Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước liên tục phê duyệt và khởi công những công trình lớn của đất nước nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Công ty cổ phần Sông Đà 9 thuộc Tổng công ty Sông Đà cũng theo đó mà ngày càng được giao nhiều trọng trách hơn trong công cuộc xây dựng đất nước. Đồng thời với việc đảm nhận các công việc, công ty cũng tự tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực thuộc sở trường của mình như đầu tư vào việc xây dựng, vận hành các công trình
64 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác lập dự án trong hoạt động đầu tư nâng cao năng lực thi công tại Công ty cổ phần Sông Đà 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuỷ điện nhỏ. Ngoài ra trong những năm vừa qua còn có các dự án mới như dự án xây dựng nhà chung cư, dự án xây dựng trụ sở công ty hay dự án năng cao năng lực thiết bị thi công…Công tác lập dự án của công ty thường được phối hợp giữa các phòng ban của công ty. Trong đó phòng kinh tế kế hoạch giư vai trò chính trong việc phối hợp soạn thảo dự án.
Trong thời gian thực tập tại phòng Kinh tế- kế hoạch, Công ty cổ phần Sông Đà 9, cùng quá trình tìm tòi tài liệu và tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn cũng như các công chú, anh chị trong phòng Kinh tế - Kế hoạch Công ty cổ phần Sông Đà 9 em nhận thấy công tác lập dự án cho đầu tư năng cao năng lực thiết bị thi công của công ty Sông Đà 9 rất gần gũi với những kiến thức em đã được học. Vì vậy em xin chọn đề tài này cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Chuyên đề có tên: công tác lập dự án trong hoạt động đầu tư năng cao năng lực thi công tại công ty cổ phần Sông Đà 9. Chuyên đề gồm 2 chương: chương I nêu lên thực trạng của công tác lập dự án năng cao năng lực thiết bị thi công, chương II bàn về các giải pháp năng cao hiệu quả lập dự án đã được rút ra trong quá trình thực hiện dự án trên.
Những nhận xét về công tác lập dự án tại công ty chủ yếu dựa trên những hiểu biết mà em đã tiếp thu và hoàn toàn mang tính chủ quan vì vậy không tránh khỏi sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Chương I : Quá trình lập dự án nâng cao năng lực thiết bị thi công (lập vào tháng 12/2001)
I. Một số đặc điểm của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công
1. Năng lực thi công là gì?
Một cách khái quát nhất chúng ta có thể hiểu năng lực thiết bị thi công của một công ty xây dựng như công ty CP Sông Đà 9 là toàn bộ máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật nhằm phục vụ cho hoạt động xây dựng và khả năng thực hiện công việc của các phương tiện đó như khả năng vận chuyển, bốc xúc, tháo dỡ, san lấp mặt bằng . Có thể kể tên một số máy móc thiết bị đó như là các loại máy xúc, máy ủi, xe tải, máy đầm, cần cẩu, trạm trộn bê tông…
2. Đặc điểm của đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công
Đặc điểm của các thiết bị thi công
Qua hiểu biết về năng lực thiết bị thi công như trên ta có thể thấy nó chính là một bộ phận của tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp vì vậy năng lực thiết bị thi công cũng mang những đặc điểm chung của tài sản cố định hữu hình và một số đặc điểm riêng của chúng như :
Là những tư liệu mang tính vật chất, có giá trị lớn và được sử dụng lâu dài ( lớn hơn mức quy định). Trong quá trình sản xuất kinh doanh hình thái vật chất của chúng hầu như không thay đổi, còn giá trị giảm dần trong suốt thời gian tồn tại.
Các phương tiện máy móc này có tính lưu động, phần lớn các phương tiện vận tải có phạm vi hoạt động rộng, có thể lưu động qua các địa bàn khác nhau. Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, phụ gia…) và phụ tùng thay thế chiếm một tỷ trọng đáng kể trong quá trình hoạt động.
Với xu hướng hiện đại hoá công nghệ, các máy móc hiện nay được khấu hao ngày càng nhanh ( có thể chỉ 3-4 năm cho cả một hệ thống dây chuyền, phương tiện hiện đại).
Các phương tiện thi công thường xuyên gặp phải rủi ro, tai nạn bất ngờ. Đặc biệt đối với các phương tiện cơ gioi phải thi công các công trình thuỷ điện ở những vùng xa xôi hẻo lánh, địa hình núi đồi phức tạp thì nguy cơ xảy ra tai nạn là rất cao. Vì vậy, vấn đề bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn lao động cho người điều khiển là việc không nên bỏ qua
Vai trò của các thiết bị thi công trong doanh nghiệp xây dựng :
Là yếu tố tiền đề cho việc thành lập một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Tuỳ vào quy mô vốn của chủ đầu tư mà mức độ trang bị các thiết bị thi công là khác nhau, tuỳ vào thời gian hoạt động của doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp mà chủ đầu tư có thể đưa ra nhiều phương án về thiết bị thi công cho doanh nghiệp.
Đối với nhiều doanh nghiệp xây dựng, mức trang bị thiết bị thi công có liên quan tới việc kêu gọi vốn đầu tư trong nước ( vốn Ngân sách nhà nước) hay từ nước ngoài để tài trợ thêm cho doanh nghiệp; vì đối với nhiều nhà đầu tư thì yếu tố sử dụng vốn hiệu quả là rất quan trọng. Do đó, nếu so sánh giữa hai doanh nghiệp, một có mức trang bị ban đầu trung bình, máy móc thiết bị quá lạc hậu, có nghĩa là phải đầu tư từ đầu; và một doanh nghiệp có mức đầu tư cơ sở ban đầu tương đối cao thì việc đầu tư sẽ thuận lợi hơn, thu hồi vốn nhanh hơn.
Nội dung đầu tư vào các thiết bị thi công
Chi phí mua sắm máy móc thiết bị
Chi phí này bao gồm toàn bộ chi phí để mua sắm thiết bị, máy móc, dụng cụ dung cho sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, thí nghiệm…
Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ ( gồm cả thiết bị tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công.
Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho, chi phí gia công, sửa chữa, kiểm tra máy móc thiết bị khi đưa vào lắp.
Thuế và phí bảo hiểm máy móc.
Vốn đầu tư mua sắm máy móc
Chi phí này có thể chia thành
Thiết bị máy móc cần lắp toàn bộ hoặc từng phần trên nền bệ máy cố định mới hoạt động được(một số loại cần cẩu)
Thiết bị, máy móc không cần lắp đặt trên nền bệ máy cố định cũng có thể sử dụng được(ôtô, máy xúc, máy ủi…)
Các thiết bị, dụng cụ lao động và bảo hộ lao động
Một số yêu cầu liên quan đến nội dung này:
Xác định việc cần thiết phải trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động, các đồ dung đáp ứng nhu cầu người lao động.
Mua sắm máy móc một cách đồng bộ, nguyên đai, nguyên kiện, chống thiết thoát vốn trong quá trình mua sắm.
Mua sắm đổi mới trang thiết bị theo hướng hiện đại, nhập những máy móc, thiết bị mang hàm lượng công nghệ cao, phù hợp với khí hậu trong nước và khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh nghiêp nhà nước (vừa cổ phẩn hoá) như công ty CP Sông Đà 9 đây là một yêu cầu có thể tăng tỷ lệ nội địa hoá của sản phẩm công nghệ.
Xác định chi phí dự phòng cho các khoản chi phí cho mua sắm thiết bị, đặc biệt cần lựa chọn các loại máy móc mà phụ tùng của chúng có khả năng thay thế cao, dễ nhập khẩu.
Phải mua sắm các thiết bị, dụng cụ bảo dưỡng, phụ tùng thay thế song song với mua sắm máy móc
Cần chú ý bảo hiểm cho máy móc, thiết bị
Vốn đầu tư sửa chữa lớn máy móc thiết bi
Mục đích của nguồn vốn này là sửa chữa máy móc sau một thời gian sử dụng: thay thế phụ tùng, linh kiện máy móc
II. Thực trạng công tác lập dự án
1. Công tác chuẩn bị nhân sự
Dự án được Giám đốc Công ty Sông Đà 9 giao cho phòng Kinh tế - Kế hoạch phối hợp với các phòng ban khác như: phòng Kỹ thuật -Công nghệ - Thị trường, phòng Quản lý Cơ giới - Vật tư, phòng Tài chính Kế toán cùng thực hiện.Trong đó :
Phòng Kỹ thuật- Công nghệ- Thị trường cử ra hai nhân viên thực hiện công việc khảo sát nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị thi công và thiết kế các phương án kỹ thuật sử dụng máy móc.
Nội dung của công việc nghiên cứu thị trường máy móc là khảo sát giá cả, kiểu dáng, các thông số kỹ thuật để thực hiện công việc, hình thức mua bán, vận chuyển, bảo dưỡng, sửa chữa, địa điểm nơi cung cấp phụ tùng thiết bị của các loại máy móc hiện đang lưu hành trên thị trường.
Nội dung của công việc thiết kế phương án kỹ thuật sử dụng máy móc là bố trí các máy móc cho các công trình một cách hợp lý đảm bảo tiến độ thi công trên các công trình mà công ty Sông Đà 9 đang tham gia. Tránh tình trạng nơi thừa máy, nơi thiếu máy gây ảnh hưởng đến công việc cũng như hiệu suất sử dụng máy của dự án. Phân công lao động phục vụ cho công tác vận hành, sửa chữa, cán bộ quản lý máy móc đúng người đúng việc và Thiết kế dây chuyền công nghệ thi công.
