BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
______________
ĐINH ÁI LINH
CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số : 06 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐỒN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh - 2006
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn các phịng, ban chức năng thuộc các Trường,
khoa, Đơn vị thành viên Đại học Quốc gia Tp HCM đã tạo
102 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của Sinh viên Đại học Quốc gia TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều kiện
giúp đỡ trong quá trình khảo sát, điều tra;
Xin cảm ơn Phịng Sau đại học, Khoa tâm lý giáo dục Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh giúp đỡ về các thủ tục
hành chính thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cám ơn quí thầy cơ đã tận tình giảng dạy, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình đã quan tâm giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đồn Văn Điều đã giúp đỡ
thực hiện luận văn, đặc biệt là sự ủng hộ, động viên, khích lệ của
Thầy trong những lúc gặp khĩ khăn.
ĐINH ÁI LINH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………. 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài………………………………………………… 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu………………………………………… 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………….. 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu……………………………………………….. 3
6. Giả thuyết nghiên cứu……………………………………………………… 3
7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………… 3
8. Đĩng gĩp của đề tài………………………………………………………… 4
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……………………………… .5
1.1 Lịch sử nghiên cứu……………………………………………………….. 5
1.2 Sơ lược về ĐHQG-HCM………………………………………………… 7
1.2.1 Sự hình thành, xây dựng và phát triển ĐHQG-HCM....................... 7
1.2.2 Sinh viên ĐHQG-HCM…………………………………………… 11
1.3. Những khái niệm cơng cụ…………………………………………………. 15
1.3.1 Quản lý………………………………………………………… 15
1.3.2 Quản lý giáo dục…………………………………… 17
1.4 Lý luận về hoạt động……………………………………….. 19
1.4.1 Khái niệm về hoạt động…………………………………………… 19
1.4.2 Đặc điểm của hoạt động…………………………………… 21
1.5 Hoạt động quản lý sinh viên……………………………………. 23
1.5.1 Quản lý sinh viên……………………….. 23
1.5.2 Nhiệm vụ quản lý sinh viên……………………………………… 24
1.5.3 Nguyên tắc quản lý sinh viên…………………………………… 24
1.5.4 Phương pháp và nội dung cơng tác quản lý sinh viên…………….. 26
1.6 Cơng tác quản lý hoạt động học tập………………………………………. 31
1.7 Cơng tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học…………………………34
Chương 2:THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP VÀ NCKH CỦA SINH VIÊN ĐHQG-HCM…........................... 38
2.1. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………. 38
2.2 Một số kết quả chung……………………………………………………... 39
2.2.1 Sinh viên…………………………………………………………… 39
2.2.2 Cán bộ, giảng viên………………………………………………….39
2.3 Kết quả nghiên cứu từ sinh viên…………………………………….…... 39
2.3.1. Lý do và các hoạt động…………………………………………… 39
2.3.2. Hoạt động học tập……………………………………………..……47
2.3.3. Cách phân bố thời gian các hoạt động của sinh viên………………. 48
2.3.4. Đánh giá các mặt của hoạt động học tập…………………………...56
2.3.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học…………………………………… 60
2.4. Kết quả nghiên cứu từ cán bộ, giảng viên…………………………………..67
2.4.1. Đánh giá các hoạt động xã hội của sinh viên……………………….. 67
2.4.2. Đánh giá việc học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên………..69
2.4.3. Những mặt quản lý cán bộ, giảng viên quan tâm về
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên……………………......71
2.4.4.Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên…………………………………...73
2.5. Nhận xét về cơng tác quản lý hoạt động học tập
và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM……………………....76
2.5.1 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng cơng tác quản lý hoạt động
học tập của sinh viên ĐHQG-HCM…………………………………...76
2.5.2 Nguyên nhân dẫn đến thực trạng cơng tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM…………………….77
2.6. Đối chiếu cơ sở lý luận và thực trạng………………………………………78
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG
TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ NCKH CHO
SINH VIÊN…………………………………………………………81
3.1. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý hoạt động học tập cho sinh viên ĐHQG-HCM…………………….81
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý hoạt động NCKH cho sinh viên ĐHQG-HCM……………………..84
3.3. Một số cách thức thực hiện các biện pháp nâng cao
hiệu quả việc quản lý hoạt động học tập và NCKH……………………… 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ………………………………………………………………………….. 93
TÀI LIỆU THAM
KHẢO………………………………………………………………………….98
PHỤ LỤC.
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra cán bộ, giảng viên.
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra sinh viên.
Phụ lục 3: Một vài hình ảnh hoạt động học tập và
NCKH của sinh viên ĐHQG-HCM
BẢNG DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHQG-HCM : Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
HSSV : Học sinh, sinh viên
KTX : Ký túc xá
TTQLKTX : Trung tâm Quản lý Ký túc xá
GD& ĐT : Giáo dục và Đào tạo
CĐSP : Cao đẳng Sư phạm
ĐH : Đại học
NCKH : Nghiên cứu khoa học
SV : Sinh viên
QLSV : Quản lý Sinh viên
TNCS : Thanh niên cộng sản
Tp HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu phiếu điều tra cán bộ, giảng viên.
Phụ lục 2: Mẫu phiếu điều tra sinh viên.
Phụ lục 3: Một vài hình ảnh hoạt động học tập và
NCKH của sinh viên ĐHQG-HCM
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Các hoạt động SV tham gia trong nhà trường………………41
Bảng 2.2 : Việc tổ chức các hoạt động xã hội trong nhà trường…… 42
Bảng 2.3 : Hoạt động xã hội trong nhà trường được ưa thích………. 44
Bảng 2.4 : Hoạt động cần thiết đối với SV trong nhà trường……….. 45
Bảng 2.5 : Đánh giá kết quả học tập qui chế của sinh viên…………… 47
Bảng 2.6 : Cách bố trí thời gian cho cơng việc hàng ngày……………. 48
Bảng 2.7 : Cách phân bổ thời gian cho hoạt động cá nhân…………… 55
Bảng 2.8 : Hoạt động cấn thiết cho việc học tập……………………… 56
Bảng 2.9 : Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong học tập……………… 58
Bảng 2.10: Hoạt động NCKH cĩ đáp ứng được nhu cầu SV ................. 62
Bảng 2.11: Những trở ngại khi tham gia NCKH………………………..62
Bảng 2.12: Nguyên nhân hạn chế trong NCKH………………………...64
Bảng 2.13: Nhận thức của SV về cơng tác NCKH……………………...65
Bảng 2.14: Ý kiến về việc tổ chức hoạt động xã hội……………………68
Bảng 2.15: Đánh giá hoạt động xã hội trong nhà trường………………..68
Bảng 2.16: Các mặt giảng viên quan tâm trong quản lý học tập………..72
Bảng 2.17: Các mặt giảng viên quan tâm trong quản lý NCKH………..72
Bảng 2.18: Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong học tập…………...73
Bảng 2.19: Các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong NCKH…………...74
Bảng 3.1 : Các biện pháp nâng cao hiệu quả học tập………………… 81
Bảng 3.2 : Các mặt của cơng tác tổ chức NCKH……………………… 84
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Lý do và các hoạt động………………………………… 39
Biểu đồ 2.2 : Hoạt động xã hội được sinh viên yêu thích…………… 45
Biểu đồ 2.3 : Việc phổ biến về quy chế học tập của sinh viên…………47
Biểu đồ 2.4 : Thời gian trung bình mỗi ngày……………………….….52
Biểu đồ 2.5 : Thời gian dành cho hoạt động học tập…………………..54
Biểu đồ 2.6 : Thời gian dành cho hoạt động cá nhân…………..………56
Biểu đồ 2.7 : Đánh giá việc học tập và NCKH của sinh viên………….69
Biểu đồ 2.8 : Đánh giá việc tổ chức học tập………………..………….69
Biểu đồ 2.9 : Đánh giá mức độ NCKH trong nhà trường………….. …70
Biểu đồ 2.10: Đánh giá việc tổ chức NCKH…………………………...71
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
-Học sinh, sinh viên (HSSV) trước hết là cơng dân cĩ đầy đủ quyền và nghĩa
vụ theo quy định trong Hiến pháp Nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và trong các luật định hiện hành. “Cơng tác HSSV phải hướng vào thực hiện
mục tiêu đào tạo chung là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực cơng
dân; đào tạo những người lao động tự chủ, sáng tạo và cĩ kỷ luật, giàu lịng
nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, cĩ kiến thức văn hĩa,
khoa học, cơng nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, cĩ sức khỏe, cĩ khả năng gĩp phần
hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh, đưa đất nước tiến kịp thời đại, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [39] .Vì vậy cơng tác quản lý HSSV đĩng
vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, gĩp phần xây dựng
nên con người xã hội chủ nghĩa.
-Đại học Quốc gia Tp HCM (ĐHQG-HCM) là một trong hai đại học hàng đầu
của cả nước về giáo dục đào tạo. Đại học Quốc gia Tp HCM là một trung tâm
đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, đạt trình độ
tiên tiến, làm nịng cốt trong hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội (Điều 6 Chương 2- Quy chế ĐHQG-HCM theo QĐ
16/2001/QĐ-TTg ngày 12/2/2001). Số lượng sinh viên Đại học Quốc gia Tp
HCM cĩ trên 40.000 sinh viên thuộc các hệ đào tạo. Cơng tác quản lý hoạt động
học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM chưa đáp ứng được
nhu cầu số lượng sinh viên ngày càng tăng.
- Hiện nay, Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của
sinh viên ĐHQG-HCM cịn thiếu các văn bản pháp lý mà mới chỉ ở bước đầu
ban hành một số hướng dẫn, thơng báo, qui chế, qui trình về tổ chức … song
cũng chưa đầy đủ và kịp thời nên ít nhiều gây khĩ khăn, trở ngại cho việc thực
thi. Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM cịn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trên lĩnh vực
này. Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học chưa thực sự
2
cĩ hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của ĐHQG-HCM. Vì thế,
cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM cịn ở mức độ hạn chế nhất định. Muốn phát triển giáo dục thì
phải gắn chặt việc học tập với nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ.
Đĩ là quốc sách, là giải pháp cĩ tính chiến lược để đưa đất nước phát triển
nhanh.
Từ những lý do trên đề tài “Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM” được thực hiện.
2. Mục đích nghiên cưú đề tài
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM và đưa ra các biện pháp nhằm cải tiến, gĩp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM.
- Khách thể nghiên cứu: Cán bộ, giảng viên và sinh viên trong ĐHQG-HCM.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
4.2 Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM.
4.3 Đề xuất các giải pháp cải tiến cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp cơng tác quản lý hoạt
động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
6.Giả thuyết nghiên cứu
3
Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM chưa đạt được các yêu cầu đề ra. Vì thế, muốn đạt được hiệu quả
thì cần phát triển các biện pháp quản lý, giáo dục, hỗ trợ sinh viên học tập và
nghiên cứu khoa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên ĐHQG-HCM.
+ Phân tích các báo cáo Hội nghị, báo cáo tổng kết năm học của các Trường/
Khoa/ Đơn vị thành viên ĐHQG-HCM để tổng kết thực tiễn.
- Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội bằng phiếu trưng cầu ý kiến của sinh viên
và cán bộ, giảng viên trong ĐHQG-HCM.
Giai đoạn 1: Dùng bảng câu hỏi, chủ yếu là câu hỏi mở, xoay quanh các nội dung
nghiên cứu của đề tài. Trưng cầu ý kiến cán bộ, giảng viên và sinh viên ĐHQG-
HCM về nhận thức và vai trị của hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học trong
sinh viên.
Giai đoạn 2: Xây dựng bảng câu hỏi tên cơ sở các ý kiến thu được ở giai đoạn 1
(xem phụ lục)
- Phương pháp tốn thống kê ứng dụng dùng xử lý số liệu
+ Tốn thống kê ứng dụng để xử lý các số liệu kết quả thu thập được.
- Điều tra thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên từ 102 cán bộ, giảng viên các trường đại học thành viên ĐHQG-
HCM và 584 sinh viên ĐHQG-HCM.
8. Đĩng gĩp của đề tài
1. Xác định những đặc trưng của cơng tác quản lý sinh viên, làm cơ sở cho
những nghiên cứu lý luận về việc tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
4
2. Gĩp phần làm sáng tỏ thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM, đồng thời chỉ ra những tồn tại
về mặt tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM.
3. Một số biện pháp khả thi trong cơng tác tổ chức, quản lý và làm tăng hiệu quả
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM.
5
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐHQG-HCM
1.1. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của
sinh viên tuy đã cĩ đầu tư nghiên cứu của các cơ quan khoa học, các tác giả
trong và ngồi nước đề cập đến, song các cơng trình cụ thể về cơng tác này cịn
rất ít ỏi và chưa hệ thống.
