Công tác quản lý lao động tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long

mở đầu Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đối với các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy thuốc lá Thăng Long nói riêng, muốn duy trì và phát triển cần phải đổi mới trong sản xuất, đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý tốt các khâu trong quá trình sản xuất từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn. Trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , lao động của con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gi

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công tác quản lý lao động tại Nhà máy Thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
an lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Do vậy quản lý lao động giữ một vai trò chủ chốt trong hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó quản lý lao động còn giữ một vị trí hàng đầu trong hoạt động của một nhà quản lý doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu thông qua người khác và đạt được hiệu quả công việc cao hơn. Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một biểu tượng đầy tự hào của công nghiệp Thủ đô nói riêng và công nghiệp cả nước nói chung. Một vấn đề quan trọng và cũng là một bài học được Thăng Long duy trì trong hơn 45 năm phấn đấu và trưởng thành đó là làm tốt công tác quản lý lao động. Nhận thức đúng vị trí, vai trò của công tác quản lý lao động cùng với sự đam mê học hỏi của bản thân, trong thời gian thực tập tại nhà máy thuốc lá Thăng long, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng kế toán và cô giáo hướng dẫn thực tập, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “ Công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long’’. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo quản lý được cấu trúc thành 03 chương: Chương I: Đặc điểm chung về nhà máy thuốc lá Thăng long Chương II: Thực trạng công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long. nội dung Chương I. Tình hình đặc điểm chung của nhà máy thuốc lá Thăng long 1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá Thăng long 1.1.Quá trình hình thành và phát triển Cùng với sự vận động của nền kinh tế nước nhà, nhà máy thuốc lá Thăng long đã có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài với chặng đường 45 năm đầy tự hào, vẻ vang, luôn là lá cờ đầu của ngành thuốc lá Việt nam. Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp nhà nước kinh tế độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản riêng ở các ngân hàng theo pháp luật Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam . Nhà máy thuốc lá Thăng long trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt nam Bộ Công nghiệp nhẹ (Quyết định số 2990/ QĐ của Phủ thủ tướng năm 1995). Sau hơn một năm khảo sát, địa điểm đầu tiên được lựa chọn để sản xuất thử nghiệm là nhà máy bia Hà nội. Sau một thời gian lại chuyển sang nhà máy diêm cũ. Năm 1956 Nhà nước quyết định chuyển bộ phận sản xuất về khu vực tiểu thủ công nghệ Hà đông nhằm ổn định và phát triển sản xuất . Qua 3 lần di chuyển địa điểm nhà máy thuốc lá Thăng long đã ra đời. Ngày 06/01/1957 Phủ thủ tướng ký quyết định thành lập nhà máy. Hiện nay, nhà máy thuốc lá Thăng long nằm ở trung tâm công nghiệp Thượng đình (235 đường Nguyễn Trãi, quận Đống đa, thành phố Hà nội). 1.2. Nhiệm vụ của nhà máy. Do là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận nên việc quản lý vốn theo chế độ chính sách của Nhà nước rất được chú trọng. Tuy nhiên nhà máy đã rất linh hoạt trong cơ chế thị trường để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh , từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong nhà máy. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của nhà máy được cụ thể hoá như sau: Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách. Bảo toàn và phát triển số vốn được giao. Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, kể toán Nhà nước . Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn tài sản, lao động tiền lương. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu. Sản phẩm chính là thuốc lá điếu các loại. Ngoài ra còn sản xuất sợi xuất khẩu và gia công phụ tùng cơ khí chuyên nghành thuốc lá khi có đơn đặt hàng. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất của mình, nhà máy tổ chức thành 6 phân xưởng trong đó có 3 phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng sợi, phân xưởng bao cứng, phân xưởng bao mềm. Mỗi phân xưởng có một quản đốc phụ trách và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. *Phân xưởng sợi: Có nhiệm vụ sơ chế, chế biến, phối chế các loại lá thuốc và thuốc lá sợi theo công thức pha chế của từng mác thuốc và pha hương liệu trước khi đưa vào sản xuất . Nguyên liệu phối chế phải đưa vào công thức đã quy định sẵn cho mỗi loại thuốc để đảm bảo nguyên liệu đúng tiêu chuẩn. Vì vậy, phân xưởng sợi phải sơ chế làm dụi, phối trộn và tiếp tục làm dụi phần hai, giảm mùi hăng ngái của lá thuốc sau khi tiến hành thuỷ phân. Nếu đạt 11% là được trữ lá, thái sợi, sấy sợi thành thuốc lá sợi để cung cấp cho các phân xưởng cuốn thuốc lá điếu. *Phân xưởng bao mềm: Đây là phân xưởng có quy mô lớn nhất nhà máy, được chia làm hai bộ phận theo nguyên tắc đối tượng. Nhiệm vụ của phân xưởng là sản xuất các loại thuốc lá không đầu lọc và đầu lọc bao gồm như: Thăng long, Điện biên, Hoàn Kiếm, Thủ đô... *Phân xưởng bao cứng: Được chia làm 3 tổ, bố trí theo nguyên tắc của quá trình công nghệ, có nhiệm vụ nhận sợi nhập ngoại từ kho đã được pha chế sản xuất ra thuốc lá điếu, sấy điếu, cuộn điếu, đóng bao và nhập kho thành phẩm các loại thuốc lá bao cứng như: Hồng hà, Vinataba... *Phân xưởng Dunhill: Hoạt động của phân xưởng này chỉ sản xuất , gia công sản phẩm cho hãng Rothmas, phân xưởng có 2 tổ và làm việc 2 ca/ngày. *Phân xưởng cơ điện (phân xưởng sản xuất phụ). Có nhiệm vụ sửa chữa, đại tu máy móc, thiết bị, gia công các chi tiết phụ tùng, thay thế cho tất cả các loại thiết bị của phân xưởng sản xuất chính đồng thời cung cấp điện nước cho sản xuất toàn nhà máy . *Phân xưởng sản xuất phụ. Có nhiệm vụ là phụ trợ cho các phân xưởng sản xuất chính như là: in hòm cattong, làm khẩu trang, khâu các kiện hàng. Ngoài ra còn có một đội xe và đội bốc xếp. Do tính chất của sản phẩm thuốc lá , nên giữa các phân xưởng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phối hợp thực hiện mọi kế hoạch của nhà máy như kế hoạch sản xuất , kế hoạch sửa chữa máy móc. Bên cạnh mối quan hệ trên, các phân xưởng cũng có mối quan hệ mật thiết với các phòng ban chức năng để xây dựng bộ máy sản xuất có khoa học. 3. Cơ cấu sản xuất của nhà máy . “Nhà máy - phân xưởng – tổ” Cơ cấu sản xuất này tạo điều kiện cho nhà máy dễ dàng vận động thích nghi với những thay đổi của thị trường. Đồng thời mọi kế hoạch của nhà máy đề ra đều nhanh chóng được thực hiện, giảm bớt các khâu trung gian không cần thiết, rút ngắn thời gian chế tạo sản phẩm và kéo dài sự có mặt của sản phẩm trên thị trường. Cơ cấu sản xuất của nhà máy được thể hiện qua sơ đồ 1 Cơ cấu sản xuất của nhà máy thuốc lá Thăng long nhà máy px dunhill PX bao cứng PX 4 PX cơ điện PX sợi PX bao mềm tổ xử lý phế liệu tổ phục vụ sản xuát BPT không có đầu lọc tô SC chi tiết máy tổ GC chi tiết máy BPT có đầu lọc tổ chế biến cuộng tổ chê biến 4. Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ kỹ thuật sản xuất thuốc lá bao Thuốc lá bao được sản xuất qua các giai đoạn chế biến kế tiếp nhau từ thuốc lá lá, thái sợi, cuốn điếu, đóng bao. Sản phẩm của giai đoạn thái sợi lá thuốc, lá sợi hoàn thành tính bằng kg. Tiếp đó được chuyển sang giai đoạn cuốn điếu. Tính chất của quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá bao phức tạp, kiểu chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn với khối lượng lớn. Sơ đồ 2: Quy trình chế biến sợi. gia liệu làm ẩm ngọn lá hấp chân không cắt ngọn và trộn lá làm ẩm lá đã cắt ngọn tách cuộng làm ẩm cuộng lá thuốc thái trữ phối trộn lá và ủ lá trương nở cuộng trữ cuộng hấp ép cuộng thái cuộng sấy sợi cuộng phối trộn sợi lá và sợi cuộng sấy sợi phân ly sợi cuộng trữ sợi cuộng thái lá phun hương trữ sợi và phối trộn sợi sợi thành phẩm Nhìn chung toàn bộ quy trình sản xuất thuốc lá của nhà máy như sau: Sơ đồ 3: sợi thành phẩm cuốn điếu không đầu lọc cuốn điếu và ghép đầu lọc đóng bao thuốc lá không đầu lọc đóng bao thuốc lá không đầu lọc đóng tút đóng kiện đóng kiện đóng thùng nhập kho thành phẩm Mỗi giai đoạn công nghệ đề phải tuân thủ theo những quy định nghiêm ngặt nhằm đảm bảo đưa ra thị trường sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Để xác định được một quy trình công nghệ sản xuất hợp lý như hiện nay, nhà máy đã phải trải qua một thời gian dài nghiên cứu cải tiến tiếp theo được thành tựu khoa học kỹ thuật. Quá trình này đòi hỏi phải nhiều về kinh phí nghiên cứu, đầu tư ban đầu và chất xám của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong nhà máy. Hiện nay dây truyền chế biến sợi đó đang được đánh giá là tiên tiến hiện đại nhất so với các nhà máy sản xuất thuôc lá khác ở nước ta. Vì vậy ngoài việc nâng cao năng suất lao động, nhà máy còn tiết kiệm được hao phí nguyên liệu trên từng đầu bao thuốc lá, giảm được số lao động thủ công. 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá Thăng long. Nhà máy thuốc lá Thăng long là một doanh nghiệp có quy mô lớn với mức vốn kinh doanh là 118.479 triệu đồng được đầu tư theo chuều rộng lẫn chiều sâu. Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm 1176 cán bộ, công nhân viên và quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu là giám đốc nhà máy: người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước cũng như tập thể cán bộ, công nhân viên về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các trưởng phòng của các phòng ban. Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy thuốc lá Thăng long giám đốc phó giám đốc phụ trách sx phó giám đốc phụ trách kd phòng khvt phòng ktcđ phòng kcs phòng ktcn phòng tài vụ phòng tc -lđ -tl phòng nl phòng hc phòng tiêu thụ phòng thị trường kho vật liệu kho VL bao cứng tổ hoá nghiệm tổ hương kho cơ khí trạm y tế kho Nl văn phòng nhà ăn nhà nghỉ nhà trẻ mẫu giáo xd - cb px bao mềm đội xe đội bảo vệ đội bốc xếp px 4 px cơ điện px dunhill px bao cứng px sợi *Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: - Phòng hành chính: Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về tất cả công việc liên quan đến công tác hành chính trong nhà máy. Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu tữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản và hành chính quản trị đời sống, y tế. - Phòng tổ chức bảo vệ. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động, tổ chức và an ninh quốc phòng. Phòng có nhiệm vụ: giup việc giám đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động, tiền lương, quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, phòng cháy, chữa cháy, an ninh chính trị, kinh tế trật tự trong nhà máy, thực hiện các nhiệm vụ về công tác quân sự địa phương. - Phòng tài vụ. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về mặt tài chính, kế toán nhà máy. Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan đế công tác tài chính kế toán của Nhà nước như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán , dự toán, sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt ngân phiếu, thanh toán, tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị. - Phòng kế hoạch đầu tư. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc và công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất dài hạn, năm, quý, tháng, điều hành sản xuất theo kế hoạch về nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo năm, quý , tháng. Ký kết hợp đồng tìm nguồn mua sắm vật tư, bảo quả, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản xuất . Tổng hợp báo cáo lên cập trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng, tuần... - Phòng nguyên liệu. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác nguyên liệu thuốc lá lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của phòng: nghiên cứu thổ nhưỡng, giống thuốc lá thực nghiệm, tổ chức hợp đồng, chỉ đạo kế hoạch về gieo trồng chăm sóc, hái cấy. Lập kế hoạch ký kết hợp động thu mua nghuyên liệu theo vùng cấp, chủng loại theo chỉ thị của giám đốc, quản lý số lượng tồn kho, tổ chức bao rquản nhập, xuất theo quy định, quản lý , cung ứng vật tư nông nghiệp, quản lý kho phế liệu, phế phẩm. - Phòng kỹ thuật cơ điện. Thực hiện chức năng tham mưu, giup việc giám đốc về công tác kỹ thuật, về quản lý máy móc thiết bị, điện cơ... của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, cơ khí,thiết bị chuyên dùng chuyên ngành, điện, hơi, lạnh, nước... ccả về chất lượng, số lượng trong quá trình sản xuất . Lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu phụ tùng thay thế, đào tạo thợ cơ khí kỹ thuật... - Phòng kỹ thuật công nghệ. Thực hiện chức năng giúp việc giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: nhận chỉ thị trực tiếp của giám đốc và thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liệu, vật tư, hương liệu trong quá trình nghiên cứu, phối chế sản phẩm mói cả nội dung và hình thức bao bì phù hợp với thị hiếu, thị trường từng vùng, quản lý quy trình công nghệ, quản lý chỉ tiêu lý, hoá về nghuyên liệu, sản phẩm... Tham gia công tác môi trường, đào tạo thựo kỹ thuật... - Phòng KCS. Thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc về quản lý chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ: kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu vật tư, vật liệu khi khách hàng đưa về nhà máy kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn.. phát hiện sai sót boá cáo để giám đốc chỉ thị khắc phục. Kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm khi xuất kho. Kiểm tra, kết luận nguyên nhân hàng bị trả lại... - Phòng tiêu thụ. Thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng, quý, năm cho từng vùng, từng đại lý. Theo dõi tình hình tiêu thụ từng vùng, miền dân cư kết hợp với phòng thị trường mở rộng diện tiêu thụ, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ, bán hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng chủng loại theo quy đình để giám đốc đánh giá và có quyết định về phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. - Phòng thị trường. Thực hiện chức năng tham mưu giúp lãnh đạo nhà máy về công tác thị trường và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi, phân tích diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thì trường, tiếp thị đại lý. Soạn thảo và đề ra các chương trình, kế hoạch, chiến lược, tham gia công tác điều hành hoạt động marketting, tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham gia công tác thiết kế quảng cáo, thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002 Phần I : Lãi – lỗ Đơn vị: đồng Nội dung MS Kỳ trước Kỳ này Từ đầu năm Tổng doanh thu 01 0 146.500.000.000 146.500.000.000 trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 02 0 40.500.000.000 40.500.000.000 Các khoản giảm trừ (04+05+06) 03 0 1.800.000.000 1.800.000.000 Chiết khấu 04 0 800.000.000 800.000.000 Giảm giá 05 0 Hàng bán bị trả lại 06 0 0 0 Thuế tiêu thụ đặc biệt và XK 07 0 1.000.000.000 1.000.000.000 Doanh thu thuần (01-03) 10 0 144.600.000 144.600.000 Giá vốn hàng bán 11 0 75.280.000.000 75.280.000.000 Lợi tức gộp (10-11) 20 0 69.320.000.000 69.320.000.000 Chi phí bán hàng 21 0 20.500.000 20.500.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 0 800.000.000 800.000.000 Lợi tức thuần từ hoạt động sxkd 30 0 68.319.500.000 68.319.500.000 Thu nhập hoạt động tài chính 31 0 250.342.113 Chi phí hoạt động tài chính 32 0 175.342.111 Lợi tức hoạt động tài chính 40 0 75.000.002 Khoản thu nhập bất thường 41 0 60.128.502 60.128.502 Chi phí bất thường 42 0 90.577.312 90.577.312 Lợi tức bất thường (41-42) 50 0 -30.448.810 -30.448.810 Lợi tức trước thuế (30+40+50) 60 0 68.765.011.921 68.765.011.921 Lợi tức phải nộp(32%) 70 0 22.004.803.813 22.004.803.813 Lợi tức sau thuế (60-70) 0 46.760.208.111 46.760.208.111 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước năm 2002 Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Số dư kỳ trước Phải nộp kỳ này Đã nộp trong kỳ Số dư kỳ này Thuế VAT 67.175.832 26.749.060 26.749.060 0 Thuế lợi tức 44.722.964 22.004.803.818 12.004.803.813 10.000.000.000 Thu sử dụng vốn 95.036.298 176.905.426 150.905.426 26.000.000 Thuế nhà đất Thuế tiêu thu ĐB 500.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000 0 Thuế khác (doanh thu) 74.884.043 74.884.043 0 Tổng cộng 781.819.137 23.208.458.299 13.181.458.299 10.027.000.000 Ngày 31/12/2002 Kế toán trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) Chương II. Thực trạng công tác quản lý lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long 1.Cơ cấu lao động tại nhà máy thuốc lá Thăng long. Từ hai bàn tay trắng, bằng trí tuệ và công sức của mình, toàn bộ cán bộ công nhân viên nhà máy thuốc lá Thăng long đã xây dựng thành công một nhà máy sản xuất thuốc lá hiện đại, có quy mô lớn giữ vị trí hàng đầu trong ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá Việt nam . Điều này đã chứng tỏ quan điểm bồi dưỡng toàn diện con người, coi con người là nhân tố quan trọng nhất là yếu tố cốt tử mà lãnh đạo nhà máy đã nhận thức một cách chính xác. Điều này được thể hiện trước hết qua sự bố trí cơ cấu lao động ngày càng hợp lý hoá. 1.1.Cơ cấu lao động của nhà máy năm 2001-2002. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng số lao động (người) 1176 100% 1186 100% 10 0,85% Lao động gián tiếp 210 17,86% 215 18,13% 5 0,27% Lao động trực tiếp 966 82,14% 971 81,87% (-5) -0,27% So với năm 2001, số lượng lao động của năm 2002 tăng lên 10 lao động chiếm 0,85%, trong đó số lượng lao động gián tiếp tăng lên 5 người, số lượng lao động trực tiếp tăng lên 5 người. Điều này chứng tỏ sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo nhà máy tới lao động tại nhà máy, cố gắng tăng dần lao động gián tiếp, giảm dần lao động trực tiếp để công nhân nhà máy có điều kiện lao động tốt hơn. Bên cạnh đó cơ cấu lao động của nhà máy cũng thể hiện sự phát triển về kỹ thuật của nhà máy do nhu cầu lao động trực tiếp giảm đi 0,27% và nhu cầu lao động gián tiếp tăng lên 0,27%. 1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của nhà máy năm 2001-2002. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) < 20 tuổi 0 0 0 0 0 0 Từ 20 – 29 tuổi 163 13,86% 176 18,84% 13 4,98% Từ 30 – 39 tuổi 723 61,48% 735 61,94% 12 0,46% Từ 40 – 49 tuổi 229 19,47% 223 18,8% (-6) (-0,67%) Từ 50 – 59 tuổi 61 5,19% 52 4,38% (-9) (-0,81%) > 60 tuổi 0 0 0 0 0 0 Qua bảng cơ cấu ta thấy nhà máy đang đặc biệt quan tâm tới việc trẻ hoá lao động thể hiện: từ độ tuổi 20 - 29 tăng 13 lao động từ độ tuổi 30 - 39 tăng 12 lao động Điều này rất phù hợp với công việc sản xuất và điều kiện lao động của nhà máy . Tuy nhà máy đã rất cố gắng tạo điều kiện, các thiết bị vệ sinh, môi trường làm việc tốt nhất có thể cho lao động trong nhà máy . Nhưng môi trường sản xuất thuốc lá rất độc hại, nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của công nhân lao động tại nhà máy . Điều này đòi hỏi công nhân lao động tại nhà máy phải có một sức khỏe tốt. Do vậy trẻ hóa lao động là điều thực sự cần quan tâm của nhà máy . Bên cạnh đó, việc giảm số người lao động trong độ tuổi 50 - 60 là 9 người và từ 40 - 49 là 6 người, trên 60 không có người nào chứng tỏ sự quan tâm chăm sóc tận tụy của lãnh đạo nhà máy tới sức khoẻ lao động tại nhà máy . 1.3. Kết cấu lao động của nhà máy theo trình độ năm 2001 – 2002. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Đại học 106 9,01% 109 9,19% 3 0,18% Cao đẳng 9 0,76% 9 0,76% 0 0% Trung cấp 95 8% 97 8,18% 2 0,18% Công nhân kỹ thuật 816 69,39% 821 69,22% 5 (-0,17%) Lao động phổ thông 150 12,84% 150 12,65% 0 (-0,19%) Qua kết cấu lao động theo trình độ của nhà máy ta thấy trong 10 lao động tăng thêm năm 2002 có tới 3 người có trình độ đại học chiếm 30% trong tổng số lao động tăng thêm và 2 người có trình độ trung cấp chiếm 20% trong tổng số lao động tăng thêm. Mặt khác, năm 2001 tỷ trọng công nhân kỹ thuật là cao nhất chiếm 69,39% trong tổng số lao động đến năm 2002 đã giảm xuống 69,22%, lao động phổ thông từ 12,84% trong tổng số lao động đã giảm xuống còn 12,65%. Điều này thể hiện một sự điều chỉnh hợp lý hoá cơ cấu lao động của nhà máy khi nhà máy đưa các dây truyền tự động sản xuất vào. Nhà máy thuốc lá Thăng long đang từng bước hoàn thiện hơn cơ cấu lao động để phù hợp với quy mô sản xuất, quy trình công nghệ và môi trường lao động của nhà máy để nhà máy có thể thực hiện những bước tiến xa hơn của mình. 2. Công tác tuyển chọn lao động tại nhà máy. Là một doanh nghiệp sản xuất đang tiến tới cơ khí hoá và tự động hoá nên công tác tuyển chọn lao động của nhà máy cũng ngày càng có nhiều quy định chặt chẽ hơn về trình độ, khả năng và sức khoẻ của người lao động . 2.1.Trình tự tuyển chọn lao động. Thành lập hội đồng tuyển chọn Thông báo trực tiếp với các cơ sở đào tạo Thu nhận hồ sơ Thông báo nội bộ Kiểm tra hồ sơ Tiến hành thi tuyển Kiểm tra sức khỏe Ra quyết định 2.2.Các bước tuyển chọn lao động. 2.2.1.Thành lập hội đồng tuyển chọn lao động. Cơ cấu của hội đồng tuyển chọn lao động gồm: *Một người đại diện cho ban giám đốc *Một cán bộ tổ chức của nhà máy *Một cán bộ chuyên môn của nhà máy *Một người đại diện cho đơn vị cần sử dụng lao động sau tuyển chọn. Các thành viên được tuyển chọn vào hội đồng tuyển chọn phải đảm bảo các yếu tố: khách quan, trung thực, không có mối quan hệ với các ứng viên để hạn chế mặt tiêu cực đồng thời thu được kết quả công việc là tốt nhất. 2.2.2.Thông báo nội bộ. Việc thông báo nội bộ nhằm mục đích: nhờ người ngay trong nhà máy giới thiệu và tuyển chọn ngay người trong nhà máy. Việc thông báo nội bộ có ưu điểm là giảm bớt chi phí thông báo của nhà máy qua các phương tiện thông tin đại chúng và lao động của nhà máy không tăng thêm. Bên cạnh đó là việc tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích họ làm việc tốt hơn. Nhân viên của nhà máy sẽ mau chóng thích nghi với điều kiện làm việc vì họ đã hiểu mục tiêu của nhà máy nên sẽ nhanh chóng tìm ra cách đạt mục tiêu đó. Hơn nữa nhân viên của nhà máy đã được thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc trung thực, tinh thần trách nhiệm. 