Tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp: MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................................................1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................................................2
1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ....................................................................... Ebook Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................2
1.1. Dự án đầu tư.................................................................................................................................2
1.1.1.Hoạt động đầu tư theo dự án........................................................................................................2
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và công dụng của dự án đầu tư................................................................2
1.1.3. Chu kỳ của một dự án đầu tư......................................................................................................3
1.2. Thẩm định dự án đầu tư..............................................................................................................4
1.2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư...................................................................4
1.2.2. Nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư............................................................................................5
1.2.3. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư...................................................................................5
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư...............................................................................................6
2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................8
2.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại ................................................8
2.2. Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại ................................................10
2.3. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại .................................................10
2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại...............................................11
2.4.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án...................................................................................12
2.4.2. Thẩm định nội dung thị trường dự án đầu tư............................................................................13
2.4.3. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.................................................................................14
2.4.4. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án..................................................................................19
2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại........................................20
2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự ......................................................................................20
2.5.2. Phương pháp phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.............…..................................20
2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy................................................................................................20
2.5.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro.....................................................................................................21
2.5.5. Phương pháp dự báo.................................................................................................................21
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................................22
1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM..........................................................................................22
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam..........................22
1.2. Những kết quả trong hoạt động kinh doanh của NHNT Việt Nam......................................23
1.3. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNTVN trong thời gian qua................................25
2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN...............25
2.1. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại NHNT Việt Nam......................................25
2.1.1. Căn cứ pháp lý..........................................................................................................................25
2.1.2. Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án........................................................................................27
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam............27
2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam............32
2.3.1. Đề xuất cho vay dự án đầu tư ...................................................................................................33
2.3.2. Thẩm định rủi ro độc lập...........................................................................................................35
2.3.3. Phê duyệt cho vay dự án đầu tư................................................................................................36
2.3.4. Ký kết hợp đồng – Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống – Lưu giữ hồ sơ tín dụng
an toàn.................................................................................................................................................36
3. ĐÁNH GIÁ HOẠT` ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN.......................38
3.1. Những kết quả đạt được............................................................................................................38
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................................................39
Chương III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM .......................................................................................................................................41
1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH, NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.......41
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT THU THẬP VÀ XỬ LÝ
THÔNG TIN......................................................................................................................................41
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ THẨM ĐỊNH ......42
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.......................................................................................................................................................42
5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH...................................................436. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC MARKETING, QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH VÀ SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG...................................................................................43
7. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CHO CÁC KHOẢN VAY TRUNG DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ CŨNG NHƯ QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN. ...................................................................................................44
8. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC......................................................................................................45
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, hệ thống tài chính thế giới luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các quốc gia diễn ra ngày càng khốc liệt nhằm giành vị thế trên thương trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO, các Ngân hàng Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố cạnh tranh toàn cầu gây ra, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và sử dụng vốn, đặc biệt là thông qua việc đầu tư vào các dự án có hiệu quả để phục vụ cho công cuộc CNH – HĐH `đất nước theo đúng đường lối của Đảng và Nhà nước.
Để thực thi đường lối phát triển kinh tế đó, các ngân hàng cần chú trọng đến các hoạt động đầu tư, đặc biệt là hoạt động cho vay vốn đầu tư. Hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất trắc, do biến động của thị trường cạnh tranh, tỉ giá hối đoái thay đổi... Do đó, để đầu tư có hiệu quả thì trước tiên các công ty phải làm tốt công tác lập dự án và ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án một cách toàn diện, kỹ lưỡng trước khi đi vào thực hiện đầu tư. Như vậy hoạt động thẩm định giúp cho ngân hàng vừa tránh được rủi ro mà cũng giúp cho đầu tư đúng hướng an toàn, tạo tiềm lực cho nền kinh tế ngày một đi lên. Ngoài ra, việc thẩm định dự án tốt còn góp phần hạn chế tình trạng một số công ty kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ hoặc có thể phá sản, hạn chế tình trạng mất khả năng trả nợ các nguồn vốn đầu tư của ngân hàng.
Với uy tín thương hiệu và lợi thế kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng tài chính ở Việt Nam, VCB luôn dẫn đầu trong hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói chung cũng như trong hoạt động cho vay theo dự án đầu tư nói riêng, đặc biệt là đối với những dự án có nguồn vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài, có ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế xã hội Việt Nam. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNT cũng vì thế mà đóng vai trò rất quan trọng. Nhằm mục đích tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNT, góp phần đưa hoạt động này ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, góp phần đưa hoạt động tín dụng của NHNT ngày càng phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, tôi chọn đề tài nghiện cứu: “Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp”.
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Dự án đầu tư.
Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án.
Để tiến hành một hoạt động đầu tư phát triển, đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, dài hạn, bảo đảm cho thời gian thực hiện đầu tư và thời gian thu hồi vốn từ một đến nhiều năm. Thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình có giá trị sử dụng lâu dài, có thể hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Tuy nhiên, kết quả và hiệu quả của đầu tư luôn chứa đựng yếu tố rủi ro do sự bất định theo thời gian và không gian của các yếu tố liên quan. Vì thế, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác chuẩn bị, lập dự án đầu tư.
Dự án đầu tư được soạn thảo nhằm đáp ứng mục đích đó, bao gồm xem xét, đánh giá một cách toàn diện tất cả các yếu tố tác động đến quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư, dự đoán các yếu tố bất định, rủi ro có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Dự án đầu tư là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện mọi công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và công dụng của dự án đầu tư.
