Công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh chóng và bền vững, chủ động hội nhập Quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu và ổn định của ngân sách Nhà nước, là công cụ phân phối thu nhập quốc dân và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của thuế, Nhà nướ

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c ta đã tiến hành các cuộc cải cách về thuế nhằm khắc phục những hạn chế của sắc thuế cũ và thay thế bằng những sắc thuế mới tiến bộ hơn, đảm bảo công bằng cho tất cả các thành viên trong xã hội. Một ví dụ điển hình cho công cuộc cải cách thuế của Nhà nước ta chính là sự ra đời của luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc hội khoá IX thông qua, có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999. Nhìn chung Luật thuế Giá trị gia tăng có khá nhiều ưu điểm như: làm tăng nguồn ngân sách Nhà nước, kích thích sản xuất…Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất là ở khu vực hộ kinh doanh cá thể trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng: không quản lý được hết các hộ kinh doanh, dây dưa nợ đọng thuế, tình trạng giả mạo hóa đơn để trốn thuế… Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật thuế của các hộ kinh doanh luôn xảy ra, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế còn thấp…Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra cho Ngành thuế tỉnh là phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Bắt nguồn từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Cục thuế tỉnh Hải Dương, được sự động viên chỉ bảo của thày, cô giáo và các cán bộ tại Cục thuế, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “ Công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Cục thuế tỉnh Hải Dương”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. Về kết cấu đề tài: bao gồm 3 chương CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG. CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Dương Thị Ngân cùng các cô chú trong Cục thuế tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIA TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 1.1. Hộ kinh doanh cá thể và thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể. 1.1.1. Hộ kinh doanh cá thể. Hộ kinh doanh cá thể là hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam ( hoặc một nhóm người hay một hộ gia đình) làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu riêng và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trường hợp hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, những người bán rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp thì không phải đăng ký kinh doanh; trừ các trường hợp kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động thì phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp. 1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể. * Khái niệm về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể: Thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể là loại thuế gián thu, đánh vào phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. * Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng : là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. * Hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo kê khai có thể nộp thuế theo các phương pháp sau: Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn, chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, hạch toán được cả đầu vào, đầu ra. Theo luật thuế GTGT mới được thông qua tại kỳ họp thứ ba Quốc Hội khoá XII ngày 03/06/2008 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 thì: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu vào: là số thuế được ghi trên hóa đơn mua hàng. Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra × Khối lượng hàng hóa bán ra × Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ tương ứng Phương pháp trực tiếp: + Đối với những hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ (hàng hoá mua vào và bán ra đều có chứng từ, hoá đơn hợp lệ) Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ × Thuế suất thuế GTGT tương ứng GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào = Doanh số bán ra × Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào + Đối với những hộ kinh doanh đã thựuc hiện đầy đủ chế độ hoá đơn chứng từ khi bán hàng hoá, dịch vụ khi mua vào nhưng lại không có đủ hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào thì đăng ký nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT phải nộp = Doanh số bán ra × Thuế suất thuế GTGT tương ứng + Đối với hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định doanh thu ( phương pháp khoán) Áp dụng với những hộ kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chế độ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ ( theo quy định những hộ này thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt hàng vụn vặt, bán hàng có thể không có hoá đơn chứng từ): Thuế GTGT phải nộp = Doanh số ấn định × Tỷ lệ GTGT × Thuế suất thuế GTGT 1.2. Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. 1.2.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. * Khái niệm về quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. + Theo nghĩa rộng: Quản lý thu thuế GTGT đối với những hộ kinh doanh cá thể là sự tác động có chủ đích của cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình từ lựa chọn và ban hành hệ thống luật thuế GTGT, tổ chức thực hiện luật thuế GTGT đến việc thanh tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đạt được mục tiêu mà Nhà nước đặt ra. + Theo nghĩa hẹp: Quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể chỉ bao gồm các hoạt động hành pháp ( tức là các hoạt động sau khi đã có chính sách thuế GTGT). Các hoạt động đó bao gồm : tuyên truyền phổ biến các luật thuế; tổ chức quản lý thu thuế ( quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý theo quy trình thu thuế, tính thuế, thu nộp tiền thuế); thanh tra thuế. * Mục đích của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. + Tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Số thu thuế hàng năm ở nước ta chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của ngân sách Nhà nước. Mặc dù số thuế thu được từ thành phần kinh tế cá thể chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nhập Ngân sách Nhà nước nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậ làm tốt công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ có tác dụng động viên,tăng thu cho ngân sách Nhà nước. + Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế cá thể. Vai trò của thuế không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những công việc cụ thể trong công tác quản lý thu thuế. + Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho các hộ kinh doanh. Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và luật thuế GTGT nói riêng; cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế được nâng cao. Từ đó tạo cho mọi tầng lớp dân cư thói quen “Sống và làm việc theo pháp luật”. * Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. - Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục thường xuyên về luật thuế GTGT để các đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành. - Khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu. + Thu hết thuế, không để nợ đọng. + Kiểm tra, giám sát các hộ nghỉ kinh doanh. + Quản lý tất cả các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh. + Quản lý sát doanh thu thực tế của các đối tượng nộp thuế. - Thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra đối với từng loại đối tượng kinh doanh. 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể. 1.2.2.1. Hệ thống chính sách thuế. Để cho các đối tượng nộp thuế tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình thì trước hết bản thân họ phải hiểu rõ về luật thuế đó, phải tự tính ra được số thuế mà họ phải nộp và số thuế này phải nằm trong khả năng đóng góp của họ. Vì vậy luật thuế GTGT phải có nội dung đơn giản, dễ hiểu, mang tính phổ thông, phù hợp với trình độ của người nộp thuế và quan trọng là mức thuế suất phải phù hợp. Có như vậy mới tăng được tính hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. 