Gần đây cĩ một số Luận văn thạc sỹ khoa học và Tạp chí Giáo dục đã cĩ
những nghiên cứu xung quanh vấn đề này như sau:
* Nghiên cứu về cơng tác quản lý học sinh, sinh viên
1. Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục học sinh, sinh viên [19,tr.14] Tác giả đề
cập đến việc nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục HSSV, bồi dưỡng năng lực
phẩm chất cho đội ngũ HSSV-những người chủ tương lai của đất nước.
2. Những biện pháp tăng cường quản lý học sinh ở Trường Trung học Cảnh sát
Nhân dân I [25]. Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I là một trường cĩ mơ
hình quản lý sinh viên chặt chẽ, mang tính nghiêm ngặt do tính chất đặc thù của
ngành nên địi hỏi tính kỹ luật cao. Tác giả đã nêu lên những thực trạng và tồn
tại cần khắc phục, đồng thời đưa ra biện pháp khả thi nhằm thực hiện tốt việc
lưu trữ, lập hồ sơ HSSV để quản lý và đề xuất cơng tác hỗ trợ HSSV trong học
tập.
3. Một số biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho sinh viên nội trú trường cao
đẳng giao thơng vận tải 3 [46] Tác giả đưa ra nhằm cải tiến và nâng cao chất
lượng quản lý nếp sống ăn ở, học tập, sinh hoạt sinh viên nội trú trong nhà
trường.
* Nghiên cứu về cơng tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên
ngồi giờ lên lớp.
6
1. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngồi giờ lên lớp của
học sinh Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I [8] Tác giả đề cập đến hoạt
động học tập ngồi giờ lên lớp là một hoạt động rất cần thiết và hữu ích đối với
học sinh sinh viên, hoạt động này mang tính tự học cao mà tự học được thì mới
tự đào tạo được, mới học tập suốt đời được. Ngồi ra, hoạt động học tập ngồi
giờ lên lớp thơng qua những hoạt động ngoại khố làm cho HSSV gắn kết với
nhau trong học tập. Việc tổ chức quản lý học sinh, sinh viên bằng các hoạt động
học tập ngồi giờ lên lớp là một việc làm cĩ tính khả thi, mang lại hiệu quả cao.
2. Rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp cho sinh viên
sư phạm-Một số vấn đề cấp thiết [34] Tác giả đề xuất một số kỹ năng tổ chức
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp cho sinh viên.
* Nghiên cứu việc đánh giá học tập và nâng cao tính tích cực tự học cho sinh
viên.
1. Đổi mới cơng tác kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của sinh viên [16] Tác
giả đề xuất sự cần thiết phải đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá và một số giải
pháp đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá học tập của sinh viên.
2. Nâng cao tính tích cực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên qua việc tổ chức
Seminar và hướng dẫn ơn tập, tổng kết chương [22] Tác giả đề xuất biện pháp
nhằm hỗ trợ sinh viên tự học, tự nghiên cứu phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động trong học tập mà biểu hiện cao nhất là thực hiện “sáu mọi” : học mọi lúc,
học mọi nơi, học mọi người, học mọi hồn cảnh, học bằng mọi cách, học qua
mọi nội dung.
* Nghiên cứu việc tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
1. Rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên, đáp ứng nhu
cầu đào tạo mới [6,tr.23] Tác giả đưa ra 5 tiêu chí cụ thể của việc rèn luyện và
đánh giá kỹ năng tổ chức nghiên cứu khoa học của sinh viên theo một đề tài đã
chọn, đồng thời đưa ra các kiến nghị để nâng cao chất lượng của việc rèn luyện
kỹ năng tổ chức NCKH cho sinh viên.
7
2. Về các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học-cơng
[12,tr.5] Tác giả đưa ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng các cơng trình nghiên
cứu khoa học và tác giả cho rằng đối với hoạt động nghiên cứu khoa học-cơng
nghệ, chất lượng được thể hiện qua giá trị, hiệu quả khoa học-cơng nghệ, tính
đặc thù, độc đáo và sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã dự kiến và mong muốn.
3. Sinh viên nghiên cứu khoa học- một biện pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường Đại học Bách khoa Hà nội [10,tr.41] Tác giả nêu lên
quan điểm trong việc nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Bách
khoa Hà nội và Ơng cho rằng việc sinh viên nghiên cứu khoa học là một mắc
xích quan trọng trong dây chuyền đào tạo kĩ sư cơng nghệ của Trường.
1.2 Sơ lược về Đại học Quốc gia Tp HCM
1.2.1. Sự hình thành, xây dựng, phát triển ĐHQG-HCM
Sự phát triển như vũ bão của khoa học - cơng nghệ những năm cuối thế
kỷ 20 đầu thể kỷ 21, cùng với xu thế hợp tác phát triển trên thế giới, đẩy nhanh
sự phát triển của nền kinh tế trí thức, càng chứng tỏ vai trị cĩ ý nghĩa của nguồn
nhân lực cĩ trình độ và chất lượng cao. Ở Việt nam, điều này lại càng cĩ ý nghĩa
lớn lao khi sự nghiệp cơng nghiệp hĩa- hiện đại hĩa đất nước là mục tiêu hàng
đầu để phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết
những địi hỏi về đột phá, cải tổ hệ thống giáo dục – đào tạo nhằm đáp ứng nhu
cầu hội nhập và phát triển đất nước càng trở nên bức thiết.
Trước yêu cầu của cơng cuộc đổi mới tồn diện, hệ thống đại học Việt
Nam bộc lộ sự lạc hậu và yếu kém; do đĩ việc tổ chức, sắp xếp lại mạng lưới
các trường đại học trở thành địi hỏi cấp thiết. Mục tiêu của việc sắp xếp này là
nhằm xĩa bỏ những bất hợp lý đang tồn tại trong mạng lưới trường đại học
(chuyên ngành đào tạo quá hẹp, tình trạng khép kín, cục bộ trong hoạt động đào
tạo giữa các trường, phân tán, trùng lắp nhiệm vụ đào tạo trên cùng một địa bàn)
là nhằm tạo sự liên thơng trong hệ thống, để sử dụng cĩ hiệu quả đội ngũ giảng
viên và cơ sở vật chất phục vụ cơng tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu, xây
8
dựng các trường đại học lớn, đa ngành cĩ trình độ và chất lượng cao trong đào
tạo nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ.
Việc thành lập Đại học Quốc gia, một trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa
học và chuyển giao cơng nghệ đa ngành, đa lãnh vực, chất lượng cao là một chủ
trương đúng đắn. Đây cũng là việc mới mẻ, khĩ khăn. Để thực hiện chủ trương
này ngồi quyết tâm cao cịn phải cĩ sự đầu tư về con người, phương tiện và cơ
chế, phải cĩ cách thức và bước đi thích hợp.
Ngày 27-1-1995, Chính phủ ra Nghị định 16/CP thành lập Đại học Quốc
gia Tp HCM (ĐHQG-HCM) trên cơ sở sắp xếp 9 trường đại học thành 8 trường
thành viên (thực tế là 10 trường, vì Trường Đại học Kỹ thuật gồm ba trường hợp
thành: Đại học Bách khoa, Đại học Sư phạm Kỹ thuật và Đại học Kiến trúc,
nhưng ba trường này khơng hợp nhất được).
Tổng số cán bộ cơng chức khi đĩ của ĐHQG-HCM là 3.573 người. Cán
bộ giảng dạy cĩ 2.320 người, trong đĩ cĩ 18 giáo sư, 80 phĩ giáo sư, 426 tiến sĩ,
620 thạc sĩ.
Về qui mơ đào tạo, tổng số sinh viên: 142.228, trong đĩ hệ chính qui:
67.059, hệ đại học khơng chính qui: 50.253, cao đẳng: 14.470. Số học viên sau
đại học: 2.016, bao gồm 313 nghiên cứu sinh và 1.703 học viên cao học.
ĐHQG-HCM chính thức ra mắt ngày 6-2-1996. ĐHQG-HCM hoạt động chưa
được bao lâu thì lâm vào khủng khoảng cơ cấu kéo dài và ngày càng trầm trọng.
Bắt đầu là sự bộc lộ tính khơng hợp lý trong việc chia hai giai đoạn trong
đào tạo đại học và việc cĩ Trường Đại học Đại cương riêng biệt, làm cho quá
trình đào tạo đại học bị cắt khúc, gián đoạn, cịn mục tiêu liên thơng và sử dụng
chung đội ngũ, cơ sở vật chất lại khơng đạt được.Việc thi chuyển giai đoạn, sàng
lọc, cấp chứng chỉ đại học đại cương tạo ra sự nặng nề, căng thẳng, dư luận xã
hội khơng đồng tình. Trong ĐHQG-HCM, việc tổ chức đào tạo giai đoạn đại
cương cũng khơng thống nhất. Trường Đại học Đại cương ĐHQG-HCM chỉ tổ
chức đào tạo chung cho 5 trường thành viên, các trường cịn lại tự tổ chức đào
tạo.
9
Ngày 1-9-1998, Chính phủ ra Nghị định 67/CP/1998 giải thể Trường Đại
học Đại cương.
Đại học Quốc gia bao gồm cả các Trường Đại học Sư phạm làm cho chủ
trương tập trung đầu tư xây dựng trường Đại học Sư phạm trọng điểm gặp trở
ngại, vì các trường này là những trường ngành, cĩ chức năng, nhiệm vụ đặc thù
trong hệ thống đại học. Ngày 26-8-1999 Bộ Chính trị cĩ cơng văn số 244/CV-
TW “đồng ý tách trường Đại học Sư phạm ra khỏi Đại học Quốc gia Tp HCM”,
tiếp đĩ ngày 12-10-1999, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 201/1999/QĐ-
TTg để thực hiện việc này.
Trước đĩ, ngày 23-8-1999, Bộ Giáo dục và Đào tạo cơng bố Đề án quy
hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng Việt nam đến năm 2020, mà
một trong các nội dung là dự kiến biến Đại học Quốc gia thành trường đại học
và các trường thành viên trong Đại học Quốc gia thành các khoa. Đề án này gây
xơn xao dư luận trong các trường thành viên ĐHQG-HCM, nhiều trường tổ chức
thảo luận, kiến nghị. Sáu trên tám trường thành viên gửi cơng văn xin tách ra
khỏi ĐHQG-HCM. Tình hình mất ổn định nghiêm trọng. ĐHQG-HCM đứng
trước nguy cơ đổ vỡ. Để tiếp tục thực hiện chủ trương xây dựng Đại học Quốc
gia, các Đại học Quốc gia nhất thiết phải được tổ chức lại.
Ngày 29-8-2000, Bộ Chính trị ra thơng báo số 315- TB/TW về định
hướng tổ chức lại Đại học Quốc gia, trong đĩ nêu kết luận quan trọng “Chủ
trương xây dựng hai Đại học Quốc gia thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao cơng nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao,
ngang tầm khu vực, dần dần đạt trình độ quốc tế là hồn tồn đúng đắn, phù
hợp với yêu cầu phát triển của đất nước và xu hướng phát tiển giáo dục đại học
của khu vực và thế giới”. Đĩ là sự đánh giá đúng đắn và nghiêm khắc. Cũng
trong thơng báo này, Bộ Chính trị cĩ ý kiến cụ thể về tổ chức lại ĐHQG-HCM,
theo đĩ trước mắt gồm: Trường Đại học Bách khoa, Đại học Khoa học Tự
nhiên, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các Viện, Khoa, Trung
tâm trực thuộc. Các trường đại học thành viên khác (Kinh tế, Nơng lâm, Kiến
10
trúc, Luật, Sư phạm Kỹ thuật) tách ra khỏi ĐHQG-HCM thành các trường độc
lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngày 1-2-1001, Chính phủ ra Nghị định 07/2001/NĐ-CP về ĐHQG-
HCM, tiếp đĩ ngày 12-2-2001 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số
16/2001/QĐ-TTg ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đại học Quốc
gia. Những quyết định này gĩp phần chặn lại quá trình khủng hoảng mơ hình,
khủng hoảng cơ cấu kéo dài, mở ra thời kỳ mới, thời kỳ ổn định, tạo thế và lực
cho sự phát triển vững chắc của ĐHQG-HCM.
Ngày nay, ĐHQG-HCM cĩ quy chế tổ chức và hoạt động riêng, là nơi
đĩng vai trị nịng cốt trong hệ thống giáo dục đại học nhằm đáp ứng cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước. ĐHQG-HCM cịn 4
trường đại học, 01 viện, 01 khoa, các trung tâm chức năng và 01 trường phổ
thơng năng khiếu chịu trách nhiệm đào tạo học sinh năng khiếu. ĐHQG-HCM
đã xác định ba mũi nhọn quan trọng để đột phá nhằm tạo nên bước chuyển biến
nhanh: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất theo qui hoạch tổng thể đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trên tổng diện tích 643,7 ha, trong đĩ 522 ha thuộc
tỉnh Bình Dương và 121,7 ha thuộc thành phố Hồ Chí Minh theo mơ hình trung
tâm đào tạo đại học và sau đại học; Khơng ngừng nghiên cứu đổi mới nội dung
chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy theo hướng tiêu chuẩn hố quốc tế
và đưa chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài tiến tới xây dựng một đội ngũ cán
bộ quản lý, giảng dạy cĩ trình độ chuyên mơn cao, đạo đức tốt; Tăng cường đầu
tư trang thiết bị, cơng cụ giảng dạy tiên tiến và nghiên cứu ứng dụng, triển khai
khoa học cơng nghệ hiện đại.