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào các phương pháp tiếp cận cũng như các mục tiêu khác nhau để nhìn nhận dự án đầu tư. Dưới đây xin trình bày khái niệm dự án đầu tư tại Việt Nam:
Theo Luật Đầu tư do Quốc hội khóa XI (kỳ họp thứ 8) thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
Việc lập dự án đầu tư phải bao gồm một số đặc trưng nhất định đó là:
- Mục tiêu của dự án.
- Thời gian hoạt động của dự án.
- Đặc thù của dự án.
- Tác động của dự án đến môi trường.
- Tính bất định và độ rủi ro của dự án.
Trong thực tế, dự án đầu tư có vai trò to lớn đối với nhiều chủ thể kinh tế:
- Đối với chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư, do dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ, nên nó có thể giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư chính xác. Dự án đầu tư còn là căn cứ giúp cho chủ đầu tư xin giấy phép đầu tư, tìm kiếm đối tác để mời tài trợ vốn hoặc huy động vốn do chủ đầu tư không đủ nguồn vốn cho dự án của mình.
- Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định dự án và phê duyệt, ra quyết định đầu tư, tài trợ vốn cho dự án.
- Đối với nhà tài trợ và các định chế tài chính (ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư,…): Dự án đầu tư là một căn cứ rất quan trọng để các nhà tài trợ xem xét và đưa ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối tài trợ. Đặc biệt đối với ngân hàng thương mại, dự án đầu tư là cơ sở để ngân hàng xem xét, phê duyệt, cấp phép và cấp vốn đầu tư thông qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư.
1.1.3. Chu kỳ của một dự án đầu tư.
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Sơ đồ 1: Chu kỳ của dự án đầu tư
Ý đồ về dự án đầu tư
Chuẩn bị
đầu tư
Thực hiện
đầu tư
Vận hàng các kết quả
đầu tư
Ý đồ về dự án mới
Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và tính hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Như vậy thẩm định dự án đầu tư là một công việc có nhiều ý nghĩa. Các bên liên quan trên quan điểm, cách nhìn nhận riêng và lợi ích khác nhau có được từ việc thực hiện dự án sẽ có các cách tiếp cận thẩm định khác nhau, mục đích khác nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với mỗi bên.
1.2.1.2. Mục đích thẩm định dự án đầu tư.
Trong thực tế mục đích của việc thẩm định dự án còn phụ thuộc vào vai trò của các cơ quan khác nhau:
Đối với các cơ quan thẩm định nhà nước: mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm xem xét lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án đem lại có phù hợp với mục đích chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng và của đất nước hay không và thông qua đó, đưa ra những kết luận về sự chấp nhận hay bác bỏ dự án đề nghị.
Đối với các định chế tài chính quốc gia hay quốc tế (các ngân hàng thương mại...): Ngoài việc xem xét khả năng sinh lời cho bên đầu tư và sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thẩm định còn nhằm mục đích xem xét hướng phát triển lâu dài, ổn định của dự án mà chấp thuận hướng tài trợ hay cho vay vốn.
Mặc dù có nhiều mục đích khác nhau, nhưng tất cả mọi quá trình thẩm định dự án đầu tư đều phải đánh giá được tính hợp lý của dự án, đánh giá được tính hiệu quả của dự án và khả năng thực hiện của dự án.
1.2.1.3. Ý nghĩa thẩm định dự án đầu tư
Giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn các phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của chủ đầu tư.
Giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế xã hội.
Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
1.2.2. Nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi ngồn vốn và mọi thành phần kinh tế đã được đưa ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư đều phải qua khâu thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc công nghệ mở rộng đất đai, tài nguyên. Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cho các dự án đầu tư. Tránh thực hiện những dự án chỉ đơn thuần có lợi ích về hiệu qủa lợi nhuận mà có thể ảnh hưởng tới môi trường hoặc người tiêu dùng. Các cơ quan nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý Nhà nước các dự án đầu tư trước hết phải bảo đảm sự hài hòa giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích của các chủ đầu tư. Đặc biệt đối với những dự án không sử dụng vốn nhà nước, khi các chủ đầu tư quan tâm đặc biệt đến hiệu quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội thì Nhà nước cần quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
1.2.3. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3.1. Hồ sơ dự án
Hồ sơ dự án bao gồm 2 phần: Phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở.
Phần thuyết minh dự án:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, nội dung hình thức đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường.
Quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình.
Tổng mức đầu tư của dự án, quy mô nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Phần thiết kế cơ sở:
Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế.
Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ, danh mục thiết bị công nghệ và các thông số liên quan.
Thuyết minh xây dựng: Khái quát về tổng mặt bằng, phần kỹ thuật của công trình, giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường, dự tính khối lượng công tác xây dựng và các loại thiết bị
Các bản vẽ thiết kế cơ sở: Bao gồm bản vẽ công nghệ, bản vẽ xây dựng, bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy nổ.
1.2.3.2. Căn cứ pháp lý
Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, địa phương và ngành, văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động đầu tư.
1.2.3.3. Căn cứ các tiêu chuẩn quy phạm, định mức của từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể
Tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình; tiêu chuẩn về môi trường; tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng của từng ngành…
1.2.3.4. Căn cứ các quy ước, thông lệ quốc tế.
Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay Nhà nước với Nhà nước, quy định của các tổ chức tài trợ vốn, các quỹ tín dụng xuất khẩu của các nước, quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm….
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
1.2.4.1. Thẩm định các điều kiện pháp lý.
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư.
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
1.2.4.2. Thẩm định về tổ chức quản lý thực hiện của dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án.
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án.
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án.
1.2.4.3. Thẩm định thị trường của dự án
Xem xét tính đầy đủ, tính chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án:
Kết luận khái quát về mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án.
Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án.