1.2.2.2. Cơ quan quản lý thu thuế. + Công tác tổ chức thi đua, tuyên truyền: Công tác tổ chức thu thập thông tin từ đối tượng nộp thuế, từ các tổ chức cá nhân liên quan ảnh hưởng đến tính trung thực và tính chính xác việc kê khai của đối tượng nộp thuế . Cơ quan thuế cần tăng cường những biện pháp phối hợp với các ngành các cấp có liên quan để chống gian lận, trốn thuế, thu hồi số nợ đọng và khai thác đầy đủ các nguồn thu ngân sách Nhà nước. + Trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của cán bộ quản lý thu thuế có ý nghĩa quyết định đến kết qủa công tác quản lý thuế. Nhân tố này có tác động đến tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể, từ tổ chức thực hiện chính sách đến thanh tra thuế. Trong quá trình quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể có thể gặp khó khăn, nhiều vấn đề cần tháo gỡ. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ thuế phải có trách nhiệm cao mới có thể kiểm soát chặt chẽ các đối tượng nộp thuế từ khu vực kinh tế cá thể này. + Phương tiện làm việc, chế độ lương bổng, khen thưởng, kỷ luật là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế. Nếu một hệ thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ, phương tiện kỹ thuật hiện đại sẽ giúp cho việc quản lý thu thuế hiệu quả, kịp thời và tiết kiệm chi phí hơn so với quản lý theo kiểu thủ công. Ngoài ra chế độ lương bổng, khen thưởng hợp lý để động viên các cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cũng là một yếu tố quan trọng trong công tác quản lý thuế. 1.2.2.3. Sự tự nguyện, ý thức chấp hành của đối tượng nộp thuế. Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật về thuế nói riêng tỷ lệ thuận với ý thức về trách nhiệm nộp thuế. Khi đối tượng nộp thuế có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai và nộp thuế...Hành vi trốn thuế sẽ được hạn chế. Chính vì vậy công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. 1.2.2.4. Quy mô, mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể. Quy mô và mức độ tập trung của các hộ kinh doanh cá thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; đòi hỏi phải có sự phân công bố trí cán bộ thuế đến từng cơ sở một cách hợp lý để có thể quản lý hết được số hộ kinh doanh. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể. Để tăng cường hiệu quả trong quản lý thu thuế, cơ quan thuế đã xây dựng một số tiêu chuẩn, thông qua đó để đánh giá công tác thu thuế. 1.2.3.1. Tính hiệu lực Tính hiệu lực trong quản lý thu thuế được thể hiện ở chỗ: phải xác định được mục tiêu phù hợp và có khả năng thực hiện được. Tính hiệu lực chỉ rõ mức độ hiệu quả là cao hay thấp, tác động hiệu quả là nhanh chóng hay chậm trễ, tác động của hiệu quả diễn ra là lau bền hay ngắn ngủi… 1.2.3.2. Tính hiệu quả Bất kỳ một hành động đánh thuế nào đều có tác động đến hành vi, nguồn tài chính và cách sử dụng nguồn tài chính của pháp nhân và thể nhân. Nếu hành vi và cách thức sử dụng các nguồn lực của pháp nhân hoặc thể nhân đã đạt được hiệu quả cao, xét trên góc độ lợi ích của từng chủ thể, cũng như của cả quốc gia thì việc thiết kế sao cho không làm sai lệch với hành vi và cách phân bổ nguồn lực đó. Đó chính là yêu cầu tính hiệu quả của công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng. 1.2.3.3. Tính linh hoạt Quản lý phải thể hiện được mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, phải hiểu đối tượng khách quan làm như thề nào, chủ quan có phù hợp với khách quan không. Các ĐTNT luôn chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế. Vì vậy, khi tiến hành quản lý thu thuế, các cán bộ thuế cần linh hoạt, thích ứng với hoàn cảnh kinh tế của ĐTNT. 1.2.3.4. Tính công bằng về mặt xã hội Tính công bằng là một tiêu chuẩn quan trọng khi xem xét quản lý thu thuế có tiến bộ không. Song thực tế, rất khó có thể xác định một cách chính xác tiêu chuẩn công bằng trong quản lý thuế là làm như thế nào. Có hai quan điểm công bằng: - Công bằng theo chiều dọc: quan điểm này cho rằng người nào có khả năng nộp thuế cao hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn người khác. - Công bằng theo chiều ngang: Các cá nhân về mọi mặt đều như nhau thì có sự đối xử về thuế như nhau. Hai quan điểm trên đều cho rằng : để đảm