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
Trong thẩm định dự án nói chung, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Do đó trình độ của cán bộ thẩm định phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiến, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Cụ thể là:
- Về năng lực chuyên môn: cán bộ thẩm định phải có trình độ đại học trở lên, có các kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Mỗi cán bộ không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác;
- Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất, đạo đức, trung thực, có tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tâm huyết với nghề nghiệp.
- NHPTVN nên tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn về thẩm định dự án, nâng cao chất lượng cán bộ; quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, có chế độ trả lương tương xứng.
2.4.6.Tăng cường chất lượng thông tin phục vụ công tác thẩm định
Ngoài những giải pháp trên, NHPTVN cũng nên chú trọng nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin hoàn diện có chiều sâu, cụ thể như sau:
- Những thông tin về chủ đầu tư, doanh nghiệp: ngoài các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp, dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi, cán bộ thẩm định có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án. Điều này sẽ đảm bảo khi thẩm định có được những thông tin thực tế nhất.
- Những thông tin sẵn có: một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Ví dụ như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệ và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thói quen rút quá số dư tài khoản của họ không.
- Những nguồn thông tin bên ngoài: thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trường, từ bạn bè của người xin vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan...
Ngoài ra, NHPTVN cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn như hiện nay. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian và công sức.
Bên cạnh đó, NHPTVN cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng trong toàn hệ thống. Việc này nhằm tránh những sai phạm trong việc thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động thẩm định.
KẾT LUẬN
Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với một nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển như ở nước ta. Để xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của kinh tế, chúng ta cần một lượng vốn đủ lớn. Hiện nay, nước ta đang huy động vốn bằng nhiều nguồn, trong đó đặc biệt quan trọng là nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước và huy động từ các tổ chức quốc tế. Ngân hàng Phát triển Việt Nam chính là một cơ quan cấp phát vốn quan trọng cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng.
Để đảm bảo việc sử dụng vốn có hiệu quả, tránh thất thoát và lãng phí, công tác thẩm định trong Ngân hàng lại đặc biệt phải được chú trọng. Với tình trạng sử dụng vốn còn chưa hiệu quả như hiện nay, công tác thẩm định để chọn lựa những dự án mang lại lợi ích cao cho nền kinh tế càng nên được quan tâm đúng mức. Trong thời gian tới, với sự hoàn thiện của cơ chế hàng lang pháp luật, hy vọng công tác thẩm định sẽ phát triển lên một mức cao hơn, đáng tin cậy hơn.
Luận văn một lần nữa muốn khẳng định tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án trong Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Mai Hương – giảng viên khoa Đầu tư cùng các cán bộ tại Hội sở chính Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Nội san Giới thiệu
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2006, 2007
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, website chính thức:
4. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008, phương hướng và giải pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2009
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, giải pháp tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ Phát triển
6. PGS. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân 2007
7. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng Phát triển, NXB Lao động – xã hội 2005
8. Các văn bản hướng dẫn thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, NXB Xây dựng 2000
9. Bộ Tài chính, website chính thức:
10. Luật các tổ chức tín dụng (1998), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Website www.vietnamnet.vn, 8% - đáy lãi suất cho vay mới, ngày 31/1/2009
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh mục các dự án, chương trình vay vốn đầu tư
(ban hành kèm theo NĐ số 106/2004/NĐ-CP của Chính phủ)
STT
CÁC ĐỐI TƯỢNG VAY VỐN ĐẦU TƯ
ĐỊA BÀN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I- Các dự án cho vay đầu tư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
01
Các dự án trồng rừng nguyên liệu giấy, bột giấy, ván nhân tạo tập trung gắn liền với các doanh nghiệp chế biến.
Địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn theo danh mục B, C quy định của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), sau đây gọi tắt là địa bàn B và C.
02
Các dự án sản xuất giống gốc, giống mới sử dụng công nghệ cao.
Không phân biệt địa bàn
03
Các dự án cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt.
Không phân biệt địa bàn
04
Các dự án đầu tư sản xuất và chế biến muối công nghiệp.
Không phân biệt địa bàn
05
Các dự án đầu tư sản xuất kháng sinh.
Không phân biệt địa bàn
06
Các dự án đầu tư trường dạy nghề;
Khu vực nông thôn
07
Các dự án đầu tư nhà máy dệt, in nhuộm hoàn tất.
Không phân biệt địa bàn
08
- Các dự án sản xuất phôi thép từ quặng, thép chuyên dùng chất lượng cao.
- Các dự án khai thác và sản xuất nhôm.
Không phân biệt địa bàn
09
- Các dự án sản xuất ôtô chở khách loại 25 chỗ ngồi trở lên với tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu 40%.
- Các dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt tại các cơ sở sản xuất trong nước.
- Các dự án sản xuất và lắp ráp đầu máy xe lửa.
- Các dự án đầu tư nhà máy đóng tàu biển.
Không phân biệt địa bàn
10
Các dự án sản xuất động cơ diesel loại từ 300CV trở lên.
Không phân biệt địa bàn
11
- Các dự án sản xuất sản phẩm cơ khí nặng, mới.
- Các dự án đúc với quy mô lớn.
Không phân biệt địa bàn
12
Các dự án xây dựng các nhà máy thuỷ điện lớn: Phục vụ cho di dân và chế tạo thiết bị trong nước.
Địa bàn B và C.
13
Các dự án sản xuất phân đạm, DAP.
Không phân biệt địa bàn
14
Vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại.