Đánh giá sản phẩm của dự án.
Đánh giá khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án…
Đối với sản phẩm xuất khẩu:
Sản phẩm xuất khẩu có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu hay không.
Đánh giá lợi thế so sánh, ưu nhược điểm của hàng xuất khẩu với hàng ngoại.
Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án.
Đánh giá vấn đề hạn ngạch của thị trường dự kiến xuất khẩu.
1.2.4.4. Thẩm định về công nghệ - kỹ thuật của dự án
- Đánh giá công suất của dự án.
- Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn.
- Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án.
- Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án.
- Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng.
- Thẩm định tác động của dự án đến môi trường.
1.2.4.5. Thẩm định về tài chính của dự án.
- Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn.
- Thẩm định nguồn vốn huy động cho dự án.
- Kiểm tra tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.
- Kiểm tra tính chính xác của tỉ suất “r” trong phân tích tài chính dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
- Thẩm định dòng tiền của dự án.
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
- Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án
1.2.4.6. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án
- Dự án có sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nước hay không? Đã mang lại lợi ích kinh tế gì cho đất nước?
- Mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu xã hội không?
- Dự án có tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống hay không?
Khi đánh giá có thể dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Giá trị gia tăng.
- Tỉ lệ giá trị gia tăng / vốn đầu tư.
- Mức độ giải quyết việc làm.
- Tiết kiệm hoặc thu nhập ngoại tệ.
- Tỉ lệ đóng góp cho ngân sách / vốn đầu tư.
- Tỉ giá hối đoái thực tế.
2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động của ngân hàng thương mại đóng vai trò như chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, góp phần to lớn vào việc đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế… Trong số các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại thì cho vay theo dự án đầu tư là một dạng tín dụng trung – dài hạn quan trọng nhất. Hoạt động này nhằm hỗ trợ các khách hàng là các chủ đầu tư có đủ nguồn lực tài chính trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư.
Sơ đồ 2: Quy trình cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng tiến hành thẩm định dự án đầu tư của khách hàng dựa trên đề xuất vay vốn và các hồ sơ khác có liên quan đến quá trình vay vốn của khách hàng. Thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ cho dự án. Trước khi cho vay vốn, ngân hàng quan tâm đến việc bảo đảm sẽ thu hồi về đầy đủ đúng hạn hay không và lợi ích mà ngân hàng nhận được sẽ thế nào? Thẩm định chính xác dự án đầu tư có thể đem lại cho ngân hàng những quyết định đúng đắn. Vì vậy phải rất thận trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư để đem lại sự an toàn cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng mà không bỏ lỡ cơ hội đầu tư.
2.2. Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao, có khả năng thực hiện, có khả năng trả nợ vay từ ngân hàng.
- Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi, nhưng không bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và độ an toàn cao của các dự án sau khi được cấp tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Đối với cán bộ thẩm định dự án đầu tư, cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Có trình độ, có kiến thức cơ bản về thực trạng cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, có kiến thức về kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án.
Có khả năng khai thác thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tính toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính và khả năng trả nợ của dự án; am hiểu kiến thức, phương pháp thẩm định hiện đại để ứng dụng vào thực tế các dự án cụ thể.
Cán bộ thẩm định phải có khả năng đánh giá tổng hợp và nhạy bén với các yêu cầu đòi hỏi của công tác thẩm định.
Có kỹ năng ứng dụng các phần mềm hỗ trợ phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư.
Có ý thức tổ chức, kỷ luật tốt, có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.
2.3. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
Hoạt động thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại dựa trên một số căn cứ sau:
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội khóa X, kì họp thứ 2 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tin dụng ngày 15/6/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Đầu tư do Quốc hội khóa XI (kỳ họp thứ 8) thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Luật Thương mại do Quốc hội nước khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.
- Các văn bản, quy định hướng dẫn của nội bộ các ngân hàng thương mại.
- Đối tượng, thành phần kinh tế có dự án đầu tư ngày càng đa dạng, do đó mà nghiệp vụ tín dụng trung – dài hạn cũng trở nên phức tạp và phải xử lý nhiều loại rủi ro tín dụng hơn. Chính vì vậy, bộ phận thẩm định dự án có nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động của các phòng tín dụng, thậm chí có xu hướng rõ rệt là tách ra trở thành một bộ phận riêng biệt trong quy trình tín dụng của một số ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam.
- Tính tự chịu trách nhiệm ngày càng cao trước quyết định cho vay của các ngân hàng. Trong điều kiện rủi ro tăng lên theo quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động tín dụng, các ngân hàng phải có một bộ phận thẩm định đối với những khoản cho vay lớn. Bộ phận này có cách nhìn khách quan, toàn diện, giảm thiểu rủi ro nhờ hạn chế được những quyết định thiếu chính xác do cảm tính, do quan hệ quen thuộc hoặc do trình độ hạn chế của cán bộ tín dụng về một lĩnh vực kỹ thuật nào đó...
2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng phải thành lập bộ phận thẩm định với các chuyên gia có nghiệp vụ cao trong công tác thẩm định nhằm đạt được kết quả cao nhất trong công tác thẩm định. Thẩm định dự án đầu tư bao gồm nhiều bước thẩm định khác nhau, đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải hiểu rõ và lắm rõ các nghiệp vụ cơ bản, nhanh nhạy trong công việc thẩm định ngoài thực tế. Cán bộ tín dụng không làm lại công tác của người soạn thảo dự án đầu tư và của chủ đầu tư nhưng cần đi sâu tìm hiểu tính chính xác những ưu điểm và những nhược điểm, hạn chế của dự án đầu tư. Việc thẩm định dự án đầu tư là một chuỗi các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau theo một logic cụ thể. Nhưng trên thực tế để phù hợp với thực tiễn, các nghiệp vụ này có thể được tiến hành đầy đủ và theo đúng trình tự, hay có thể bỏ qua một số nội dung không phù hợp.
