DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Tín dụng theo mục đích vay
Bảng 1.2: Thu dịch vụ ròng
Bảng 1.3 : Kết quả kinh doanh chung
Bảng 1.4 : Thu từ các hoạt động kinh doanh
Bảng 1.5 : Cơ cấu nguồn điện Việt Nam năm 2006
Bảng 1.6 : Sản lượng điện giai đoạn 2005-2008
Bảng 1.7: Số lượng dự án thủy điện được thẩm định
Bảng 1.8: Quy mô dự án thuỷ điện được thẩm định
Bảng 1.9: Dư nợ cho vay thuỷ điện
Bảng 1.10 : Nợ quá hạn cho vay thuỷ điện
Bảng 2.1: Dự báo sản lượng điện sản xuất
108 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảng 2.2: Dự báo công suất các nhà máy thuỷ điện
Bảng 2.3: Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho thuỷ điện
Bảng 2.4: Dự báo nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn điện
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án thuỷ điện
Sơ đồ 1.2: Quy trình vận hành của công trình thủy điện Hồ Bốn
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của toàn nền kinh tế là sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Với sự lớn mạnh không ngừng của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung tâm tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế khác nhau và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện ý tưởng của mình. Do đó ngân hàng đã trở thành van điều tiết vốn, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cả nền kinh tế.
Là Sở giao dịch của một trong các ngân hàng lớn nhất và lâu đời nhất Việt Nam, Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) kể từ khi được thành lập đã luôn thực thi có hiệu quả và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh với kết quả tốt nhất trong hệ thống, đại diện cho trình độ kinh doanh tiên tiến của BIDV.
Là một sinh viên khoa Kinh tế đầu tư trường Đại học kinh tế quốc dân, sau một thời gian được học tập tại trường, cùng với sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô em đã được tiếp thu những kiến thức cơ bản về đầu tư trên phương diện lý thuyết. Nhằm trau dồi thêm hiểu biết thực tế và vận dụng những lý thuyết đã học vào công việc thực tiễn, trong thời gian từ 5/9 đến 7/5/2009, em đã được Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Tháp A, Vincom City Towers, 191 Bà Triệu, Hà Nội tiếp nhận và giúp đỡ trong quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập, nhận thấy vai trò quan trọng của thuỷ điện đối với sự phát triển của đất nước nói chung và hệ thống điện Việt Nam nói riêng, kết hợp với sự tìm hiểu về công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I, em đã thực hiện chuyên đề thực tập của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Từ Quang Phương và các cán bộ Phòng Tài trợ dự án của Sở giao dịch trong quá trình em thực hiện chuyên đề này.
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Giới thiệu tổng quan về Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển
Sở giao dịch được thành lập ngày 28/03/1991. Hơn 15 năm qua, kể từ khi ra đời theo quyết định 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cán bộ công nhân viên của Sở đã theo định hướng đó xây dựng Sở giao dịch thành “cánh chim đầu đàn” như lời của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã khen ngợi.
Quá trình phát triển của Sở giao dịch bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 (1991-1995)
5 năm đầu tiên đi vào hoạt động, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn bởi Sở giao dịch là một mô hình mới nên tất cả các nghiệp vụ đều phải xây dựng từ đầu, nguồn cán bộ cũng phải điều chuyển từ các chi nhánh và BIDV Trung ương nhưng Sở đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, cấp phát vốn ngân sách và giám sát kiểm tra sử dụng vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng địa chỉ cho các dự án.
Giai đoạn 2 (1996-2000)
Bằng việc mở rộng mạng lưới các Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm và thực hiện tất cả các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, mở rộng khách hàng, Sở giao dịch đã đạt được những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế, hình ảnh trong hệ thống ngành ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Giai đoạn 3 (2001-2005)
Trong 4 năm liên tiếp 2002-2005, Sở giao dịch đã tách, nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn. Tiếp tục phấn đấu lớn mạnh về mọi mặt, Sở giao dịch đã đạt quy mô tổng tài sản 13.976 tỷ đồng, huy động vốn 10.652 tỷ đồng, dư nợ 5.674 tỷ đồng, thu dịch vụ tăng trưởng bình quân 20%/năm. Kết quả này đã được ghi nhận bởi Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng cho giai đoạn 2002-2005.
Giai đoạn 4 (2006-nay)
Sở giao dịch ngày càng phát huy tốt vai trò đơn vị chủ lực của mình, phát huy tốt vai trò đầu mối trong tổ chức triển khai thoả thuận hợp tác toàn diện với khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty lớn, các định chế tài chính của toàn ngành. Đặc biệt, Sở luôn đảm bảo thực hiện tốt phương châm phát triển an toàn - hiệu quả - bền vững và luôn đạt được mức tăng trưởng bình quân năm 20-25% ở một số chỉ tiêu chính.
Tình hình hoạt động của Sở giao dịch I
Hoạt động tín dụng
Có thể nói tín dụng là hoạt động tiếp nối của hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I đã thực sự phát triển lớn mạnh cả chiều rộng và chiều sâu góp phần thúc đẩy phát triển mọi thành phần kinh tế.
Bảng 1.1: Tín dụng theo mục đích vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2005
Tuyệt đối
Tỷ trọng
Tuyệt đối
Tỷ trọng
Tuyệt đối
Tỷ trọng
Tín dụng
5,000,753
100
5,099,321
100
5,807,045
100
Cho vay ngắn hạn
1959934
39.19
2,059,282
40.38
2,915,632
50.21
Cho vay trung dài hạn
623713
12.47
1,095,379
21.48
1,012,621
17.44
Cho vay
1894594
37.89
1,512,000
29.65
1,584,230
27.28
Cho vay kế hoạch nhà nước
256478
5.13
161,000
3.16
18,520
0.32
Cho vay uỷ thác, ODA
266034
5.32
271,660
5.33
253,642
4.37
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
Tổng tín dụng của Sở giao dịch năm 2008 đạt khoảng 5,807 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2007 và tăng gần 16% so với năm 2006. Trong cơ cấu cho vay của Sở, tỷ trọng cho vay chủ yếu thuộc về cho vay ngắn hạn. Năm 2008, tỷ trọng này là 50,21%.
Các sản phẩm tín dụng của Sở giao dịch cũng ngày càng được đa dạng hoá nhằm không ngừng đáp ứng nhu cầu khách hàng, bao gồm:
Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh
Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư
...
Chất lượng phục vụ khách hàng thêm vào đó được nâng cao. Sở đã cải tiến quy trình giao dịch, thực hiện thẩm định xét duyệt, cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng; thực hiện việc bán chéo sản phẩm để khách hàng có được hiệu quả cao bằng việc kết hợp giữa gửi tiền, cho vay vốn đầu tư, cho vay vốn lưu động, bảo lãnh thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi ngoại tệ, tư vấn, bảo hiểm và cho thuê. Việc tham gia ý kiến với khách hàng từ khâu lựa chọn sản phẩm, lựa chọn công nghệ, phương án đầu tư và xây dựng phương án tài chính hợp lý.
Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Hướng tới ngân hàng thương mại hiện đại, Sở giao dịch luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Giai đoạn 2006-2008, thu từ hoạt động dịch vụ của Sở giao dịch luôn duy trì ở mức cao và ngày càng tăng về mặt con số tuyệt đối. Trong đó năm 2008, thu dịch vụ ròng đạt cao nhất, lên đến 115 tỷ đồng.
Bảng 1.2: Thu dịch vụ ròng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thu dịch vụ ròng
49,512
76,850
115,000
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
Các sản phẩm dịch vụ chính:
Thanh toán trong nước và quốc tế: L/C hàng nhập, L/C hàng xuất, Nhờ thu...
Dịch vụ ngân hàng tại gia - Home Banking: khách hàng sử dụng máy tính để truy vấn thông tin về tài khoản và thực hiện các lệnh chuyển tiền, Sở giao dịch nhận các lệnh chuyển và thực hiện chuyển cho người thực hưởng, khách hàng phải trả phí cho dịch vụ này.
Các loại bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh là một dịch vụ truyền thống và có thế mạnh của Sở giao dịch I do khả năng tài chính và uy tín của BIDV nói chung và Sở giao dịch nói riêng trong việc tài trợ vốn cho các dự án lớn, đồng thời do cơ cấu khách hàng của Sở giao dịch vốn là các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác
Hoạt động hợp tác kinh doanh
Thông qua các thoả thuận, hợp đồng ký kết hợp tác kinh doanh, hợp tác toàn diện cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hợp tác phát triển công nghệ, hợp tác đồng tài trợ, hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực giữa Sở giao dịch với các ngân hàng, các tổ chức tài chính, các đơn vị trong hệ thống và với khách hàng đã ngày càng thắt chặt mối quan hệ hợp tác thân thiện, lành mạnh. Theo đó, đã mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích do được tập trung các điều kiện hỗ trợ và các bên hợp tác cùng lớn mạnh, cùng phát triển.
Từ năm 2004 đến nay, Sở giao dịch đã thực hiện hợp tác với một số ngân hàng như hợp tác với Agribank, VCB và ICB để đồng tài trợ 2 dự án nhà máy xi măng Hạ Long và nhà máy xi măng Thăng Long. Năm 2005, Sở giao dịch đã ký kết thoả thuận hợp tác toàn diện về cung ứng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng với Tổng công ty Lắp máy Việt Nam LILAMA. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng là đối tác cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Tổng công ty dệt may Việt Nam.
Kết quả kinh doanh
Việc kinh doanh của Sở giao dịch nhìn chung không ngừng phát triển và tăng trưởng với tốc độ khá cao. Sự phát triển này được thể hiện qua sự tăng lên của lợi nhuận trước thuế cả về số tuyệt đối và tốc độ tăng.
Bảng 1.3 : Kết quả kinh doanh chung
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
Lợi nhuận trước thuế
184,858
97.37
321,000
46.99
428,000
46.99
Tổng tài sản
14,141,538
26.48
17,999,521
23.48
30,125,642
23.48
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
Bên cạnh đó, quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch được thể hiện ở tăng trưởng khách hàng và tổng tài sản. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở tài khoản hoạt động, trong đó có khoảng 1.400 khách hàng là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Tập đoàn, Tổng công ty, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Liên doanh, Cổ phần, TNHH lớn... Tổng tài sản năm 1991 là 137 tỷ đồng, sau 17 năm con số này là 30125 tỷ đồng.
Xét riêng nguồn thu từ các hoạt động của Sở giao dịch cũng cho thấy hiệu quả của các hoạt động tăng lên không ngừng theo thời gian với tốc độ khá cao. Ngoại trừ hoạt động thanh toán trong nước là có sự giảm sút năm 2007 so với 2006 ( giảm 23,41%), tất cả các hoạt động khác đều có sự tăng trưởng với tốc độ cao. Đặc biệt, thu từ phí bảo lãnh năm 2007 tăng hơn 10 lần so với năm 2006.
Bảng 1.4 : Thu từ các hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tuyệt đối
% TT
Tuyệt đối
% TT
1. Phí dịch vụ
1,740
4,619
165.46
9,714
110.31
2. Phí bảo lãnh
80
117
46.25
1,300
1011.11
3. Thanh toán trong nước
266
346
30.08
265
-23.41
4. Thanh toán quốc tế
927
2,803
202.37
4,436
58.26
5. Dịch vụ ngân quỹ
42
85
102.38
127
49.41
6. Thu khác
6
10
66.67
14
40
7. Kinh doanh ngoại tệ
419
1,258
200.24
1,772
40.86
Tổng
3,480
9,238
165.46
17,628
90.82
Nguồn: “Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”
Vai trò của thuỷ điện trong hệ thống điện Việt Nam
Tiềm năng của thuỷ điện Việt Nam
Đặc điểm hình thái, khí tượng thuỷ văn
Trong tổng diện tích 331,000km2 của Việt Nam, đồi núi và cao nguyên đã chiếm tới 4/5 diện tích. Ngoài ra, nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, mưa nhiều, nóng và ẩm. Lượng mưa trung bình năm khoảng 2000mm. Lượng mưa nơi nhiều nhất đạt tới 4000 – 5000mm, nơi mưa thấp nhất cũng đạt đến 1000mm. Mùa mưa trong năm thường kéo dài 3-5 tháng.
Hệ thống sông ngòi Việt Nam có mật độ cao. Tổng số các con sông có chiều dài lớn hơn 10km là 2400. Hầu hết sông ngòi Việt Nam đều đổ ra biển Đông. Hàng năm mạng lưới sông suối Việt Nam vận chuyển ra biển một lượng nước 870 tỷ m3/năm tương ứng với lưu vực bình quân khoảng 37500 m3/năm.
Tiềm năng thuỷ điện Việt Nam
Với đặc điểm về hình thái khí tượng, thuỷ văn như trên, tiềm năng lý thuyết về thuỷ điện Việt Nam xác định khoảng 300 tỷ kwh (tính cho những con sông dài hơn 10km). Tiềm năng kinh tế - kỹ thuật xác định khoảng 75 - 80 tỷ kwh tương đương với công suất lắp máy khoảng 18000 - 20000MW.
