Công tác lương thưởng của Khách sạn Kim Liên 1 - Thực trạng & Giải pháp

Lời mở đầu Trong quá trình phát triển kinh tế đất nước hiện nay, Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch - khách sạn tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Điều này, đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp. để đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp du lịch phải nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách. Một trong nhưng yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến chất lượng dịch vụ, đó là nhân tố con người. Chất lượng dịch vụ không chỉ đ

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công tác lương thưởng của Khách sạn Kim Liên 1 - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựơc quyết định bởi trình độ nghiệp vụ kiến thức chuyên môn mà còn quyết định bởi sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của người lao động. Mặt khác, người lao động luôn quan tâm tới sự đãi ngộ cả về vật chất và tinh thần mà họ được hưởng so với những cống hiến mà họ bỏ ra. Để làm được điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách lương thưởng hợp lý. tiền lương không chỉ đóng vai trò là một khoản chi phí nhằm bù đắp hao phí về sức lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp mà nó còn đóng vai trò trong việc khuyến khích hoặc kìm hãm sự say mê, hứng thú lao động. Việc doanh nghiệp lựa chọn cho mình một chính sách tiền lương hợp lý sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao động. Bên cạnh chính sách tiền lương, tuỳ từng điều kiện cụ thể, khách sạn có thể lựa chọn chính sách tiền thưởng thích hợp, vì tiền thưởng đóng vai trò là công cụ bổ trợ và tăng cường sức mạnh đòn bẩy của tiền lương. Trong thời gian thực tập tại Khách sạn Kim Liên 1, nhận thức được tầm quan trọng của chính sách tiền lương thưởng nên, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Công tác lương thưởng của Khách sạn Kim Liên I - Thực trạng và giải pháp”. Kết cấu luận văn gồm: Chương I: Quá trình hình thành doanh nghiệp Chương II: Công tác lương thưởng của khách sạn Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lương thưởng tại khách sạn Kim Liên 1 Chương I Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển của doanh nghiệp Khách sạn Kim Liên I trực thuộc công ty Khách sạn du lịch Kim Liên, là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định 49/TC-CCG ngày 12-5-1961 và được đổi tên theo quyết định 454/QĐ-TCDL ngày 16-10-1996 của Tổng Cục du lịch. Tên đầy đủ : Công ty Khách sạn du lịch Kim Liên . Trụ sở chính: Số 7 Đào Duy Anh –Phường Phương Mai –Quận Đống Đa –Hà Nội Điện thoại : 04.522.522 Fax : 04.8.824.919 E-mail : Kimlienhotel@hn.vnn.vn Tài khoản : Ngân hàng Công Thương Đống Đa Trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển, công ty đã đổi tên 5 lần . Ngày 12/05/1961: Khách sạn Bạch Mai. Năm 1971 : Khách sạn Chuyên gia Kim Liên . Ngày 29/08/1992: Công ty du lịch Bông Sen Vàng. Ngày 25/11/1994: Công ty khách sạn Bông Sen Vàng Ngày 16/10/1996: Công ty khách sạn du lịch Kim Liên. Hiện nay Công ty có 2 khách sạn lớn là Kim Liên I và Kim Liên II với tổng số phòng là 435 phòng. Trong đó khách sạn Kim Liên I (bao gồm nhà 4,8) đạt tiêu chuẩn 3 sao, được ưu tiên loại trang thiết bị tốt và người phục vụ thích hợp để phục vụ khách quốc tế và khách nội địa có khả năng thanh toán cao. Khách sạn Kim Liên II (Gồm nhà 1,2,3,5,6 ) được cải tạo từng bước để phục vụ khách trong nước là chủ yếu .Ngoài ra công ty còn có nhà hàng, hội trường lớn, phòng họp để phục vụ đám cưới, hội nghị, hội thảo … 2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn Kim Liên I Theo “mô hình cơ cấu tổ chức quản lý”, đây là cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến chức năng. Mô hình này áp dụng khá phổ biến ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay, vì nó khắc phục