2.2.3.Thông báo trực tiếp với các cơ sở đào tạo. - Việc thông báo trực tiếp với các cơ sở đào tạo sẽ giúp cho công việc tuyển chọn lao động của nhà máy thuận lơị hơn, kết quả thu được sẽ tốt hơn. Do các cơ sở đào tạo sẽ giới thiệu người phù hợp, có chuyên môn đáp ứng với yêu cầu của nhà máy đưa ra và nhà máy cũng có thể quan sát trực tiếp khả năng lao động thực tế của người tuyển chọn trước khi nhận hồ sơ. 2.2.4.Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ. - Tất cả các hồ sơ xin việc đều phải ghi vào sổ xin việc, có phân loại cẩn thận nhằm đem lại thuận tiện cho việc sử dụng sau này. - Mỗi ứng viên phải có một hồ sơ riêng gồm: Đơn xin việc Các văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp Sơ yếu lý lịch cá nhân - Do yêu cầu về kỹ thuật và môi trường lao động của nhà máy ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động nên yêu cầu các ứng viên phải đáp ứng đủ các điều kiện: Trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác, khả năng tri thức, mức độ tinh thần, sức khỏe phải phù hợp với công việc đang tuyển chọn lao động. ứng viên phải có sự khéo léo chân tay hay trình độ lành nghề, là người có đạo đức, yêu công việc, nhiệt tình với công việc được giao. - Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ khi có các ứng viên không đảm bảo đủ các yêu cầu của công việc thì không phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển dụng. 2.2.5.Tiến hành thi tuyển. - Đây là bước nhằm chọn ra ứng viên xuất sắc nhất. - Nhà máy tiến hành phỏng vấn trực tiếp các ứng viên về phương diện cá nhân như đặc điểm về tính cách, khí chất diện mạo, lòng yêu nghề ... - áp dụng hình thức kiểm tra sát hạch để đánh giá ứng viên về các kiến thức cơ bản, khả năng thực hành dưới dạng bài thi, bài tập thực hành. 2.2.6.Kiểm tra sức khoẻ. - Là khâu rất quan trọng, đặc biệt là đối với các lao động trực tiếp của nhà máy . Do vậy, những ứng viên có đủ các yếu tố: trình độ học vấn, thông minh, tư cách đạo đức... nhưng không có sức khỏe thì không tuyển dụng được. 2.2.7.Ra quyết định. - Trưởng phòng nhân sự viết đơn đề nghị sau đó chuyển lên giám đốc nhà máy ra quyết định tuyển dụng hay hợp đồng lao động . * Sau khi trở thành nhân viên của nhà máy , các nhân viên mới luôn được tạo một môi trường làm việc tốt giúp họ nhanh chóng làm quen với nhà máy , các chính sách, nội qui chung, điều kiện làm việc, thời gian, ngày nghỉ, chế độ khen thưởng, kỷ luật an toàn lao động. Trở thành nhân viên nhà máy thuốc lá Thăng long họ sẽ được làm việc trong một môi trường tuy khắc nghiệt nhưng ấm áp tình người bởi sự quan tâm giúp đỡ lẫn nhau giữa các cán bộ công nhân viên và sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo nhà máy. 3. Bố trí và sử dụng lao động. Để đạt được vị trí đầu đàn của ngành thuốc lá Việt nam, vai trò của quản trị lao động trong nhà máy rất quan trọng. - Việc phân công lao động đòi hỏi phải theo đúng mục đích ban đầu của công tác tuyển chọn, đúng năng lực sở trường và nguyện vọng của người lao động . Bởi khi phân công đúng người đúng việc vừa có thể kích thích người lao động làm việc với trách nhiệm và tinh thần sáng tạo cao nhất vừa có thể thực hiện đúng với công việc đã đề ra. - Đảm bảo việc làm cho người lao động , nhà máy đã sử dụng một cách hợp lý , triệt để số lượng, chất lượng, thời gian và cường độ lao động của các lao động trong nhà máy. Điều này đã thể hiện rất rõ trong công việc phân bổ định mức lao động của nhà máy trong một ca sản xuất. 3.1. Phân xưởng sợi (cho một ca sản xuất). Bảng định mức lao động của phân xưởng sợi TT Tên công việc Bậc thợ Cộng 3/6 4/6 5/6 3/7 4/7 5/7 Kỹ sư (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) I Dây chuyền