Theo số liệu tính đến tháng 4/2008, EVN huy động điện từ các nhà máy thủy điện khoảng 20 tỷ Kwh, chỉ chưa chiếm đến 1/3 sản lượng điện cả nước (khoảng 66 tỷ Kwh). Như vậy nguồn thuỷ điện ở Việt Nam mới được khai thác khoảng 26% tiềm năng kinh tế - kỹ thuật.
Vai trò của nguồn thuỷ điện trong hệ thống nguồn điện Việt Nam
Tiềm năng của thuỷ điện ở Việt Nam đã gián tiếp nói lên vai trò to lớn của thủy điện. Những số liệu trên thực tế một lần nữa minh chứng trực tiếp cho vai trò này. Tính đến cuối năm 2006 thì ở nước ta thuỷ điện là một trong những nguồn cung cấp điện chính chiếm hơn 1/3 tổng nguồn, đứng thứ hai trong các nguồn, chỉ sau nguồn nhiệt điện khí.
Bảng 1.5 : Cơ cấu nguồn điện Việt Nam năm 2006
Nguồn
Tỷ trọng (%)
Tổng công suất lắp máy
100
Nhiệt điện khí
40
Thuỷ điện
38
Nhiệt điện than
18
Diezel và các nguồn khác
4
Nguồn: “Vài nét về ngành điện Việt Nam, tiềm năng và kế hoạch khai thác thuỷ điện” – Lương Văn Đài
Chắc chắn trong thời gian tới thuỷ điện sẽ ngày càng được quan tâm khai thác để tạo ra sản lượng điện ngày càng lớn hơn đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế. Cùng với đó các dự án thuỷ điện hiện đang được đầu tư sẽ được tiếp tục đầu tư để hoàn thành đúng tiến độ, những dự án thuỷ điện mới cũng cần được bắt đầu xây dựng theo đúng quy hoạch điện đã đặt ra.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án thuỷ điện
Đặc trưng của các dự án thuỷ điện
Đặc trưng của các dự án thuỷ điện sẽ ảnh hưởng đến cách thức, nội dung thẩm định các dự án này. Các dự án thuỷ điện không những mang những đặc thù chung của một dự án điện mà còn có những đặc trưng riêng có do việc tạo ra nguồn điện từ năng lượng của nước. Các đặc trưng của dự án thuỷ điện có thể được nêu ra như sau:
Công trình thuỷ điện hầu hết được đầu tư ở khu vực miền núi nên địa hình, địa chấn phức tạp.
Các công trình thuỷ điện hầu hết lấy năng lượng nhờ thế năng của nước được tích tụ tại các đập nước làm quay một turbine nước và máy phát điện. Do đó để có được thế năng này, các dự án thuỷ điện thường được xây dựng ở khu vực miền núi. Những vùng này thường có địa hình, địa chấn phức tạp hơn các vùng đồng bằng gấp nhiều lần. Những điều kiện địa hình, địa chất tại khu vực đầu tư dự án tất nhiên có tác động đến điều kiện thi công công trình, độ ổn định và bền vững của công trình.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Do đặc trưng trên, trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định phải đặc biệt chú ý xem xét khía cạnh địa hình, địa chấn nơi xây dựng dự án thuỷ điện.
Diện tích của dự án thuỷ điện thường rất lớn, làm ngập một vùng rộng, phải di dời dân nhiều.
Trong một dự án thuỷ điện, hồ chứa nước là một hạng mục không thể thiếu. Để xây dựng được hồ chứa nước đòi hỏi phải hi sinh một diện tích lớn để làm ngập. Ngoài ra các hạng mục khác như nhà máy, nhà vận hành cũng yêu cầu diện tích xây dựng lớn. Vấn đề đó đồng nghĩa với việc phải di dời một vùng dân cư rộng lớn.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Chi phí di dời lớn là một trong các yếu tố mà chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định dự án thuỷ điện thường quan tâm vì chi phí này sẽ ảnh hưởng đến tổng vốn đầu tư của dự án.
Có thể lấy một ví dụ về dự án thuỷ điện Bản Vẽ ở Nghệ An, hồ chứa nước của nhà máy thuỷ điện có diện tích khoảng 4.842 ha nên khi xây dựng đã buộc 30 bản làng (gần 30 hộ dân) phải di chuyển đến nơi ở mới.
Tổng vốn đầu tư của các dự án thuỷ điện lớn và thời gian thu hồi vốn đầu tư dài.
So với các dự án đầu tư phát triển nói chung, tổng vốn đầu tư của các dự án thuỷ điện thường lớn hơn nhiều. Đơn vị để đo lường vốn đầu tư của các dự án này có thể lên tới nghìn tỷ. Một số yếu tố khiến cho dự án thuỷ điện có tổng vốn đầu tư lớn như: quy mô dự án lớn, chi phí vận chuyển các nguyên vật liệu xây dựng đến vùng dự án ( thường là vùng núi, cách xa trung tâm) cao... Đi cùng với vốn đầu tư lớn, thời gian để thu hồi vốn cũng tương đối dài hơn các dự án thông thường thậm chí lên đến gần 20 năm.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi xem xét tổng vốn đầu tư của dự án thuỷ điện thường không thể so sánh với những dự án đầu tư ngành khác vì nếu xem xét như vậy thì sự chênh lệch lớn sẽ dễ dẫn đến từ chối cho vay dự án.
Chi phí vận hành của các dự án thuỷ điện không tốn kém nhiều.
Mặc dù tổng vốn đầu tư để xây dựng một dự án thuỷ điện lớn nhưng chi phí vận hành của dự án thuỷ điện. Bởi các dự án này không phải dùng nhiên liệu nhiều và do đó hạn chế được tác động của sự thay đổi giá thành nhiên liệu. Các nhà máy thuỷ điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hoá thạch như dầu mỏ, khí gas tự nhiên hay than đá, và không cần phải nhập nhiên liệu. Chi phí nhân công trong quá trình hoạt động của dự án thuỷ điện cũng thấp bởi vì các nhà máy này được tự động hoá cao và có ít người làm việc tại chỗ khi vận hành thông thường. Đây là một trong những lợi thế của nhà máy thuỷ điện so với nhà máy nhiệt điện.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Đối với hạng mục chi phí vận hành của dự án thuỷ điện, nếu chi phí này lớn khác thường thì hồ sơ dự án cần phải được cán bộ thẩm định xem xét lại.
Dự án thuỷ điện có thời gian xây dựng và thời gian vận hành dài.
Do quy mô của một dự án thuỷ điện thường lớn, kỹ thuật xây dựng cũng tương đối phức tạp nên muốn hoàn thành một dự án thuỷ điện thường mất nhiều thời gian thậm chí lên đến 7 năm. Bên cạnh đó, thời gian vận hành của dự án thuỷ điện cũng không phải là một khoảng thời gian ngắn. Thường các dự án thuỷ điện có thời gian vận hành trung bình là 20 năm. Trên thế giới thậm chí có những nhà máy thuỷ điện đang hoạt động hiện nay đã được đưa vào vận hành 50 đến 100 năm trước.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Khi lập bảng tính dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định thường phải xét thời gian xây dựng cũng như thời gian của dự án thuỷ điện dài để phù hợp với thực tế dự án.
Dự án thuỷ điện có tính phức tạp cao về mặt kỹ thuật, tính đồng bộ đòi hỏi cao và khối lượng thi công lớn.
Do đặc thù ngành điện, các dự án thuỷ điện thường gắn với trình độ kỹ thuật cao hơn những dự án đầu tư phát triển thông thường. Hơn nữa, công nghệ kỹ thuật trong các dự án phải đảm bảo sự đồng bộ với việc xây dựng hệ thống truyền tải và phân phối điện năng. Không chỉ yêu cầu cao về mặt kỹ thuật, xây dựng dự án thuỷ điện phải thực hiện một khối lượng thi công lớn cũng như cần tập trung nhiều nhân lực và thiết bị, nguyên vật liệu trong khi tiến hành xây dựng.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi xem xét các thiết bị của dự án thuỷ điện cần chú ý đến tính đồng bộ kết hợp với sự phù hợp về chi phí của thiết bị. Một khía cạnh kỹ thuật khác là khối lượng thi công lớn, do đó, cán bộ thẩm định khi đánh giá địa điểm xây dựng dự án cần chú ý khoảng cách đến các vùng nguyên liệu xây dựng cũng như mức độ thuận tiện khi vận chuyển nguyên liệu đến địa điểm dự án. Những yếu tố trên sẽ ảnh hưởng lớn đến chi phí xây dựng dự án.
Mức độ rủi ro của dự án thuỷ điện khá cao.
Các dự án thuỷ điện có thể gặp phải nhiều rủi ro khác biệt so với các dự án đầu tư phát triển nói chung. Thứ nhất, việc vận hành các dự án thuỷ điện phụ thuộc khá nhiều vào thiên nhiên. Dự án thuỷ điện sử dụng nguồn đầu vào duy nhất đó là nguồn nước. Đây là yếu tố bị phụ thuộc, chi phối bởi thiên nhiên, con người rất khó định lượng, dự báo chính xác. Thứ hai, do các dự án thuỷ điện thường được xây dựng ở địa bàn rừng núi, có điều kiện địa hình, địa chất khá phức tạp, dễ gây ra những hiện tượng về động đất, đứt gãy, sạt lở đất,… nên ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định, tính bền vững của công trình và hiệu quả của dự án sau này. Thứ ba, nếu đập nước của dự án được xây dựng không hoặc kém kiên cố hơn yêu cầu cần có thì nguy cơ vỡ đập có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Một khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ngập lụt hạ lưu, gây thiệt hại lớn về con người và tài sản.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Phân tích rủi ro của dự án thuỷ điện cần thực hiện kỹ càng nhằm tránh những thiệt hại lớn có thể có.
Vấn đề sử dụng nguồn nước một cách hợp lý có vai trò quan trọng đối với các dự án thuỷ điện.
Các dự án thuỷ điện trong cùng một hệ thống sông cần phải liên kết chặt chẽ với nhau trong việc khai thác nguồn năng lượng từ nước bởi việc đầu tư xây dựng thêm dự án thuỷ điện này có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động của dự án thuỷ điện khác. Ngoài ra, xây dựng các dự án thuỷ điện mà vẫn đảm bảo phát triển thuỷ lợi cũng là một vấn đề quan trọng. Hệ thống thuỷ lợi cần duy trì sao cho vừa có đủ nước cho sản xuất nông nghiệp vừa có nước cho sinh hoạt của dân cư.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi thẩm định dự án cần đánh giá kỹ yếu tố nguồn nước cho dự án. Đồng thời, các dự án thuỷ điện khác trong cùng một hệ thống sông, các bậc thang thuỷ điện và hệ thống thuỷ lợi cũng là những nhân tố quan trọng phải xem xét.
Dự án thuỷ điện tác động mạnh đến môi trường và kinh tế xã hội.
Những nhà môi trường đã bày tỏ lo ngại rằng các dự án nhà máy thuỷ điện lớn có thể phá vỡ sự cân bằng của hệ sinh thái xung quanh. Sự phát điện của nhà máy điện cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường của dòng sông bên dưới. Thứ nhất, nước sau khi ra khỏi turbine thường chứa rất ít cặn lơ lửng, có thể gây ra tình trạng xối sạch lòng sông và làm sạt lở bờ sông. Thứ hai, vì các turbine thường mở không liên tục, có thể quan sát thấy sự thay đổi nhanh chóng và bất thường của dòng chảy. Một số biến đổi có thể xảy ra là: Lượng oxy hoà tan trong nước có thể thay đổi so với trước đó, nước chảy ra từ turbine lạnh hơn nước trước khi chảy vào đập,... Điều này có thể làm thay đổi số lượng cân bằng của hệ động vật, gồm cả việc gây hại tới một số loài. Thêm vào đó, các hồ chứa của các nhà máy thuỷ điện ở các vùng nhiệt đới như nước ta có thể sản sinh ra một lượng lớn khí methane và carbon dioxide. Điều này bởi vì các xác thực vật mới bị lũ quét và các vùng tái bị lũ bị tràn ngập nước, mục nát trong một môi trường kỵ khí và tạo thành methane, một khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh. Methane bay vào khí quyển khí nước được xả từ đập để làm quay turbine. Theo bản báo cáo của Uỷ ban Đập nước Thế giới (WCD), ở nơi nào đập nước lớn so với công suất phát điện (ít hơn 100 watt trên mỗi km2 diện tích bề mặt) và không có việc phá rừng trong vùng được tiến hành trước khi thi công đập nước, khí gas gây hiệu ứng nhà kính phát ra từ đập có thể cao hơn những nhà máy nhiệt điện thông thường.
