LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài Chuyên đề tốt nghiệp này là bài viết của tôi dựa trên sự tham khảo các tài liệu sách, báo. Tôi xin cam đoan chuyên đề này không có sự sao chép từ những bài viết và luận văn sẵn có. Bài viết này do chính tôi thực hiện dựa trên sự tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, các thông tin liên quan và sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy hướng dẫn và của các cán bộ của Công ty Cổ phần Sông Đà 10. Nếu bài chuyên đề của tôi có sự sao chép từ các tài liệu và luận văn có sẵn tôi xin chị
89 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u những kỷ luật do nhà trường đặt ra.
Người cam đoan.
Nguyễn Văn Tuấn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU TƯ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN TUẤN
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN HỒNG MINH
Hà Nội - 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU TƯ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN TUẤN
Chuyên ngành : KINH TẾ ĐẦU TƯ
Lớp : KINH TẾ ĐẦU TƯ 47D
Khóa : 47
Hệ : CHÍNH QUY
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN HỒNG MINH
Hà Nội - 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NPV: Net Present Value (giá trị hiện tại thuần).
IRR: Internal Rate of Return (tỷ suất hoàn vốn nội bộ).
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị.
TSCĐ: Tài sản cố định.
DN: Doanh nghiệp.
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
TDT:Tổng dự toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1:SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7
Hình 1.2: Quy trình lập dự án tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 16
Hình 2.1: Tổ chức soạn thảo dự án 30
Hình 2.2: Sơ đồ quản lý máy móc, thiết bị 39
Bảng 2.1: Bảng mô tả công việc và phân bổ nhân sự trong công tác soạn thảo dự án 22
Bảng 2.2. Số lượng máy móc, thiết bị cần đầu tư cho dự án 39
Bảng 2.3.Khối lượng và tiến độ thi công từ năm 2008-:-2012 41
Bảng 2.4.Giá trị thiết bị đầu tư mới 42
Bảng 2.5. Tổng mức đầu tư 43
Bảng 2.6. Kế hoạch đấu thầu, giải ngân 44
Bảng 2.7. Kế hoạch trả nợ của dự án 44
Bảng 2.8. Khối lượng thi công cho dự án trong các năm 45
Bảng 2.9. Chiết tính đơn giá tính doanh thu 46
Bảng 2.10. Doanh thu của công tác xúc đá nổ mìn theo các năm của dự án 47
Bảng 2.11. Doanh thu từ thanh lý thiết bị 47
Bảng 2.12. Chiết tính đơn giá tính chi phí trực tiếp 48
Bảng 2.13. Chi phí trực tiếp của công tác xúc đá nổ mìn theo các năm của DA 48
Bảng 2.14. Chi phí khấu hao, sửa chữa, bảo dưỡng và chi phí khác của máy 49
Bảng 2.15. Trực tiếp phí khác trong các năm vận hành dự án 50
Bảng 2.16. Chi phí trả lãi vay vốn lưu động 50
Chi phí quản lý của Công ty, Xí nghiệp và dự trù lãi lỗ của dự án 50
Bảng 2.17. Tổng hợp chi phí và dự trù lãi lỗ của dự án 51
Bảng 2.19. Bảng tính toán hiệu quả dự án khi doanh thu giảm 3% 55
Bảng 2.20. Tỷ số khả năng trả nợ 57
Bảng 2.21. Thời hạn thu hồi vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao 58
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 65
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư đang trở thành hoạt động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ công ty nào. Ra quyết định đầu tư dự án là một trong những quyết định mang tính chiến lược của công ty, do vậy cần có những dự án được nghiên cứu và soạn thảo kỹ lưỡng làm căn cứ vững chắc cho việc quyết định thực hiện đầu tư.
Công ty cổ phần Sông Đà 10 đầu tư, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp công trình ngầm,khoan nổ phuc vụ xây dựng công trình thủy điện và kinh doanh thiết bị máy móc xây dựng, là doanh nghiệp có uy tín trong ngành tham gia xây dựng một số dự án lớn như: Nhà máy thủy điện Hoà Bình, Nhà máy thủy điện YAly, toà nhà Sông Đà,đường Hồ Chí Minh...Do vậy, trong thời gian trở lai đây, công tác lập dự án được coi là một trong những hoạt động quan trọng và điển hình của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 10, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, T.S Nguyễn Hồng Minh và sự giúp đỡ của tập thể phòng Kinh tế-kế hoạch, em đã tìm hiểu được thực tế công tác lập dự án đầu tư tại Công ty và đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10”.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10
1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Sông Đà 10
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Sông Đà 10 là đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà - Bộ Xây dựng, tiền thân là Công ty Xây dựng công trình Ngầm được thành lập từ năm 1981. Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, đơn vị có nhiều tên gọi khác nhau như Công ty Xây dựng công trình ngầm, Công ty Xây dựng công trình ngầm Sông Đà 10, Công ty Sông Đà 10 và chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sông Đà 10 vào tháng 11 năm 2002.
Một số thông tin cơ bản về Công ty:
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Sông Đà 10
- Tên tiếng Anh : SONG DA N010 JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : SONG DA 10 ., JSC
- Trụ sở : Tầng 5, tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Điện thoại : (04). 7 683 998
- Fax : (04). 7 683 997
- Mã số thuế : 5900189357
- Vốn điều lệ : 60.000.000.000 VNĐ (Sáu mươi tỷ đồng)
- Website : 10.com.vn
Trong quá trình hoạt động, đơn vị đã tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình ngầm, khoan nổ mặt bằng và hố móng công trình, khoan phun gia cố và xử lý nền móng … tại các công trình xây dựng lớn của Quốc gia như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình - công suất 1920 MW, nhà máy thuỷ điện Yaly - công suất 720 MW, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh công suất 66 MW, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân - chiều dài 6,7 km, đường Hồ Chí Minh và nhiều công trình khác. Trong giai đoạn 2000 ữ 2005 Công ty đã có những bước đột phá to lớn về công nghệ và kỹ thuật khi tiến hành đầu tư đồng bộ hàng loạt máy móc thiết bị thi công hiện đại được chế tạo bởi các hãng nổi tiếng của các nước G7 như: Atlas Copco, Volvo – Thuỵ Điển; TamRock - Phần Lan, Caterpiler - Mỹ. Đặc biệt, trong quá trình thi công hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, Công ty đã áp dụng thành công công nghệ đào hầm theo phương pháp NATM của Áo, lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam.