1.2.2. Sinh viên ĐHQG-HCM
* Khái niệm sinh viên
Theo ngơn ngữ Hán Việt, từ “Sinh viên” được diễn nghĩa ra là người bước
vào cuộc sống, cuộc đời. Theo từ điển tiếng Việt khái niệm sinh viên dùng để
chỉ người học ở bậc đại học (Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng-Trung
tâm Từ điển học, Hà Nội- Đà Nẵng, 1977). Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì
11
“….. người đang học trong hệ đại học và cao đẳng gọi là sinh viên” (Qui chế
cơng tác học sinh, sinh viên trong các Trường đào tạo, Bộ GD&ĐT-Hà Nội
1996, Ban hành kèm theo quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993). Như thế,
nếu khơng xét về hình thức gọi tên thì sự ra đời của thuật ngữ sinh viên đã gắn
liền với sự ra đời của trường đại học. Hơn 700 năm đối với sinh viên thế giới và
gần 300 năm đối với sinh viên Việt nam quả là một lịch sử lâu dài đủ cho chúng
ta cĩ quyền tự hào, suy ngẫm và nhìn nhận những gì mình đã cĩ, để chuẩn bị
hành trang cho sinh viên thêm một tuổi đời…. Nhưng theo cách phổ biến hiện
nay trong xã hội thì khái niệm sinh viên được dùng trùng hợp, và cũng được
Nhà nước thể chế hĩa, pháp lý hố thuật ngữ này bằng Luật định trong Luật
Giáo dục do Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khĩa X kỳ
họp thứ 4 thơng qua đã thống nhất cách gọi đối với học sinh-sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh:
-Sinh viên (SV): là danh từ được gọi chung cho người học ở bậc cao đẳng, đại
học.
* Đặc điểm tâm lý sinh viên
¾ Về mặt tâm lý, trước hết ta đề cập đến sự phát triển trí tuệ ở lứa tuổi
chuyển tiếp. Trong thời kỳ này sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự nâng
cao năng lực trí tuệ, biểu hiện rõ nhất trong việc tư duy sâu sắc và rộng mở, cĩ
năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày một khĩ khăn hơn, cũng như cĩ
tiến bộ rõ rệt trong lập luận logic, trong việc lĩnh hội tri thức, trí tưởng tượng, sự
chú ý và ghi nhớ. Ở lứa tuổi này đã phát triển khả năng hình thành ý tưởng trừu
tượng, khả năng phán đốn, nhu cầu hiểu biết và học tập. Một trong những đặc
trưng cơ bản của sự phát triển trí tuệ thời kỳ chuyển tiếp là “tính nhạy bén cao
độ”. Sự phát triển nĩi trên cùng với ĩc quan sát tích cực và nghiêm túc sẽ tạo
khả năng cho lứa tuổi này biết cách lĩnh hội một cách tối ưu, mà đĩ chính là cơ
sở của tồn bộ quá trình học tập.
Lứa tuổi này cũng thường dễ bị lúng túng với những ứng xử tình cảm và nhạy
cảm trước sự phê bình hoặc khen ngợi… Một trong những đặc điểm tâm lý quan
12
trọng của lứa tuổi thanh niên- sinh viên là sự phát triển tự ý thức.Tự ý thức là
một dạng đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, cĩ chức năng điều chỉnh
nhận thức và thái độ đối với bản thân. Đĩ là quá trình tự quan sát, tự phân tích,
tự kiểm tra, tự đánh giá… về hành động và kết quả tác động của bản thân về tư
tưởng, tình cảm, phong cách đạo đức, hứng thú… là sự đánh giá tồn diện về
chính bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức chính là điều kiện
để hồn thiện và phát triển nhân cách, hướng nhân cách theo các yêu cầu của xã
hội.
¾ Sinh viên cĩ những đặc điểm sau:
- Là những người tốt nghiệp phổ thơng trung học…. đã qua kỳ thi tuyển sinh cấp
quốc gia hoặc xét tuyển vào đại học, cao đẳng. Họ là thanh niên ưu tú cĩ học lực
từ khá, khá giỏi trở lên, ở các trường phổ thơng trước đĩ là những người cĩ ý
thức học tập, thơng minh, tiếp thu nhanh cái mới, cần cù, chịu khĩ, ham tìm tịi
học hỏi, giàu ước mơ, cĩ ý thức vươn lên đạt đỉnh cao của khoa học kỹ thuật.
- Đa số sinh viên thuộc độ tuổi từ 18 đến 25 từ trước đến nay chủ yếu đi học,
chưa cĩ nghề nghiệp, chưa cĩ việc làm ổn định cịn phụ thuộc vào gia đình.
- Xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau trong xã hội.
- Đang học tập ở nhiều trường đại học khác nhau, học nhiều ngành khác nhau,
nhiều hệ đào tạo khác nhau.
- Là một lực lượng đơng đảo cĩ tổ chức chặt chẽ.
- Là đội ngũ cĩ trình độ, tri thức khá cao trong xã hội.
Là một bộ phận thanh niên nhưng sinh viên lại là nguồn bổ sung cho đội
ngũ tri thức. Trong thực tế, dù cĩ nhiều người trở thành tri thức qua con đường
tự học, nhưng đại thể tri thức được sản sinh và phát triển từ các trường đại học.
Học vấn đại học là điều kiện cần để con người được xếp vào đội ngũ tri thức nên
sinh viên cũng cĩ một số đặc tính gần với đặc tính của trí thức thể hiện ở khả
năng tiếp thu tri thức, tiếp thu cái mới, nhạy cảm với vấn đề chính trị, xã hội…
Do cĩ sự thay đổi lớn về mơi trường học tập, từ sự quản lý chặt chẽ của
gia đình và thầy cơ giáo ở phổ thơng trung học đến khi vào đại học mơi trường
13
mới với nhiều quyền chủ động, cùng với sự trưởng thành về mặt xã hội và sinh
học, nhu cầu của sinh viên được khơi dậy, phát triển phong phú, đa dạng. Đĩ là
nhu cầu mở rộng kiến thức, nhu cầu đời sống, nhu cầu tự khẳng định và tự hồn
thiện, nhu cầu học tập định hướng cho nghề nghiệp tương lai, nhu cầu tình bạn,
tình yêu…
Đại bộ phận sinh viên cịn thiếu kinh nghiệm cuộc sống xã hội, dễ đánh
giá nơng cạn các hiện tượng đời sống xã hội nên dễ cĩ thái độ cực đoan với các
hiện tượng của xã hội. Mặt khác, họ cĩ thể cĩ một nhược điểm khác là nhận
thức chưa đầy đủ, coi thường tất cả những gì vượt ra ngồi phạm vi của khái
niệm khoa học hạn hẹp đã học, dễ bị kích động và lơi kéo.
Đây là lực lượng ưu tú, tinh túy nhất trong thanh niên Việt nam, nguồn
nhân lực quan trọng trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, chính trị,
văn hố-xã hội, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ… là lực lượng nồng cốt trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay và
mai sau.
¾ Sinh viên ĐHQG-HCM
Đại học Quốc gia Tp HCM là một trung tâm đào tạo đại học, sau đại học
và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, đạt trình độ tiên tiến, làm nịng cốt trong
hệ thống giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội (Điều 6
Chương 2- Quy chế ĐHQG-HCM theo QĐ 16/2001/QĐ-TTg ngày 12/2/2001).
Để đạt mục được nhiệm vụ đĩ, ĐHQG-HCM tuyển chọn sinh viên chất lượng
cao ngay từ đầu vào và đào ._.tạo sinh viên trở thành những lao động trí ĩc cĩ trình
độ “Trí thức bậc cao”, cĩ lý tưởng cách mạng, đạo đức trong sáng, nhận thức
chính trị vững vàng, giỏi về chuyên mơn nghiệp vụ, cĩ hiểu biết kiến thức khoa
học-kỹ thuật cơng nghệ rộng và chuyên mơn sâu, cĩ tay nghề cao cả về lý thuyết
lẫn thực hành đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và xã hội, trở thành các
kỹ sư, cử nhân tài năng của đất nước, cĩ kỷ luật, trung thực, say mê nghiên cứu
khoa học và cĩ khát vọng vươn lên trong học tập để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức
14
khoa học, trung thành với Đảng, cách mạng tận tụy suốt đời cơng hiến sức trẻ,
trí tuệ cho dân, cho nước.
1.3. Những khái niệm cơng cụ
1.3.1. Quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người khơng thể hành động riêng lẻ mà cần
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá trình tạo
ra của cải vật chất và tinh thần … ngày càng được thực hiện trên quy mơ lớn với
tính chất và độ phức tạp ngày càng cao, càng địi hỏi sự phân cơng, chuyên mơn
hố lao động đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt- lao động quản lý. Hoạt
động quản lý cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, trong mỗi quốc
gia và trên tồn cầu.
Cĩ nhiều định nghĩa khác nhau của quản lý, nhưng trong luận văn chỉ nêu một
số định nghĩa tiêu biểu, đĩ là:
- Quản lý là việc đạt tới mục tiêu bằng và thơng qua người khác. Con người là
nguồn lực chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Điều này đã
được khẳng định trong thời gian qua và ngày nay nĩ càng giữ một vị trí đặc biệt
quan trọng trong cơng tác quản lý.
- Quản lý là một quá trình tác động cĩ mục đích của con người vào một hệ thống
nào đĩ nhằm thay đổi hiện trạng của hệ thống đĩ hoặc đưa vào hệ thống đĩ
những thuộc tính mới.
- Quản lý là một quá trình tác động cĩ định hướng (cĩ chủ đích) cĩ tổ chức,
cĩ lựa chọn trong số các tác động cĩ thể cĩ, dựa trên các thơng tin về tình
trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận động của đối tượng
được ổn định và làm cho nĩ phát triển tới mục tiêu đã định.
- Quản lý vốn là một khoa học và cũng là một nghệ thuật để điều khiển một
hệ thống xã hội từ vi mơ đến vĩ mơ hết sức năng động, phức tạp, vừa khép
kín, vừa cĩ độ mở tương đối để đối nhân xử thế trong tổng hồ các mối quan
15
hệ liên nhân cách giữa người quản lý với người dưới quyền, với cấp trên và
với cộng đồng xã hội.
- “Quản lý là quá trình hồn thành cơng việc thơng qua con người và với
con người” [20,tr.14]
- Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì “Quản lý hành chính
là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
- Theo Frederick W.Taylor đưa ra Học thuyết quản lý theo khoa học thì:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đĩ
thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- “Quản lý là hành động-một loại hoạt động xã hội nhằm đạt mục đích đề
ra bằng việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo một phương pháp
quản lý phù hợp. Quản lý là tác động định hướng” [27,tr.15]
- Trong Bộ Tư bản, C.Marx đã nĩi: “Bất kỳ lao động nào cĩ tính xã hội
chung và trực tiếp, được thực hiện với quy mơ tương đối lớn đều ít nhất
cần đến sự quản lý ”.
Với tính chất là lao động dạng đặc thù xã hội của con người, quản lý và
cơng tác quản lý là một vấn đề cĩ tính lý luận và luơn gặp trong thực tiễn đời
sống của mọi lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động xã hội. Quản lý là một khoa
học, là nghệ thuật mang đặc điểm tâm lý với tính nhạy cảm tế nhị cĩ kỹ thuật
(lao động đặc thù: trí ĩc và tay chân kết hợp hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật
và cơng nghệ…), mà thực chất là quản lý “Một tiểu hệ thống xã hội” nảy sinh từ
chức năng của chính bản thân nĩ trong quá trình điều khiển mọi quá trình xã hội
khác: thơng qua mối quan hệ hữu cơ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa
chủ thể và khách thể quản lý, vận hành theo một hệ thống để hướng đến đạt
được mục tiêu nhất định của tổ chức xã hội. Đĩ chính là cơng tác quản lý và tập
hợp các tác động tương hỗ quản lý, làm xuất hiện các mối quan hệ quản lý để
điều khiển một hệ thống tổ chức chuyển động từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo ý đồ của nhà quản lý.
1.3.2. Quản lý giáo dục
16
Cho đến nay cũng đã cĩ rất nhiều định nghĩa về “quản lý giáo dục”, nhưng trên
bình diện chung, những định nghĩa này đều thống nhất về mặt bản chất.
Theo F.G. Panatrin thì “Quản lý giáo dục là tác động một cách cĩ hệ
thống, cĩ kế hoạch, cĩ ý thức và cĩ mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát
triển tồn diện, hài hồ ở thế hệ trẻ.”
Theo P.V Khudominxki thì “Quản lý giáo dục là việc xác định những đường
lối cơ bản, những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục”.