2.4.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của các hồ sơ xin vay vốn: Các cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư. Bước đầu tiên cán bộ thẩm định tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn, tư cách pháp nhân của chủ đầu tư dựa trên các yêu cầu sau:
Đề xuất cấp vốn vay theo mẫu của ngân hàng.
Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vốn điều lệ của chủ đầu tư (quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan ra quyết định đó, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy chứng nhận của cơ quan tài chính về mức vốn điều lệ được cấp hoặc biên bản góp vốn của các thành viên sáng lập có công chứng).
Giấy chứng nhận sử dụng nhà, đất hợp pháp của bên đi vay.
Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc hay giám đốc….
Báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập).
Dự án đầu tư và các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư.
Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc người bảo lãnh…
Thẩm định mức độ tin cậy, uy tín và năng lực của chủ đầu tư: Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay của chủ đầu tư, cán bộ thẩm định tiến hành kiểm tra các thông tin ban đầu được cung cấp tư chủ đầu tư. Đây là một bước quan trọng trong thẩm định và rất được quan tâm đối với tín dụng ngắn hạn cũng như dài hạn. Ngân hàng thường đánh giá về các chủ đầu cơ theo các khía cạnh:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Việc đánh giá quá trình hoạt động của chủ đầu tư sẽ dễ dàng nếu họ là khách hàng lâu năm của ngân hàng. Nếu là khách hàng mới, ngân hàng có thể tìm hiểu qua bạn hàng của họ, của các nguồn thông tin khác…
Khả năng của chủ đầu tư: Bao gồm các khả năng về kĩ thuật, quản trị kinh doanh, khả năng hoạt động trên thương trường… Việc đánh giá sơ bộ về khả năng đầu tư của chủ đầu tư sẽ giúp cho ngân hàng có một cái nhìn tổng quan về những điểm mạnh và hạn chế của chủ đầu tư.
2.4.2. Thẩm định nội dung thị trường dự án đầu tư
Nội dung thị trường của dự án rất được ngân hàng quan tâm vì hai lý do cơ bản:
- Ý tưởng hình thành phải xuất phát từ đòi hỏi của thi trường, từ quá trình nghiên cứu cẩn thận của chủ đầu tư khi quyết định đầu tư.
- Thị trường là nơi cuối cùng đánh giá chất lượng sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và hiệu quả của dự án đầu tư.
Nếu ngân hàng đánh giá không đúng và không chính xác yếu tố này thì dù có chính xác trong các yếu tố sau của dự án đầu tư thì cũng khó tránh khỏi những rủi ro trong việc đưa dự án đầu tư vào vận hành trên thực tế. Đồng thời đánh giá đúng được bước thẩm định này cũng giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian trong việc đưa ra quyết định cho vay đối với dự án đầu tư hay không?
Nội dung của thẩm định thị trường của dự án đầu tư bao gồm:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua, khả năng nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản phẩm như thế nào?
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác, tổng lượng sản xuất trong nước là bao nhiêu? Xu hướng về sản phẩm tăng hay giảm trong thời gian tới? Khả năng nhập khẩu tương tự như vậy có thể xảy ra hay không? Cán bộ thẩm định cần thẩm định lại mức độ tin cậy của các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án đầu tư với giá thành của sản phẩm hiện có trên thị trường xem cao hơn hay thấp hơn? Chỉ rõ nguyên nhân tại sao lại như vậy? Cán bộ thẩm định phải phân tích được mặt ưu tiên và mặt han chế của sản phẩm so với sản phẩm tương đòng trên thị trường.
Xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy của các văn bản như: Đơn đặt hàng, hiệp định đã kí, biên bản đã đàm phán, hợp đồng tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm...
Về dự kiến khu vực thị trường của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định có thể tư vấn cho chủ đầu tư cần chú ý không nên tập trung sản phẩm vào một thị trường hoặc một mặt hàng tiêu thụ duy nhất mà nên mở ra nhiều thị trường, nhiều nhà tiêu thụ để tránh tình trạng ép giá.
Cán bộ tín dụng sẽ áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng mà sản phẩm cần đạt được, tiêu chuẩn tỉ lệ xuất khẩu, đánh giá các biện pháp tiếp thị (đặc biẹt là đố._.i với sản phẩm xuất khẩu) để có thể xem xét một cách tổng thể về thị trường của dự án đầu tư.
2.4.3. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
Mục tiêu cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư là xác định khả năng tạo ra lợi nhuận tài chính trên khoản vốn đầu tư cho dự án, xem xét dự án tạo ra những lợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồn lực tài chính đầu tư cho dự án. Đối với ngân hàng thương mại, việc xác định hiệu quả tài chính của dự án để xem dự án có khả năng trả nợ cho ngân hàng từ các kết quả tài chính tạo ra không? Chỉ có dự án hiệu quả và lợi ích tài chính do dự án tạo ra là nền tảng và là nguồn đảm bảo hoàn trả các khoản nợ.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm những nội dung sau:
2.4.3.1. Xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho dự án:
Xác định tổng nhu cầu vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư thiếu sẽ gây khó khăn cho hoạt động đầu tư cũng như hoạt động vận hành kết quả đầu tư sau này. Ngược lại, vốn đầu tư thừa sẽ gây lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả tài chính của dự án. Do đó mà Ngân hàng cần tiến hành thẩm định tổng nhu cầu vốn đầu tư của dự án, từ đó xem xét các nguồn vốn tài trợ cho dự án.