Đối với phát triển kinh tế xã hội, việc xây dựng dự án thuỷ điện có thể tạo điều kiện cho một số ngành, doanh nghiệp sản xuẩt phát triển tại địa phương nơi dự án xây dựng nhằm phục vụ cho dự án như ngành khai thác đá, sỏi, sản xuất xi măng... Tuy nhiên cũng phải kể đến một cái hại của các đập thuỷ điện liên quan đến việc tái định cư dân chúng sống trong vùng hồ chứa. Trong nhiều trường hợp không một khoản bồi thường nào có thể bù đắp được sự gắn bó của họ về tổ tiên và văn hoá gắn liền với địa điểm đó vì chúng có giá trị tinh thần đối với họ.
Ảnh hưởng đến công tác thẩm định: Những đánh giá về tác động môi trường, kinh tế xã hội của dự án thuỷ điện cần phải được cán bộ thẩm định xem xét kỹ vì những tác động này rất đa dạng và có quy mô lớn một khi đã xảy ra.
Qua những đặc trưng trên, có thể nhận thấy đầu tư các dự án thuỷ điện sẽ mang lại nhiều lợi ích. Các dự án này có những ưu thế nhất định trong số các dự án sử dụng nguồn năng lượng khác để sản xuất điện và sẽ tiếp tục được quan tâm, khuyến khích đầu tư trong thời gian tới.
Cân đối cung cầu điện tại Việt Nam hiện nay
Sản lượng điện mà ngành điện cung cấp cho nền kinh tế quốc dân năm 2008 đã đạt 65.89 tỷ kwh. Đây là một con số thể hiện sự phát triển đáng kể so với năm 2005, tăng 23.2%. Tuy nhiên, tốc độ tăng sản lượng điện tăng chậm dần qua các năm, xét bình quân tốc độ tăng của giai đoạn 2005-2008 đạt 7.3%/năm thấp hơn mức 7.83%/năm - tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này.
Bảng 1.6 : Sản lượng điện giai đoạn 2005-2008
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
1
Điện lượng sản xuất
Tỷ kwh
53.5
60.6
63.7
65.89
Tốc độ tăng
%
13.27
5.12
3.44
2
Công suất lắp máy
MW
11,286
11,717
13,813
17,028
Tốc độ tăng
%
3.82
17.89
23.28
Nguồn: Website của Tổng công ty điện lực www.evn.com.vn
Theo Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015 có xét đến năm 2025 (gọi tắt là Quy hoạch điện VI) để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng GDP khoảng 7,5% - 8.5%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và cao hơn, dự báo nhu cầu điện nước ta tăng ở mức 17% năm (phương án cơ sở), 20% năm (phương án cao) trong giai đoạn 2006 - 2015, trong đó xác định phương án cao là phương án điều hành, chuẩn bị phương án 22% năm cho trường hợp tăng trưởng đột biến. Để đáp ứng nhu cầu này, nước ta cần phải đầu tư các nhà máy điện với tổng công suất là 48.744 MW từ năm 2006 đến năm 2015 và 121.524 MW từ năm 2016 đến năm 2025 (phương án cơ sở). Nếu theo phương án cao thì chúng ta phải đầu tư tới 59.144 MW từ năm 2006 đến năm 2015 và 148.674 MW từ năm 2016 đến năm 2025. Với mức tăng công suất lắp đặt của các nhà máy như trên không thể đáp ứng được nhu cầu điện cho nền kinh tế. Nước ta hiện nay vẫn phải mua điện từ một số nước lân cận. Năm 2007 - 2008, Việt Nam phải nhập khẩu điện từ Lào với quy mô 1000 - 2000 MW và đàm phán với Trung Quốc tiếp tục mua điện của điện lực Vân Nam, Quảng Tây đến năm 2010 là khoảng 10.000 MW.
Ngoài ra, những biến động bất thường của tình hình thời tiết cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho tình trạng thiếu điện hàng năm vẫn xảy ra. Những tháng đầu năm 2008, do thời tiết trong nước không thuận lợi, lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện thấp hơn nhiều so với cùng kỳ nên sản xuất, kinh doanh và phân phối điện gặp nhiều khó khăn. Đến quý III, mặc dù lượng nước về các hồ tăng dần, hệ thống điện được bổ sung các nhà máy điện Cà Mau 1 (750MW), Nhơn Trạch 1 (300MW), Cà Mau 2 (750MW), Tuyên Quang (340MW), A Vương (150MW), Nhiệt điện Uông Bí 1 mở rộng nhưng hoạt động chưa ổn định, nhất là các nguồn điện khí, hay bị sự cố như Uông Bí mở rộng, nên hệ thống điện vẫn thường bị thiếu hụt công suất, nhất là vào thời gian cao điểm. Chính vì vậy tình hình thiếu điện đã xảy ra ngay cả khi mùa khô đã kết thúc. Sự chênh lệch công suất sử dụng giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm từ 1,5 - 2 lần làm cho hệ thống điện luôn bị thiếu hụt một lượng khá lớn. Một số Điện lực tỉnh ngừng cấp điện cho sinh hoạt vẫn không đủ để ưu tiên cấp điện cho sản xuất theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Có những thời điểm thiếu hụt công suất nghiêm trọng (khoảng trên 2000 MW), các thiết bị bảo vệ hệ thống tự ngắt để tách cả một tuyến đường dây ra khỏi lưới đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Từ phân tích trên có thể thấy tại Việt Nam sản lượng điện được cung cấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế. Cân đối cung cầu điện vẫn chưa được đảm bảo, thiếu điện thường xuyên xảy ra. Việc xây dựng thêm các nhà máy sản xuất điện là cần thiết. Và điều đó sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc thẩm định sự cần thiết và thị trường của dự án thuỷ điện. Các dự án thuỷ điện vẫn rất cần thiết cho nền kinh tế và khả năng thu hồi vốn của các dự án này cao.
Thực trạng công tác thẩm định các dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Quy trình thẩm định dự án thuỷ điện
Tiếp thị khách hàng và nhận Hồ sơ dự án
Cán bộ Phòng Tài trợ dự án xem xét hồ sơ dự án thuỷ điện và khách hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các tài liệu cần thiết liên quan đến dự án thuỷ điện theo đúng quy định hiện hành. Tuy nhiên, trên cơ sở danh mục hồ sơ này và tiến độ đầu tư dự án, Sở giao dịch sẽ linh hoạt, xác định được những hồ sơ nào là cần thiết trước mắt để thực hiện thẩm định dự án phục vụ cho việc phán quyết tín dụng tại BIDV. Những tài liệu còn thiếu, Sở giao dịch tiếp tục hướng dẫn và yêu cầu khách hàng hoàn thiện bổ sung, cung cấp trước khi ký Hợp đồng tín dụng và trước khi giải ngân vốn vay (nếu dự án được BIDV chấp thuận cho vay).
Thẩm định và lập Báo cáo đề xuất tín dụng
Cán bộ Phòng Tài trợ dự án tiếp tục thực hiện thẩm định dự án sau khi nhận được hồ sơ dự án thuỷ điện:
Đánh giá đơn vị tư vấn lập dự án
Đánh giá chung và thẩm định tình hình tài chính của khách hàng, chấm điểm tín dụng khách hàng.
Thẩm định dự án thuỷ điện: xem xét sơ bộ một số nội dung chính sau đó đi vào thẩm định chi tiết
Sau khi đánh giá các nội dung thuộc trách nhiệm thẩm định của phòng mình, cán bộ thẩm định lập Báo cáo đề xuất tín dụng và trình lên lãnh đạo Phòng Tài trợ dự án kèm với Hồ sơ dự án thuỷ điện để lãnh đạo thực hiện kiểm tra các nội dung, ghi ý kiến và ký kiểm soát. Tiếp đó, Báo cáo đề xuất tín dụng này sẽ được trình lên Phó giám đốc Quan hệ khách hàng để xin phê duyệt và chuyển tiếp cho bộ phận Quản lý rủi ro để tiến hành thẩm định rủi ro.
Thẩm định rủi ro dự án thuỷ điện
Cán bộ Phòng Quản lý rủi ro tiếp nhận Hồ sơ cùng Báo cáo đề xuất tín dụng và tiến hành thẩm định rủi ro các đề xuất tín dụng và lập Báo cáo thẩm định rủi ro trình lãnh đạo phòng mình. Lãnh đạo Phòng Quản lý rủi ro thực hiện kiểm tra, rà soát các nội dung của Báo cáo thẩm định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng.
Phê duyệt cấp tín dụng
Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro sau khi xem xét hồ sơ được trình lên và quyết định có cấp tín dụng cho dự án thuỷ điện hay không. Báo cáo đề xuất tín dụng được phê duyệt phải đảm bảo hồ sơ có đầy đủ chữ ký của Phó giám đốc phụ trách Quan hệ khách hàng và Giám đốc/Phó Giám đốc phụ trách Quản lý rủi ro tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án thuỷ điện
Phòng Tài trợ dự án
Phòng Quản lý rủi ro
Trình PGĐ Quan hệ khách hàng phê duyệt Đề xuất tín dụng
Trình lãnh đạo Phòng Tài trợ dự án
Tiếp thị và tiếp nhận các nhu cầu về tín dụng từ khách hàng
Có
Không
Khách hàng
Thu thập, phân tích, thẩm định khách hàng/ dự án thuỷ điện. Lập Báo cáo đề xuất tín dụng
Phù hợp với các chính sách và quy định của BIDV
Trình PGĐ/GĐ Quản lý rủi ro phê duyệt cấp tín dụng
Trình lãnh đạo Phòng kiểm soát
Lập Báo cáo thẩm định rủi ro
Cán bộ quản lý rủi ro tiếp nhận Hồ sơ và thực hiệ._.n thẩm định rủi ro
Nội dung thẩm định đối với dự án thuỷ điện
Các nội dung cần thẩm định của một dự án thuỷ điện bao gồm:
Thẩm định sự cần thiết đầu tư và thị trường của dự án
Các dự án thuỷ điện cần phải được đầu tư theo quy hoạch và có sự đảm bảo đầu ra. Vì vậy, trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định của Sở giao dịch thường lưu ý các vấn đề sau:
Sự phù hợp với chiến lược/quy hoạch phát triển điện lực toàn quốc, quy hoạch phát triển điện lực của địa phương. Đối với dự án chưa có trong Quy hoạch thì dự án phải có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch.
Thoả thuận mua bán điện với EVN (sau này là với Công ty mua bán điện), trong đó lưu ý các nội dung: sản lượng điện mua bán phải phù hợp với sản lượng điện thiết kế của dự án; giá mua bán điện ở mức hợp lý, đảm bảo hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ cho dự án (giá trước thuế VAT tối thiểu 620 đồng/kwh, tương đương 3,85 UScent/kwh).
Ví dụ: Khi thẩm định dự án thuỷ điện La Ngâu xây dựng tại xã La Ngâu, tỉnh Bình Thuận, một trong những nội dung được cán bộ thẩm định tại Sở giao dịch xem xét đầu tiên đó là thoả thuận mua điện của EVN. Chủ đầu tư dự án đã có được văn bản chấp nhận mua điện của Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) vào tháng 2/2008. Hơn nữa chủ đầu tư cũng đã đạt được thỏa thuận với EVN về việc đấu nối nhà máy vào hệ thống điện khu vực. Như vậy đến thời điểm thẩm định công ty đã thực hiện được 2 bước và đang thực hiện bước thứ 3 trong 5 bước trong trình thự, thủ tục mua bán điện với EVN. Xét về khía cạnh này, đối với Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đây là một dự án đáng cho vay.
Tuy nhiên, các số liệu dùng để phân tích thị trường điện mà cán bộ thẩm định sử dụng mặc dù lấy từ Quy hoạch điện VI là quy hoạch mới nhất hiện nay nhưng những số liệu trong quy hoạch cũng được lập từ năm 2006 và được dự báo căn cứ vào tình hình lúc đó. Như vậy cán bộ thẩm định sử dụng số liệu này mà không tìm hiểu thông tin từ những nguồn mới hơn sẽ làm cho đánh giá về khía cạnh thị trường kém chính xác.
Phân tích một số nội dung về khía cạnh kỹ thuật
Các vấn đề kỹ thuật chủ yếu cần được đánh giá đối với các dự án thủy điện được nêu dưới đây:
Địa điểm đầu tư
Địa điểm đầu tư dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện thi công, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư và hiệu quả của dự án. Do đó, khi thẩm định về địa điểm đầu tư dự án cán bộ thẩm định xem xét một số yếu tố liên quan dưới đây:
Vị trí địa lý, số lượng/mật độ phân bố hệ thống sông, suối; các đặc trưng về hình thái lưu vực, hệ thống giao thông.
Mức độ sẵn có của các yếu tố đầu vào
Dân cư: Trình độ dân trí; Phân bố, phong tục, tập quán của dân cư…
Trên cơ sở này, cán bộ thẩm định đưa ra đánh giá về những thuận lợi, khó khăn trong việc lựa chọn vị trí/địa điểm xây dựng dự án.