bảo việc đánh thuế công bằng cần phải dựa vào khả năng của người nộp thuế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG. 2.1. Tình hình phát triển của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh. Trong thời gian qua, với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần hộ kinh doanh cá thể ở tỉnh Hải Dương đã và đang phát triển cả về số lượng, quy mô và chủng loại mặt hàng. Phạm vi hoạt động của khu vực kinh tế cá thể này rất phong phú, dàn trải khắp 12 huyện, thị xã trong toàn tỉnh. Một phần là do tốc độ đô thị hoá, một phần là do Hải Dương là một tỉnh có tiềm năng du lịch dồi dào, giao thông thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh, buôn bán. Sự phát triển của các hộ kinh doanh cá thể đã tạo ra một khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết, đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân; thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đặc điểm cơ bản của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương : số hộ nhiều, song doanh thu nhỏ và phân tán, chủ yếu là hoạt động thương nghiệp mua vào, bán ra; loại hình kinh doanh này ít rủi ro, không đòi hỏi nhiều vốn, thời gian quay vòng vốn nhanh; hộ kinh doanh cá thể có quy mô còn nhỏ, chưa có sức cạnh tranh, hình thành một cách tự phát; chịu sự điều chỉnh của quy luật cung cầu (ở những nơi mà có nhu cầu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lớn thì khối lượng kinh doanh ở đó nhiều); ngoài ra các hộ kinh doanh còn thường xuyên thay đổi ngành nghề, địa điểm và quy mô kinh doanh ... Những đặc điểm đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý đối tượng nộp thuế của cơ quan thuế tỉnh Hải Dương. Bảng 2.1:Cơ cấu hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh HD theo ngành nghề. Đơn vị tính: số hộ kinh doanh Hộ kinh doanh Năm 2008 Năm 2009 Số hộ % Số hộ % Tổng số hộ thu thuế 6.553 100 6.545 100 Ngành sản xuất 236 3.6 254 3.88 Ngành dịch vụ 949 14.48 982 15 Ngành thương nghiệp 4.659 70.79 4.614 70.49 Ngành ăn uống 551 8.42 563 8.72 Ngành vận tải 158 2.41 132 1.91 (Nguồn: Phòng tổng hợp và dự toán) Bảng số liệu trên thể hiện cơ cấu theo ngành nghề của hộ kinh doanh cá thể đã đăng ký mã số thuế, đăng ký kinh doanh và nộp thuế cho cơ quan thuế tỉnh Hải Dương trong 2 năm gần đây. Qua bảng trên ta thấy: + Số hộ quản lý thu thuế khá ổn định, có chiều hướng tăng lên ở đa số các ngành nghề. Tổng số hộ quản lý thu thuế trong năm 2009 tuy có giảm so với năm 2008 nhưng không đáng kể ( tương đương 8 hộ, giảm 0.12% ) + Với ngành sản xuất ta thấy: số hộ tăng lên đáng kể: năm 2009 tăng so với năm 2008 là 18 hộ, tương đương tăng 7.6%. Xét tỷ trọng của ngành này trong năm 2009 vẫn tăng so với năm 2007 từ 3.6% lên 3.88%. Tuy nhiên con số này cho thấy ngành sản xuất trong khu vực kinh doanh cá thể không được thịnh lắm. Mặt hang chủ yếu của ngành này là gia công, chế biến,sản xuất đồ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ… Số hộ trong ngành này nhỏ nhưng những năm gần đây,những mặt hàng này lại được xuất khẩu tương đối nhiều. Tuy nhiên, đây chủ yếu là sản xuất ngành nghề truyền thống nên chỉ một số ít hộ có tay nghề thì mới làm đạt tiêu chuẩn. + Đối với ngành dịch vụ: những năm gần đây, số hộ hoạt động trong ngành này luôn chiếm vị trí thứ 2 trong tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh. Năm 2008 có 949 hộ, chiếm 14,48%. Năm 2009 có 982 hộ chiếm 15%, tăng 33 hộ so với năm 2008. Từ số liệu đó ta thấy rằng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ này khá hiệu quả. Các loại hình dịch vụ chủ yếu ở tỉnh là các cửa hàng sửa chữa, khách sạn, karaoke, massage… Đây là các loại hình ra đời trước nhu cầu và tình hình kinh tế - xã hội ngày càng phát triển của tỉnh Hải Dương. + Ngành thương nghiệp có xu hướng giảm trong năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng vẫn là ngành có số hộ kinh doanh cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số hộ kinh doanh.. Năm 2009 có 4614 hộ,giảm 45 hộ so với năm 2008. Tỷ trọng năm 2008 là 70.79% , thì năm 2009 còn 70.49%. Như vậy có thể thấy ngành thương nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn các ngành khác và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Tỉnh với xuất phát điểm thấp. + Ngành ăn uống: Số hộ kinh doanh ăn uống tăng lên kể cả về tuyệt đối lẫn tương đối. Năm 2008 có 551 hộ, chiếm 8,42% thì đến năm 2009 có 563 hộ, chiếm 8,72%. Như vậy tuyệt đối tăng 12 hộ, tương đối tăng 2,17%. Số hộ kinh doanh ăn uống tăng lên này chủ yếu là các nhà hang cao cấp. Một phần là do đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu thưởng thức về ăn uống cũng tăng lên; hơn nữa lượng khách du lịch đổ về Hải Dương ngày càng đông, vì vậy nhu cầu thưởng thức các đặc sản của quê hương Hải Dương cũng nhiều hơn. Tiềm năng kinh doanh ngành ăn uống mang lại lợi nhuận tương đối cao nên tốc độ gia tăng các hộ kinh doanh ăn uống còn tăng lên nữa trong những năm tới. + Ngành vận tải: đây là ngành có số hộ đưa vào quản lý được thấp nhất. Năm 2008 được 158 hộ, chiếm 2,41%; đến năm 2009 còn 132 hộ, chiếm 1,91%, giảm26 hộ, tương đương 3,9%. Con số trên cho thấy ngành vận tải kinh doanh không thuận lợi nên những hộ giảm này thường xuyên chuyển sang các ngành khác hoặc thôi không kinh doanh nữa. Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy được số lượng và cơ cấu kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Từ đó có các phương hướng quản lý các hộ kinh doanh từ khâu ra thong báo, điều chỉnh doanh thu tính thuế tới khâu thu nộp thuế. Trong số 12 huyện, thành phố trong toàn tỉnh năm 2009 thì Thành phố Hải Dương là nơi có số hộ kinh doanh đông nhất : 3001 hộ, chiếm 18.3% số hộ cá thể trong toàn tỉnh, do đây là trung tâm kinh tế-văn hoá của toàn tỉnh. Thành phố Dương là nơi tập trung nhiều chợ lớn như : trung tâm thương mại, chợ Lớn, chợ Đồng Xuân,… và nhiều nhà hàng, khách sạn lớn như nhà hàng gà tươi 123, khách sạn Hoa Hồng, Hoàng Gia,…và một số dịch vụ khác. Còn lại các huyện khác trong tỉnh phần lớn là kinh doanh theo thời vụ nông nhàn, vì vậy chủ yếu áp dụng mức thuế khoán ổn định 6 tháng đến 1 năm với số thuế bình quân thấp. Dưới đây là bảng số liệu thể hiện số hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương: Bảng 2.2: Số hộ cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Đơn vị tính: số hộ kinh doanh) Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số hộ Tỷ trọng Số hộ Tỷ trọng Tổng số hộ quản lý 16.069 100 16.399 100 TP. Hải Dương 3.089 19.2 3.001 18.3 TX. Chí Linh 2.114 13.2 2.331 14.2 H.Bình Giang 1.079 6.7 1.079 6.6 H.Cẩm Giàng 1.187 7.4 1.017 6.2 H. Gia Lộc 1.115 6.9 1.235 7.5 H.Kim Thành 1.067 6.4 1.261 7.7 H.Kinh Môn 1.137 7.1 1.124 6.8 H.Nam Sách 1.089 6.8 1.132 6.9 H.Ninh Giang 936 5.9 1.002 6.0 H.Thanh Hà 1.120 6.9 1.011 6.1 H.Thanh Miện 1.129 7.2 1.114 6.7 H.Tứ Kỳ 1.007 6.3 1.102 7.0 (Nguồn: Phòng Tổng hợp và dự toán) 2.2. Tổ chức quản lý thu thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Hải Dương. 2.2.1. Hệ thống các văn bản pháp quy được áp dụng. 1. Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH 10 ban hành ngày 20/05/1998. 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thị đặc biệt số 08/2003/QH 11 ban hành ngày 17/6/2003. 3. Luật sửa đổi sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005. 4. Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11. 5. Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. 6. Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi ahành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11. 7. Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điểm của thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 14/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số o8/2003/QH11. 8. Thông tư số 115/TT-BTC ngày 16/12/2005/ của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bố sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng. 2.2.2. Bộ máy thu thuế tại Cục thuế Tỉnh Hải Dương. 