Các nguồn vốn tài trợ cho dự án: Ngân hàng xem xét có bao nhiêu nguồn tài trợ cho dự án, số lượng, khả năng và tính chắc chắn của các nguồn vốn đó. Qua đó, ngân hàng tính toán được tỷ trọng các nguồn vốn tài trợ, thẩm tra khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn cho dự án và phần tài trợ của mình. Từ đó, xác định được số vốn ngân hàng cần cho vay.
2.4.3.2. Xem xét các báo cáo tài chính dự tính:
2.4.3.2.1. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án: Bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu của dự án được lập trên cơ sở công suất khả thi và mức sản xuất dự kiến của dự án đã được xác định trong phần phân tích kỹ thuật.
2.4.3.2.2. Dự tính chi phí sản xuất (dịch vụ): Chỉ tiêu này được tính cho từng năm trong suốt cả đời dự án. Việc tính chi phí sản xuất (dịch vụ) dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao và kế hoạch trả nợ của dự án.
- Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất. Khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định chính xác mức khấu hao có ý nghĩa quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trên cơ sở lựa chọn phương pháp khấu hao, tiến hành lập bảng kế hoạch khấu hao hàng năm.
- Bảng kế hoạch trả nợ được xây dựng trên cơ sở kế hoạch vay nợ và các điều kiện tài trợ của từng nguồn vay. Kế hoạch trả nợ dựa trên các phương thức thanh toán của các nhà tài trợ áp dụng đối với khoản vay, trong đó bao gồm định kỳ thanh toán (thời gian ân hạn, thời gian trả nợ, thời gian của 1 kỳ thanh toán) và cách thức trả nợ (trả đều, trả không đều)
2.4.3.2.3. Dự tính mức lãi lỗ của dự án.
Trên cơ sở số liệu dự tính về tổng doanh thu, chi phí từng năm tiến hành dự tính mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh hiệu quả tuyệt đối trong từng năm hoạt động của đời dự án.
2.4.3.2.4. Bảng dự trù cân đối kế toán của dự án.
Bảng dự trù cân đối kế toán của dự án được tính cho từng năm hoạt động của dự án. Nó mô tả tfnh trạng tài chính hoạt động kinh doanh của dự án thông qua việc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn trong từng năm hoạt động của dự án. Đây là tài liệu giúp chủ đầu tư cũng như ngân hàng thương mại phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính của dự án.
2.4.3.2.5. Xác định dòng tiền của dự án.
Dòng tiền của dự án là dòng chi phí và lợi ích (khoản thu được – doanh thu) của dự án trong suốt quá trình hoạt động. Dòng tiền của dự án bao gồm dòng chi phí và dòng lợi ích.
- Dòng chi phí: Bao gồm tất cả các khoản chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kể từ khi bắt đầu bỏ vốn cho đến khi kết thúc dự án.
- Dòng lợi ích: Trong phân tích tài chính, lợi ích của dự án sẽ bằng với doanh thu của dự án từ công việc kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trên cơ sở dòng tiền ròng của dự án (chênh lệch giữa khoản thu và khoản chi), chúng ta xác định được dòng tiền sau thuế = dòng tiền trước thuế - dòng thuế. Sử dụng dòng tiền sau thuế của dự án để tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
2.4.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án:
2.4.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Dự án có triển vọng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1.
- Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư: Phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Dự án có triển vọng thì tỷ trọng này có thể là 40%.
2.4.3.3.2. Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án.
- Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (Wi): Được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của đời dự án.
Wi=Oi - Ci
Oi: Doanh thu thuần năm i
Ci : Chi phí năm i
- Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV): Thu nhập thuần của dự án tại một thời điểm là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án đã được đưa về cùng một thời điểm đó.
NPV=-C0 +
Bt: Dòng tiền vào năm thứ t của dự án.
Ct : Dòng tiền ra năm thứ t của dự án.
n : Số năm hoạt động của dự án.
r : Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án.
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư hay còn gọi là hệ số hoàn vốn (RR): Phản ánh lợi nhuận thu được từng năm nếu tính trên một đơn vị vốn đầu tư hoặc phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu nhờ lợi nhuận thu được hàng năm.
RRi = WiPV / Ivo
WiPV: Lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại (thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động)
Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
2.4.3.3.3. Tỷ số lợi ích chi phí (R).
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính băng tỉ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra của dự án.
R=
Bt: Doanh thu hay lợi ích năm i
Ct: Chi phí năm i
Dự án chỉ được chấp nhận khi R ≥ 1. Ngược lại khi R ≤ 1 dự án bị bác bỏ.
Chỉ tiêu thường sử dụng để xếp các dự án độc lập theo nguyên tắc dự án có R lớn nhất sẽ được chọn.
Tuy nhiên sử dụng chỉ tiêu này tới sai lầm khi lựa chọn các dự án loại trừ nhau và các dự án có quy mô khác nhau.
2.4.3.3.4. Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T).
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian caafn thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm.
2.4.3.3.5. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Là lãi suất tại đó giá trị hiện tại của lợi ích bằng giá trị hiện tại của chi phí, hay nói cách khác giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không.
NPV== 0
IRR : là tỷ suất hoàn vốn nội bộ cần tìm.
Bt :là dòng tiền vào năm t của dự án.
Ct :Dòng tiền ra năm t của dự án.
n : Số năm hoạt động của dự án.
Dùng nội suy toán học để tính IRR: Chọn r1, r2 sao cho NPV1 > 0 còn NPV2 < 0
IRR= r1 +
Để đạt được độ chính xác cao cần chọn r1, r2 sao cho NPV1, NPV2 gần bằng không thông thường ta chọn (r2-r1) < 5%.