Tóm lại các nhân viên phòng Kỹ thuật - Công nghệ- Thị trường thực hiện công việc phân tích lựa chọn thiết bị công nghệ và phân tích phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động trong dự án.
Phòng Tài chính-Kế toán cử ra hai nhân viên phối hợp với các nhân viên phòng Kinh tế - Kế hoạch lập các bảng phân tích tài chính của dự án. Công việc này gồm các nội dung sau: dựa vào các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính, dự tính các dòng doanh thu, trích khấu hao, dự toán ca máy, tính toán các chi phí cần thiết để thực hiện dự án như chi phí nhân công, chi phí sửa chữa lớn, tính toán các khối lượng công việc thực hiện, dự tính đơn giá các sản phẩm của dự án, từ đó tính ra tổng doanh thu. Sau đó lập các bảng doanh thu của dự án, bảng chi phí hang năm của dự án, bảng đơn giá sản phẩm, lịch trình trả nợ.
Phòng Quản lý Cơ giới - Vật tư có nhiệm vụ tính toán các chi phí sử dụng máy móc như chi phí nhân công, chi phí xăng dầu, phụ tùng, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị sau đó báo cáo lại cho phòng Tài chính - Kế toán và phòng Kinh tế - Kế hoạch tổng hợp để đưa vào dự án. Công việc này cũng được thực hiện bởi 2 nhân viên của phòng được điều động cho công tác lập dự án
Phòng Kinh tế - Kế hoạch gồm 5 nhân viên và một trưởng phòng có vai trò chủ chốt trong công tác lập dự án năng cao năng lực thi công này. Trong đó, Trưởng phòng là ông Nguyễn Văn Phúc có trách nhiệm đôn đốc nhân viên trong phòng và các nhân viên các phòng khác (trong thời gian tiến hành lập dự án, các nhân viên các phòng khác được cử sang để lập dự án thuộc quyền lãnh đạo của trưởng phòng Kinh tế - Kế hoạch) nhanh chóng hoàn thành công việc và đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra tham gia vào công tác lập dự án này còn có rất nhiều sự hỗ trợ của phòng Tổ chức Hành chính, Ban quản lý dự án của công ty Sông Đà 9 và rất nhiều các ý kiến đóng góp của các cán bộ của phòng Kế hoạch - Đầu tư của Tổng công ty Sông Đà.
2. Những căn cứ đầu tư
2.1. Căn cứ pháp lý
Những căn cứ pháp lý được dự án nêu lên là
Nghị định 51/1999/NĐ-CP về khuyến khích đầu tư trong nước
Quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Sông Đà 9
Nghị quyết 32/TCT-ĐU ngày 09/03/2001 của Đảng bộ Tổng công ty Xây dựng Sông Đà quyết định về định hướng phát triển SXKD 5 năm 2001-2005 của công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9
Các căn cứ pháp lý được nêu lên ở đây rất chính xác và hợp lý. Nhưng căn cứ trên cho thấy việc thực hiện dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công phù hợp với các văn bản khuyến khích đầu tư trong nước đồng thời đáp ứng được nhu cầu SXKD của công ty cũng như định hướng phát triển mà cơ quan chủ quản của Công ty xây lắp thi công cơ giới Sông Đà 9 là Tổng công ty Sông Đà đã vạch ra.
Do đó, dự án đã được Bộ trưởng Bộ Kế hoạch-Đầu tư cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 222 BKH/DN trong đó nêu rõ các ưu đãi mà Công ty XLTCCG Sông Đà 9 được nhận :
Được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%;
Được miễn một năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại;
Không phải nộp thuế thu nhập bổ xung quy định tại điều 1 khoản 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp(thời điểm đó);
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hỗ trợ đầu tư theo pháp luật về đầu tư phát triển.
Được miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (theo danh sách) để thực hiện dự án, tạo thành tài sản cố định của công ty
2.2. Tình hình xây dựng trong giai đoạn 2001-2010
Trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hiện nay, việc đầu tư phát triển các hệ thống giao thông, xây dựng các khu công nghiệp, các công trình thuỷ diện, thuỷ lợi…luôn luôn được Đảng và nhà nước quan tâm.nguồn vốn đầu tư các công trình này luôn chiếm tỷ lệ lớn trong kế hoạch đầu tư hàng năm của cả nước.
Trong định hướng phát triển 10 năm 2001-2010, Tổng công ty xây dựng Sông Đà có kế hoạch đầu tư một số dự án công nghiệp lớn như: Thuỷ điện Sơn La, đường đến Thuỷ điện Sơn La, Thuỷ điện Sê San 3, Sê San Pô kô, cải tạo nâng cao năng lực thiết bị thi công cấp quốc lộ 6, Nhà máy Xi măng Hoành Bồ, nhà máy lắp ráp ôtô Sông Đà, nhà máy thép Hưng Yên…Công tác đào đắp đất đá, thi công san nền bằng cơ giớicủa các dự án này có khối lượng rất lớn, ước tính khoảng trên 10 triệu m3/năm.
Công ty xây lắp thi công cơ giới Sông đà 9 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Sông Đà có năng lực thi công xây lắp các lĩnh vực : San lấp, đào đắp, nạo vét bằnh cơ giới, xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng; xây dựng đường dây và trạm biến thế; xây dựng công trình thuỷ lợi, sản xuất cấu kiện bê tông và cấu kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng; khoan nổ mìn, khai thác cát đá sỏi, nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình, thi công các loại móng công trình, lắp đặt cấu kiện xây dựng, hoàn thiện xây dựng, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Với truyền thống và bề dày trên 40 năm kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thi công cơ giới của Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 9 đã và đang thi công nhiều công trình và hạng mục công trình quan trọng với các quy mô khác nhau như: Các công trình thuỷ điện Thác Bà, Hoà Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, Cần Đơn, RyNinh 2, quốc lộ 1A, quốc lộ 10…đều đạt tiến độ và được chủ đầu tư đành giá cao về chất lượng.
Hiện nay, Công ty Sông Đà 9 cũng đang tham gia các công trình trọng điểm khác như: Quốc lộ 1A đoạn Hà Nội-Bắc Ninh, Thuỷ điện Cần Đơn, Thuỷ Điện RyNinh 2, quốc lộ 10 Thái Bình, đường Hồ Chí Minh đoạn ARoàng-ATép thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế…Theo quy hoạch phát triển của Việt Nam trong những năm đầu của thập kỷ này, sự tín nhiệm của Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông Đà 9 dự kiến trong những năm tới thị trường của công ty sẽ là các công trình trọng điểm của đất nước và của Tổng công ty như: đường quốc lộ 6, đường giao thông vận tải phục vụ thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Sê San 3, thuỷ điện Sê San Pô Kô, thuỷ điện Nậm Mu-Hà Giang, nhà máy ximăng Hoành Bồ…đúng như kế hoạch định hướng phát triển 5 năm 2001-2005 đã được đảng uỷ Tổng công ty Sông Đà quyết định.
Từ những nhận định về thị trường như trên, để đáp ứng nhu cầu tiến độ chất lượng thi công các công trình trọng điểm khác theo định hướng phát triển thì việc đầu tư bổ sung thiết bị thi công cơ giưói của công ty Sông Đà 9 là rất cần thiết. Công ty sẽ được tăng cường năng lực của nghề truyền thống, không ngừng phát triển mở rộng sản xuất, mang lại doanh thu ngày càng lớn hơn nữa đồng thời tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội.
2.3. Thực trạng máy móc thiết bị hiện có của công ty và cơ sở dẫn đến nhu cầu đầu tư
Từ khi thành lập đến nay,Tổng công ty đã tập trung đầu tư cho công ty Sông Đà 9 nhiều thiết bị thi công cơ giới hiện đại của các nước công nghiệp phát triển để phục vụ thi công bằng cơ giới(đào, đắp, san lấp..) các công trình thuỷ điện Hoà Bình, Yaly…Tại công trình thuỷ điện Yaly,khối lượng thi công lớn, tiến độ căng thẳng nên thiết bị thi công được huy dộng sử dụng tối đa, hiệu suất là việc cao hơn nhiều so với định mức quy định về sử dụng máy.
Sau công trình Yaly các thiết bị hầu hết đã quá cũ không còn khả năng tham gia thi công ( một số máy sản xuất trong những năm 80 của thế kỷ trước), các máy ủi cũng phần lớn sản xuất từ những năm đầu của thập niên 90, một số máy của Liên Xô sản xuất từ thập niên 80. Một số ít máy xúc, máy đầm, ôtô được đầu tư năm 2000 nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Tổng số năng lực đào xúc hiện có khi đó chỉ đáp ứng được 70% khối lượng yêu cầu ( khoảng từ 2,5-3 triệu m3/năm).
Thực tế các hợp đồng đã có trong năm 2001-2003 và dự kiến thị trường trong những năm tiếp theo 2003-2010, công ty Sông Đà 9 phải thực hiện khối lượng đào xúc đất đá khoản trên 5 triệu m3/năm do đó việc đầu tư thiết bị là hết sức cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu tiến độ trước mắt và nâng cao năng lực thiết bị thi công cao năng lực thi công của công ty trong những năm tiếp theo.