được nhược điểm của mô hình quản lý trực tuyến mà vẫn phát huy được tính ưu việt của nó . Giám đốc KS Phòng kế hoạch Phó giám đốc II Bộ phận lễ tân Bộ phận buồng Bộ phận giặt là Bộ phận bàn bar Bộ phận bếp Bộ phận dịch vụ bổ sung Phó giám đốc I Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng Marketing Ban bảo vệ Phòng kỹ thuật Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Khách sạn - Giám đốc khách sạn: Nắm quyền chỉ đạo chính như: hoạch định đường lối, phương thức kinh doanh, thực hiện công tác đối ngoại, đối nội …đồng thời chịu trách nhiệm chung về hoạt động kinh doanh của khách sạn . - Phó giám đốc khách sạn: Gồm có 02 Phó giám đốc phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác đảm bảo an toàn. Theo dõi, mua sắm, thay đổi trang thiết bị, tổ chức kiểm tra thực hiện các nội quy, quy chế. 01phó giám đốc chịu trách nhiệm về công tác đầu tư, liên doanh, liên kết, tiêu chuẩn định mức phục vụ, vật tư ... - Phòng kế hoạch: (trực thuộc phó giám đốc 1) Tham mưu cho giám đốc khách sạn về công tác thị trường, về xây dựng kế hoạch hàng năm, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi phí, điều chỉnh giá một cách linh hoạt và thực hiện thiết kế xây dựng căn bản trong khách sạn. - Phòng hành chính nhân sự: (trực thuộc giám đốc) Làm công tác hạch toán tiền lương tiền thưởng cho nhân viên, quản lý hành chính, quản lý cán bộ nhân viên. Thực hiện đánh giá khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách, tuyển dụng lao động. Sắp xếp, bố trí nhân lực theo yêu cầu của các phòng ban, các bộ phận trong khách sạn. - Phòng kế toán thu ngân: Theo dõi ghi chép phản ánh chi tiêu của khách sạn theo đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. Quản lý thống nhất vốn, bảo quản và phát triển nguồn vốn đó. Hàng năm tính khấu hao, lợi nhuận để đưa vào khách sạn. - Phòng Marketing: (trực thuộc phó giám đốc 1) tham mưu cho giám đốc khách sạn về công tác thị trường du lịch, các chính sách khuyến khích và biện pháp thu hút khách, xây dựng, tổ chức chương trình du lịch cho khách. Nghiên cứu và đề xuất với ban giám đốc về chiến lược kinh doanh của khách sạn. Tuyên truyền quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của khách sạn với các đại lý lữ hành trong và ngoài nước nhằm thu hút khách, tối đa hóa lợi nhuận. - Phòng kĩ thuật: (trực thuộc phó giám đốc 2) Có nhiệm vụ sửa chữa và nâng cấp kịp thời các sự cố về cơ sở vật chất trong khách sạn để đảm bảo thông suốt việc phục vụ khách. - Ban Bảo vệ: (trực thuộc Phó giám đốc 2) Giữ gìn an ninh trật tự cho khách sạn, trông giữ xe cho khách và nhân viên trong khách sạn. - Bộ phận giặt là: Có nhiệm vụ giặt là chăn, gối, ga…trong khách sạn và quần áo của khách khi họ có yêu cầu. - Bộ phận : bàn, bar, bếp thực hiện cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách tại khách sạn hay ở nơi khác ngoài khách sạn theo yêu cầu của khách. - Bộ phận lễ tân: Bộ phận này được coi như là bộ mặt của khách sạn, tiếp xúc với khách từ khi khách đến khách sạn cho tới khi rời khỏi khách sạn, nhiệm vụ của bộ phận này phải thực hiện công việc đón tiếp khách, giải quyết các yêu cầu của khách, quản lý và làm thủ tục thanh toán kịp thời khi khách rời khỏi khách sạn. Ngoài ra bộ phận lễ tân còn giúp ban giám đốc nắm vững tình hình khách lưu trú, thông tin về cơ cấu khách, nguồn khách. - Bộ phận buồng: Hỗ trợ cho bộ phận lễ tân tạo ra lượng doanh thu lớn nhất trong khách sạn. Bộ phận buồng có trách nhiệm đảm bảo sạch sẽ và sự hấp dẫn thẩm mỹ của toàn khách sạn. - Bộ phận các dịch vụ bổ sung: Có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu của khách về massage, bể bơi, tennis, karaôkê, cho thuê văn phòng đại diện. Đánh giá chung: Cơ cấu tổ chức của Khách sạn như hiện nay là phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh của khách sạn. Cơ cấu tổ chức này đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Khách