Lời nói đầu
Nghiên cứu về lịch sử tồn tại và phát triển của nhà nước các nhà nghiên cứu cho biết : Thuế xuất hiện cùng sự ra đời của nhà nước và là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy nhà nướcHiện nay theo thống kê ở hầu hết các nươc trên thế giới sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm tới 90% tổng số thu ngân sách nhà nước. Thuế là vấn đề đại cuc của mỗi quốc gia, nhất là trong tiến trình hội nhập hiên nay thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác quản lý và kế toán thuế giá trị gia tăng (VAT) trong đơn vị kinh doanh thương mại nội địa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá .
ở Việt Nam thuế cũng là nguồn thu chủ yêu của ngân sách nhà nước, đặc biệt trong những năm gần đây nước ta đang trên lộ trình thực hiện AFTA, với mục đích từng bước hoà nhập vơi chính sách thuế của các nước trong khu vực và trên thế giới cùng việc vươn tới cải thiện hệ thống thuế khoá thích hợp với việc chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung sang thị trường theo định hướng XHCN từ năm 1990 đến nay nhà nước ta dã thực hiện nhiều cải cách về thuế. Ngày 1/1/1999, trong cải cáchthuế lần hai có một loại thuế mới ra đời thay tế thuế doanh thu làm thay đổi hệ thống thuế Việt Nam, đó là thuế gía trị gia tăng(GTGT) từ khi ra đời đến nay thuế gtgt luôn được chứng tỏ là loại thuế tiến bộ nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của thuế gtgt hiện nay, với mong muốn có thêm những hiểu biết về thuế GTGT em chọn đề tài: “Công tác quản lý và kế toán thuế gtgt trong đơn vị kinh doanh thương mại nội địa"
Đề tài được chia thành hai phần:
Phần I: Hệ thống lý luận chung về thuế gtgt và tổ chức vận hành thuế gtgttrong đơn vị KDTM nội địa
Phần II: Công tác kế toán thuế gtgt trong doanh nghiệp KDTM tại Việt Nam. Những tồn tại và kiến nghị hoàn thiện.
Em xin cảm ơn cô giáo-PGS-TS Nguyễn Thị Đông đã tận tình hướng dẫn em thực hiện đề án này, dưới đây là phần trình bày của em về đề án.
Nội dung
Phần I: Hệ thống lý luận chung về thuế gtgt và tổ chức vận hành thuế gtgt trong đơn vị KINH DOANH THươNG MạI nội địa.
1. Bản chất và vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế Viêt Nam..
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng nhà nước và sản xuất hàng hoá, nên khi nền sản xuất xã hội phát triển, năng suất lao động tăng, nhu cầu chi tiêu của nhà nước tăng lên, nhà nước không ngừng cải tiến các loại thuế để tăng nguồn thu cho mình. Năm 1917 thuế doanh thu được nghiên cứu áp dụng đầu tiên ở Pháp và mới chỉ đánh thuế ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hoá vơi thuế suất rất thấp do đó thuế ít và khó quản lý thu thuế.Đầu 1920 thuế được điều chỉnh đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất nên đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của nhà nước nhưng lại phát sinh nhược điểm vì tính trùng lặp, sản phẩm qua càng nhiều khâu của nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh thì thuế càng cao và thuế trùng càng nhiều. Khắc phục nhược điểm này, năm 1936 Pháp đã cải tiến thuế doanh thu sang hình thức đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, nhưng việc thu thuế lại bị chậm trễ. Trên cơ sở này một người Đức đã nghĩ ra một chính sách thuế mới có thể thay thế thuế doanh thu, đó là thuế GTGT. Mặc dù khai sinh tại Đức nhưng thuế GTGT lại được áp dụng đầu tiên tại pháp từ 1/7/1954, lúc đầu chỉ ở một số nghành cá biệt đến năm 1968 mới phổ biến và hiện nay thuế GTGT đã xuất hiện ở rất nhiều nước trên thế giới, qua khảo sát cho thấy sau khi thay thuế doanh, thu thuế bán hàng bằng thuế GTGT làm tăng số thu ngân sách ở 11 nước tạo nguồn thu bằng với trước đây ở 22 nước. Nhận thấy ưu điểm nổi bật của thuế GTGT ngày 1/1/1999 Việt Nam cũng chính thức áp dụng thuế này vào hệ thống thuế sau hai bước cải cách thuế vào năm 1990 và 1996.