Nguyên tắc đánh giá dự án:
- Nếu các dự án độc lập thì dự án được chọn là dự án có IRR >= chi phí vốn.
- Nếu dự án loại trừ nhau thì dự án đươc chọn là dự án có IRR >=chi phí vốn và IRR lớn.
Ưu điểm: Có thể tính toán được chỉ dựa vào các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phí cơ hội của vốn (tỉ lệ chiết khấu)
Nhược điểm:
- Cho biết lợi nhuận tương đối, bỏ qua giá trị tuyệt đối, nên có thể chọn các dự án có khả năng sinh lời cao nhưng lợi nhuận tạo ra thấp.
- Việc xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của các cổ đông.
- Việc tính toán tương đối phức tạp.
- Không đề cập đến quy mô và độ lớn của các dự án.
- Không xác định được một tỉ suất nội bộ trong trường hợp biến dạng của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ âm sang dương hoặc từ dương sang âm, vì có rất nhiều lời giải thích khi tính toán IRR.
Nói chung các chỉ tiêu trên dựa trên số liệu từ bảng dự tính tài chính, các chỉ số sẽ được so sánh giữa các năm để thấy được tình hình biến động tài chính của dự án và so sánh được với các tiêu chuẩn định mức của ngành, với các dự án cùng loại đang hoạt động để thấy được sự hợp lý của các chỉ tiêu và khả năng chấp nhận dự án của ngân hàng.
2.4.3.4. Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư:
Đây là một căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án. Độ an toàn về mặt tài chính của dự án được thể hiện trong các mặt sau:
- An toàn về nguồn vốn: Cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Các nguồn vốn huy động phải được đảm bảo không chỉ đủ về số lượng mà còn phù hợp về tiến độ cần bỏ vốn.
+ Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động.
+ Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ vốn.
- An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ: Được thể hiện qua chỉ tiêu: Tỷ lệ giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn (còn được gọi là tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành) = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn.
Đối với các dự án vay vốn đề đầu tư cần phải xem xét khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án:
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = nguồn nợ hàng năm của dự án / nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi)
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ thuế thu nhập), khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm.
Nợ phải trả hàng năm của dự án do người vay quyết định có thể theo mức đều đặn hàng năm hoặc có thể là trả nợ gốc đều trong một số năm, lãi trả hàng năm tính trên số vốn vay còn lại, có thể trả nợ theo mức thay đổi hàng năm.
Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án, đồng thời cũng là chỉ tiêu được các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không.
2.4.4. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án.
Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Khi các doanh nghiệp nộp hồ sơ xin vay kèm báo cáo nghiên cứu khả thi, có thể chứa đựng nhiều thông số kỹ thuật, máy móc chuyên ngành không thuộc chuyên môn của cán bộ thẩm định dự án tại ngân hàng. Trong trường hợp đó, các ngân hàng thương mại có thể tiến hành thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án theo cách:
- Thuê chuyên gia thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động của dự án đánh giá. Việc này có thể đòi hỏi chi phí cao.
- Tìm hiểu thông tin thông qua các cơ quan quản lý ngành mà doanh nghiệp hoạt động hoặc Tổng cục Đo lường chất lượng để xác minh.
Khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức chuyên môn của riêng mình về chuyên ngành cần thẩm định nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, bảo đảm tính an toàn và hiệu quả trong công tác thẩm định.
2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.
2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét khái quát, phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án, có thể đưa ra những nhận định tổng quát về dự án. Tuy nhiên thẩm định tổng quát ít khi phát hiện những sai sót cần bác bỏ.
Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Đây là thẩm định tỉ mỉ, chi tiết, đi sâu vào từng nội dung của dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều có những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo.
2.5.2. Phương pháp phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong trường hợp sau:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, các tiêu chuẩn về công trình do pháp luật quy định.
Tiêu chuẩn về khoa học, công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
Cần chú ý trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tùy từng loại dự án có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định.
2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là phân tích mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan, đặc biệt là các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Phương pháp này giúp chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra phân tích độ nhạy còn giúp chủ đầu tư lựa chọn những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
2.5.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Trong quá trình thực hiện dự án luôn xuất hiện nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro thường được phân ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động. Mỗi loại rủi ro đều có phương pháp xử lý nhất định, nó tùy thuộc vào từng nội dung thẩm định, nguồn số liệu đầu tư xây dựng công trình, thông tin thu thập được của dự án. Một số rủi ro đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng,…
2.5.5. Phương pháp dự báo
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu,… ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường dung là phương pháp ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy tương quan, sử dụng hệ số co giãn của cầu…
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN VN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT VN theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1289/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đó, hình thức cổ phần hóa của Vietcombank giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NHTMCPNT) qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ.
Ngày 27/12/2007, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chính thức công bố kết quả cuối cùng của phiên đấu giá cổ phần NHNT. Tổng số 97,5 triệu cổ phần Vietcombank chào bán đã được bán hết. Tổng giá trị cổ phần bán được là 10.516.320.430.000 đồng. Và theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, cổ phiếu Vietcombank sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 6/2008, đánh dấu một bước phát triển mới của NHNT.
Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 1 Sở Giao dịch, 58 Chi nhánh, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc (Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư VCBF, Công ty Thuê mua tài chính Vietcombank Leaco; Công ty chứng khoán Vietcombank Securities,...) 2 Văn phòng đại diện (tại Pháp và Singapore) và 1 Công ty con tại nước ngoài (Công ty tài chính Vinafico tại Hồng Kông), với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế (theo báo cáo kết quả kinh doanh 2006).
1.2. Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
1.2.1. Huy động vốn.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2006 (đã được kiểm toán), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thu hút 155.750 tỷ đồng từ thị trường trong năm 2006, tăng 24% so với năm 2005. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 119.779 tỷ đồng, chiếm 77% tổng vốn huy động, tăng 9.3% so với năm 2005. Vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng chiếm 23%, tăng 124,4% so với năm 2005. Cơ cấu vốn VNĐ/ngoại tệ trong tổng vốn huy động trên 2 thị trường đã chuyển biến dần trong các năm qua và hiện ở mức 46%/54%. Tỷ lệ này đã được cân bằng dần qua các năm, từ mức 41,8%/58,2% năm 2005 và 39,2%/60,8% vào cuối năm 2004, phản ánh xu hướng chú trọng hơn đến thu hút nguồn vốn nội tệ của Ngân hàng. Tỷ trọng vốn có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 54,7% so với vốn huy động từ thị trường I, tăng so với mức 45,5% của năm 2005.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm cuối năm 2006 đạt 11.127 tỷ đồng, tăng 32,2% so với năm 2005, chủ yếu từ nguồn lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng được bổ sung them 1.374 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu tăng vốn trong tháng 12/2005, có quyền ưu tiên chuyển đổi thành cổ phiếu khi Ngân hàng Ngoại thương phát hành cổ phiếu ra công chúng. Việc tăng đáng kể vốn chủ sở hữu trong năm qua đã góp phần cải thiện tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Ngoại thương từ 9,57% năm 2005 lên 12,28% vào cuối năm 2006.
1.2.2. Hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Ngoại thương đã triển khai mô hình tín dụng mới theo tư vấn của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật do Chính phủ Hà Lan tài trợ thông qua Ngân hàng Thế giới trong toàn hệ thống từ tháng 8/2006. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ được nang cao, đồng thời công tác khách hàng và phát triển kinh doanh được chuyên biệt hóa với bộ phận chuyên trách quan hệ khách hàng. Sự thay đổi về tư duy quản lý, phương thức quản trị rủi ro và chiến lược cạnh tranh, phát triển khách hàng là bước chuẩn bị cần thiết cho công cuộc cổ phần hóa và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập của Ngân hàng Ngoại thương.
Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc và các biện pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng được đặc biệt chú trọng để củng cố và nâng cao chất lượng danh mục cho vay của Ngân hàng. Theo Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 của VCB, tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng đạt 67.743 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2005.
Với chiến lược tăng trưởng tín dụng thận trọng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục được cải thiện với tỷ lệ nợ quá hạn tiếp tục giảm xuống 1,19% so với tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 1,88% của năm 2005 và tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 2,66%.
1.2.3. Các hoạt động khác.
Với thế mạnh hàng đầu trong thanh toán quốc tế và mạng lưới các ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục duy trì vị trí số 1 vững chắc trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu với doanh số 22,8 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm 2005, chiếm 27% thị phần cả nước. Hoạt động thanh toán liên ngân hàng đã có thay đổi đặc biệt với việc Ngân hàng Ngoại thương trở thành trung tâm xử lý giao dịch thanh toán điện tử của các ngân hàng tại Việt Nam giao dịch qua Vietcombank thông qua sản phẩm chủ đạo VCB-MONEY. Kênh VCB-MONEY cung cấp tới 97% dịch vụ thanh toán điện tử của các khách hàng định chế tài chính và doanh nghiệp giao dịch qua Vietcombank. Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Ngoại thương cũng liên tục tăng trưởng với tổng số thẻ Connect 24 lên tới 1,5 triệu thẻ, tổng doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2006 tăng 22,8% so với năm 2005. Tổng số máy ATM tính đến hết 2006 là 705 máy.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT đã tiếp tục giữ vững vị trí đầu bảng trong số các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Trong năm 2006, NHNT đã 2 lần điều chỉnh lãi suất huy động USD. Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước đạt 19 tỷ USD, doanh số mua bán ngoại tệ nước ngoài đạt 11,2 tỷ USD (2006).
Với gần 20 triệu đô la đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm và khoảng 200 cán bộ IT/quản lý các đề án công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn đảm bảo nền tảng công nghệ thông tin giữ vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện có. Trong những năm qua các khách hàng của Vietcombank đã chứng kiến sự phát triển toàn diện trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank mà trong đó sự phát triển công nghệ tin học và các hình thức thanh toán điện tử là một nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào những thành tựu chung này. Trong những năm tới, Vietcombank sẽ tiếp tục đầu tư hợp lý vào lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, khẳng định vai trò tiên phong trong đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
1.3. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNTVN trong thời gian qua.
Trong những năm gần đây, quy mô tín dụng trung và dài hạn của NHNT VN có xu hướng tăng lên, nguyên nhân là do ngân hàng đã có những chính sách hợp lý trong việc đầu tư vào các dự án và đã đem lại nhiều lợi nhuận. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra một sân chơi mới cho thị trường tài chính, mở rộng tài trợ cho các dự án đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Điều này đã dần trở thành một chính sách phù hợp để tăng trưởng tín dụng của VCB. Hiện nay, số lượng các dự án được cho vay đã tăng trưởng cao, dư nợ ngày một tăng qua các năm. Nhưng điều quan trọng nhất đó là công tác thẩm định dự án đã được nâng cao chất lượng thể hiện qua chỉ tiêu nợ quá hạn của khu vực dự án chiếm tỷ trọng rất thấp (trên dưới 1% so với tổng dư nợ). Phòng đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương đã đảm nhận hoạt động này một cách có hiệu quả.