Để đưa ra được thực trang máy móc của công ty thì các nhân viên lập dự án của phòng Kinh tế - Kế hoạch và Phòng kỹ thuật- Công nghệ- Thị trường đã phải thu thập về toàn bộ các thông tin về máy móc như: ngày tháng bắt đầu sử dụng, tình hình khấu hao, số giờ làm việc, đã được sửa chữa lớn hay chưa….sau đó tổng hợp và đánh giá lại khả năng làm việc của chúng. Đồng thời, phải dựa trên các hợp đồng thi công đã và sẽ có trong tương lai để dự đoán khối lượng công việc cần phải thực hiện trong 1 năm rồi tính ra số máy móc cần đầu tư trong dự án này. Như vậy, việc nghiên cứu thực trạng máy móc là một khâu quan trọng để tính đến các phương án đầu tư
2.4. Thị trường cung cấp máy xây dựng
Từ khi có chính sách mở cửa của Nhà nước,thị trường máy xây dựng trong nước rất đa dạng và phong phú. Máy đào, máy ủi có các hàng sản xuất nổi tiếng trên thế giới như Caterpillar(Mỹ); Nhật);DanKa(Nga); Deawoo,Huyndai, SamSung(Hàn Quốc); máy khai thác đá có các hàng ROCK, BOOMER..các ũang này đã mở đại lý hoặc Văn phòng đại diện tại Việt Nam nên việc bảo hành, bảo dưỡng và cung cấp phụ tùng tương đối thuận tiện.
Nhóm dự án đã đưa ra được các tên tuổi rất có tiếng trong giớisản xuất máy xây dựng bởi họ đã thu thập ý kiến của những công nhân trực tiếp điều khiển nhiều loại máy của các hàng khác nhau và của các công ty xây dựng khác trong và ngoài tổng công ty Sông Đà. Tuy nhiên trong khi tiến hành dự án thì sau khi tổ chức đấu thầu, nhà thầu trúng thầu phần đông lại là các nhà thầu ít có tên tuổi hơn và chưa được nhắc tới trong bản dự án. Như vậy nhóm lập dự án tuy đã nắm được kinh nghiệm của những người sử dụng máy xong lại chưa nắm bắt được xu hướng thay đổi của các máy xây dựng và khả năng của các tên tuổi mới trong lĩnh vực này do đó dự án khi tiến hành sẽ có thể thay đổi về giá cả (cao hoặc thấp hơn so với dự tính), định mức nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế…sẽ thay đổi ảnh hưởng đến rất nhiều mặt trong dự án.
2.5. Yêu cầu thiết bị cho khối lượng thi công
Phần lớn các dự án Công ty sẽ thực hiện trong các năm tới đêù nằm trong các địa bàn phức tạp khó khăn, nhiều nới chưa có đường giao thông, hoặc nếu có thì cũng xuống cấp trầm trọng, nhiều công trình nằm ở vùng núi cao hiểm trở, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, dân cư thưa thớt, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu. Địa bàn thi công hiểm trở, nhiều công trình làm mới do vậy việc bố trí máy ủi, máy khoan nổ mìn phá đá phải phụ thuộc phần lớn vào mặt bằng thi công.
Mặt khác, theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhiều công trình phải khởi công và hoàn thành đúng mục tiêu đề ra. Như vậy khối lượng đào ủi bình quân mỗi tháng khoảng 450.000 m3 chưa kể khối lượng phục vụ san lấp, làm đường công vụ và mở tuyến thi công.
Bảng 1.1 Khối lượng công việc thi công của Công ty Sông Đà 9 trong những năm sắp tới
Danh mục công viêc
ĐV
Khối lượng
Chia ra các năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng KL xúc chuyển
m3
22.053.573
1.759.795
4.173.884
5.273.507
5.115.099
3.883.918
1.897.370
Xúc chuyển đất đá
m3
11.336.523
1.759.795
4.173.884
3.959.537
1.225.719
217.558
Xúc chuyển đá dắp đâp
-
8.412.930
936.030
3.080.810
2.890.680
1.505.410
Xúc chuyển sét đắp đập
-
1.641.780
243.860
554.940
544.670
271.310
Xúc chuyển dăm lọc đắp
-
689.340
134.080
253.630
180.980
120.650
Thật vậy, các dự án thuỷ điện hầu hết nằm ở những vùng núi cao khó khăn như dự án đã nhận định vì vậy thiết bị lựa chọn cho công tác thi công phải phù hợp với điều kiện địa hình, thời tiết, dân cư…ở nơi thi công. Nhận định của dự án là phù hợp do chúng được dựa trên kinh nghiệm xây dựng thuỷ điện qua 40 năm của công ty và dựa trên các bản khảo sát các dự án sắp tiến hành mà nhà nước đã phê duyệt xây dựng.
3. Lựa chọn hình thức đầu tư
3.1 Nội dung và lợi ích của dự án đầu tư
3.1.1 Nội dung của dự án đầu tư
Công ty Sông Đà 9 là doanh nghiệp nhà nước (tại thời điểm lập dự án) –đơn vị thành viên của tổng công ty Sông Đà. Qua 40 năm hoạt độngcông ty từng bước trưởng thànhvà hiện là đơn vị đứng đầu của Tổng công ty trong công tác thi công đất đá bằng cơ giới, đã hoàn thành tốt, đúng tiến độ các hạng mục công trình có khối lượng lớn, tiến độ thi công căng thẳng, điều kiện kỹ thuật thi công phức tạp. Công ty đã được nhà nước và các cấp tặng nhiều phần thưởng cao quý, nhiều công trình được tặng huy chương vàng chất lượng cao nghành xây dựng, đặc biệt năm 2000 công ty đã được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kì đổi mới. Với đội ngũ hơn 200 kỹ sư giàu kinh nghiệm thi công và quản lý, trên 900 công nhân kỹ thuật lành nghề và hơn 250 đầu xe máy thiết bị hiện đại, Công ty đã thực hiện được khối lượng thi công đào xúc, vận chuyển san đầm hàng năm từ 2 triệu m3 đến 3,5 triệu m3.Thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2001-2010 của nghị quyết BCH Đảng bộ Tổng công ty khoá VIII đề ra là “ tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng hoá nghành nghề, đa dạng hoá sản phẩm nhưng không qua xa so với sở trường.” Trong 5 năm tới công ty Sông Đà 9 xác định bước đi của mình là :
“Giữ vững nghành nghề truyền thống và trọng tâm, phát triển công ty thành công ty thi công cơ giới mạnh. Đồng thời phát triển thêm các nghành nghề khác như: khoan nổ mìn, thi công bê tông, thi công mặt đường, xây dựng dân dụng và công nghiệp, lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, máy xây dựng; xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ, đầu tư thuỷ điện nhỏ…Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực thiết bị thi công cao năng lực cạnh tranh, giải quyết việc làm và không ngừng nâng cao năng lực thiết bị thi công cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.”
Thực hiện nghị quyết của Đảng bộ Tổng công ty, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hiện có của công ty, nâng cao năng lực thiết bị thi công cao năng lực thi công, tăng công suất đào, xúc từ 3 triệu m3/năm lên đến 5 triệu m3/năm, đáp ứng yêu cầu trước mắt của công trình trọng điểm nhà nước như thuỷ điện Sơn La , đường quốc lộ 6, thuỷ điện Sê San 3, thuỷ điện Sê San Pô Kô, thuỷ điện Nậm Mu, Thuỷ điện Na Hang-Tuyên Quang…tất cả các công trình đều mang ý nghĩa chiến lược của đất nước; cũng như tiến độ tại các công trình mà công ty đang tham gia thi công như QL1A, QL10, thuỷ điện Cần Đơn, đường Hồ Chí Minh… Công ty Sông đà 9 xác định nội dung đầu tư là:
“Đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công xây lắp” chủ yếu là các thiết bị đào, xúc, ủi, đầm, khoan nổ mìn và một số máy phục vụ thi công.
3.1.2 Lợi ích của dự án đầu tư
Lợi ích trước mắt:
Đảm bảo uy tín của tổng công ty và công ty bằng việc đáp ứng yêu cầu các tiến độ công trình như thuỷ điện Sơn La, thuỷ điện Sê San, thuỷ điện Sê San Pô Kô..các công trình đều mang ý nghĩa chiến lược của cả nước; tiến độ thuỷ điện Cần Đơn-công trình BOT do tổng công ty làm chủ đầu tư và các công trình khác như QL1A,QL10, đường Hồ Chí Minh
Phát huy hết năng lựcquản lý chỉ đạo sản xuất của đội ngũ hơn 200 cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm và tay nghề của hơn 900 công nhân kỹ thuật lành nghề.
Lợi ích lâu dài
Tăng năng lực thiết bị thi công cơ giới-ngành nghề truyền thống của công ty và là một thế mạnh của tổng công ty
Thay thế dần một số thiết bị đã quá cũ không còn khả năng tham gia thi công
Tạo thế chủ động cho công ty và tổng công ty trong cạnh tranh đấu thầu thi công các công trình lớn, trọng điểm, có tính chuyên nghành.
Giữ vững, nâng cao năng lực thiết bị thi công cao tay nghề và ổn định đời sống cho đội ngũ công nhân cơ giới.
Qua nội dung và lợi ích mà dự án đưa ra ta có những nhận xét:
Nội dung của dự án mới chỉ đề cập đến khía cạnh kỹ thuật của dự án mà chưa đề cập đến các khía cạnh kinh tế-xã hội, lợi ich của dự án cũng chỉ mới đề cập đến các lợi ích liên quan đến công ty mà chưa đề cập chi tiết đến các lợi ích của đất nước của toàn xã hội như mà chỉ nói chung chung. Nếu thực hiện tốt mặt này thì dự án sẽ mang thêm nhiều ý nghĩa xã hội hơn.