Hiện nay, đơn vị có trên 500 đầu xe máy thiết bị với tổng giá trị nguyên giá gần 500 tỷ đồng. Những máy móc thiết bị và công nghệ trên đang được sử dụng thi công tại hầu hết các công trình thuỷ điện lớn của Quốc gia như: Thuỷ điện Sơn La, Tuyên Quang, Nậm Chiến, Huội Quảng, Bản Vẽ, Quảng Trị, Ba Hạ, Xêkamản 3 … Đội ngũ lao động hơn 2400 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề vững, giàu kinh nghiệm đang tham gia thi công trên các công trình lớn ở khắp mọi miền đất nước. Với những thành tích đã đạt được trong công tác sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần Sông Đà 10 đã được Đảng và Nhà nước phong tặng nhiều danh hiệu cao quý cho các tập thể và cá nhân như:
* Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới cho CBCNV Công ty Xây dựng Công trình Ngầm năm 1998.
* Danh hiệu Anh hùng lao động cho tập thể và cá nhân CBCNV đội khoan giếng năm 1989
* Danh hiệu Anh hùng lao động cho 06 cá nhân từ giai đoạn 1985 đến 2005 * Huân chương độc lập hạng Nhất cho tập thể CBCNV Công ty năm 2003 và nhiều các danh hiệu cao quý khác của Đảng và Nhà nước, Tổng liên đoàn Lao động và Bộ, ngành chủ quản trao tặng.
* Đặc biệt trong năm 2005, thương hiệu Công ty Sông Đà 10 đã vinh dự được Trung ương hội các doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng giải thưởng SAO VÀNG ĐẤT VIỆT năm 2005, giải thưởng hàng năm dành cho các thương hiệu, sản phẩm tiêu biểu Việt Nam đạt các tiêu chí cạnh tranh quốc tế.
Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2005 - 2010 của Công ty là:
Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một đơn vị xây lắp chuyên ngành mạnh có khả năng thi công trọn gói các công trình lớn ở trong nước và khu vực. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và chế độ sở hữu trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống của Công ty. Khẳng định được thương hiệu hàng đầu trong các lĩnh vực xây dựng công trình ngầm, khoan nổ mìn, khoan phun, … phục vụ cho công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông,… Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của Công ty.
* Ngành nghề kinh doanh
Với bề dày lịch sử trên 25 năm kinh nghiệm,Công ty Sông Đà 10 đã khẳng định được thương hiệu hang đầu trong các lĩnh vực xây dựng công trình ngầm,khoan nổ phục vụ cho công trình thủy điện,xây dựng hầm giao thong.Sau khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty Cổ Phần,Công ty định hướng chiến lược kinh doanh trong thời kỳ đổi mới,tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong các ngành nghề,sản phẩm truyền thống,từng bước đầu tư mở rộng hoạt động sang các lĩnh vực khác,có tiềm năng phát triển.Để cụ thể hóa chiến lược kinh doanh nêu trên,Công ty đã đăng kí kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
- Xây dựng các công trình ngầm và dịch vụ dưới lòng đất
- Xây dựng công trình thủy điện thủy lợi,giao thông và xây dựng công trình khác
- Xây dựng công trình công nghiệp,công trình công cộng,nhà ở
- Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản
- Tư vấn xây dựng (không bao gôm tư vấn pháp luật)
- Trang trí nội thất
- Sản xuất,kinh doanh vật tư,vật liệu xây dựng,cấu kiện bê tong
- Sản xuất kin doanh phụ tùng,phụ kiện bằng kim loại phụ vụ xây dựng
- Sửa chữa cơ khí,ô tô,xe máy
- Xuất nhập khẩu phương tiệ vận tải cơ giới chuyên dụng
- Đầu tư xây lắp các công trình thủy điện vừa và nhỏ,kinh doanh điện thương phẩm
1.1.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu Công ty giai đoạn 2006-2008
Năm 2006-2007 là hai năm đầu tiên Công ty Cổ Phần Sông Đà 10 chuyển mô hình hoạt động từ doanh nghiệp Nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần và đây cũng là năm bản lề của kế hoạch 5 năm (2006-2010).Do đó Công ty cũng vấp phải những khó khăn trong công tác quản lý và điều hành.Trong hai năm này,Công ty cũng đã cơ bản hoàn thành mục tiêu đã đề ra.Cụ thể là:
- Giá trị sản lượng chỉ đạt 91% kế hoạch đề ra (thực hiện 1.163 tỷ đồng/kế hoạch 1.283 tỷ đồng),tốc độ tăng trưởng bình quân trong 2 năm là 8.02%.Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch là do tại một số công trình do chủ đầu tư bàn giao mặt bằng,thiết kế chậm;điều kiện thi công khó khăn;địa chất công trình xấu không lường trước được như:thủy điện Nậm Chiến,Xeekaman 3.
- Doanh thu thực hiện 1.029 tỷ đồng/kế hoạch 1.216 tỷ đồng đạt 85% kế hoạch,nguyên nhân:
+ Sản lượng thực hiện không đạt kế hoạch đề ra.
+ Tại một số công trình do chưa có TDT,dự toán chi tiết được phê duyệt nên tỷ lệ thanh toán thấp như công trình thủy điện Xekaman3,hồ chứa nước Cửa Đạt...
+Một số công trình có điều kiện địa chất sai so với thiết kế,khối lượng phát sinh lớn ngoài dự toán nên vãn chưa được thanh toán như thủy điện Ba Hạ,công trình thủy điện Nậm Chiến,Tuyên Quang.
+ Một số công trình,công tác lắp đặt và vận hành hệ thống thông gió, chiếu sáng,cấp điện và cấp thoát nước trong hầm ngầm vẫn chưa được chủ đầu tư thanh toán như thủy điện Nậm Chiến,thủy điện Xeekaman 3,thủy điện Cửa Đạt...
- Sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thông qua chỉ tiêu lợi nhuận của 2 năm đạt 119% kế hoạch đề ra (thực hiện 98 tỷ đồng/kế hoạch 82 tỷ đồng) và nộp ngân sách nhà nước là 55 tỷ đồng.
