Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình. Thực trạng và giải pháp

Tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình. Thực trạng và giải pháp: ... Ebook Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình. Thực trạng và giải pháp

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Ba Đình. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam, lại thêm tình hình lạm phát ở mức phi mã khiến nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bị tác động rất lớn, ngân hàng Công thương Ba Đình cũng không là ngoại lệ. Đứng trước những khó khăn đó, thực hiện định hướng chung của Ngân hàng Nhà Nước, sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ NHCT Ba Đình đã nỗ lực cố gắng duy trì hoạt động của ngân hàng. Kết quả đạt được là hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng, tiếp tục tạo uy tín đối với khách hàng, góp phần cải thiện tình hình kinh tế thành phố Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung. Trong thời kỳ khủng hoảng này, các tổ chức nói chung không chỉ chống đỡ với những khó khăn mà còn phải có sẵn những định hướng đầu tư hợp lý để bắt kịp chu kỳ đi lên của nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng nói chung và NHCT Ba Đình nói riêng rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, vì khi nền kinh tế đi vào ổn định sau khủng hoảng, việc đầu tư phát triển rất cần thiết. Trong khi đó, khả năng về vốn tự có của các doanh nghiệp rất hạn chế, việc huy động vốn của các doanh nghiệp qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu cũng rất khó khăn do thị trường chứng khoán của nước ta còn đang ở giai đoạn sơ khai, người dân còn chưa quen thuộc và tin tưởng vào loại hình đầu tư này. Do vậy để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trung dài hạn, ngân hàng thương mại vốn là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho các DA ĐT, nay trở thành nguồn cung vốn chủ yếu. Tuy nhiên, hoạt động cho vay này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đặc biệt trong tình hiện nay nên ngân hàng cần có các biện pháp phòng ngừa nhiều hơn nữa. Biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay đang được các ngân hàng sử dụng và cũng là biện pháp chủ chốt tại NHCT Ba Đình là chú trọng hơn nữa tới công tác thẩm định dự án đầu tư. Qua thời gian thực tập tại NHCT Ba Đình, và sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn Th.s Phan Thu Hiền, em quyết định chọn đề tài: “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình. Thực trạng và giải pháp”. Bản chuyên đề này có kết cấu như sau: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Công thương Ba Đình Chương II: Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình Do hạn chế về kiến thức ngành chuyên sâu, nghiệp vụ ngân hàng và sự hạn chế về mặt thời gian nên bản Chuyên đề tốt nghiệp chỉ dừng lại ở mức độ nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tập đẫ tận tình giúp đỡ em hoàn thành bản Chuyên đề tốt nghiệp. Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Công thương Ba Đình 1.1.Giới thiệu chung về NHCT chi nhánh Ba Đình 1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình 1.1.1.1.Quá trình hình thành Sự phát triển của ngân hàng công thương Ba Đình gắn liền với quá trình phát triển của Ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng công thương Hà Nội khu vực quận Ba Đình được thành lập từ những năm 1959, với tên gọi là Chi điểm ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội, với nhiệm vụ vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Ra đời trong bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt động cuả chi nhánh chỉ mang tính bao cấp, không lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động mà mục tiêu là phục vụ theo sự chỉ đạo của Nhà Nước là chính.Mô hình quản lý NHCT áp dụng là mô hình quản lý một cấp. Ngày 01/07/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng về việc chuyển hoạt độn từ cơ chế quản lý hành chính kế hoạch hoá một cấp sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý hai cấp, tức Ngân hàng Nhà Nước – Ngân hàng thương mại và việc ra đời 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh với các chức năng chuyên môn khác nhau Ngân hàng Công thương – Ngân hàng Ngoại thương - Ngân hàng Đầu tư&Phát triển – Ngân hàng Nông nghiệp&Phát triển nông thôn. Do đó, Ngân hàng Công thương Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh của NHTM quốc doanh với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Hà Nội, và hoạt động theo mô hình quản lý ba cấp Trung ương – Thành phố – Quận. Từ đó đến nay ngân hàng Công thương Ba Đình đã trải qua nửa thế kỷ trưởng thành và phát triển để có chỗ đứng vững chắc. Hiện nay, chinh nhánh đặt trụ sở tại số nhà 142 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội. 1.1.1.2.Quá trình phát triển Từ khi hình thành, mô hình hoạt động ngân hàng Công thương Ba Đình được điều chỉnh chuyển từ một cấp sang ba cấp, tuy có tiến triển trong hoạt động kinh doanh nhưng so với tiềm năng thị trường và năng lực của ngân hàng là chưa cao. Thời kỳ từ 7/1988 đến 3/1993, Ngân hàng Công thương Ba Đình gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả thấp, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một ngân hàng thương mại. Hoạt động kinh doanh thời kỳ này hoàn toàn phụ thuộc vào Ngân hàng Công thương Hà Nội. Nguyên nhân là do thực hiện mô hình ba cấp không hiệu quả, NHCT Ba Đình không được tự chủ trong các quyết định và hoạt động của mình. Đứng trước những thực tế đó, Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB do tổng giám đốc NHCT Việt Nam ký với nội dung là từ ngày 1/4/1993 thí điểm mô hình tổ chức NHCT theo 2 cấp Trung ương – Quận, bỏ qua cấp ngân hàng Thành phố Hà Nội. Việc thay đổi cấp quản lý và việc tăng cường công tác quản lý với đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể là hoạt động kinh doanh ng trở nên năng động, tham gia cạnh tranh tích cực trên thị trường tạo uy tín lớn trong ngành ngân hàng nói chung. Cho đến nay, ngân hàng Công thương Ba Đình không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với cơ chế thị trường. Từ năm 1994 đến nay ngân hàng Công thương Ba Đình hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao. Cùng với những kết quả kinh doanh đã đạt được, tốc độ tăng trưởng cao ngân hàng Công thương Ba Đình luôn được Ngân hàng Công thương Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Đến nay, hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình ổn định và phát triển theo 4 định hướng lớn Ổn định – An toàn – Hiệu quả – Phát triển về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu mạng lưới tổ chức. Một số thành tích đáng ghi nhận của chi nhánh là: năm 1998 ngân hàng được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen, năm 1999 được chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng Ba, chi nhánh được tặng nhiều bằng khen các cấp Thành phố, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, Hội đồng Quản trị – Kinh tế ngành Ngân hàng đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen từ năm 2000 – 2004. Năm 2007 Ngân hàng Công thương Ba Đình vinh dự được trao Huân Chương Lao Động hạng nhì. Năm 2008 chi nhánh được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua. 1.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của NHCT Ba Đình 1.1.2.1.Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Ba Đình có cơ cấu tổ chức theo nghị quyết số 151/QĐ-CNBĐ-TCHC và 068/QĐ-CNBĐ-TCHC của Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức theo Dự án hiện đại hoá ngân hàng. Do vậy mô hình tổ chức của chi nhánh như sau: Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Ba Đình Ban Giám Đốc Khối Dịch Vụ Khối Quản lý rủi ro Khối Thông tin Công nghệ Khối HỗTrợ Khối Kinh Doanh PGD Tây Hồ Phòng Quản trị Rủi ro và nợ có vấn đề Phòng Phát hành Thẻ Phòng Thông tin Điện toán Phòng Kế toán Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Khách hàng DN lớn Phòng Thanh toán XNK Phòng Khách hàng vừa & nhỏ Phòng Tiền tệ Kho quỹ Phòng Tổng hợp Phòng Khách hàng Cá nhân Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Ngân hàng Công thương Ba Đình 1.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ - Chức năng Ngân hàng Công thương Ba Đình mang đầy đủ chức năng của 1 NHTM là: + Trung gian tài chính: hoạt động chủ yếu là chuyển những khoản tiết kiệm của một bộ phận dân cư đến những cá nhân, tổ chức cần bổ sung vốn để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. NHCT Ba Đình với chức năng thẩm định thông tin ngân hàng sẽ có khả năng lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất. + Tạo phương tiện thanh toán: Từ hoạt động cho vay của mình ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Đồng thời toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này tới ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. NHCT Ba Đình thực hiện chức năng này thông qua nghiệp vụ tín dụng, giao dịch tiền gửi. + Trung gian thanh toán: ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ bằng các hình thức thanh toán: uỷ nhiệm chi, nhờ thu,... Bằng nghiệp vụ như thanh toán quốc tế, phát hành thẻ,... NHCT Ba Đình phát huy chức năng trung gian thanh toán tốt. - Nhiệm vụ Ngân hàng Công thương Chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ sau: + Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và quản lý các các sản phẩm tín dụng phù hợp với thể chế hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam. + Thực hiện quản lý kho quỹ tiền mặt an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và NHCT Việt Nam. + Tổ chức các nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ. + Thực hiện nghiệm vụ giao dịch với khách hàng từ nhận tiền gửi, đồng thời tư vấn về các dịch vụ của NHCT Việt Nam. + Để hoàn thành tốt những nhiệm vụ chính của một NHTM, NHCT Ba Đình còn thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà Nước. Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh. Công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, bảo đảm thông suốt của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Cuối cùng là hệ thống kế toán giúp minh bạch hệ hoạt động của NHCT Ba Đình. 1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam, lại thêm tình hình lạm phát ở mức phi mã khiến nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng bị tác động rất lớn, ngân hàng Công thương Ba Đình cũng không là ngoại lệ. Đứng trước những khó khăn đó, thực hiện định hướng chung của Ngân hàng Nhà Nước, sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ NHCT Ba Đình đã nỗ lực cố gắng duy trì hoạt động của ngân hàng. Kết quả đạt được là hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng, tiếp tục tạo uy tín đối với khách hàng, góp phần cải thiện tình hình kinh tế thành phố Hà Nội nói riêng và đất nước nói chung. Sau đây là những phân tích cụ thể về các hoạt động chính của NHCT Ba Đình để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình. 