3.2 Lựa chọn hình thức đầu tư
Định hướng phát triển công ty trong những năm tới là tiếp thị đấu thầu tìm kiếm các công việc phù hợp với ngành nghề truyền thống là thi công cơ giới. Cơ cấu các công trình thi công cơ giới chiếm bình quân trên 70% tổng sản lượng sản xuất kinh doanh hàng năm. Công ty luôn đặt mục tiêu tiến độ và yêu cầu kỹ thuật chất lượng của công trình là trên hết, nên việc đầu tư bổ sung trang thiết bị là hết sức cần thiết tránh tình trạng phụ thuộc vào các yếu tố khách quan trong việc thuê thiết bị.
Vì vậy, Công ty xác định rõ hình thức đầu tư của dự án :”Nâng cao thiết bị thi công xây lắp” là: Đầu tư mua mới thiết bị
3.3 Lựa chọn hình thức vay vốn
Dự án sẽ đựoc thực hiện bằng hình thức vay vốn tín dụng để đầu tư thiết bị thi công, vốn vay hoàn trả khi dự án kết thúc.
Hình thức vay vốn này thường rất khó đối với dự án của các doanh nghiệp nhỏ, nhưng với bề dầy hoạt động hơn 40 năm, uy tín, tài sản hiện có của Tổng công ty Sông Đà cũng như công ty Sông đà 9 là đủ để thực hiện khoản vay cho dự án này (84,9 tỷ đồng).Tuy nhiên, theo ngân hàng dự án cần điều chỉnh lại một số điểm và phải có bản tường trình về kế hoạch trả nợ hàng năm để việc theo dõi được dễ dàng thuân tiện. Những yêu cầu trên sau này cũng được công ty thực hiện đầy đủ và chặt chẽ để có thể thực hiện dự án đúng theo lịch trình, tiến độ đã định (lịch trình này sẽ nêu ở phần sau ).
4.Phân tích và lựa chọn thiết bị công nghệ
4.1 Những thông số chính của dây chuyền công nghệ thi công đào đắp đất đá bằng cơ giới
4.1.1 Dây chuyền thi công đào đắp đất đá bằng cơ giới
Yêu cầu chung đối với xây dựng công trình thuỷ điện, giao thông nói chung và công tác đào đắp đất đá bằng cơ giới là phải trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình và hạ giá thành, hoàn thành đúng hoặc vượt mức tiến độ đề ra.
Để thực hiện được yêu cầu trên, trong tổ chức thi công cần giải quyết các yếu tố: nâng cao năng lực thiết bị thi công cao năng suất thiết bị xe máy , sử dụng hợp lý các nguồn vật liệu, tổ chức tốt việc điều hành sản xuất và bảo quản tốt vật liệu, bán thành phẩm, kết hợp việc sản xuất và khai thác vật liệu, tăng mức độ cơ giới hoá trong thi công, tăng hiệu suất sử dụng máy, giảm thời gian chờ việc của máy và người lao động.
4.1.2 Trình tự công việc
Khi tổ chức thi công phải căn cứ vào điều kiện thiên nhiên, tình hình máy móc thiết bị nhân lực hiện có mà tiến hành phối hợp các trình tự với nhau theo một kế hoạch nhất định trong thiết kế tổ chức thi công. Các bước chính là:
Công tác đào nền đường
Công tác thi công móng đường
Tổ chức dây chuyền thi công đào dắp bằng cơ giới:
Nếu thi công - đào xúc chuyển đất đá bằng cơ giới thì lấy máy xúc làm chủ đạo, năng suất ôtô vận chuyển còn phụ thuộc vào cự ly vận chuyển, máy ủi phục vụ căn cứ vào năng suất máy xúc để tính số máy yêu cầu.
Nếu thi công đắp là chủ yếu thì lấy máy đầm là chủ đạo..Tuỳ chất đất, loại vật liệu và yêu cầu kỹ thuật của công trình mà chọn máy đầm cho thích hợp. số lượng máy đầm đảm bảo san vật liệu đắp theo đúng chiều dày lớp đắp yêu cầu và phụ thuộc vào các máy thi công.
Nhân công:Chủ yếu bố trí ở công đoạn chỉnh biên mốc thiết kế, dọn mặt bằng, làm rãnh thoát nước, hoàn thiện mái
Trên đây là tóm tắt các phương pháp tiến hành thi công của dự án. Chúng mang tính kỹ thuật là chủ yếu. Phần này của dự án được lập nhờ sự hỗ trợ chủ yếu của phòng Kỹ thuật-Công nghệ. Trên cơ sở những phân tích đó thì dự án đưa ra sự lựa chọn thiết bị
4.2 Lựa chọn thiết bị xe máy
Khi thi công công trình giao thông, thuỷ điện, các khu công nghiệp bằng cơ giới phải tiến hành công tác đào đắp, san, đầm lèn phù hợp với yêu cầu thiết kế nên phải thường dung các loại máy có tính năng khác nhau phối hợp với nhauđể thực hiện các công tác đó. Trong đó các công tác chính với khối lượng lớn như đào, vận chuyển, đầm đắp và các công tác phụ như xới, san, bạt mái hoàn thiện nên cũng cần phân biệt máy chính và máy phụ. Tuy cùng một loại máy nhưng khi dung vào công việc chính thì gọi là máy chính, khi dung vào công việc phụ thì có thể coi là máy phụ. Nghĩa là máy móc có thể dùngở nhiều công tác khác nhau. Khi chọn máy phải tính đến khả năng sử dụng vào nhiều việc khác nhau trên nguyên tắc có thể tận dụng ttối đa tính năng tác dụng và công suất của máy, đồng thời phải xét đến tính chất tổng hợp của công trình, điều kiện thi công, thiết bị máy móc hiện có kết hợp với so sánh kinh tế kỹ thuật.
4.2.1 Lựa chọn máy ủi
Khi thi công công trình, máy ủi thường là thiết bị đầu tiên triển khai thi công, máy ủi thực hiện các công việc: dọn mặt bằng;bóc phủ đất hưu cơ,làm đường công vụ, đường thi côngcho các thiết bị khác di chuyển đến địa điểm thi công và thực hiện các công việc trong quá trình thi công. Vì vậy máy ủi phải có công suất phù hợp với điều kiện địa chất và quy mô từng công trình.
Trên thị trường hiện nay có nhiều hãng sản xuất máy ủi với chủng loại công suất rât phong phú đa dạng. với kinh nghiệm thi công và quản lý thiết bị nhiều năm qua trên khắp các công trình, công ty Sông Đà 9 nhận thấy loại máy ủi có công suất từ 140cv-180cv là phù hợp với nhiều tầng địa chất của công trình và loại địa hình thi công.Mặt khác có thể sử dụng máy trong nhiều công đoạn khác nhau của dây chuyền thi công cơ giới như: dọn mặt bằng, phục vụ máy xúc đào đất đá, dọn bãi khoan, đào ủi, san lấp, san lấp mặt bằng, kéo máy đầm.
Có rất nhiều hãng của các nước công nghiệp phát triển sản xuất máy ủi. Đúc kết kinh nghiệm sử dụng máy ủi nhiều năm qua, công ty Sông Đà 9 thấy rằng: Với máy ủi do Liên Xô cũ nay là Liên Bang Ngẩn xuất có độ bền tương đối cao, giá thành vừa phải, vật tư phụ tùng rẻ, dễ thay thế. Mặt khác các máy ủi do Nhật, Mỹ sản xuất có gia thành rất cao, nhưng độ bền cũng rất cao, máy có thể làm việc ở những địa bàn rất khó khăn. Vì vậy lựa chọn cả hai loại máy này dể bổ xung tương trợ cho nhau, đảm bảo tiến độ thi công.
4.2.2 Lựa chọn máy đào
Ở các công trình lớn, việc khai thác đất đá tập trung tại các mỏ theo quy hoạch như thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Yaly người ta dung máy đào xúc có công suất lớn ( từ 3-5 m3) để tăng năng suất, các máy này có năng suất cao nhưng ít cơ động, chỉ di chuyển trong phạm vi khai thác hẹp. các máy có công suất cực lớn như EKG 4,6 m3/gầu lại sử dụng điện lưới 6KV, nên việc di chuyển vận hành không thuận lợi cho các công trình có quy mô khối lượng nhỏ không tập trung. Thực tế hiện nay tại các công trình công ty đã và đang thi công chỉ có điện chiếu sang chứ không có hệ thống điện cao áp, nên các máy đào phải rất cơ dộng, di chuyển thuận tiện, công suất phù hợp với tầng đào đất đá ._.và hoàn thiện mái. Qua nghiên cứu kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, công ty Sông Đà 9 nhận thấy sử dụng, bố trí máy đào gầu sấp có dung tích gầu từ 1,4 - 2,3 m3 là phù hợp với thực tế công trình. mặt khác loại máy này cũng sử dụng linh hoạt cho các công trình đào đắp khác.
Các loại máy này có nhiều hãng của nhiều nước sản xuất, giá thành cũng rất đa dạng. Các laọi máy của Hàn Quốc có giá thành thấp nhưng độ bền không cao, cường độ làm việc thấp. qua thực tế sử dụng ở đơn vị, sau 3 năm các máy này đã phải đưa vào sửa chữa lớn. Các máy Nhật, Mỹ có giá thành cao gấp 2 lần so với máy Hàn Quốc nhưng có độ bền và cường độ làm việc cao, thực tế ở đơn vị các máy này qua sử dụng 5 năm mới phải đem đi sửa chữa lớn, các hư hỏng nhỏ cũng ít xảy ra. Vì vậy, các công trình thi công ở vùng núi cao hẻo lánh xã các trung tâm bảo hành, điều kiện cung cấp phụ tùng thiết bị khó khăn thì việc sử dụng các máy do Nhật, Mỹ sản xuất sẽ đảm bảo được tiến độ thi công.
