Công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Truyền tải điện 1 - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết Điện là một phát minh vĩ đại của loài người, từ khi phát minh ra được dòng điện cả thế giới như được bừng sáng; Dòng điện dùng để thắp sáng, dùng để vận hành các máy móc thiết bị,…tác dụng của nó khó có thể kể hết được. Để sản xuất, đưa nó vào sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả cần có ngành điện. Do vậy Ngành điện là một ngành không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và từ khi ra đời đến nay nó đã đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Truyền tải điện 1 - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế. Hoạt động truyền tải điện là một khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng, đảm bảo cung cấp điện cho mọi miền đất nước. Nó là ngành công nghệ tiên tiến phức tạp, đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và có vốn đầu tư lớn. Trước đây vai trò của Truyền tải điện vẫn còn mờ nhạt đối với công nghiệp điện Việt Nam. Song với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực, phấn đấu không nghỉ của cán bộ CNV ngành điện, Truyền tải điện đã ngày càng vững mạnh và khẳng định được tầm quan trọng của mình, đảm bảo cho dòng điện truyền tải liên tục và an toàn cho xứng đáng là một ngành mũi nhọn của đất nước. Là sinh viên của khoa kinh tế đầu tư, được thực tập tại công ty em rất mong muốn tìm hiểu về hoạt động quản lý đầu tư của công ty để thu thập thêm kiến thức cho mình trước khi ra trường. Sau thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của cán bộ tại công ty và Thầy giáo Tiến sĩ: Nguyễn Hồng Minh em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Trong phạm vi chuyên đề, em xin trình bày về đề tài “Công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Truyền tải điện I – Thực trạng và giải pháp” Đề tài gồm những nội dung cơ bản sau: Chương I: Thực trạng công tác quản lý dự an đầu tư tại công ty truyền tải điện I Chương II:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty truyền tải điện I Chương 1: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Truyền Tải Điện I: 1.1.Khái quát chung về công ty Truyền Tải Điện I: 1.1.1. Giới thiệu công ty Truyền Tải Điện I 1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty Truyền Tải Điện I Công ty truyền tải điện I, tên tiếng anh là :Power Transmission Company N01 (viết tắt:PTC1), là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, là một công ty chuyên sản suất, kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ sản xuất và truyền tải điện năng của Việt Nam Trụ sở đặt tại: 15 Cửa Bắc- Ba Đình – Hà Nội Công ty có nhiệm vụ quản lý vận hành an toàn, liên tục, đảm bảo chất lượng điện năng, phấn đấu giảm lượng điện tiêu hao trong truyền tải, sửa chữa lưới điện và thiết bị trong lưới điện. Xây lắp các công trình điện, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện sau hiệu chỉnh và lắp đặt , thực hiện một số lĩnh vực sản xuất dịch vụ liên quan tới ngành điện trên địa bàn miền Bắc Việt Nam . Tổ chức tiền thân của công ty là Sở Truyền tải điện miền Bắc được thành lập ngày 1/5/1981, trực thuộc Công ty Điện lực miền Bắc. Sau khi ra đời, sở quản lý, vận hành lưới điện truyền tải ở cấp điện áp 110kV khu vực Hà Nội và tỉnh Hà Sơn Bình. Giai đoạn trước năm 1981: Hoạt động truyền tải điện ở giai đoạn này vẫn đang chịu sự quản lý của tổng công ty điện lực Việt Nam.Mọi hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối điện năng đều do tổng công ty điện lực Việt Nam quản lý và điều hành.Nhiệm vụ truyền tải điện chỉ gói gọn trong các tỉnh, thành phố và các khu công nghiệp lớn. Vai trò của truyền tải điện giai đoạn này vẫn còn mờ nhạt nó chưa có tầm quan trọng đối với công nghiệp điện Việt Nam Giai đoạn từ năm 1981 đến năm 1985:Phân phối điện năng đã mở rộng ra các tỉnh , thành phố khác. Tổ chức tiền thân của công ty truyền tải điện I là Sở truyền tải điện miền Bắc được thành lập tách ra khói hoạt động của Sở điện lực Việt Nam. Sở truyền tải điện miền Bắc được thành lập theo quyết định số 06/LD/TTCB ngày 1/5/1981. Trong 2 năm đầu liên tiếp sở chủ yếu quản lý vận hành lưới điện 110kV trên toàn miền Bắc.Đồng thời Sở được giao nhiệm vụ phục hồi những lưới điện 110kV đã bị chiến tranh tàn phá và lắp đặt một số trạm, đường dây mới nhằm mở rộng hoạt động của ngành.Tháng 2/1984, Sở tiếp nhận lưới điện 220kV đầu tiên ở miền Bắc đó là đường dây 220kV Phả Lại-Hà Đông đặt nền móng cho thời kì phát triển mới của điện lực Việt Nam. Cuối năm 1985 đến 1993:Sở lần lượt bàn giao lưới điện 110kV trả lại cho Sở điện lực các tỉnh và được giao nhiệm vụ quản lý xây dựng lưới điện 220kV toàn miền Bắc, thực hiện nhiệm vụ truyền tải điện từ 3 nhà máy Hòa Bình, Phả Lại, Uông Bí đến các tỉnh, thành phố lớn. Đến tháng 4/1994 Sở truyền tải điện miềm Bắc tiếp nhận và đưa và quản lý vận hành hệ thống truyền tải điện Bắc Nam500kV đoạn từ Hòa Bình đến Đèo Ngang. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay:Ngày 27/1/1995 Bộ năng lượng ra nghị định số 14-CP thành lập Tổng công ty điện lực Việt Nam theo đó Sở điện lực Miền Bắc được tách ra khỏi công ty điện lực I hình thành Công ty truyền tải điện I theo quy định số112/NL/TCCB-LĐ ngày4/3/1995 của Bộ năng lượng.Công ty truyền tải điện I là đơn vị hoạch toán phụ thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam. Trong suốt 28 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tập đoàn Điện lực Viêt nam, Công ty Truyền tải điện 1 đã không ngừng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao. Trải qua bao thăng trầm nhưng luôn giữ đươc sự ổn định, giữ vững được truyền thống vẻ vang của ngành điện; luôn đảm bảo cung cấp điện ổn định, đảm an toàn cho người và thiết bị. Không ngừng đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, huy động tối đa năng lực sẵn có, phục vụ tốt sự phát triển của đất nước. Với sự nỗ lực của CBCNV TTĐ I trong nhiều năm qua, công ty đã được Tập đoàn Điện lực Việt nam, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương), Công an tỉnh, UBND tỉnh các tỉnh , Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đảng và Nhà nước ghi nhận những công lao đóng góp của cán bộ và CNVC TTĐI đồng thời tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua, Bằng khen, Huân Huy chương các loại; vinh dự nhất là tháng 9 năm 2005 Công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý: Đơn vị AHLĐ thời kỳ đổi mới. Kể từ đó Công ty Truyền tải điện 1 chuyển sang một trang sử mới của mình: mọi người suy nghĩ và hành động theo phong cách của một đơn vị Anh hùng. Điểm lại quá trình xây dựng và phát triển của công ty, lúc đầu chỉ với gần 200 cán bộ, công nhân từ các đơn vị: Công ty Điện lực 1, Sở Điện lực Hà Nội, Xí nghiệp Xây lắp điện... được giao nhiệm vụ quản lý vận hành 7 Trạm biến áp 110kV và 145 km đường dây 110kV xung quanh khu vực Hà Nội, Hà Tây. Đến nay, Công ty TTĐ1 đã có 10 Truyền tải điện khu vực, 5 TBA trực thuộc, có 3 đơn vị phụ trợ là Xưởng Thí nghiệm, Xưởng Sửa chữa Thiết bị điện và Đội Vận tải - Cơ khí, với gần 2400 CBCNV đang quản lý 5 Trạm biến áp 500kV, 25 Trạm biến áp 220kV với tổng số 59 Máy biến áp, tổng dung lượng 8859 MVA; 890 km đường dây 500kV, 3118 km đường dây 220kV; gần 3000 km cáp quang và 32 hệ thống thiết bị truyền dẫn quang. Sản lượng điện truyền tải liên tục tăng nhanh, năm 1995 truyền tải 4,5 tỷ kWh, đến năm 2008 sản lượng điện truyền tải đã tăng lên gấp 6 lần, đạt 27,3 tỷ kWh. Lưới truyền tải do công ty quản lý đã liên tục phát triển, vươn sâu, vươn xa đến hầu hết các tỉnh miền Bắc, đội ngũ người lao động đã lớn mạnh vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện dụng cụ thi công cơ bản đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Trên con đường phát triển của mình, công ty TTĐ1 đã trải qua nhiều khó khăn thách thức: Hệ thống lưới TTĐ trải rộng khắp miền Bắc, đi qua nhiều địa hình khó khăn phức tạp, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thiết bị hầu hết đã cũ kỹ lạc hậu, không đồng bộ lại luôn phải vận hành trong điều kiện quá tải, nguồn vốn đầu tư sửa chữa, nâng cấp hạn hẹp.Ở thời kỳ đầu khi mới thành lập, công ty đã trải qua giai đoạn cực kỳ khó khăn, nhiệm vụ đặt ra là bằng mọi cách phải giữ cho dòng điện an toàn liên tục, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, nhưng hệ thống lưới truyền tải điện đã già cỗi, kém tin cậy, không có thiết bị dự phòng, phải vận hành quá tải liên tục, không có điều kiện để bảo dưỡng, nhiều trạm biến áp 220kV, kể cả các trạm nút quan trọng vẫn vận hành theo sơ đồ kết dây tạm, thiết bị không đồng bộ, nhiều tuyến đường dây, nhiều trạm biến áp phải vận hành trong tình trạng quá tải gây ra phát nóng, đứt dây, tụt lèo. Năm 1992, công trình đường dây Siêu cao áp 500kV Bắc Nam lịch sử được khởi công xây dựng, song hành với những người thợ xây dựng đường dây, những người thợ truyền tải cũng khẩn trương chuẩn bị mọi điều kiện để tiếp nhận đưa công trình vào vận hành. Ngày 27/5/1994 đường dây 500kV Bắc Nam chính thức hoàn thành hệ thống điện toàn quốc được thống nhất. Với đặc thù đường dây 500kV Bắc Nam đi qua hầu hết các khu vực núi cao, rừng sâu, đường sá đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt, trình độ dân trí thấp, cây cối trong và ngoài hành lang rậm rạp, phát triển tái sinh rất nhanh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe doạ sự cố, công ty đã tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong hành lang, xã hội hoá công tác bảo vệ đường dây, cùng với các công việc sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên đã đảm bảo đường dây 500kV Bắc Nam vận hành an toàn. Những năm tiếp theo, sau khi đưa đường dây 500kV vào vận hành ổn định, là giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, nhu cầu về điện tăng nhanh, dẫn đến hàng loạt các trạm biến áp 220kV phải vận hành trong tình trạng quá tải. Công ty đã hoàn thành xuất sắc chương trình chống quá tải, hiện đại hoá các trạm biến áp trọng điểm của miền Bắc như: Hà Đông, Mai Động, Chèm, Thanh Hoá, Ninh Bình, Vinh... với thời gian nhanh nhất, chất lượng tốt nhất. Trong chương trình này, bằng tinh thần vượt khó, phát huy nội lực, chủ động, sáng tạo của mình, CBCNV công ty đã làm chủ được nhiều thiết bị công nghệ cao lần đầu tiên được lắp đặt ở Việt Nam mà không cần thuê Chuyên gia nước ngoài, đã tiết kiệm cho nhà nước nhiều tỷ đồng mà vẫn vượt tiến độ, đảm bảo chất lượng. Và điều có ý nghĩa nhất đối với khách hàng dùng điện là hàng trăm tấn thiết bị siêu trường, siêu trọng đã được lắp đặt chủ yếu vào ban đêm, từ 1 đến 5 giờ sáng nhằm giảm thiểu thời gian cắt điện, để mỗi người dân, mỗi nhà máy, khi bắt đầu ngày làm việc mới hoàn toàn yên tâm vì nguồn điện được cung ứng đầy đủ. Bước vào những năm đầu thế kỷ 21, lưới truyền tải điện phát triển với tốc độ rất nhanh, khối lượng đường dây và trạm biến áp đưa vào vận hành hàng năm rất lớn. Vấn đề đặt ra là phải tổ chức lực lượng giám sát, nghiệm thu, tiếp nhận quản lý công trình, phải ghép nối vận hành đồng thời thiết bị cũ (thế hệ điện từ) với thiết bị mới (kỹ thuật số). Lưới truyền tải vươn nhanh đến vùng sâu, vùng xa đòi hỏi phải đào tạo đội ngũ tại chỗ đủ mạnh để xử lý nhanh nhất mọi bất thường trên lưới nhằm ngăn ngừa sự cố. Mặt khác công ty vẫn phải tích cực sửa chữa, đại tu, nâng cấp chất lượng thiết bị, mở rộng, nâng công suất các trạm biến áp, nâng cao độ tin cậy của lưới điện để phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, đảm bảo cấp điện an toàn phục vụ các sự kiện trọng đại của đất nước. Thông qua các công trình sửa chữa, đại tu đã khẳng định trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là Xưởng Thí nghiệm và Xưởng Sửa chữa Thiết bị điện đã xử lý mọi bất thường của thiết bị, giải quyết thành công nhiều phần việc khó khăn phức tạp mà trước đây phải thuê Chuyên gia nước ngoài. Ngoài nhiệm vụ quản lý vân hành an toàn liên tục lưới truyền tải điện, công ty đã có những bước tiến vượt bậc trong việc đảm nhận các công trình đầu tư xây dựng và sửa chữa có giá trị lớn, điển hình là công trình xây dựng và lắp đặt trạm cắt 220kV Nho Quan, giá trị lên đến 165 tỷ đồng với thời gian thi công ngắn kỷ lục chỉ trong 8 tháng. Tiếp đó là công trình mở rộng trạm 220kV Sóc Sơn giá trị hơn 30 tỷ đồng, trong đó đã lắp đặt đưa vào vận hành MBA 125.000 kVA lần đầu tiên do Việt Nam chế tạo cùng hàng chục ngàn tấn thiết bị nhất thứ, nhị thứ, sắt thép, bê tông, cũng thi công với thời gian ngắn kỷ lục chỉ trong 28 ngày, kịp thời cung cấp điện cho phát triển kinh tế vùng Bắc Thăng Long. Tham gia lắp đặt mở rộng trạm 500kV Hà Tĩnh giá trị hơn 5 tỷ đồng với nhiều hạng mục công việc rất phức tạp, trong đó phải tiếp nhận vận chuyển vật tư thiết bị từ trạm 500kV Playku, trạm 500kV Đà Nẵng về lắp đặt tại trạm 500kV Hà Tĩnh. Phối hợp thi công kéo dây đường dây 220kV Vinh - Hà Tĩnh để kịp thời gian đóng điện. Tiến hành lắp đặt hệ thống tụ bù 110kV trên hàng chục trạm biến áp đã cải thiện rất tốt chất lượng điện áp hệ thống điện miền Bắc... Đi đôi với việc đảm nhận các công trình đầu tư xây dựng là việc tổ chức giám sát, thi công mở rộng, nâng cấp các trạm biến áp; giám sát thi công đường dây 500kV mạch 2 và các tuyến đường dây 220kV khu vực Tây Bắc. Công ty đã vận dụng hợp lý lực lượng quản lý vận hành để tổ chức giám sát đảm bảo chất lượng công trình, đặc biệt là việc tổ chức giám sát, nghiệm thu 2 tuyến đường dây 220kV mua điện Trung Quốc là Tân Kiều - Lào Cai - Yên Bái - Việt Trì và Mã Quan - Hà Giang - Tuyên Quang - Thái Nguyên, trong điều kiện hết sức khó khăn phức tạp và đòi hỏi rất khẩn trương về thời gian, công ty đã cùng với các đơn vị thi công làm việc thêm giờ, kể cả các ngày lễ, ngày nghỉ để đóng điện đường dây sớm hơn kế hoạch. Giám sát, thi công mở rộng, lắp đặt FSC và SVC trạm Thái Nguyên. Hiện nay 2 đường dây mua điện Trung Quốc đang vận hành rất an toàn, đảm bảo cung cấp điện cho 7 tỉnh phía bắc với công suất gần 450MW từ Trung Quốc Từng là người đầu tiên thực hiện thành công các biện pháp thủ công để tiến hành thay sứ, thay dây đường dây 110kV-220kV; là người đầu tiên với phương tiện thô sơ, thực hiện thành công việc thi công kéo dây mới trên một lộ chung cột với đường dây 220kV đang vận hành; là người đầu tiên thực hiện thành công việc sửa chữa có điện trên đường dây 220kV; là người đầu tiên lắp đặt và hiệu chỉnh các máy cắt SF6 cùng hệ thống rơ le kỹ thuật số hiện đại. Chính nhờ những cố gắng như vậy mà suốt 28 năm qua, công ty liên tục phát triển bền vững. Sản lượng điện truyền tải tăng trưởng trung bình 15-18%/năm, năm 2008 đạt 27,3 tỷ kWh, vượt 13% so với kế hoạch giao và gấp gần 2,5 lần sản lượng năm 2000; năm 2008 đạt 1,7% so với kế hoạch giao là 2%. Với những nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi, Công ty Truyền tải điện 1 đã liên tục tiến bộ, được Đảng, Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý. Năm 1995 công ty được tặng Huân chương Lao động hạng nhất đến năm 2001 được tặng Huân chương Độc lập hạng ba và năm 2005 được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh Hùng Lao động thời kỳ đổi mới.Và vào ngày 14/1/2009 công ty đón nhận Huân Chương Độc lập hạng Nhì do nhà nước trao tặng. 1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: * Chức năng: - Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấp điện áp 220 Kv đến 500 Kv. - Sửa chữa đại tu các thiết bị điện, trạm điện ở các cấp điện áp. - Thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động, rơ le bảo vệ và các thiết bị điện trong trạm điện ở các cấp điện áp. - Lắp đặt cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đường dây tải điện ở các cấp điện áp. - Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành trạm biến áp và đường dây tải điện. - Sửa chữa đường dây 220Kv trong tình trạng có điện * Nhiệm vụ: - Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấp điện áp 220KV- 500KV - Quản lý vận hành các trạm biến áp 220KV- 500KV - Sủa chữa, đại tu các thiết bị điện, trạm điện ở các cấp điện áp - Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động, rơle bảo vệ, các thiết bị điện trong trạm điện ở các cấp điện áp - Lắp đặt, cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện, các đường dây tải điện ở các cấp điện áp. - Đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành trạm biến áp và đường dây tải điện. - Sửa chữa đường dây 220KV trong tình trạng có điện. - Công ty truyền tải điện I còn được Tổng công ty Điện lực giao nhiệm vụ lắp đặt các thiết bị điện có công suất lớn, tính năng hiện đại của Đức, Ytaly…để thay thế các thiết bị cũ, lạc hậu của Liên Xô nhằm chống quá tải trong chương chương trình ở các trạm biến áp 220KV Miền Bắc. 1.1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Truyền Tải Điện I: Do đặc điểm của ngành và nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Truyền tải điện 1 được tổ chức theo mô hình như sơ đồ dưới đây Tổng số CBCNV của Công ty: 2.330 người. Xưởng thí nghiệm Xưởng SCTB điện Đội vận tải cơ khí TBA 220KV Hà Đông TBA 220KV Chèm TBA 500KV Thường Tín TTĐ Tây Bắc Kỹ thuật trạm TTĐ Hải Phòng TTĐ Hà Nội TTĐ Hoà Bình TTĐ Ninh Bình TTĐ Thanh Hoá P.GĐ phụ trách trạm (QMR ) P.GĐ phụ trách trạm ĐZ Giám Đốc Công Ty Quản lý đấu thầu Kỹ thuật đường dây Văn phòng Vật tư Tổng hợp thi đua Kế hoạch Tài chính kế toán TCCB và ĐT LĐ TL Thanh tra bảo vệ Kinh tế dự toán Điều độ Viễn Thông và CNTT Đầu tư xây dựng Kỹ thuật AT-BHLĐ TTĐ Thái Nguyên TTĐ Nghệ An TTĐ Hà Tĩnh TTĐ Quảng Ninh * Khối phòng ban nghiệp vụ : Gồm 15 phòng chức năng tham mưu cho ban giám đốc và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty * Công ty TTĐ1 hiện có 10 đơn vị Truyền tải điện khu vực các tỉnh Miền bắc. * Hiện nay đang quản lý: 4 trạm biến áp 500kV và 27 trạm biến áp 220kV * Đường dây: 860.51km đường dây 500kV, 2.607km đường dây 220kV * Một số công trình đang thực hiện chuẩn bị sản xuất là trạm 500kV Quảng Ninh, trạm 220kV Vân Trì, Trạm 220kV Phủ lý, Đường dây 220kV Vinh - Bản Lả ... Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy các bộ phận trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, điều đó dẫn đến chất lượng công việc đươc đảm bảo hơn, tránh được sự thâu tóm quyền lực vào tay một nhóm người, hoạt động của công ty được rõ ràng minh bạch. 1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ các phòng: 1:Ban Giám đốc Giám đốc :Là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, là người có quyền điều hành cao nhất công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám Đốc Tổng công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất của công ty; liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám Đốc Tổng công ty về các phần việc cụ thể do các Phó GĐ và các bộ phận trực thuộc khác thực hiện theo chủ trương của GĐ. - PGĐ Công ty: Là người giúp việc cho GĐ được GĐ uỷ nhiệm quản lý, điều hành một số lĩnh vực theo sự phân công cụ thể; thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch hoặc chủ trương đã được duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước GĐ công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. 2: Văn phòng ( VP ) Thay mặt GĐ quản lý cán bộ công nhân viên của phòng, thực hiện tốt nhiệm vụ của phòng và của công ty giao.Tổng hợp, hành chính,quản trị và tham mưu giúp GĐ chỉ đạo quản lý công tác pháp chế thi đua, tuyên truyền, lưu trữ trong công ty. 3: Phòng kế hoạch ( KH ) Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý công tác kế hoạch, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng của công ty. 4: Phòng đầu tư xây dựng -Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo thực hiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản trong phạm vi công ty Truyền tải điện I. - Thay mặt Giám đốc quản lý CBCNV của phòng, thực hiện tốt các nhiệm vụ Công ty giao, thực hiện đúng các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nội quy quy chế của Công ty. 5: Phòng lao động tiền lương ( LĐTL ) Chịu trách nhiệm tham mưu giúp GĐ quản lý các lĩnh vực công tác về kế hoạch lao động tiền lương, BHXH, bảo đảm nguồn lao động và đời sống xã hội của công ty, tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cho người lao động trong toàn công ty 6: Phòng kĩ thuật trạm ( KTTr ) là cơ quan tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo điều hành công tác quản lý kĩ thuật liên quan đến thiết bị trạm biến áp; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của phòng , thực hiện kế hoạch của phòng và của công ty, thực hiện đúng các đường lối của Đảng và Nhà nước, nội quy của cơ quan. 7: Phòng kĩ thuật đường dây ( KTĐZ ) Tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo, quản lý điều hành công tác vận hành, đại tu, sửa chữa và nghiệm thu các đường dây truyền tải 220KV-500KV; công tác quản lý ô tô, xe máy và công tác xây dựng các công trình phụ trợ khác; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của phòng, thực hiện tốt các kế hoạch của phòng và của công ty. 8: Phòng tài chính kế toán ( TCKT ) tham mưu giúp GĐ công ty chỉ đạo, quản lý công tác kế toán tài chính và hạch toán kế toán kinh doanh của công ty và chế độ tài chính kế toán của Nhà nước ban hành; tham mưu giúp GĐ tổ chức thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, quản lý cán bộ CNV của phòng, thực hiện tốt ké hoạch của phòng và công ty giao. 9: Phòng vật tư ( VT ): chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị, các nguồn trong và ngoài nước; quản lý việc sử dụng vật tư; đảm bảo vận hành an toàn lưới truyền tải điện; quảm lý cán bộ CNV của phòng, hoàn thành tốt kế hoạch của phòng và công ty giao. 10. Phòng Thanh tra, bảo vệ ( TTBV ) Giúp GĐ chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác thanh tra - bảo vệ - pháp chế, công tác quân sự- tự vệ trong công ty. 11. Phòng Kinh tế dự toán ( KTDT ) Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ về dự toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, chuẩn bị sản xuất, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên các công trình của công ty và nhận thầu; quản lý CBCNV của phòng, thực hiện tốt kế hoạch của phòng và của công ty. 12. Phòng Điều độ viễn thông và công nghệ thông tin: -Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý công tác điều độ các hoạt động truyền tải điện và hoạt động công nghệ thông tin của công ty. -Thực hiện công tác quản lý vận hành, điều hành hệ thống thiết bị thông tin viễn thông thuộc công ty Truyền tải điện I, quản lý theo cơ chế quản lý của tổng công ty điện lực Việt nam. 13: Phòng kĩ thuật an toàn và bảo hộ lao động ( KTAT) Là phòng tham mưu trực tiếp cho GĐ giúp GĐ chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác kĩ thuật an toàn và bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ 14: Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo ( TCCB – ĐT ): giúp GĐ quản lý công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CNVC; hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiên tốt chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; thay mặt GĐ quản lý cán bộ CNV của phòng, thực hiện tốt kế hoạch của phòng và của công ty giao. 15: Phòng Quản lý đấu thầu ( QLĐT ) Tham mưu giúp GĐ chỉ đạo, quản lý công tác đấu thầu trong công ty và một số công việc khác được giao. 16: Phòng Tổng hợp thi đua ( TH – TĐ ) Tham mưu cho GĐ công ty về công tác tổng hợp, thi đua, áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. 