2.2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành thuế tỉnh Hải Dương. * Cục thuế tỉnh Hải Hưng được thành lập tháng 10/1990, cùng với việc tái lập tỉnh năm 1997, Cục thuế tỉnh Hải Hưng được chia tách và đổi tên thành Cục thuế tỉnh Hải Dương với tổng số cán bộ trên 700 người, được bố trí công tác tại 11 phòng thuộc Văn phòng Cục và 12 Chi cục, thực hiện chức năng tổ chức quản lý thu thuế, phí và lệ phí trên địa bàn toàn tỉnh. Trong những năm qua mặc dù phải trải qua nhiều khó khăn phức tạp của tình hình trong nước và thế giới, cụôc khủng hoảng tài chính, tiền tệ những năm 90 thế kỷ XX, rồi hạn hán, dịch bệnh, thiên tai cùng những biến động của giá cả thị trường quốc tế trong những năm qua, đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thu NSNN nói riêng. Tuy có nhiều khó khăn xong dưới sự chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ; của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, UBND tỉnh Ngành thuế đã phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành của Tỉnh, đặc biệt là các đơn vị trong hệ thống tài chính địa phương đã triển khai thực hiện tốt công tác thuế trên địa bàn. Trong 15 năm đổi mới, cùng với sự trưởng thành lớn mạnh của ngành Tài chính, ngành thuế Hải Dương đã không ngừng được kiện toàn, củng cố và lớn mạnh. Với sự nỗ lực và quyết tâm, tập thể cán bộ công nhân viên chức là một khối đoàn kết thống nhất đã phấn đấu không ngừng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của ngành, nhiều năm liên tục Ngành đã được tặng thưởng nhiều Bằng khen của UBND tỉnh, Bộ Tài chính, Chính phủ, cờ thi đua xuất sắc và được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động Hạng 3. * Cơ cấu tổ chức ngành thuế tỉnh Hải Dương: 750 người - 4 lãnh đạo Cục: 1 Cục trưởng và 3 Cục phó - 11 phòng, ban chức năng: + Phòng tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế + Phòng kê khai và kế toán thuế + Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế + Phòng kiểm tra thuế + Phòng thanh tra thuế + Phòng tổng hợp và dự toán + Phòng tin học + Phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân + Phòng kiểm tra nội bộ + Phòng tổ chức cán bộ + Phòng hành chính- quản trị- tài vụ- ấn chỉ * Bộ máy quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể thuộc khu vực ngoài quốc doanh: + Ở cấp tỉnh: có phòng Tổng hợp và dự toán: hiện nay tổng số công chức là 6, trong đó 100% đại học. Chức năng: giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc triển khai các văn bản pháp luật thuế trong nội bộ ngành; xây dựng các biện pháp quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra kết quả triển khai công tác quản lý thuế tại các Chi cục thuế; tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố; Nhiệm vụ cụ thể: - Xây dựng và giao dự toán thu NSNN; Tổ chức thực hiện dự toán trên địa bàn tỉnh, thành phố. - Xây dựng tiêu thức phân cấp quản lý đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế tại địa phương. - Hướng dẫn các bộ phận trong cơ quan thuế thực thi các văn bản pháp luật về thuế và giải quyết các vấn đề về thuế đảm bảo đúng qui định của pháp luật, của ngành; - Hỗ trợ các phòng, Chi cục trả lời các vấn đề liên quan đến chính sách thuế đối với các trường hợp phức tạp; - Thẩm định các văn bản trả lời, hướng dẫn về thuế do các phòng chức năng của Cục Thuế, Chi cục thuế soạn thảo; đề xuất biện pháp và trình Lãnh đạo Cục Thuế xử lý đối với các trường hợp phát hiện văn bản sai so với qui định; - Thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục xem xét giải quyết miễn, giảm thuế, hoàn thuế đối với các trường hợp đặc biệt không kê khai trong tờ khai thuế và toàn bộ hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế kiểm tra xác minh để nghị Cục Thuế thực hiện các thủ tục hoàn thuế hoặc do vượt quá thẩm quyền của Chi cục thuế đề nghị Cục Thuế giải quyết hoặc một số đề nghị khác về thuế của tổ chức và cá nhân nộp thuế. - Xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai công tác quản lý thu thuế trên địa bàn; phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan triển khai các biện pháp quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố; xây dựng và thực hiện chỉ đạo, đề ra các giải pháp, biện pháp quản lý thuế, phí, lệ phí... phù hợp với từng địa bàn và ngành nghề kinh doanh đối với khu vực ngoài quốc doanh. - Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục thuế triển khai các qui định của ngành, các biện pháp chỉ đạo của Tổng