Máy xúc lật có dung tích gầu 1,8 - 2,3 m3 thích hợp cho công tác xúc vật liệu rời như đá dăm, cát tại các trạm nghiền, trạm sản xuất vật liệu. Công ty Sông Đà 9 lựa chọn và bổ xung 3 loại máy xúc này để cơ động và chủ động trong việc cung cấp vật liệu phục vụ thi công móng mặt đường.
4.2.3 Lựa chọn máy đầm rung
Trên thị trường hiện nay có nhiều loại máy đầm rung của nhiều hãng khác nhau như CAT, BITHEOLI, DINAPAC, BOAC công suất cũng đa dạng phụ thuộc vào tự trọng và tần số rung, thông thường có các loại tự trọng từ 10 tấn đến 25 tấn. Qua kinh nghiệm thi công đầm đất đá tại các công trình thuỷ lợi, giao thông và các khu công nghiệp, Công ty Sông Đà 9 nhận thấy rằng máy đẩm rung có tự trọng từ khoảng 10 đến 18 tấn sẽ phù hợp với công tác thi công đắp đập, đắp nền đường và đắp nền công trình.
Một số nhận xét: Tuy mang tính kỹ thuật là chủ yếu song phần trình bày về phương án lựa chọn thiết bị công nghệ của dự án là mạch lạc, dễ hiểu đối với bất kì độc giả nào không thuộc lĩnh vực thi công. Các phương án lựa chọn chủ yếu dựa trên thực tế sử dụng các loại máy của công ty nên độ chính xác và tin cây của các đánh giá trên là rất cao. Công ty co thể hoàn toàn dựa vào phân tích này mà lụă chọn thiết bị, tuy nhiên cán bộ lập dự án cân tham khảo thêm nhiều nguồn thông tin khác về các sản phẩm mới, các nhà cung cấp mới. các sản phẩm mà công ty sử dụng đã thuộc về 2-3 thập niên cuối của thế kỷ trước do đó những đánh giá trên là chính xác nhưng chưa đủ. Với 20- 30 năm những công nghệ cũ có thể đã bị thay thế hoàn toàn về tính năng tác dụng, cũng như tính chất làm việc. các máy móc thiết bị mới có khả năng sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu mà Công ty đưa ra. Vì vậy việc tham khảo thị trường máy móc là điều cần thiết để có thể đổi mới công nghệ vận chuyển, xuc, ủi đầm…có thể tiết kiệm được chi phí và mang lại hiệu quả công việc cao hơn mong đợi.
Qua bảng khối lượng công việc bên trên dự án cung đưa ra được bẳng tính các loại máy cần đầu tư cho khối lượng công việc cần hoàn thành như sau:
Bảng 1.2 Bảng số lượng máy xúc và khối lượng xúc dự kiến
TT
Chủng loại máy xúc, đào
SL thực làm việc đến thang 10/2001
SL được đầu tư theo quyết định của TCT
Công suất máy(m3)
Năng suất đào, xúc/ca(m3)
Hiệu suất sử dụng(%)
Khối lượng thực hiện năm
Năm 2002
Năm 2003
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
1
CAT 330B
4
7
1,5
325
0,7
955.500
6
720.000
1
120.000
2
PC 450LC-6
4
1,8
400
0,8
384.000
5
750.000
3
PC 650-3
1
2,8
500
0,8
120.000
4
ROBEX 320LC
5
1,4
500
0,7
525.000
5
ROBEX 200W-2
4
0,87
500
0,7
420.000
6
Xúc lật
1
3,2
500
1
150.000
Tổng cộng
2.554.500
1.470.000
120.000
Tổng KL thực hiện năm
4.024.500
4.144.500
Khối lượng đào xúc năm 2002: 3.811.780 m3
Khối lượng đào xúc năm 2003: 4.092.240 m3
Khối lượng đào xúc năm 2004: 2.982.000 m3
Khối lượng đào xúc năm 2005: 1.068.200 m3
Khối lượng đào xúc năm 2006: 152.600 m3
Bảng 1.3 Bảng số lượng xe ôtô và khối lượng thực hiện dự kiến
TT
Chủng loại xe máy
SL thực làm việc đến thang 10/2001
Công suất máy(m3)
Năng suất ca(m3)
Hiệu suất sử dụng(%)
Khối lượng thực hiện năm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
I
Xe tải
150
1
Belaz
29
15
270
0,7
1.664.300
3
243.000
2
Kpaz
32
7
112
0,7
752.640
3
Kamaz
17
7
112
0,8
456.960
4
FAW
30
5
80
0,9
648.000
5
Huyndai 270
32
10.6
190.8
0,8
1.465.344
3
171.720
6
343.440
8
457.920
6
Volvo FL10
10
15
270
0,75
607.500
6
486.000
6
486.000
8
648.000
Tổng cộng
5.574.744
12
900.720
12
829.440
16
1.105.920
Tổng KL thực hiện năm
6.475.464
7.104.904
8.210.824
Khối lượng cần thực hiện năm 2002: 6.462.400 m3
Khối lượng cần thực hiện năm 2003: 6.948.900 m3
Khối lượng cần thực hiện năm 2004: 8.144.500 m3
Khối lượng cần thực hiện năm 2005: 5.456.000 m3
Khối lượng cần thực hiện năm 2006: 2.462.000 m3
Bảng 1.4 Bảng tính số lượng máy đầm và khối lượng đầm dự kiến
TT
Chủng loại máy
SL thực làm việc đến thang 10/2001
SL được đầu tư theo QĐ124 của TCT
Năng suất ca(m3)
Khối lượng thực hiện năm
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
1
Đầm rung
9
2
600
1.494.000
2
360.000
2
360.000
2
360.000
2
Đầm lốp
1
450
135.000
Tổng cộng
1.629.000
360.000
360.000
360.000
Tổng KL thực hiện năm
2.709.000
Khối lượng đầm cần thực hiện năm 2002:1.141.500m3
Khối lượng đầm cần thực hiện năm 2003:1.370.200m3
Khối lượng đầm cần thực hiện năm 2004:3.884.500m3
Khối lượng đầm cần thực hiện năm 2005:3.930.000m3
Khối lượng đầm cần thực hiện năm 2006:2.424.000m3
Bảng 1.5 Bảng tính số lượng máy ủi và khối lượng đào, san dự kiến
TT
Chủng loại xe máy
SL thực làm việc đến thang 10/2001
SL được đầu tư theo QĐ số 124 TCT
Công suất máy
Hiệu suất sử dụng(%)
Khối lượng ủi do số xe cũ thực hiện
Khối lượng san do số xe cũ thực hiện
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
NS ủi đào/ca(m3)
KL thực hiện
NS ủi san/ca
KL thực hiện
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
Số máy đầu tư
KL xe mới thực hiện(m3)
1
T130+T170
19
8
160HP
0,75
400
1.335.000
500
1.548.750
2
D6R
5
2
165HP
0,75
500
431.250
700
431.250
3
450.000
3
450.000
3
450.000
3
D7H
1
215HP
0,75
500
56.250
700
78.750
4
D10N
1
520HP
0,75
900
101.250
800
90.000
KL thực hiện
1.923.750
2.148.750
450.000
450.000
450.000
Tổng KL thực hiện năm
Khối lượng đào thực hiện năm 2002: 1.509.120 m3 Khối luợng san thực hiện năm 2002: 1.141.500m3
Khối lượng đào thực hiện năm 2003: 1.586.460 m3 Khối luợng san thực hiện năm 2003: 1.370.200m3
Khối lượng đào thực hiện năm 2004: 1.278.000 m3 Khối luợng san thực hiện năm 2004: 3.884.400m3
Khối lượng đào thực hiện năm 2005: 457.800 m3 Khối luợng san thực hiện năm 2005: 3.930.000m3
Khối lượng đào thực hiện năm 2006: 65.400 m3 Khối luợng san thực hiện năm 2006: 2.424.000m3
Các bảng trên đã kê ra các loại máy, năng suất, khối lượng mà chúng thực hiện được trong các năm của dự án. Có thể thấy các bảng kê rất chi tiết cho thấy công tác soạn thảo trong mục tính toán khối lượng các loại máy cần đầu tư được thực hiện rất kỹ. Bảng cũng cho thấy sau khi đầu tư thi năng lực vận chuyển bốc xúc đã tăng lên và năng lực bốc xúc, vận chuyển đã có thể dễ dàng đáp ứng được yêu cầu khối lượng hàng năm (các máy móc cũ chỉ đáp ứng được 70% khối lượng yêu cầu).
Nhưng có một nội dung trong bảng trên không được hợp lý đó là việc nêu đích danh tên các loại xe máy cần đầu tư. Thực ra các nhà lập dự án chỉ nên mô tả đặc điểm kỹ thuật của các loại xe máy sau đó tổ chức đấu thầu chọn ra nhà thầu cung cấp thiết bị đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật đó. Việc nêu đích danh tên các loại xe máy theo kinh nghiệm sử dụng sẽ gây nhầm lẫn là công ty sẽ định đầu tư mua các sản phẩm đã nêu tên nhưng trên thực tế đây lại sẽ là cuộc đấu thầu, và công ty có thể lựa chọn một nhà thầu khác đáp ứng tốt hơn (thực tế công ty đã làm như vậy).
5. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn
5.1 Tổng mức vốn đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư: 84,9 tỷ đồng Việt Nam
Trong đó: Trang thiết bị xe máy đầu tư mới: 84,9 tỷ đồng Việt Nam
Chia làm 3 đợt:
Đợt 1 năm 2002: 41,7 tỷ VNĐ
Đợt 2 năm 2003: 20,2 tỷ VNĐ
Đợt 3 năm 2004: 23 tỷ VNĐ
5.2 Nguồn vốn đầu tư
Vốn vay tín dụng thương mại trong nước bằng tiền Việt Nam với lãi suất 7,8% / năm.
Nhận xét: Dự án này được thực hiện mua sắm máy móc đến năm 2004 nhưng toàn bộ máy móc này phát huy tác dụng đến nhiều năm sau nữa của dự án do đó giai đoạn thực hiện đầu tư là từ năm 2002-2004, máy móc mua từ năm nào thì bắt đầu phát huy tác dụng từ năm đó và bắt đầu tính các chi phí và doanh thu của dự án từ các máy móc đó. Việc đầu tư chia làm 3 giai đoạn dựa trên thực tế nhu cầu thiết bị thi công của công ty trong những năm đó, đồng thời chia vốn đầu tư ra thành 3 đợt tránh việc vay liền một lúc dẫn đến vốn bị tồn đọng không sinh lãi trong khi lại phải chịu lãi suất của ngân hàng đồng thời cũng làm giảm sức ép cho ngân hàng khi phải huy động liền một lúc 84,9 tỷ VNĐ.
Lãi suất là 7,8% / năm là lãi suất khá cao vì vậy đòi hỏi công ty phải phát huy được năng suất của các máy móc như đã đưa ra trong dự án mới có thể đảm bảo được việc trả nợ và thanh toán lãi đúng hạn(các phân tích tài chính của dự án sẽ nói rõ hơn về lịch trình thanh toán lãi và trả nợ). Đây là nhiệm vụ của công tác quản lý vận hành dự án.
6. Phân tích tài chính và hiệu quả kinh tế
Các cơ sở pháp lý mà Dự án đưa ra để lập bảng phân tích tài chính:
Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng ngày 28 tháng 11 năm 1998 về việc ban hành bảng giá dự toán ca máy và thiết bị xây dựng.
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài Chính số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trich khấu hao tài sản cố định.
Quyết định số 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/01/1996của Bộ tài chính về ban hành chế đọ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Một số bảng phân tích tài chính:
Bảng 1.6 Lịch trả nợ đợt thứ nhất
Đơn vị: 1000đ
Năm thứ
Trả nợ trong vòng 7 năm
Dư nợ gốc cuối năm
Tiền trả gốc
Tiền lãi
Tổng cộng
1
2002
5.212.500
3.252.600
8.465.100
36.487.500
2
2003
6.950.000
2.846.025
9.796.025
29.537.500
3
2004
6.950.000
2.303.925
9.253.925
22.587.500
4
2005
6.950.000
1.761.825
8.711.825
15.637.500
5
2006
6.950.000
1.219.725
8.169.725
8.687.500
6
2007
6.950.000
677.625
7.627.625
1.737.500
7
2008
1.737.5000
135.525
1.873.025
0
Tổng cộng
41.700.000
12.197.250
53.897.250
Bình quân năm
5.957.143
1.742.464
7.699.607
Bảng 1.7 Lịch trả nợ đợt 2
Đơn vị: 1000đ
Năm thứ
Trả nợ trong vòng 6 năm
Dư nợ gốc cuối năm
Tiền trả gốc
Tiền lãi
Tổng cộng
1
2003
3.366.667
1.575.600
4.942.267
16.833.333
2
2004
3.366.667
1.313.000
4.679.667
13.466.666
3
2005
3.366.667
1.050.400
4.417.067
10.099.999
4
2006
3.366.667
787.800
4.154.467
6.733.332
5
2007
3.366.667
525.200
3.891.867
3.366.667
6
2008
3.366.667
262.600
3.629.267
0
Tổng cộng
20.200.000
5.514.600
25.714.600
Bình quân năm
3.366.667
919.100
4.285.767
Bảng 1.8 Lịch trả nợ đợt thứ 3
Đơn vị: 1000đ
Năm thứ
Trả nợ trong vòng 6 năm
Dư nợ gốc cuối năm
Tiền trả gốc
Tiền lãi
Tổng cộng
1
2004
3.833.334
1.794.000
4.012.734
19.166.666
2
2005
3.833.334
1.495.000
5.314.341
15.333.332
3
2006
3.833.334
1.196.000
5.015.340
11.499.998
4
2007
3.833.334
897.000
4.716.340
7.666.664
5
2008
3.833.334
598.000
4.348.465
3.833.334
6
2009
3.833.334
299.000
4.009.285
0
Tổng cộng
23.000.000
6.279.000
29.279.000
Bình quân năm
3.833.333
1.056.500
4.889.834
Bảng 1.9 Lịch trả nợ chung của toàn dự án
Đơn vị: 1000đ
Năm thứ
Trả nợ trong vòng 8 năm
Dư nợ gốc cuối năm
Tiền trả gốc
Tiền lãi
Tổng cộng
1
2002
5.212.500
3.252.600
8.465.100
79.687.500
2
2003
10.316.667
4.421.625
14.738.292
69.370.833
3
2004
14.150.001
5.410.925
19.560.926
55.220.832
4
2005
14.150.001
4.307.225
18.457.226
41.070.831
5
2006
14.150.001
3.203.525
17.353.526
26.920.830
6
2007
14.149.999
2.099.825
16.249.824
12.770.831
7
2008
8.937.499
996.125
9.933..624
3.833.333
8
2009
3.833.333
299.000
4.132.333
0
Tổng cộng
84.900.000
23.990.850
108.890.850
Bình quân năm
10.612.500
2.998.856
13.611.356
Trên đây là lịch trả nợ của 3 đợt vay và lịch trả nợ tổng hợp từ các lịch trả nợ từng đợt. Nhìn vào ta có thế thấy công ty trả tiền gốc và lãi vay theo hình thức niên kim cố định trong từng đợt (trừ năm 2002 và 2008 của đợt trả nợ thứ nhất). Đây là hình thức trả gốc đều hàng năm cho ngân hàng. Nhìn vào bảng cuối cùng ta thấy bình quân hàng năm số tiền mà công ty phải trả cho ngân hàng lên tới 13,611 tỷ là một số tiền khá lớn tuy nhiên số tiền trả cho ngân hàng không bằng nhau cho tất cả các năm: năm đầu tiên số tiền trả nợ chỉ là 8,456 tỷ tổng cộng vì khi đó dự án dự án mới bắt đầu bước vào giai đoạn một nên các máy móc chưa phát huy được toàn bộ năng lực sản suất, khối lượng công việc thực hiện được ít vì chỉ mới đầu tư một nửa, bắt đầu từ năm thứ hai của dự án thì số tiền trả nợ tăng dần và giữ ở mức 14-179tỷ, hai năm cuối thì số tiền này giảm dần, trong năm 2008 vẫn còn phải trả gốc cho số vốn vay ở giai đoạn 1 và 2 nhưng đến năm 2009 thì công ty chỉ còn phải trả vốn vay ở giai đoạn 3 nên trong năm 2009 công ty chỉ phải trả ít hơn các năm trước đó ( 4,132 tỷ).
Thời gian trả nợ cho mỗi đợt đều là 6 hoặc 7 năm song do thời điểm đầu tư các giai đoạn là khác nhau nên thời gian trả nợ của toàn dự án là 8 năm. Lịch trình trả nợ khá dài này đòi hỏi yêu cầu công ty phải quản lý tốt các khoản thu và chi đảm bảo cho công tác trả nợ đúng hạn. Tuy không thấy yêu cầu của ngân hàng về những vấn đề liên quan sự trượt giá hay lên giá của đồng tiền nhưng dự án cũng cần phải theo dõi sự lên xuống của giá trị đồng Việt Nam bởi nó có liên quan trực tiếp đến các dòng thu chi của dự án và tiến trình trả nợ. Sự thay đổi về tỷ giá hối đoái cũng là phần cần phải đưa vào dự án. Dự án vay tín dụng ngân hàng bằng VND trong khi đó khi mua sắm máy móc thiết bị các nhà cung cấp sản phẩm từ nước ngoài lại thường yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ mạnh như EURO, ĐÔLA hay YÊN …vì vậy việc nghiên cứu biến động của tỷ giá hối đoái cho phép chọn thời điểm mua máy thích hợp trong năm đầu tư để giảm thiểu chi phí không hợp lý phát sinh do sự thay đổi tỷ giá hối đoái.