sạn trong các năm qua. 3. Cơ sở vật chất Kinh doanh lưu trú là hoạt động chính của khách sạn. Khách sạn có 310 phòng đã được xếp hạng 3 sao (tháng 11-2003), gồm nhà 3,4,5,6,8 và nhà 9, chủ yếu đón khách quốc tế và khách nội địa có khả năng thanh toán cao. Cơ cấu phòng của khách sạn như: 4 phòng đặc biệt, 48 phòng loại I, 58 phòng loại II Các phòng của khách sạn Kim Liên I có chất lượng cao, đều được trang bị các tiện nghi đầy đủ, hiện đại và được bố trí hài hoà đẹp mắt. Cơ sở vật chất tại khu vực lễ tân: Khu vực lễ tân rộng 52 m2 và có thiết bị hiện đại sang trọng, bao gồm 3 máy vi tính nối mạng, 4 máy điện thoại, máy fax, máy photocopy, đồng hồ treo tường, vô tuyến thu các kênh, thảm trải sàn, quầy đổi tiền, có phòng nghỉ của nhân viên với diện tích 11 m2. 4. Tình hình quản lý nhân sự của công ty Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động Stt Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ(%) 1 Tổng số CNV 295 320 25 8,47 2 Trong đó Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp 255 40 275 45 20 5 7,8 12,5 3 Theo trình độ Đại học CĐ và TC PTTH 60 190 45 75 200 40 15 10 -5 1,25 1,05 0,8 (Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính) Nhận xét: Từ bảng cơ cấu lao động cho thấy lực lượng lao động của Khách sạn là ở mức độ trung bình. So sánh tổng số lao động của Khách sạn qua hai năm ta nhận thấy có biến động . Tổng số lao động năm 2004 tăng 8,47% so với năm 2003. Lao động trực tiếp năm 2004 tăng 7,8% so với năm 2003, tương ứng với 20 (người) còn lao động gián tiếp của 2004 tăng 12,5 % so với năm 2003, tương ứng với 5 người. Do yêu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như của ngành du lịch thì số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng cũng tăng đáng kể. Còn số lượng lao động tốt nghiệp PTTH đang dần giảm xuống. Qua đó ta thấy Khách sạn cũng đang dần hoàn thiện cơ cấu nhân sự cho phù hợp với xu hướng kinh doanh ngày càng tăng lên của mình. Bảng 2: Stt Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch (+,-) % 1 Tổng doanh thu Trđ 35.473 47.929 12.455 35,11 2 Tổng lao động Số LĐTT Người Người 295 255 320 275 25 20 8,47 7,84 3 NSLĐBQ NSLĐBQ TT Trđ Trđ 120,25 1,4 149,78 1,45 29,53 0,005 24,58 (Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính) Nhận xét: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 35,11%, tương ứng 12.455 (Trđ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 8,47%, tương ứng 25 (người). Làm cho năng suất lao động bình quân tăng 24,58%, tương ứng 29,53 (Trđ). Do đó thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên từ 1,4 (Trđ) của năm 2003 lên 1,45 (Trđ) năm 2004. 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Kim Liên I trong 2 năm 2003-2004. Phân tích: - Doanh thu: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.455 (Trđ ), tỷ lệ tăng 35,11 %, trong đó: + Doanh thu lưu trú chiếm tỷ trọng (35,16%-31,83% ) và có xu hướng giảm 3,33 % nhưng về số lượng doanh thu buồng tăng 2.784 (Trđ ), tương ứng với tỷ lệ 22,33 % so với năm 2003. + Doanh thu ăn uống chiếm tỷ trọng lớn nhất (37,48%-35,34%) và có xu hướng giảm 2,14 %. Mặc dù vậy doanh thu ăn uống tăng 3.644 (Trđ ), tương ứng tỷ lệ tăng 27,41% với năm 2003. + Bên cạnh đó, doanh thu dịch vụ bổ sung có tỷ trọng (27,36%-32,83%) tăng 5,47%, ứng với lượng tiền 6.028 (Trđ ), tỷ lệ tăng 62,1%. Như vậy, qua cơ cấu phân bổ doanh thu giữa các dịch vụ và sự tăng giảm doanh thu, ta thấy nghiệp vụ kinh doanh chính của khách sạn là lưu trú và ăn uống phản ánh quy mô ngày càng được mở rộng. Ngoài ra khách sạn còn chú ý là khai thác các dịch vụ bổ sung. Khách sạn nên giữ vững và phát huy thế mạnh này, đồng thời mở rộng thêm các dịch vụ bổ sung để đóng góp tăng tổng doanh thu của khách sạn. - Chi phí: Tổng chi phí năm 2004 tăng so với năm 2003 là 8.938 (Trđ), tương ứng với tỷ lệ 