2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN
2.1. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1. Căn cứ pháp lý:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHNT tuân theo sự điều chỉnh bằng các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước và các quy định chung của NHNT. Cụ thể bao gồm:
Các văn bản pháp luật chung của Nhà nước:
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội khóa X, kì họp thứ 2 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tin dụng ngày 15/6/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
- Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.
- Quyết định số 1467/2001/QĐ-NHNN ngày 21/11/2001 của Thống đốc NHNN về Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về Quy chế cho vay đối với khách hàng.
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005).
Nghị quyết số 56/2006/QH11 do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Các văn bản khác có liên quan.
Các văn bản về chính sách TD của Ngân hàng Ngoại thương:
Quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị NHNT về Quy chế cho vay đối với khách hàng.
Quyết định số 133/QĐ-NHNT ngày 31/12/2001 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư của chi nhánh VCB.
Quyết định số 19/QĐ-NHNT ngày 05/02/2002 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư chi nhánh VCB.
Quyết định số 30/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc VCB về việc xác định Giới hạn TD đối với khách hàng.
Quyết định số 100/QĐ-NHNT ngày 12/06/2002 của Tổng giám đốc VCB về điều chỉnh thẩm quyền duyệt Giới hạn TD.
Quyết định số 49/QĐ-NHNT ngày 12/04/2002 của Tổng giám đốc VCB về hạn mức phán quyết trong 1 lần cho vay dự án đầu tư, cấp bảo lãnh và mở LC miễn ký quỹ.
Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng giám đốc VCB về việc ban hành Quy trình TD đối với khách hàng là doanh nghiệp.
Các văn bản khác có liên quan.
2.1.2. Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án:
Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án bao gồm các văn bản sau đây:
Văn bản pháp lý về tư cách pháp nhân, về năng lực tài chính của chủ đầu tư (giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của chủ đầu tư).
Văn bản đề nghị cấp tín dụng của chủ đầu tư.
Hồ sơ dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan (giấy phép đầu tư, giấy phép xuất, nhập khẩu,,...).
Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với NHNT và các TCTD khác.
Thông tin về tài sản bảo đảm (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu máy móc thiết bị, xe cộ...).
2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Đối với Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, thẩm định dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình quyết định đến khả năng cho vay hay không cho vay dự án đầu tư, quyết định đến hiệu quả của khoản vay và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Quy trình thẩm định đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương được xây dựng trên cơ sở “Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp” do Tổng giám đốc NHNT ban hành. Quy trình này đảm bảo tính thống nhất, khoa học, khả năng kiểm soát, hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNT VN
PHÒNG
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TÌM HIỂU NHU CẦU VAY VỐN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
THU THẬP
THÔNG TIN
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ KHOẢN ĐỀ XUẤT CHO VAY
LẬP BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG QHKH DUYỆT KÝ
TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
1
THẢO LUẬN VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ NỢ
PHÒNG
1
NHẬN & KIỂM TRA TÍNH ĐẦY ĐỦ CỦA HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CHO VAY DỰ ÁN
PHÙ HỢP VỚI CÁC CS, QĐ HIỆN HÀNH
CHO ĐIỂM TÍN DỤNG & PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
THẨM ĐỊNH CHI TIẾT
LẬP BÁO CÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG ĐTDA DUYỆT KÝ
2
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ NỢ
Hoặc
Có
Không
2
CB THẨM ĐỊNH LẬP BIÊN BẢN HỌP HĐTD /THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT
GĐ/PGĐ QLRR
GĐ/PGĐ QHKH
HĐTD CƠ SỞ
THUỘC PHÊ DUYỆT CỦA TW?
PHÒNG QHKH TW ĐỀ XUẤT LẦN 2
PHÒNG ĐTDA TW THẨM ĐỊNH DỰ ÁN LẦN 2
P.TGĐ QLRR
P.TGĐ QHKH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HĐTD TW
CB THẨM ĐỊNH TW LẬP THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT CẤP TÍN DỤNG (NẾU CÓ)
CBKH LẬP THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP (TRƯỜNG HỢP GHTD)
CB THẨM ĐỊNH RÀ SOÁT THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP
- NHẬP DỮ LIỆU
- NHẬN & LƯU GIỮ HỒ SƠ
CẤP PHÊ DUYỆT CÓ THẨM QUYỀN
PHÒNG
QHKH
PHÒNG
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG QUẢN LÝ NỢ
Đối với các chi nhánh của NHNT không có phòng Đầu tư dự án: Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đề xuất cho vay.
Phòng QHKH chịu trách nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin liên quan đến phương án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập Báo cáo đề xuất cho vay dự án đầu tư.
Bước 2: Thẩm định rủi ro khoản vay.
Căn cứ các thông tin nêu tại Báo cáo đề xuất tín dụng và các thông tin tự thu thập được từ các nguồn kênh khác, Phòng QLRR chịu trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định rủi ro, nếu có ý kiến về việc đồng ý/không đồng ý cho vay và các điều kiện vay cần được áp dụng.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay.
Tùy theo trị giá và căn cứ tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong NHNT. Tất cả các khoản cấp tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt quá 10% vốn tự có của NHNT đều phải trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Bước 4: Soạn thảo và ký kết Hợp đồng.
Phòng QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo các Hợp đồng và thực hiện việc lấy đầy đủ chứ ký trên hợp đồng theo quy định. Sau khi hoàn tất, cán bộ QHKH chịu trách nhiệm lập Thông báo tác nghiệp chuyển CBRR rà soát và chuyển tiếp phòng QLN để thực hiện nhập dữ liệu.
Bước 5: Nhập dữ liệu vào hệ thống.
Căn cứ các thông tin nêu tại Thông báo tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phòng QLN chịu trách nhiệm nhập dữ liệu vào hệ thống và lưu g._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12079.doc