Không phân biệt địa bàn
II. Chương trình, mục tiêu đặc biệt của Chính phủ thực hiện theo phương thức ủy thác:
- Kiên cố hoá kênh mương.
- Cho vay phần tôn nền diện tích xây dựng nhà ở cho các hộ dân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
- Các chương trình khác (kể cả cho vay lại vốn ODA).
Theo ủy quyền của Chính phủ.
Phụ lục 2: Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư (ban hành kèm theo NĐ số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ)
STT
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
I
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt
2
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ công nghiệp và sinh hoạt
3
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề
4
Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất; ký túc xá cho sinh viên
5
Dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế: mở rộng, nâng cấp, đầu tư thiết bị, xây dựng mới bệnh viện
6
Dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề
7
Dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại làng nghề tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề ở nông thôn
II
Nông nghiệp, nông thôn (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án xây dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung
2
Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản; đầu tư hạ tầng nuôi trồng thuỷ, hải sản
3
Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp
III
Công nghiệp (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Phôi thép, gang có công suất tối thiểu 200 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm.
2
Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên
3
Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa
4
Dự án đầu tư bào chế, sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS
5
Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ công suất nhỏ hơn hoặc bằng 100MW; xây dựng nhà máy điện từ gió
6
Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm
IV
Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang
V
Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Phụ lục 3: Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư (ban hành kèm theo NĐ số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ)
STT
NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC
I
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt.
2
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề.
3
Dự án xây dựng quỹ nhà ở tập trung cho công nhân lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất; ký túc xá cho sinh viên.
4
Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường thuộc Danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II
Nông nghiệp, nông thôn (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án xây dựng mới và mở rộng cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung.
2
Dự án phát triển giống thuỷ, hải sản.
3
Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.
III
Công nghiệp (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Sản xuất Alumin có công suất tối thiểu 300 nghìn tấn/năm; sản xuất nhôm kim loại có công suất tối thiểu 100 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm.
2
Dự án sản xuất động cơ Diezel từ 300CV trở lên.
3
Dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa.
4
Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh từ công đoạn nguyên liệu ban đầu đến thành phẩm, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.
5
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện từ gió, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo.
6
Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50 MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
7
Dự án đầu tư sản xuất DAP và phân đạm.
IV
Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang (không bao gồm các dự án thủy điện (trừ các dự án nêu tại điểm 6 Mục III của Danh mục này), dự án nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt).
V
Các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ; các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHPTVN: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
NHPT: Ngân hàng Phát triển
ĐTPT: Đầu tư phát triển
NĐ: Nghị định
TW: Trung ương
KCN: Khu công nghiệp
NM: Nhà máy
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VLXD: Vật liệu xây dựng
CBTP: Chế biến thực phẩm
XK: Xuất khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt giữa NHPTVN với các ngân hàng thương mại 7
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008 17
Bảng 1.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008 20
Bảng 1.4: Tình hình cho vay đầu tư bằng nguồn vốn trong nước của NHPTVN giai đoạn 2006 - 2008 23
Bảng 1.5 : Tình hình cho vay lại vốn ODA tại NHPTVN giai đoạn 2006 – 2008 24
Bảng 1.6: Tình hình cho vay tín dụng xuất khẩu tại NHPTVN 28
Bảng 1.7: Tình hình hỗ trợ sau đầu tư của NHPTVN 30
Bảng 1.8: Tình hình bảo lãnh đầu tư của NHPTVN 31
Bảng 1.9: Quy mô dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại NHPTVN 36
Bảng 1.10: So sánh sự khác nhau giữa NĐ 106/2004/NĐ-CP, NĐ 151/2006/NĐ-CP và NĐ 106/2008/NĐ-CP 37
Bảng 1.11: Tổng mức đầu tư của của dự án xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên 55
Bảng 1.12: Cơ cấu nguồn vốn của dự án xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên 56
Bảng 1.13: Tổng mức đầu tư dự án xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên 62
Bảng 1.14 : Cân đối nguồn trả nợ của dự án xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên 65
Bảng 1.15 : Tình hình thẩm định và quyết định cho vay tại NHPTVN 69
Bảng 1.16 : Tình hình cấp vốn cho dự án lọc dầu Dung Quất 76
Bảng 1.17 : Kết quả thẩm định cho vay đối với dự án xi măng và dự án thủy điện tại NHPTVN 77
Bảng 1.18: Tình hình cho vay, giải ngân, thu nợ các dự án vay vốn 78
Bảng 1.19: Bảng tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ tại NHPTVN 78
Bảng 1.20 : Tình hình dư nợ theo các nhóm nợ tại NHPTVN 79
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHPTVN 12
Sơ đồ 1.2. Các hoạt động sử dụng vốn tại NHPTVN 22
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy thực hiện công tác thẩm định tại NHPT 42
Sơ đồ 1.4: Quy trình thẩm định dự án tại Hội sở chính NHPTVN 44
Sơ đồ 1.5: Tóm tắt nội dung thẩm định dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại NHPTVN 52
Sơ đồ 1.6: Tổ chức thực hiện dự án xây dựng hệ thống cấp nước KCN Nam Tân Uyên 61
Sơ đồ 2.1: Quy trình đánh giá, xếp hạng khách hàng tại NHPTVN 101
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn tại NHPTVN (2006 – 2008) 19
Biểu đồ 1.2: Số dự án quyết định cho vay tại NHPTVN (2006-2008) 69
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2653.doc