Bảng 2.1 Bảng giá thành sản phẩm
TT
Sản phẩm
Định mức ca/m3
Chi phí nhiên liệu dụng cụ
Nhân công (đồng)
Khấu hao cơ bản(đ/m3)
Khấu hao sửa chưa lớn (đ/m3)
CF SC thường xuyên (đ/m3)
Chi phí chung (đ/m3)
Cộng giá thành (đ/m3)
Giá bán SP(đ/m3)
lít/ca
lượng(lít)
Đơn giá (đ/l)
Thành tiền
1
Đào xúc đất đá bằng máy đào
0,00182
100
0,2
4000
800
180
2.211
133
160
334
3.818,3
5.500
2
Đào đất bằng máy ủi
0,00435
100
0,434
4000
1739
349
772,2
104
348
393
3.705,42
6.000
3
Đầm đất đá
0,00167
60
0,1
4000
400
205
1.173,71
114
123
284
2.300,11
4.500
4
Vận chuyển đất đá bằng ôtô
0,004
62
0,245
4000
980,4
441
2.007,28
595
1.065
194
5.282,68
6.000
5
Khoan phá đá
0,00182
2400
113
2.125,60
108
1.875
442
7.063,60
10.000
Bảng giá thành sản phẩm nêu trên cho thấy các chi phí cấu thành nên giá của các sản phẩm xây dựng của công ty. Nhìn vào cột giá thành và cột giá sản phẩm cho thấy giá bán sản phẩm của dự án là khá cạnh tranh, không quá cao so với giá thành của sản phẩm, chênh lệch này cao nhất đối với sản phẩm khoan phá đá (2940 đ) và thấp nhất là sản phẩm vận chuyển đất đá bằng ôtô, công ty chỉ lấy giá bán cao hơn giá thành 720 đ. Sản phẩm có giá cao nhất là khoan phá đá có giá tới 10.000đ/m3 phản ánh đúng thực tế sử dụng máy, do chi phí thường xuyên, chi phí nhiên liệu dụng cụ và chi phí chung cho loại máy này cao hơn nhiều so với các loại máy móc thiết bị khác, do việc sản xuất sản phẩm này khá khó khăn, lại không thuộc nghành nghề chính của công ty (ngành nghề chính của Công ty Sông Đà 10-chuyên về khoan, nổ mìn và xây dựng công trình ngầm) nên sản phẩm này chỉ mang tính hỗ trợ cho các công việc khác. Bảng giá thành nhìn chung là đầy đủ, đúng theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài Chính
Bảng 2.2 Chi phí sản xuất hàng năm
Đơn vị: 1000đ
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Doanh thu
19.012.500
25.231.500
49.104.000
49.104.000
49.104.000
49.104.000
49.104.000
46.648.800
42.044.670
37.373.040
2
Nguyên,nhiên liệu
7.637.971
10.323.221
14.018.211
14.018.211
14.018.211
14.018.211
14.018.211
13.317.014
12.290.601
10.924.130
3
Nhân công
2.514.651
3.168.267
4.286.724
4.286.724
4.286.724
4.286.724
4.286.724
4.072.388
3.771.727
3.352.646
4
Khấu hao cơ bản
5.212.500
10.316.667
14.150.000
14.150.000
14.150.000
14.150.000
8.937.499
3.833.333
5
KHSCL
1.042.941
1.593.791
2.274.433
2.274.433
2.274.433
2.274.433
2.274.433
2.174.266
1.983.833
1.739.440
6
Chi phí SC thường xuyên
2.143.497
3.247.527
4.742.091
4.742.091
4.742.091
4.742.091
4.742.091
4.504.986
4.115.390
3.658.124
7
Chi phí chung
1.789.421
2.269.611
2.870.527
2.870.527
2.870.527
2.870.527
2.870.527
2.727.001
2.523.078
2.242.736
8
Lãi vay
3.252.600
4.421.625
5.410.925
4.307.225
3.203.525
2.099.825
996.125
299.000
0
0
9
Thuế VAT
a
Thuế phải nộp
950.625
1.261.575
2.455.200
2.455.200
2.455.200
2.455.200
2.455.200
2.332.440
2.099.196
1.865.952
b
Thuế được trừ
870.972
1.194.698
1.638.926
1.638.926
1.638.926
1.638.926
1.638.926
1.556.951
1.401.256
1.245.561
10
Tổng chi phí
24.136.953
37.022.881
49.335.439
49.832.245
48.728.645
48.373.209
41.905.868
34.694.291
31.224.862
27.755.433
( Thuế VAT phải nộp bằng 5% doanh thu, thuế VAT được khấu trừ bằng 10% giá trị chi phí nhiên liệu và 5% chi phí phụ tùng sửa chữa thường xuyên)
Nhận xét các dòng tiền trong bảng chi phí của dự án:
Qua bảng chi phí của dự án ta thấy: Dòng tiền doanh thu hàng năm của dự án ban đầu chỉ đạt 19 tỷ trong năm 2002 sau đó tăng lên 25,3 tỷ trong năm 2003. Đến năm 2004 thì tăng mạnh mẽ, đạt mức gần gấp đôi so với năm 2003 với tổng doanh thu là 49,1 tỷ và giữ mức này trong 5 năm liên tiếp (đến năm 2008) rồi bắt đầu giảm nhẹ từ năm 2009, đến năm 2011 thì chỉ còn 37 tỷ đồng
Các dòng chi phí khác của dự án như nguyên nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí sửa chữa thường xuyên,, khấu hao cơ bản khấu hao sửa chữa lớn, chi phí chung đều có chung xu hướng tăng hoặc giảm giống với dòng doanh thu, mặt khác tổng chi phí của dự án luôn luôn đạt mức xấp xỉ so với doanh thu trong 6 năm đầu cho thấy lợi nhuận ròng trong những năm này không cao (lợi nhuận ròng = doanh thu - tổng chi phí), lợi nhuận ròng của dự án chỉ thực sự tăng mạnh trong những giai đoạn 2007-2011.
Khấu hao là một bộ phận của chi phí sản xuất. do đó khấu hao có ảnh hưởng đến lợi nhuận, mức thuế thu nhập phải nộp hàng năm của công ty.vì vậy việc xác định chính xác mức khấu hao có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính của dự án đầu tư. Trong bảng chi phí hàng năm các số liệu mà dự án đưa ra chính xãc dến từng đồng tuy nhiên trong toàn bộ dự án không hề đề cập đến phương pháp tính khấu hao là phương pháp nào.Tuỳ theoquy định của pháp luật và tuỳ theo tình hình thực tế doanh nghiệp mà có rât nhiều phương pháp tính khấu hao khác nhau: khấu hao đều, khấu hao giảm dần theo giá trị còn lại, khấu hao theo hệ số vốn chìm, khấu hao theo sản lượng…việc nêu rõ phương pháp khấu hao là quan trọng và giúp cho những bộ phận liên quan đến dự án theo dõi một cách dễ dàng hơn, theo em công ty cần bổ xung phần này trong các dự án tiếp theo.
Bảng 2.3 Doanh thu hàng năm của dự án
TT
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Hệ số sử dụng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
95%
90%
80%
1
Đào xúc đất, đá bằng máy đào
Khối lượng thực hiện (1000m3)
1.470
1.470
1.590
1.590
1.590
1.590
1.590
1.511
1.359
1.208
Đơn giá (đ)
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
5.500
Thành tiền (1000đ)
12.127.500
12.127.500
13.117.500
13.117.500
13.117.500
13.117.500
13.117.500
12.461.625
11.215.463
9.969.300
2
Đào xúc đất, đá bằng máy ủi
Khối lượng thực hiện (1000m3)
150
150
150
150
150
150
150
143
135
120
Đơn giá (đ)
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
Thành tiền (1000đ)
1.350.000
1.350.000
1.350.000
1.350.000
1.350.000
1.350.000
1.350.000
1.282.500
1.215.000
1.080.000
3
Đầm đất, đá
Khối lượng thực hiện (1000m3)
1.770
1.770
1.770
1.770
1.770
1.682
1.513
1.345
Đơn giá (đ)
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
4.500
Thành tiền (1000đ)
0
0
11.947.500
11.947.500
11.947.500
11.947.500
11.947.500
11.350.125
10.215.113
9.080.100
4
Vận chuyển đất, đá bằng xe ôtô
Khối lượng thực hiện (1000m3)
615
1.306
2.521
2.521
2.521
2.521
2.521
2.395
2.155
1.916
Đơn giá (đ)
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
6.000
Thành tiền (1000đ)
5.535.000
11.754.000
22.689.000
22.689.000
22.689.000
22.689.000
22.689.000
21.554.550
19.399.095
17.243.640
Tổng cộng doanh thu (1000đ)
19.012.500
25.231.500
49.104.000
49.104.000
49.104.000
49.104.000
49.104.000
46.648.800
42.044.670
37.373.040
Nhận xét: Hệ số sử dụng các loại thiết bị thi công trong bảy năm đầu là rất cao, đạt mức tối đa 100%, điều này cho thấy nhu cầu công ty về sử dụng máy móc là rất hợp lý, các máy móc luôn luôn có việc. hơn nữa trong những giai đoạn đầu khi mới mua thì các máy móc vẫn còn mới việc sử dụng tối đa sẽ mang lại hiệu quả cao trong công việc tuy nhiên sử dụng tối đa sẽ làm cho máy móc nhanh cũ và làm tăng các khoản chi phí sửa chữa vào những năm tiếp theo của dự án.