- Vốn của công ty được bảo toàn và phát triển.Đến năm 2007, vốn chủ sở hữu của công ty là 321 tỷ đồng,tăng 222 tỷ đồng so với năm 2006.Trong năm 2008 mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng dương (82 tỷ đồng).
- Đảm bảo đủ vốn cho đầu tư và SXKD.Thực hiện kiểm toán,minh bạch tài chính cho năm 2006,2007.Triển khai có hiệu quả chương trình,hành động phòng chống tham nhũng,lãng phí trọng hoạt động SXKD.
*Thực hiện công tác đầu tư
Tổng giá trị đầu tư trong năm 2006 và 2007 là 240.252 tỷ đồng/kế hoạch 398 tỷ đồng đạt 60,3% kế hoạch,cụ thể:
- Giá trị đầu tư năm 2007 là 920455 tỷ đồng, trong đó:
+ Đầu tư thiết bị : 37,855 tỷ đồng
+ Đầu tư taì chính: 54,6 tỷ đồng
- Giá trị đầu tư năm 2006 là 147,797 tỷ đồng toàn bộ là thiết bị phục vụ thi conng các công trình.
- Công tác đầu tư không hoàn thành kế hoạch đề ra do các nguyên nhân sau:
+ Do một số công trình chủ đầu tư chậm triển khai thực hiện dự án so với kế hoạch đã đề ra nên Công ty đã chủ động giãn tiến độ đầu tuwmootj số gói thầu thiết bị để giảm thiểu áp lực vay lãi ngân hàng.
+ Do các dự án đầu tư tài chính và việc thành lập các công ty cổng phần mà công ty có tham gia góp vốn có sự thay đổi trong tiến độ triển khai các dự án mà đơn vị dự định tham gia góp vốn.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 10
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc thi công
Phó tổng giám đốc kinh tế
Phó tổng giám đốc vật tư cơ giới
Phó tổng giám Kiêm GĐ XN 10.3
Phó tổng giám Kiêm GĐ XN 10.7
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng quản lý
cơ giới
Phòng kinh tế kế hoạch
Phỏng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng vật tư
Công ty CP Sông Đà 10.1
Công ty CP Sông Đà 10.2
Công ty CP Sông Đà 10.3
Công ty CP Sông Đà 10.4
Công ty CP Sông Đà 10.5
Công ty CP Sông Đà 10.6
Công ty CP Sông Đà 10.7
Các phòng chức năng
Các xĩ nghiệp trực thuộc
Các ban chức năng
Các đội sản xuất
Các ban chức năng
Các đội sản xuất
Các ban chức năng
Các đội sản xuất
Các ban chức năng
Các đội sản xuất
Các ban chức năng
Các đội sản xuất
Các ban chức năng
Các đội sản xuất
Hình 1.1:SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
1.1.3.1.Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh:
- Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, sản xuất đảm bảo mức độ chuyên môn hoá cao,các phòng ban nghiệp vụ đảm đương công việc một cách năng động trên cơ sở đa dạng hoá nghành nghề, đa dạng hoá sản phẩm.
- Bộ máy quản lý của Công ty sẽ tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tổ chức hạch toán kinh doanh phân tán cho các đơn vị trực thuộc.
1.1.3.2.Tổ chức quản lý:
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông tham dự, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bàng hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi được cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng cổ phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận.Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và biểu quyết thông qua Điều lệ tổ chức hoạt động và Định hướng phát triển của Công ty. Kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đông cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, giải pháp phát triển thị trường, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông;triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông; Xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty trình Đại hội đồng cổ đông thông qua; Kiểm soát việc thực hiện các phương án đàu tư, việc thực hiện các chính sách thị trường, thực hiện hơp đồng kinh tế, việc thực hiện cơ cấu tổ chức, thực hiện cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, việc mua bán cổ phần. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoậc hình thức khác. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
-Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý,hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt đông kinh doanh, trong ghi chép lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty, tham khảo y kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và có kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
-Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; thường xuyên báo cáo hội đồng quản trị tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Các Phó Tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, do Tổng giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
-Các phòng ban chức năng chức năng, các đơn vị sản xuất: Có nhiệm vụ thực hiện công việc do Tổng giám đốc giao theo đặc diểm, nhiệm vụ của từng phòng, từng đơn vị. Các trưởng phòng Công ty, Giám đốc các đơn vị trực thuộc Công ty do Tổng giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm theo ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Hội đồng quản trị trừ Kế toán trưởng Công ty. Các phó phòng Công ty, phó giám đốc các đơn vị trực thuộc, đội trưởng sản xuất do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Biên chế từng phòng Công ty do Tổng giám đốc quyết định theo phân cấp được Hội đồng quản trị phê duyệt.
1.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty
- Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong công tác: Tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ CNVC; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách,pháp luật, các chế độ đối với người lao động; Hướng dẫn hoạt động thanh tra nhân dân cho các đơn vị và tổ chức thanh tra theo nhiệm vụ được giao; thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự, an toàn trong đơn vị; Là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Tổng giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán:
Là phòng chức năng giúp Tổng giám đốc Công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế,hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước được cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động của công ty và những quy định của Tổng công ty về quản lý kinh tế tài chính giúp Tổng giám đốc công ty kiểm tra, kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phòng kinh tế- kế hoạch:
+Chức năng:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoach, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, công tác sản xuất, công tác xuất nhập khấu của công ty.
+ Nhiệm vụ
Công tác đấu thầu-lập dự án đầu tư dự án do Công ty làm chủ đầu tư:
Lậpdự án đầu tư- đấu thầu của từng dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ trì công tác đấu thầu mua sắm thiết bị thuộc dự án đầu tư nà Công ty làm chủ đầu tư.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện tổ chức đấu thầu thiết bị của dự án theo đúng quy định, quy trình hiện hành của Nhà nước.
Phối hợp với các phòng chức năng của Công ty, Ban quản lý dự án theo dõi thực hiện các gói thầu từ khi ký hợp đồng cho đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu thiết bị dự án đầu tư theo đúng tháng, quý,năm trình cấp quản lý.
Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh:
* Công tác kế hoạch báo cáo thống kê:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý của công ty để báo cáo với Tổng giám đốc công ty duyệt.
- Lập và trình duyệt các kế hoạch định hướng của Công ty 5 năm, 10 năm để làm cơ sở cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và phát triển của Công ty.
- Hướng dẫn và thừa hành quyền Tổng giám đốc công ty chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng và tổ chức kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng quý, kế hoạch hàng tháng cũng như công tác báo cáo thống kê.
- Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các mục tiêu tiến độ công trình theo định kỳ hàng tháng, quý, năm. Phân tích đánh giá tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, công tác điều động các nguồn lực để đảm bảo phục vụ các mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch.
* Công tác sản xuất:
- Điều động công tác sản xuất giữa các đơn vị trong nội bộ Công ty theo nhiệm vụ kế hoạch sản xuất do Tổng giám đốc Công ty giao.
- Nắm bắt tình hình sản xuất, các mục tiêu tiến độ công trình để báo cáo với Tổng giám đốc Công ty và phối hợp với các đơn vị giải quyết các phát sinh trong công tác sản xuất.
Công tác Hợp đồng kinh tế và định mức đơn giá, giá thành:
* Công tác định mức đơn giá, giá thành:
- Quản lý các định mức đơn giá, các chế độ phụ phí dựa vào chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành, các quy định của Tổng Công ty Sông Đà, Công ty và các điều kiện cụ thể của mỗi công trình, đề xuất bổ sung sửa đổi để có cơ sở làm việc với ban quản lý công trình, áp dụng vào giá côngtrình để đảm bảo hạch toán kinh doanh cũng như chế độ cho CBCNV.
- Hướng dẫn áp dụng đơn giá và các phụ phí theo chế độ, chính sách của Nhà nước, Tổng Công ty và Công ty để các đơn vị trực thuộc hạch toán sản xuất kinh doanh. Xây dựng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị, giá thành công trình đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn Công ty đảm bảo hạch toán có lãi.
* Công tác Hợp đồng kinh tế:
- Dự thảo, quản lý theo dõi và lưu trữ các hợp đồng kinh tế của Công ty.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, thanh lý các hợp đồng kinh tế của các đơn vị trong nội bộ Công ty theo đúng quy định của Nhà nước, Tổng Công ty và Công ty về các hợp đồng kinh tế.
- Là thành viên hội đồng giá của Công ty có nhiệm vụ xem xét, đề xuất giá cả mua bán vật tư, phụ tùng, thiết bị trong hoạt động sản xuất kinh doanh trình Tổng giám đốc Công ty phê duyệt để dảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định khác của Tổng Công ty và công ty.
- Công tác xuất nhập khẩu:
Tìm kiếm mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, lựa chọn chủng loại vật tư, thiết bị phù hợp với yêu cầu của Công ty và Tổng Công ty Sông Đà để có kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao về chất lượng và giá thành, có hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao với các đối tác.
- Phòng quản lý kỹ thuật:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong quản lý xây lắp,thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công và đầu tư xây dựng cơ bản; áp dụng công nghệ, kĩ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kĩ thuật trong xây lắp.
- Phòng kinh doanh:
Là phòng chức năng tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc công ty hoạch định chiến lược kinh doanh toàn công ty (Vật tư, thiết bị phụ tùng...); tìm kiếm, tiếp thị, mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần kinh doanh của công ty trong nội bộ Tổng công ty và ngoài Tổng công ty; tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty phối hợp với phòng kinh tế -kế hoạch chủ trì và các phòng liên quan tổ chức lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định đối với vật tư phụ tùng kinh doanh phục vụ các công trường, tham gia đấu thầu các hợp đống cung cấp vật tư, phụ tùng thiết bị ngoài Tổng công ty; giúp Tổng giám đốc công ty chỉ đạo công tác kinh doanh và định kì báo cáo, tổng hợp tình hình kinh doanh toàn công ty theo quy định (từ cơ quan công ty đén các đơn vị trực thuộc).
- Phòng cơ khí cơ giới:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty quản lý các loại xe máy, thiết bị xây dựng, thiết bị dây chuyền sản xuất công nghiệp; Hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị xe máy.
1.2. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10
1.2.1. Tình hình thực hiện đầu tư các dự án của Công ty Cổ phần Sông Đà 10 trong giai đoạn 2006-2008
1.2.1.1. Các dự án đã kết thúc
Các công trình đã thi công.Với kinh nghiệm và năng lực hiện có, Công ty CP Sông Đà 10 đang đồng loạt triển khai thi công công trình trên khắp đất nước và nước bạn Lào với tổng sản lượng hàng năm đạt từ 500 đến 750 tỷ đồng:
TT
Tên công trình
Công suất
Địa điểm thi công
Chủ đầu tư
Giá trị
Thời gian thi công
1
Thủy điện Quảng Trị
66 MW
Quảng Trị - VN
BQL thuỷ điện 3
330 tỷ đồng
2002-2006
2
Thủy điện Tuyên Quang
342 MW
Tuyên Quang – VN
BQL thuỷ điện 1
560 tỷ đồng
2003-2006
3
Thuỷ điện Ba Hạ
220 MW
Phú Yên - VN
BQL thuỷ điện 3
350 tỷ đồng
2004-2007
4
Thuỷ điện Nậm Chiến
210 MW
Sơn La - VN
Công ty CP thuỷ điện Nậm Chiến