17: Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên * Xưởng thí nghiệm: Là một đơn vị thành viên có chức năng tiến hành các thí nghiệm đặc trưng của nghành điện, các thí nghiệm về công nghệ sản xuất mới, các giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc, phát minh, sáng kiến cải tiến kĩ thuật của công nhân. * Xưởng sửa chữa thiết bị: Sửa chữa, phục hồi mọi thiết bị thuộc quyền sở hữu của công ty, phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. * Đội vận tải cơ khí: Chuyên chở các phương tiện, thiết bị điện cũng như người lao động đến các công trình, trạm biến áp hay nơi xảy ra sự cố điện nhằm đáp ứng nhanh nhất nhu cầu về người, phương tiện, thiết bị để khắc phục sự cố điện. * Các trạm biến áp: Theo dõi tổ chức quản lý, vận hành các máy biến áp mà công ty trực tiếp quản lý * Các Truyền tải điện : Là đơn vị hoạt động chuyên nghành truyền tải điện trêm phạm vi một số tỉnh, thành phố có chức năng quản lý, vận hành cung cấp lưới điện an toàn, liên tục, tin cậy đảm bảo chất lượng điện, phấn đấu giảm tổn thất điện năng lưới truyền tải điện theo kế hoạch được giao. 1.1.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: Từ ngày thành lập đến nay, cán bộ công nhân viên công ty truyền tải điện I đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đã được nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu. Ta có bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong các năm qua(2004-2008) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Sảnlượng điện(trkwh) 17130 19800 22050 23520 27360 Lao động(người) 1720 1800 1880 2015 2330 Quỹ lương(triệu đồng) 48504 61992 70387.2 80391.2 91754.3 NSLĐBQ(triệu kwh/người) 796.5 865 942 965 986 TLBQ(triệu đồng/người/tháng) 2.35 2.87 3.12 3.23 3.43 Sản lượng điện, số lao động , quỹ lương, NSLĐBQ và TLBQ đều tăng lên theo từng năm, mặc dù cho điều kiện kỹ thuật vẫn chưa đổi mới hoàn toàn Khối lượng quản lý: Năm 2007 Công ty Truyền tải điện 1 đang quản lý 4 trạm biến áp 500kv, 24 trạm biến áp 220kv (có 9 trạm 110kV nằm trong trạm 220kV) và 890 km đường dây 500kv M1và M2, 2645 km mạch đơn và mạch kép đường dây 220kv Đến năm 2008 thì Công ty quản lý 30 trạm biến áp, trong đó có 4 TBA 500Kv, 25 TBA 220Kv, 1 TBA 110kV với tổng công suất đặt: 8.972 MVA và tổng công suất bù là: 925,85MVAR ;Quản lý gần 900 km đường dây 500kV, 4000 km đường dây 220kV và 192 km đường dây 220kV vận hành cấp 110kV Trong mấy năm gần đây Công ty Truyền tải điện I đã đạt được một số thành công rõ nét. Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch Tổng công ty điện lực giao.Sản lượng điện truyền tải không ngừng tăng, công ty đã từng bước tăng trưởng vững mạnh. Năm 2006 công ty đã hoàn thành việc cải tạo, sửa chữa mạng Lan cơ quan công ty Truyền tải điện. Mạng internet công ty Truyền tải điện I được xây dựng từ năm 1998 với 18 nút mạng, 01 máy chủ, 02 dịch vụ phần mềm và khoảng 30 người sử dụng trong toàn bộ hệ thống. Mạng được xây dựng theo kiểu hình sao, tốc độ truyền dẫn trong mạng chỉ đạt 10Mbps và đây cũng là phương án lý tưởng của công nghệ tại thời điểm đó. Qua 9 năm vận hành, mạng internet công ty Truyền tải điện I đã có 156 máy tính cá nhân , 04 máy chủ, 14 dịch vụ phần mềm, 10 switch được lắp đặt theo nhiều tầng lớp. Hệ thống mạng tốc độ chậm, nhiều nút trung gian, các máy chủ có cấu hình thấp trong khi tập đoàn điện lực và công ty liên tục triển khai nhiều phần mềm quan trọng vì vậy hệ thống trở nên quá tải, việc sự cố và sụp đổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Được sự đồng ý của lãnh đạo công ty từ tháng 8/2006 phòng điều độ máy tính đã tiến hành sửa chữa, cải tạo mạng Lan. Sau một thời gian tốc độ mạng đã nâng từ 10/100MB/s lêm tốc độ 100/1000MB/s; khắc phục tình trạng nghẽn cổ chai giữa hai khối cơ quan Cửa Bắc và Hàng Bún; cải thiện rõ rệt tốc độ truy cập mạng; đưa hệ thống mạng thành hệ thống mạng tập trung, thông suốt, cấu hình và đầu nối khoa học…Vói cơ sở hạ tầng hệ thống như hiện nay, mạng internet hoàn toàn có thể đáp ứng những yêu tối thiểu của các phần mềm mà tập đoàn và công ty triển khai. Thứ hai là công ty đã bắt tay vào cải tạo, nâng cấp TBA 220KV Hà Đông. Đây là đầu mối cung ứng điện năng cho khu vực Hà Nội, Hà Tây, đồng thời là điểm nút quan trọng ảnh hưởng đến toàn lưới điện miền Bắc. Tuy nhiên sau mấy chục năm vận hành không ngừng nghỉ, hệ thống thiết bị đã trở nên già nua, lạc hậu và không còn đảm bảo an toàn, tin cậy trong khi nhu cầu phụ tải không ngừng tăng cao nếu tiếp tục vận hành trạm với tình trạng thiết bị “ quá đát” sẽ gây nguy hiểm. Do vậy PTCI đề nghị và được EVN cho phép cải tạo nâng cấp, sửa chữa nhằm nâng cao năng lực và độ tin cậy cho trạm cũng như góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống toàn miền Bắc. Dự án này đã và đang thổi một luồng sinh khí mới cho trạm. Về công tác quản lý, đã có những thay đổi đáng kể, chuyển sang hình thức quản lý mới. Công ty truyền tải điện I đã xây dựng và thiết kế dân chủ thông qua nội dung và quy chế. Các nội dung và quy chế này vừa là công cụ giám sát vừa là tấm gương phản chiếu hiệu quả sản xuất của từng cá nhân trong đơn vị Ngoài ra lưới truyền tải điện được vận hành tuyệt đối an toàn, tin cậy không có tai nạn chết người xảy ra, sự cố xảy ra cũng giảm. Nếu có sự cố xảy ra,hạn chế tối đa thời gian cắt điện, Công ty đã kết hợp sửa chữa nhiều công việc cùng nhiều đơn vị thực hiện một tuyến đường dây trong một lần cắt điện sửa chữa đề việc truyền tải điện luôn được tiến hành liên tục. Công tác quản lý kỹ thuật: Công ty coi đây là công tác trọng tâm của toàn bộ các đơn vị trong toàn Công ty. Việc củng cố và hoàn thiện công tác quản lý kỹ thuật là cơ sở để đảm bảo việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Công ty trong năm. Công ty đã làm tốt công tác biên soạn quy trình quản lý vận hành thiết bị trạm và đường dây. Tăng cường công tác kiểm tra thiết bị, kiểm tra đường dây định kỳ và đột xuất để phát hiện sớm khiếm khuyết thiết bị và chủ động có phương án xử lý. Tăng cường kỷ luật trực ca vận hành và trực sự cố từ đơn vị đến cấp Công ty. Chủ động bố trí lịch cắt điện sớm và hợp lý để triển khai thi công hoàn thành sớm đại tu sửa chữa lớn, ĐTXD góp phần an toàn cho vận hành lưới điện. Duy trì hội nghị kiểm điểm công tác quản lý vận hành trạm biến áp, đường dây hàng quý qua đó có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau và có kế hoạch khắc phục ngay những tồn tại trong quản lý vận hành. Khi những thiết bị cũ kĩ, lạc hậu được thay thế hoàn toàn bằng những thiết bị hiện đại, chắc chắn trạm sẽ vững vàng hơn với vai trò một đầu mối trọng yếu cấp điện cho Thủ Đô Hà Nội và khu vực lân cận. Và với CBCNV TTĐ I đặc biệt là những kỹ sư, công nhân trực tiếp làm việc tại trạm sẽ không còn cảm giác lo âu mà thay vào đó là sự tự tin, phấn khởi trong mỗi ca trực vận hành. Số lượng truyền tải qua trạm 2005 là 7.2 tỷ KWh, năm 2006 là 7.6 tỷ KWh. Về mặt quản lý, trong những năm qua đã có những thay đổi đáng kể. Chuyển sang hình thức quản lý mới, công ty Truyền tải điện I đã thực hiện nội dung quản lý bằng nội quy, quy chế. Các nội quy, quy chế này vừa là công cụ giám sát hoạt động các phòng ban, cá nhân theo chức danh vừa phản ánh hiệu quả sản xuất của từng cá nhân, từng đơn vị. Nhờ đó mọi hoạt động của công ty đi vào nề nếp, đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc. Lưới truyền tải điện được vận hành tuyệt đối an toàn, sự cố xảy ra giảm. Khi có sự cố xảy ra hạn chế tối đa thời gian cắt điện cho một lần sửa chữa cũng như số lần sửa chữa cắt điện trên lưới. Công ty đã thực hiện kết hợp sửa chữa nhiều công việc cùng nhiều đơn vị thực hiện trên một tuyến đường dây trong một lần sửa chữa cắt điện để việc truyền tải điện luôn được liên tục. Công ty Truyền tải điện có đội ngũ CNV có kinh nghiệm quản lý vận hành, có ham muốn phấn đấu, có tinh thần đoàn kết, có trách nhiệm, nỗ lực cố gắng vượt qua khó khăn, lãnh đạo công ty đã biết dựa vào đó mà phát huy sức mạnh tập thể, đoàn kết nội bộ, phát huy dân chủ…để tập trung nguồn lực hoàn thành tốt nhiệm vụ Tổng cô._.ng ty điện lực Việt Nam giao. Thu nhập cán bộ CNV tương đối cao, đời sống vật chất tinh thần được đảm bảo, người lao động của công ty được làm việc trong điều kiện phù hợp, bầu không khí thoải mái, luôn luôn được động viên khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần. Đơn vị đã tăng cường kiểm tra các thiết bị, máy móc; phát hiện xử lý các sự cố tiềm ẩn. Các truyền tải trực thuộc đã kiểm tra soi phát nhiệt cả ban ngày lẫn ban đêm toàn bộ các tuyến đường dây, đặc biệt là tuyến từ Hoà Bình đi Chèm, Hà Đông; Thường Tín đi Mai Động. 1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Truyền tải điện I 1.2.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư của công ty: 1.2.1.1. Khái quát về các dự án của công ty: Các dự án của công ty chủ yếu là dự án cải tạo và nâng cấp với mục đích là tăng cường độ ổn định vận hành an toàn tin cậy cho lưới điện khu vực. Giảm tổn thất công suất, tổn thất điện năng trong lưới. góp phần nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN. Các dự án đầu tư của công ty được thực hiện theo một trình tự thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng: . Trình tự thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng TT Hạng mục công việc Trách nhiệm Hỗ trợ I Lập kế hoạch đầu tư xây dựng 1 Lập phương án đầu tư (PAĐT) Truyền tải điện P.QLXD 2 Thẩm tra, hoàn chỉnh PAĐT P. QLXD 3 Tổng hợp, trình duyệt Tổng Cty PAĐT P. QLXD 4 Tổng hợp duyệt danh mục KHĐT P.KH II Chuẩn bị đầu tư 1 Lập hồ sơ xác nhận quy hoạch , tổng mặt bằng tỷ lệ : 1/500 TTĐ P.QLXD 2 Xin thoả thuận các cơ quan liên ngành TTĐ P.QLXD , lãnh đạo Công ty 3 Lựa chọn tư vấn KSTK các dự án thuộc thẩm quyền của Công ty P. QLĐT P.QLXD 4 Trình Tổng Công ty duyệt đơn vị tư vấn KSTK đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng Công ty P. QLĐT Lãnh đạo Công ty 5 Ký hợp đồng tư vấn lập dự án đầu tư và KSTK P.KH P.QLXD , P.QLĐT 6 Giám sát quá trình thực hiện hợp đồng và nghiệm thu sản phẩm tư vấn P.QLXD P.KH 7 Thẩm định dự án đầu tư P.QLXD Lãnh đạo Công ty 8 Thẩm định thiết kế cơ sở P.QLXD Lãnh đạo Công ty 9 Quyết định phê duyệt Giám đốc 10 Trình Tổng Công ty duyệt dự án đầu tư P.QLXD Lãnh đạo Công ty III Thực hiện dự án đầu tư XD công trình III.1 Thiết kế, dự toán XD công trình 1 Lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán XD công trình Nhà thầu thiết kế XD độc lập hoặc P. QLXD , P.KTDT thực hiện 2 Thẩm định bản vẽ thi công, dự toán chi tiết P.QLXD – P.KTDT Lãnh đạo Công ty 3 QĐ phê duyệt bản vẽ thi công + dự toán P.QLXD, KTDT Lãnh đạo Công ty 4 Trình Tổng Công ty phê duyệt TKKT, TDT, DTchi tiết , dự toán gói thầu các dự án thuộc thẩm quyền Tổng Công ty P.QLXD P.KTDT Lãnh đạo Công ty 5 Lập KH đấu thầu xây lắp các dự án thuộc thẩm quyền của Công ty P.QLXD Lãnh đạo Công ty 6 Lập và trình duyệt KH đấu thầu xây lắp các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng Công ty P.QLXD Lãnh đạo Công ty III.2 Lập thủ tục xin giao hoặc thuê đất và xin giấy phép XD (nếu có) Các TTĐ P.QLXD III.3 Lựa chọn Nhà thầu thi công XD công trình và Nhà thầu cung cấp VTTB 1 Lập kế hoạch đấu thầu xây lắp, mua VTTB thuộc dự án. P. QLXD 2 Tổ chức đấu thầu/ chỉ định thầu, thương thảo hợp đồng P.QLĐT 3 Trình duyệt hợp đồng ngoại thuộc thẩm quyền của Tổng Công ty P.KH Lãnh đạo Công ty 4 Ký hợp đồng XL và mua VTTB P.KH III.4 Quản lý mua bán vật tư thiết bị và thi công XD công trình A Mua bán vật tư thiết bị 1 Theo dõi hợp đồng , làm các