Ví dụ: Dự án thuỷ điện Sekaman 3 (Lào) năm 2007 đã xin vay vốn của Sở giao dịch. Mặc dù, đây là một dự án có địa điểm xây dựng khá xa nhưng khâu khảo sát là không thể bỏ qua khi thẩm định địa điểm đầu tư dự án. Do đó, cán bộ thẩm định đã trực tiếp đi xem xét thực tế để việc thẩm định được chính xác.
Điều kiện khí tượng, thuỷ văn
Đây là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho việc tính toán, lựa chọn các thông số kỹ thuật của công trình cũng như đánh giá hiệu quả về năng lượng của nhà máy thủy điện. Khi thẩm định điều kiện khí tượng thuỷ văn, cán bộ thẩm định quan tâm tới một số vấn đề sau:
Tài liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng tính toán: Độ tin cậy và tính liên tục của các số liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng trong tính.
Đặc điểm khí tượng, thuỷ văn: Lượng mưa; Các đặc trưng về nhiệt độ, độ ẩm, chế độ gió, sự bốc hơi…; Lưu lượng nước vào các thời điểm trong năm.
Điều kiện địa hình, địa chất, địa chấn
Điều kiện địa hình, địa chất tại khu vực đầu tư dự án có tác động đến điều kiện thi công công trình, độ ổn định và bền vững của công trình. Các yếu tố liên quan đến điều kiện địa hình, địa chất bao gồm:
Điều kiện địa hình: Mức độ phức tạp về địa hình địa mạo tại địa điểm xây dựng; Độ cao, độ dốc của địa hình khu vực xây dựng; Mức độ khảo sát địa hình.
Điều kiện địa chất, địa chấn: Đặc điểm địa chất khu vực công trình; Mức độ đứt gãy địa chất khu vực xây dựng; Các tính chất cơ lý của đất đá nền.
Để có thể đánh giá được các yếu tố về địa hình, địa chất khu vực dự án, cán bộ thẩm định căn cứ vào các kết quả khảo sát, kết luận của đơn vị tư vấn lập dự án, đặc biệt là kết luận của tư vấn thẩm định báo cáo đầu tư/dự án đầu tư (nếu có) và ý kiến tham gia của các Bộ, ngành liên quan để kết luận dự án/công trình bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào: động đất, đứt gãy, thẩm thấu, có đảm bảo hoạt động được bình thường không.
Ví dụ: Khi thẩm định nội dung điều kiện khí tượng thuỷ văn và địa hình, địa chấn của dự án thuỷ điện La Ngâu (năm 2008) cán bộ thẩm định dựa trên các báo cáo của tư vấn thẩm định và báo cáo của các đơn vị chuyên ngành như tài liệu quan trắc của trạm đo mưa trong vùng và trạm khí tượng Bảo Lộc làm căn cứ xem xét, đánh giá. Cán bộ thẩm định có xu hướng tin tưởng vào những đánh giá của các đơn vị chuyên ngành nên nội dung này của dự án được đánh giá tốt khi nhận định của cơ quan chuyên ngành về điều kiện khí tượng, thuỷ văn liên quan đến dự án là tốt.
Thiết bị của công trình
Thông thường một công trình thủy điện sẽ có các hệ thống thiết bị sau: Hệ thống thiết bị cơ khí thuỷ công, hệ thống thiết bị cơ khí thủy lực, hệ thống thiết bị điện và hệ thống thiết bị vệ sinh môi trường. Chi tiết từng hạng mục của các hệ thống thiết bị như sau:
Thiết bị cơ khí thuỷ công: Cửa lấy nước; Hầm dẫn dòng thi công; Đập tràn; Đường ống thép hở hoặc đường ống thép lót trong đường hầm...
Thiết bị cơ khí thuỷ lực: Turbin thuỷ lực; Bộ điều tốc; Thiết bị phụ trợ khác
Thiết bị điện: Trạm biến áp/máy biến áp; Thiết bị trạm phân phối điện; Hệ thống chiếu sáng.
Thiết bị vệ sinh môi trường: Hệ thống thông gió và điều hòa không khí trong nhà máy thủy điện; Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất…
Ví dụ: Dự án thuỷ điện Ngòi Phát tại Lào Cai năm 2007 được cán bộ thẩm định của Sở giao dịch thẩm định để xem xét có cấp tín dụng hay không. Do cán bộ thẩm định tại Sở không có hiểu biết chuyên sâu về những thiết bị cần có cho việc vận hành nhà máy thuỷ điện nên phần thẩm định thiết bị của dự án chủ yếu được căn cứ vào ý kiến của tư vấn thẩm định và cán bộ thẩm định có thể xem là đồng ý hoàn toàn với nhận xét của tư vấn thẩm định. Sự tin tưởng này không có gì đảm bảo là không có rủi ro.
Các hạng mục công trình chính và giải pháp kết cấu
Thông thường, khi thẩm định một dự án thuỷ điện, cán bộ thẩm định xem xét nội dung những hạng mục công trình chính và phụ trợ được tính từ thượng lưu đến hạ lưu của các dự án thuỷ điện như sau:
Hồ chứa (có điều tiết hoặc không điều tiết)
Cụm công trình đầu mối: Đập dâng; Đập tràn; Bể lắng cát và cống xả cát; Công trình dẫn dòng thi công; Các đê quây thượng lưu và hạ lưu.
Tuyến năng lượng: Cửa lấy nước; Đường dẫn nước; Bể áp lực; Tháp/giếng điều áp; Đường ống/hầm áp lực; Kênh xả/hầm dẫn nước ra khỏi nhà máy; Các công trình khác.
Nhà máy thủy điện: Là công trình thuỷ công trong đó bố trí các thiết bị động lực (turbin, máy phát điện) và các hệ thống thiết bị phụ trợ khác.
Một số hạng mục khác như: Đường hầm/kênh xả sau Nhà máy; Trạm phân phối, đường dây; Nhà vận hành; Đường vận hành trong công trình; Đường giao thông ngoài công trường
Ví dụ: Thẩm định các hạng mục công trình và giải pháp kết cấu của dự án thuỷ điện Sông Bung 5 vào năm 2008, cán bộ Phòng Tài trợ dự án tiếp tục so sánh với kết luận của tư vấn thẩm định và nhận xét nội dung này của dự án đưa ra tương đối phù hợp. Tuy nhiên tư vấn thẩm định cho rằng công suất lắp máy là hơi nhỏ. Vì vậy cán bộ thẩm định đề nghị chủ đầu tư và đơn vị tư vấn có bổ sung, giải trình thêm về phương án bố trí (so với ý kiến của tư vấn thẩm định).
Phương án đấu nối vào hệ thống điện quốc gia
Hiện nay, tất cả các Nhà máy thuỷ điện khi đi vào vận hành đều phải đấu nối vào lưới điện quốc gia do EVN quản lý. Khi thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định chú ý phân tích:
Thoả thuận phương án đấu nối: Trước khi khởi công, dự án cần có thỏa thuận về phương án đấu nối điện từ nhà máy vào lưới điện quốc gia.
Phương án đấu nối: Đấu nối vào đường dây 220/110 kV (thường áp dụng đối với các dự án thuỷ điện lớn) hoặc đấu nối vào đường dây 35/22 kV (thường áp dụng đối với các dự án thủy điện nhỏ và vừa).
Khoảng cách từ Nhà máy tới điểm đầu nối: ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư và hiệu quả của dự án.
Tiến độ thực hiện phương án đấu nối: cần đảm bảo phù hợp với tiến độ đầu tư và vận hành của dự án.
Ví dụ: Dự án thuỷ điện La Ngâu tại Bình Thuận nộp hồ sơ vay vốn đến Sở giao dịch năm 2008 và tại thời điểm thẩm định chủ đầu tư của dự án đã có được công văn trong đó EVN đã thống nhất phương án đấu nối chuyển tiếp nhà máy thủy điện La Ngâu công suất 46MW vào đường dây 110KV Hàm Thuận – Đức Linh. Do đó, việc thẩm định nội dung này trở nên dễ dàng rất nhiều đối với cán bộ thẩm định.
Đánh giá tác động môi trường và di dân, tái định canh, định cư
Xem xét các tác động đến môi trường khi thực hiện và vận hành dự án, đặc biệt là những tác động tiêu cực trên cơ sở Đánh giá tác động môi trường của dự án và Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường/Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan có thẩm quyền. Một số tác động chính đến môi trường khi thực hiện và vận hành dự án thủy điện bao gồm:
Tác động đến khoáng sản lòng hồ: Trong phạm vi hồ chứa có các mỏ khoáng sản quý hiếm không, loại khoáng sản, trữ lượng...
Tác động tới môi trường đất, nước, môi trường không khí
Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
- Các phương án giảm thiểu tác động môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án.
Trong đó, vấn đề đền bù, di dân, tái định canh, định cư đối với các dự án thủy điện cần đặc biệt coi trọng. Đây là vấn đề không chỉ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư mà còn đến tiến độ thực hiện dự án. Trong quá trình thẩm định, Sở giao dịch lưu ý kiểm tra việc chủ đầu tư tuân thủ các chính sách đền bù của địa phương, sự hợp tác của cán bộ và người dân địa phương; tiến hành kiểm tra thực địa nếu cần thiết.
Ví dụ: Khi thẩm định tác động tới môi trường của dự án thuỷ điện Ngòi Phát, cán bộ thẩm định đã xem xét Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường được Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai phê duyệt và đưa ra nhận định rằng dự án không gây ảnh hưởng đến môi trường nhiều ngoài diện tích đất và rừng bị mất do xây dựng công trình và được khắc phục bằng việc đền bù cho các hộ dân.
Đánh giá năng lực quản lý, vận hành của khách hàng
Việc đánh giá nội dung này cần nêu rõ: thâm niên, kinh nghiệm, năng lực, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, công nhân vận hành… của khách hàng, đặc biệt là bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành nhà máy thủy điện để có những đánh giá, nhận xét khả năng quản lý dự án và vận hành sau này. Qua đó, Sở giao dịch có thể đưa ra các đề xuất, kiến nghị với khách hàng, như là thuê các chuyên gia có kinh nghiệm quản lý điều hành dự án thuỷ điện nếu khách hàng chưa đủ kinh nghiệm.
Ví dụ: Nội dung này mặc dù được đưa vào trong hướng dẫn thẩm định dự án thuỷ điện, nhưng trong quá trình thẩm định dự án thuỷ điện Sông Bung 5 cũng như một số dự án thuỷ điện khác thì cán bộ thẩm định thường ít chú trọng thẩm định phần này thậm chí có dự án cán bộ thẩm định không đưa ra bất kỳ nhận xét nào về phần này như dự án thuỷ điện La Ngâu xây dựng tại Bình Thuận.
Thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án
Tổng mức đầu tư và phương án nguồn vốn
a. Tổng mức đầu tư
Xác định số liệu để phân tích: trong nhiều trường hợp, hồ sơ dự án có một số số liệu khác nhau về tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư được phê duyệt theo Quyết định phê duyệt dự án; Giá trị Tổng dự toán được phê duyệt theo Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật – Tổng dự toán... Nhiệm vụ của cán bộ thẩm định của Sở giao dịch là phải xác định được số liệu nào hợp lý nhất, thông thường đó là số liệu có tính pháp lý cao nhất.
Phân tích cơ cấu tổng mức vốn đầu tư
Ví dụ : Chi phí đền bù đối với dự án thuỷ điện La Ngâu nhỏ hơn một số dự án khác bởi diện tích chiếm dụng chủ yếu là rừng, không có người dân sinh sống. Cán bộ thẩm định đã đánh giá đây cũng là một trong những thuận lợi giúp tổng vốn đầu tư của dự án nhỏ hơn và nâng cao khả năng dự án được cho vay.
Điều chỉnh một số hạng mục chi phí:
Hỗ trợ của tỉnh
Đường dây truyền tải điện: có thể được EVN đầu tư (nếu dự án không do EVN làm chủ đầu tư) hoặc được tách ra thành một dự án riêng (nếu dự án do EVN làm chủ đầu tư). Trong những trường hợp này, chi phí đầu tư cho các đoạn đường dây đó cũng phải được tách ra khỏi tổng mức đầu tư của dự án;
Tổng hợp các chi phí đã thực hiện, đã ký hợp đồng để tính toán giá trị phát sinh tăng/giảm so với mức đã lập.
b. Đánh giá suất đầu tư của dự án
Suất đầu tư của dự án thuỷ điện bao gồm:
Suất đầu tư theo công suất lắp máy được tính theo công thức:
C = K / Nlm
Trong đó : K : Tổng mức đầu tư của dự án
Nlm : Công suất lắp máy
Suất đầu tư theo điện lượng của dự án được tính theo công thức:
R= K / E0
Trong đó: E0 : Điện lượng bình quân năm của nhà máy (kWh)
Cán bộ thẩm định so sánh hai chỉ tiêu suất đầu tư trên của dự án thẩm định với các dự án có quy mô tương đương để có đánh giá ban đầu về sự hợp lý đối với tổng mức đầu tư của dự án.