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Một trong những tiêu chí hàng đầu đánh giá ngân hàng là nguồn vốn với hoạt động huy động vốn. huy động vốn nhằm đảm bảo đầu vào cho các hoạt động khác của ngân hàng là nhiệm vụ quan trọng với mọi ngân hàng. Đứng trước thách thức khủng hoảng kinh tế thế giới và sự cạnh tranh mạnh mẽ trong giới tài chính nói chung và các tổ chức tài chính trên địa bàn quạn Ba Đình nói riêng, NHCT Ba Đình đã cố gắng hết mình khắc phục khó khăn đạt được những thành tựu đáng kể. Thể hiện cụ thể ở bảng sau. Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình những năm qua Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Giá trị Giá trị Lượng tăng giảm %tăng giảm (%) Giá trị Lượng tăng giảm %tăng giảm (%) Giá trị Lượng tăng giảm %tăng giảm (%) Tổng vốn 4164 4350 186 4.5 5141 791 18.2 4493 -648 -12.6 Phân loại theo loại tiền huy động Tiền gửi VNĐ 3469 3497 28 0.81 4040 543 15.6 3405 -625 -15.5 Tiền gửi ngoại tệ 695 853 158 22.7 1101 248 29.1 1088 187 17 Phân loại theo nguồn huy động Dân cư 2114 2388 274 13 2324 -64 -2.7 2308 -16 -0.7 Tổ chức kinh tế 2050 1962 -88 -4.3 2817 85 3.6 2185 -632 -22.4 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình Đánh giá tình hình huy động vốn NHCT Ba Đình tăng trưởng tương đối ổn định qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2006 tăng 4,5% so với năm 2005. Đến năm 2007 lượng vốn tăng tới 18,2%, đây là một con số tăng trưởng rất ấn tượng. nguyên nhân là thời điểm 2007 là năm kinh tế Việt Nam tăng trưởng rất nhanh, tình hình kinh tế thế giới nhiều khả quan. Thời điểm này Chính Phủ có những chính sách vĩ mô khuyến khích nền kinh tế phát triển: nới lỏng biên độ giá 2%, cho phép thực hiên cơ chế lãi suất tự thoả thuận trong cho vay VNĐ, tạo sự chủ động cho cho các tổ chức tín dụng. Mức tăng trưởng này là do chủ yếu từ sự huy động tiền VNĐ chiếm 83,3% vào năm 2005, giảm nhẹ xuống mức 80,4% vào năm 2006, và năm 2007 giữ ở mức 78,6%. Từ thực tế kim ngạch xuất khẩu tăng cho thấy việc huy động ngoại tệ đang trở thành một xu hướng tất yếu của ngân hàng trong thời đại hội nhập, với mức lãi suất tương đối hấp dẫn và chăm sóc khách hàng tốt NHCT Ba Đình liên tục huy động ở mức tăng qua các năm. Từ bảng trên cho thấy từ năm 2005 đến năm 2007 vốn huy động từ VNĐ tăng nhanh hơn so với vốn huy động từ ngoại tệ. Cụ thể là đồng VNĐ được gửi năm 2005 là 3467 tỷ và là 3497 tỷ năm 2006 tăng 28 tỷ tương đương 0.81%. Đến năm 2007 tăng thêm 534 tỷ tương đương tăng 15.6% so với năm 2006. Đối với vốn huy động ngoại tệ tăng 853 tỷ (quy ra VNĐ) từ năm 2005 đến năm 2006 tương đương tăng 22.7%, nhưng tới năm 2007 chỉ tăng 29% so năm 2006 tức tăng thêm 248 tỷ. Việc huy động ngoại tệ bị ảnh hưởng bởi việc tăng lãi suất năm 2006 của FED, đến năm 2007 FED cắt giảm lãi suất đồng USD làm tỷ giá đồng USD giảm, cất trữ đồng USD lúc này không an toàn và hiệu quả nên ngân hàng hạn chế huy động ngoại tệ. Tuy nhiên đến năm 2008 tổng mức huy động VNĐ và ngoại tệ giảm tương đối đáng kể, đặc biệt là sự sụt giảm từ huy động tiền VNĐ do nhu cầu cất trữ tiền bạc an toàn của dân cư và doanh nghiệp tăng, mà nguyên nhân chính là do tình trạng lạm phát trong nước. Về nguồn huy động, từ năm 2005-2008 có nhiều biến động. Năm 2006 tổng vốn huy động từ dân cư là 2388 tỷ tăng 247 tỷ so với năm 2005 là 2114 tỷ tương đương 13%, nhưng lại nhanh chóng giảm 64 tỷ còn 2324 tỷ vào năm 2007 tức giảm 2.7%, năm 2008 tiếp tục giảm 0.7% so với năm 2007. Nguồn huy động từ dân cư đang có xu hướng giảm trong khi đó nguồn huy động từ các tổ chức có xu hướng tăng. Cụ thể là năm 2006 giảm nhẹ 4,3% so với năm 2005 tương đương giảm 88 tỷ, năm 2007 tăng trưởng 3.6% và tiếp tục tăng thêm 0.11% năm 2008. Nhu cầu chuyển khoản, thanh toán quốc tế, sử dụng các dịch vụ hữu ích của ngân hàng tăng lên nên ngày càng nhiều thêm các tổ chức kinh tế tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng, do đó giá trị huy động tiền gửi của NHCT Ba Đình từ các tổ chức kinh tế ngày càng tăng như một xu thế tất yếu. NHCT Ba Đình chỉ thị giữ mức huy động 2008 như các năm trước, thực tế này xuất phát từ suy thoái kinh tế toàn cầu, người dân có xu hương tìm vật ngang giá chung để cất trữ tiền, các doanh nghiệp cũng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro hơn khi giá cả biến động mạnh, giá nguyên vât liệu đầu vào tăng bất thường, tỷ giá thay đổi nhanh…điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình huy động vốn của chi nhánh. 1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn Mục đích của mọi ngân hàng thương mại là tối đa hoá lợi nhuận, một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu này là tín dụng ngân hàng. Huy động vốn là nền tảng của mọi hoạt động khác, còn hoạt động tín dụng là nguồn sống của mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. NHCT Ba Đình luôn coi trọng công tác tín dụng. Bảng 3: Dư nợ cho vay tại NHCT Ba Đình các năm 2005 - 2008 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Giá trị Giá trị Lượng tăng giảm %tăng giảm (%) Giá trị Lượng tăng giảm %tăng giảm (%) Giá trị Lượng tăng giảm %tăng giảm (%) Tổng dư nợ 2816 2360 -456 -16.2 2643 283 10.7 3201 558 17.4 Phân loại theo loại tiền cho vay Dư nợ VNĐ 1950 1712 -238 -12.2 1837 125 7.3 2205 368 20.03 Dư nợ ngoại tệ 866 648 -218 -25.2 806 -60 -6.9 1006 200 24.8 Phân loại theo kỳ hạn cho vay Ngắn hạn 1838 1855 17 9.2 2176 321 17.7 2388 212 9.7 Trung, dài hạn 978 505 -473 48.4 467 -38 -0.75 813 346 74.1 Phân loại theo loại hình kinh tế DN Nhà Nước 1512 975 -537 -35.5 1121 146 15.0 1604 483 43.8 DN khác 1304 1405 101 7.7 1522 117 8.3 1597 75 4.9 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Ba Đình Từ bảng trên cho thấy tình hình tăng trưởng dư nợ từ năm 2005 đến hết năm 2006 không khả quan, năm 2006 giảm 456 tỷ tương đương giảm 16.2% so 2005. sau đó tăng trưởng trở lại, cụ thể năm 2007 tăng 10.7% so với năm 2006, đến năm 2008 tổng dư nợ đạt 3021 tỷ tăng 558 tỷ tương đương tăng 17.4% so với năm 2007. Nguyên nhân là do tổng hạn mức cho vay được duyệt thấp hơn nhiều so với lượng DN có nhu cầu vay vốn, ngoài ra còn do tình hình hoạt động kém hiệu quả của một số DN nên phỉ giảm dư nợ, rồi một số DN trả nợ nhiều hơn so với số nợ phải trả… Năm 2007, 2008 tình hình hoạt động của các DN có nhiều khởi sắc do tình hình kinh tế nói chung diễn biến tương đối tốt, kết hợp với sự nỗ lực của tập thể cán bộ chi nhánh nên tình hình tổng dư nợ tăng trưởng ấn tượng hơn nhiều. Xét theo kỳ hạn cho vay, nhận thấy rõ ràng tốc độ tăng trưởng của các DA vay vốn trung và dài hạn đang có xu hướng tăng trở lại trong những năm gần đây, năm 2008 tăng 74.1% so với năm 2007. Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn ngắn hạn vẫn luôn gia tăng là từ thực tế cần bổ sung vốn lưu động cho DN sản xuất kinh doanh, hoặc bổ sung vốn do sự biến động bất ngờ của tình hình giá cả cũng như kinh tế trong nước và thế giới, hoặc xuất phát từ nhu cầu vay vốn để thanh toán xuất nhập khẩu… Đối với các loại hình kinh tế, tổng dư nợ cho DNNN vay luôn chiếm tỷ trọng tương đối so với các loại hình DN khác. Năm 2007 DNNN chiếm 42.4% đến năm 2008 chiếm 50.1% tổng dư nợ, nguyên nhân là do Ngân hàng Công thương là NHTM Nhà Nước nên trong thời kỳ Việt Nam quá độ lên XHCN; NHCT Ba Đình bên cạnh sự tự chủ trong hoạt động và còn có sự chỉ đạo của Chính Phủ để góp phần điều tiết nền kinh tế. Do vậy, các DNNN lớn là khách hàng thân thiết của NHCT Ba Đình chiếm tỷ trọng lớn trong tổn dư nợ. Tuy nhiên, NHCT Ba Đình vẫn hướng đến nhóm các DN tiềm năng khác. Chủ trương của NHCT Ba Đình là chú trọng tăng trưởng tín dụng nhưng phải kiểm soát được vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng uy tín, giảm dần dư nợ đối với khách hàng có tình hình kinh doanh kém, vốn chủ sở hữu nhỏ,… naang cao chất lượng thẩm định DA, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng, thẩm định của NHNN cũng như NHCT Việt Nam. 1.1.3.3.Hoạt động quản lý rủi ro NHCT Ba Đình đã trích lập quỹ dự phòng đầy đủ, đúng nhóm đối tượng đạt 156 tỷ đồng tăng 64,6 tỷ đồng tương đương tăng 7,1% so với năm 2007. Bảng 7: Tình hình quản lý nợ tại NHCT Ba Đình năm 2007 – 2008 Đơn vị: tỷ đồng 2007 2008 Giá trị (tỷ đồng) Giá trị (tỷ đồng) Lượng tăng giảm % Tăng giảm Nợ nhóm 2 28.381 33.632 5.251 18.501815 Nợ nhóm 3 49.768 65.996 16.228 32.607298 Nợ nhóm 4 31.937 25.933 -6.004 -18.799512 Nợ nhóm 5 0.135 0.135 0 0 Nợ xấu (nhóm3,4,5) 81.84 92.064 10.224 12.492669 Nợ xấu/Tổng dư nợ 3.1% 2.9% Nguồn: Phòng quản lý rủi ro & nợ có vấn đề Từ bảng trên cho thấy nợ nhóm 2 giảm đáng kể từ năm 2007 sang năm 2008, giảm 5,251 tỷ đồng tương đương 18,5%. Nguyên nhân là do một phẩn lớn lượng vốn vay đã được giải quyết, còn một số khách hàng chưa có khả năng trả nợ tiếp tục bị chuyển sang nợ xấu. Nợ nhóm 3 tăng nhưng nợ nhóm 4 lại giảm đáng kể, nợ nhóm 4 năm 2008 giảm 6,004 tỷ tương đương 18.8 tỷ so với năm 2007. Nợ nhóm 3 tăng do nợ nhóm 2 quá hạn đẩy xuống. Nợ nhóm 5 không thay đổi vẫn là 135 triệu đồng chứng tỏ nợ nhóm 4 đã được đôn đốc xử lý giảm hiệu quả. Mức độ rủi ro tín dụng NHCT Ba Đình ở mức thấp : Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ là 2,88%. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng, nhất là công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh làm rất tốt. 1.1.3.4.Hoạt động khác Bên cạnh các hoạt động chính, NHCT Ba Đình còn có các hoạt động kinh doanh khác nhằm khai thác tối đa lợi nhuận và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh chính như: Hoạt động tài trợ thương mại bao gồm ba hoạt động chính: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế; hoạt động phát triển thẻ; hoạt động giao dịch; hoạt động quản lý kho quỹ. Các hoạt động này cũng mang lại nguồn thu đánn kể cho NHCT Ba Đình. Hoạt động tài trợ thương mại bao gồm ba hoạt động chính: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. - Hoạt động bảo lãnh Ngoài hoạt động cho vay, bảo lãnh cũng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong nhiều năm qua, NHCT Ba Đình đã bảo lãnh thành công cho nhiều khách hàng. Bảng 4: tình hình hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình năm 2005 – 2007 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Giá trị Mức tăng giảm Tỷ lệ tăng giảm Giá trị Mức tăng giảm Tỷ lệ tăng giảm Số món 1347 1907 533 38.8% 1876 -31 -1.6% Giá trị 308 491.85 183.85 59.7% 654.5 162.65 33.7% Số dư bảo lãnh tính đến ngày 31/12 496 611.5 115 23% 655.5 44 7.2% Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Ba Đình Năm 2005 NHCT Ba Đình phát hành được 1347 món với giá trị 308 tỷ đồng, năm 2006 ngân hàng bảo lãnh được 1907 món tăng 533 món tương đương 38,8%, giá trị tăng 183,85 tỷ lên 491,85 tỷ tương đương 59,7% so với năm 2005, trong đó phí thu dịch vụ bảo lãnh 5,25 tỷ góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ chung của chi nhánh. Đến năm 2007 số lượng món giảm đi nhưng giá trị tăng 33,7%. Số dư bảo lãnh tính đến ngày 31/12, luôn tăng qua các năm từ 2005-2007. - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Năm 2007 tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 873,73 triệu USD, sang đến năm 2008 doanh số tăng 85% lên mức 1616,5 triệu USD. Nguồn ngoại tệ của NHCT Ba Đình chủ yếu từ việc thu đổi, mua bán của các đại