500 tỷ đồng
2004-2007
5
Hồ chứa nước Cửa Đạt
Thanh Hóa - VN
BQL DA thủy lợi 406
129 tỷ đồng
2005-2007
6
Thủy điện Sêkaman3
240 MW
SêKông-Lào
CTCP điện Việt - Lào
350 tỷ
2006-2009
7
Thủy điện Bản Vẽ
300 MW
Nghệ An - VN
BQL thủy điện 2
115 tỷ
2004-2007
8
Thuỷ điện Nậm Ngần
13 MW
Hà Giang - VN
Công ty cổ phần thuỷ điện Nậm Mu
25 tỷ đồng
2008
9
Thuỷ điện Cửa Đạt
97 MW
Thanh Hóa – VN
Cty CP thuỷ điện Cửa Đạt
78 tỷ đồng
2008
10
Thủy điện Hương Điền
12 MW
Huế -VN
CT cổ phần Hương Điền
14 tỷ
2005-2006
11
Thủy điện Hố Hô
13 MW
Huế - VN
CT cổ phần điện miền Bắc 1
15 tỷ
2008
1.2.1.2. Các dự án đang triển khai thực hiện
TT
Tên Công trình - Hợp đồng
Tổng giá trị hợp đồng (triệu đồng)
Tên và địa chỉ của cơ quan ký hợp đồng
Thời hạn thực hiên
Khởi công
Hoàn thành
1
Số 10/2005/HĐKT-XL/SĐ10 thi công xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La
185.375
BĐH dự án TĐ Sơn La - Xã ít Oong – Mường La - Sơn La
2004
2010
2
Số 07/2006/HĐKT-BĐH-SĐ10 thi công xây dựng công trình thuỷ điện Huội Quảng
106.788
BĐH dự án TĐ Huội Quảng - xã Chiềng Lao – Mường La - Sơn La
2005
2009
3
Số 39/2005/HĐKT-BĐH-SĐ10 thi công xây dựng công trình thuỷ điện Bản Vẽ
115.000
BĐH dự án TĐ Bản Vẽ
2006
30/06/2009
4
Số 232 HĐKT/BĐH thi công xây dựng công trình hồ chứa nước Cửa Đạt
107.729
Tổng Vinaconex
2005
2007
5
Số 24/2006/CĐ-SĐ10-HĐKT thi công thuỷ điện Cửa Đạt
81.035
Công ty CP thuỷ điện Cửa Đạt - Xuân Mỹ – Thường Xuân - Thanh Hoá
2006
2007
Ngoài các dự án đơn vị đảm nhận thi công thì từ năm 2007 Công ty sẽ mở rộng lĩnh vực kinh doanh trong thị trường đầu tư tài chính, kế hoạch đầu tư trong năm 2007 như sau:
TT
Tên dự án
Giá trị đầu tư (Tỷ đồng)
1
Văn phòng trụ sở
15.0
2
Công ty CP Điện Tây Bắc
12.6
3
Thuỷ điện Cốc San
5.0
4
Các dự án thuỷ điện khác
40.0
5
Mỏ sắt Thạch Khê
3.0
6
Mỏ Kali tại CHĐCN Lào
5.0
7
Công ty Tài chính Sông Đà
5.0
8
Quỹ đầu tư năng lượng
30.0
9
Quỹ đầu tư Việt Nam
5.0
10
Ngân hàng năng lượng
4.0
11
Dự án trong Cao su tại Campuchia
3.0
12
Khu kinh tế mở Vân Phong
3.0
13
Khu công nghiệp Cửa Đại
5.0
1.2.1.3.Đặc điểm các dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10
Như đã trình bày trong phần trên, các dự án đã và đang được thực hiện tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 chủ yếu là các dự án thuộc lĩnh vực công trình ngầm và các công trình thủy điện.... và công ty chủ yếu đảm nhận công tác thi công,rất ít công trình công ty là chủ đầu tư,nhưng bởi đặc thù vậy công ty luôn phải nâng cao năng lực thiết bị máy móc đảm bảo thi công công trình đòi hỏi kĩ thuật cao.Do vậy,công ty luôn có Dự án đầu tư thiết bị nâng cao năng lực thi công các công trình.
1.2.2. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10
1.2.2.1. Quy trình lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10
Trong thời gian gần đây, vấn đề dự án đầu tư đã được thay đổi ngày càng nhiều và ngày càng hoàn thiện về quan niệm và phương pháp. Tại Công ty cổ phần Sông Đà 10, ngay sau khi Công ty tiến hành cổ phần hoá thì tất cả những hoạt động của Công ty được kiểm soát bằng sổ tay chất lượng, sổ tay chất lượng cung cấp thông tin về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000; đảm bảo sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng và thoả mãn yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan. Công tác lập dự án là một trong những hoạt động quan trọng của Công ty và quy trình lập dự án đầu tư cũng được ban hành trong sổ tay chất lượng với Mã hiệu QT 08, có hiệu lực ngày 20/07/2005.
Dưới đây là quy trình lập dự án đang được áp dụng tại Công ty cổ phần Sông Đà 10:
Hình 1.2: Quy trình lập dự án tại Công ty cổ phần Sông Đà 10
Trách nhiệm
Trình tự thực hiện
- Ban Giám Đốc
- Phòng kinh tế-kế hoạch, phòng chức năng
Tìm kiếm nắm bắt cơ hội đầu tư
- Phòng chức năng
Đề nghị triển khai dự án
- Tổng Giám đốc
- Hội Đồng quản trị
Phê duyệt, giao nhiệm vụ
-Đơn vị chuyên môn
Báo cáo cơ hội đầu tư
- Tổng giám đốc
-Tổng Công ty
Phê duyệt
- Đơn vị chuyên môn
Dự án đầu tư
- Tổng giám đốc, phòng chức năng
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thẩm định dự án
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
Quyết định phê duyệt
Nguồn: Quy trình lập dự án đầu tư( Sổ tay chất lượng
Công ty cổ phần Sông Đà 10)
Bước 1: Tìm kiếm, nắm bắt cơ hội đầu tư
Ban Giám đốc Công ty, Giám đốc các đơn vị, các phòng chức năng công ty có trách nhiệm tìm kiếm nắm bắt cơ hội đầu tư.
Bước 2:Đề nghị lập dự án đầu tư
Trình Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Công ty quyết định phê duyệt cho lập dự án đầu tư.
Bước 3:Quyết định phê duyệt, triển khai dự án
Đó là việc lãnh đạo Công ty đồng ý cho triển khai các bước để lập dự án hoặc căn cứ vào định hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty có thể lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thuê tư vấn chuyên ngành để lập dự án.
Bước 4:Lập báo cáo cơ hội đầu tư
Phòng kinh tế-kế hoạch và các phòng ban chức năng trong Công ty lập trình Hội đồng quản trị phê duyệt, Tổng Giám đốc Công ty theo thẩm quyền quy định của Công ty Cổ phần về quản lý dự án đầu tư.
Nội dung chủ yếu của báo cáo cơ hội đầu tư:
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Dự kiến quy mô, hình thức đầu tư.