Theo M.Zade thì “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng”.
Theo Phạm Minh Hạc :“Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là hoạt
động dạy học…. cĩ tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hố đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đĩ thành
hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”.
Nguyễn Gia Quý khái quát “ Quản lý giáo dục là sự tác động cĩ ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục
tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan
của hệ thống giáo dục quốc dân” (Bản chất của hoạt động quản lý- Hà Nội,
1996).
Vì thế quản lý giáo dục cĩ một khái niệm sau đây tương đối chuẩn mà
mọi người cĩ thể chấp nhận: “Quản lý giáo dục (nĩi chung) và quản lý trường
17
học (nĩi riêng) là hệ thống tác động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, quan
điểm giáo dục của Đảng, thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động cĩ tri thức và cĩ tay nghề, cĩ
năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, cĩ đạo đức cách mạng, tinh
thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng
tồn diện và cĩ năng lực chuyên mơn sâu, cĩ ý thức và khả năng tự tạo việc làm
cho nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần” (Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
tồn quốc lần thứ VII, Sự thật, Hà Nội, 1999, trang 81). [21,tr.13]
Như vậy, khái niệm quản lý và quản lý giáo dục là một thuật ngữ vừa cĩ
nghĩa hẹp lẫn nghĩa rộng. Do đĩ, hiểu đúng nghĩa của các cụm từ này để vận
dụng cĩ hiệu quả vào thực tiễn cơng tác quản lý giáo dục ở trường học nĩi
chung và đại học nĩi riêng là vấn đề khá nan giải. Cho nên, địi hỏi nhà quản lý
giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học phải nghiên cứu và hiểu thấu đáo, mang tính
khoa học, cĩ chiều sâu để ứng dụng phù hợp một cách tương thích, hài hồ với
trách nhiệm quản lý đương nhiệm ở từng trường hợp cụ thể.
Chúng ta cĩ thể khái quát việc quản lý giáo dục qua sơ đồ sau:
HỆ
QUẢN MỤC TIÊU
LÝ GIÁO DỤC
NỘI DUNG
PHƯƠNG PHÁP THƠNG TIN NGƯỢC
CHỦ THỂ QUẢN LÝ
KHÁCH THỂ QUẢN LÝ
18
1.4. Lý luận về hoạt động
1.4.1 Khái niệm hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp)
nhu cầu của bản thân, của một nhĩm người hay tồn thể xã hội. Theo Nguyễn
Thạc và Phạm Thành Nghị “ Hoạt động của con người nhằm đáp ứng những
nhu cầu của nĩ”. [26,tr.23]
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học, Nhà xuất bản Đà
nẵng,1995 đưa ra định nghĩa sau: “Hoạt động là tiến hành những việc làm cĩ
quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội”.
Như vậy:
- Hoạt động là sự tương tác tích cực của chủ thể và đối tượng nhằm biến
đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu
cầu của bản thân.
- Hoạt động sinh ra là từ nhu cầu, nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu
mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố
khởi phát của hoạt động. Nhưng bản thân sự hoạt động (nội dung, hình
thái) lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.
Theo tâm lý học Macxít “Cuộc sống con người là một dịng hoạt động.
Con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình
con người thực hiện các quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã hội,
người khác và bản thân. Đĩ là quá trình chuyển hố năng lực, lao động và các
phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình
ngược lại là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về
với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể ”.
A.N.Lêơnchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người trong thế giới. Ơng cho rằng muốn sống được trong thế giới xung
quanh, con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới đĩ, sản xuất ra
các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đĩ (các phương
19
thức này chứa sẵn trong các đối tượng đĩ) nhằm thỏa mãn nhu cầu này hay nhu
cầu khác”.
Như vậy cĩ thể định nghĩa “Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới,
cả về phía con người (chủ thể)”.
1.4.2 Đặc điểm của hoạt động
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động cĩ đối tượng
Đối tượng của hoạt động là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của mình, sinh viên cần chiếm lĩnh
các tri thức khoa học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát triển nhân cách
của bản thân. Vì vậy, tri thức là đối tượng của hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học.
- Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích
Hoạt động của con người khác xa với hành vi của động vật ở chỗ nĩ cĩ
mục đích. Hoạt động của động vật mang tính bản năng và khơng ý thức. Hoạt
động của con người là hoạt động luơn cĩ ý thức và cĩ mục đích. Mục đích của
hoạt động thường tạo ra sản phẩm cĩ liên quan trực tiếp hay gián tiếp với việc
thỏa mãn nhu cầu của chủ thể.
- Hoạt động bao giờ cũng cĩ tính chủ thể
Hoạt động bao giờ cũng cĩ chủ thể. Chủ thể của hoạt động chính là người
thực hiện hoạt động. Tính chất cĩ chủ thể hoạt động trước hết biểu hiện trong
tính tích cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con
người buộc phải huy động tồn bộ sức mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần, trí
tuệ của mình, buộc phải nỗ lực cao độ để chiếm lĩnh nĩ. Tính chủ thể trước hết
bao hàm tính tích cực, tính tích cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động,
say mê.
Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp trong hoạt động lao động,
con người dùng cơng cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động….
20
Nĩi một cách tổng thể định nghĩa khái niệm hoạt động được bao hàm cụ thể:
Hoạt động là một phương thức, một hình thức vận động tích cực khơng ngừng
tích tụ động cơ và mục đích hành động thực tiễn trong mối quan hệ hữu cơ biện
chứng giữa chủ thể (con người) và khách thể (thế giới xung quanh….), thơng
qua các điều kiện, thao tác hai chiều tác động tương hỗ và lây lan để hình thành
những hoạt động phong phú của con người; mà khách thể đĩ chính là các sự vật
hiện tượng trong tự nhiên, thế giới cơng cụ, đồ vật… do con người sáng tạo và
làm ra. Do đĩ, hoạt động cĩ thể nĩi là một quy luật chung nhất của tâm lý người
và của con người.
Xuất phát từ các khái niệm hoạt động đưa đến khái niệm và mối liên quan
giữa hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học.
Trước đây, người ta phân biệt rõ học và nghiên cứu khoa học theo mục đích cần
đạt đến: học tập là kế thừa những gì mà thế hệ trước đã biết, cịn nghiên cứu
khoa học là tìm ra cái mới mà thế hệ đi trước chưa biết. Nhưng ngày nay, học
khơng chỉ là mục đích kế thừa những kiến thức mà lồi người đã biết mà cịn cĩ
mục đích rèn luyện ĩc thơng minh sáng tạo và nhiều đức tính cần thiết khác để
khơng chỉ cĩ kế thừa mà cịn phát triển vốn tri thức mà nhân loại đã cĩ. Sinh
viên đại học được coi là người sản sinh ra tri thức hơn là người tiêu thụ tri thức.
Vì vậy, tính chất nghiên cứu của quá trình nhận thức là nét đặc thù của quá trình
học tập ở trường đại học.
Trong hoạt động học tập ở đại học, sinh viên khơng thể chỉ cĩ năng lực nhận
thức thơng thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên
cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển mức độ cao. Dưới vai
trị chủ đạo của giảng viên, sinh viên khơng nắm máy mĩc những chân lý cĩ sẵn
mà họ cĩ khả năng tiếp nhận những chân lý đĩ với ĩc phê phán, cĩ thể khẳng
định, phủ định, hồi nghi khoa học, lật ngược vấn đề, đào sâu, mở rộng … hơn
nữa quá trình học tập ở đại học, sinh viên đã bắt đầu thực sự tham gia tìm kiếm
chân lý mới. Đĩ là hoạt động tập dượt nghiên cứu khoa học được tiến hành ở các
mức độ thấp đến cao tùy theo chương trình các bộ mơn.
21
Hoạt động nghiên cứu khoa học giúp sinh viên từng bước tập vận dụng
tri thức khoa học, phương pháp luận khoa học, những phương pháp nghiên cứu,
tự rèn luyện những phẩm chất, tác phong của nhà nghiên cứu nhằm gĩp phần
giải quyết một cách khoa học những vấn đề do thực tiễn xã hội, thực tiễn cuộc
sống, thực tiễn nghề nghiệp đặt ra. Hình thức “hoạt động học tập” tuy cĩ tầm
vĩc thua kém hình thức “hoạt động NCKH” nhưng về bản chất thì giống nhau.
“Cùng với học tập, nghiên cứu khoa học là một nhiệm vụ quan trọng của sinh
viên đại học, hai hành động này khơng tách rời nhau mà bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, gĩp phần nâng cao chất lượng đào tạo”. [6,tr.23].
1.5 Hoạt động quản lý sinh viên
1.5.1. Quản lý sinh viên
Hoạt động quản lý sinh viên là cơng tác quản lý của các nhà quản lý giáo
dục, các lực lượng giáo dục và tổ chức sư phạm trong trường học tham gia, lập
và thực hiện kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch giáo dục và đào tạo của nhà trường nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo đã quy định với chất lượng cao.
Quản lý sinh viên là một trong những cơng tác của giáo dục và đào tạo vậy
quản lý sinh viên là gì ?
Quản lý sinh viên là quá trình tổ chức, hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động
của những người đang học tập tại các trường hay cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học
theo qui định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ quan chủ quản
và của trường đang đào tạo sinh viên, nhằm hướng cho sinh viên đạt đến mục
tiêu của giáo dục và đào tạo.
1.5.2. Nhiệm vụ quản lý sinh viên
Cơng tác quản lý sinh viên là một nhiệm vụ khĩ khăn, phức tạp trong
trường đại học. Nĩ địi hỏi những người làm cơng tác này phải cĩ tinh thần trách
nhiệm cao, dám hy sinh và tận tụy với cơng việc. Mục đích của cơng tác quản lý
sinh viên là cung cấp cho xã hội những con người cĩ đủ phẩm chất, năng lực,
22
trình độ để xây dựng đất nước. Đối tượng của cơng tác này là con người với
những tiêu chí khĩ cĩ thể xác định bằng định lượng. Vì vậy, cơng tác quản lý
sinh viên là cơng tác của tất cả mọi người trong trường đại học, từ người quản
lý, thầy cơ giáo đến tổ chức đồn thể trong nhà trường….
1.5.3. Nguyên tắc quản lý sinh viên
Nội dung phương pháp và việc tổ chức quản lý sinh viên (QLSV) phải đảm
bảo nguyên lý giáo dục và đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà
nước.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này thể hiện mối quan hệ giữa sự lãnh đạo tập trung của Nhà
nước về giáo dục và việc phát huy tối đa sáng kiến đĩng gĩp của đơng đảo quần
chúng nhân dân vào cơng tác tổ chức và quản lý giáo dục.
Ở phạm vi trường học, nguyên tắc thể hiện sự thống nhất hai mặt: Một
mặt phải tăng cường quản lý tập trung quyết định những vấn đề trọng yếu thống
nhất (phục tùng ý chí) của người lãnh đạo, quản lý mặt khác phải phát huy mở
rộng tối đa quyền chủ động của các đơn vị, cá nhân (SV). Đồng thời, chế độ tập
trung trong quản lý giáo dục đảm bảo sự thống nhất ý chí, ngăn chặn khuynh
hướng vơ chính phủ, địa phương chủ nghĩa. Đĩ là địi hỏi của một nền giáo dục
phát triển vì dân chủ là hình thức quản lý hiệu quả, giúp giải phĩng được năng
lực to lớn của quần chúng (SV) làm tăng hiệu quả của các nguồn lực giáo dục.
* Nguyên tắc kết hợp Nhà nước và xã hội
Cĩ vai trị quan trọng trong quản lý giáo dục, nguyên tắc này địi hỏi phải
kết hợp QLSV mang tính nhà nước với việc quản lý giáo dục mang tính xã hội.
Các đơn vị, tổ chức đồn thể trong nhà trường cần phải lơi cuốn để tham gia tích
cực vào QLSV trên cơ sở cĩ cơ chế phối kết hợp liên hồn phù hợp.
* Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính kế hoạch
QLSV phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, đặc biệt là lý luận khoa
học quản lý và áp dụng các thành tựu khoa học khác như: tâm lý học, giáo dục
học, xã hội học, tổ chức lao động khoa học, điều khiển học…
23
Nguyên tắc này địi hỏi phải đảm bảo tính hệ thống và tính tổng hợp-kế
hoạch. Vì mọi hoạt động QLSV đều cần đến kế hoạch và nĩ là cơ sở để QLSV
cĩ hiệu quả (chính xác, kịp thời, phù hợp với trình độ quản lý và thực tế địi hỏi
của trường đào tạo) để kiểm tra, giám sát tốt các kế hoạch đã vạch ra.
* Nguyên tắc về tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả
Dựa trên nguyên tắc này trong QLSV, nhà quản lý phải nắm được thơng
tin chính xác, cụ thể, nhanh chĩng để đề ra các biện pháp xử lý giải quyết đúng
đắn, phù hợp, cụ thể, thiết thực, kịp thời các vấn đề xảy ra trong thực tiễn.