Tham khảo các dự án đầu tư trong giai đoạn từ 2004 – 2006 cho thấy, suất đầu tư cho 1 MW thủy điện dao động trong khoảng từ 16 - 21 tỷ đồng/MW và suất đầu tư cho 1 kwh dao động trong khoảng từ 4.000 – 5.200 đồng/kwh là hợp lý. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, suất đầu tư dao động phụ thuộc vào một số yếu tố như:
Địa điểm đầu tư
Phương án đấu nối, điểm đấu nối
Thiết bị sử dụng: Các thiết bị có xuất xứ khác nhau có chi phí đầu tư khác nhau.
Ví dụ: Năm 2008, khi thẩm định suất đầu tư của dự án thuỷ điện Sông Bung 5, cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp tính suất đầu tư theo công suất lắp máy sau đó so sánh suất đầu tư này với suất đầu tư của gần 15 dự án thuỷ điện tương tự khác để đưa ra được kết luận về suất đầu tư của dự án này ở mức tương đối cao nhưng khi xét đến yếu tố giá cả biến động so với các năm trước thì suất đầu tư này được xem là chấp nhận được.
c. Đánh giá tính khả thi của phương án nguồn vốn
Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư:
Tổng hợp các nguồn vốn và xác định tỷ lệ tham gia của các nguồn vốn mà chủ đầu tư dự kiến thu xếp cho dự án.
Xem xét tỷ lệ vốn tự có tham gia tối thiểu có đảm bảo theo các quy định của NHNN, BIDV và Bộ Công nghiệp không?
Đánh giá tính khả thi phương án huy động vốn
Ví dụ: Cán bộ thẩm định khi đánh giá tính khả thi của phương án nguồn vốn của dự án thuỷ điện La Ngâu xây dựng tại Bình Thuận đã xem xét thấy dự án được vay vốn ưu đãi của Ngân hàng Phát triển Việt Nam với thời hạn vay tối đa theo quy định hiện hành của ngân hàng này là 8 năm. Tuy nhiên, chủ đầu tư đang trình đơn lên ngân hàng này xin phép được vay với thời hạn 13 năm và đề nghị này đang trong quá trình xét duyệt. Vì vậy để đảm bảo an toàn khi cho vay dự án, cán bộ thẩm định đã tính toán hiệu quả tài chính của dự án theo 2 trường hợp tương ứng của thời gian vay Ngân hàng Phát triển là: 8 và 13 năm. Đối với nguồn vốn tự có, cán bộ thẩm định căn cứ vào khả năng góp vốn của các cổ đông để đánh giá khả năng góp đủ nguồn vốn này là khả thi.
Hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án được thực hiện theo các bước:
Xây dựng phương án cơ sở với các giả định tính toán phù hợp với nội dung thực tế của dự án, tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ theo phương án cơ cở;
Phân tích độ nhạy trên cơ sở phương án cơ sở đã xây dựng để đánh giá mức độ ổn định của hiệu quả tài chính dự án khi một hoặc một số thông số đầu vào quan trọng biến động so với dự kiến ban đầu.
Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án thường được tính toán gồm: giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) và Thời gian trả nợ vốn vay theo khả năng dự án.
Ví dụ: Dự án thủy điện Ngòi Phát xây dựng tại Lào Cai khi được đánh giá hiệu quả tài chính trên cả hai quan điểm: quan điểm của chủ đầu tư và quan điểm tổng đầu tư. Do đó, khi đứng trên quan điểm tổng đầu tư thì sẽ cho thấy được hiệu quả chung của dự án chứ không chỉ hiệu quả đối với chủ đầu tư. Những tính toán lại của cán bộ thẩm định đều không căn cứ vào những tính toán của chủ đầu tư để đảm bảo tính khách quan. Đồng thời độ nhạy của dự án cũng được phân tích, tính toán bằng cách sử dụng lệnh Goal seek trong Excel: xem các chỉ tiêu NPV, IRR, khả năng trả nợ biến động như thế nào khi cho tổng vốn đầu tư, giá bán điện, sản lượng điện và lạm phát. Nhờ phân tích tài chính ứng với 2 trường hợp khác nhau của thời hạn mà dự án được vay vốn ưu đãi Ngân hàng Phát triển Việt Nam nên cán bộ thẩm định đã nhận thấy được dự án không thể trả nợ Sở giao dịch đúng hạn nếu thời gian được vay vốn ưu đãi chỉ là 8 năm.
Thẩm định rủi ro dự án thuỷ điện
Những rủi ro/hạn chế có thể gặp khi đầu tư dự án thuỷ điện thường thể hiện ở một số nội dung:
Rủi ro về cơ chế, chính sách
Rủi ro về xây dựng, tiến độ đầu tư
Rủi ro về các yếu tố đầu vào: Nguồn đầu vào quan trọng nhất đối với công trình thuỷ điện là nguồn nước. Do vậy, để giảm thiểu những ảnh hưởng này đến dự án, trong quá trình lập dự án, đơn vị tư vấn cần có sự khảo sát nghiêm túc
Rủi ro về điều kiện địa hình, địa chất, địa chấn công trình
Rủi ro về quản lý, vận hành
Những rủi ro trên phần lớn rất khó lượng hoá để có thể đưa vào phân tích độ nhạy. Tuy nhiên, việc phân tích định tính vẫn rất cần thiết để có thể dự kiến được các trường hợp rủi ro, kết hợp với kết quả phân tích định lượng từ phần phân tích độ nhạy để có phương án đề xuất nhằm giảm thiểu rủi ro, cũng là cơ sở để đưa ra các biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp.
Ví dụ: Dự án thuỷ điện Sông Bung 5 khi được thẩm định rủi ro thì cán bộ thẩm định hầu như đã tìm ra hết các rủi ro có thể xảy ra với dự án trong đó đáng chú ý có rủi ro về nguồn nước – đầu vào quan trọng nhất của dự án thuỷ điện – khi thời tiết hạn hán hoặc diện tích rừng giảm làm giảm khả năng giữ nước, giảm lưu lượng nước và ảnh hưởng đến khả năng phát điện của nhà máy.
Minh hoạ công tác thẩm định dự án thuỷ điện: Dự án thuỷ điện Hồ Bốn
Giới thiệu về dự án
Tên công trình: Nhà máy thuỷ điện Hồ Bốn
Hình thức đầu tư: Đầu tư mới theo hình thức Xây dựng-Sở hữu-Kinh doanh (BOO)
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển điện Miền Bắc 3 (NEDI3)
Địa điểm đầu tư: Xã Hồ Bốn, Huyện Mù Cang Chải - Tỉnh Yên Bái
Đơn vị tư vấn lập dự án: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư Vinaconex 36
Công suất lắp máy: 18MW
Điện lượng trung bình năm: 73,37 tỷ Kwh
Thời gian xây dựng: 3 năm
Thời gian hoạt động: 35 năm
Tổng mức vốn đầu tư: 342.954.853.000 đồng (Đơn giá quý I/2005).
Nguồn vốn đầu tư :
Vốn tự có của NEDI 3 là: 51.443.227.000 đồng tương đương 15% tổng vốn đầu tư.
Vốn vay ngân hàng là: 291.511.626.000 đồng tương đương 85% tổng vốn đầu tư.
Các nội dung thẩm định của dự án thuỷ điện Hồ Bốn và đánh giá việc thẩm định dự án thủy điện Hồ Bốn
Thẩm định đơn vị tư vấn lập dự án
Đánh giá của cán bộ thẩm định: Công ty Vinaconex 36 tiền thân là Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Chu Linh. Ngày 17/05/2004 Công ty được đổi tên theo quyết định số 166 QĐ/CTCL-TCHC của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Chu Linh.
Tổng số cán bộ, chuyên gia kỹ thuật của Công ty là 85 người, trong đó 56 người có trình độ đại học và trên đại học được đào tạo tại các trường: Bách Khoa, xây dựng, Thủy lợi, Mỏ-Địa chất,…; chuyên gia trong lĩnh vực tư vấn: 20 người; công nhân kỹ thuật: 8 người (khoan, khảo sát, trắc địa,…). Giám đốc Công ty là ông Phó Đức Hưng, với bằng cấp là thạc sĩ khoa học kỹ thuật, ông đã tham gia công tác trong lĩnh vực xây dựng thủy lợi và các công trình điện từ năm 1981 đến 2003. Năm 2000, ông Hưng đã được nhận bằng khen của viện khoa học thủy lợi về những đóng góp trong quá trình công tác.
Công ty đã và đang tham gia tư vấn, thiết kế và lập Báo cáo khả thi một số công trình thủy điện cụ thể như sau:
TT
Tên công trình
Tỉnh
Cấp công trình
Công việc thực hiện
1
Thủy điện Ngòi phát
Lào Cai
II
Lập quy hoạch bậc thang, BCNCKT, thiết kế kỹ thuật
2
Thủy điện Nậm Kim
Yên Bái
IV
Lập quy hoạch bậc thang
3
Thủy điện Minh Lương
Lào Cai
IV
Lập BCNC khả thi, thiết kế kỹ thuật
4
Thủy điện Nậm Chim I
Sơn La
III
Lập BCNC khả thi, thiết kế bản vẽ thi công
5
Thủy điện Chiềng San
Sơn La
III
Lập báo cáo cơ hội đầu tư
6
Thủy điện Nậm Giôn
Sơn La
III
Lập dự án đầu tư XDCT
7
Thủy điện Phú Mậu 1,2,3
Lào Cai
IV
Thẩm định TKKT
8
Thủy điện Vực Tuần
Lào Cai
IV
Thẩm đinh dự án đầu tư
9
Thủy điện Cửa đạt
Thanh Hóa
II
Tư vấn giám sát thi công
10
Thủy điện Hồ Bốn
Yên Bái
III
Lập báo cáo NCKT
Đơn vị tư vấn là doanh nghiệp mới được thành lập, thời gian hoạt động trong lĩnh vực tư vấn điện năng còn ngắn (khoảng 2,5 năm). Tuy nhiên, với đội ngũ cán bộ kỹ thuật hiện có, doanh nghiệp đã và đang tham gia tư vấn, khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát, thẩm định một số các công trình thủy điện có quy mô vừa và nhỏ.
Nhận xét: Nội dung đánh giá đơn vị tư vấn lập dự án là một trong những nội dung tiến bộ được đưa vào thẩm định một cách kỹ càng trong dự án thủy điện Hồ Bốn. So với các dự án thuỷ điện khác, đánh giá đơn vị tư vấn lập dự án thường ít được quan tâm. Tại dự án này, cán bộ thẩm định đã đánh giá Công ty Vinaconex trên phương diện đội ngũ nhân sự có hiểu biết, kinh nghiệm về lĩnh vực thuỷ điện và lịch sử tham gia lập dự án thuỷ điện của công ty kể từ khi công ty được thành lập. Đây cũng là hai khía cạnh cơ bản và phản ánh tương đối đầy đủ khả năng lập dự án thuỷ điện. Từ đó, cán bộ thẩm định có thể quyết định mức độ tin tưởng của Hồ sơ dự án mà mình đang thẩm định là tương đối cao.
Thẩm định sự cần thiết, mục đích đầu tư dự án
Thủy điện Hồ Bốn được xây dựng tại địa phận xã Hồ Bốn, trên suối Nậm Kim, lượng nước khá dồi dào nhất là vào mùa mưa, tiềm năng của con suối này khá lớn phù hợp để đầu tư và phát triển các nhà máy thủy điện nhỏ.
Theo quy hoạch 04 bậc thang về thủy điện (Chế Cu Nha cs 2,7Mw; Khau Mang cs 7,2Mw; Hồ Bốn cs 18Mw; Mường Kim cs 11,4Mw) thì thủy điện Hồ Bốn là một trong số các bậc thủy điện có nhiều lợi thế, vừa khai thác dòng chảy của tự nhiên, độ cao chênh lệch địa hình tự nhiên lớn, thuận lợi cho việc xây dựng công trình để phát điện. Do đó, việc xây dựng công trình thủy điện Hồ Bốn có ý nghĩa rất lớn, góp phần khai thác triệt để nguồn tài nguyên nước trên các vùng núi cao, cung cấp điện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi.
Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã đưa ra được cái nhìn tổng quan và căn cứ vào vị trí xây dựng dự án (có xét đến Quy hoạch 4 bậc thang thuỷ điện) để khẳng định tiềm năng tương đối lớn trong việc cung cấp điện của dự án không chỉ cho nhu cầu phát triển của tỉnh Yên Bái mà còn cho hệ thống điện toàn quốc. Phần thẩm định này chưa có gì phức tạp nên cán bộ thẩm định chủ yếu căn cứ vào hồ sơ dự án và tiến hành thẩm định.