31,49%. tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc tăng của doanh thu, phản ánh khách sạn sử dụng, quản lý chi phí tốt. - Lợi nhuận: Lợi nhuận =Tổng doanh thu - Tổng chi phí Lợi nhuận năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.741 (Trđ ), tương ứng tỷ lệ tăng 53,65 %, làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng 1,25%, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt Bảng 3: Kết quả kinh doanh của khách sạn Kim Liên I qua 2 năm 2003-2004. Stt Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch St(Trđ) TT(%) St(trđ) TT(%) St TT(%) TL(%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng doanh thu -Lưu trú -Ăn uống -Khác Tổng chi phí Tỷ suất phí /DT Thuế Tỷ suất thuế/DT Lợi nhuận Tỉ suất LN/DT Tổng lao động -Trực tiếp -Gián tiếp Lương/người/tháng Tổng vốn - Cố định - Lưu động Tổng số lượt khách Tổng số ngày khách 35. 473 12.470 13.296 9.707 28. 381 3.847 3.245 295 255 40 1,4 8.861 6.209 2.652 87.000 180.000 100 35,16 37,48 27,36 80 10,84 9,15 100 70,07 29,93 47.929 15.254 16.940 15.735 37.319 5.624 4.986 320 275 45 1,45 10.566 7.498 3.068 103.700 192.000 100 31,83 35,34 32,83 77,86 11,73 10,04 100 70,96 29,04 12.456 2.784 3.644 6.028 8.938 1.777 1.741 25 20 5 0,005 1.705 1.289 416 16.700 12.000 0 -3,33 -2,14 5,47 0 0,89 -0,89 35,11 22,33 27,41 62,1 31,49 -2,14 46,19 0,89 53,65 1,25 8,47 12,5 7,8 3,57 19,24 20,76 15,69 19,2 6,67 Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính - Lương bình quân: Lượng lao động tăng 25 người, tương ứng với tỷ lệ 8,47% tiền lương bình quân tăng 50 (ngàn đồng ), tương ứng với tỷ lệ 3,57%. Như vậy, doanh nghiệp bố trí lao động hiệu quả, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời quan tâm tới đời sống của nhân viên trong khách sạn. - Vốn: Tổng số vốn năm 2004 so với năm 2003 tăng 1.705 (triêụ đồng ), tương ứng 19,24%. Trong đó, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn (70,07%-70,96%), tăng 0,89%, tương ứng với số tiền 1.289 (Trđ ), tỷ lệ 20,76%. Vốn lưu động chiếm tỷ trọng (29,93%-29,04%), và có xu hướng giảm 0,89%, nhưng số tiền tăng 416 (Trđ ), tương ứng tỷ lệ 15,69%. Như vậy, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp luôn được mở rộng. - Khách: Tổng số lượt khách năm 2004 tăng so với năm 2003 là 16.700 (lượt), tương ứng với tỷ lệ 19,2 %. Tổng số ngày khách tăng 12.000 (ngày), tương ứng với tỷ lệ 6,67%. Nhìn chung, trong những năm gần đây, với các số liệu phân tích trên, ta thấy. Khách sạn Kim Liên I ngày càng khẳng định vị trí vai trò của mình trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. CHƯƠNG II Công tác lương thưởng của khách sạn Kim Liên I 1. Mục tiêu của việc trả lương thưởng. Công tác tiền lương thưởng liên quan trực tiếp tới vấn đề của quản lý lao động của doanh nghiệp, đây cũng là vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Nếu doanh nghiệp thực hiện công tác tiền lương thưởng một cách hợp lý thì nó sẽ là đòn bẩy để khuyến khích người lao động cống hiến hết khả năng của mình cho doanh nghiệp và ngược lại. Để làm được điều này, khách sạn Kim Liên I phải xác định mục tiêu rõ ràng. Mục tiêu này sẽ là cơ sở để đề ra chính sách tiền lương hợp lý. Mục tiêu của viêc trả lương thưởng là: - Thu hút nhân viên. Những ứng cử viên tìm việc làm thường đưa ra những tiêu chí cho công việc mà họ lựa chọn. Tuy nhiên, họ khó có thể so sánh tất cả các lợi ích mà các công việc tương tự như ở các khách sạn khác đem lại. Trong các lợi ích đó thì lương thưởng là yếu tố dễ xác định hơn cả. Nó là căn cứ bước đầu để họ đưa ra quyết định lựa chọn việc làm. Vì vậy, khách sạn cần phải hiểu rõ về mức lương trung bình trên thị trường cho công việc tương tự để đưa ra mức lương hợp lý. Mức lương đó phải phù hợp với tài chính của doanh nghiệp, đồng thời thu hút những nhân viên có năng lực làm việc cho khách sạn. - Duy trì nhân viên giỏi. Nhu cầu của người