thủ tục NK ,tiếp nhận bàn giao P.VT 2 Tiếp nhận các tài liệu kỹ thuật về vật tư thiết bị , kiểm tra và giao cho tư vấn lập BVTC P.QLXD 3 Nghiệm thu vật tư thiết bị P.VT + P.QLXD B Thi công xây lắp 1 Biện pháp tổ chức thi công Nhà thầu xây lắp 2 Phê duyệt biện pháp tổ chức thi công P.QLXD 3 Trình duyệt biện pháp tổ chức thi công các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng Công ty P.QLXD 4 Tổ chức quản lý giám sát thi công XD công trình P.QLXD - Quản lý chất lượng - Quản lý tiến độ - Quản lý khối lượng - Quản lý ATLĐ - Quản lý môi trường 5 Cấp phát + thu hồi VTTB (nếu có) P. Vật tư 6 Tổ chức nghiệm thu giai đoạn P.QLXD III.5 Quản lý chi phí dự án đầu tư XD công trình 1 Theo dõi, tạm ứng, cấp phát vốn P. TChính- Kế toán 2 Thanh toán giai đoạn P.TCKT III.6 Theo dõi tiến độ, báo cáo định kỳ P.QLXD 1 Theo dõi tiến độ, báo cáo định kỳ nội bộ P.QLXD 2 Theo dõi tiến độ, báo cáo định kỳ TCty P.KH P.QLXD III.7 Giám sát đánh giá đầu tư P.KH IV Giai đoạn kết thúc đầu tư 1 Tổ chức nghiệm thu công trình bàn giao đưa vào sử dụng + Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình P.QLXD 2 Thanh quyết toán công trình + Hồ sơ quyết toán + Thẩm tra + Phê duyệt quyết toán + Trình Tổng Công ty duyệt quyết toán các dự án thuộc thẩm quyền của Tổng Công ty P.KTDT Hội đồng thẩm tra P.TCKT P.TCKT 3 Thanh lý và quyết toán vốn đầu tư + Phạt các điều khoản hợp đồng + Thanh lý hợp đồng + Quyết toán vốn đầu tư công trình P.QLXD , KTDT P.KH P.TCKT 4 Lưu hồ sơ công trình P.QLXD , TCKT Danh mục và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong năm 2008 Stt Tên dự án Nhóm Địa điểm XD TMĐT (tỉ đồng) Khối lượng đã thực hiện Khối lượng còn lại 1 Cải tạo nâng công suất Trạm 220kV Thái Nguyên và lắp đặt thiết bị bù. B Trạm 220kV Thái Nguyên 211,76 - Xong giai đoạn 1,2 - Cải tạo và nâng công suất. - Đã ký HĐ gói bù dọc FSC, SVC. - Lắp đặt thiết bị FSC trong T9.08. - Thi công phần móng SVC: Quí 4/08. - Lắp đặt SVC: Quí 1/09. 2 Cải tạo trụ sở Công ty tại 15-Cửa Bắc. C Số 15-Cửa Bắc 6,846 - Đã hoàn thành thi công XD. - Quyết toán trong quí 4/08. 3 Mở rộng ngăn lộ 110kV đi VINAKANSAI Trạm 220kV Ninh Bình. C Trạm 220kV Ninh Bình 4,761 - Đã hoàn thành thi công XD và lắp đặt thiết bị. - Quyết toán trong quí 4/08. 4 Trạm biến áp 220kV Vĩnh Yên - Mở rộng máy 2. C Trạm biến áp 220kV Vĩnh Yên 18,58 - Đã hoàn thành thi công XD và lắp đặt thiết bị giai đoạn 1. - Gói thầu thiết bị nhị thứ, SCADA, ABB Việt Nam chào vượt giá gần 50%. - Đang làm việc với ABB Phần Lan. 5 Cải tạo và nâmg cấp Trạm biến áp 220kV Đồng Hoà. C Trạm biến áp 220kV Đồng Hoà 48,188 - Đã phê duyệt TKKT-TDT và HSMT các gói thầu nhất thứ và nhị thứ. - Gói nhất thứ vượt giá gần 20%. Đang thương thảo lại. - Đang thương thảo gói nhị thứ. 6 Cải tạo và hoàn thiện Trạm biến áp 220kV Thanh Hoá. C Trạm biến áp 220kV Thanh Hoá 59,532 - Đã duyệt TKKT-TDT, KHĐT. - Đã phê duyệt kế hoạch đấu thầu - Đang lập và duyệt HSMT thiết bị. 7 Cải tạo và hoàn thiện phần 110kV Trạm biến áp 220kV Ninh Bình. C Trạm biến áp 220kV Ninh Bình 50,575 - Đã phê duyệt DAĐT. - Thẩm định, trình duyệt TKKT-TDT, KHĐT, HSMT. 8 Nhà ĐHSX TTĐ Hoà Bình C Tp.Hoà Bình 14,743 - Đã phê duyệt DAĐT, KHĐT. - Đã tách gói san nền để thi công trước. - Đang lập BVTC phần xây dựng. - Đã xong thủ tục đấu thầu gói san nền, đề nghị cho thi công trước để giữ đất. - Thi công XD và lắp đặt thiết bị chuyển sang KH 2009. 9 Trụ sở NPT tại 6A Hàng Bún. B Số 6A Hàng Bún. - - Đã được cấp qui hoạch mặt bằng với chiều cao công trình 32m. - Đang xin tăng chiếu cao lên 50m. - Ngừng dự án theo công văn số 193/NPT-KH ngày 21/7/08. 10 Chốt ĐZ Vật Cách C Vật Cách 4,98 - Đã phê duyệt chủ trương, qui mô. - Đang trình AMB Thiết kế BVTC và TDT. - Phê duyệt Thiết kế BVTC, TDT, KHĐT, HSMT. - Đấu thầu và thi công XD. 11 Nhà nghỉ ca Trạm 500kV Hoà Bình C Trạm 500kV Hoà Bình - - Đã có chủ trương XD. - Đang thiết kế MB - Đề xuất chuyền sang KH năm 2009. 12 Lắp đặt máy cắt liên lạc 220KV Trạm Thái Nguyên. - Trạm 220KV Thái Nguyên. 8,013 - Đã phê duyệt DAĐT. - Đang trình duyệt KHĐT - Đấu thầu và thi công 12 Cải tạo nhà ĐK 110kV Trạm Mai Động thành phòng làm việc. C Trạm 220kV Mai Động. 2,85 - Đã lập, duyệt xong TKBVTC và TDT,KHĐT,HSMT - Đấu thầu và thi công 13 Cải tạo khu 6A Hàng Bún thành nhà ĐH của NPT. C 6A Hàng Bún Dự kiến khoảng 3 tỷ. - Đã báo cáo phương án sơ bộ cải tạo nhà 5 tầng. - Đang lập,TKBVTC,TDT - Đang xin ý kiến chính thức của NPT về qui mô cải tạo. 14 Cải tạo và nâng cấp Trạm Mai Động. Trạm Mai Động. 30,25 - Thi công xong phần XD, lắp đặt thiết bị. - Đang lắp đặt hệ thống LSA. - Đang lắp đặt hệ thống LSA . - Triển khai hệ thống SCADA. Cụ thể: + Dự án cải tạo và nâng cấp trạm biến áp 220kV Đồng Hòa: Chủ đầu tư: Tập đoàn điện lực Việt Nam Tổ chức tư vấn lập dự án: Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 Mục tiêu đầu tư: -Tăng cường độ ổn định, vận hành an toàn và tin cậy cho lưới điện khu vực nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng -Giảm tổn thất công suất, tổn thất điện năng trong lưới, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng: Thay thế một số thiết bị của Liên Xô cũ vận hành kém chất lượng bằng các thiết bị mới, vị trí của các thiết bị lắp mới bố trí tương ứng vị trí của thiết bị cũ thay thế. Hoàn thiện hồ sơ 2 thanh cái và thanh cái vòng chính 110kV, nâng cấp hệ thống điều khiển và bảo vệ cho trạm. Địa điểm xây dựng: Trong hàng rào trạm biến áp 220kV Đồng Hòa- Thành phố Hải Phòng Loại , cấp công trình: Thuộc dự án năng lượng cấp 2 Tổng mức đầu tư: 48.188.022.000 đồng (bốn mươi tám tỉ, một trăm tám mươi tám triệu, không trăm hai hai ngàn đồng) Chi phí xây dựng: 8.998.804.000 đ Chi phí thiết bị: 28.110.668.000 đ Chi phí QLDA và chi phí khác: 4.793.156.000 đ Dự phòng: 6.285.394.000 đ Nguồn vốn đầu tư: sử dụng vốn khấu hao cơ bản theo kế hoạch của tập đoàn Điện lực Việt Nam Hình thức quản lý dự án: giao Công ty Truyền tải điện I thay tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý điều hành thực hiện dự án Thời gian thực hiện dự án: Năm 2007- quý II năm 2008 + Dự án đầu tư xây dựng công trình trạm biến áp 220kV Vĩnh Yên – Mở rộng máy 2 Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam Đơn vị tư vấn lập dự án: Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 Chủ nhiệm lập dự án: Phạm Anh Tuấn Mục tiêu và quy mô đầu tư: Lắp bổ sung 01 máy biến áp 220kV/110/22kV-125MVA tại Trạm biến áp 220kV Vĩnh Yên trong tháng 11/2007 để đảm bảo an toàn cho trạm và đáp ứng yêu cầu tăng phụ tải đột biến của khu vực Giai đoạn 1: Giai đoạn vận hành tạm chống quá tải trạm 220kV Vĩnh Yên Giai đoạn 2: Lắp đặt hoàn thiện Loại cấp công trình: cấp công trình đường dây và trạm biến áp, cấp II Nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn khấu hao cơ bản năm 2007 do tập đoàn điện lực Việt Nam cấp cho công ty truyền tải điện I Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư quản lý dự án thông qua Công ty truyền tải điện I Thiết kế hai bước: thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công Phương thức thực hiện dự án: Thực hiện lựa chọn các nhà thầu theo các quy định hiện hành và các cơ chế cho phép Thời gian thực hiện dự án: Giai đoạn 1: quỹ IV năm 2007 Giai đoạn 2: quỹ III năm 2008 Tổng mức đầu tư của dự án: 18.580.573.575 đồng Trong đó: Chi phí xây dựng: 2.135.003.314 đ Chi phí thiết bị: 12.173.018.445 đ Chi phí QLDA: 331.799.168 đ Chi phí tư vấn ĐTXD công trình: 1.193.608.665 đ Chi phí khác: 943.846.073 đ Chi phí dự phòng : 1.803.297.911 đ + Dự án đầu tư công trình nhà điều hành và nhà nghỉ ca đội quản lý vận hành đường dây 220kV Hải Phòng Chủ đầu tư: Công ty truyền tải điện I Địa điểm xây dựng: Trong khuôn viên đất rộng 4226m² tại xã An Hồng , huyện An Dương , thành phố Hải Phòng Nội dung và quy mô thiết kế: Xây dựng nhà điều hành sản xuất 02 tầng và nhà nghỉ 02 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 844.10 m² và các công trình phụ trợ Tổng mức đầu tư: 2.997.920.665,6 đồng Làm tròn : 2.997.920.000.0 đồng Trong đó: Chi phí xây dựng: 2.281.760.000 đ Chi phí QLDA và chi phí khác: 602.072.665,6 đ Dự phòng phí : 114.088.000 đ Xác định nguồn vốn: nguồn vốn xây dựng công trình lấy từ nguồn vốn chuẩn bị sản xuất của Tổng công ty Tiến độ thực hiện dự án: trong 02 năm 2007-2008 Chuẩn bị đầu tư: lập dự án và phê duyệt vào quý I năm 2007 Thực hiện đầu tư: -Lập và thiết kế xây dựng dự toán vào quý II năm 2007 -Thẩm định , phê duyệt thiết kế, tổng dự toán công trình vào quý II năm 2007 -Lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu vào quý III năm 2007 -Khởi công xây dựng công trình vào quý III năm 2007 Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: nghiệm thu bàn giao công trình vào quý I năm 2008 Mục tiêu của dự án: -Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất của đội điều hành và quản lý đường dây trong tình hình hiện tại cũng như tương lai sau này. - Tạo điều kiện cơ sở vật chất để đội quản lý và vận hành đường dây 220kV Hải Phòng yên tâm công tác, đảm bảo cấp điện an toàn tin cậy, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng -Đáp ứng được mục tiêu xây dựng thành phố Hải Phòng thành một thành phố công nghiệp hóa-hiện đại hóa theo mục tiêu đã đề ra trong nghị định 32 của Bộ Chính Trị -Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng của thành phố Hải Phòng và các Thái Bình, Hải Dương, Quảng Ninh + Dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo và hoàn thiện trạm biến áp 220kV Thanh Hóa Chủ đầu tư: Tập đoàn Điện lực Việt Nam Tổ chức tư vấn lập dự án: Công ty Tư vấn xây dựng điện 1 Mục tiêu đầu tư: -Tăng cường độ ổn định vận hành an toàn tin cậy cho lưới điện khu vực nói chung và Thanh Hóa nói riêng -Giảm tổn thất công suất, tổn thất điện năng trong lưới, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN -Đảm bảo cho việc đầu nối NMTĐ Cửa Đạt về thanh cái 110kV trạm 220kV Thanh Hóa, tăng công suất cho hệ thống Nội dung và qui mô đầu tư xây dựng: -Thay thế một số thiết bị của Liên Xô đã cũ, vận hành kém chất lượng bằng các thiết bị mới, hoàn thiện sơ đồ 2 thanh cái và thanh cái vòng phía 110kV, nâng cấp hệ thống điều khiển và bảo vệ cho trạm -Mở rộng ngăn lộ 110kV đi Cửa Đạt tại Trạm biến áp 220kV Thanh Hóa để truyển tải công suất từ nhà máy thủy điện Cửa Đạt vào hệ thống phân phối điện qua hệ thống phân phối 110kV trạm biến áp 220kV Thanh Hóa -Bổ sung các thiết bị thông tin cho kênh truyền dẫn tín hiệu của hệ thống rơ le bảo vệ các ĐDK 220kV Địa điểm xây dựng: trong hàng rào trạm biến áp 220kV Thanh Hóa ( Ba Chè) tỉnh Thanh Hóa Loại, cấp công trình: Thuộc dự án năng lượng cấp 2 Tổng mức đầu tư: 59.532.787.000 đồng Trong đó: Chi phí xây dựng : 12.632.362.000 đ Chi phí thiết bị: 33.726.776.000 đ Chi phí giải phóng mặt bằng: 371.175.000 đ Chi phí QLDA: 870.227.000 đ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 2.490.427.000 đ Chi phí khác: 2.902.593.000 đ Dự phòng: 6.359.227.000 đ Nguồn vốn đầu tư: Sử dụng vốn đầu tư xây dựng theo kế hoạch của tập đoàn Điện lực Việt Nam Hình thức quản lý dự án: Giao công ty truyền tải điện 1 thay tập đoàn điện lực Việt Nam quản lý điều hành thực hiện dự án Thời gian thực hiện dự án: năm 2007-2008 + Dự án cải tạo và nâng cấp trạm biến áp 220kV Ninh Bình Chủ đầu tư: tập đoàn Điện lực Việt Nam Địa điểm xây dựng: tại trạm biến áp 220kV Ninh Bình hiện có Mục tiêu dự án: giảm tổn thất công suất, tổn thất điện năng trong mạng lưới, nâng cao độ tin cậy của hệ thống điện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN. Góp phần đáp ứng được nhu cầu cung cấp điện cho khu vực trong giai đoạn 2005-2010 và giai đoạn sau Quy mô đầu tư: -Thay thế các thiết bị của