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Thực trạng tình hình sản xuất điện, truyền tải điện và tiêu thụ điện ở nước ta hiện nay:
Cán bộ thẩm định đã đưa ra những số liệu về tình hình cung, cầu điện trên cả nước, một số dự báo về kế hoạch phát triển thuỷ điện và nhu cầu điện trong tương lai. Từ đó, cán bộ thẩm định đã nhấn mạnh được tình hình thiếu điện tại nước ta hiện nay và việc đầu tư thêm cho phát triển nguồn điện là cần thiết. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định đã phân tích được sự ưu tiên phát triển thuỷ điện ở nước ta đặc biệt là thuỷ điện vừa và nhỏ trong phát triển nguồn điện. Do đó, xét trên nội dung này cán bộ thẩm định đánh giá dự án này đáng cho vay.
Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã sử dụng và tham khảo khá nhiều nguồn tài liệu như Tổng sơ đồ phát triển điện lực VN giai đoạn 2001-2010 có xét triển vọng đến năm 2020 (đề án điều chỉnh), Luật điện lực Việt nam, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam, Tạp chí điện và đời sống nhằm giúp cho việc phân tích tình hình điện nói chung trên cả nước được kỹ càng và đầy đủ. Tuy nhiên do Quy hoạch điện V nói trên được lập nên từ khá lâu và những dự báo cũng đã bộc lộ sự không chính xác nên việc căn cứ vào những số liệu này để phân tích thị trường sẽ kém chính xác.
Thị trường điện Yên Bái.
Thực trạng tình hình tiêu thụ điện năng của tỉnh Yên Bái:
Trong vài năm lại đây, các doanh nghiệp trong nước đã bắt đầu chuyển hướng đầu tư mạnh về Yên Bái. Một số khu công nghiệp đã hình thành với nhiều xí nghiệp, nhà máy lớn đang được xây dựng. Do vậy, vấn đề quy hoạch, phát triển lưới điện, mở rộng phạm vi cấp điện cho các đối tượng quản lý sinh hoạt, đồng thời cung cấp đủ điện cho các phụ tải công nghiệp và xây dựng được tỉnh Yên Bái đặc biệt quan tâm và chú trọng.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ điện năng và kế hoạch phát triển nguồn điện Yên Bái:
Theo Quyết định phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2010 có xét đến năm 2015”, dự báo nhu cầu công suất cực đại Pmax vào năm 2015 là 202MW, điện thương phẩm 948 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng bình quân 11,42%, điện năng bình quân đầu người đạt 1.252 kWh. Cũng theo Quyết định trên, tổng số thuỷ điện vừa và nhỏ dự kiến xây dựng trên địa bàn là 16 công trình với tổng công suất lắp đặt 183,4MW. Hiện tại đã có 3 dự án thuỷ điện nhỏ được khởi công xây dựng với tổng công suất 75,4 MW và tổng số vốn đầu tư là 1.278 tỷ đồng.
Giá bán điện của dự án
Chủ đầu tư đang thương thảo và thỏa thuận với EVN về sản lượng và giá bán điện của nhà máy, mức giá đưa ra đàm phán dao động trong khoảng từ 3,85 đến 4.15 USCent/kwh.
Nhận xét: Mặc dù cán bộ thẩm định đã phân tích thị trường điện của dự án khá kỹ càng, nhưng những con số dự báo mà cán bộ thẩm định sử dụng làm cơ sở phân tích không được cập nhật cho phù hợp với thời gian gần thời điểm thẩm định dự án. Dự án thuỷ điện Hồ Bốn là một trong những dự án thuỷ điện xin vay vốn của Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2007, tuy nhiên số liệu phân tích về thị trường điện nói chung và thị trường điện Yên Bái nói riêng là số liệu lấy từ năm 2005, 2004 thậm chí có số liệu từ năm 2001. Điều này gây cản trở cho mức độ chính xác của việc phân tích nội dung thị trường của dự án. Do nước ta nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng vẫn ở trong tình trạng thiếu điện nên sự không chính xác này có thể chấp nhận ở mức độ nào đó. Ngoài ra, những phân tích thị trường của cán bộ thẩm định xét xa nhất đến năm 2015 trong khi tuổi thọ của dự án lên đến 35 năm. Như vậy thị trường của dự án mới chỉ được xét đến trong tương lai gần khi dự án đi vào hoạt động khoảng 5 năm. Bên cạnh đó, khả năng cạnh tranh của dự án khi thị trường điện trở thành thị trường cạnh tranh cũng chưa được xét đến. Khi thị trường điện được cạnh tranh hoá, sự không chính xác này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của dự án và tất nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của dự án về sau.
Đặc biệt, trong dự án thuỷ điện Hồ Bốn, chủ đầu tư mặc dù đã có văn bản đồng ý thoả thuận mua điện do nhà máy sản xuất ra của EVN nhưng giá bán điện và sản lượng bán điện thì còn đang phải thương thảo thoả thuận với EVN. Trong giai đoạn hiện nay, EVN là người mua điện duy nhất nên trong các cuộc đàm phán các nhà máy điện thường yếu thế hơn và thường bị ép bán điện với giá thấp hơn dự kiến. Nếu không có sự chắc chắn về giá bán thì rất khó đảm bảo doanh thu của dự án đủ lớn để trả nợ đúng hạn cho Sở giao dịch. Do đó, cán bộ thẩm định cần yêu cầu chủ đầu tư nhanh chóng đàm phán về giá và sản lượng điện bán được từ đó mới đi đến quyết định có cho dự án vay vốn hay không.
Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Đánh giá địa điểm xây dựng nhà máy
Vị trí địa lý:
Công trình được xây dựng bên dòng suối Nậm Kim thuộc xã Hồ Bốn, Huyện Mù Cang Chải, Tỉnh Yên Bái. Tuyến công trình nằm cách thị trấn Mù Cang Chải khoảng 26km về phía Đông.
Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Theo đánh giá của tổ thẩm định, nhà máy đảm bảo hoạt động an toàn trong điều kiện nước cạn mùa khô và nước lũ mùa mưa.
Đặc điểm địa hình, địa chất:
Địa hình: Khu dự án chạy dọc theo suối Nậm Kim và quốc lộ 32, có đặc điểm là vùng núi hiểm trở, độ dốc lớn. Có thể nhận định địa hình hiểm trở là trở ngại không nhỏ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công nhà máy.
Địa chất: Cán bộ thẩm định cho rằng hồ sơ báo cáo địa chất khá đầy đủ và chi tiết các nội dung báo cáo địa chất công trình, tuy nhiên còn một số nhược điểm : khối lượng khảo sát địa chất tiến hành theo tiêu chuẩn 14TCN 115-2000 chưa đáp ứng, các tuyến đập khối lượng khoan còn ít, chưa đảm bảo độ sâu dừng khoan.
Động đất, tân kiến tạo: Vùng nghiên cứu nằm trong khu vực Tây Bắc Việt nam, là khu vực hiện vẫn chịu sự ảnh hưởng của hoạt động tân kiến tạo mạnh nhất trên lãnh thổ Việt nam.
Cơ sở hạ tầng xã hội:
Nhìn chung điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế và khó khăn.
Về vị trí các mỏ khoáng sản:
Theo kết quả khảo sát, thăm dò của cơ quan tư vấn thì tại địa điểm xây dựng công trình không có mỏ khoáng sản nào có quy mô và giá trị công nghiệp.
Kết luận của cán bộ thẩm định:
Tóm lại, đơn vị tư vấn đã nghiên cứu và trình bày tương đối đầy đủ các nội dung về địa điểm đầu tư dự án. Theo đánh giá của tổ thẩm định, địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn trên dòng suối Nậm Kim, xã Hồ Bốn hội tụ đủ điều kiện để xây dựng nhà máy thủy điện quy mô vừa và nhỏ. Công trình được xây dựng tại địa điểm ít ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất hiện tại của dân cư địa phương. Tuy nhiên công tác khảo sát địa chất, khí tượng thủy văn, thủy năng còn một số tồn tại mà nhà tư vấn thẩm định đã nêu ra, đề nghị Chủ đầu tư làm việc với nhà tư vấn thiết kế để đảm bảo cho giai đoạn sau thực hiện xây dựng nhà máy.
Nhận xét: Qua việc phân tích cán bộ thẩm định đã nêu lên được những hạn chế cũng như thuận lợi đối với dự án. Cán bộ thẩm định cũng đưa ra được những đề nghị đối với chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế trong việc hoàn thiện thêm một số nghiên cứu về địa điểm xây dựng. Nhìn chung, phần này, cán bộ thẩm định làm khá._. và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tổ chức thêm các chuyên đề về thuỷ điện như Chuyên đề về thuỷ điện vừa và nhỏ đã từng được tổ chức và mang lại hiệu quả cao. Những cán bộ thẩm định mới cũng như cán bộ thẩm định cũ cũng cần biết thêm về các dự án thuỷ điện lớn và trong các chuyên đề này việc đào tạo cần chú ý đến khía cạnh kỹ thuật – khía cạnh mà hiểu biết của cán bộ thẩm định tại ngân hàng yếu nhất.
Ban thẩm định tại Hội sở chính cần được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhấn mạnh nhiệm vụ thu thập thông tin đầy đủ về các dự án thuỷ điện trong hệ thống nhằm làm cơ sở tham khảo cho Sở giao dịch cũng như các chi nhánh. Đây sẽ là nguồn tài liệu quan trọng để cán bộ thẩm định có thể học hỏi việc thẩm định dự án thuỷ điện giữa các chi nhánh. Đặc biệt, đối với các chi nhánh nhỏ hơn, nhân lực thẩm định mỏng hơn thì biện pháp này sẽ giúp chất lượng thẩm định dự án thuỷ điện nâng lên đáng kể.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần chủ động tìm đến các dự án thuỷ điện mà nhận thấy có hiệu quả và khả năng trả được nợ cao để cho vay vốn. Việc này không những mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nâng cao kinh nghiệm cho cán bộ thẩm định khi có điều kiện tiếp xúc với nhiều dự án thủy điện mà còn mang lại hiệu quả cao cho xã hội trong việc giải quyết phần nào tình trạng thiếu điện.
KẾT LUẬN
Thuỷ điện là một trong những nguồn điện quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn điện Việt Nam, tiềm năng thuỷ điện của nước ta vẫn cần được khai thác nhiều hơn để giải quyết sự mất cân đối cung cầu điện. Với vai trò Sở giao dịch của một ngân hàng thương mại luôn quan tâm đến sự đầu tư và phát triển của đất nước, Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam coi việc cho vay các dự án thuỷ điện là định hướng phát triển trong thời gian tới.