* Nguyên tắc trách nhiệm và phân cơng trách nhiệm
Trách nhiệm thể hiện sự thống nhất giữa hai mặt: mặt tích cực, ý thức trách
nhiệm của chủ thể quản lý và về mặt tiêu cực là khi buộc phải áp dụng các biện
pháp chế tài đối với những người vi phạm pháp luật nhà nước. Trách nhiệm hình
thành trên cơ sở của sự tác động qua lại giữa các thành tố sau:
Ý thức về nghĩa vụ được quy định trong các quy phạm đạo đức và pháp luật;
Sự đánh giá hành vi bao gồm: sự đánh giá của chủ thể và sự đánh giá của các
cấp cĩ thẩm quyền theo tiêu chuẩn pháp lý, đạo đức; Sự áp dụng các biện pháp
chế tài đối với hành vi lệch lạc và nguyên tắc này địi hỏi mọi người phải trả lời
được các câu hỏi:
- Cơng việc mình phải làm là gì?
- Giới hạn hành động và quyền hành của mình là gì ?
- Phải thuộc quyền ai ?
Phân cơng trách nhiệm là tổ chức ủy quyền, cho phép tự chủ trong hành
động và quyết định.
Tuy nhiên phân cơng trách nhiệm khơng làm bớt trách nhiệm thủ trưởng.
Việc duy trì quyền lực và tính thống nhất của lãnh đạo, QLSV địi hỏi phải tổ
chức phối hợp và kết hợp chặt chẽ trong phân cấp quản lý đối với các đơn vị
chức năng cấp dưới.
1.5.4. Phương pháp và nội dung cơng tác quản lý sinh viên
* Phương pháp quản lý sinh viên
24
Bao gồm:
- Hệ phương pháp tổ chức-hành chính: là dựa trên cơ sở quan hệ tổ chức và
quyền lực hành chính nên phương pháp cĩ tính pháp lệnh, bắt buộc và cĩ kế
hoạch rõ ràng, là sự tác động trực tiếp của hệ quản lý đến hệ bị quản lý bằng
mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định… để phục vụ cho cơng tác quản lý cĩ hiệu quả
cao.
- Hệ phương pháp tâm lý- xã hội: là phương pháp, cách thức tạo ra những tác
động vào đối tượng quản lý (thơng qua tư tưởng, tâm lý, tình cảm của con
người) bằng các biện pháp logic và tâm lý xã hội để biến những yêu cầu do
người lãnh đạo, quản lý đề ra thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu
của người thực hiện.
- Hệ phương pháp giáo dục thuyết phục, cảm hĩa: là phương pháp tác động vào
nhận thức của con người vì nhận thức đúng thì sẽ hành động đúng và ngược lại,
bằng lý lẽ và sự cảm hố tình cảm nhân ái. Đây là phương pháp được nhà quản
lý sử dụng đầu tiên rồi đến các phương pháp khác, nếu phương pháp khơng hiệu
quả đối với đối tượng bị quản lý.
-Hệ phương pháp nêu gương người tốt, việc tốt, phương pháp thi đua-khen
thưởng, kỷ luật và nhân điển hình tiên tiến…
* Nội dung quản lý sinh viên
- Cơ sở pháp lý
Trong cơng tác quản lý Giáo dục và Đào tạo nĩi chung và quản lý sinh
viên nĩi riêng, để vận hành được phải dựa trên một hành lang pháp lý hồn
thiện. Đĩ là hàng loạt các văn bản pháp quy do Nhà nước và ngành Giáo dục và
Đào tạo ban hành như : Luật, thơng tư, chỉ thị, quyết định, nghị định, quy chế,
quy định… về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của các trường đào tạo (trong đĩ
cĩ trường đại học), các cơ sở Giáo dục và Đào tạo cĩ liên quan để hướng dẫn tổ
chức, điều hành, điều chỉnh, chỉ đạo mọi hoạt động quản lý của nhà trường đi
đúng vào quỹ đạo quản lý giáo dục theo các cấp bậc học đào tạo. Nĩ bao gồm hệ
thống tổ chức bộ máy, phân cấp, phân quyền, quy trình thực hiện cơng tác quản
25
lý giáo dục và đào tạo… được quán triệt qua các Nghị quyết của Đảng, các cơ sở
quản lý nhà nước để ban hành các văn bản pháp lý phục vụ cơng tác quản lý đào
tạo và quản lý HSSV một cách đắc lực và cĩ hiệu quả tùy từng trường hợp trong
cơng tác quản lý vĩ mơ, trung mơ và quản lý vi mơ tại chỗ.
Vì thế, cơng tác sinh viên cần hướng vào mục tiêu đào tạo của trường đại
học nĩi chung và đặc thù của từng trường để hình thành và phát triển nhân cách
sinh viên theo mơ hình Giáo dục và Đào tạo, các mơ hình này cĩ mối quan hệ
như sau:
Và, quản lý sinh viên bao gồm:
* Đầu vào: Tổ chức tiếp nhận sinh viên trúng tuyển vào trường, gồm các
bước sau:
- Làm thủ tục hồ sơ SV nhập học, thu học phí và lệ phí ở ký túc xá
(nếu cĩ)…
- Bố trí sắp xếp vào tổ chức lớp học theo ngành nghề tuyển chọn.
- Chỉ định Ban đại diện SV của lớp (cịn gọi là Ban cán sự ) gồm 1 lớp
trưởng, 1-2 lớp phĩ, để đưa lớp vào hoạt động.
- Giải quyết các Trường hợp sinh viên khơng đủ điều kiện và thủ tục, hồ sơ
vào học tại trường.
- Làm thẻ SV, thẻ thư viện, thẻ nội trú ký túc xá…
- Tổ chức khám sức khỏe cho sinh viên mới nhập học và khám định kỳ cho
sinh viên trong thời gian học tập tại chỗ quy định của thơng tư liên Bộ Y Tế -
Đại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo)
và xử lý các trường hợp SV khơng hội đủ sức khoẻ theo học.
- Triển khai bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và thân thể; xe gắn máy của sinh
viên.
Mơ hình họat động
(khái quát hĩa các
hoạt động)
Mơ hình nhân cách
(khái quát mục tiêu
GD-ĐT)
Mơ hình đào tạo
(khái quát hố
nội dung GD-ĐT)
26
- Các phịng ban, tổ chức đồn thể chức năng của trường tổ chức tốt
“Tuần lễ sinh hoạt cơng dân-sinh viên”.
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với sinh viên…
* Tổ chức quản lý quá trình Giáo dục và Đào tạo (hộp đen). Gồm:
- Tổ chức và quản lý hoạt động học tập của sinh viên gồm:
Quản lý sinh viên về cơng tác giáo vụ và học vụ: do Trường chỉ đạo, Phịng
đào tạo phụ trách cùng với phịng Cơng tác chính trị-Sinh viên, Phịng Tổ chức
Cán bộ (hoặc Phịng Tổ chức Hành chính) kiểm tra đơn đốc việc thực hiện kế
hoạch, chương trình đào tạo, học tập, thực tập, thi và kiểm tra hết học phần, mơn
học, học kỳ và xét lên lớp, thi và làm luận văn, đồ án tốt nghiệp cho các lớp,
khĩa, hệ đào tạo. Cũng như phối hợp với phịng ban, đồn thể, các khoa cĩ liên
quan để tổ chức cho sinh viên tham dự thi sinh viên giỏi, sinh viên nghiên cứu
khoa học.
Quản lý việc thực hiện cải cách phương pháp dạy-học theo hướng tập trung
vào người học, tăng cường hình thức giúp đỡ sinh viên yếu kém, cụ thể hố
phương pháp tự học của sinh viên bằng một quy trình hợp lý tạo ra tính tích cực
học tập cho người học theo quan điểm học tập suốt đời, coi trọng sự phát triển
năng lực sáng tạo của sinh viên.
Quản lý thời khố biểu học tập trên lớp kết hợp với phát huy vai trị tự quản
lý, tự chủ của sinh viên; rèn luyện kỹ năng và thĩi quen tự học, tự giáo dục cho
sinh viên để chuyển quá trình đào tạo thành tự đào tạo.
- Quản lý hành chính sinh viên: Chuyển ngành, chuyển trường, cấp bằng tốt
nghiệp….
- Tiếp nhận và quản lý lưu sinh viên nước ngồi đến học tập tại trường theo
qui định quản lý của Nhà nước.
- Kết hợp với các tổ chức sư phạm, đồn thể, quản lý hoạt động sinh viên
lên lớp, ngồi giờ lên lớp, ngồi trường (kể cả tổ chức và quản lý tốt đời
sống vật chất và văn hố tinh thần cho sinh viên nội trú ở KTX). Cụ thể là
tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các phịng ban chức
27
năng liên quan trong trường đối với các hoạt động phong trào sinh viên về
chính trị-xã hội, văn thể mỹ, các loại hình đội nhĩm câu lạc bộ sở thích và
giải trí lành mạnh.
- Tổ chức các hoạt động phịng chống tệ nạn xã hội thâm nhập học đường
(nhất là ma túy, HIV/ AIDS…).
- Tổ chức quản lý sinh viên thực hiện dân chủ hĩa trường học (đối thoại
giữa nhà trường với SV).
- Chủ động và tích cực phối hợp với địa phương nhà trường, KTX đĩng
trên địa bàn trong cơng tác QLSV.
- QLSV qua cơng tác thi đua: khen thưởng và kỷ luật.
- Luơn khơng ngừng cải tiến và tham mưu cho lãnh đạo nhà trường trong
cơng tác QLSV.
* Đầu ra: QLSV tốt nghiệp ra trường.
- Tiến hành giới thiệu và tìm việc làm cho sinh viên.
- Nắm số lượng sinh viên tốt nghiệp cĩ việc làm, thất nghiệp…
- Thu thập thơng tin phản hồi của đơn vị, người sử dụng lao động SV do nhà
trường đào tạo (hiệu quả, tay nghề…) và thị trường lao động- xã hội…
1.6. Cơng tác quản lý hoạt động học tập
Hoạt động chủ đạo chủ yếu của sinh viên là hoạt động học tập. Nhưng so
với hoạt động học tập của học sinh phổ thơng, việc học tập của sinh viên cĩ
nhiều điểm khác.Trước hết hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng là
quá trình nhận thức nhằm chiếm lĩnh những tri thức trong kho tàng trí tuệ của
nhân loại. Nét độc đáo trong hoạt động của sinh viên là vừa lĩnh hội những tri
thức, khái niệm-những cái mới chủ quan, vừa tìm tịi, phát hiện những cái mới
khách quan. Khi tiến hành hoạt động học tập ở đại học, người sinh viên khơng
thể chỉ nhận thức thơng thường mà tiến hành hoạt động nhận thức mang tính
chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng, tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức
độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề chuyên mơn nhất định. Việc học tập và
28
rèn luyện của họ để trở thành những kỹ sư, cử nhân, những người thợ lành nghề,
cĩ chuyên mơn năng lực cao. Vì vậy, hoạt động học tập của sinh viên cịn gọi là
hoạt động học tập nghề nghiệp. Vốn học vấn tiếp thu được trong thời kỳ này hết
sức quan trọng vì nĩ là cơng cụ để họ tiến hành tham gia vào lĩnh vực nghề
nghiệp sau này và cĩ nền tảng cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Một điều
khác với hoạt động học tập của học sinh phổ thơng là hoạt động học tập của sinh
viên mang tính tự giác, tích cực chủ động hơn. Sinh viên ngồi giờ lên lớp theo
chương trình để tiếp thu bài giảng, họ cịn phải tự giác tích cực đọc thêm các tài
liệu tham khảo để tự tìm kiếm kiến thức cho mình. Tranh thủ sự giúp đỡ của
giáo viên để đào sâu thêm những kiến thức chuyên mơn. Cĩ như vậy sau khi ra
trường họ mới vững vàng trong cơng việc của mình.
Cơng tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên trên thực tế cho thấy
những sinh viên cĩ kết quả học tập cao thường chủ động tích cực trong việc tự
giáo dục. Họ tích cực sử dụng thời gian rỗi của mình để tìm tịi nghiên cứu, học
thêm những tri thức cần thiết chuẩn bị cho tương lai hoặc họ tham gia vào
những hoạt động tích cực với việc rèn luyện nhân cách của bản thân. Cịn những
sinh viên cĩ kết quả học tập thấp, họ thường bị động trong việc tự giáo dục. Nhu
cầu giao tiếp của những sinh viên này lớn hơn nhu cầu nhận thức. Họ dùng phần
lớn thời gian rỗi của mình để tiếp xúc giao du với bạn bè, tụ tập quán xá hoặc
tham gia các trị vui chơi, giải trí… Họ vui chơi là chính, học hành là phụ.
Nhiệm vụ học tập địi hỏi mỗi sinh viên phải cĩ ý chí quyết tâm cao, thái
độ chủ động, tinh thần tự nguyện, tự giác say sưa trong học tập và rèn luyện.