1.1. Bản chất của thuế GTGT.
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ thể hiện ngay ở bản chất thuế.
Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ nên đối tượng nộp thuế phải là tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá dich vụ có giá trị tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hoá dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT trước tiên là một loại thuế gián thu, phạm vi thu thuế rất rộng. Việc thu thuế thông qua việc bán các hàng hoá dịch vụ nên tiền thuế ẩn trong giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ và được các cơ sởsản xuất kinh doanh nộp vào ngân sách nhà nước thay cho người tiêu dùng, đây cũng là tính chất điển hình của thuế, là chính sách thuế tốt xét về mặt “trách nhiệm chính trị “. Thuế nằm ngoài giá trị tài sản cố định và giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ và được tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hoá dịch vụ chứ không căn cứ vào hình thái hiện vật cũng như công dụng của chúng. Vì vậy, dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi và bằng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Tổng thuế GTGTphải
nộp của một sản phẩm
=
Thuế
suất
x
Giá mua của người tiêu dùng cuối cùng
Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc GTGT ở khâu đó nên thuế giá trị gia tăng không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đọan sản xuất lưu thông cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế mang tính trung lập cao ít mức thuế suất, đối tượng miễm giảm rất hạn chế bảo đảm sự đơn giản rõ ràng ít gây sự rối loạn hay méo mó vì vậy thuế GTGT được đánh giá là loại thuế tiến bộ nhất hiện nay. Tuy nhiên thuế cũng còn nhiều nhược điểm : chưa đảm bảo sự công bằng trong đánh thuế vì thuế còn mang tính chất luỹ thoái nếu so thu nhập của người giàu và người nghèo. Mặt khác thuế đánh vào phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ nên phải xác định đúng đắn phần giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ thực sự phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh lưu thông nên phải áp dụng và quản lý nghiêm ngặt chế độ hoá đơn chứng từ
Cần có một môi trường, điều kiện thuận lợi để áp dụng thuế như: nền kinh tế phải phát triển ổn định, nhà nước phải thực sự quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán phải thống nhất và hoá đơn chứng từ phải được sử dụng trong mọi giao dịch, quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển, cán bộ quản lý thu thuế phải được đào tạo đủ trình độ, các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật và tự giác kê khai nộp thuế, trình độ dân trí tương đối cao, phải có đầy đủ các phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ quản lý thu thuế.
1.2. Vai trò của thuế GTGT.
Thuế GTGT là một loại thuế với bản chất tiến bộ, nhiều ưu điểm nổi bật đã góp vai trò rất lớn vào việc quản lý nền kinh tế. Thuế tập trung chủ yếu nguồn thu ngân sách cho nhà nước : thuế được thu ngay ở từng công đoạn của quá trình sản xuất hàng hoá nên tạo nguồn thu lớn ổnđịnh và kịp thời cho ngân sách nhà nước. Thuế khuyến khích sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư ra nước ngoài. Thuế GTGT được áp dụng rộng khắp thế giới nên việc áp dụng thuế này tại Việt Nam tạo điều kiện cho Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế. áp dụng hạch toán thuế trong doanh nghiệp góp phần tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý thuế nói riêng.
2. Luật thuế GTGT và vận dụng trong đơn vị kinh doanh thương mại nội địa ở Việt Nam.
Từ 1990 để có một hệ thống thuế hoàn thiện nhà nước ta đã thực hiện nhiều chính sách đổi mớihệ thống thuế,các cuộc cải cách được chia thành hai thời kỳ: thời kỳ 1990-1995với mục tiêu xây dựng hệ thống thuế thống nhất trong cả nước, chung cho mọi thành phần kinh tế. Thời kỳ thứ hai từ 1996 với mục tiêu tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế, vì vậy các sắc thuế đã ban hành không ngừng được sửa đổi bổ xung, 1/1/1999 hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã có những thay đổi cơ bản, luật thuế GTGT đã ra đời. Từ 1999 đến nay, qua quá trình thực hiện Luật thuế đã không ngừng được bổ xung hoàn thiện, dưới đây là một số quy định của Luật thuế GTGT hiện hành xét với ngành kinh doanh thương mại nội địa.