Việc thẩm định dự án thuỷ điện tại Sở giao dịch nhìn chung tương đối tốt. Tuy nhiên, để chất lượng thẩm định đáp ứng được nhu cầu tiếp tục cho vay dự án thuỷ điện trong thời gian tới Sở giao dịch cần hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án thuỷ điện. Trong chuyên đề, với hiểu biết của mình, tôi cũng đã nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án thủy điện tại Sở. Những giải pháp này nếu được quan tâm thực hiện sẽ phát huy tác dụng không chỉ về ngắn hạn mà đặc biệt còn hiệu quả cho sự phát triển dài hạn của nghiệp vụ thẩm định nói chung và thẩm định thuỷ điện nói riêng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quy định về trình tự, thủ tục cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Kỷ yếu 15 năm (1991-2006) - Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Số liệu cho sinh viên thực tập tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Quy định về cho vay dự án thuỷ điện – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Báo cáo thẩm định dự án thuỷ điện Hồ Bốn - Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Báo cáo thẩm định dự án thuỷ điện La Ngâu - Sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025 (Quy hoạch điện VI)
“Vài nét về ngành điện Việt Nam, tiềm năng và kế hoạch khai thác thuỷ điện – KS. Lương Văn Đài
Trang web của Hiệp hội Công nghiệp kỹ thuật điện Việt Nam – www.velina.org
Trang web Hội Đập lớn Việt Nam – www.vncold.vn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia – vi.wikipedia.org
Thời báo kinh tế Việt Nam – www.vneconomy.com.vn
Trang web www.vietnamnet.vn
Trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – www.mpi.gov.vn
Trang web của Bộ Công thương – www.moit.gov.vn
Trang web của Tập đoàn điện lực Việt Nam – www.evn.com.vn
Trang web của Tạp chí công nghiệp – www.tapchicongnghiep.vn
Trang thông tin ngành điện – www.icon.evn.com.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục A – Các bảng tính NPV, IRR, T theo phương án 1
A1 - Bảng lịch đầu tư
STT
Nguồn vốn
Năm -2
Năm -1
Năm 0
Tổng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
1
Vốn tự có
5,915
11,828
11,828
11,828
11,828
-44
53,183
2
Vay thương mại
33,514
67,028
67,028
67,028
27,645
262,243
Cộng
39,429
78,856
78,856
78,856
39,473
315,470
3
Lãi vay trong TGTC
972
5,831
9,719
13,607
7,605
37,734
Tổng
125,088
181,038
47,078
353,204
A2 - Bảng vốn vay thương mại
STT
Khoản mục
Năm -2
Năm -1
Năm 0
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
1
Vay trong kỳ
33,514
67,028
67,028
67,028
27,645
2
Cộng dồn
33,514
100,542
167,570
234,598
262,243
3
Lãi suất / 6tháng
2.90%
5.80%
5.80%
5.80%
2.90%
4
Lãi phát sinh trong kỳ
972
5,831
9,719
13,607
7,605
Tổng
6,803
23,326
7,605
A3- Bảng cơ cấu nguồn vốn
STT
Loại vốn
Năm đầu tư
Tổng cộng
-2
-1
0
1
Vốn tự có
17,743
23,656
11,784
53,183
2
Vốn vay thương mại
100,542
134,056
27,645
262,243
3
Lãi vay trong TGTC
6,803
23,326
7,605
37,734
Tổng cộng
125,088
181,038
47,034
353,160
A4 - Bảng kế hoạch trả nợ
S
T
T
Khoản mục
Năm đầu tư
Năm hoạt động
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Dư nợ đầu kỳ
107,345
264,727
299,977
294779
2
Nợ phát sinh trong kỳ
100,542
134,056
27,645
3
Lãi vay TGTC
6,803
23,326
7,605
4
Trả lãi vay hàng năm
32,622
32,020
30,754
29,231
27,502
25,479
23,131
20,414
17,262
13,591
9,299
4,398
1,587
5
Trả gốc bán niên
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
18,749
6
Trả gốc
5,198
10,909
13,131
14,900
17,444
20,243
23,421
27,174
31,645
37,002
42,245
42,983
13,682
Trả gốc đều
29,998
29,998
29,998
29,998
29,998
29,998
29,998
29,998
29,998
29,998
Tổng trả nợ đều
17,427
19,449
21,705
24,223
27,033
30,169
33,668
37,574
41,931
46,796
Trả theo khả năng dự án
5,198
10,909
13,131
14,900
17,444
20,243
23,421
27,174
31,645
37,002
42,245
42,983
13,682
10,000
5,100
5,800
6,400
6,400
6,400
6,400
6,300
6,301
7
Tổng trả nợ
37,820
42,928
43,886
44,131
44,946
45,722
46,552
47,588
48,907
50,593
51,544
47,381
15,269
8
Dư nợ cuối kỳ
107,345
264,727
299,977
294,779
283,870
270,739
255,839
238,395
218,152
194,731
167,557
135,911
98,909
56,664
13,682
Thời gian thực vay của số nợ gốc thực trả
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư
518
1,449
2,180
2,968
4,054
5,376
6,998
9,022
11,557
14,742
18,233
19,978
6,814
A5 - Bảng kế hoạch khấu hao
S
T
T
Khoản mục
Nguyên giá
Số năm KH
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Xây lắp
137,299
25
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
2
Thiết bị
81,533
20
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
3
Chi phí KTCB khác
21,953
10
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
4
Dự phòng
26,379
10
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
5
Lãi vay trong TGTC
37,734
10
3,773
3,773
3,773
3,773
3,773
3,773
3,773
3,773
3,773
3,773
Tổng khấu hao
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
9,569
9,569
9,569
5,492
5,492
5,492
A6 - Bảng nhu cầu vốn lưu động
STT
Khoản mục
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Doanh thu
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
2
Chi phí hoạt động
3,716
3,221
2,261
2,015
1,198
83
-1,267
-2,918
-4,971
-7,535
-10,748
-14,268
-16,042
-2,906
3,879
3,850
3
Khoản phải thu
416
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
Tăng (giảm) khoản phải thu
-416
-46
4
Khoản phải trả
74
64
45
40
24
2
-25
-58
-99
-151
-215
-285
-321
74
73
73
Tăng (giảm) khoản phải trả
-74
10
19
5
16
22
27
33
41
51
64
70
35
0
0
0
5
Tồn quỹ tiền mặt
416
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt
416
46
6
Nhu cầu vốn lưu động
758
861
880
885
901
923
950
983
1,024
1,076
1,140
1,210
1,246
851
852
852
7
Lãi vay vốn lưu động
91
103
106
106
108
111
114
118
123
129
137
145
150
102
102
102
A7 - Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận
STT
Khoản mục
Năm đầu tư
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Mức huy động CSTK
90%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
2
Sản lượng sản xuất
66,033
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
3
Tổn thất điện năng
990
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
4
Sản lượng tiêu thụ
65,043
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
5
Giá bán sản phẩm
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
6
Doanh thu (triệu đồng)
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
7
Chi phí
3,716
3,221
2,261
2,015
1,198
83
-1,267
-2,918
-4,971
-7,535
-10,748
-14,268
-16,042
3,686
3,653
3,653
Chi phí O&M
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
Chi phí bảo hiểm tài sản
628
599
570
542
513
484
456
427
398
369
341
312
283
33
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
-518
-1,449
-2,180
-2,968
-4,054
-5,376
-6,998
-9,022
-11,557
-14,742
-18,233
-19,978
Thuế tài nguyên
462
514
514
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
8
LN trước lãi vay và KHCB
37,911
43,031
43,991
44,237
45,054
46,169
47,519
49,170
51,223
53,787
57,000
60,520
62,294
42,566
42,599
42,599
Lãi vay vốn cố định
32,622
32,020
30,754
29,231
27,502
25,479
23,131
20,414
17,262
13,591
9,299
4,398
1,587
Lãi vay vốn lưu động
91
103
106
106
108
111
114
118
123
129
137
145
150
102
102
102
Khấu hao cơ bản
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
18,175
9
Lợi nhuận trước thuế
-12,977
-7,267
-5,044
-3,275
-731
2,404
6,099
10,463
15,663
21,892
29,389
37,802
42,382
24,289
24,322
24,322
Thuế suất thuế TNDN
0%
0%
0%
0%
0%
14%
14%
14%
14%
14%
14%
28%
28%
28%
28%
28%
Thuế TNDN
337
854
1,465
2,193
3,065
4,115
10,585
11,867
6,801
6,810
6,810
10
LN sau thuế
-12,977
-7,267
-5,044
-3,275
-731
2,068
5,246
8,999
13,471
18,828
25,275
27,218
30,515
17,488
17,512
17,512
A8 - Bảng dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư
S
T
T
Khoản mục
Năm đầu tư
Năm hoạt động
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
23
24
25
1
Dòng vào
Doanh thu
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
Tăng (giảm) phải thu
-416
-46
Thanh lý tài sản
Hoàn thuế VAT
10,514
10,514
10,514
Tổng ngân lưu vào
10,514
10,514
10,514
41,211
46,206
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
2
Dòng ra
Chi phí đầu tư
125,088
181,038
47,034
Chi phí hoạt động
3,716
3,221
2,261
2,015
1,198
83
-1,267
-2,918
-4,971
-2,906
3,879
3,850
Tăng (giảm) phải trả
-74
10
19
5
16
22
27
33
41
0
0
0
Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt
416
46
Thuế TNDN
337
854
1,465
2,193
8,642
6,747
6,755
Lãi vay vốn lưu động
91
103
106
106
108
111
114
118
123
118
102
102
Tổng ngân lưu ra
125,088
181,038
47,034
4,149
3,380
2,386
2,126
1,322
553
-272
-1,302
-2,614
5,854
10,728
10,707
3
Ngân lưu ròng
-114,574
-170,524
-36,520
37,062
42,826
43,866
44,126
44,930
45,700
46,525
47,555
48,867
40,398
35,524
35,545
NPV -TIP
(25 năm)
54,087 triệu đồng
IRR - TIP
(25 năm)
10.72%
Khả năng trả nợ
12.3 năm
Phụ lục B – Các bảng tính NPV, IRR theo phương án 2
B1 - Bảng lịch đầu tư
STT
Nguồn vốn
Năm -2
Năm -1
Năm 0
Tổng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
1
Vốn tự có
5,915
11,828
11,828
11,828
11,828
17,561
70,788
2
Vay thương mại
33,514
67,028
67,028
67,028
10,040
244,638
Cộng
39,429
78,856
78,856
78,856
21,868
297,865
3
Lãi vay trong TGTC
972
5,831
9,719
13,607
7,095
37,224
Tổng
125,088
181,038
28,963
335,089
B2 - Bảng vốn vay thương mại
STT
Khoản mục
Năm -2
Năm -1
Năm 0
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
1
Vay trong kỳ
33,514
67,028
67,028
67,028
10,040
2
Cộng dồn
33,514
100,542
167,570
234,598
244,638
3
Lãi suất / 6tháng
2.90%
5.80%
5.80%
5.80%
2.90%
4
Lãi phát sinh trong kỳ
972
5,831
9,719
13,607
7,095
Tổng
6,803
23,326
7,095
B3 - Bảng cơ cấu nguồn vốn
STT
Loại vốn
Năm đầu tư
Tổng cộng
-2
-1
0
1
Vốn tự có
17,743
23,656
29,389
70,788
2
Vốn vay thương mại
100,542
134,056
10,040
244,638
3
Lãi vay trong TGTC
6,803
23,326
7,095
37,224
Tổng cộng
125,088
181,038
46,524
352,650
B4 - Bảng kế hoạch trả nợ
STT
Khoản mục
Năm đầu tư
Năm hoạt động
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Dư nợ đầu kỳ
107,345
264,727
281,862
274694
2
Nợ phát sinh trong kỳ
100,542
134,056
10,040
3
Lãi vay TGTC
6,803
23,326
7,095
4
Trả lãi vay hàng năm
30,652
32,020
30,754
29,231
27,502
25,479
23,131
20,414
17,262
13,591
9,299
4,398
1,587
5
Trả gốc bán niên
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
17,616
6
Trả gốc
7,168
13,303
15,925
18,163
20,831
23,982
27,711
32,139
37,420
43,784
41,471
Trả gốc đều
28,186
28,186
28,186
28,186
28,186
28,186
28,186
28,186
28,186
28,186
Tổng trả nợ đều
16,375
18,275
20,394
22,760
25,400
28,347
31,635
35,305
39,400
43,970
Trả theo khả năng dự án
7,168
13,303
15,925
18,163
20,831
23,982
27,711
32,139
37,420
43,784
41,471
10,000
5,100
5,800
6,400
6,400
6,400
6,400
6,300
6,301
7
Tổng trả nợ
37,820
43,124
44,203
44,594
45,154
45,890
46,836
48,050
49,603
51,590
44,239
8
Dư nợ cuối kỳ
107,345
264,727
281,862
274,694
261,391
245,466
227,303
206,472
182,490
154,779
122,640
85,220
41,471
B5 - Bảng kế hoạch khấu hao
STT
Khoản mục
Nguyên giá
Số năm KH
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Xây lắp
137,299
25
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
2
Thiết bị
81,533
20
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
3
Chi phí KTCB khác
21,953
10
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
4
Dự phòng
26,379
10
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
5
Lãi vay trong TGTC
37,224
10
3,722
3,722
3,722
3,722
3,722
3,722
3,722
3,722
3,722
3,722
Tổng khấu hao
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
9,569
9,569
9,569
5,492
5,492
5,492
B6 - Bảng nhu cầu vốn lưu động
STT
Khoản mục
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Doanh thu
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
2
Chi phí hoạt động
3,716
3,025
1,943
1,551
548
-704
-2,261
-4,200
-6,619
-9,644
-13,435
-13,934
3,936
3,686
3,669
3,653
3
Khoản phải thu
416