Hứng thú học tập, say mê học tập vừa là điều kiện để tự học đồng thời cũng
chính là kết quả của tự học. Tự học cần tự vạch ra kế hoạch học cho bản thân
bên cạnh kế hoạch học tập của chương trình đào tạo quy định, thực hiện và tự
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch là điều mà mỗi sinh viên phải thực hiện nếu
mong muốn việc học ở trường đạt hiệu quả.
Sinh viên tiến hành hoạt động học bằng cách luơn phải tác động đến đối
tượng học bằng nhiều cách, như: học cá nhân hay là tự nghiên cứu, học với
29
người khác (học với thầy, học ở giáo viên dạy kiến tập thường xuyên, học với
bạn,…) hay là học tập hợp tác, học từ các thơng tin phản hồi hay cách tự kiểm
tra, tự điều chỉnh. Các cách học này luơn cĩ quan hệ qua lại và bổ sung cho
nhau. Tự học chính là cái lõi của cách học trên, giúp cho khả năng tiếp cận và xử
lý thơng tin của sinh viên được tăng lên. Học- hỏi- hiểu -hành chỉ đạt chất lượng
cao khi sinh viên tự học. Tự phát huy nội lực của người học. Nội lực đĩ sẽ giúp
sinh viên nâng dần chất lượng học tập. Sinh viên chiếm lĩnh được các giá trị từ
giáo dục mang lại, biến thành kinh nghiệm- vốn sống riêng của bản thân để trên
cơ sở đĩ mà các năng lực mới cũng như các phẩm chất mới được hình thành. Tự
học tạo cho sinh viên tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân. Hiệu
quả của hoạt động học tập được nâng cao khi sinh viên biết tự học. Kỹ năng học
và thĩi quen tự học chính là cơng cụ khơng thể thiếu đối với sinh viên.
Hoạt động học tập, giáo dục quản lý sinh viên khơng chỉ giới hạn trong
phạm vi đào tạo- giáo dục sinh viên ở trên lớp, trong trường, mà phải hiểu rộng
hơn với việc sinh viên tham gia các hoạt động phong phú khác nhau như: hoạt
động ngồi giời lên lớp, quan sát, học tập nhĩm, tham gia câu lạc bộ, sinh vi._.ên
thường dùng biện pháp kiểm tra, đánh giá để xác định bằng định lượng mức độ
học tập của sinh viên nhằm rút kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy của mình
gĩp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Sinh viên cũng coi đây là
biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả học tập của mình. Kiểm tra đánh giá
kết quả học tập là cơng đoạn cuối cùng trong học tập. Kết quả học tập trong từng
mơn học của sinh viên khơng chỉ phản ánh quá trình học tập, khả năng nhận
thức và kỹ năng tiếp nhận kiến thức của sinh viên mà cịn kích thích sự tự học,
tự kiểm tra, đánh giá của sinh viên về quá trình học tập của mình. Kết quả này
75
khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa ý kiến của giảng viên và sinh viên ( F: 2,04;
P:0,154).
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc nghiên cứu khoa học trong
sinh viên
Bảng 3.2. Các mặt của cơng tác tổ chức nghiên cứu khoa học
Stt Cơng tác hỗ trợ sinh viên NCKH Sinh
viên
Giảng
viên
N 221 53 1 Hỗ trợ các thủ tục hành chính cho sinh viên
làm NCKH (ví dụ: cấp giấy chứng nhận,
giấy giới thiệu…)
% 37,6 52,0
N 99 46 2 Xây dựng qui chế, chính sách sinh viên
NCKH trong ĐHQG-HCM % 16,9 45,1
N 175 59 3 Tăng kinh phí NCKH
% 29,8 57,8
N 145 47 4 Cấp đủ kinh phí cho sinh viên NCKH
% 24,7 46,1
N 156 46 5 Dành một khoản kinh phí NCKH riêng cho
sinh viên (Quỹ NCKH sinh viên) % 26,6 45,1
N 348 75 6 Hỗ trợ tài liệu, sách tham khảo, phương
tiện và thơng tin cho sinh viên NCKH % 59,3 73,5
Π2 = 24,000 df = 20 p = 0,24
Stt Cơng tác tổ chức NCKH Sinh
viên
Giảng
viên
N 246 72 1 Tổ chức hướng dẫn cho sinh viên phương
pháp, kiến thức NCKH % 41,9 70,6
N 160 50 2 Mở thêm các lớp ngoại khố hướng dẫn
NCKH cho sinh viên % 27,3 49,0
N 187 31 3 Đưa phương pháp NCKH trở thành mơn học
chính khố ngay từ năm thứ nhất % 31,9 30,4
N 203 50 4 Tổ chức thuyết trình các đề tài NCKH cĩ chất
lượng, đoạt giải cao % 34,6 49,0
N 191 43 5 Cơng bố các đề tài nghiên cứu thành cơng để
sinh viên tham khảo, rút kinh nghiệm % 32,5 42,2
N 110 43 6 Tổ chức tuyên truyền, phát động cơng tác
NCKH trong sinh viên % 18,7 42,2
N 158 52 7 Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo khoa
học, tọa đàm giúp sinh viên hiểu được ý
nghĩa cơng tác NCKH
% 26,9 51,0
76
Π2 = 2,000 df = 24 p = 0,26
Stt Tạo điều kiện cho sinh viên NCKH Sinh
viên
Giảng
viên
N 272 76 1 Định hướng cho sinh viên nghiên cứu đề tài
mang tính thiết thực và cĩ hiệu quả cao % 46,3 74,5
N 187 66 2 Mở rộng các đề tài nghiên cứu cho sinh viên
chọn lựa % 31,9 64,7
N 143 54 3 Mở thư mục riêng các đề tài NCKH đoạt giải
tại Thư viện % 24,4 52,9
N 170 32 4 Các đề tài NCKH của sinh viên cần được bảo
vệ trước Hội đồng nhà trường % 29,0 31,4
N 319 69 5 Tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế
% 54,3 67,6
N 158 53 6 Chọn sinh viên cĩ khả năng NCKH tham gia
vào các đề tài của cán bộ, giảng viên % 26,9 52,0
Π2= 30.000 df = 25 p = 0,22
Stt Quyền lợi NCKH trong sinh viên Sinh
viên
Giảng
viên
N 259 74 1 Cần cĩ nhiều giải thưởng sinh viên
NCKH và khen thưởng xứng đáng các
cơng trình NCKH đoạt giải cao
% 44,1 72,5
N 187 34 2 Cơng trình NCKH của sinh viên đoạt chất
lượng cao thì được miễn thi một số mơn
học
% 31,9 33,3
N 323 68 3 Tạo điều kiện ứng dụng các đề tài NCKH
của sinh viên vào thực tế % 55,0 66,7
Π2 = 6,000 df = 4 p = 0,19
So sánh các kết quả bảng 3.2 cho thấy:
*Cơng tác hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học:
Những biện pháp hỗ trợ được nhiều sự đồng ý từ khách thể nghiên cứu và khơng
cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa xác nhận của giảng viên và chấp nhận từ phía sinh
viên:
+Hỗ trợ tài liệu, sách tham khảo, phương tiện và thơng tin cho sinh viên nghiên
cứu khoa học được 348 sinh viên (chiếm tỷ lệ 59,3%) và 75 giảng viên (chiếm
tỷ lệ 73,5%) chọn;
77
+ Hỗ trợ các thủ tục hành chính cho sinh viên làm NCKH (ví dụ: cấp giấy chứng
nhận, giấy giới thiệu…) được 211 sinh viên (chiếm tỷ lệ 37,6%) và 53 giảng
viên (chiếm tỷ lệ 52%) chọn;
+ Tăng kinh phí nghiên cứu khoa học được 175 sinh viên (chiếm tỷ lệ 29,8%) và
59 giảng viên (chiếm tỷ lệ 57,8%) chọn;
+ Dành một khoản kinh phí nghiên cứu khoa học riêng cho sinh viên (Quỹ
NCKH sinh viên) được 156 sinh viên chọn (chiếm tỷ lệ 26,6%) và 46 giảng viên
(chiếm tỷ lệ 45,1%) chọn;
+ Cấp đủ kinh phí nghiên cứu khoa học được 145 sinh viên (chiếm tỷ lệ 24,7%)
và 47 giảng viên (chiếm tỷ lệ 46,1%) chọn;
+ Xây dựng qui chế, chính sách sinh viên NCKH trong ĐHQG-HCM được
99 sinh viên (chiếm tỷ lệ 16,9%) và 46 giảng viên (chiếm tỷ lệ 45,1%) chọn;
Từ việc nhìn lại các mặt tổ chức cơng tác hỗ trợ sinh viên nghiên cứu
khoa học cho ta thấy những biện pháp được giảng viên và sinh viên đưa ra tương
đối trùng khớp nhau vì thế khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa. Điều này đã được so
sánh giữa ý kiến của sinh viên và giảng viên (Π2 =24,000 df=20 p= 0,24) là
khơng cĩ sự khác biệt về ý nghĩa.
* Cơng tác tổ chức nghiên cứu khoa học:
Những biện pháp tổ chức được nhiều sự đồng ý từ khách thể nghiên cứu và
khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa xác nhận của giảng viên và sự chấp nhận từ
phía sinh viên:
+ Tổ chức hướng dẫn cho sinh viên phương pháp, kiến thức NCKH được 246
sinh viên (chiếm tỷ lệ 41,9%) và 72 giảng viên chọn chiếm tỷ lệ 70,6% chọn;
+ Tổ chức thuyết trình đề tài NCKH cĩ chất lượng, đoạt giải cao được 203 sinh
viên (chiếm tỷ lệ 34,6%) và 50 giảng viên (chiếm tỷ lệ 49%) chọn;
+ Cơng bố các đề tài nghiên cứu thành cơng để sinh viên tham khảo, rút kinh
nghiệm được 191 sinh viên (chiếm tỷ lệ 32,5%) và 43 giảng viên (chiếm 42,2%)
chọn;
78
Qua các biện pháp đưa ra gần như cĩ sự đồng thuận của giảng viên và sinh viên
cho thấy việc tổ chức cho sinh viên NCKH trong nhà trường thiếu đi sự hướng
dẫn về phương pháp, kiến thức nghiên cứu cho sinh viên cũng như sự hiểu biết
của sinh viên về các đề tài nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
+ Biện pháp thể hiện sự khác biệt nhưng khơng đáng kể giữa ý kiến của sinh
viên và giảng viên: Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo khoa học, tọa đàm
giúp sinh viên hiểu được ý nghĩa cơng tác NCKH được 158 sinh viên (chiếm tỷ
lệ 26,9%) và 52 giảng viên (chiếm tỷ lệ 51,0%) chọn;
Tĩm lại, khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa ý kiến giảng viên và sinh viên về
các biện pháp này (Π2 =2,000 df=24 p= 0,26).
* Tạo điều kiện cho sinh viên nghiên cứu khoa học:
Những biện pháp “Tạo điều kiện” được nhiều sự đồng ý từ khách thể nghiên cứu
và khơng cĩ sự khác biệt ý nghĩa giữa xác nhận của giảng viên và sự chấp nhận
từ phía sinh viên:
+ Tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế được 319 sinh viên (chiếm tỷ lệ 54,3%)
và 69 giảng viên (chiếm tỷ lệ 67,6%) chọn;
+ Định hướng cho sinh viên nghiên cứu đề tài mang tính thiết thực và cĩ hiệu
quả cao được 272 sinh viên (chiếm tỷ lệ 46,3%) và 76 giảng viên (chiếm tỷ lệ
74,5%) chọn;
+ Mở rộng các đề tài nghiên cứu cho sinh viên chọn lựa được 187 sinh viên
(chiếm tỷ lệ 31,9%) và 66 giảng viên (chiếm tỷ lệ 64,7%) chọn;
- Các biện pháp được sinh viên và giảng viên chọn ở thứ bậc thấp hơn xếp theo
thứ tự : Mở thư mục riêng các đề tài NCKH đoạt giải tại Thư viện, Chọn sinh
viên cĩ khả năng NCKH tham gia vào các đề tài của cán bộ, giảng viên, Các đề
tài NCKH của sinh viên cần được bảo vệ trước Hội đồng nhà trường.
Các biện pháp sinh viên và giảng viên đưa ra theo thứ bậc khơng cĩ sự khác biệt
nhau nhiều. Chứng tỏ cĩ tỷ lệ đồng thuận cao. Các biện pháp đã được so sánh
giữa ý kiến của sinh viên và giảng viên cho kết quả (Π2 =30,000 df=25 p=
0,22) là khơng cĩ sự khác biệt về ý nghĩa.
79
* Quyền lợi nghiên cứu khoa học của sinh viên:
Quyền lợi nghiên cứu khoa học của sinh viên là vấn đề mà nhà trường cũng cần
phải nghiên cứu để nĩ trở thành động cơ thúc đẩy cho cơng tác nghiên cứu khoa
học của sinh viên trong nhà trường đem lại hiệu quả và cĩ tác dụng thu hút cao.