lý , hoặc thông qua thị trường tự do và thị trường liên ngân hàng, ngoài ra còn thu mua được từ các DN xuất khẩu… NHCT Ba Đình luôn theo dõi chặt chẽ luồng tiền ra - vào, hạn mức, tỷ giá, điều chuyển vốn… tuân thủ một cách linh hoạt quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. - Hoạt động thanh toán quốc tế Các năm 2006-2008 NHCT Ba Đình liên tục tăng về thanh toán xuất nhập khẩu. Năm 2007 đạt 311,61 triệu USD tăng 79,5% so với năm 2006. Con số này bao gồm thanh toán Lc nhập khẩu 180,14 triệu USD, thanh toán thu nhập 5,78 triệu USD, thanh toán chuyển tiền 68,26 triệu USD. Năm 2008, doanh thu thanh toán vẫn giữ được mức tăng trưởng xấp xỉ năm 2007 khoảng 300 triệu USD. Đây là một trong những hoạt động nhiều rủi ro vì gắn liền tỷ giá quốc tế, khối lượng thanh toán lớn nhưng chưa có sai xót, nhầm lẫn… góp phần nâng cao uy tín của NHCT Ba Đình. Hoạt động phát triển thẻ Phát hành thẻ là một trong những hoạt động mới ở Việt Nam, dự đoán được xu thế thời đại NHCT Ba Đình đã nhanh chóng triển khai theo chỉ thị của NHCT Việt Nam và đạt được khá nhiều thành tựu. Năm 2006 , NHCT Ba Đình phát hành được 5835 thẻ ATM, lắp đặt được 13 máy ATM trên địa bàn quận Ba Đình. Năm 2007 ngân hàng phát hành thêm được 3509 thẻ ATM. Năm 2008 ngân hàng phát hành được 18.657 thẻ ATM. Tính đến 31/12/2008, NHCT Ba Đình phát hành được tổng cộng 29.957 thẻ ATM, trả lương cho hơn 80 đơn vị và cơ quan. Bên cạnh việc thu hút cá nhân mở tài khoản, chi nhánh còn hướng tới những khách hàng lớn là các DN, tổ chức khác. Định hướng tương lai của tổ thẻ là ngày càng cung cấp được nhiều dịch vụ thông minh, tiện lợi, phù hợp cho nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa. Hoạt động giao dịch NHCT Ba Đình hiện có phòng giao dịch Tây Hồ, 4 quỹ tiết kiệm và nhiều điểm giao dịch ở những vị trí thuận lợi trên địa bàn quận Tây Hồ phục vụ dịch vụ giao dịch cho dân cư địa bàn quận Tây Hồ. Năm 2006, chi nhánh đã cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng Quỹ tiết kiệm số 26 Quán Thánh và Quỹ tiết kiệm số 21 Thành Công thành 2 điểm giao dịch kiểu mẫu theo thiết kế của NHCT Việt Nam. Các hoạt động của NHCT Ba Đình phối hợp linh hoạt, thường xuyên kiểm tra chéo giữa các phòng ban. Chi nhánh đã được Tổng cục chất lượng cấp Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000:2001 trong giai đoạn 2008-2011. Hoạt động quản lý kho quỹ Công tác kho quỹ luôn đạt chất lượng theo tiêu chuẩn của NHNN và quy định của NHCT Việt Nam về thu chi tiền mặt, xuất nhập kho, vận chuyển giao nhân tiền tiếp nhận từ quỹ của NHNN. Năm 2007 khối lượng tiền mặt qua ngân hàng đạt 15.985 tỷ đồng và 295 triệu USD, tăng so với năm 2006 là 8,3%. Năm 2008, lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 18.890 tỷ đồng và 90 triệu USD và 900.000 AUD. Kho quỹ NHCT Ba Đình luôn đối chiếu chứng từ hàng tháng, kịp thời phát hiện ra sai sót, nên công tác kho quỹ luôn đảm bảo an toàn. 1.2. Thực trạng công tác thẩm định DA vay vốn tại NHCT Ba Đình 1.2.1. Tổng quan công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình 1.2.1.1. Tổ chức nhân sự và quản lý công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình Nhân sự phụ trách công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình có sự thay đổi theo từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đất nước, khu vực và thế giới. Những năm qua tình hình kinh tế thế giới nhiều biến động, sự gia tăng dòng di chuyển vốn từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, kèm theo đó quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ, tác động không nhỏ tới sự phát triển kinh tế…đặc biệt đối với nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Các DA tại Việt Nam ngày càng nhiều, nhu cầu vốn mỗi lúc một lớn, do vậy công tác thẩm định dự án đầu tư được ban lãnh đạo NHCT Ba Đình rất quan tâm. NHCT Ba Đình đã không ngừng tuyển dụng, bồi dưỡng nhân sự cho phù hợp sự đòi hỏi của tình hình thẩm định DA ĐT hiện nay. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình tập trung tại phòng QLRR&NCVĐ, bên cạnh đó có không thể thiếu sự hỗ trợ tích cực của các phòng thuộc khối kinh doanh như phòng khách hàng lớn, phòng khách hàng vừa & nhỏ, phòng khách hàng cá nhân. Nhân sự cụ thể như sau: - Phòng QLRR&NCVĐ có 14 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 12 người phụ trách các mảng DA chia theo lĩnh vực cụ thể. - Phòng KH Lớn có 16 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 14 người phụ trách các mảng DA chia theo lĩnh vực cụ thể. - Phòng KH V&N có 20 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 18 người phụ trách các mảng DA chia theo lĩnh vực cụ thể. - Phòng KH cá nhân có 9 người, gồm: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Phòng thẩm định tín dụng đối với các cá nhân vay vốn với mục đích tiêu dùng, đầu tư. Bảng 5: Nhân sự công tác thẩm định NHCT Ba Đình Phòng Xây dựng & BĐS Công nghiệp Thương nghiệp Dịch vụ Khác QLRR & NCVĐ 4 người 3 người 2 người 2 người 1người phụ trách pháp lý HĐTD KH Lớn 5 người 4 người 2 người 3 người KH V&N 7 người 5 người 3 người 3 người KH cá nhân 9 người Nguồn: NHCT Ba Đình Công tác quản lý nhân sự NHCT Ba Đình khá chuyên nghiệp, có sự phân bố nhân sự hợp lý. Phòng khách hàng vừa và nhỏ được quan tâm nhất số lượng nhân sự lên tới 20 người do 90% DN tại Việt Nam là DN vừa và nhỏ. Phòng khách hàng lớn ngày càng được quan tâm hơn do số lượng các DA lớn tại Việt Nam đang tăng dần lên về số lượng và mức độ phức tạp. Phòng QLRR&NCVĐ chuyên trách về công tác thẩm định và tái thẩm định gồm 14 người được đào tạo chuyên môn sâu về thẩm định DA ĐT theo từng lĩnh vực, ngành nghề.… Hàng năm đều đặn có các đợt thi vượt rào chuyên môn chung ngân hàng và chuyên môn thẩm định, đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải không ngừng nâng cao kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ của bản thân. Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng nhân sự thẩm định cũng được triển khai thường xuyên đảm bảo công tác thẩm định đạt chất lượng cao. 1.2.1.2. Thực trạng công tác thẩm định tại NHCT Ba Đình Mục tiêu của bất kỳ NHTM nào luôn là lợi nhuận cao, tuy nhiên lợi nhuận cao luôn gắn liền với nguy cơ rủi ro cao. Rủi ro tiềm ẩn trong mọi hoạt động mang tính sinh lợi của ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất công tác thẩm định và quản lý rủi ro luôn được tổ chức sát sao theo từng hoạt động sinh lợi của ngân hàng thương mại. NHCT Ba Đình rất quan tâm tới công tác này dặc biệt là quản lý rủi ro đối với các hoạt động tín dụng. Mọi DA vay vốn có tính rủi ro đều phải trải qua công tác thẩm định. Hoạt động thẩm định diễn ra theo quy trình thẩm định, nội dung thẩm định, sử dụng các phương pháp thẩm định tối ưu như phân tích tài chính, phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro theo mô hình…tuỳ đỉều kiện từng DA. Hoạt động này được áp dụng cho các khoản vay trên 7 tỷ, những khoản vay tín chấp, đối với khách hàng mới, khoản vay theo yêu cầu của NHCT Việt Nam, NHNN… Mọi hoạt động của NHCT Ba Đình được giám sát bởi Ban Thanh tra trực thuộc NHCT Việt Nam, chuyên thanh tra, giám sát hoạt động tại các chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam. Công tác thanh tra này được thực hiện thường xuên vào mỗi quý và có thể bất thường, đảm bảo mọi hồ sơ cho vay đều được kiểm tra lại. điều này cho thấy sự chuyên nghiệp trong hoạt động thẩm định tại NHCT Ba Đình tránh rủi ro chủ quan trong công tác thẩm định và quản trị rủi ro. Bảng 6: Tình hình thẩm định dự án tại NHCT Ba Đình Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số DA thẩm định 25 28 23 22 Số DA được chấp nhận 23 25 20 18 Tổng vốn đầu tư (Tỷ đồng) 2559 2045 2465 2986 Nguồn: Phòng tổng hợp NHCT Ba Đình Qua bảng trên cho thấy tình hình thẩm định tại NHCT Ba Đình tăng trưởng tương đối nhanh qua các năm gần đây. Năm 2005 số dự án được thẩm định là 25 DA trong đó có 23 DA được chấp nhận với tổng mức vốn đầu tư lên tới 2559 tỷ đồng, tuy nhiên năm 2006 số DA được thẩm định và chấp nhận cho vay tăng lên nhưng tổng số vốn cho vay chỉ là 2045 tỷ đồng giảm tới 20% giá trị. Nguyên nhân là do thời kỳ này luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư mới ra đời việc hiểu luật còn nhiều vấn đề do vậy có sự đánh giá khác nhau về tính ưu đãi, cách tính chi phí, lợi nhuận… khác nhau giữa ngân hàng và DN nên hiện tượng sụt giảm mạnh tổng vốn cho vay. Tuy nhiên hiện tượng đó được điều chỉnh ngay, và việc ban hành các tiêu chuẩn mới về thẩm định, sự phân cấp nhiệm vụ chức năng các phòng ban một cách rõ ràng của NHCT Việt Nam nói chung, NHCT Ba Đình nói riêng đã tạo cơ sở tốt cho công tác thẩm định NHCT Ba Đình. Thực tế đã chứng minh là năm 2007 tốc độ tăng trưởng về quy mô vốn cho vay tăng 20.5% so 2006, năm 2008 tăng 21.5% so với năm 2007. Có thể dễ dàng nhận thấy số DA được cấp vốn không tăng,có phần giảm nhưng tổng giá trị cho vay tăng như phân tích ở trên, cho thấy thực tế rằng giá trị vốn trung bình/DA tăng lên qua các năm, mà quy mô vốn càng lớn nguy cơ gặp rủi ro càng cao. Do đó tầm quan trọng của công tác thẩm trong tương lai càng trở nên quan trọng đối với ngân hàng hơn. Các DA được thẩm định tại NHCT Ba Đình rất đa dạng về lĩnh vực: xây._. dựng & bất động sản, công nghiệp chế biến, thương nghiệp, công nghệ, văn hoá giải trí,… Bảng 7: Phân loại vốn cho vay theo lĩnh vực hoạt động của DA tại NHCT Ba Đình từ 2006-2008 Đơn vị: tỷ đồng Lĩnh vực hoạt động 2006 2007 2008 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Xây dựng, Bất động sản 1609 78.7% 1932 78.4% 2166 72.5% Công nghiệp 181 8.9% 187 7.6% 194 6.5% Thương nghiệp 135 6.6% 163 6.6% 168 5.6% Dịch vụ và khác 120 5.8% 183 7.4% 458 15.3% Tổng vốn cho vay 2045 100% 2465 100% 2986 100% Nguồn: Phòng Quản trị rủi ro và nợ có vấn đề NHCT Ba Đình Bảng trên cho thấy ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn vay tại chi nhánh (trên 70%). Việt Nam chú trọng phát triển công nghiệp và dịch vụ thì cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng để phát triển công nghiệp & dịch vụ; bên cạnh đó tất cả mọi DA một trong những khâu đầu là xây dựng cơ sở vật chất… Vì vậy, xây dựng chiếm tỷ trọng cao trong các DA đề nghị cấp vốn tại NHCT Ba Đình. Ngân hàng Công thương Ba Đình có nhiều kinh nghiệm về các ngành công nghiệp và thương nghiệp; do đó bên cạnh ngành xây dựng thì công nghiệp chế biến, thương nghiệp cũng chiếm tỷ trọng cao thứ hai, thứ ba (ở mức 6% à 9%). Điều này cũng phản ánh thực trạng phát triển kinh tế của Việt Nam thời kỳ hội nhập phát triển công nghiệp nhẹ tạo đà phát triển công nghiệp nặng và công nghiệp công nghệ cao… 1.2.2.Quy trình thẩm định tại NHCT Ba Đình Quy trình thẩm định là hệ thống các công việc được thiết kế thực hiện theo trình tự mà các cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan trong ngân hàng để xây dựng các quan hệ tín dụng thông suốt, hiệu quả. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng chung áp dụng toàn hệ thống, trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. NHCT Ba Đình tiến hành theo quy trình thẩm định chung như sau: Bảng 8: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH Trình tự Khách hàng Phòng khách hàng Phòng QLRR &NCVĐ Phòng khác Phòng thông tin điện toán Phòng kế toán Giám đốc Hội đồng tín dụng Bước 1 Nhu cầu Bước 2 Bước 3 Bước 4 Nhận thông báo Bước 5 Ký Hợp đồng Bước 6 Tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ Lập tờ trình Thẩm định, Tái thẩm định Thẩm định Soạn thảo Hợp đồng Tái Thẩm định Thiếu"Bổ sung Tham gia Thẩm định RRTD Đồng ý Tham gia Tham gia Xác nhận đk thanh toán Không đồng ý Xét duyệt cho vay Xét duyệt cho vay Nguồn:Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam Bước 1: Tiếp nhận Hồ sơ tín dụng Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến NHCT Ba Đình làm thủ tục xin vay vốn. Tùy theo khối lượng vốn, ngân hàng phận loại đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Từng loại đối tượng khách hàng sẽ được hưỡng dẫn và tiếp nhận hồ sơ tại các phòng KH DNL, phòng KH DNV&N, KH cá nhân. Cán bộ phòng Khách hàng hướng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ đúng và đầy đủ theo quy định. Bước 2: Tiến hành thẩm định Sau khi đã tiếp nhận các loại hồ sơ đầy đủ bao gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ khoản vay, Hồ sơ DAĐT và Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay; cán bộ phòng khách hàng tiến hành thẩm định độc lập để xây dựng tờ trình xét duyệt khoản vay. Cùng với quá trình này, hồ sơ đồng thời được gửi tới phòng QLRR&NCVĐ và các phòng khác có liên quan để được đưa ra ý kiến đóng góp tùy theo mức độ và tính chất cảu DA đầu tư. Bước 3: Tái thẩm định Khi tiến hành tái thẩm định phải có ít nhất hai cán bộ tham gia tổ tái thẩm định để đảm bảo tính khách quan, trong đó phải có ít nhất một thành viên là trưởng hoặc phó phòng khách hàng là thành viên, và thành viên còn lại là cán bộ phòng QLRR&NCVĐ (những thành viên này không bao gồm những cán bộ thẩm định tham gia lần đầu). Nhóm tái thẩm định có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ vay vốn độc lập, ghi rõ ý kiến trên tờ trình về việc đề xuất có cho vay hay không và chịu trách nhiệm về công việc trên. Bước 4: Lập tờ trình thẩm định, tái thẩm định Cán bộ tín dụng phải lập tờ trình thẩm định cho vay dựa trên kết quả thẩm định và tái thẩm định. Tờ trình thẩm định / tái thẩm định trình bày tất các nội dung có liên quan đến hiệu quả tài chính, tình hình hoạt dộng khinh doanh và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu đánh giá khách hàng có thể trả nợ được thì đề xuất mức lãi suất, phương thức bỏ vốn và phương án thanh toán phù hợp. Bước 5: Xét duyệt cho vay Sau khi thẩm định, cán bộ thẩm định trình tờ trình thẩm định lên trưởng phòng khách hàng. Trưởng phòng khách hàng sẽ ra kiểm tra lại và trình lên giám đốc Chi nhánh, giám đốc ra quyết định đồng ý cho vay hay không. Trong trường hợp DA có nhiều vấn đề khúc mắc, cán bộ thẩm định có thể đề nghị tái thẩm định. Trưởng phòng khách hàng hoặc giám đốc ngân hàng xét thấy DA có vấn đề thì cũng yêu cầu tái thẩm định lại DA và thành lập Hội đồng tín dụng. Công việc tái thẩm định nhất thiết phải thông qua phòng QLRR&NCVĐ. Sau khi tái thẩm định, tổ thẩm định phải trình tờ trình tái thẩm định lên Hội đồng tín dụng. Hội đồng này sẽ ra quyết định có cho vay đối với DA hay không, phương án cho vay điều chỉnh như thế nào,… Bước 6: Thông báo và ký kết hợp đồng tín dụng Sau khi đã tiến hành các bước nêu trên, ngân hàng đồng ý hay không đồng ý cho vay thì đều thông báo cho khách hàng. Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì tiến hành thỏa thuận, soạn thảo hợp đồng và ký hợp đồng với khách hàng. Quá trình soạn thảo hợp đồng có thể cần sự tham gia của các phòng ban có liên quan. 1.2.3.Các phương pháp thẩm định tại NHCT Ba Đình Tại Chi nhánh chủ yếu áp dụng các phương pháp thẩm định truyền thống như phương pháp thẩm định theo trình tự, so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi ro. Các biện pháp thẩm định hiện đại như thẩm định theo kịch bản, hệ số tin cậy,… rất ít được sử dụng do tính phức tạp của các phương pháp trên. 1.2.3.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự Thẩm định dự án theo trình tự là phương pháp thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. - Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến. - Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay sửa đổi bổ sung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án. NHCT Ba Đình áp dụng phương pháp này trong khâu thẩm định pháp lý đối với mọi DA ĐT. Phương pháp thẩm định theo trình tư còn được vận dụng trong thẩm định khía cạnh thị trường, kỹ thuật,… Cụ thể áp dụng trong một số DA như sau: DA “Xây dựng nhà máy sản xuất bao bì carton công suất 28.512.000 m2/năm tại Hưng Yên” của công ty cổ phần Xuân Mai. Về khía cạnh thị trường hiện trên địa bàn miền bắc chưa có nhà máy sản xuất bao bì nào lớn đáp ứng được nhu cầu toàn khu vực Hà Nội- Hải Phòng - Quảng Ninh rất cần một nhà máy công suất lớn, dây truyền hiện đại để đáp ứng đầy đủ nhu cầu đang gia tăng của khu vực kinh tế Đông Bắc. Từ kết luận này, và việc xây dựng phương án tiêu thụ là dựa trên kinh nghiệm lâu năm sản xuất mặt hàng này và uy tín thương hiệu đã được tạo dựng trên thị trường, DA xác định phương án bán hàng dựa trên mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, ký hợp đồng và cung cấp sản phẩm ổn định cho khách hàng trong thời gian dài. Mặt khác để sản phẩm có sức cạnh trnah trên thị trường, DA chủ trương tập trung triệt để năng lực sản xuất lớn cùng công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Từ đây có thể đưa ra kết luận: Nhu cầu thị trường sản phẩm DA lớn, do kinh nghiệm, thời gian hoạt động trong ngành lâu năm, có nhiều mối quan hệ bạn hàng lâu năm, công nghệ trang thiết bị hiện đại,… Sản phẩm của DA có tính áp đảo trên thị trường. Cũng DA trên, phương pháp thẩm định theo trình tự được áp dụng trong khâu thẩm định kỹ thuật. DA đưa ra các phương án về máy móc thiết bị sao cho tối ưu nhất, phù hợp năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, phương án về địa điểm đặt DA được đưa ra hợp lý: nhà máy đặt trong khu công nghiệp Phố Nối B có giá thuê đất rẻ, dịch vụ điện nước tốt,…; DA sát quốc lộ 5 rất thuận lợi trong giao thông vận chuyển nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đi tiêu thụ. Sau khi quyết định phương án kỹ thuật chính của DA khả thi như trên, đưa ra các đánh giá tác động về môi trường, phòng cháy chữa cháy,… Cuối cùng đưa ra kết luận: các giải pháp kỹ thuật lựa chọn địa điểm, cơ sở vật chất, quy mô DA, phương án máy móc thiết bị, công tác môi trường đều có tính thuyết phục và thuận lợi cho việc triển khai DA. 1.2.3.2.Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu Phương pháp này thực hiện dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã kết thúc, đang thực hiện hoặc đang trong quá trình hình thành. DA ĐT được coi là hiệu quả và chấp nhận khi trị số của chỉ tiêu đo lường hiệu quả phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hiệu quả trên cơ sở sử dụng các định mức hiệu quả của NHCT Việt Nam đã đề ra. Phương pháp so sánh được tiến hành theo các tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi. - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư… - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. - Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư. - Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. - Các chỉ tiêu mới phát sinh… Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp, tránh máy móc dập khuôn. Cần hết sức tranh thủ ý kiến, phản biện của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia. NHCT Ba Đình thường sử dụng phương pháp này trong công tác thẩm định khía cạnh pháp lý DA, khía cạnh kỹ thuật và công nghệ và thẩm định tài chính DA,… Đối với DA “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành”. Khâu thẩm định tài chính DA khi tính chi phí cần sử dụng suất vốn đầu tư để dự tính tổng chi phí công trình. Khâu thẩm định DA áp dụng suất vốn đầu tư trung bình của DA là 1,220 USD/ m2 sàn kinh doanh và 1,438USD/m2 căn hộ (tương đương 26 triệu/m2). Quyết định số 06/2005/QDD-BXD ngày 03/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quy hoạch xây dựng, tham khảo “Suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2008” của Viện kinh tế - Bộ Xây dựng ban hành tháng 3/2009, Quyết định số 10/2005/QĐ- BXD ngày 15/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Quyết định số 11/2005/QĐ – BXD ngày 15/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí lập Dự án và thiết kế xây dựng công trình, Tham khảo số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư của một số dự án tương tự để nhận định, đánh giá và tính toán. 1.2.3.3.Phương pháp phân tích độ nhạy Bản chất của phương pháp này là xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động DA đầu tư, trên cơ sở đớ giúp ngân hàng lường trước các tình huống xảy ra, xem xét những lợi ích và chi phí DA mang lại, để đưa ra quyết định cho vay phù hợp. Đặc biệt trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nhiều biến động như hiện nay, chỉ só giá cả tăng nhanh, lạm phát tăng, tỷ giá hối đoái thay đổi không ngừng…tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới kết quả và hiệu quả của DA đầu tư. Nhận thức được điều này, NHCT Ba Đình áp dụng thường xuyên phương pháp này trong công tác thẩm định. Chi nhánh sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy nhằm tìm ra những yếu tố nhạy cảm có ảnh hương đến các chỉ tiêu của DA (giá trị hiện tại dòng NPV, thời gian thu hồi vốn T, hệ số hoàn vốn nội bộ IRR, điểm hòa vốn,…) như vượt chi đầu tư, sản lượng đạt thấp, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sản phẩm khó tiêu thụ, nhu cầu thị trường giảm hoặc do sự thy đổi chính sách của Nhà Nước. Phương pháp thường được sử dụng chủ yếu trong khâu thẩm định khía cạnh tài chính và khía cạnh thị trường. Tuy nhiên do chi phí cao, Chi nhánh thường chỉ sử dụng phương pháp này cho những DA lớn và vừa. Tại NHCT Ba Đình phương pháp phân tích độ nhậy chủ yếu được áp dụng đối với các DA vừa và lớn. Đối với DA “Đóng mới 2 tàu chở hàng công suất lớn của tập đoàn tàu thủy Việt Nam” là DA lớn có tổng mức đầu tư lên tới hơn 900 tỷ đồng, trong đó vay NHCT Ba Đình 650 tỷ đồng. DA thuộc nhóm DA lớn, mức rủi ro cao, tuy nhiên vận dụng phương pháp phân tích độ nhạy cho thấy DA có thể chịu được mức doanh thu giảm tối đa 1,5% và chịu mức tăng chi phí tối đa 3%. Tuy độ mức độ chịu đựng của DA không cao nhưng đây là DA lớn, và là ngành công nghiệp nặng mũi nhọn tiềm năng Chính Phủ Việt Nam đang hướng tới trong tương lai nên DA vẫn được chấp nhận. 1.2.3.4.Phương pháp dự báo Cơ sở của phương pháp dự báo là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án. Các phươg pháp dự báo thường sử dụng như ngoại suy, mô hình hồi quy tương quan, phương pháp láy ý kiến chuyên gia,… Phương pháp này tại NHCT Ba Đình được sử dụng nhiều, chủ yếu trong phân tích khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là mang ý kiến chủ quan cá nhân, nên cán bộ thẩm định phải kết hợp các phương pháp khác. Trong khâu thẩm định khía cạnh thị trường, dự án “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành” sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc dự báo tiềm năng thị trường bất động sản tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Công ty CapitaLand – Hoàng Thành thuê CB Richard Ellis (CBRE)- Tập đoàn bất động sản lớn nhất thế giới của Mỹ đã có bản báo cáo đánh giá về thị trường bất động sản Hà Nội năm 2008, 6 tháng đầu năm 2009 và dự báo 2010 vẫn là cung thấp, cầu cao. Phải từ cuối năm 2010 trở đi thị trường mới bình ổn với việc mở rộng Hà Nội về tất cả các hướng, chủ yếu là hướng Tây với hơn 200 khu đô thị mới và một trung tâm mới tại Hà Đông. Hiện nguồn cung bất động sản của Hà Nội mới thực sự ở giai đoạn đầu trong khi nhu cầu tất cả các mảng thị trường đều tăng cao. Điều này có thể thấy rõ từ mức giá, hệ số sử dụng cao và giá trị vốn lớn. Cũng theo thống kê của CBRE, các dự án đô thị, hạ tầng trọng điểm tại cả Hồ Chí Minh và Hà Nội vẫn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Các dự án có giá trị nhất và dễ nhận thấy nhất tại Hà Nội là các dự án trong khu vực trung tâm thành phố hoặc các dự án tại trung tâm mới Mỹ Đình. Giá đất vẫn tăng đều đặn, các vị trí đẹp hầu hết đã được đặt mua. Do vậy, tiềm năng tiêu thụ sản phẩm DA là rất lớn. 1.2.3.5.Phương pháp triệt tiêu rủi ro Do DA ĐT là tập hợp của nhiều yếu tố mang tính dự kiến, thời gian hoàn vốn thường rất dài nên có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra. Ngân hàng cần có các biện pháp kinh tế hoặc hành chính nhất định để hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro. Các loại rủi ro của DA như rủi ro chậm tiến độ, vượt tổng mức đầu tư, rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, rủi ro về tài chính, thiếu vốn kinh doanh… có thể gây nên rủi ro không trả được nợ của DA. Chi nhánh chỉ quan tâm tới áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm hạn chế các loại rủi ro không trả được nợ của DA. Xem xét rủi ro của DA “Xây dựng nhà máy sản xuất bao bì carton công suất 28.512.000 m2/năm tại Hưng Yên”, rủi ro hệ thống từ các chính sách tài chính của Nhà Nước không tác động nhiều tới DA. Bên cạnh đó, quy mô và sản phẩm của DA có thị trường tiêu thụ rộng rãi, nên loại bỏ được các rủi ro về cạnh tranh, tiêu thụ, điều hành sản xuất hoàn toàn có thể kiểm soát được. Nhìn chung DA có tính rủi ro thấp, mặt khác DA vẫn có bảo đảm tiền vay là toàn bộ tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị nhà máy sản xuất, đạt 95% tổng vốn vay của DA tại NHCT Ba Đình. 1.2.4.Các nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình Theo cùng một quy trình thẩm định DAĐT đã được áp dụng chung cho toàn bộ hệ thống, nội dung công tác thẩm định DA cũng được xây dựng mang tính định hướng, tổng quát và cơ bản. Tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng loại DA đầu tư với điều kiện thực tế cụ thể mà cán bộ thẩm định áp dụng linh hoạt các nội dung này để đảm bảo hiệu quả thực hiện. Trước khi thẩm định DA ĐT cần thẩm định về tính đầy đủ của Hồ sơ vay vốn và khách hàng vay vốn - Hồ sơ vay vốn bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: định thành lập; Đăng ký kinh doanh; Quyết định bổ nhiệm… + Hồ sơ khoản vay: Giấy đề nghị vay vốn; Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất… + Hồ sơ DAĐT: báo cáo nghiên cứu khả thi; giấy chứng nhận đầu tư; hợp đồng kinh tế;… + Hồ sơ bảo đảm tiền vay. - Thẩm định khách hàng vay vốn cần thẩm định các khâu: + Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng: Quyết định thành lập doanh nghiệp, Giấy phép chứng nhận đầu tư , Đăng ký kinh doanh, Biên bản góp vốn, Điều lệ… + Thẩm định năng lực tài chính: tình hình tài chính của khách hàng, tình hình hoạt động kinh doanh… + Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác. 1.2.4.1.Thẩm định cơ sở pháp lý của DA Đây không chỉ là căn cứ cần thiết mà đồng thời cũng là nguồn thông tin quan trọng cho cán bộ thẩm định sử dụng để tiến hành các nội dung thẩm định khác. Bao gồm: - Giấy phép chứng nhận đầu tư - Báo cáo nghiên cứu khả tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi - Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt - Ý kiến của cơ quan quản lý ngành, lãnh thổ về dự án... - Các giấy tờ liên quan khác như: Quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất; Giấy phép xây dựng; Hợp đồng nhập khẩu thiết bị, Giấy phép của Bộ Thương Mại (trường hợp sử dụng thiết bị nước ngoài)... 1.2.4.2. Thẩm định sự cần thiết đầu tư - Mục tiêu đầu tư của dự án: dự án đầu tư mới hay đầu tư mở rộng, thay thế. - Sự cần thiết đầu tư dự án: trả lời câu hỏi nhu cầu của nền kinh tế, của thị trường có mở ra cơ hội cho những dự tính đưa ra trong đó dự án không? - Quy mô đầu tư: quy mô đầu tư lớn hay nhỏ, có phù hợp và cân thiết với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thị trường và ngành nghề triển khai hay không? - Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, phương án nguồn vốn để thực hiện dự án: lượng vốn tự có bao nhiêu, đi vay và huy động bao nhiêu... -Tiến độ triển khai thực hiện dự án... 1.2.4.3. Thẩm định thị trường của DA Dự án phải đảm bảo được tính hợp lý và thuyết phục về sản phẩm của dự án, khả năng tiêu thụ của sản phẩm mới có thể có tính khả thi. Cán bộ thẩm định sẽ dựa trên các Hồ sơ dự án, xem xét sản phẩm của dự án, tìm kiếm thông tin và đưa ra các đánh giá theo các nội dung như: Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án: mô tả sản phẩm của dự án; đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; tình hình sản xuất tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án; ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của phương án; dự tính tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩn, dịch vụ đầu ra của phương án. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiện thị trường đối với sản phẩm đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ với sản phẩm, nhận định về tính cần thiết và tính hợp lý của dự án: sự cần thiết phải đầu tư, sự hợp lý của quy mô đầu tư, sự hợp lý của việc triển khai thực hiện đầu tư. 1.2.4.4. Thẩm định phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối - Các giải pháp về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối phải có tính thuyết phục cao không ? - Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không? - Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa? Mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? - Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toàn hiệu quả của dự án. - Dự báo về công suất có thể tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Giá thành sản phẩm, mức độ biến động giá cả trong tương lai.... Cuối cùng cán bộ thẩm định đưa ra đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Công suất và giá thành dự báo để làm tiền đề cho khâu thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án sau này. 1.2.4.5.Thẩm định phương diện kỹ thuật của DA - Về địa điểm xây dựng Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không? Có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không? Có nằm trong quy hoạch hay không? Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường chưa? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao hay không? Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào?… -Về công nghệ thiết bị Đánh giá về công nghiệp thiết bị dự án lựac chọn phải được thẩm định kỹ lưỡng. Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không? Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý không? Kết quả này sẽ là căn cứ cho việc dự đoán tổng mức đầu tư, chi phí của dự án. Vì vậy, khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích luỹ của mình. Cán bộ thẩm định cần tham khảo các nhà chuyên môn, ví dụ thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác. -Về nội dung môi trường và phòng cháy chữa cháy của dự án Đây tuy không phải là nội dung chính nhưng cần thiết, là yêu cầu bắt buộc với tất cả các dự án. Nếu DA đang trong quá trình vận hành chưa trả hết nợ vay ngân hàng mà nhà máy hay đơn vị vi phạm gây ô nhiễm môi trường, bị đình chỉ hoạt động, cũng là một rủi ro thu hồi vốn tín dụng nên cán bộ thẩm định phải xem xét kỹ. Tuy nhiên, nội dung này đòi hỏi nhiều về kiến thức am hiểu môi trường, hoá chất nên phần lớn, chất lượng thẩm định nội dung này chỉ dừng này chỉ dừng ở mức độ xem xét có hay không có giải pháp môi trường, và phê duyệt của Bộ khoa học công nghệ môi trường cấp cho dự án. 1.2.4.6.Thẩm định phương diện tài chính của DA - Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn +Tổng vốn đầu tư dự án Tổng vốn đầu tư thường bao gồm các khoản chi phí về máy móc thiết bị, chi phí xây lắp, chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu ban đầu và các chi phí dự phòng, thêm nữa là nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo cho hoạt động của dự án... Để có thể xem xét tính hợp lý của khoản mục này, cán bộ thẩm định phải làm tốt các nội dung thẩm định về thị trường, về máy móc thiết bị, về dự đoán các khoản mục chi phí phát sinh... Từ đó đưa ra kết luận xem liệu tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý chưa? đã tính toán đầy đủ các khoản cần thiết chưa? +Nguồn vốn đầu tư Với tổng mức đầu tư được xác định cố định, nội dung thẩm định cần thiết tiếp theo là xem xét từng loại nguồn vốn tham gia và tài trợ cho dự án có đảm bảo hay không? trên cơ sở các hợp đồng tín dụng cam kết góp và tài trợ vốn như thế nào? Mức độ ổn định và an toàn của các nguồn vốn ra sao?… - Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án Nội dung thẩm định hiệu quả tài chính có vai trò quan trọng nhất để thuyết phục ngân hàng cho ra quyết định cho vay hay không. Song đây cũng là kết quả của các nội dung thẩm định trước đó về thị trường, về máy móc, chi phí...Để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, NHCT Ba Đình xây dựng và sử dụng các nhóm chỉ tiêu cơ bản sau: +Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án: Chỉ tiêu NPV: giá trị của NPV cho biết chi phí cơ hội của vốn đầu tư, xác định xem kết quả việc sử dụng nguồn lực - chủ yếu là vốn - cho dự án có mang lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không. Hoặc Trong đó: Bt và Ct: thu nhập và chi phí của dự án năm thứ t. (Bt - Ct) hay CFt: dòng tiền ròng của dự án năm thứ t n: số năm tính từ thời điểm đầu tư đến khi kết thúc dự án. r: mức lãi suất cho vay với dự án. Ngân hàng chỉ chấp nhận những dự án nào có NPV > 0 và dự án nào có NPV < 0 sẽ bị loại. Chỉ tiêu IRR: tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Rate of Return) là chỉ tiêu dùng đo tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một DA. Về mặt kỹ thuật, IRR của một DA là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0. Thông thường, IRR được tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính, tức chọn hai mức lãi suất chiết khấu: r1, r2 gần nhau nhất sao cho NPV(r1) > 0 và NPV (r2) < 0. Chênh lệch giữa hai tỷ lệ chiết khấu càng ít thì việc nội suy IRR càng chính xác (thông thường mức chênh lệch không quá 0,05). Tính IRR theo công thức: Chỉ số IRR cho biết tỷ lệ sinh lời cần thiết của một DA. Nó chính là chi phí vốn bình quân cao nhất mà một nhà đầu tư có thể chấp nhận được mà không bị thua thiệt (NPV ≥ 0). Ngân hàng chấp nhận cho vay nếu dự án có IRR ≥ mức lãi suất ngân hàng dự tính. Điểm hoà vốn (Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn): là điểm mà tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi chi phí tổn (không lỗ, không lãi). Sản lượng hoà vốn: Doanh thu hoà vốn: Trong đó: FC: Tổng chi phí cố định VC: Chi phí biến đổi một sản phẩm P: Giá bán đơn vị sản phẩm Các dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt. Thời gian hoàn vốn của DA (PP): là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Theo đó, dự án có thời gian hoàn vốn càng nhỏ càng tốt. NHCT Ba Đình sẽ chỉ lựa chọn những dự án có T < số năm trong vòng đời của dự án. T NPV = å = 0 t = 0 Hoặc tùy theo đặc điểm DA có thể tính chỉ tiêu: PP = n + Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn Trong đó: n: năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư. +Nhóm chi tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm: từ nguồn lợi nhuận và trích khấu hao Hệ số khả năng trả nợ Hệ số khả năng trả nợ = Nguồn trả nợ Nợ đến hạn trả (tính cho từng năm) Hệ số này càng cao càng tốt và phải ≥ 1. Thời gian hoàn trả vốn vay: T Từ các nhóm chi tiêu trên, rút ra kết luận đánh giá về tính hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. 