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
Tăng (giảm) khoản phải thu
-416
-46
4
Khoản phải trả
74
60
39
31
11
-14
-45
-84
-132
-193
-269
-279
79
74
73
73
Tăng (giảm) khoản phải trả
-74
14
22
8
20
25
31
39
48
60
76
10
-357
0
0
0
5
Tồn quỹ tiền mặt
416
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt
416
46
6
Nhu cầu vốn lưu động
758
865
886
894
914
939
970
1,009
1,057
1,118
1,194
1,204
846
851
852
852
7
Lãi vay vốn lưu động
91
104
106
107
110
113
116
121
127
134
143
144
102
102
102
102
B7 - Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận
STT
Khoản mục
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Mức huy động CSTK
90%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
2
Sản lượng sản xuất
66,033
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
3
Tổn thất điện năng
990
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
4
Sản lượng tiêu thụ
65,043
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
5
Giá bán sản phẩm
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
6
Doanh thu (triệu đồng)
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
7
Chi phí
3,716
3,025
1,943
1,551
548
-704
-2,261
-4,200
-6,619
-9,644
-13,435
-13,934
3,936
3,686
3,669
3,653
Chi phí O&M
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
Chi phí bảo hiểm tài sản
628
599
570
542
513
484
456
427
398
369
341
312
283
33
16
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
-714
-1,767
-2,644
-3,618
-4,841
-6,370
-8,280
-10,670
-13,666
-17,429
-17,899
Thuế tài nguyên
462
514
514
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
8
LN trước lãi vay và KHCB
37,911
43,227
44,309
44,701
45,704
46,956
48,513
50,452
52,871
55,896
59,687
60,186
42,316
42,566
42,583
42,599
Lãi vay vốn cố định
30,652
29,821
28,278
26,431
24,324
21,907
19,125
15,911
12,183
7,842
2,767
Lãi vay vốn lưu động
91
104
106
107
110
113
116
121
127
134
143
144
102
102
102
102
Khấu hao cơ bản
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
18,124
9,569
9,569
9,569
5,492
5,492
5,492
9
Lợi nhuận trước thuế
-10,956
-4,822
-2,199
39
3,146
6,812
11,148
16,296
22,437
29,796
47,209
50,474
32,646
36,972
36,989
37,005
Thuế suất thuế TNDN
0%
0%
0%
0%
14%
14%
14%
14%
14%
14%
14%
28%
28%
28%
28%
28%
Thuế TNDN
440
954
1,561
2,281
3,141
4,171
6,609
14,133
9,141
10,352
10,357
10,362
10
LN sau thuế
-10,956
-4,822
-2,199
39
2,706
5,859
9,587
14,015
19,296
25,625
40,600
36,341
23,505
26,620
26,632
26,644
B8 - Bảng dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư
STT
Khoản mục
Năm đầu tư
Năm hoạt động
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
23
24
25
1
Dòng vào
Doanh thu
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
Tăng (giảm) phải thu
-416
-46
Thanh lý tài sản
Hoàn thuế VAT
10,514
10,514
10,514
Tổng ngân lưu vào
10,514
10,514
10,514
41,211
46,206
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
2
Dòng ra
Chi phí đầu tư
125,088
181,038
47,034
Chi phí hoạt động
3,716
3,025
1,943
1,551
548
-704
-2,261
-4,200
-6,619
3,686
3,669
3,653
Tăng (giảm) phải trả
-74
14
22
8
20
25
31
39
48
0
0
0
Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt
416
46
Thuế TNDN
0
0
0
0
440
954
1,561
2,281
3,141
10,352
10,357
10,362
Lãi vay vốn lưu động
91
104
106
107
110
113
116
121
127
102
102
102
Tổng ngân lưu ra
125,088
181,038
47,034
4,149
3,189
2,071
1,666
1,118
388
-553
-1,759
-3,303
14,140
14,128
14,117
3
Ngân lưu ròng
-114,574
-170,524
-36,520
37,062
43,017
44,181
44,586
45,134
45,865
46,806
48,011
49,555
32,112
32,124
32,136
NPV -TIP
(25 năm)
48,070 triệu đồng
IRR - TIP
(25 năm)
10.63%
Khả năng trả nợ
10.83 năm
Phụ lục C – Các bảng tính NPV, IRR, T theo phương án 3
C1 - Bảng lịch đầu tư
STT
Nguồn vốn
Năm -2
Năm -1
Năm 0
Tổng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
1
Vốn tự có
5,915
11,828
11,828
11,828
11,828
35,133
88,360
2
Vay thương mại
33,514
67,028
67,028
67,028
-7,532
227,066
Cộng
39,429
78,856
78,856
78,856
4,296
280,293
3
Lãi vay trong TGTC
972
5,831
9,719
13,607
6,585
36,714
Tổng
125,088
181,038
10,881
317,007
C2 - Bảng vốn vay thương mại
STT
Khoản mục
Năm -2
Năm -1
Năm 0
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
6 tháng
1
Vay trong kỳ
33,514
67,028
67,028
67,028
-7,532
2
Cộng dồn
33,514
100,542
167,570
234,598
227,066
3
Lãi suất / 6tháng
2.90%
5.80%
5.80%
5.80%
2.90%
4
Lãi phát sinh trong kỳ
972
5,831
9,719
13,607
6,585
Tổng
6,803
23,326
6,585
C3 - Bảng cơ cấu nguồn vốn
STT
Loại vốn
Năm đầu tư
Tổng cộng
-2
-1
0
1
Vốn tự có
17,743
23,656
46,961
88,360
2
Vốn vay thương mại
100,542
134,056
-7,532
227,066
3
Lãi vay trong TGTC
6,803
23,326
6,585
36,714
Tổng cộng
125,088
181,038
46,014
352,140
C4 - Bảng kế hoạch trả nợ
S
T
T
Khoản mục
Năm đầu tư
Năm hoạt động
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Dư nợ đầu kỳ
107,345
264,727
263,780
254,646
238,953
220,240
198,820
174,711
147,027
115,054
77,979
34,818
2
Nợ phát sinh trong kỳ
100,542
134,056
-7,532
3
Lãi vay TGTC
6,803
23,326
6,585
4
Trả lãi vay hàng năm
28,686
27,627
25,806
23,635
21,151
18,354
15,143
11,434
7,133
2,126
5
Trả gốc bán niên
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
16,486
6
Trả gốc
9,134
15,693
18,713
21,420
24,109
27,685
31,973
37,075
43,162
34,818
Trả gốc đều
26,378
26,378
26,378
26,378
26,378
26,378
26,378
26,378
26,378
26,378
Tổng trả nợ đều
15,325
17,102
19,086
21,300
23,771
26,528
29,606
33,040
36,873
41,150
Trả theo khả năng dự án
9,134
15,693
18,713
21,420
24,109
27,685
31,973
37,075
43,162
34,818
10,000
5,100
5,800
6,400
6,400
6,400
6,400
6,300
6,301
7
Tổng trả nợ
37,820
43,320
44,519
45,055
45,260
46,039
47,116
48,509
50,295
36,944
8
Dư nợ cuối kỳ
107,345
264,727
263,780
254,646
238,953
220,240
198,820
174,711
147,027
115,054
77,979
34,818
Thời gian thực vay của số nợ gốc thực trả
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
910
2,084
3,106
4,267
5,603
7,353
9,553
12,309
15,763
13,871
C5 - Bảng kế hoạch khấu hao
S
T
T
Khoản mục
Nguyên giá
Số năm KH
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Xây lắp
137,299
25
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
5,492
2
Thiết bị
81,533
20
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
4,077
3
Chi phí KTCB khác
21,953
10
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
2,195
4
Dự phòng
26,379
10
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
2,638
5
Lãi vay trong TGTC
36,714
10
3,671
3,671
3,671
3,671
3,671
3,671
3,671
3,671
3,671
3,671
Tổng khấu hao
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
9,569
9,569
9,569
5,492
5,492
5,492
C6 - Bảng nhu cầu vốn lưu động
STT
Khoản mục
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Doanh thu
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
2
Chi phí hoạt động
3,716
2,829
1,626
1,089
-101
-1,466
-3,244
-5,473
-8,258
-11,741
-9,877
3,965
3,936
3,686
3,669
3,653
3
Khoản phải thu
416
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
Tăng (giảm) khoản phải thu
-416
-46
4
Khoản phải trả
74
57
33
22
-2
-29
-65
-109
-165
-235
-198
79
79
74
73
73
Tăng (giảm) khoản phải trả
-74
18
24
11
24
27
36
45
56
70
-37
-277
1
0
0
0
5
Tồn quỹ tiền mặt
416
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
463
Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt
416
46
6
Nhu cầu vốn lưu động
758
868
893
903
927
954
990
1,035
1,090
1,160
1,123
846
846
851
852
852
7
Lãi vay vốn lưu động
91
104
106
107
110
113
116
121
127
134
143
144
102
102
102
102
C7 - Bảng doanh thu, chi phí, lợi nhuận
STT
Khoản mục
Năm hoạt động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
23
24
25
1
Mức huy động CSTK
90%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
2
Sản lượng sản xuất
66,033
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
73,370
3
Tổn thất điện năng
990
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
1,101
4
Sản lượng tiêu thụ
65,043
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
72,269
5
Giá bán sản phẩm
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
640
6
Doanh thu (triệu đồng)
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
7
Chi phí
3,716
2,829
1,626
1,089
-101
-1,466
-3,244
-5,473
-8,258
-11,741
-9,877
3,965
3,936
3,686
3,669
3,653
Chi phí O&M
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
2,626
Chi phí bảo hiểm tài sản
628
599
570
542
513
484
456
427
398
369
341
312
283
33
16
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
-910
-2,084
-3,106
-4,267
-5,603
-7,353
-9,553
-12,309
-15,763
-13,871
Thuế tài nguyên
462
514
514
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
1,027
8
LN trước lãi vay và KHCB
37,911
43,423
44,626
45,163
46,353
47,718
49,496
51,725
54,510
57,993
56,129
42,287
42,316
42,566
42,583
42,599
Lãi vay vốn cố định
28,686
27,627
25,806
23,635
21,151
18,354
15,143
11,434
7,133
2,126
Lãi vay vốn lưu động
91
104
107
108
111
115
119
124
131
139
135
101
102
102
102
102
Khấu hao cơ bản
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
18,073
9,569
9,569
9,569
5,492
5,492
5,492
9
Lợi nhuận trước thuế
-8,939
-2,381
640
3,347
7,018
11,176
16,161
22,094
29,173
37,655
46,426
32,618
32,646
36,972
36,989
37,005
Thuế suất thuế TNDN
0%
0%
0%
0%
14%
14%
14%
14%
14%
14%
14%
28%
28%
28%
28%
28%
Thuế TNDN
983
1,565
2,263
3,093
4,084
5,272
6,500
9,133
9,141
10,352
10,357
10,362
10
LN sau thuế
-8,939
-2,381
640
3,347
6,036
9,612
13,899
19,001
25,089
32,384
39,926
23,485
23,505
26,620
26,632
26,644
C8 - Bảng dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư
STT
Khoản mục
Năm đầu tư
Năm hoạt động
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
23
24
25
1
Dòng vào
Doanh thu
41,627
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
Tăng (giảm) phải thu
-416
-46
Thanh lý tài sản
Hoàn thuế VAT
10,514
10,514
10,514
Tổng ngân lưu vào
10,514
10,514
10,514
41,211
46,206
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
46,252
2
Dòng ra
Chi phí đầu tư
125,088
181,038
46,014
Chi phí hoạt động
3,716
2,829
1,626
1,089
-101
-1,466
-3,244
-5,473
-8,258
3,686
3,669
3,653
Tăng (giảm) phải trả
-74
18
24
11
24
27
36
45
56
0
0
0
Tăng (giảm) tồn quỹ tiền mặt
416
46
Thuế TNDN
0
0
0
0
983
1,565
2,263
3,093
4,084
10,352
10,357
10,362
Lãi vay vốn lưu động
91
104
106
107
110
113
116
121
127
102
102
102
Tổng ngân lưu ra
125,088
181,038
46,014
4,149
2,997
1,756
1,207
1,016
239
-829
-2,214
-3,991
14,140
14,128
14,117
3
Ngân lưu ròng
-114,574
-170,524
-35,500
37,062
43,209
44,496
45,045
45,237
46,014
47,082
48,466
50,243
32,112
32,124
32,136
NPV -TIP
(25 năm)
42,934
triệu đồng
IRR - TIP
(25 năm)
10.54%
Khả năng trả nợ
10.83 năm
Phụ lục D
Khả năng tăng giảm tổng vốn đầu tư
Phương án cơ sở
0.00%
-10.00%
-5.00%
5.00%
10.00%
15.00%
NPV-TIP
54,087
66,229
59,955
36,624
30,013
13,643
IRR-TIP
10.72%
11.59%
11.14%
9.96%
9.58%
8.94%
NPV-EPV
50,090
73,562
61,948
45,631
46,007
46,590
IRR-EPV
16.86%
19.30%
18.11%
16.66%
16.90%
17.32%
Phụ lục E
Khả năng tăng giảm chi phí
Phương án cơ sở
0.00%
-10.00%
-5.00%
5.00%
10.00%
15.00%
NPV-TIP
54,087
65,045
61,124
21,312
-41,419
-72,821
IRR-TIP
10.72%
11.16%
10.99%
9.52%
6.08%
4.00%
NPV-EPV
50,090
63,478
58,431
26,940
-13,274
-35,501
IRR-EPV
16.86%
18.36%
17.78%
14.26%
11.02%
9.24%
Phụ lục F
Khả năng tăng giảm giá bán
Phương án cơ sở
VND
608
600
636
672
704
0.00%
-5.00%
-2.00%
0.50%
5.00%
10.00%
NPV-TIP
54,087
-121,851
-12,942
-6,508
269,951
745,564
IRR-TIP
10.72%
1.28%
7.91%
8.04%
16.25%
22.03%
NPV-EPV
50,090
-3,899
21,626
7,244
268,741
718,347
IRR-EPV
16.86%
7.78%
13.43%
15.39%
31.25%
43.54%
Phụ lục G
Khả năng tăng giảm điện lượng
Phương án cơ sở
0.00%
-35.00%
-30.14%
-5.23%
5.00%
10.00%
NPV-TIP
54,087
-114,274
-86,107
37,885
65,655
77,429
IRR-TIP
10.72%
3.27%
4.71%
10.03%
11.25%
11.79%
NPV-EPV
50,090
14,835
19,908
40,752
65,651
81,065
IRR-EPV
16.86%
12.17%
13.03%
15.73%
18.70%
20.43%
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2186.doc