- 323 sinh viên cho là việc “Tạo điều kiện ứng dụng các đề tài NCKH của sinh
viên vào thực tế” chiếm tỷ lệ 55,0% là quan trọng bậc nhất (thứ bậc 1) trong khi
đĩ 68 giảng viên (chiếm tỷ lệ 66,7%) cho là quan trọng bậc nhì.
- 259 sinh viên cho là việc “Cần cĩ nhiều giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa
học và khen thưởng xứng đáng các cơng trình nghiên cứu khoa học đoạt giải
cao” chiếm tỷ lệ 44,1% (thứ bậc 2) trong khi đĩ 74 giảng viên chiếm tỷ lệ 72,5%
lại cho là quan trọng bậc nhất.
- Biện pháp “Cơng trình NCKH của sinh viên đoạt chất lượng cao thì được miễn
thi một số mơn học” thì được cả sinh viên lẫn giảng viên đồng thuận thứ bậc 3
với tần số và tỷ lệ thấp.
Các biện pháp đã được so sánh giữa ý kiến của sinh viên và giảng viên cho kết
quả (Π2 =6,000 df=4 p= 0,19) là khơng cĩ sự khác biệt về ý nghĩa.
Tĩm lại, trên căn cứ các biện pháp của chúng tơi đưa ra chứng tỏ cơng tác quản
lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM cịn
nhiều bất cập. Các biện pháp được giảng viên và sinh viên xác nhận gần như
khơng cĩ sự khác biệt về ý nghĩa. Đây đúng là một nhu cầu bức xúc và thiết
thực đối với việc tổ chức quản lý và nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu
khoa học trong sinh viên ĐHQG-HCM. Trong thời gian tới cần phát huy tích
cực những kết quả thành tựu đã thực hiện đồng thời khắc phục mặt yếu, thiếu
xĩt, tồn tại, nhược điểm để đưa cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên cĩ bước phát triển mới về số lượng lẫn chất lượng,
đưa phong trào học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM lên
tầm cao mới.
ĐHQG-HCM gĩp phần xứng đáng là một trung tâm đào tạo đại học, sau
đại học, nghiên cứu khoa học và cơng nghệ đa ngành, đa lĩnh vực với chất lượng
80
cao, đạt trình độ tiên tiến đĩng vai trị nịng cốt trong hệ thống giáo dục đại học
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế. Theo PGS.TS Nguyễn Tấn Phát - Giám đốc ĐHQG-HCM “ĐHQG-
HCM gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học theo yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực cơng nghiệp. Nghiên cứu khoa học
là một nhiệm vụ quan trọng trong đào tạo đào tạo đại học và sau đại học. Chính
đào tạo sau đại học sẽ là tiềm lực phát triển nghiên cứu khoa học, đây được coi
là sứ mệnh của các cơ sở đào tạo thuộc ĐHQG-HCM phấn đấu để đưa ĐHQG-
HCM trở thành một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu quốc
gia”.
3.3. Một số cách thức thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả việc quản
lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học trong sinh viên
* Về việc quản lý hoạt động học tập:
- Cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện đại, phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại, khơng thể để nội dung học tập của sinh viên lỗi thời,
lạc hậu.
- Tổ chức việc học tập của sinh viên theo hướng phát huy khả năng tự học, tự
nghiên cứu với kế hoạch, nội dung, phương pháp tiên tiến và thực hiện phương
châm “lấy sinh viên là trung tâm” trong mọi hoạt động học tập.
- Cung cấp cho sinh viên các tài liệu, sách phục vụ học tập nhất là sách giáo
khoa các chuyên ngành cần được viết lại cho phù hợp với sự phát triển khoa học
kỹ thuật.
- Kế hoạch hố các hoạt động học tập một cách khoa học để sinh viên khơng mất
nhiều thời gian mà vẫn đạt kết quả tốt.
- Trước mắt, đáp ứng cho sinh viên đủ chỗ ở nội trú để khơng một sinh viên nào
phải lang thang tìm chỗ trọ mỗi khi vào đầu năm học. Cịn các điều kiện khác
như chỗ ở tốt, rộng rãi, thống mát, tiện nghi… thì dần dần sẽ là mục tiêu cải
tiến của nhà trường.
81
- Nên thường xuyên kiểm tra đánh giá cơng tác học tập nhưng phải khắc phục
cách đánh giá kết quả học tập của sinh viên như hiện nay chủ yếu là thi hết mơn
chiếm 100% điểm số mơn học.Với cách đánh giá kết quả học tập đĩ đã ảnh
hưởng đến thái độ, phương pháp và nội dung học tập và dẫn đến sự thụ động
trong học tập như: thiếu chuyên cần, quay cĩp, học đối phĩ, chờ thầy cơ giới hạn
mơn thi, gây tâm lý nặng nề trong thi cử, coi thi cử là mục đích cuối cùng của
học tập…. Vì thế, nhà trường cần cải tiến cách thức thi cử theo hướng trắc
nghiệm và tổ chức kiểm tra thành nhiều lần mỗi mơn rồi lấy điểm trung bình các
lần kiểm tra.
* Về việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học:
- Nhà trường hỗ trợ các thủ tục hành chính như cấp giấy chứng nhận, giấy giới
thiệu….cho sinh viên khi thực hiện nghiên cứu đề tài.
- Hiện nay, ĐHQG-HCM chưa cĩ quy chế, chính sách cho sinh viên nghiên cứu
khoa học vì vậy cần xây dựng các quy chế, chính sách này.
- Kinh phí nghiên cứu khoa học của sinh viên hiện nay rất hạn hẹp, khơng đủ
cho các em thực hiện đề tài. Vì vậy, ĐHQG-HCM cần tăng thêm kinh phí hoặc
thành lập quỹ kinh phí NCKH riêng cho sinh viên.
- Hỗ trợ tài liệu, sách tham khảo, phương tiện và thơng tin cho sinh viên nghiên
cứu khoa học tại các thư viện Trường, xây dựng thêm các phịng thí nghiệm
phục vụ cơng tác NCKH.
- Tổ chức, hướng dẫn, tuyên truyền sâu rộng trong sinh viên cách thức nghiên
cứu khoa học. Phát động phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học qua hệ thống
Đồn thanh niên và các Khoa, Bộ mơn.
- Tổ chức Hội thảo, diễn đàn, toạ đàm về nội dung các hoạt động nghiên cứu
khoa học trong sinh viên; Tổ chức thuyết trình, cơng bố các đề tài đoạt giải cao.
- Tuyển chọn sinh viên cĩ khả năng nghiên cứu khoa học tham gia vào các đề tài
của cán bộ, giảng viên.
- Cần nhiều giải thưởng xứng đáng để động viên, khích lệ sinh viên cĩ các cơng
trình đoạt giải và cĩ tính ứng dụng vào thực tế cao.
82
Thực hiện những biện pháp nêu trên thì việc quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học trong nhà trường sẽ đạt được các giải pháp cơ bản về quản
lý, giáo dục, hỗ trợ sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học. Điều này hồn
tồn phù hợp với giả thuyết “Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM chưa đạt được các yêu cầu đề ra. Vì thế,
muốn đạt được hiệu quả thì cần phát triển các biện pháp quản lý, giáo dục, hỗ
trợ sinh viên học tập và nghiên cứu khoa học”.
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn, tác giả xin rút ra một số
kết luận sau:
- Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM là một trong những nội dung quản lý quan trọng được các cấp
quản lý đặc biệt quan tâm. Quản lý hoạt động học tập gắn liến với quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học là hai mục tiêu khơng thể tách rời nhau trong cơng
tác quản lý sinh viên của các trường đại học chất lượng cao. Cơng tác này là
nhiệm vụ của cán bộ, giảng viên trong nhà trường đồng thời cũng chính là
nhiệm vụ của sinh viên đối với quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân.
- Sinh viên thực hiện và nắm vững các quy chế, quy định cĩ liên quan đến hoạt
động học tập là nét nổi bật trong kết quả quản lý của ĐHQG-HCM đối với hoạt
động học tập của sinh viên. Thế nhưng đa số sinh viên chưa nhận ra vai trị chủ
thể của mình trong hoạt động học tập cũng như trong quản lý việc học của cá
nhân vì thế thiếu tính tự giác, tích cực trong các hoạt động học tập. Sinh viên
mất nhiều thời gian cho việc tự học nhưng lại chưa cĩ kỹ năng tự học xuất phát
từ việc tự học của sinh viên chưa được các lực lượng giáo dục trong trường cơng
nhận là yếu tố quyết định chất lượng học tập. Sinh viên học theo thời khĩa biểu
trên lớp chiếm quá nhiều thời gian trong ngày nhưng việc tổ chức các hoạt động
học tập cho sinh viên lại chưa thực sự cĩ sức thu hút và thiếu kế hoạch, nội
dung, phương pháp. Hơn thế nừa, Cơ sở vật chất, tài liệu học tập chưa đáp ứng
yêu cầu học tập của sinh viên.
- Cơng tác quản lý chất lượng, nội dung, kế hoạch học tập quản lý hoạt động học
tập của sinh viên đã được cán bộ, giảng viên quan tâm đến nhưng ở mức độ
chưa cao. Phương pháp học tập là điều mà sinh viên rất cần để nâng cao chất
lượng học tập thì ít được cán bộ, giảng viên quan tâm đến mà nếu cĩ thì cũng
chỉ là trên lý thuyết.
84
- Sinh viên nhận thức được ý nghĩa cần thiết của hoạt động nghiên cứu khoa học
nhưng việc quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong nhà
trường cịn thiếu kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng thời hoạt
động này chưa cĩ sức thu hút, thiếu kế hoạch, nội dung, phương pháp. Cán bộ,
giảng viên cũng đã bước đầu quan tâm đến chất lượng, phương pháp, tổ chức
thực hiện việc nghiên cứu khoa học nhưng vẫn cịn ở mức độ thấp.
-Sinh viên cần sự hỗ trợ từ phía các cán bộ quản lý về : thủ tục hành chính cho
sinh viên làm nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế, hỗ trợ
tài liệu, sách tham khảo, phương tiện, thơng tin và thời gian dành cho cơng tác
nghiên cứu.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong nhà trường chưa trở thành
phong trào vì thế chưa cĩ sức thu hút đơng đảo sinh viên tham gia.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học chưa gắn kết với hoạt động học tập và hai hoạt
động này chưa gắn kết với hoạt động xã hội. Trong khi đĩ, hoạt động nghiên
cứu được xem như một trong những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng
đào tạo.
-Một trong những trở ngại khiến cho sinh viên chưa quen với hoạt động nghiên
cứu khoa học là do khơng cĩ người hướng dẫn cách thức nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu.
Thực trạng này địi hỏi cán bộ quản lý, giảng viên ĐHQG-HCM cần phải nhìn
lại tồn bộ quá trình quản lý sinh viên nĩi chung và quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên nĩi riêng, thực hiện các biện pháp hữu hiệu
để cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên
ĐHQG-HCM đạt được hiệu quả, gĩp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Kiến nghị
Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh
viên ĐHQG-HCM, đồng thời để nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác quản
lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên trong điều kiện thực
tế hiện nay chúng tơi xin cĩ một số kiến nghị như sau:
85
1. Cần đổi mới tư duy, nhận thức về quản lý sinh viên nĩi chung và quản lý hoạt
động học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên nĩi riêng theo hướng chủ động,
tích cực, sáng tạo. Cần phải xác định đây là nhiệm vụ quan trọng trong tồn
ĐHQG-HCM.
2. Từng bước khắc phục hạn chế yếu kém tiến tới loại bỏ dần phong cách quản
lý sinh viên, quản lý động cơ học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên thụ
động quá nghiên về mặt quản lý hành chính hố mà cần kết hợp hài hịa giữa
quản lý giáo dục xã hội đối với sinh viên và quản lý nhà nước đối với sinh viên.
3. Nhà trường thiết kế nội dung đào tạo theo hướng thiết thực, gắn bĩ thực tiễn
cơ chế thị trường lao động địi hỏi (giảm bớt lý thuyết, tăng giờ thực hành, thực
tập, đi nghiên cứu thực tế); kết hợp bố trí thời khĩa biểu học tập sinh viên hợp lý
để sinh viên cĩ thời gian tự học, tự nghiên cứu, tự biến quá trình đào tạo thành
tự đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao tay nghề sau khi ra trường và cĩ
nhân cách hồn thiện của người cơng dân – tri thức trẻ.
4. ĐHQG-HCM chỉ đạo các trường đại học thành viên đẩy mạnh và nâng chất
phong trào sinh viên nghiên cứu khoa học. Nâng cấp giải thưởng sinh viên
nghiên cứu khoa học, cải tiến các khâu đăng ký và xét giải thưởng. Biểu dương
các đề tài nghiên cứu cĩ chất lượng cao của sinh viên; kêu gọi các doanh nghiệp
tài trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ĐHQG-HCM; tăng
thêm nguồn kinh phí hỗ trợ các cơng trình nghiên cứu của sinh viên để nâng chất
lượng các đề tài nghiên cứu hoặc dành một khoản kinh phí nghiên cứu khoa học
riêng cho sinh viên (Quĩ nghiên cứu khoa học sinh viên).