lao động ngày càng cao, nhất là đối với nhân viên giỏi, họ luôn đòi hỏi phải được đền bù xứng đáng với những gì mà họ đã cống hiến cho khách sạn. Một khi họ thấy chế độ tiền lương thưởng trong khách sạn không hợp lý sẽ nẩy sinh tâm lý tìm kiếm một công việc mới có thu nhập và điều kiện làm việc tốt hơn. Như vậy, khách sạn không những đánh mất nhân viên giỏi mà còn phải bỏ ra chi phí để đào tạo và tuyển dụng nhân viên mới.Vì vậy, khách sạn cần giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ. Bên cạnh mối quan tâm về lợi ích kinh tế, cần quan tâm tới lợi ích tinh thần của người lao động như thăm hỏi khi ốm đau, tặng quà nhân ngày sinh nhật… - Khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn Nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng. Khách sạn cần phải tạo điều kiện để người lao động phát huy được khả năng của mình. Những nhà quản trị nhân lực của khách sạn cần phải đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực của từng nhân viên một cách chính xác, để từ đó đề ra chế độ lương thưởng hợp lý. Chế độ lương thưởng phải phản ánh được năng lực làm việc của nhân viên và phải ổn định, tuy nhiên cần có sự linh động để kịp thời điều chỉnh khi tình hình thay đổi. 2. Vai trò của tiền lương tiền thưởng - Đối với người lao động: Trong cơ chế thị trường tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Vì vậy, nó là nguồn thu nhập nuôi sống người lao động và gia đình của họ. Tiền lương phải phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tức là vừa khôi phục sức lao động vừa bồi dưỡng làm tăng thêm số lượng và chất lao động. Tiền lương là động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động. - Đối với doanh nghiệp: Tiền lương được coi là yếu tố cấu thành chi phí kinh doanh,ảnh hưởng tới lợi nhuận và quyết định tới hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Để thu được lợi nhuận cao đòi hỏi các doanh nghiệp giảm thiểu các khoản chi phí, trong đó có chi phí tiền lương. Nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. - Đối với nhà nước và nền kinh tế quốc dân: Tiền lương có vai trò như đòn bẩy kinh tế tác động chuyển dịch và phân bố lại lực lượng lao động giữa các địa phương, giữa các ngành nghề. Khi một nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh trong các doanh nghiệp, trong mọi lĩnh vực ngày càng gay gắt thì những cơ sở về tiền lương, thang lương là không thể tách rời. Sự hấp dẫn do mức lương cao sẽ thu hút người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu hay làm gì. Điều này dẫn đến cơ cấu lao động trong các ngành nghề là không đồng đều, mất cân đối. Do đó, hệ thống thang lương là điều kiện để điều tiết lao động. Nó sẽ tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, một sự phân bổ lao động hợp lý trong xã hội góp phần ổn định chung thị trường lao động ở từng quốc gia. 3. Căn cứ để trả lương thưởng của khách sạn Dựa vào kết quả của việc đánh giá nhân viên, khách sạn đã tiến hành trả lương thưởng cho người lao động. Đánh giá nhân viên trong khách sạn nhằm đưa ra nhận định về mức độ hoàn thành công việc của họ trong thời kỳ nhất định, từ đó có thể xác định được mức độ nỗ lực của họ đối với công việc được giao. Kết quả đánh giá nhân viên là cơ sở để giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng hay kỷ luật, đề bạt hay thuyên chuyển đối với nhân viên đó. Do vậy, yêu cầu công việc đánh giá quá trình thực hiện công việc của nhân viên trong khách sạn phải khách quan, công bằng và chính xác. Công tác đánh giá chất lượng làm việc của nhân viên trong thời gian qua của khách sạn được dựa trên cơ chế giám sát của trưởng bộ phận đối với nhân viên trong bộ phận đó. Những đánh giá chủ quan của trưởng các bộ phận là cơ sở để cấp quản lý cao hơn kết luận chất lượng làm việc thực tế đã không tránh khỏi những thắc mắc trong nội bộ nhân viên. việc đánh giá chất lượng của nhân