sản xuất chính A Bộ phận dây chuyền 1 Khâu phối chế 2 1 3 2 Máy hấp chân không 6 1 7 3 Máy cắt ngọn 20 1 21 4 Máy dịu lá 1 1 5 Máy dịu ngọn 1 1 6 Máy đánh lá 1 1 7 Máy gia liệu 1 1 8 1 1 9 Thùng chứa lá 1 1 10 Máy thái lá 1 1 2 11 Pha chế phẩm 2 2 12 Máy sấy sợi lá 1 1 13 Máy dịu cuộng 1 1 14 Máy chứa cuộng 1 1 15 Máy hấp cân cuộng 1 1 16 Máy thái cuộng 1 1 2 17 Máy trương nở sợi cuộng 1 1 18 Máy sấy sợi cuộng 1 1 19 Thùng chứa sợi cuộng 1 1 20 Nhà bụi 1 1 2 21 Máy phun hương 1 1 22 Thùng trữ sợi 1 1 23 Máy phun hương Menthol 1 1 24 Ra sợi 11 11 25 Kho trữ sợi (7) 2 2 B Bộ phận phục vụ 26 Sửa chữa phân xưởng 1 3 5 27 Kho cơ khí 1 1 28 Điện phân xưởng 6 1 3 10 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) 29 Máy nén khí 1,5 1,5 30 Cân điện tử 1 1 31 Vệ sinh công nghiệp 4 4 II Các khâu khác 32 Máy xé điếu phế phẩm 3 1 4 33 Máy phân ly lsàng gam 4 1 5 34 Tổ tải 3 3 35 Bộ phận quản lý 1 2 5 8 Tổng cộng 59 19 66 6 5,5 3 4 110,5 Định mức lao động trên được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Trong đó, bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính phát sinh như: - Khâu vá, can tải cho sản xuất. - San cuộng, san lá phục vụ cho sản xuất. - Chặt tách lá mốc, xử lý lá mốc... loại ra trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu đưa vào. Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất. 3.2. Phân xưởng bao cứng (cho một ca sản xuất). Bảng định mức lao động phân xưởng bao cứng. TT (1) Tên công việc (2) Bậc thợ Cộng (9) 3/6 (3) 4/6 (4) 5/6 (5) 4/7 (6) 5/7 (7) Kỹ sư (8) I Khâu máy cuốn 1 Khâu đổ sợi 4 4 2 3 dây chuyền sx thuốc lá điếu đầu lọc: MK8-MX3- CASCADE(3 cuốn C1,C2,C3) 6 3 9 3 Máy cuốn DE couple (cuốn Pháp) 2 2 1 5 4 Máy cuốn MAK (STC) 1 3 1 5 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 5 Sửa chữa cho toàn bộ khâu cuốn 2,5 2,5 II Khâu may bao 6 2 máy đóng bao HLP + 2 máy dán tem WH2 + 1 máy đóng tút BOXER + 1 máy BK tút ME4 (dây bao tút T2) 3 8 2 15 7 1 máy đóng bao HLP + 2 máy dán tem WH2 + 1 máy đóng tút BOXER + 1 máy BK tút ME4 (dây bao tút T1) 2 5 1 8 8 Máy đóng bao POCKE 349 (bao Đức) 3 4 1 8 9 Sửa chữa cho toàn bộ khâu bao 3 3 III Khâu phục vụ 10 Bộ phận quản lý 7 11 Kho 2 12 Vận chuyển 3,5 13 Vệ sinh công nghiệp 2 14 Điều hoà, nén khí chân không 1 0,5 1,5 15 Sửa chữa phân xưởng 1,5 1,5 16 Điện 1 Tổng cộng 22 28 9 2,5 6 1,5 76 Định mức lao động trên được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính công phát sinh. Định mức lao động trên chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. Bộ phận quản lý tính cho một ngày với hai ca sản xuất. 3.3. Phân xưởng bao mềm (cho 1 ca sản xuất). Định mức lao động dưới đây được xác định cho tất cả các công việc liên quan đến sản xuất sản phẩm của phân xưởng. Bao gồm cả những công việc trước đây vẫn tính công phát sinh như: - Bù lượng định mức 500.000 bao /ngày - Công cho lái cầu thang - Căn chỉnh máy chuyển mác thuốc từ cỡ 70 mm đến 85mm và ngược lại. Định mức lao động dưới đây chưa tính công nghỉ chế độ và nghỉ luân phiên. Bộ phận quản lý tính cho một ngày không phụ thuộc vào số ca sản xuất. Định mức lao động phân xưởng bao mềm TT (1) Tên công việc (2) Bậc thợ Cộng (9) 3/6 (3) 4/6 (4) 5/6 (5) 4/7 (6) 5/7 (7) Kỹ sư (8) I Khâu cuốn không đầu lọc 1 Máy cuốn Trung quốc 4 4 4 1 13 II Máy cuốn điếu đâu lọc 2 Khâu đổ sợi 5,25 5,25 3 Máy cuốn ACII (3 máy) 3 3 6 12 4 Máy cuốn IJ (3 máy) 9 3 12 5 Máy cuốn MAK 8 (1 máy) 3 1 4 6 Sửa chữa cho khâu cuốn đầu lọc 3,5 3,5 II Khâu máy bao 7 Máy bao Đông Đức (1 máy) 6 3 2 1 12 8 Máy bao Tây Đức (3 máy) 12 15 6 3 36 III Khâu phục vụ 9 Vệ sinh công nghiệp 4 4 10 Vận chuyển 4,5 0,5 11 Kho cấp p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docN0015.doc
Tài liệu liên quan