- Phân tích lựa chọn sơ bộ công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, năng lượng, nguyên liệu dịch vụ và hạ tầng.
- Phân tích lựa chọn sơ bộ phương án.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng huy động vốn và phương án trả nợ.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Đối với các Dự án mua sắm máy móc thiết bị không cần lắp đặt, nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi không cần nêu mục chọn khu vực địa điểm và phân tích sơ bộ lựa chọn phương án xây dựng.
Bước 4:Dự án đầu tư- xây dựng công trình
Lập dự án đầu tư-xây dựng công trình: Phòng kinh tế-kế hoạch Công ty và các phòng ban chức năng lập hoặc thuê các đơn vị tư vấn lập trìn._.h Tổng Giám đốc Công ty, Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt( theo thẩm quyền quy định tại quy chế quản lý dự án đầu tư của Công ty cổ phần).
Nội dung cơ bản của một dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở:
Phần thuyết minh:
* Sự cần thiết phải đầu tư: Hiện nay, công việc thi công khoan nổ, xúc vận chuyển đá nổ mìn, công tác thi công bê tông … là những công việc không thể thiếu đối với các công trình thuỷ lợi, giao thông và đặc biệt là các công trình thuỷ điện đầu tư xây dựng công trình.Và nó nằm trong kế hoạch nâng cao đồng bộ máy móc thiết bị của công ty.
* Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình phụ trợ khác,phân tích kĩ để đưa ra nhu cầu về thiết bị máy móc...
* Các giải pháp thực hiện:
+ Mua máy thiết bị trong nước,hoặc ngoại nhập
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
+ Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
* Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn;
* Các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án:
- Phân tích tài chính dự án
- Xác định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư ( vốn cố định và vốn lưu động, vốn vay, vốn bằng tiền và vốn bằng tài sản đất đai,..)
- Dự kiến chi phí sản xuất dịch vụ và sản phẩm
- Dự kiến lãi lỗ
- Dự trù tổng kết sản phẩm
- Dự trù cân đối thu chi
- Tính toán một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính chủ yếu(IRR, NPV, B/C, T,..)
Phần thiết kế cơ sở:
- Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu, đảm bảo đủ điều kiện để xác định được tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ(đối với các dự án xây dựng).
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trên các bản vẽ để diễn giải các thiết kế với các nội dung chủ yếu sau:
+ Thuyết minh công nghệ: Giới thiệu tóm tắt các phương án công nghệ và các sơ đồ công nghệ, danh mục thiết bị công nghệ và các thông số kỹ thuật chủ yếu.
+ Thuyết minh xây dựng,để đưa ra lựa chọn thiết bị máy móc thi công phù hợp:
- Khái quát:giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ toạ độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật diện tích xây dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có.
- Đối với công trình xây dựng theo tuyến: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công trình, cao độ và toạ độ xây dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có.
- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình
- Giới thiệu tóm tắt các phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
- Dự tính khối lượng các công tác xây dựng để đưa ra số lượng máy móc thiết bị đáp ứng đủ để hoàn thành công trình đúng thời hạn.
* Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:
- Bản vẽ công nghệ thể hiện các thông số kỹ thuật chủ yếu.
- Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và cao độ xây dựng.
- Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ.
* Số lượng thuyết minh và các bản vẽ của các thiết kế được lập tối thiểu là 09 bộ.
Bước 5:. Gửi hồ sơ dự án và văn bản đến tổ chức thẩm quyền quyết định, tổ chức cho vay và cơ quan thẩm định dự án.
* Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư:
- Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo nội dung tại điều 9 NĐ 16/CP.
- Thời gian thẩm định các dự án đầu tư được quy định tại mục 9 điều 9 NĐ 16/CP.
* Thẩm quyền quyết định đầu tư:
- Thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện tại điều 11 Nghị định và tại quy chế phân cấp và quản lý đầu tư xây dựng của Công ty cổ phần Sông Đà 10.
* Nội dung quyết định đầu tư bao gồm:
01- Mục tiêu đầu tư
02- Xác định chủ đầu tư
03- Hình thức quản lý dự án
04- Địa điểm, diện tích đất sử dụng, phương án bảo vệ môi trường và kế hoạch tái định cư và phục hồi nếu có.
05- Công nghệ, công suất thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công trình.
06- Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia( nếu có).
07- Tổng mức đầu tư.
08- Nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính và kế hoạch vốn của dự án.
09- Các ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo quy chế chung.
10- Phương thức thực hiện dự án, nguyên tắc phan chia gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu, Lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu xây lắp và cung cấp thiết bị của dự án sau khi có quyết định đầu tư.
Hồ sơ thẩm định và phê duyệt dự án:
+ Tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án
+ Dự án đầu tư, các văn bản
+ Ý kiến cơ quan chủ quản của chủ đầu tư, các cấp ban ngành có liên quan.
Sau khi dự án và kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, bước tiếp theo là giai đoạn thực hiện dự án.
1.2.2. 2. Phương pháp lập dự án
- Phương pháp dự báo
Lập dự án là lập kế hoạch cho tương lai. Chính vì thhế phương pháp dự báo là một trong những phương pháp quan trọng, không thể thiếu trong quá trình lập dự án tại công ty Cổ phần Sông Đà 10. Nó giúp cho việc đưa ra các quyết định đầu tư được chính xác và hiệu quả hơn.
Các nội dung dự báo bao gồm: Dự báo nguồn lực đầu vào của dự án; Dự báo kết quả đầu ra của dự án. Cụ thể: Dự báo giá cả, cung cầu đầu vào và đầu ra của dự án; Dự báo doanh thu và chi phí trong suốt quá trình thực hiện và vận hành dự án sau này. Qua đó, xác định nguồn vốn mà dự án cần có để có thể thực hiện, thi công.
Phương pháp dự báo có thể được áp dụng trong nhiều khâu, nhiều nội dung của quá trình soạn thảo. Nhưng quan trọng nhất là dự báo trong khâu phân tích thị trường( dự báo thị phần sản phẩm). Đây là yếu tố quyết định tới lựa chọn mục tiêu và quy mô tối ưu của dự án. Phụ thuộc vào khối lượng thông tin thu thập được mà ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau:
Phương pháp dự báo bình quân số học
Phương pháp dự báo bằng hàm hồi quy tương quan.