cục Thuế, Cục Thuế trong công tác quản lý thuế; triển khai công tác uỷ nhiệm thu các khoản thu về đất đai, phí, lệ phí và thuế đối với khu vực hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn; - Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Thuế, các Chi cục thuế thực hiện chế độ báo cáo kế toán- thống kê thuế và các chế độ thông tin báo cáo khác theo quy định của ngành; - Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu thuế cho các cơ quan, ban ngành liên quan và UBND tỉnh (thành phố); tham gia với các ngành, các cấp về chủ trương biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương, chống buôn lậu, chống kinh doanh trái phép... - Thu thập thông tin, phân tích tình hình và khả năng thu NSNN của cấp Cục, cấp Chi cục, dự báo kết quả thu NSNN theo định kỳ của địa phương; - Theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả và các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thu NSNN của Cục Thuế theo định kỳ, đột xuất, báo cáo tổng hợp các chuyên đề (Thông qua xử lý tờ khai, thu nợ, thanh tra, kiểm tra) theo qui định. - Tổ chức công tác sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế và thu khác của Cục Thuế; - Biên soạn và tham gia biên soạn tài liệu, tập huấn cho cán bộ thuế về các nghiệp vụ quản lý thu thuế tại các chi cục thuế theo chỉ đạo của Tổng cục thuế; - Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. + Ở cấp Thành phố, huyện, thị xã : có 12 chi cục Chi cục thuế Thành phố Hải Dương Chi cục thuế Thị xã Chí Linh Chi cục thuế Huyện Bình Giang Chi cục thuế Huyện Cẩm Giàng Chi cục thuế Huyện Gia Lộc Chi cục thuế Huyện Kim Thành Chi cục thuế Huyện Kinh Môn Chi cục thuế Huyện Nam Sách Chi cục thuế Huyện Ninh Giang Chi cục thuế Huyện Thanh Hà Chi cục thuế Huyện Thanh Miện Chi cục thuế Huyện Tứ Kỳ Các chi cục thuế các huyện, thị xã có nhiệm vụ quản lý và tổ chức thu tất cả các nguồn thuế, lệ phí và các nguồn thu khác phát sinh trên địa bàn mình quản lý; tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chế độ thuế trên địa bàn như: tổ chức các biện pháp thu thuế, tổ chức công tác kiểm tra, chống khai man, lậu thuế…; tổ chức công tác thống kê, kế toán, thông tin. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành thuế tỉnh Hải Dương C ục trưởng cục thuế Lê Thị Dương P. Tổ chức cán bộ P. Kiểm tra nội bộ P.Tổng hợp & dự toán Chi cục TX Chí Linh Phó cục trư ởng Nguyễn Đức Khoáng Phó cục tr ưởng Phạm Thị Mai Phó cục trưởng Hoàng Hoa Bắc P. Tin học Tin h ọc P. hành chính-tài vụ-ấn chỉ HC t ài v ụ ấn ch ỉ Chi cục TP Hải Dương Chi cục KMôn, KTh,NSách, THà P. Kiểm tra thuế Chi cục C. Giàng, B. Giang P. Tuyên truyền & hỗ trợ NNTNNT P. Kê khai và kế toán thuế P. QL nợ và cưỡng chế nợ P. Thanh tra thuế Chi cục GLộc, TKỳ ,NG, TMiện P. QL thuế thu nhập cá nhân * Thực trạng đội ngũ cán bộ ngành thuế Hàng năm, Cục thuế Tỉnh có trên 80% số cán bộ công chức được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và được cập nhật các chế độ, chính sách mới. Cục thuế đã và đang đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu. Năm 2008, ngành thuế Hải Dương đã bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho 686 lượt cán bộ, công chức; tổ chức kiểm tra trình độ cán bộ công chức với trên 90% cán bộ công chức thuế đạt kết quả khá, giỏi. Đến nay, cán bộ có trình độ đại học chiếm 51%, số còn lại là trình độ trung cấp. Năm 2009, được Tỉnh uỷ quan tâm, Cục thuế đã cử 4 đồng chí đi học cao học, 3 đồng chí học cao cấp chính trị; chủ động tổ chức 15 lớp đào tạo, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và ứng dụng tin học trong quản lý thuế…với sự tham gia của 734 lượt cán bộ công chức trong toàn Cục. Bảng 2.3: Số liệu tình hình trình độ, chuyên môn CBCC ngành thuế Chỉ tiêu Năm 1990 Năm 2008 Đại học 16,24% 46% Trung cấp 58.52% 52% Sơ cấp 25.24% 0,2% (Nguồn: phòng Tổ chức cán bộ) Như vậy có thể thấy từ năm 1990 đến nay, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành thuế đã tăng lên đáng kể, từ 16,24% đại học năm 1990 đến năm 2008 đã lên tới 46%, sơ cấp thì chỉ chiếm một tỷ lệ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25684.doc
Tài liệu liên quan