1.2.4.7.Thẩm định bảo đảm tiền vay Thẩm định tiền vay là nội dung áp dụng phương pháp triệt tiêu rủi ro. Để thẩm định được tài sản đảm bảo cho dự án, cán bộ thẩm định dựa vào các nguồn thông tin liên quan như: Hồ sơ dự án, thông tin do khách hàng cung cấp, các giấy tờ có giá do cơ quan có thẩm quyền cấp, thông qua khảo sát thực tế và các nguồn khác. Theo đó, nội dung thẩm định tài sản đảm bảo gồm: - Thẩm định tính pháp lý của các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản. - Xem xét tính chất, đặc điểm, nguồn gốc tài sản của tài sản. - Tài sản hiện nay có nằm trong diện tranh chấp hay không? - Kiểm tra xem tài sản có được phép giao dịch hay không? - Tài sản có dễ bán, dễ chuyển nhượng hay không? - Tài sản có được bảo hiểm không? - Xác định giá trị tài sản bao đảm – đây là khâu quan trọng nhất trong công tác thẩm định bảo đảm tài sản tiền vay. Cán bộ thẩm định đánh giá tài sản phân loại tài sản: Tài sản là quyền sử dụng đất (sẽ xác định theo quy định của Nhà nước); và tài sản không phải quyền sử dụng (tiền, kim loại quý, giấy tờ có giá, máy móc, kim loại...) để từ đó xác định giá trị tài sản bảo đảm. 1.2.4.8.Thẩm định rủi ro dự kiến và phương pháp khắc phục Nội dung gồm có phân loại rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. - Rủi ro về cơ chế chính sách: là tất cả những bất ổn tài chính, chính sách ở khu vực thực hiện dự án. - Rủi ro kinh tế vĩ mô: những biến động do tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất... - Rủi ro về thị trường: gồm thị trường đầu vào (nguồn cung cấp, giá cả,...), thị trường đầu ra (sản phẩm có phù hợp, có sức cạnh tranh...) - Rủi ro về kỹ thuật, vận hành bảo trì: đây là rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với những thông số thiết kế ban đầu. - Rủi ro về môi trường và xã hội: có thể là những tác động tiêu cực đối với môi trường và người dân xung quanh. 1.2.5.Ví dụ minh họa về thẩm định DA “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành” tại NHCT Ba Đình Mô tả khái quát DA và giới thiệu về khách hàng vay vốn - Tên dự án: Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành (Đô thị Satin Residence) - Địa điểm xây dựng: Khu đô thị mới Mỗ Lao, Hà Đông, thành phố Hà Nội. - Chủ đầu tư: Công ty TNHH CapitaLand – Hoàng Thành. Các đối tác liên doanh: + CVH Cayman 1 Ltd (Capitaland) (70% VĐL) + Cồng ty cổ phần Đầu tư và phát triển Hạ tầng Hoàng Thành (30% VĐL) - Tổng mức đầu tư Chủ đầu tư lập: 246,528 nghìn USD (~ 4.430 tỷ đồng): + Chi phí đất, đầu tư các hạng mục: 205,343 nghìn USD (~3.696 tỷ đồng) + Chi phí bán hàng, Marketing: 9,068 nghìn USD (~733 tỷ đồng) + Lãi vay: 16,375 nghìn USD (~ 295 tỷ đồng) - Nguồn vốn: - Vốn tự có:54,188,889 USD (~ 975 tỷ đồng, chiếm 22% TMĐT) - Vốn vay: 60,000,000 USD (~ 1.080 tỷ đồng, chiếm 24,3% TMĐT) - Vốn chiếm dụng: 132,339,111 USD (~ 2.382 tỷ đồng, chiếm 53,7%) - Dự án thuộc nhóm A - Hình thức quản lý Dự án: chủ đầu tư trực tiếp quản lý Dự án. - Thời gian thực hiện Dự án: Dự kiến hoàn thành năm 2014 - Thời gian khai thác: 50 năm Trước khi tiến hành thẩm định DA ĐT cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định Hồ sơ vay vốn và thẩm định khách hàng vay vốn. DA Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp Capit._.và khả năng sinh lời của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Để bồi dưỡng cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ, NHCT Ba Đình cần tập trung vào các công việc sau: Cần có cán bộ chuyên trách về quản lý nhân sự Căn cứ vào yêu cầu công việc của từng bộ phận, từng nghiệp vụ; cũng như trình độ hiện tại của cán bộ thẩm định (người làm công tác thẩm định nhất thiết phải từng hoạt động trong lĩnh vực tín dụng) chuyên viên nhân sự sẽ phối hợp với các trưởng, phó phòng xác định nhu cầu nhân sự cho từng phòng, có kế hoạch sắp xếp, điều chuyển nhân sự hợp lý hơn. Ngoài ra, chuyên viên nhân sự cần phân tích biến động môi trường kinh doanh, tính hình đối thủ cạnh tranh, mục tiêu hoạt động để dự báo số nhân viên tăng giảm trong tương lai. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên. Tuyển dụng nhân viên mới vào làm công tác thẩm định phải là người tốt nghiệp đại học hệ chính quy theo đúng chuyên ngành phù hợp. Ngoài ra còn phải có các tố chất khác như: nhanh nhẹn, nắm bắt tâm lý tốt, có óc phân tích. Công tác tổ chức thi tuyển phải công khai, chặt chẽ, đảm bảo công bằng để có thể lựa chọn được những người giỏi nhất. Việc kiểm tra, sát hạch trình độ chuyên môn, nghiệp vụ người được dự tuyển phải do các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm, thâm niên công tác trực tiếp tiến hành. Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định cần được cập nhật các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương, chiến lược phát triển ngành, các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cũng như những kiến thức pháp luật trong lĩnh vực liên quan. NHCT Ba Đình cần thiết phải tăng cường đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn ngoài giời hành chính cho nhân viên về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định. Việc này có thể được thực hiện dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Cuối mỗi khoa học cần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả được để rút ra kinh nghiệm cho những lần tổ chức sau đạt kết quả tốt hơn. Tiến hành đánh giá trình độ cán bộ tín dụng thường xuyên Tiến hành đánh giá trình độ cán bộ tín dụng thường xuyên qua hoạt động thực tiễn và thi tuyển định kỳ để có kế hoạch điều chuyển vị trí công tác cũng như xét duyệt mức lương hợp lý. Phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức mỗi cán bộ thẩm định. Phẩm chất đạo đức có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Đây là việc làm khó khăn nhất, đòi hỏi tốn nhiều thời gian, công sức và vật chất. NHCT Ba Đình cần quy định mức khen thưởng xứng đáng với một dự án phức tạp được thẩm định tốt, hoạt động hiệu quả, đồng thời phải có mức phạt thích đáng trong các trường hợp vi phạm nguyên tắc tín dụng, móc nối với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. 2.2.2.Đối với vấn đề vận dụng nội dung, phương pháp, quy trình thẩm định - Nội dung thẩm định Khâu thẩm định thị trường và phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối Cần phải coi trọng khâu thẩm định thị trường và phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối hơn nữa. Nhằm dự báo chính xác nhu cầu sản phẩm DA của thị trường, dự tính chính xác sản lượng của DA, từ đó tính toán chính xác doanh thu chi phí của DA. Ngân hàng phải quan tâm đến nguồn cung cấp dàu vào và khả năng tiêu thụ của sản phẩm hay nói cách khác, Ngân hàng phải xem xét đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. NHCT Ba Đình cần phải nghiên cứu thị trường trên các mặt như: quan hệ cung cầu của sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu của sản phẩm, đối tượng, phương thức tiêu thụ sản phẩm và đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu vấn đề này là một việc khó khăn nhưng hết sức cần thiết cho việc dự tính doanh thu và chi phí tương lai... Do đó, công tác thẩm định cần phải đẩy mạnh hơn nữa khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và sự cạnh tranh của sản phẩm, và cách tốt nhất để thực hiện được điều này là Ngân hàng đẩy mạnh và chi tiết hoá các mô hình đánh giá chủ yếu như: mô hình SWOT, mô hình PORTER. Khâu thẩm định tài chính dự án Cần quan tâm đến đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính DA. Các chỉ tiêu NPV, IRR, T là các chỉ tiêu thường gặp trong các dự án đầu tư của ngân hàng, tuy nhiên khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị thời gian của dòng tiền. Bên cạnh các chỉ tiêu quen thuộc NPV, IRR,T Chi nhánhcũng nên đưa các chỉ tiêu khác vào tính toán như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn… những chỉ tiêu này sẽ bổ sung cho nhau giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn toàn diện hơn về dự án. NHCT Ba Đình cũng cần đánh giá tài chính dự án trên các khía cạnh: chi phí của dự án về vốn cố định và vốn lưu động được sử dụng như thế nào? Chúng được tài trợ bằng nguồn vay ngắn hạn hay dài hạn? Một phần vốn cố định được tài trợ bằng vay ngắn hạn thì sẽ gây khó khăn như thế nào trong việc cân đối thu chi? Việc xác định một cơ cấu vốn hợp lý cho dự án là điều rất cần thiết. NHCT Ba Đình phải phân tích tỷ trọng giữa hai nguồn vốn: Vốn tự có và nợ. Việc xác định tỷ trọng giữa nguồn vốn tự có và vốn đi vay ngân hàng giúp xác định tình trạng tài chính của dự án, một dự án được đánh giá là có tình trrạng tài chính lành mạnh nếu dự án có tỷ lệ nợ nhỏ, có khả năng trả nợ ngân hàng và có một mức độ rủi ro dự tính có thể chấp nhận được. Nên thường các DA cần có một cơ cấu vốn hợp lý là tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu bằng 1. Nên đánh giá dự án có khả năng sinh lợi cao và khả năng thanh toán tốt khi tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của DA đó ở mức 0,4 – 0,5 tùy lĩnh vực, hoặc cao hơn các dự án cùng loại khác. Tuy nhiên khi tính toán cũng cần có sự linh động tùy thuộc lĩnh vực, tình hình kinh tế xã hội tực tế,…Phân tích khả năng thanh toán có nhiệm vụ đánh giá tình trạng tiền mặt trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Việc phân tích này giúp cho việc xem xét liệu vốn tự có và các khoản vay dài hạn có thích hợp với các điều kiện vay trả đã ký kết trong hợp đồng tín dụng hay không, liệu sự thiếu hụt tiền mặt có xảy ra không và nếu xảy ra thì sẽ đựơc giải quyết như ra sao? Thẩm định chính xác tổng mức vốn đầu tư, chi phí của DA. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, chi phí của DA một cách khách quan,có tính đến các rủi ro có thể xảy ra. Việc thẩm định tổng vốn đầu tư đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải thẩm định chính xác vốn đầu tư và các chi phí phát sinh liên quan, nhằm tránh hiện tượng chủ đầu tư tính mức vốn quá cao để tranh thủ vốn, ứ đọng vốn, có thể dẫn tới tình trạng thất thoát làm giảm hiệu quả đầu tư; hoặc chủ đầu tư lập dự án tính mức vốn quá thấp để tăng các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư một cách giả tạo dẫn đến DA bị đình trệ gây lãng phí. Việc xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Để tránh tình trạng nêu trên, cán bộ thẩm định phải tích cực tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật của các ngành, các đơn giá của Nhà Nước quy định hay tìm hiểu thông qua viện nghiên cứu về mức độ hiện đại của công nghệ, tình hình giá cả ở thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, cần tích cực tìm hiểu, lưu trữ các thông tin của các dự án đầu tư điển hình làm cơ sở cho việc kiểm tra, thẩm định tổng mức vốn đầu tư. Khía cạnh thẩm định kinh tế - xã hội của DA vay vốn. Cần coi trọng khía cạnh thẩm định kinh tế - xã hội của DA vay vốn. Một thực tế cho thấy không ít NHTM kể cả NHCT Ba Đình cũng coi nhẹ khía cạnh này khi thẩm định DA ĐT. Tuy mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận từ việc cho vay nhưng cũng cần chú ý tới khía cạnh kinh tế xã hội. Vì đối với các DA công ích xã hội việc thẩm định khía cạnh này cực kỳ quan trọng. Thực tế cho thấy ngày càng có nhiều hơn các DA xã hội, các DA này được sự hỗ trợ của Nhà Nước, các tổ chức phi chính phủ nên cũng là một lĩnh vực nhiều tiềm năng trong tương lai đối với NHCT Ba Đình. Do đó, trong tương lai công tác thẩm định của Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa tới khía cạnh này. Xác định phương án trả nợ, thời hạn trả nợ. Phương án xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án. Hiện nay NHCT Ba Đình thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với mong muốn thu công nợ càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên trong thời gian đầu của các DA các máy móc thiết bị chạy chưa hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường… Do đó nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao từ đầu sẽ làm cho dự án chưa đủ khả năng trả nợ, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Chi nhánh không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, như vậy sẽ phù hợp với quá trình thực hiên và vận hành kết quả đầu tư. Việc thu lãi cũng cần được tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi. - Phương pháp thẩm định Việc vận dụng các phương pháp thẩm định tại Chi nhánh cần linh hoạt hơn nữa. Ngoài việc áp dụng các phương pháp truyền thống như phương pháp thẩm định theo trình tự, so sánh, dự báo, phân tích độ nhạy, triệt tiêu rủi ro cần có sự nghiên cứu vận dụng các phương pháp hiện đại như phương pháp kịch bản, phương pháp tỷ lệ , phương pháp phân tích diễn biến… Có thể áp dụng phương pháp tỷ lệ với một số chỉ tiêu chủ yếu: khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng tài sản, doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, bảng thử độ nhạy của công suất, của sản phẩm. Đối với phương pháp phân tích diễn biến dùng để phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích luồng tiền mặt để đánh giá tài chính dự án. Đối với các DA lớn, tính chất phức tạp, thuộc lĩnh vực mới cần áp dụng các phương pháp hiện đại như phân tích xác suất, phân tích hệ số tin cậy… thì NHCT Ba Đình cần đáp ứng, sẽ giúp giảm rủi ro gia tăng trong công tác thẩm định của Chi nhánh. - Quy trình thẩm định NHCT Ba Đình cần chủ động trong việc áp dụng quy trình thẩm định, tránh tình trạng hình thức và có điểm chưa hợp lý, nhiều khi công tác thẩm định còn chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ chủ quan giữa NHCT Ba Đình và khách hàng doanh nghiệp, hoặc do chỉ định theo kế hoạch. Dẫn tới còn nhiều dự án ở tình trạng khó thu nợ hay nợ quá hạn không có khả năng thanh toán, hoặc thậm chí nợ xấu buộc ngân hàng phải có biện pháp tháo gỡ như gia hạn nợ, giảm lãi suất cho vay, thu nợ gốc trước thu lãi sau,… Những biện pháp này có thể khiến NHCT Ba Đình gặp nhiều rủi ro, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế nhiều biến động hiện nay. - Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra. Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp và phát huy mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Với những ưu thế của những phương pháp thẩm định dự án đầu tư được áp dụng trong các tổ chức kinh tế, tài chính ngân hàng trên thế giới, NHCT Ba Đình nên nghiên cứu, học tập và vận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế tại NHCT Ba Đình. Điều này hết sức cần thiết bởi vì trong thời điểm mở cửa nền kinh tế và hội nhập kinh tế khu vực như hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế đang du nhập vào Việt Nam với những phương pháp thẩm định ở các giác độ khác nhau, góc nhìn khác nhau. Do đó, NHCT Ba Đình cần chủ động lựa chọn phương pháp thẩm định có hiệu quả nhất, hợp lý nhất và phù hợp nhất với toàn cảnh thực tế. NHCT Ba Đình cần tiến hành kiểm tra và ra soát lại toàn bộ cách tính toán các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích nhằm tìm ra những thiếu sót, bất hợp lý để bổ sung, thay đổi cho phù hợp. Việc này phải được tiến hành bởi những người trực tiếp tham gia thẩm định và tiến hành song song với việc tăng cường tham khảo các phương pháp hiện đại, và vấn đề chỉ còn là ứng dụng đến đâu, ứng dụng như thế nào cho phù hợp với NHCT Ba Đình, bởi mỗi dự án đều có đặc thù riêng. Do đó, cách thẩm định ở mỗi dự án là khác nhau, cán bộ thẩm định cần phải lựa chọn phương pháp thẩm định cho phù hợp với từng dự án. 2.2.3.Đối với vấn đề hệ thống thông tin Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. Thông tin chính xác hay không quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu, với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất cần quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu. Trong công tác thẩm định, đặc biệt khía cạnh thẩm định tài chính dự án đầu tư thì thông tin cũng đóng vai trò quyết định đến chất lượng của công tác thẩm định. Thông tin cung cấp chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra, còn thông tin không cập nhật sẽ làm cho quyết định cho vay của ngân hàng bị hạn chế. Do vậy, việc xây dựng, củng cố, phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin phục vụ công tác thẩm định là yêu cầu bức thiết của ngân hàng. Trong suốt quá trình thẩm định, những thông tin liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời. Hiện nay, công tác thẩm định cần một số thông tin quan trọng sau: - Thông tin về chính trị - xã hội: là những chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đến những quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư mà cán bộ thẩm định phải nắm chắc, đó là: quy định về dự toán vốn đầu tư và xây dựng. Quy định về đấu thầu; quy định vể bảo vệ môi trường; quy định về quy hoạch kiến trúc và xây dựng; quy định về chế độ tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp; quy định về chế độ tài chính với từng loại hình doanh nghiệp; quy định về chế độ khấu hao tài sản cố định, tiền lương; quy định về thuế; quy định về miễn giảm ưu đãi, hộ trợ và khuyến khích đầu tư. ; Bên cạnh đó tình hình kinh tế - xã hội thế giới cũng cần thiết phải nắm bắt, tìm hiểu. - Các thông tin về thị trường: Đây là những thông tin cực kỳ quan trọng, liên quan trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư của NHCT Ba Đình. Thông tin về số lượng các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường; Mức cầu về sản phẩm cùng loại trong năm qua đây để thấy được tốc độ tăng trưởng và làm cơ sở cho việc dự báo tốc độ tăng trong thời gian tới; Mức cung thực thế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại; Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nườc và quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu trong những năm qua, quy hoạch kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển do Bộ, ngành xác định và công bố. Để có được thông tin tốt với chất lượng tốt thì cán bộ thẩm định cần có sự chuẩn bị, tổ chức các cuộc phỏng vấn khách hàng doanh nghiệp một cách nghiêm túc, kết hợp với kỹ năng quan sát và giao tiếp tốt. Mặt khác, Chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin về doanh nghiệp từ các nguồn khách như từ phía các bạn hàng và các đối tác của doanh nghiệp vay vốn, hoặc điều tra từ trung tâm thông tin tín dụng, hoặc có thể nhờ sự giúp đỡ của các công ty kiểm toán. Để thông tin chính xác từ phía khách hàng thì Chi nhánh cần phải xác minh thông tin đảm bảo các điều kiện sau: - Thông tin phải chính xác, có tính cập nhật, thực sự có uy tín trong việc thu thập thông tin - Đảm bảo bí mật thông tin, đảm bảo cho công tác thẩm định dự án đầu tư. - Hệ thống thông tin báo cáo nội bộ cần được đầu tư hơn nữa, nhằm đảm bảo đưa ra được những thông tin có chất lượng, đầy đủ, thông suốt, khách quan, làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư được nhanh chóng và hiệu quả. - NHCT Ba Đình cần có qui định cụ thể về việc cung cấp những thông tin từ những dự án đã, đang hoạt động, tổng hợp khối lượng thông tin này tạo cho Chi nhánh một cơ sở dữ liệu thông tin rất đa dạng về mọi lĩnh vực và loại hình doanh nghiệp. - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu nhập, xử lý và tổng hợp thông tin về thị trường, khách hàng, nắm bắt biến động về cung cầu vốn trong từng thời kỳ để điều chỉnh kế hoạch bỏ vốn và tính toán lãi suất cho hợp lý. - NHCT Ba Đình cần phát triển hệ thống thông tin từ bên ngoài theo hướng mới thông qua hệ thống mạng thông tin, các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Đây là một nguồn thông tin chính xác mà Chi nhánh cần khai thác để phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Bên cạnh đó, NHCT Ba Đình cần tăng cường quan hệ hợp tác với các NHTM, các bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức khác để khai thác, tận dụng thông tin. 2.2.4.Giải pháp khác - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phền mền chuyên dụng. Hiện nay, trình độ công nghệ của ngân hàng và công nghệ thẩm định của các tổ chức tín dụng trong nước và trên thế giới rất phát triển. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tương xứng với yêu cầu hiện tại thì công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đạiphục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư phải được chú trọng và đổi mới hơn nữa. NHCT Ba Đình cần trang bị cho bộ phận thẩm định đầy đủ phương tiện làm việc tuỳ theo tính chất công việc để có thể thu thập, xử lý lượng thông tin lớn, áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, phức tạp với dữ liệu tính toán lớn. Theo hướng này, mỗi cán bộ thẩm định nên được trang bị một máy tính có cấu hình tương đối mạnh, cài các phần mềm chuyên dụng về thẩm định và được nối mạng. NHCT Ba Đình cần thường xuyên nâng cấp hệ thống máy tính mạng cục bộ giữa bộ phận thẩm định và các bộ phận khác của NHCT Ba Đình để phục vụ việc truyền tin báo cáo, khai thác thông tin. Tuy nhiên cần tuỳ theo quy mô, tính chất công việc mà có sự đầu tư phù hợp để vừa không lãng phí, vừa đảm bảo phục vụ tốt nhất cho yêu cầu công việc. NHCT Ba Đình có thể tự nghiên cứu hoặc đặt mua số phần mềm hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án. - Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ Thẩm định dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cán bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia, đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cần thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn. Cần có sự phối hợp tích cực giữa các phòng ban khác với phòng QLRR&NCVĐ để tái thẩm định dự án đầu tư (trong trường hợp cần thiết) và có thông tin đa chiều, đặc biệt giữa phòng kế toán, phòng tín dụng và phòng nguồn vốn kinh doanh. Khi có một khách hàng được vay vốn tại NHCT Ba Đình thì các tài khoản và tất cả các khoản thanh toán qua NHCT Ba Đình được theo dõi thường xuyên bởi phòng kế toán. Song cán bộ tín dụng và thẩm định trực tiếp giao dịch với khách hàng cũng cần nắm được thông tin này. Do đó, mối quan hệ hỗ trợ chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ là rất cần thiết. 2.3.Một số kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động thẩm định DA vay vốn tại NHCT Ba Đình 2.3.1.Kiến nghị với Nhà Nước, Chính Phủ, Bộ, ngành liên quan - Kiến nghị ổn định kinh tế vĩ mô. Để ổn định kinh tế vĩ mô, trước hết cần phải hoàn thiện chính sách tài chính và ngân sách nhà nước. Cụ thể, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế theo hướng rà soát các chính sách, quy định về thuế trên cơ sở các cam kết quốc tế đã ký kết. Cải tiến hệ thống giảm thuế và hoàn thuế; tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước; tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, nợ đọng thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế. Tiếp tục tăng cường phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cho địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước... Phối hợp chặt chẽ trong quản lý điều hành chính sách tiền tệ với việc bảo đảm thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát dưới mức tăng trưởng kinh tế. Phải thực hiện quyền định giá và cạnh tranh về giá cả của doanh nghiệp theo diễn biến của cung cầu trên thị trường và theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, cần thực hiện quản lý nhà nước về giá đối với một số hàng hoá, dịch vụ độc quyền phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời nghiêm cấm các hành vi liên kết tăng giá các nguyên liệu đầu vào quan trọng và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. - Kiến nghị Nhà Nước hoàn thiện môi trường pháp lý hơn nữa, đặc biệt chú trọng một số luật, quy định về Đầu tư, đấu thầu , tài nhính, thuế - lệ phí, kế toán – kiểm toán,…để tạo một môi trường pháp lý ổn định cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh của các DA vay vốn, đồng thời sẽ giúp hoạt động của các tổ chức tài chính như ngân hàng ổn định. - Kiến nghị các viện nghiên cứu kết hợp tổng cục thống kê tiếp tục xây dựng, bổ sung các thông số kỹ thuật của từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án chính xác hơn, cụ thể như tỷ lệ lãi suất của nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Bên cạnh đó cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, công khai tình hình hoạt động, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của ngành thông qua tài liệu chuyên ngành hay thông qua trung tâm thông tin của ngành…làm cơ sở thẩm định cho ngân hàng thương mại. - Kiến nghị Bộ Tài chính cần áp dụng chế độ kế toán – kiểm toán thống nhất và tăng các biện pháp quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp như yêu cầu lập báo cáo theo đúng quy định , tạo cơ sở giúp ngân hàng thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư các doanh nghiệp khách hàng chính xác hơn. Bên cạnh đó, cần tạo một khung pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình với ngân hàng khi xin vay. Để làm được điều này phải tiến hành kiểm toán các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước nhằm có được các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao. Các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm trước đánh giá của mình. - Kiến nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc phê duyệt và thẩm định các dự án vì nội dung dự án gồm nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau, các cấp có thẩm quyền địa phương tham gia thẩm định dự án trên các khía cạnh khác ấy, sự phân phối này nhằm nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận thẩm định dự án. - Kiến nghị các Bộ, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thông tin cần thiết và phát triển một mạng thông tin về tài chính với sự tham gia của các cơ quan Nhà Nước trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định. 2.3.2.Kiến nghị với NHNN Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý lĩnh vực tiền tệ, quản lý trực tiếp tới hoạt động của các NHTM. Các quyết sách của NHNN ảnh hưởng lớn tới chiến lược phát triển của các NHTM, do vậy NHNN cũng nên lưu ý một số điểm sau liên quan tới hoạt động thẩm định như: - Kiến nghị NHNN cần hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược cho ngành, sau đó giúp đỡ các NHTM triển khai chương trình hành động nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ và tạo lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. - Hoàn thiện quy chế chung về hoạt động thẩm định nhằm quản lý hoạt động này trong các NHTM. Bên cạnh đó công tác kiểm tra giám sát công tác thẩm định dự án đầu tư cũng cần phải được tăng cường. - Đề nghị Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm tín dụng ngân hàng (CIC) để cung cấp các nguồn thông tin hữu ích, tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. 2.3.3.Kiến nghị với NHCT Việt Nam - NHNN Việt Nam cần tăng cường tổ chức các khoá học ngắn hạn, các lớp tập huấn chuyên về thẩm định dự án đầu tư. Đầu tư kinh phí cho cán bộ thẩm định đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm công tác thẩm định cho các chi nhánh nhằm tăng nâng cao năng lực thẩm định. - Trong từng thời kỳ kinh tế cụ thể, cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống để Chi nhánh có thể căn cứ vào đó mà thực hiện. NHCT Việt Nam, cần có sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến các chi nhánh. Cần tiếp tục nghiên cứu, tổng kết từng ngành đưa ra các định mức tài đánh giá cụ thể để tạo thuận lợi cho công tác thẩm định ở mỗi chi nhánh. - Tập hợp các thông tin về chất lượng phát triển của các ngành, tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư của các ngành trên toàn quốc sẽ được NHCT Việt Nam xây dựng thành hệ thống thông tin từng ngành và công bố trên mạng nội bộ. - Định kỳ hàng quý cần có sự tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam để làm bài học chung trong lĩnh vực thẩm định DA đầu tư. 2.3.4.Kiến nghị với khách hàng doanh nghiệp (chủ đầu tư) Các chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Khi thực hiện dự án đầu tư cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch, cần phối hợp với chi nhánh giải quyết các bất trắc xảy ra trong quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. KẾT LUẬN Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Ba Đình. Thực trạng và giải pháp”, em nhận thấy rằng những kiến thức được biết rất hạn hẹp và còn bất cập so với công nghệ thẩm định hiện đại trên thế giới. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình dộ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay cần thích ứng với những phương pháp thẩm định hiận đại tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định truyền thống mà quan trọng nhất là cần phải nắm vững để nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Đề tài nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học và thực tiễn tại NHCT Ba Đình, bên cạnh đó là những ý kiến, đề xuất mang tính chủ quan của cá nhân em được xuất phát từ phương pháp nghiên cứu tư duy biện chứng, được gắn với thực tiễn và suy rộng của hệ thốngNHTM Việt Nam. Những khó khăn, hạn chế của NHCT Ba Đình cũng là những khó khăn chung của hệ thống NHTM Việt Nam. Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình, dù những giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong bài viết này chỉ là một phần trong hàng loạt các giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm phát triển hệ thống NHTM Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế. Đề tài Chuyên đề tuy khá hạn hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của thẩm định dự án đầu tư đối với hoạt động của hệ thốgn NHTM nói chung NHCT Ba Đình nói riêng. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thày cô và các bạn. Một lần nữa em xin cảm ơn Th.S Phan Thu Hiền và cán bộ hướng dẫn đã tận tình giúp em thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế đầu tư Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư Giáo trình Thẩm định tài chính dự án đầu tư Giáo trình Tài chính doanh nghiệp Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam Tờ trình thẩm định Dự án vay vốn “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành” của NHCT Ba Đình Thiết kế cơ sở dự án “Khu Chung cư và Thương mại Dịch vụ hỗn hợp CapitaLand – Hoàng Thành” Web Ngân hàng Nhà Nước Web Ngân hàng Công thương Việt Nam Các tài liệu khác có liên quan MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Ba Đình 5 Bảng 2: Tình hình huy động vốn của NHCT Ba Đình những năm qua 8 Bảng 3: Dư nợ cho vay tại NHCT Ba Đình các năm 2005 - 2008 10 Bảng 7: Tình hình quản lý nợ tại NHCT Ba Đình năm 2007 – 2008 12 Bảng 4: tình hình hoạt động bảo lãnh tại NHCT Ba Đình năm 2005 – 2007 13 Bảng 5: Nhân sự công tác thẩm định NHCT Ba Đình 16 Bảng 6: Tình hình thẩm định dự án tại NHCT Ba Đình 17 Bảng 7: Phân loại vốn cho vay theo lĩnh vực hoạt động của DA tại 18 Bảng 8: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH 20 Bảng 9: Quy mô, diện tích công trình 39 Bảng 10 : Diện tích công trình DA 39 Bảng 11 : Nguồn cung nhà ở hiện tại của Hà Nội 41 Bảng 12 : Giá bán chung cư bình quân tại Hà Nội 41 Bảng 13 : Diện tích, giá chào thuê của Hà Nội 42 Bảng 14 : Đồ thị sự thay đổi giá cho thuê ở Hà Nội 43 Bảng 15 : Suất vốn đầu tư của DA 52 Bảng 16 : Kết quả thẩm định Tổng mức đầu tư (đã có VAT) 53 Bảng 17: Chi phí vốn bình quân của DA (WACC) 56 Bảng 18 : Tính dòng tiền Dự án đầu tư 58 Bảng 19 : Tính các chỉ tiêu tiềm lưc tài chính DA 59 Bảng 20: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của Dự án 60 Bảng 21: tính chỉ tiêu lợi ích – chi phí B/C của DA 60 Bảng 22 : Phân tích độ nhạy DA 61 Bảng 23: LỊCH ĐẦU TƯ VÀ KẾ HOẠCH VAY TRẢ NỢ 66 DANH MỤC VIẾT TẮT DA Dự án DN Doanh nghiệp DNL Doanh nghiệp lớn DNNN Doanh nghiệp Nhà Nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ DPRR Dự phòng rủi ro KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHCT Ngân hàng Công thương NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHTM Ngân hàng thương mại NN Nhà Nước PCCC Phòng cháy chữa cháy QTRR & NCVĐ Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTTM Trung tâm thương mại UBND Ủy ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26311.doc