2.1. Luật thuế GTGT.
Trong quá trình thực hiện luật thuế GTGT đã được Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội , Chính Phủ, Bộ Tài Chính sửa đổi bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những tồn tại đảm bảo luật thuế GTGT phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
2.1.1.Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT.
Đối tượng chịu thuế là tất cả các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng được quy định tại điều bốn luật thuế GTGT :
Những hàng hoá dịch vụ quy định tại điều này không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh ) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chiụ thuế (gọi chung là người nhập khẩu).
Luật thuế GTGT ở Pháp được thực hiện theo 3 điều kiện cơ bản sau:
- Thực hiện việc giao bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc loại phải trả tiền.
- Thuộc phạm vi hoạt động kinh tế, máy tính độc lập.
- Do một đối tượng thuộc diện nộp thuế GTGT thực hiện.
Các điều kiện thực hiện về đối tượng nộp và chịu thuế của luật thuế GTGT ở Pháp so với Việt Nam đơn giản hơn rất nhiều.
2.1.2. Căn cứ tính thuế GTGT.
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất . Trong đó giá tính thuế và thuế suất được quy định như sau:
Gía tính thuế GTGT được quy đinh cụ thể (xét vơí đối tượng của ngành KDTM nội địa).
Với hàng hoá dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
Với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ cùng loại.
Với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán trả góp của hàng hoá, tính theo giá bán trả một lần .
Đối với hàng hoá gia công là giá gia công.
Với hàng hoá dịch vụ khác là giá do chính phủ quy định .
Giá tính thuế GTGT với hàng hoá dịch vụ quy định tại điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng .
Thuế suất được quy định bao gồm 4 mức thuế suất : 0%, 5%, 10% và 20%, mỗi mức thuế suất được áp dụng riêng cho từng loại hàng hoá quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT.
Theo luật thuế GTGT ở Pháp, căn cứ tính thuế đối với mọi hoạt động giao bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ là giá trị hàng hoá bằng tiền hoặc hiện vật. Trị giá hàng hoá bao gồm mọi khoản cấu thành trong giá như chi phí vật chất, các chi phí khác, tiền lãi của đơn vị kinh doanh, các khoản thuế, lệ phí phải nộp trừ bản thân thuế GTGT. Thuế GTGT không tính đối với các khoản tiền giảm giá do khách hàng đặt từ trước hoặc trả tiền mặt tiền hoa hồng được trích hoặc tiền phạt do người kinh doanh giao hàng chậm. Với mức thuế suất chỉ có hai mức thuế 5,5% áp dụng với nông sản chưa chế biến, cho thuê nhà ở, vận chuyển hành khách..., mức thuế 18,6% áp dụng với các mặt hàng dịch vụ.
2.1.3. Phương pháp tính thuế GTGT.
Phương pháp tính thuế bao gồm hai phương pháp : phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT .
Phương pháp khấu trừ thuế là phương pháp mà số thuế phải nộp được tính bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào. Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra nhân với thuế suất .
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ.
Phương pháp tính thuế trực tiếp là phương pháp mà số thuế phải nộp được tính bằng GTGT của hàng hoá dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT. Trong đó GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng. Phương pháp này chỉ áp dụng với các đối tượng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý.
Luật thuế GTGT ở Pháp chỉ áp dụng duy nhất một phương pháp tính thuế duy nhất là phương pháp khấu trừ chỉ giải quyết cho đối tượng nộp thuế đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết về đăng ký, sổ kế toán, chứng từ hoá đơn và có cơ sở để chứng minh được là trong toàn bộ giá thành của hoạt động giao bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ thực tế đã có thuế GTGT nộp ở khâu trước. Khi số tiền được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, số chênh lệch còn lại sẽ được hoàn dần vào số thuế GTGT phải nộp lần sau cho đến khi hết.
2.1.4. Quản lý thu thuế GTGT.
Công tác quản lý thu thuế bao gồm các công việc: đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán và hoàn thuế.