5. Xây dựng qui chế, chính sách sinh viên nghiên cứu khoa học trong ĐHQG-
HCM, đề xuất các cơ chế quản lý sinh viên nghiên cứu khoa học. Cải tiến việc
tổ chức kế hoạch, nội dung, phương pháp; hỗ trợ tài liệu, sách tham khảo,
phương tiện và thơng tin cho sinh viên nghiên cứu khoa học; tổ chức hướng dẫn
cho sinh viên phương pháp, kiến thức nghiên cứu khoa học. Hỗ trợ và tạo điều
kiện cho sinh viên đi thực tế cũng như ứng dụng đề tài nghiên cứu vào thực tế.
86
6. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc kết hợp nghiên cứu khoa học với cơng tác
xã hội đặc biệt là chiến dịch tình nguyện Mùa hè xanh.
7. Tạo điều kiện cho những sinh viên cĩ khả năng nghiên cứu khoa học tham gia
vào các đề tài nghiên cứu của cán bộ, giảng viên.
8. Cơng tác nghiên cứu khoa học trong nhà trường kết hợp với các Viện, Trung
tâm nghiên cứu, tạo điều kiện cho sinh viên thâm nhập vào các nhà máy, xí
nghiệp để tìm đề tài nghiên cứu và sau đĩ trở lại phục vụ thực tiễn sản xuất.
9. Tổ chức các hội thảo, diễn đàn, triển lãm để cơng tác nghiên cứu khoa học
gần gũi với sinh viên, xĩa bỏ sự “tự ti” của sinh viên cho rằng nghiên cứu khoa
học là một vấn đề cao xa khơng thể thực hiện được.
10. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trước tiên cần quan tâm đến phương
pháp học tập, thay đổi cách học của sinh viên bằng cách phát huy tính tích cực,
tự giác của sinh viên trong các hoạt động học tập. Nhà trường áp dụng nhiều
phương pháp dạy và học phát huy tính năng động, sáng tạo của sinh viên như
nghiên cứu tình huống, học trên cơ sở giải quyết vấn đề, học qua khám phá…
Internet và các phương tiện kỹ thuật hiện đại đã được tích cực huy động để hỗ
trợ cho việc học tập của sinh viên. Sinh viên cần tham gia nhiều hơn và cĩ hiệu
quả hơn và các cơng trình nghiên cứu khoa học để rèn luyện năng lực sáng tạo.
11. Cải cách nội dung các mơn học theo hướng hiện đại; cung cấp cho sinh viên
đủ tài liệu, sách phục vụ học tập; tìm các nguồn học bổng hỗ trợ, khuyến khích
học tập cho sinh viên.
12. Xây dựng các giáo trình về phương pháp học tập ở bậc đại học.
13. Xây dựng mạng lưới cố vấn học tập cĩ hiệu quả để nắm bắt được những khĩ
khăn của sinh viên trong học tập để kịp thời cĩ biện pháp hỗ trợ.
14. ĐHQG-HCM tiếp tục phối hợp với các tỉnh xây dựng thêm ký túc xá cho
sinh viên, đáp ứng nhu cầu chỗ ở ngày càng cao của sinh viên ĐHQG-HCM.
Đồng thời, đảm bảo về chỗ ở cho các sinh viên yên tâm học tập, nghiên cứu.
Trước mắt, ĐHQG-HCM chưa đáp ứng đủ chỗ ở cho sinh viên thì nên tuyển
87
sinh với mức độ vừa phải, tránh tình trạng chạy theo số lượng trong khi cơ sở
vật chất, chỗ ở cho sinh viên chưa đáp ứng kịp.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tác giả Việt Nam
1. Cao Duy Bình, Đặng Bá Lâm, Phạm Thành Nghị (1999), “Chính sách và kế
hoạch trong quản lý giáo dục”, NXB Giáo dục.
2. Cao Duy Bình (2004), “Quản lý chất lượng giáo dục- đào tạo theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000”, Tạp chí Giáo dục, 79, Tr.9-10.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Hệ thống hố văn bản qui phạm, pháp luật về
giáo dục - đào tạo, sau đại học - đại học - cao đẳng”, NXB Giáo dục,
Hà nội, 2000.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1994), “Nâng cao chất lượng đào tạo bậc đại học
đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, kỷ yếu, Hội
thảo.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), “Quy chế quản lý việc học tập của sinh
viên”.
6. Đỗ Thị Châu, “Rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
đáp ứng nhu cầu đào tạo mới“,Tạp chí Giáo dục, số 26 tháng
3/2002,Tr.23
7. Chiến lược xây dựng và phát triển Đại học Quốc gia Tp HCM 2001-2005,
Tp HCM,11/2002.
8. Dương Danh Cường: “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập
ngồi giờ lên lớp của học sinh Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I”,
mã số 5.07.03, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, Hà nội, 2000.
9. Đại học Quốc gia Tp HCM (2006), “Hoạt động khoa học và cơng nghệ giai
đoạn 2001-2005, phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010”, Kỷ
yếu Hội thảo.
10. Văn Đình Đệ, Trường Đại học Bách khoa Hà nội, “Sinh viên nghiên cứu
khoa học – một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường Đại học Bách khoa Hà Nội”, Tạp chí Giáo dục, số 92 tháng
7/2005, Tr.41
11. Nguyễn Thị Đoan, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn (1996), “Các học
thuyết quản lý”, NXB Chính trị Quốc gia.
12. Trần Khánh Đức, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, “Về các tiêu
chí đánh giá chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học- cơng nghệ”,
Tạp chí giáo dục số 81 tháng 3/2004.
89
13. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lâm, Nghiêm Đình Vỳ (2002), Giáo
dục Thế giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia.
14. Phạm Minh Hạc (2001), “Về phát triển tồn diện con người thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố”, NXB Chính trị Quốc gia, Tr 8-20-95.
15. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, 1992.
16. Nguyễn Ngọc Hợi và Phạm Minh Hùng-Trường Đại học Vinh, “Đổi mới
cơng tác kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của sinh viên”, Tạp chí giáo
dục số 49 tháng 1/2003.
17. Đặng Thành Hưng (2004), “Những nguyên tắc quản lý chất lượng giáo
dục”, Dạy và học ngày nay, 7, Tr.27-30.
18. Nguyễn Thành Hưng (2004), “Một số cách tiếp cận trong đánh giá chất
lượng giáo dục”, Tạp chí Giáo dục, 92,Tr.7
19. Lưu Văn Kim, “Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục học sinh, sinh
viên”,Tạp chí giáo dục - 2004 số 84.
20. Mai Hữu Khuê (chủ biên) (2000), “Nghệ thuật lãnh đạo tâm lý học”, NXB.
Tổng hợp Đồng Nai.
21. Phạm Thanh Liêm (2000), “Lý luận quản lý giáo dục”, Trường cán bộ
QLGD& ĐT II, Tp. Hồ Chí Minh, Tr.13.
22. Lê Thị Xuân Liên, Trường CĐSP Quảng Trị, “Nâng cao tính tích cực tự
học, tự nghiên cứu cho sinh viên qua việc tổ chức Seminar và hướng dẫn
ơn tập, tổng kết chương”, Tạp chí giáo dục số 82 tháng 4/2004.
23. Nguyễn Thế Long (2006), “Đổi mới tư duy, phát triển giáo dục Việt Nam
trong kinh tế thị trường”, NXB Lao động.
24. Luật giáo dục nước CHXHCNVN Việt Nam (sửa đổi ), 2005.
25. Nguyễn Phấn Lý: “Những biện pháp tăng cường quản lý học sinh ở Trường
Trung học Cảnh sát Nhân dân I”, mã số 5.07.03, Luận văn Thạc sĩ Quản
lý Giáo dục, Hà Nội 2001.
26. Mai Hữu Khuê, “Giáo trình phân tích quản lý và tổ chức, học viện HCQG
Hà nội- Chính phủ”, Hà Nội, 1998, Tr.23
27. Đinh Văn Mậu và Phạm Hồng Thái: “Nhập mơn hành chính Nhà nước”,
NXB Tp Hồ Chí Minh,1996,Tr.15.
90
28. Tạ Ngọc Minh (2004), “Sinh viên tự học và đọc sách”, Dạy và học ngày
nay, số 5, Tr 47-48.
29. Lưu Xuân Mới (2000), “Lý luận dạy học đại học”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
30. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VII về định hướng chiến
lược phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ thời kỳ cơng
nghiệp hố- hiện đại hố, Đảng CSVN.
31. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khố
VIII, Đảng CSVN, Hà nội,1996.
32. Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2006, NXB
Giáo dục, 2006.
33. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đào tạo của ĐHQG-HCM, Tp
HCM tháng 10/2003.
34. Vũ Thị Nguyệt -Trường CĐSP Vĩnh Phúc, “Rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp cho sinh viên sư phạm-Một số vấn đề
cấp thiết”, Tạp chí giáo dục số 71.
35. Lê Văn Nuơi (10.1996), “Đổi mới tư duy và phương pháp cơng tác vận
động thanh niên”, Báo Sài gịn Giải phĩng, ĐD/55, Tr.1-41.
36. Bùi Ngọc Oánh (1995), “Tâm lý học trong xã hội và quản lý”, NXB Thống
kê.
37. Nguyễn Ngọc Quang (1989), “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục”,Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I.
38. Quy chế cơng tác học sinh, sinh viên nội trú (trong các trường Đại học, Cao
đẳng, THCN và dạy nghề- lưu hành nội bộ), (Ban hành theo quyết định
số 2137/1997/QĐ–BGD & ĐT ngày 28/6/1997 của Bộ trưởng Bộ GD&
ĐT), Hà Nội, 6/1997.
39. Quy chế cơng tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Hà Nội, 2002
40. Quy chế cơng tác học sinh, sinh viên trong Đại học Quốc gia Tp HCM (Ban
hành theo Quyết định số 251/2001/QĐ/ĐHQG/TCCB ngày 1/6/2001
của Giám đốc ĐHQG-HCM), Thành phố Hồ Chí Minh, 6/2001.
41. Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hệ chính qui, Bộ giáo dục và
đào tạo, Hà Nội, 2002.
91
42. Hồng Tâm Sơn (2001), “Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của
người Hiệu trưởng”, Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II, Tp
Hồ Chí Minh.
43. Tập văn bản các chế độ chính sách cĩ liên quan đến HSSV, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Hà nội, 2002
44. Phạm Trung Thành (1999),“Phương pháp học tập và nghiên cứu của sinh
viên Cao đẳng- Đại học”, NXB Giáo dục, Hà Nội.
45. Nghiên Thị Thảo (1999), “Thực trạng và các biện pháp tổ chức họat động
tự học cho sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nội”, Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm.
46. Nguyễn Văn Tồn, “Một số biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho sinh
viên nội trú trường cao đẳng giao thơng vận tải 3”, Mã số: 5.07.03,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, Tp Hồ Chí Minh 2004.
47. Nguyễn Kiên Trường (2004), “Phương pháp lãnh đạo và quản lý nhà
trường hiệu quả”, NXB Chính trị Quốc gia.
48. Văn bản pháp quy về đào tạo tập 1 và tập 2, NXB Đại học Quốc gia Tp
HCM.
49. Văn kiện Đại hội đại biểu Hội sinh viên Việt Nam, Tp HCM, 2000.
50. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Đảng CSVN,NXB Chính trị
Quốc gia, Hà nội, 2001.
51. Phạm Viết Vượng (2000),“Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, NXB
ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
Tác giả người nước ngồi
53. Cơn I.X (1997), “Tâm lý học thanh niên”, NXB Trẻ Tp HCM, Tr.72-122-
123-125.
54. Harorld Koontz, Cyril O’konnel, Heinz Weihrich (1994), “Những vấn đề
cốt yếu của quản lý”, NXB KH&KT.
55. Exipov, B.P (1977), “Những cơ sở lý luận dạy học”, Tập 1,2 NXB Giáo
dục.
56. Exipov, B.P (1978), “Những cơ sở lý luận dạy học”, Tập 3, NXB Giáo dục.
57. Singh.R.R (1994), “Nền giáo dục cho Thế kỷ 21 những triển vọng Châu Á
Thái Bình Dương”, Viện Khoa học Giáo dục.
92
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐHQG-HCM
Nhà điều hành ĐHQG-HCM
Sinh viên nghiên cứu, ứng dụng
93
Lễ tuyên dương sinh viên 3 tốt
Sinh viên tham gia thị trường chứng khoáng ảo
Giải nhất Hội thi các môn Olympic Mac- Lenin
94
Thi Robocon Châu Á – Thái Bình Dương tại Nhật
95
SV đoạt chức vô địch Robocon tại Hàn Quốc
Tuyên dương sinh viên vô địch Robocon
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7014.pdf