viên được tiến hành theo thang điểm A, B, C: A: Người hoàn thành xuất sắc công việc được giao. B: Là người hoàn thành công việc bình thường, còn có một số sai phạm trong quá trình làm việc. C: Là những người có nhiều khuyết điểm trong quá trình làm việc hoặc vi phạm các quy định khác của khách sạn. Công tác đánh giá chất lượng công việc của nhân viên không chỉ dựa trên cơ sở định mức lao động đã đề ra mà còn dựa trên tinh thần thái độ làm việc của nhân viên. Những kết quả đánh giá từ các bộ và đánh giá của ban giám đốc là cơ sở để trả công và thưởng phạt cho người lao động. Hiện nay, khách sạn còn chưa thực hiện đánh giá theo ý kiến của khách. Vì vậy, còn thiếu tính khách quan trong công tác đánh giá. căn cứ quan trọng để trả lương là định mức tiêu hao lao động nhưng hiện doanh nghiệp chưa thực hiện được điều này. 4. Công tác tiền lương của khách sạn 4.1. Nguyên tắc trả lương Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động trong các bộ phận khác nhau. Nguyên tắc 4: Trả lương gắn với hiệu quả kinh doanh của khách sạn Nguyên tắc 5: Tiền lương phù hợp với tiền lương trên thị trường. Nguyên tắc 6: Định mức tiêu hao lao động 4.2 . Hình thức trả lương Khách sạn sử dụng hình thức trả lương phổ biến là hình thức trả lương theo thời gian. Bao gồm: hình thức trả lương theo thời gian đơn giản và hình thức trả lương theo thời gian có thưởng để tính lương cho nhân viên. Tuy nhiên, hình thức trả lương theo thời gian có thưởng chỉ áp dụng cho nhân viên khi họ hoàn thành tốt công việc vượt định mức và khi mà khách sạn có mức lợi nhuận trong tháng tăng lên. a. Đối với nhân viên đã được ký hợp đồng lao động: *Bộ phận buồng, Bàn, Bar, Bếp và các tổ dịch vụ khác: - Đối với nhân viên: Mức lương tối thiểu mà nhân viên nhận được là 1,2 (Trđ). Tuỳ vào số năm công tác, trình độ tay nghề, bằng cấp, tính chất công việc mà được hưởng lương khác nhau. - Đối với tổ trưởng: Được trả với mức lương tối thiểu là 1,45 (Trđ). Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm, thâm niên công tác mà được hưởng mức lương cao hơn. - Đối với giám sát: Được trả với mức lương tối thiểu là 1,55 (Trđ). Tuỳ thuộc vào kinh nghiệm, thâm niên công tác mà được hưởng mức lương cao hơn - Đối với trưởng bộ phận: Tiền lương được trả theo sự thoả thuận với giám đốc khách sạn. *Bộ phận bảo dưỡng: - Đối với nhân viên: +Nhân viên có trình độ đại học: Được trả với mức lương tối thiểu là 1,6 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. +Nhân viên có trình độ cao đẳng kỹ thuật: Được trả với mức lương tối thiểu là:1,4 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. - Đối với tổ trưởng: Được trả với mức lương tối thiểu là 1,7 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. - Đối với giám sát: Được trả với mức lương tối thiểu là 1,85 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. - Đối với trưởng bộ phận: Tiền lương được trả theo sự thoả thuận với giám đốc khách sạn. *Bộ phận bảo vệ: - Đối với nhân viên: Được trả với mức lương tối thiểu là 1 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. - Đối với tổ trưởng: : Được trả với mức lương tối thiểu là 1,2 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. - Đối với giám sát: Được trả với mức lương tối thiểu là 1,35 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. *Bộ phận hành chính: - Đối với nhân viên: Được trả với mức lương tối thiểu là 1,3 (Trđ). Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà nhân viên được hưởng mức lương khác nhau. - Đối với quản trị viên: Tiền lương dựa trên hiệu quả công việc được giám đốc trực tiếp tính lương. b. Đối với nhân viên chưa có hợp đồng lao động Đó là lực lượng lao động có thời gian làm việc từ 3 tháng trở lên nhưng chưa được ký hợp đồng chính thức thì tiền lương được trả với mức lương tối thiểu là 0,7 (Trđ). Tuỳ thuộc vào năng lực, tính chất công việc mà các nhân viên được hưởng các mức lương khác nhau. c. Đối với nhân viên làm việc theo ngày Tiền lương được tính theo ngày như sau: Mỗi ngày =35 (nghìn đồng). Tiền lương được bộ phận kế toán khách sạn xây dựng và tính lương cho mỗi nhân viên trên cơ sở bảng lương quy định cho từng cấp bậc (loại công việc ), năm công tác và bảng số ngày làm việc của nhân viên. 4.3. Tình hình trả lương của khách sạn qua hai năm (2003-2004) a. Trong toàn khách sạn Tổng quỹ lương của khách sạn năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12,35%, tương ứng 51(trđ).Trong khi đó tổng doanh thu tăng 35,11%, tương ứng 12.455 (trđ). Làm cho tỷ suất tiền lương giảm 0,19% ( vì tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng quỹ lương ). Do đó khách sạn tiết kiệm chi phí tiền lương là: = 91,07 (trđ). Bảng 4: Tiền lương trong toàn khách sạn qua hai năm 2003-2004 Stt Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh (+,-) % 1 Tổng doanh thu (Trđ) 35.473 47.929 12.455 35,11 2 Tổng quỹ lương (Trđ) 413 464 51 12,35 3 Tổng LĐ Người 295 320 25 8,47 Số LĐ trực tiếp Người 255 275 20 7,84 4 NSLĐ bình quân (Trđ) 120,25 149,78 29,53 24,58 NSLĐBQ trực tiếp (Trđ) 139,11 174,29 35,18 25,29 5 Tiền lương BQ (Trđ) 1,4 1,45 0,05 3,57 6 Tỉ suất tiền lương % 1,16 0,97 -0,19 Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính Tổng quỹ lương của khách sạn năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12,35%, tương ứng 51 (trđ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 8,47%, tương ứng với 25 (người). Do đó tiền lương bình quân tăng 3,57%, tương ứng 0,05 (trđ) (vì tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động ). Khách sạn đã quan tâm tới đời sống của người lao động. Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 35,11%, tương ứng 12.455 (trđ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 8,47%, tương ứng với 25 (người). Làm năng suất lao động bình quân tăng 24,58%, tương ứng 29,53 (trđ), do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động. Như vậy khách sạn đã sử dụng lao động có hiệu quả năm sau hơn năm trước. Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là 35,11%, tương ứng 12.455 (trđ). Trong khi đó số lao động bình quân trực tiếp tăng 25,29%, tương ứng với 35,18 (trđ), (vì tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của số lao động trực tiếp). Khách sạn đã sử dụng lao động trực tiếp có hiệu quả hơn. Như vậy, khách sạn đã thực hiện tốt kế hoạch tiền lương. b.Đối với từng bộ phận *Bộ phận buồng Bảng 5: Tiền lương của bộ phận buồng qua hai năm (2003-2004) Stt Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh (+,-) % 1 Doanh thu buồng (Trđ) 12470 15254 2784 22,33 2 quỹ lương buồng (Trđ) 73,8 91 17,2 23,31 3 Số LĐ buồng Người 60 65 5 8,33 4 NSLĐ bình quân (Trđ) 207,83 234,68 26,85 12,92 5 Tiền lương BQ (Trđ) 1,23 1,4 0,17 13,82 6 Tỉ suất tiền lương % 0,59 0,6 0,01 Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính quỹ lương của bộ phận buồng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 23,31%, tương ứng 17,2 (Trđ). Làm cho tỷ suất tiền lương tăng 0,01% (vì tốc độ của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng quỹ lương ). Do đó khách sạn lãng phí chi phí tiền lương là: 0,0115254/100 =1,5254 (Trđ). quỹ lương của bộ phận buồng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 23,31%, tương ứng 17,2 (Trđ). Trong đó tổng số lao động tăng 8,33%, tương ứng 5 (người). Do đó tiền lương bình quân tăng 13,82%,tương ứng với 0,17 (Trđ) (vì tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Đời sống của người lao động trong bộ phận buồng được cải thiện. doanh thu của bộ phận buồng năm 2004 tăng so với năm 2003 là 22,33%, tương ứng 2784(Trđ). Trong khi đó số lao động buồng tăng 8,33%, tương ứng 5(người). Làm cho năng suất lao động bình quân tăng 12,92%, tương ứng 26,85(Trđ), (vì tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Khách