Trên đây là một số quy định về đối tượng, căn cứ và phương pháp tính thuế, dựa vào các quy định này các cơ sở kinh doanh xác định xem mình có phải đối tượng của thuế GTGT không, nếu đúng phải tiến hành các công việc sau:
Đăng ký nộp thuế theo đúng quy định sau :
Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT kể cả các đơn vị chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh chính đều phải đăng ký với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh về các chỉ tiêu liên quan theo hướng dẫn của cơ quan thuế .
Với các cơ sở mới thành lập phải tiến hành đăng ký nộp thuế ngay sau khi cơ sở được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh .
Các cơ sở đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện đầy đủ về chế độ hoá đơn chứng từ, sổ sách kế toán và tự nguyện đăng ký áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ sẽ được cơ quan thuế xem xét chuyển sang tính thuế theo phương pháp khấu trừ .
Sau đó khi đến thời điểm nộp thuế phải tiến hành kê khai nộp thuế và quyết toán thuế theo quy định sau :
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế hàng tháng và nộp các tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam có cung ứng hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT cho các đối tượng ở Việt nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam tiêu thụ hàng hoá dịch vụ này là đối tượng chịu thuế, kê khai nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài. Thuế GTGT phải nộp tính trên giá hàng hoá, dịch vụ phải trả cho phía nước ngoài. Cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ có nhiều loại hàng hoá dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định với từng loại hàng hoá, dịch vụ.
Cơ quan thuế sẽ thực hiện quyết toán thuế TGTG hằng năm đối với các đối tượng nộp thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm cơ sở kinh doanh phải gửi báo cáo quyết tóan thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo.
Với việc hoàn thuế, các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT sẽ được hoàn thuế trong các trường hợp sau :
Nếu là cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian ba tháng liên tiếp trở lên hoặc cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nhưng chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên sẽ được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm hoặc từng quý nếu số thuế đầu vào lớn hoặc cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu nếu số thuế đầu vào của tài sản đầu tư đã tính khấu trừ sau ba tháng mà số thuế chưa được khấu trừ vẫn còn lớn thì sẽ tiếp tục được hoàn thuế.
Thủ tục hoàn thuế được quy định như sau : các tổ chức, cá nhân thuộc diện được xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xác nhận số thuế được hoàn và làm thủ tục hoản trả thuế cho cơ sở. Thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra. Với đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở trước khi hoàn thuế, thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
Theo luật thuế GTGT ở Pháp, các đối tượng nộp thuế có quyền làm đơn gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở để xin được phép hoàn lại số thuế đã nộp thừa hoặc khoản thuế GTGT được giảm nhưng chưa được giải quyết.
2.2. Vận dụng luật thuế GTGT trong công tác kế toán tại đơn vị kinh doanh thương mại nội địa.
Với các quy định về thuế GTGT(xét với ngành kinh doanh thương mại) như trên để vận dụng vào công tac kế toán của hoạt động kinh doanh thương mại cần hiểu rõ về hoạt động kinh doanh thương mại: là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trong nội bộ từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Vì vậy đối tượng của kinh doanh thương mại là các loại hàng hoá bao gồm : hàng vật tư, thiết bị, hàng công nghệ phẩm tiêu dùng, hàng lương thực thực phẩm chế biến được tổ chức bán buôn, bán lẻ dưới nhiều hình thức khác nhau như là bán qua kho, bán thẳng không qua kho, bán đại lý ký gửi... Quá trình lưu chuyển hàng hoá trong các đơn vị thương mại chỉ bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng, tài sản vận động theo công thức T-H-T’ .
Vì vậy công tác kế toán theo luật thúê GTGT tại cácdoanh nghiệp thương mại hiện nay bao gồm những vấn đề sau:
Về chế độ hoá đơn chứng từ .
Ngoài những biểu mẫu chung cho các doanh nghiệp được quy định trong chế độ hạch toán ban đầu(bao gồm hệ thống sổ chi tiết, các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng), nhà nước còn cho phép các doanh nghiệp đặc thù được phát hành hoá đơn thuế GTGT sau khi có ý kiến của bộ tài chính với yêu cầu các doanh nghiệp này phải sử dụng đầy đủhoá đơn chứng từ trong mọi giao dịch, ghi sổ ké toán thống nhất gíup nhà nướcdễ dàng quản lý thu thuế. Tuy nhiên hệ thống chứng từ của ta vẫn còn thiếu cả về số lượng cũng như các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ .
Về hệ thống tài khoản : áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản vê thuế GTGT
Về phương pháp kế toán: Căn cứ vào quy định về đối tượng chịu thuế doanh nghiệp xác định rõ những mặt hàng chịu thuế của mình rồi dựa vào căn cứ và phương pháp tính thuế để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hạch toán vào bên nợ TK133, và số thuế GTGT đầu ra phải nộp hạch toán vào bên có TK3331, cuối kỳ kết chuyển số thuế được khấu trừ và số thuế phải nộp rồi hạch toán vaò tài khoản liên quan.
Trên đây là một số vấn đề về công tác kế toán theo luật thuế GTGTtrong doanh nghiệp KDTM. Chính phủ đã xoá bỏ luật thuế doamh thu để thay bằng luật thúê GTGT vì tính chất tiến bộ của nó vậy thực chất viẹc áp dụng thuế có đạt hiệu quả?
3. Đánh giá những kết quả đạt được từ việc thực hiện thuế GTGT.
Được triển khai thực hiện trong thời điểm cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á tác động mạnh đến nền kinh tế nước ta, gây ra những bất lợi,nhưng thuế GTGT vẫn phat huy tính tích cực trênmột số mặt :giá thành các công trình đầu tư giảm 10% nên năm1999 vốn đầu tư trong nước tăng 28,6%, kim ngạch xuất khẩu tăng 23,1%, khuyến khích đầu tư vào các ngành kinh tế định hướng chính của chính phủ, đảm bảo nguồn thu của NSNN.
Đến nay khi đã đi vào hoạt động ổn định thuế GTGT càng phát huy mặt tích cực của nó: thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng tốt hơn các hoá đơn chứng từ, nâng cao hạch toán kinh tế, nhất là với giai đoạn hiện nay khi chung ta thực hiện ắt giảm dàn thuế nhâp khẩu theo hiệp định AFTA thì việc thu thuế GTGTlại càng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu góp phần baỏ hộ hợp lý sản xuất trong nước.
Tuy nhiên, hiện nay thuế GTGT vấp phải một vấn đề đó là do viêc quản lý và thanh tra không chặt chẽ các hoá đơn chứng từ hoàn thuế dẫn đến việc khấu trừ khống thuế ngày càng gia tăng, con số khấu trừ thuế lên đến hàng chục tỷ.
Qua hơn ba năm thực hiện luật thuế GTGT đã đạt nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vãn còn nhiều vấn đề cần sửa đổi bổ xung ,năm 2002hàng loạt các văn bản mới về thuế GTGT đã được sửa đổi bổ xung. Ngày 31/12/2001Bộ Tài Chính đã ban hành 4 chuẩn mực kê toán mới theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC, vừa qua Bộ Trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành hông tư 89/2002 về việc hương dẫn thực hiện 4 chuẩn mực trên trong đó công tác kế toán thuế GTGT cũng có nhiều thay đổi, dưới đây chính là phần trình bày về công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp KDTM tại Việt Nam thêo chế độ hiện hành.
Phần II: Công tác kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại tại Việt Nam – những tồn tại và kiến nghị hoàn thiện.
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp được những thông tin về hoạt động kinh tế-tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời, do đó cần phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
1. Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.
1.1. Tài khoản sử dụng.
Để kế toán thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
Tài khoản 133- thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản này bao gồm hai tài khoản cấp hai :
Tài khoản 1331- thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ.
Tài khoản 1332- thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Nội dung kết cấu của tài khoản 133 như sau :
Bên Nợ: ghi số thuế GTGT được khấu trừ.
Bên Có: ghi số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ .
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Dư Nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ và số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn lại.
Tài khoản 3331 thuế GTGT phải nộp và được mở thành hai tài khoản cấp ba như sau :
Tài khoản 33311 – thuế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, và còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
Tài khoản 33312 – thuế GTGT hàng nhập khẩu, dùng để phản ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Nội dung kết cấu của tài khoản 3331 – thuế GTGT phải nộp như sau :
Bên Nợ : Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có : Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi biếu tặng...
Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt độngbất thường.
Số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư Có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
Số dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước.