Liên Xô đã cũ, vận hành kém chất lượng bằng các thiết bị mới, vị trí của thiết bị lắp mới bố trí đúng vào vị trí thiết bị cũ mà nó thay thế. Bổ sung các biến điện áp 220kV, 110kV và các chống sét thanh cái 220kV,110kV để tăng cường độ tin cậy của hệ thống -Cải tạo lại hệ thống trụ đỡ thiết bị nhà 10kV mương cáp ngoài trời và nhà điều khiển Nguồn vốn đầu tư: thiết bị cần thay thế sẽ sử dụng nguồn vốn sửa chữa lớn. Thiết bị bổ sung lắp mới sẽ sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản Tổng mức vốn đầu tư: 50.511.957.545 đồng Chi phí xây dựng: 10.087.321.692 đ Chi phí thiết bị: 30.291.590.345 đ Chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng: 0 đ Chi phí QLDA: 788.197.346 đ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 2.143.688.867 đ Chi phí khác: 2.297.457.451 đ Chi phí dự phòng: 4.903.701.844 đ Hình thức quản lý dự án: chủ đầu tư quản lý dự án thông qua công ty truyền tải điện I Phương thức thực hiện dự án: Đấu thầu theo quy định hiện hành Thời gian thực hiện dự án: 2008-2009 Thiết kế 3 bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán và thiết kế bản vẽ thi công + Dự án công trình lắp đặt máy cắt liên lạc thanh cái 220kV trạm biến áp 220kV Thái Nguyên Chủ đầu tư: tổng công ty truyền tải điện quốc gia (NPT) Địa điểm xây dựng: tại trạm biến áp 220kV Thái Nguyên Mục tiêu của dự án: -Nhằm đảm bảo vận hành an toàn tin cậy và linh hoạt cho các xuất tuyến 220kV Thái Nguyên nói riêng và toàn bộ trạm biến áp 220kV Thái Nguyên cũng như hệ thống điện miền Bắc nói chung -Nâng cao độ tin cậy của hệ thống điện, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN Quy mô đầu tư: -Lắp bổ sung ngăn liên lạc thanh cái 220kV, các thiết bị chính lắp đặt cho ngăn lộ mới gồm: máy cắt , dao cách ly biến dòng điện. các vật liệu và phụ kiện đầu nối cùng các thiết bị điều khiển bảo vệ của ngăn lộ -Phần xây dựng bao gồm phần móng trụ đỡ, trụ đỡ thiết bị, móng cột, cột xà thép lắp mới cho ngăn phân đoạn 220kV. Ngoài ra để lấy chỗ cho việc lắp đật các thiết bị và cấu kiện mới đường cấp thoát nước cứu hỏa, đường thoát dầu sự cố được điều chỉnh lại tuyệt đầu nối Tổng mức đầu tư: 7.356.496.692 đồng Chi phí xây dựng: 2.386.013.461 đ Chi phí thiết bị: 3.355.357.617 đ Chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng: 0 đ Chi phí QLDA: 146.945.999 đ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: 447.774.769 đ Chi phí khác: 351.632.419 đ Chi phí dự phòng: 668.772.427 đ Nguồn vốn đầu tư: vốn của NPT bố trí theo kế hoạch Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư quản lý dự án thông qua công ty truyền tải điện I Phương thức thực hiện dự án: đấu thầu theo quy định hiện hành Thời gian thực hiện dự án : 2008-2009 Thiết kế 2 bước: thiết kế cơ sở- thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán 1.2.1.2 . Đặc điểm chung của các dự án: + Sản phẩm của dự án : thuộc lĩnh vực xây dựng nên có tính chất cố định về mặt địa dư , mặt khác sản phẩm lại có giá trị cao so với giá trị đơn vị sản phẩm của các ngành khác. Thời gian hoàn thảnh sản phẩm kéo dài , sản phẩm thi công được sử dụng trong một thời gian dài , chất lượng sản phẩm dự án phải trải qua thời gian dài sử dụng mới bộc lộ ra các sai sót . Do đó đòi hỏi công tác kiểm tra kỹ thuật công trình phải được thực hiện hết sức cẩn thận , nghiêm túc. +Khi tiến hành thi công: các công việc thường có kỹ thuật phức tạp , khối lượng công việc lớn bao gồm một tổ hợp công việc đan xen nhau, do vậy thời gian hoàn thành sản phẩm thường kéo dài đòi hỏi một sự đầu tư lớn về tiền vốn và lao động. Vì thế công tác quản lý là hết sức khó khăn , cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa người lao động và cán bộ quản lý… +Đặc điểm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu thường có khối lượng lớn cồng kểnh, lượng hao hụt lớn, .. do vậy để đảm bảo cho công trình thi công đúng tiến độ , công ty phải lên kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vât liệu của công ty thường là sắt thép , xi măng , gạch đá, cát , bê tông…Công tác vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu vô cùng khó khăn đo đó mức hao hụt lớn. Công ty truyền tải điện I quán triệt ba nguyên tắc trong việc cung ứng nguyên vật liệu là : cung cấp kịp thời, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng quy cách , chủng loại và đồng bộ .Công tác tổ chức nguyên vật liệu sẽ đảm bảo tiến độ thi công công trình , công việc không bị gián đoạn , công nhân không phải nghỉ việc, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của họ… 1.2.1.3. Đặc điểm riêng của các dự án: Nguồn vốn đầu tư của dự án chủ yếu là sử dụng vốn đầu tư xây dựng theo kế hoạch của tập đoàn điện lực việt nam. Hình thức quản lý dự án công ty được tập đoàn điện lực Việt Nam giao cho quản lý điều hành thực hiện dự án. Chi phí đền bù và giải phóng mặt bằng hầu như là không có, vì thường là cải tạo và nâng cấp các trạm biến áp đã có từ trước.Chủ đầu tư của các dự án là Tập đoàn điện lực Việt Nam. Chương trình dự án là một hệ thống các dự án nhỏ, với khối lượng công việc rất lớn, đa dạng kéo theo những khó khăn trong khâu quản lý về chi phí , chất lượng, nhân lực…Khối lượng công việc lớn đi kèm với nhiều hoạt động phải thực hiện từ khâu chẩn bị đầu tư xin chủ trương đầu tư , xin cấp phép đầu tư…đến khâu thực hiện dự án đầu tư như các hoạt động về đấu thầu mua sắm , đấu thầu xây lắp những nội dung mà công ty không có chuyên môn khả năng đáp ứng được, đến giai đoạn vận hành khai thác dự án… Máy móc thiết bị đưa vào sử dụng của dự án đa phần là máy móc thiết bị nhập ngoại khá phức tạp cho công tác lắp đặt vận hành và sử dụng do đó đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân lành nghề. Các thủ tục nhập máy móc từ nước ngoài về khá phức tạp , thời gian giao hàng nhiều khi không đúng tiến độ. Công nghệ thiết bị mới nên cần người điều hành có kinh nghiệm và tay nghề cao 1.2.2. Quy trình quản lý dự án tại công ty truyền tải điện I: 1.2.2.1.Xin giao đất, thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất( đối với dự án có sử dụng đất) -Công ty và các đơn vị thành viên sẽ tiến hành làm các thủ tục cần thiết và hoàn thiện hồ sơ để xin giao đất , thuê đất hay chuyển đổi mục đích sử dụng đất -Việc thu hồi đất , giao nhận đất tại hiện trường phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đất đai -Phòng đầu tư-công ty sẽ có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị thực hiện các thủ tục xin được giao đất, thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho dự án 1.2.2.2.Xin phép xây dựng(nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) -Công ty và các đơn vị thành viên có dự án đầu tư sẽ tiến hành làm thủ tục và hoàn thiện hồ sơ để xin giấy phép xây dựng cho dự án -Thủ tục xin giấy phép xây dựng được thực hiện theo các điều luật đã được quy định. Điều 62 điến điều 68 của luật xây dựng và cá điều từ điều 17 đến điều 23 của nghị định 16/2007/NĐ-CP ngày 20/7/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.2.3.Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng: - Công ty và các đơn vị thành viên thực hiện theo điều 69 đến điều 71 của luật Xây dựng -Kinh phí giải phóng mặt bằng được lấy trực tiếp từ kinh phí của dự án đầu tư xây dựng công trình -Thời gian giải phóng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng được tiến độ thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt 1.2.2.4.Thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình: -Do công ty cổ phần tư vấn điện 1 thiết kế. Sau đó qua công ty truyền tải điện I thẩm tra nộp mỗi phòng ban trong công ty một bản thiết kế đó. Ấn định khoảng thời gian 15 ngày các phòng ban góp ý sau đó phòng đầu tư xây dựng tổng hợp và tổ chức một cuộc họp đánh giá các mặt chuyên môn của mình sau đó đưa vào thiết kế hiệu chỉnh. Trình lên công ty phê duyệt đầu tư, thết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, dự toán giá -Công tác này được thực hiện theo quy trình ISO số 14 về kiểm tra và trình duyệt thiết kế và quy trình ISO số 21 về xây dựng và quản lý định mức , đơn giá xây dựng công trình. 1.2.2.5.Đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ và xây lắp: -Những yêu cầu cơ bản do công ty tư cổ phần tư vấn điện 1 lập hồ sơ. Phòng đấu thầu sẽ kiểm tra tính pháp lý hồ sơ mời thầu và công bố phát hành trên báo bán hồ sơ mời thầu. Chọn được nhà thầu.Thành lấp ban thẩm định sau đó xuống phòng kế hoạch lập hợp đồng đưa sang phòng đầu tư và tiến hành thi công -Công tác đấu thầu mua sắm thiết bị công nghệ và xây lắp thực hiện theo quy trình ISO số 17 về đấu thầu mua sắm thiết bị và quy trình ISO số 20 về đấu thầu và ký kết hợp đồng kinh tế 1.2.2.6.Tiến hành thi công xây lắp: Quy trình tiến hành thi công xây lắp được thực hiện theo quy trình ISO số 13 về lập và quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng, quy trình ISO 15 về kiểm soát chất lượng công trình xây dựng, quy trình ISO số 16 về quản lý vật tư , phụ tùng trong xây lắp và quy trình ISO 18 về quy trình thực hiện công tác bảo hộ lao động 1.2.2.7.Quản lý kỹ thuật , chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng: -Công ty sẽ giao cho ban kiểm tra hàng, thiết bị đánh giá bề ngoài của thiết bị sau đó lắp thiết bị lên đưa vào xưởng sửa chữa thiết bị đó đat tiêu chuẩn thì cho vào vận hành nếu không đạt tiêu chuẩn thì trả lại cho nhà cung cấp -Được thực hiện theo nghị định số 2009/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng kết hợp với quy trình ISO số 08 về quản lý thiết bị và luật đầu tư 2005 1.2.2.8.Nghiệm thu, bàn giao công trình: -Sẽ cử mổi phòng một người của tất cả các phòng ban trong công ty để tập hợp công việc cho phòng đầu tư xây dựng nghiệm thu và nghiệm thu giai đoạn vận hành và giai đoạn bàn giao -Thực hiện theo điều 47, 51 của nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/71999, theo khoản 16, điều 1 của nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý đầu tư và xây dựng quyết định số 18/2003/NĐ-BXD ngày 27/6/2003 của bộ xây dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lượng công trình theo quy trình kiểm soát chất lượng công trình xây dựng , cùng luật đầu tư 2005 1.2.2.9.Quyết toán công trình: - Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư , ngay sau khi công trình bàn giao và đưa vào khai thác , sử dụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư - Việc quyết toán công trình được thực hiện theo điều 56 của nghị định 52/1999/NĐ-NP ngày 8/7/1999.Kết hợp với thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của bộ tài chính hưỡng dẫn quyết toán vốn đầu tư và các văn bản hưỡng dẫn thi hành luật đầu tư 2005 1.2.2.10.Công tác báo cáo đầu tư: - Phòng đầu tư xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện báo cáo giám sát đánh giá đầu tư và tổng hợp báo cáo lên Tổng giám đốc, HĐQT tổng công ty -Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư: ban quản lý dự án phải có trách nhiệm thực hiện công tác báo cáo giám sát đánh giá đầu tư -Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án, những khó khăn , vướng mắc cũng như nêu lên các kiến nghị, đề xuất phương án giải quyết theo yêu cầu lãnh đạo tổng công ty 1.2.3. Thực trạng quản lý dự án đầu tư tại công ty theo các nội dung cơ bản: Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch , điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ , bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch , điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian , chi phí, và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định Lĩnh vực quản lý dự án: theo đối tượng quản lý , quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vực