Trong bảng giá thành sản phẩm có nêu tên và giá thành sản phẩm khoan phá đá tuy nhiên trong bản doanh thu hàng năm lại không thấy nhắc đến cho thấy sản phẩm này không thuộc dự án ( dự án cũng không đề cập đến việc mua máy khoan mới ) do đó đây là một nhầm lẫn, công ty nên bỏ phần giá của sản phẩm này trong bảng giá các sản phẩm của dự án
Bảng 2.4 Chi phí của dự án
Đơn vị: 1000đ
tt
Các chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Chi phí nhiên nhiên liệu (1000đ)
7.637.971
10.323.221
14.018.211
14.018.211
14.018.211
14.018.211
14.018.211
13.317.014
12.290.601
10.924.130
2
Chi phí nhân công (1000đ)
2.514.651
3.168.267
4.286.724
4.286.724
4.286.724
4.286.724
4.286.724
4.072.388
3.771.727
3.352.646
3
Chi phí khấu hao cơ bản (1000đ)
5.212.500
10.316.667
14.150.000
14.150.000
14.150.000
14.150.000
8.937.499
3.833.333
4
Chi phí khấu hao sửa chữa lớn (1000đ)
1.042.941
1.593.791
2.274.433
2.274.433
2.274.433
2.274.433
2.274.433
2.174.226
1.983.833
1.793.440
5
Tổng chi phí KHSC thường xuyên (1000đ)
2.143.497
3.247.527
4.742.091
4.742.091
4.742.091
4.742.091
4.742.091
4.504.986
4.115.390
3.658.124
6
Tổng chi phí chung (1000đ)
1.789.421
2.269.611
2.870.527
2.870.527
2.870.527
2.870.527
2.870.527
2.727.001
2.523.078
2.242.736
Tổng cộng tất cả chi phí (1000đ)
20.340.981
30.919.084
42.341.986
42.341.986
42.341.986
42.341.986
37.129.485
30.628.948
24.684.629
21.971.076
Bảng 2.5 Dự trù lỗ lãi
Đơn vị: 1000đ
tt
Nội dung
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1
Tổng doanh thu
19.012.500
25.231.500
49.104.000
49.104.000
49.104.000
49.104.000
49.104.000
46.648.800
42.044.670
37.373.040
2
Thu từ thanh lý
3
Tổng chi phí
24.136.953
37.022.881
49.335.439
49.832.345
48.728.645
48.373.209
41.905.868
34.694.291
31.224.862
27.755.433
Định phí
3.795.972
6.103.797
6.993.453
7.490.359
6.386.659
6.031.223
4.776.383
4.065.343
3.500.452
3.111.513
Biến phí
30.340.981
30.919.084
42.341.986
42.341.986
42.341.986
42.341.986
37.129485
30.628.948
27.724.410
24.643.920
Lãi vay
1.974.375
3.647.524
2.899.327
3.396.234
2.292.534
1.937.097
682.257
175.952
0
0
KHCB
5.212.500
10.316.667
12.108.334
12.108.334
12.108.334
12.108.334
7.889.583
5.100.000
4
Lợi nhuận thuần
-5.124.453
-11.791.381
-231.439
-782.345
375.355
730.791
7.198.132
11.954.509
10.819.808
9.617.607
5
Thuế thu nhập
0
0
0
0
93.839
182.698
1.799.533
2.988.627
2.704.952
2.404.402
6
Lợi nhuận ròng-LNST
-5.124.453
-11.791.381
-231.249
-782.345
281.516
548.093
5.398.599
8.965.882
8.114.856
7.213.206
7
Lợi nhuận gộp
88.047
1.474.714
11.876.895
11.325.989
12.389.850
12.656.427
13.288.182
14.065.882
8.114.856
7.213.206
Nhận xét:
Tổng doanh thu trong 4 năm đầu của dự án luôn thấp hơn tổng chi phí do đó lợi nhuận thuần luôn mang giá trị âm trong 4 năm đầu. Thuế thu nhập do vậy cũng không phải nộp. Lợi nhuận thuần trong 4 năm này cũng nhỏ hơn không cho ta thấy tuy hiệu suất hoạt động của máy móc trong những năm này đêu đạt 100% nhưng lợi nhuận ròng vẫn chưa thể bù đắp được chi phí. Tổng doanh thu trong những năm đầu quá thấp, tuy nhiên sự gia tăng đột biến của tổng doanh thu từ năm thứ 3 của dự án và sự giảm dần của tổng chi phí đã làm cho lợi nhuận thuần tăng lên và đạt được mức khá cao trong những năm sau này của dự án. Đây cũng là đặc điểm thường thấy của những dự án đầu tư tương đối lớn, có thời gian hoạt động lâu dài.
Bảng 2.6 Hệ số hoàn vốn nội bộ
Đơn vị: 1000đ
Năm HĐ
Vốn đầu tư
Thu nhập
Hệ số chiết khấu
Giá trị hiện tại thuần thuần
=11,5%
=17%
NPV1
NPV2
2002
41.700.000
88.047
1
1
2003
20.200.000
1.474.714
0,8968610
0,8547009
2004
23.000.000
11.876.895
0,8043596
0,7305136
2005
11.325.989
0,7213988
0,6243706
2006
12.389.850
0,6469944
0,5336500
2007
12.656.427
0,5802640
0,4561112
2008
13.288.182
0,5204162
0,4101719
2009
14.065.882
0,4667410
0,3688596
NPV
1.206.674
-110.877
Từ bảng trên ta có:
Hệ số hoàn vốn nội bộ
IRR = = 16,54%
Thời gian hoàn vốn chiết khấu: 8 năm
Nhận xét: Trên đây là bảng dòng tiền của dự án trong các năm. Do chỉ tính dòng tiền theo thời gian hoàn vốn chiết khấu nên dự án bỏ đi dòng tiền của 2 năm 2010 và 2011. Giá trị hiện tại ròng của dự án chưa được nêu, các khoản thu thanh lý chưa được tính đến. Tuy nhiên nhìn vào bảng dòng tiền ta thấy dự án này luôn luôn có NPV là âm. Chưa rõ là do tính toán sai ở khâu nào, do các số liệu mà công ty đưa ra là cho sẵn, không thấy các phương pháp xác định khấu hao, chi phí được nêu rõ vì vậy khi tính bảng song tiền ta thấy thu nhập luôn nhỏ hơn vốn bỏ ra. Do vậy không thể thực hiện dự án này. Đây có lẽ là sai lầm nghiêm trọng nhất trong dự án.Do vậy sau này công ty đã phải nhanh chóng điều chỉnh lại phân tích tài chính dự án, trong đó tính toán lại các khoản chi phí, cắt giảm chi phí không cần thiết, tính thêm khoản thu thanh lý. Do vậy có được bảng giá trị hiện tại ròng dưới đây:
Bảng 2.7 Giá trị hiện tại ròng (đã điều chỉnh)
Đơn vị: 1000đ
Năm HĐ
Vốn đầu tư
Thu nhập
Hệ số chiết khấu
Giá trị hiện tại thuần
=7,8%
2002
90.500.000
9.464.111
1
-81.035.889
2003
12.174.846
0.927
11.293.920
2004
18.353.095
0.860
15.793.260
2005
19.091.575
0.798
15.240.018
2006
19.830.055
0.740
14.684.152
2007
20.568.535
0.687
14.128.939
2008
21.307.015
0.637
13.557.195
2009
25.285.063
0.591
14.946.266
NPV
18.627.862
Bản dự án điều chỉnh được thực hiện ngay khi phát hiện ra những sai sót trong quá trình kiểm tra lại các phân tích tài chính. những thay đổi của bản dự án mới chủ yếu là các bảng dòng tiền trong phân tích tài chính. Qua dự án điều chỉnh này ta thấy dòng tiền của dự án đã được điều chỉnh lại lớn hơn rất nhiều, dự án có thể mang lại giá trị hiện tại ròng là 18,627 tỷ đồng cho công ty. IRR= 15,5 %( đã điều chỉnh).Trong chương hai sẽ nêu rõ hơn về phân tích tài chính cũng như những thay đổi khác của dự án mới.
7. Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động
Các thiết bị máy móc do công ty quản lý được điều động đến từng công trình mà đơn vị thi công theo yêu cầu tiến độ. Tại các công trình thi công xe máy thiết bị được điều về các đội thi công trực thuộc các chi nhánh, xí nghiệp. Mỗi thiết bị có từ 2-3 công nhân vận hành trong đó có một máy trưởng chịu trách nhiệm chính. số xe máy thiết bị ở mỗi đội phụ thuộc vào địa bàn thi công, khối lượng công việc và tiến độ yêu cầu , thông thường mỗi đội sản xuất có từ 5-20 xe máy thiết bị. Về nhân lực mỗi đội sản xuất gồm 1 đội trưởng, một đội phó phụ trách kỹ thuật thi công, vận hành an toàn và cơ giới, một số thợ sửa chữa và công nhân phục vụ
Bảng 2.8 Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động
tt
Tên xe máy thiết bị
Tổng số xe máy thiết bị
Số người/ máy
Tổng số cán bộ công nhân
Ghi chú
I
Công nhân vận hành
164
1
Máy đào-xúc
12
3
36
2
Máy ủi
10
3
30
3
Máy đầm
6
3
18
4
Ôtô vận chuyển
40
2
80
II
Công nhân phục vụ
18
1
Công nhân sửa chữa
18
III
Cán bộ quản lý và giám sát
10
1
Đội trưởng kiêm kỹ sư phụ trách chính
1
2
Đội phó
1
3
Kỹ thuật thi công
4
4
Kỹ thuật cơ giới
4
Tổng cộng
192
Cán bộ chủ chốt của dự án:
Các cán bộ chủ chốt của dự án là người điều hành thi công và quản lý xe máy,cán bộ điều hành thi công thường là kỹ sư chuyên nghành công trình xây dựng, công trình thuỷ điện, thuỷ lợi đối với công trình thuỷ lợi thuỷ điện, kỹ sư xây dựng đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, kỹ sư cầu đường đối với các công trình giao thông . Cán bộ quản lý xe máy thường là các kỹ sư máy xây dựng, kỹ sư động lực, kỹ sư cơ khí. Các kỹ sư tuỳ theo chức vụ có trách nhiệm quản lý điều hành thiết bị xe máy, chỉ huy thi công để đảm bảo yêu cầu chất lượng tiến độ công trình và hiệu quả sử dụng thiết bị xe máy.
Như vậy việc bố trí lao động và cán bộ quản lý của dự án rành mạch và theo đúng chức năngnhiệm vụ ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36362.doc