Khi sử dụng tài khoản 133- thuế GTGT được khấu trừ cần lưu ý :
Tài khoản này chỉ áp dụng cho những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi phản ánh lên sổ chi tiết kế toán phải mở riêng với các loại hàng hoá mua vào đồng thời dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Trường hợp không được hạch toán riêng biệt thì số thuế GTGT đầu vào được ghi ở tài khoản133, cuối tháng kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ để lập các bút toán kết chuyển trừ vào số thuế GTGT phải nộp. Số thuế GTGT không được khấu trừ sẽ tính vào trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ. Trường hợp số thuế không được khấu trừ quá lớn thì tính vào trị giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ. Số còn lại được tính vào trị giá vốn của hàng bán trong kỳ sau.
So với mô hình kế toán Pháp sử dụng những tài khoản sau:
TK 4455 - Thuế doanh nghiệp sẽ trả
TK 1456 - Thuế doanh nghiệp có thể khấu trừ
TK 4457 - Thuế doanh nghiệp do xí nghiệp đã thu được
1.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu ở những cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
1.2.1. Quá trình mua hàng.
Vật tư, hàng hoá mua vào ở các doanh nghiệp được dùng vào nhiều mục đích khác nhau như mua để bán, để làm nguyên vậy liệu sản xuất, gia công dịch vụ...ở đề tài này xét riêng với doanh nghiệp kinh doanh thương mại nên chỉ mua hàng hoá vào nhằm mục đích để bán.
Về nguyên tắchàng hoá mua vào được tính theo trị giá vốn thực tế tại thời điểm mua, bao gồm trị giá phải thanh toán với người bán cộng chi phí mua. Trong đó :
Trị giá phải thanh toán với người bán là số tiền đơn vị thực trả cho người bán, không bao gồm phần chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng hoá và hàng trả lại.
Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuế kho bãi và các chi phí hợp lý khác phát sinh trong quá trình mua hàng.
Khi mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK 156,151- Hàng hoá mua nhập kho hoặc đang đi đường.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ .
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán.
Trong tháng nếu phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng mua và hàng trả lại, kế toán tính toán xác định số tiền thuế GTGT được người bán trả lại để ghi:
Nếu là chiết khấu do thanh toán sớm(không được giảm thuế GTGT)
Nợ TK 331
Có TK 515
Nếu là hàng bán kém hất lượng đem trả lại hoặc dược giảm giá
Nợ TK 111, 112, 331-Tổng số tiền được người bán trả lại.
Có TK 156,151-Giá trị hàng hoá trả lại,giảm giá chưa thuế GTGT.
Có TK 133 –Thuế GTGT của hàng hoá trả lại,giảm giá.
Quá trình mua hàng theo mô hình kế toán Pháp được hạch toán như sau:
Nợ TK 20, 21, 31, 32...
Nợ TK 4456
Có TK 530, 512, 40
1.2.2. Kế toán thuế GTGT trong quá trình bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, các cơ sở kinh doanh phải tính toán, kê khai nộp thuế GTGT đầu ra. Vì vậy, khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, người viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT , các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có)
Khi bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131-Tổng giá thanh toán.
Có TK 511-Doanh thu chưa thuế.
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp hàng bán của doanh nghiệp bị kém phẩm chất khách hàng có thể yêu cầu giảm giá hoặc trả lại số hàng đó. Kế toán phản ánh bút toán này như sau:
Nợ TK 531,532-Doanh thu của hàng bị trả lại, giảm giá chưa có thuế.
Nợ TK 3331-Thuế GTGT của hàng bị trả lại, giảm giá.
Có TK 111,112,131-Tổng giá thanh toán.
Nếu phát sinh các khoản chiết khấu thương mại
Nợ TK 521-Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,131
Nếu phát sinh các khoản chiết khấu do khách hàng thanh toán sớm
Nợ TK 635-Chi phí tài chính
Có TK 111,112,131
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng để biếu, tặng, hoặc dùng vào các công việc khác kế toán ghi vào chi phí bán hàng hoặc chi phí QLDN theo trị giá hàng hoá tương ứng với doanh thu bán hàng (chưa thuế), đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ:
Nợ TK641,642 - Phần doanh thu chưa thuế
Nợ TK133 - Thuế GTGT khấu trừ.