chính là Lập kế hoạch tổng quan, quản lý phạm vi, quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý chất lượng, quản lý nhân lực , quản lý thông tin, quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán. Song mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng , trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến độ thời gian cho phép .Về mặt toán học ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công thức sau: C=f(P,T,S) Trong đó: C : chi phí P : mức độ hoành thành công việc( kết quả) T : yếu tố thời gian S : phạm vi dự án Vì thế nên trong phần quản lý dự án theo nội dung em sẽ tập trung phân tích ba nội dung chính sau:quản lý thời gian và tiến độ của các dự án, quản lý chất lượng dự án, và quản lý chi phí dự án 1.2.3.1.Quản lý thời gian và tiến độ của dự án: Công việc đầu tiên của các phòng ban chức năng trong công ty là định danh các công việc chính cần phải thực hiện, xác định mục đích của dự án, liệt kê các mục tiêu , sau đó sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các chỉ tiêu tạm thời.Mục đích của công ty quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng tiến độ trong phạm vi ngân sách nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu đã định về chất lượng. Trong giai đoạn này , các phòng ban chức năng của công ty sẽ định danh các phần công việc lớn + Các thủ tục cấp đất cho dự án +Đền bù giải phóng mặt bằng +Mua sắm hoặc thuê thiết bị công nghệ(nếu cần thiết) +Xây dựng và lắp đặt công trình Sau khi đã định danh được các đầu công việc lớn, các phòng ban chức năng trong công ty cũng xác định luôn các công việc lớn có liên quan đến các đơn vị, các bộ phận khác như thế nào, yêu cầu thực hiện và khả năng đáp ứng của các bộ phận này ra sao để có kế hoạch phối hợp sao cho có hiệu quả nhất. Trong các công việc đã có tên các phòng ban chức năng sẽ tiến hành tách nhỏ chúng một cách có hệ thống, thành các công việc ngày càng nhỏ hơn bằng cách sử dụng công cụ đồ họa quen thuộc là cấu trúc phân tách công việc cho đến khi các công việc này thuận tiện để giao trách nhiệm thi công, ước tính chi phí, nhân sự thi hành và giám sát Sau khi định danh được công việc cần làm và trước khi giao gói việc cho đơn vị thi công , thì phòng đầu tư và xây dựng phải thực hiện các bước lớn kế tiếp là ước tính thời gian để thực hiện mọi công việc. Đầu tiên ước tính mỗi hoạt động sẽ kéo dài bao lâu, sau đó họ phối hợp tất cả các hoạt động một các logic để mang lại một bảng ước tính thời gian lên lịch hoàn tất từng công việc và toàn bộ dự án. Ban quản lý công ty sẽ xây dựng mạng công việc xác định mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các công việc của dự án để có thể thực hiện dự án hoàn thành tiến độ nhanh nhất có thể.Ban quản lý có nhiệm vụ so sánh thời gian cần thiết để hoàn thành dự án và thời gian yêu cầu phải hoàn thành dự án, qua đó đề ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành mục tiêu của dự án. Sản phầm của tiến trình hoạch định này là một lịch biểu điều khiển một dòng thời gian gốc hoạt động mà các đơn vị thi công sẽ dùng như bản đồ để thi hành công việc và ban quản lý sẽ dùng như một kim chỉ nam để xác định rằng công việc đó đang thực hiện đúng tiến trình Ban quản lý dự án giao nhiệm vụ cho các đơn vị thi công bằng văn bản , hợp đồng, quy định trách nhiệm và quyền hạn đối với trưởng đơn vị thi công. Các mốc thời gian thực hiện công việc quan trọng của dự án sẽ được tổng hợp và lập thành báo cáo để trình lên tổng công ty để phê duyệt Để chuẩn bị một lịch biểu cho dự án ban quản lý công ty thường áp dụng một tiến trì._.o hướng đảm bảo chính xác, kịp thời và giảm thiểu sổ sách báo cáo tận dụng tốt trang thiết bị công nghệ thông tin và hệ thống đường truyền sẵn có của Công ty trong quản lý. -Tăng cường đổi mới công tác tuyên truyền bảo vệ hệ thống truyền tải điện. Thường xuyên chỉ đạo công tác an toàn, BHLĐ, phòng chống cháy nổ. Có Phương án PCBL hợp lý, chủ động phối hợp với các ban ngành của các địa phương để ứng phó kịp thời với các tình huống, bảo đảm cung cấp điện liên tục, an toàn cho người và thiết bị -Tổ chức thực hiện sớm kế hoạch đại tu, thí nghiệm định kỳ để kịp thời khắc phục các khiếm khuyết của thiết bị trong quá trình vận hành. Làm việc cụ thể với TVTKXD điện 1 về lập dự án sửa chữa để chủ động đăng ký cắt điện thi công. Mặt khác nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị sản xuất, chất lượng nghiệm thu ĐZ và trạm mới. - Thực hiện thi công các công trình ĐTXD có trọng điểm đáp ứng nhu cầu phát triển của phụ tải, đảm bảo cung cấp điện ổn định, thường xuyên, liên tục và an toàn. Nâng cao chất lượng vật tư, thiết bị đưa vào lưới điện, dần dần chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế, lựa chọn thiết bị có độ tin cậy cao đồng bộ để đưa vào vận hành trên lưới. -Các đơn vị phải xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất, chi phí sửa chữa thường xuyên khoa học hợp lý. Công ty chủ động lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra định kỳ công tác quản lý và sử dụng chi phí sản xuất tại các đơn vị. - Cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo nhằm nâng cao thực sự trình độ hiểu biết, trình độ tay nghề của lực lượng vận hành, quản lý kỹ thuật để làm chủ thiết bị và công nghệ. Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn về quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng, về hợp đồng, đấu thầu , quản lý tài chính, vật tư, tin học… để nâng cao trình độ cho CBCNV Công ty. -Thực hiện tốt các quy chế, quy định của của Tập đoàn, Tổng công ty và Công ty đã ban hành, chủ động xem xét, đề xuất bổ sung sửa đổi sao cho phù hợp với thực tế và đảm bảo tính khả thi, hiệu quả. - Học tập đầy đủ các nghị quyết, đường lối chủ trương của Đảng, xác định trách nhiệm của CBCNV, nhiệm vụ chính trị của ngành để nâng cao ý thức trách nhiệm. - Duy trì các phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng phong cách tác phong làm việc công nghiệp của người cán bộ, công nhân Truyền tải điện 1, xây dựng các trạm, đường dây đạt danh hiệu trạm kiểu mẫu. 2.1.3.Phân tích SWOT: SWOT là một mô hình tiên tiến được áp dụng rộng rãi cho việc phân tích thực lực doanh nghiệp, công ty đặt trong mối quan hệ xã hội mang tính khách quan. Trên cơ sở phân tích điểm mạnh(Strong-S) , điểm yếu(Weak-W), cơ hội(Opportunity-O) , thách thức(Threat-T) đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, SWOT sẽ cho thấy rõ khả năng thực sự cũng như vị trí của doanh nghiệp trong phạm vi ngành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế. Trước khi đưa các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư tại công ty Truyền tải điện I , tác giả nêu một số phân tích về thực trạng công ty trong công tác quản lý dự án đầu tư theo mô hình SWOT Bảng mô hình SWOT: S ( Điểm mạnh – Nội lực của công ty) W ( Điểm yếu –Yếu kém của công ty) O (Cơ hội – Thuận lợi của công ty) T (Thách thức-Khó khăn của công ty) *Điểm mạnh của công ty: -Sau nhiều năm hoạt động công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng,… -Công ty đã xây dựng được các quy trình quản lý dự án đầu tư rất chi tiết , hướng dẫn cụ thể các công việc quản lý một dự án đầu tư.Đồng thời công ty cũng đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 về quản lý dự án đầu tư một cách khoa học , mang tính ứng dụng cao -Công ty đã xây dựng được khối đoàn kết thực sự từ công ty cho đến các đơn vị trực thuộc -Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực và dày dạn, có đội ngũ công nhân lành nghề.Có khả năng làm chủ thiết bị , dám nghĩ dám làm vượt qua khó khăn thử thách để hoàn thành nhiệm vụ được giao -Đảng ủy và ban giám đốc công ty có sự thống nhất cao, phối hợp chặt chẽ với công đoàn đoàn thanh niên chủ động, sáng tạo trong điều hành sản xuất -Công ty TTĐI có truyền thống của một đơn vị AHLĐ , nên luôn gắn kết vào tạo thành một khối thống nhất trong tư tưởng cũng như hành động -Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo tập đoàn điện lực Việt Nam và tổng công ty truyền tải điện quốc gia và sự giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị trong ngành *Điểm yếu vẫn còn tồn tại ở công ty: -Các quy trình quản lý đầu tư mặc dù chi tiết cụ thể nhưng lại quá rườm rà, thiếu tính khoa học nên không phát huy hét khả năng sáng tạo của cán bộ quản lý trong thực tiễn quản lý dự án -Các quy trình quản lý từng nội dung quản lý dự án như quy trình quản lý tiến độ , quy trình quản lý chất lượng lại quá chung chung và chưa xây dựng được quy trình quản lý chi phí riêng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và sự phát triển của công ty -Công ty vẫn chưa xây dựng được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để làm công tác đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư các dự án, đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn thiết kế còn thiếu, và chưa đảm đương hết các lĩnh vực tư vấn của công ty -Việc nắm bắt thông tin, nghiên cứu công tác chuẩn bị đầu tư của các dự án còn chậm, tổ chức triển khai các dự án còn lúng túng do thiếu kinh nghiệm, lực lượng cán bộ quản lý còn mỏng và yếu *Cơ hội và những điều kiện thuận lợi của công ty: -Thị trường tiềm năng: nhu cầu của người dân với việc sử dụng điện ngày càng tăng cùng xu hướng phát triển của đất nước.Truyền tải điện là một khâu rất quan trọng trong quá trình mang điện năng cung cấp cho người tiêu dùng, do đó tổng công ty điện lực Việt Nam luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để công ty có thể thực hiện các dự án đàu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các trạm biến áp các nhà sản xuất truyền tải điện năng cơ sở.Nhằm mục đích tăng cường độ ổn định ,vận hành an toàn và tin cậy cho lưới điện khu vực.Giảm tổn thất công suất, tổn thất điện năng,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN -Công ty từng bức xây dựng và khẳng định được mình trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư và được khách hàng tin tưởng -Công ty cũng gặp một số thuận lợi trong việc thực hiện đầu tư như đối với một số dự án, Công ty đã không phải thực hiện việc đền bù và giải phóng mặt bằng, việc xin giấy phép xây dựng hay là xin giao đất và cho thuê đất *Những thách thức và khó khăn đối với công ty: - Ảnh hưởng của các biến động kinh tế thế giới, gây khó khăn cho quá trình sản xuất kinh doanh của ngành Điện, làm chậm đi quá trình thực hiện cải tạo, sữa chữa và nâng cấp thiết bị. - Việc thành lập Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia làm cho Công ty có nhiều biến động về nhân sự; một số trưởng phó phòng chủ chốt, chuyên viên giỏi thuyên chuyển lên NPT, nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình điều hành sản xuất của công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty TTĐ QG trong 6 tháng cuối năm 2008 có hạn nên không cấp đủ vốn và kịp thời sản xuất cho Công ty hoạt động. -Vốn ĐTPT năm 2007& 2008, Công ty đã trình EVN& NPT nhưng không được duyệt, nên một số trang thiết bị kiểm tra, thí nghiệm, phương tiện chuyên chở công nhân vận hành thiếu trầm trọng. - Mưa bão, lũ quét ở vùng Tây bắc gây nhiều hậu quả các công trình đang thi công Những phân tích trên theo mô hình SWOT có thể giúp thấy rõ những điểm mạnh , điểm yếu, cơ hội, thách thức mà công ty đang gặp phải trong việc quản trị điều hành công ty nói chung và công tác quản lý dự án đầu tư nói riêng. Trên cơ sở định hướng phát triển của công ty và những phân tích trên , tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tối đa những điểm mạnh , tận dụng mọi cơ hội cho sự phát triển phồn thịnh của công ty, mặt khác cũng khắc phục được một số yếu kém và khó khăn giúp công ty vững bước đi lên 2.