sạn đã sử dụng lao động buồng có hiệu quả hơn năm trước. *Bộ phận bàn, bar, bếp Bảng 6: Tiền lương cuả bộ phận bàn, bar, bếp qua 2 năm (2003-2004) Stt Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh (+,-) % 1 Doanh thu bàn, bar, bếp (Trđ) 13.296 16.940 3.644 27,41 2 Quỹ lương bàn, bar, bếp (Trđ) 101,25 112 10,75 10,62 3 Số lao động bàn, bar, bếp Người 75 80 5 6,67 4 NSLĐ bình quân (Trđ) 177,28 211,75 34,47 19,44 5 Tiền lương BQ (Trđ) 1,35 1,40 0,05 3,70 6 Tỉ suất tiền lương % 0,76 0,66 -0,1 Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính Tổng quỹ lương của bộ phận bàn, bar, bếp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 10,62%, tương ứng 10,75 (trđ). Trong khi đó tổng doanh thu tăng 27,41%, tương ứng 3644 (trđ). Làm cho tỉ suất tiền lương giảm 0,1% (vì tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng cuả tổng quỹ lương). Do đó khách sạn tiết kiệm chi phí tiền lương là: 0,1x16940/100 =16,94(trđ). Quỹ lương của bộ phận bàn, bar, bếp năm 2004 tăng so với năm 2003 là 10,62%, tương ứng 10,75 (trđ). Trong khi đó số lao động tăng 6,67%, tương ứng 5(người). Do đó tiền lương bình quân tăng 3,7%, tương ứng với 0,05(trđ),(vì tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Đời sống của người lao động trong bộ phận này được cải thiện. Doanh thu của bộ phận bàn, bar, bếp năm2004 tăng so với năm 2003 là 27,41%, tương ứng 3644(trđ). Trong khi đó số lao động tăng 6,67%, tương ứng 5(người). Làm cho năng suất lao động bình quân tăng 19,44%, tương ứng 34,47(trđ), (vì tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Khách sạn đã sử dụng lao động có hiệu quả hơn năm trước. Vậy khách sạn đã thực hiện tốt tiền lương của bộ phận bàn, bar, bếp. * Bộ phận dịch vụ khác Bảng 7: Tiền lương của bộ phận dịch vụ khác Stt Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh (+,-) % 1 Tổng doanh thu (trđ) 9.707 15.735 6.028 62,1 2 Tổng quỹ lương (trđ) 82,8 98,6 15,8 19,08 3 Tổng lao động Người 60 68 8 13,33 4 NSLĐ bình quân (trđ) 161,78 231,4 69,62 43,03 5 Tiền lươngBQ (trđ) 1,38 1,45 0,07 5,07 6 Tỉ suất tiền lương % 0,83 0,63 -0,2 Nguồn số liệu: Phòng tổ chức hành chính Tổng quỹ lương của bộ phận dịch vụ khác năm 2004 tăng so với năm 2003 là 19,08%, tương ứng 15,8(trđ). Trong khi đó tổng doanh thu tăng 62,1%, tương ứng 6.028(trđ). Làm cho tỉ suất tiền lương giảm 0,2% (vì tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng quỹ lương). Do đó khách sạn tiết kiệm chi phí tiền lương là: 0,2x15735/100 =31,47(trđ), Tổng quỹ lương của bộ phận dịch vụ khác năm 2004 tăng so với năm 2003 là 19,08%, tương ứng 15,8(trđ). Trong khi đó tổng số lao động của bộ phận dịch vụ khác tăng 13,33%, tương ứng 8(người). Do đó tiền lương bình quân tăng 5,07% tương ứng với 0,07% (trđ), (Vì tốc độ tăng của tổng quỹ lương lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Đời sống của người lao động được nâng lên. Tổng doanh thu của bộ phận dịch vụ khác năm 2004 tăng so với năm 2003 là 62,1%, tương ứng 6.028 (trđ). Trong khi đó tổng số lao động tăng 13,33%, tương ứng 8(người). Làm cho năng suất lao động bình quân tăng 43,03%, tương ứng 69,62(Trd), (vì tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động). Khách sạn đã sử dụng lao động ở bộ phận này có hiệu quả hơn năm trước. Vậy khách sạn thực hiện tốt tiền lương của bộ phận dịch vụ khác. * Bộ phận hành chính Bảng 8: Tiên lương của bộ phận hành chính qua 2 năm(2003-2004) Stt Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 So sánh (+,-) % 1 Tổng quỹ lương (trđ) 58 66,15 8,15 14,05 2 Tổng lao động Người 40 45 5 12,5 3 Tiền lương BQ (trđ) 1,45 1,47 0,02 1,38 Nguồn số liệu : Phòng tổ chức hành chính Tổng quỹ lương của bộ phận hành chính năm 2004 tăng so với năm 2003 là 14,05%, tương ứng 8,15(trđ). Trong khi đó tổng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0043.doc
Tài liệu liên quan