Có TK511- Doanh thu của hàng đem biếu.
Có TK333 - Thuế GTGT phải nộp.
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bán theo phương thức trả góp, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 111,112 - Phần doanh thu trả ngay.
Nợ TK 131 - Phần doanh thu trả chậm.
Có TK 511 - Phần doanh thu chưa thuế trả ngay.
Có TK 3387 - Phần doanh thu chưa thực hiện .
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Hàng kỳ tính, xác định doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
Có TK 515 - Lãi trả góp.
Đối với các khoản thu nhập tài chính thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 515, 711
Có TK 3331
Cuối kỳ kinh doanh , kế toán tính toán, xác định số thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp trong kỳ này để ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK3331
Có TK 133
Nếu số thuế GTGT đầu vào của các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế GTGT đầu ra hoặc doanh nghiệp kinh doanh những loại hàng hoá được hoàn thuế đầu vào, doanh nghiệp thuộc diện được hoàn thuế thì doanh nghiệp có thể làm thủ tục hồ sơ đề nghị xét hoàn lại tiền thuế GTGT đã nộp. Nếu được chấp nhận hoàn thuế, doanh nghiệp ghi bút toán hoàn thuế như sau:
Nợ TK 111,112
Có TK 711-Thu nhập khác.
Nếu doanh nghiệp được giảm thuế trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 711-Thu nhập khác.
Theo mô hình kế toán Pháp quá trình bán hàng gồm các nghiệp vụ sau:
- Phản ánh việc bán hàng hoá thành phẩm, dịch vụ
Nợ TK 530, 512, 41
Có TK 4457
Có TK 7
Cuối kỳ xác định số thuế doanh thu phải nộp và kết chuyển như sau:
Nợ TK 4457
Có TK 4455
Sau khi xác định số thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp tiến hành than toán với Nhà nước được hạch toán như sau:
Nợ TK 4455
Có TK 530, 512, 40
Trên đây là phương thức hạch toán với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dưới đây là cách thức hạch toán của doanh nghiệp áp dụng thuế theo phương pháp trực tiếp.
1.3 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về thuế GTGTở đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp và đơn vị kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT.
1.3.1. Quá trình mua hàng.
ở các đơn vị kinh doanh áp dụng phương pháp tính thuế GTGTtheo phương pháp trực tiếp, khi mua hàng hoá kế toán phản ánh giá tị hàng hoá theo tổng giá thanh toán, gồm cả thuế GTGTđầu vào. Trường hợp này kế toán không sử dụng tài khoản 133 để ghi thuế GTGT đầu vào, mà số thuế này là một bộ phận cấu thành của giá vốn hàng nhập kho.
Khi mua hàng doanh nghiệp sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 151, 156 –Tổng giá thanh toán.
Có TK 112, 111, 331 - Tổng giá thanh toán.
1.3.2. Quá trình bán hàng hoá dịch vụ.
Những đơn vị kinh doanh áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp và những đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT, khi bán hàng kế toán phản ánh doanh thu theo tổng giá trị thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu ra ). Nếu là hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt.
Khi bán hàng kế toán hạch toán :
Nợ TK 111, 112, 131-Tổng giá thanh toán.
Có TK 511- Tổng giá thanh toán.
Đối với các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác có bao gồm thuế GTGT phải nộp. Khi phát sinh kế toán căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có ghi :
Nợ TK 111, 112 - Thu nhập bằng tiền.
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711-Thu nhập khác.
Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và ghi giảm doanh thu.
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331-Thuế GTGT phải nộp.
1.4. Tổ chức sổ kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa.
Trong điều kiên thực hiện luật thuế GTGT, bộ tài chính đã có thông tư bổ sung một số sổ chi tiết như :
- Sổ theo dõi thuế GTGT.
- Sổ chi tiêt thuế GTGT được hoàn lại.
- Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm.
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ, TK 3331- Thuế GTGT phải nộp cần được theo dõi, phản ánh trên sổ cái, nhật ký chứng từ, nhật ký chung ... tuỳ theo hình thức kế toán ở đơn vị.
Dưới đây trình bày mục đích phạm vi và nội dung phương pháp ghi sổ :
Sổ theo dõi thuế GTGT:Sổ n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35337.doc