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của công ty: 2.2.1.Cải tiến quy trình quản lý dự án đầu tư của công ty Quy trình quản lý dự án đầu tư là cơ sở để tiến hành thực hiện quản lý một dự án đầu tư từ lúc bắt đầu nghiên cứu dự án đến giai đoạn kết thúc bàn giao dự án.Hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư phụ thuộc nhiều vào quy trình quản lý. Công ty đã xây dựng một quy trình quản lý dự án đầu tư rất chi tiết và cụ thể cho từng công việc quản trị dự án. Tuy nhiên do sự chi tiết quá mức đó đã dẫn đến sự phức tạp, rườm rà trong công tác quản lý, gây ra sự chậm chạp trong quá trình thực hiện dự án và khó khăn trong việc ứng phó với những thay đổi của chính sách pháp luật về lĩnh vực quản lý Vì vậy , công ty cần phải cái tiến quy trình quản lý dự án đầu tư theo hướng tính giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và đầy đủ.Xây dựng quy trình quản lý dự án đầu tư trước hết phải dựa trên cơ sở đảm bảo tính pháp lý, khoa học và tính hiệu quả tối ưu của dự án.Từ đó , công ty cần xây dựng một quy trình quản lý chuẩn mực vừa gọn nhẹ, linh hoạt vừa đáp ứng được mục tiêu đặt ra.Trong quá trình xây dựng quy trình quản lý , có thể tham khảo quy trình quản lý dự án đầu tư của các nước tiên tiến trên thế giới để xây dựng thành công một quy trình quản lý phù hợp với tình trạng phát triển của công ty để đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty Trong sự cải tiến quy trình quản lý dự án nói chung, cần đặc biệt quan tâm đến quy trình quản lý công tác đầu thầu .Lựa chọn nhà thầu là một công tác vô cùng quan trọng tạo nên sự thành công của dự án. Xây dựng quy định chi tiết về trình tự , thủ tục và phân cấp quản lý trong công tác lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện các công việc của dự án, phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước về đấu thầu.Vận dụng các quy định của pháp luật về công tác đấu thầu để tổ chức đấu thầu đảm bảo đúng quy định, lựa chọn nhà thầu có năng lực kinh nghiệm thực hiện tốt các công việc của dự án 2.2.2.Giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án cho các cán bộ quản lý dự án trong công ty: Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển với tốc độ nhanh, hệ thống pháp luật có nhiều biến động, nhiều lý thuyết kinh tế , kỹ thuật , quản lý mới được đưa vào.Cán bộ quản lý dự án giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức dự án.Quy trình quản lý dự án có được áp dụng thành công vào dự án hay không phần lớn dựa vào kỹ năng và tố chất của cán bộ quản lý.Nhà quản lý dự án lý tưởng là người phải có đủ tố chất cần thiết liên quan đến kỹ năng quản trị, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tính cách cá nhân.Những yêu cầu đặt ra cho cán bộ quản lý dự án là phải có kiến thức tổng hợp , hiểu biết nhiều lĩnh vực chuyên môn, có kinh nghiệm phong phú, có kỹ năng tổng hợp tốt, là một nhà tổ chức phối hợp mọi người mọi bộ phận cùng thực hiện dự án và chịu trách nhiệm đối với tổ chức, tuyển dụng , lập kế hoạch , hướng dẫn và quản lý dự án. Phát huy tối đa nguồn nhân lực của công ty trong lĩnh vực quản trị dự án sẽ thúc đấy công tác quản lý dự án được triển khai đúng tiến độ và hiệu quả .Để có được những kết quả như vậy , công ty cần có những định hướng chiến lược cũng như các giải pháp cụ thể cho việc đào tạo bồi dưỡng , các chính sách khuyến khích để cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp và nhận thức nhằm thống nhất cao trong nhận thức và hành động -Công ty cần cử cán bộ đi bồi dưỡng thêm kiến thức về xây dựng và quản lý dự án để có thể đảm đương được các công việc mới như : lập dự án , lập hồ sơ mời thầu , chấm thầu,…Để thực hiện những giải pháp này công ty cần tạo điều kiện cho cán bộ bằng cách *Liên lạc với cơ sở đào tạo , tổ chức đào tạo ngoài giờ làm việc *Tổ chức các buổi sinh hoạt , nói chuyện giữa các thành viên trong ban quản lý để trao đổi kinh nghiệm công tác *Cử cán bộ đi học các khóa đào tạo chuyên sâu ngắn hạn và dài hạn về quản lý dự án *Phát tài liệu tham khảo cho các cán bộ tự nghiên cứu tại nhà *Hợp tác giáo dục đào tạo với các doanh nghiệp , các trường đại học trong và ngoài nước về quản lý dự án nhằm nâng cao trình độ nhận thức, học hỏi được kinh nghiệm cuãng như học tập các cách thức quản lý tiên tiến trên thế giới .Bên cạnh đó, cũng cần nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ quản lý nhằm đáp ứng cho công tác ngoại giao với các đối tác nước ngoài, giúp việc nghiên cứu các tài liệu nước ngoài phục vụ cho công tác đầu tư và quản lý dự án đầu tư -Chính sách đãi ngộ , khuyến khích cán bộ quản lý: *Xây dựng các chính sách đãi ngộ , khen thưởng phù hợp với năng lực trình độ, hiệu quả công việc và những đóng góp cho công ty của các cán bộ thể hiện qua quy chế tiền lương, tiền thưởng theo cấp bậc chức vụ cho cán bộ quản lý *Cần có các chính sách cụ thể chăm lo đời sống tinh thần , vật chất và quan tâm đến con em cán bộ công nhân viên một cách hợp lý để động viên tinh thần làm việc cho đội ngũ cán bộ hiện tại cũng như tìm kiếm, đào tạo nguồn nhân lực tương lai trong công ty 2.2.3.Hoàn thiện công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác quản lý dự án: Công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác quản lý dự án đầu tư là hết sức quan trọng .Tính cập nhật chính xác và đầy đủ của thông tin trong quản lý dự án đóng một vai trò đặc biệt quan trọng , nhất là trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay.Cán bộ quản lý dự án phải có các kỹ năng thu thập, lựa chọn nguồn thông tin cần thiết để từ đó phân tích , tổng hợp chúng phục vụ cho việc lập kế hoạch sử dụng ngồn lực một cách hiệu quả nhất và ứng phó kịp thời và hiệu quả với mọi biến động trong quá trình quản lý. Để thực hiện công việc này một cách thực sự có hiệu quả, ngoài việc nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ , công ty còn cần có biện pháp đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác và nhanh chóng -Công ty cần đầu tư một hệ thống máy móc hiện đại như: hệ thống máy tính cấu hình cao, hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, hệ thống máy Fax tiện lợi,… -Sử dụng phần mềm quản lý tiên tiến trên thế giới để tránh lạc hậu theo kịp với trình độ phát triển của quy trình quản lý dự án của thế giới như: Phần mềm Win Project để lập sơ đồ mạng công việc, phần mềm quản lý tài chính như phầm mềm kế toán máy, ứng dụng của DOS cho hoạt động kế toán , khai thác hiệu quả mạng LAN và các chương trình phầm mềm ứng dụng , xây dựng Website về quản lý dự án của công ty và trong toàn ngành để giúp việc truyền thông tin một cách hiệu quả và nhanh chóng -Xây dựng hệ thống bảo mật, triển khai đào tạo cán bộ quản lý sử dụng thành thạo những trang thiết bị hiện đại nhằm khai thác tối đa những tính năng của chúng. Nếu có điều kiện công ty có thể xây dựng thêm phòng công nghệ thong tin để vận hành và phát triển hệ thống trong quá trình sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý dự án 2.2.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các công việc chủ yếu của dự án: Công tác lập kế hoạch yếu là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự sai lệch giữa thực tế thực hiện và kế hoạch dự án .Công tác chuẩn bị cho việc thực hiện đầu tư chưa thực sự đầy đủ và thực tế quản lý giám sát quá trình thực hiện dự án còn chưa hiệu quả.Để khắc phục những tồn tại trên, cần đẩy mạnh công tác quản lý dự án trên mọi phương diện từ khâu lập kế hoạch dự án đến giai đoạn kết thúc dự án: -Chuẩn bị kỹ lưỡng cho công tác lập kế hoạch dự án vì công tác lập kế hoạch dự án giữ vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý dự án.Một dự án thành công hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác lập kế hoạch, kế hoạch dự án là cơ sở đào tạo, bố trí nhân lực cho dự án.Là căn cứ để dự toán tổng ngân sách cũng như chi phí cho từng công việc của dự án,là cơ sở để các nhà quản lý dự án điều phối nguồn lực và quản lý theo đúng tiến độ các công việc dự án,giảm thiểu độ rủi ro không thành công của dự án, tránh được tình trạng không khả thi , lãng phí nguồn nhân lực và những hiện tượng tiêu cực, và kế hoạch dự án cũng là căn cứ để kiểm tra giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về mặt thời gian , chi phí ,chất lượng… Vì thế muốn lập kế hoạch được một kế hoạch dự án đáp ứng các yêu cầu thực tế của dự án quy trình lập kế hoạch phải đảm bảo các nguyên tắc sau: *Kế hoạch phải toàn diện , rõ ràng, tuân thủ đúng yêu cầu của nhà nước và sự thống nhất giữa các bên liên quan đến dự án *Kế hoạch phải nên có sự tham gia thực sự của các chủ thể liên quan đến dự án, đặc biệt của các cơ quan tổ chức chịu trách nhiệm quán lý và đơn vị khai thác sử dụng dự án này *Kế hoạch phải dựa trên những thông tin đầy đủ , chính xác kịp thời -Chuẩn bị tốt công tác đấu thầu: Đấu thầu là một phương thức nhằm chọn lựa các nhà thầu có năng lực đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.Công tác đấu thầu cần được chuẩn bị và tổ chức thật tốt trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc: *Tính công bằng:tất cả các nhà thầu đều được đối xử như nhau khi tham gia dự thầu *Tính cạnh tranh: chủ đầu tư cần tạo điều kiện thuận lợi để nhiều nhà thầu có thể tham gia *Tính minh bạch: không có sự thông đồng giửa bên mời thầu và các nhà thầu Do vậy phải tuân theo trình tự hoạt động mời thầu –đầu thầu-đánh giá thầu-trúng thầu-ký hợp đồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cung cấp các thông tin về các gói thầu, công bố thông tin mới thầu , công bố quy phạm thông tin mời thầu, kịp thời thông báo những nhà thầu có liên quan. -Tổ chức việc quản lý , giám sát quá trình thực hiện dự án một cách khoa học linh hoạt và hiệu quả: Công tác quản lý giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án đòi hỏi được thực hiện một cách thường xuyên và theo dõi sát sao bằng các công cụ quản lý hiệu quả nhằm phục vụ cho việc quản lý tiến độ thời gian đảm bảo theo yêu cầu kế hoạch , giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt và phát hiện kịp thời những tình huống bất thường xẩy ra và đề xuất biện pháp giải quyết -Coi trọng công tác đánh giá dự án: vì đây chính là quá trình phân tích một cách hệ thống và khách quan các kết quả, mức độ hiệu quả và các tác động , mối liên hệ của dự án trên cơ sở các mục tiêu đặt ra.Đánh giá dự án sẽ cho phép đánh giá lại tính cần thiết của dự án, xác định lại tính khả thi, hiện thực của dự án , đánh giá tính hợp lý hợp pháp của dự án nhằm làm rõ thực trạng diễn biến của dự án, những điểm mạnh, điểm yếu những sai lệch , mức độ rủi ro của dự án trên cơ sở đó có biện pháp quản lý phù hợp , xem xét tính khoa học hợp lý của các phương pháp được áp dụng trong việc xây dựng và triển khai dự án.Trên cơ sở kết quả của việc đánh giá dự án, cán bộ quản lý dự án sẽ rút ra được những kinh nghiệm , bài học quý giá và đề xuất được các biện pháp hữu hiệu cho công tác quản lý những dự án sau 2.2.5.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án theo nội dung dự án: Để thuận lợi cho việc quản lý người ta thường quản lý các dự án theo từng nội dung của dự án.Ba nội dung quản lý dự án chủ yếu là : quản lý tiến độ thời gian dự án, chất lượng và chi phí dự án.Mặc dù là công ty đã xây dựng các quy trình quản lý từng nội dung trên một cách khá cụ thể nhưng phần lớn do các dự án công ty làm chủ đầu tư vẫn chưa đảm bảo thực hiện đúng theo tiến độ thời gian chất lượng và chi phí lập ra theo kế hoạch Do vậy để nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư trước hết công ty phải có các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả quản lý các nội dung cơ bản của dự án.Theo sự đánh giá khách quan về công tác quản lý các nội dung cơ bản của các dự án tại công ty, tác giả xin đề xuất một số giải pháp cơ bản sau đây a.Giải pháp cho công tác quản lý tiến độ dự án: Tiến độ thực hiện dự án luôn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng .Bởi hoạt động đầu tư có một đặc trưng là vốn kê đọng trong suốt thời gian thực hiện đầu tư, vì vậy thời gian càng kéo dài chủ đầu tư càng chịu nhiều rủ ro do chi phí phát sinh Quản lý tiến độ dự án có tầm quan trọng đặc biệt trong quản lý dự án phải quản lý làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép đáp ứng yêu cầu về chất lượng .Do vậy mà công ty phái quản lý chặt chẽ tiến độ dự án không chỉ trong giai đoạn thi công mà phải trong tất cả các khâu của dự án từ giai đoạn chuản bị đầu tư đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.Để đảm bảo tiến độ thời gian thì có một số giải pháp sau: -Về mục tiêu: Phong kế hoạch công ty phải nắm được mục tiêu dự án, gắn mục tiêu của dự án đi cùng toàn bộ những công việc của dự án từ đó lập kế hoạch dự án chi tiết phù hợp với mục tiêu -Lập kế hoạch thực hiện dự án: Tổng công ty phải phối hợp với đơn vị tư vấn lựa chọn kế hoạch dự án có thời gian phù hợp với tiến độ đặt ra nhưng phải đảm bảo về chất lượng và phạm vi chi phí được duyệt.Sử dụng phương pháp phân tách và ước lượng thời gian cho các công việc một cách hợp lý.Hiện nay phương pháp sơ đồ GANTT và bảng tiến độ dự án vẫn là giải pháp tối ưu cho tiến độ dự án.Qua sơ đồ GANTT có thể xácđịnh được thời gian hoàn thành từng công việc và cả đời dự án , những công việc nào cần làm trước những công việc nào có thể làm sau và những công việc nào có thể làm đồng thời. Các mốc thời gian phải được lập một cách chi tiết và có hệ thống và các cán bộ quản lý dự án có thể dựa vào đó mà thực hiện các công việc được giao trong nhiệm vụ , quyền hạn -Thực hiện công tác thẩm định phê duyệt theo đúng thời gian cho phép tránh tình trạng ứ đọng kéo dài giảm bớt các khâu trung gian, tiết kiệm thời gian và đảm bảo tiến độ công trình đưa vào sử dụng -Trong giai đoạn thực hiện dự án thường xuyên tổ chức giao ban tiến độ, báo cáo tiến độ theo tuần , tháng , quý…tăng cường quản lý để giảm bớt áp lực do thiếu cán bộ quản lý tham gia vào quá trình quản lý đầu tư, thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ công việc xây dựng nhật kí thi công, bởi đây là một tài liệu quan trọng , có vai trò cơ bản trong công tác quản lý quá trình thi công dự án -Đối với giai đoạn nghiệm thu và bàn giao công trình công ty phải lên kế hoạch nghiệm thu từng hạng mục công trình một cách chi tiết chặt chẽ đồng thời thanh toán và cung ứng vốn kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện những công việc tiếp theo b.Giải pháp cho công tác quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng là một vấn đề phức tạp nó phải được tiến hành thường xuyên và xuyên suốt quá trình thực hiện công cuộc đầu tư.Cơ sở để tiến hành quản lý chính là báo cáo đầu tư và ngay trên thực thể công trình: -Quản lý chất lượng công trình tiến hành ngay từ đầu giai đoạn đầu khảo sát, lập báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công,..vì chất lượng công trình -Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 về quản lý dự án đầu tư mà công ty đã xây dựng với ý thức thực hiện cao -Để nâng cao chất lượng công trình của dự án công ty nên áp dụng các công nghệ hiện đại phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của công ty .Sử dụng các phần mềm hiện đại hỗ trợ cho việc quản lý chất lượng như các bảng tính và biểu đồ giúp tạo các biểu đồ Pareto , biểu đồ Fishbone, các phần mềm chuyên dụng quản lý Six sigma hoặc tạo biểu đồ điều khiển chất lượng, các phần mềm quản lý dự án giúp tạo biểu đồ Gantt và những công cụ khác để giúp lên kế hoạch và quản lý các công việc liên quan đến quản lý chất lượng -Ban giám sát cơ quan tư vấn đơn vị thi công và cơ quan tư vấn thiết kế phải trực tiếp làm công tác nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng hạng mục từng công việc đã hoàn thành.Phải có biên bản nghiệm thu và phải được chủ nhiệm dự án phê duyệt mới thực hiện các công việc tiếp theo -Nâng cao trình độ thầm tra và tinh thần trách nhiệm của các cán bộ làm chức năng giám sát là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà công ty cần quan tâm -Trong quá trình thi công xây lắp công trình cung cấp đầy đủ các vật liệu cần thiết cho dự án, khuyến khích và tạo điều kiện cho đơn vị thi công áp dụng công nghệ mới, quy trình và phương pháp thi công tiên tiến -Trong giai đoạn nghiệm thu hiệu chỉnh bàn giao công trình đơn vị thi công và cơ quan tư vấn thiết kế phải trực tiếp làm công tác nghiệm thu khói lượng và chất lượng từng hạng mục công trình , từng công việc phải hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu và phải được chủ nhiệm dự án phê duyệt mới làm công việc tiếp theo -Giám sát thường xuyên quá trình đầu tư , đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thực hiện dự án và công ty .Phản ánh đầy đủ kịp thời trung thực , khách quan các nội dung giám sát, đánh giá đầu tư, đề xuất kiến nghị kịp thời cụ thể và có tính khả thi c.Giải pháp cho công tác quản lý chi phí: Tất cả các hoạt động của dự án đều tác động đến chi phí dự án.Vì vậy , quản lý chi phí tốt các hoạt động dự án cũng nhằm quản lý chi phí dự án một cách hiệu quả nhất, đem lại lơi ích tối đa cho công ty.Để quản lý tốt nội dung này, công ty cần đẩy mạnh giải quyết các vấn đề sau: -Nâng cao chất lượng của công tác lập dự toán của dự án.Sự thiếu chính xác của dự toán gây khó khăn lớn cho việc quản lý chi phí khi tiến hành dự án làm phát sinh nhiều chi phí,tăng tổng mức đầu tư dự án, khiến công ty không chuẩn bị kịp nguồn vốn huy động , dẫn đến chậm trễ trong việc thanh quyết toán vốn đầu tư cho các khoản chi phí.Chính vì vậy công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý về chuyên môn , đầu tư các điều kiện về thông tin , kỹ thuật , cho việc lập dự toán để đảm bảo các dự toán lập ra chính xác đầy đủ và mang tính khả thi cao -Cần tính toán chính xác các công việc trên cơ sở bảng tiên lượng công trình tiết kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo kỹ thuật đảm bảo các biện pháp thi công đúng chất lượng và thời gian tránh tình trạng lãng phí do phá đi làm lại hoặc do phát sinh thêm khối lượng -Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho công tác quản lý chi phí, phân bổ vốn một cách hợp lý theo từng giai đoạn của công trình cung cấp đầy đủ các thiết bị cần thiết để họ có thể cập nhật được thông tin về tỷ giá về chế độ chính sách pháp luật -Để tránh rủi ro về các yếu tố chính sách nhà nước , giá cả thị trường tăng như việc tăng giá nguyên vật liệu máy móc , việc tăng lương cho nhân công, công ty có thể ký kết các hợp đồng cung cấp dài hạn đưa ra nguyên tắc về giá đối với bên cung cấp sản phẩm hàng hóa. 2.3.Một số kiến nghị đối với cơ quan nhà nước trong việc đổi mới công tác quản lý dự án đầu tư ở nước ta -Về mặt cơ chế chính sách: Quá trình đổi mới và hoàn thiện văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng cần được thực hiện từng bước theo mức độ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, tạo môi trường pháp lý ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đầu tư nói chung và công tác quản lý đầu tư nói riêng đạt hiệu quả cao -Xây dựng hệ thống công tác quy hoạch và kế hoạch: Nhà nước cần ban hành các nghị định và văn bản hướng dẫn cụ thể về quy hoạch xây dựng quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch về phát triển kinh tế xã hội *Xây dựng hệ thống các quy hoạch : Chất lượng các quy hoạch cần được từng bước được cải thiện theo hướng mở rộng tầm nhìn, từng bước nâng cao chất lượng công tác dự báo , điều tra khảo sát để có được chất lượng quy hoạch và có độ tin cậy cao hơn, Chúng ta cần nghiên cứu hoàn thiện phương pháp lập quy hoạch gắn liền với chiến lược dài hạn và tiếp cận tổng quan với tầm nhìn xa hơn, gắn với quy hoạch sử dụng phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch sử dụng đất *Phân cấp quản lý đầu tư: Làm rõ thẩm quyền và trách nhiệm trong việc quyết định đầu tư, quản lý tiến độ , chất lượng xây dựng và hiệu quả của dự án *Về đổi mới công tác thẩm tra, thẩm định dự án: Nâng cao chất lượng tư vấn thẩm định có ý nghĩa quyết định nhằm đảm bảo việc ra quyết định đầu tư có hiệu quả giảm thất thoát lãng phí *Về bố trí kế hoạch đầu tư: đề nghị các bộ ngành địa phương các chủ đầu tư cần quan tâm bố trí kế hoạch tập trung lựa chọn dự án ưu tiên có hiệu quả , xác định rõ công trình huy động trong năm , xử lý triệt để nợ đọng trong đầu tư. *Về công tác kiểm tra thanh tra trong đầu tư: Việc giám sát kiểm tra cần được tiến hành đồng đều ở tất cả các ngành các địa phương các chủ đầu tư các công ty tư vấn và nhà thầu thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định nhằm góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn đảm bảo đầu tư tập trung đúng mục tiêu, đúng quy hoạch, đúng tiến độ , chống thất thoát lãng phí KẾT LUẬN Qua quá trình thực tập, tìm hiểu thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư tại công ty Truyền tải điện I, tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tiễn bổ ích cũng như nâng cao được trình độ nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng và tính chất quyết định của công tác quản lý dự án trong hoạt động đầu tư.Công tác quản lý dự án càng tốt thì hiệu quả đầu tư càng cao và xác suất thành công của dự án càng lớn.Vì vậy, các nhà đầu tư muốn đảm bảo công cuộc đầu tư giành được thắng lợi thì công tác quản lý dự án đầu tư phải được chú trọng , quan tâm xây dựng và hoàn thiện lên hàng đầu Được thực tập tại công ty trong thời gian ngắn, tôi cũng đã nhận thấy những thành tựu to lớn mà công ty đã đạt được trong công tác quản lý dự án đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty,tổng công ty và toàn ngành điện lực.Mặc dù cũng như các cơ quan ban ngành khác trong quá trình hoạt động , công ty không tránh khỏi một số hạn chế về mặt quản lý như vấn đề quản lý tiến độ , chi phí hay chất lượng dự án nhưng chính điều đó cũng thể hiện sự nỗ lực phấn đấu không ngừng để phát triển và hoàn thiện của công ty vè lĩnh vực quản lý dự án đầu tư. Với tâm huyết muốn đóng góp một phần nỗ lực của mình cho sự phát triển của đơn vị thực tập và căn cứ vào những hiểu biết thu nhận được trong giai đoạn thực tập, tôi đã nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp định hướng cho việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong thời gian tới. Thời gian thực tập ở công ty đã giúp tôi tiếp thu được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dự án đầu tư trong thực tiễn cũng như hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong công ty đặc biệt là các cán bộ phòng đầu tư-xây dựng của công ty và thầy giáo TS.Nguyễn Hồng Minh đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính của công ty PTC1 năm 2004, 2005, 2006,2007,2008 Báo cáo đầu tư xây dựng của công ty PTC1 năm 2006,2007,2008 Kế hoạch đầu tư xây dựng công ty PTC1 năm 2006,2007,2008 Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2007 phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2008 Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2008 phương hướng thực hiện kế hoạch năm 2009 Trang Web của công ty PTC1: www.ptc1.com.vn. Giáo trình quản lý dự án (trường đại học kinh tế quốc dân 2008) Giáo trình lập dự án(trường đại học kinh tế quốc dân 2007) Các luận văn khóa 44,45,46, khoa Đầu tư ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21565.doc
Tài liệu liên quan