Phương pháp dự báo bằng hệ số co giãn cầu
a. Phương pháp dự báo bình quân số học
Qn = Q0 + q*n
Trong đó: Qn : Số lượng sản phẩm cầu dự báo tại năm n trong tương lai.
Q0 : Số lượng sản phẩm tại năm tính toán(năm gốc)
q : Lượng tăng bình quân số học hàng năm
n : Số năm dự báo
b. Phương pháp hồi quy tương quan
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng lớn đến cầu thị trường về sản phẩm của dự án. Đối với công ty cổ phần Sông Đà 10, các nhân tố ở đây thường là: khối lượng công việc thi công, giá cả nguyên vật liệu thị trường,quy hoạch ngành...
- Lựa chọn mô hình: tính hệ số tương quan, dánh giá sai số của dự án.
- Tiến hành dự báo. Nếu kết quả không được chấp nhận phải lựa chon lại mô hình và tiến hành phân tích lại từ đầu.
c. Phương pháp dự báo thị trường bằng hệ số co giãn cầu
Cầu thị trường về sản phẩm hay dịch vụ của dự án ( trong trường hợp này là sản phẩm xây dựng) phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Sự ảnh hưởng của các nhân tố được lượng hóa qua hệ số co giãn cầu ED ( cho biết cầu thay đổi bao nhiêu % nếu có 1 % thay đổi của 1 nhân tố X trong điều kiện các nhân tố khác không đổi):
ED = .
- Phương pháp phân tích, đánh giá
Đây cũng là một trong những phương pháp được cán bộ công ty sử dụng thường xuyên trong quá trình lập dự án. Nó giúp ta phân tích được các chỉ tiêu khác nhau khi đứng trên nhiều quan điểm, phương diện khác nhau. Chính vì thế mà các quyết định đưa ra cũng trở nên khách quan và toàn diện hơn. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong phân tích hiệu quả tài chính và tính toán các chỉ tiêu an toàn cho dự án.
a. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án.
Bản chất của phân tích độ nhạy là xác định các mối quan hệ động giữa các nhân tố tham gia trong hoạt động đầu tư. Từ đó xác định nhân tố nào tác động nhiều nhất tới kết quả và hiệu quả của dự án, để có thể đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp.
- Bước 1: Xác định các biến số chủ yếu: Sự biến động của giá cả đầu vào và đầu ra; sự chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án; chi phí vượt quá định mức.
- Bước 2: Cho những biến số này tăng hoặc giảm từ 10% tới 20%.
- Bước 3: Đánh giá lại các yếu tố chi phí, lợi ích và hiệu quả của dự án. Từ đó lựa chọn có nên thực hiện dự án hay không.
b. Phân tích kịch bản:
Do nhược điểm của phân tích độ nhạy là chỉ cho một yếu tố thay đổi trong khi giữ nguyên các yếu tố khác, điều này là phi thực tế. Vì vậy đôi khi phương pháp này được sử dụng như một biện pháp khắc phục cho phân tích độ nhạy.
- Bước 1: Xây dựng mô hình bài toán tổng quát. Xác định mối quan hệ giữua các nhân tố tác động tới kết quả và hiệu quả dự án.
- Bước 2: Phân tích độ nhạy tìm ra những nhân tố tác động mạnh nhất.
- Bước 3: Xác định các tình huống có thể xảy ra nhiều nhất với dự án và phân tích các tình huống đó. Kết quả của phân tích kịch bản là một số bức tranh về tình hình đầu tư trong tương lai. Nó sẽ là cơ sở giúp cho nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư và các biện pháp quản lý trong tương lai.
c. Phương pháp phân tích rủi ro
Bất kể một dự án nào cũng chứa đựng vô vàn rủi ro từ khi chuẩn bị tới khi vận hành kết quả. Các dự án xây dựng do có thời gian thực hiện kéo dài và có vốn lớn nên rủi ro xay ra lại càng nhiều hơn nữa. Chính vì thế đây là một phương pháp rất được chú trọng trong khi tiến hành soạn thảo dự án tại công ty.
- Bước 1: Xác định các nhân tố tác động mạnh nhât tới kết quả và hiệu quả dự án. Phân tích các nhân tố đó về: xác suất(Pi), giá trị tương ứng(Xi) theo một số mô hình phân bố đều, phân bố ∆, phân bố chuẩn
- Bước 2: Lựa chọn ngẫu nhiên từng nhân tố và đánh giá hiệu quả dự án theo việc phân tích nhân tố đó.
- Bước 3: Xác định bảng tổng kết về phân tích xác suất: giá trị kỳ vọng, độ lệch tiêu chuẩn, xác suất thành công và giá trị kỳ vọng tương ứng, xác suất thất bại và giá trị kỳ vọng tương ứng.
Đây là một phương pháp sử dụng mô hình hiện đại, đòi hỏi phải có phần mềm chuyên dụng và phải có đội ngũ chuyên gia có năng lực.
d. Phương pháp suất đầu tư / sản phẩm
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hoạt động đầu tư và lập dự án của công ty phần nhiều thiên về xây dựng nhà ở, các văn phòng làm việc cho các cơ quan, các công trình cấp thoát nước, các công trình giao thông vận tải, …Vì thế, phương pháp suất đầu tư/ sản phẩm được cán bộ công ty sủ dụng nhiều trong khi tính toán các đơn giá xây dnựg, được áp dụng trong khâu phân tích tài chính của các dự án.
Cán bộ lập dự án căn cứ vào loại công trình và suất đầu tư do pháp luật quy định xác định vốn đầu tư cần thiết cho công trình.
1.2.2.3. Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án đầu tư:
Nghiên cứu về tình hình hình kinh tế xã hội tổng quát của dự án đầu tư
Tình hình kinh tế xã hội tổng quat thể hiện khung cảnh của đầu tư, có ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến dự án đầu tư từ lúc quyết định cho đầu tư, lúc thi công cho đến lúc điều hành sản xuất kinh doanh. Tại Sông Đà 10, phòng kinh tế-kế hoạchvà các phòng chức năng xem xét tình hình kinh tế xã hội tổng quát qua việc nghiên cứu các yếu tố có liên quan dự án sau:
-Dữ kiện về địa lý, tự nhiên: địa hình, khí hậu, địa chất,..Những yếu tố này ảnh hưởng đến sản xuất, phân bố dân cư, kết cấu xây dựng.
- Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương( tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tư so với GDP, GDP/ đầu người,..) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của dự án.
- Tình hình ngoại hối: bao gồm các dữ kiện, cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại hối,..
- Các chính sách phát triển, cải cách cơ cấu kinh tế, nhằm đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận lợi cho đầu tư đến đâu.
- Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân: thời hạn dài ngắn, mức độ sâu rộng, các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động vào nền kinh tế.
Dựa trên các điều kiện về kinh tế xã hội tổng quát, ban giám đốc và các phòng ban chức năng xác định được hướng đầu tư và dự án đầu tư khả thi, từ đó đi sâu vào phân tích vấn đề tiếp theo của dự án đó là nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là sự nghiên cứu tỉ mỉ, có khoa học xuất phát từ nghiên cứu nhu cầu của thị trường đi đến quyết định nên sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ gì, cách thức và chất lượng như thế nào vói khối lượng như thế nào, tiếp thị như thế nào để sản phẩm của dự án có chỗ đứng trên thị trường ở hiện tại và trong tương lai. Hay nói cách khác thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô dự án. Do vậy, nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng và có ý nghĩa hết sức to lớn. Nghiên cứu thị trường cho phép người soạn thảo phân tích, đánh giá cung cầu thị trường ở hiện tại và dự báo cung cầu thị trường trong tương lai về loại sản phẩm của dự án. Để nghiên cứu thị trường cho kết quả chính xác phục vụ cho việc xác định thị phần và quy mô của dự án, nghiên cứu thị trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thu thập đầy đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án.
- Thông tin đảm bảo độ chính xác và tin cậy.
- Sử dụng phương pháp phân tích phù hợp
Các dữ liệu thông tin cần thiết để nghiên cứu thị trường sản phẩm trong tương lai bao gồm:
- Các dữ kiện về kinh tế tổng thể
- Các dữ liệu thông tin về thị trường sản phẩm, như với dự án xây dựng thủy điện và đầu tư thiết bị máy móc của Công ty thì dữ liệu bao gồm: Khối lượng sản xuất, khối lượng vận chuyển trong thời gian 5 năm,giá cả sản phẩm và dịch vụ theo thời gian, sự biến động của thị trường sản phẩm có liên quan,..
Tại Sông Đà 10, các cán bộ soạn thảo dự án sử dụng một số phương pháp dự báo cầu thị trường sản phẩm, dịch vụ trong tương lai và việc áp dụng các phương pháp này tuỳ thuộc vào nguồn và khối lượng thông tin thu thập được đó là: phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia,..
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, bước tiếp theo là đi vào nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
. Nghiên cứu kỹ thuật
Mục đích chính cuả việc nghiên cứu kỹ thuật một dự án là nhằm xác định kỹ thuật và quy trình sản xuất, địa điểm và nhu cầu để sản xuất kinh doanh một cách tối ưu, phù hợp nhất với điều kiện hiện có trong nước mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu của sản phẩm dự án thông qua nghiên cứu thị trường. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà vấn đề kỹ thuật nào cần phỉa được nghiên cứu, xác định hoặc nhấn mạnh hơn vấn đề kia, và dự án càng lớn thì vấn đề càng phức tạp hơn, cần phải xử lý nhiều thông tin hơn. Do vậy, với đặc thù các dự án của Công ty là các dự án về công trình ngầm,xây dựng thủy điện.Đầu tư thiết bị máy móc nên phần phân tích kỹ thuật lại càng phải được chú trọng. Phân tích kỹ thuật tiến hành tốt sẽ giúp loại bỏ được các phương án không khả thi về mặt kỹ thuật và là tiền đề cho bước nghiên cứu về tài chính dự án.
Một yếu tố nữa trong phân tích kỹ thuật dự án đó là cơ sở hạ tầng của dự án, có thể kể đến là năng lượng, nước, giao thông, thông tin liên lạc,…. nó ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và hiệu quả dự án sau này khi dự án đi vào vận hành. Mục tiêu của dự án này làcung cấp nâng cao thiết bị thi công ở các công trình đặc biệt công trình thủy điện do Công ty đảm nhiệm, nên cần phải nghiên cứu chi tiết cácthông số kĩ thuật: công suất vận chuyển,các phương tiện tồn trữ và chi phí.
Tác động môi trường của dự án: nội dung này nhằm phát hiện ra các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường. Đây là vấn đề được quan tâm của xã hội, là một trong điều kiện quan trọng liên quan đến việc dự án có được phê duyệt hay không. Do đó, trong phần này, sau khi đánh giá được ảnh hưởng của dự án thì cán bộ lập dự án phải đưa ra các giải pháp thích hợp để khắc phục. Những tác đông được xem xét là những tác động ảnh hưởng đến điều kiện sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến cảnh quan xung quanh cũng như những ảnh hưởng đến giá trị văn hoá truyền thống. Đối với dự án đầu tư thiết bị máy móc tại công ty thì vấn đề ô nhiễm môi trường chủ yếu là do khí thải từ máy móc thiết bị vì vậy khi lập dự án lựa chọn thiết bị máy móc cần nghiên cứu phù hợp với sự cho phép của nhà nước.Các thiết bị máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế như EURO 2...
Sau khi đã nghiên cứu dự án khả thi về mọi khía cạnh kỹ thuật, cần phải ước tính thời gian cần thiết hay nói cách khác là lập trình các công việc kỹ thuật đó sao cho hiệu quả và ăn khớp với nhau để dự án có thể vận hành trong thời gian hợp lý nhất. Tại Công ty hiện nay, trong quá trình lập dự án các cán bộ làm dự án sử dụng một số phương pháp phân tích và lập lịch trình thực hiện dự án khác nhau như:
- Sơ đồ GANTT
- Phương pháp PERT( Program Evaluation and Review Technique)
- Phương pháp CPM( Critical Path Method)
Cho dù áp dụng phương pháp nào thì điều quan trọng là lịch trình thực hiện dự án phải chỉ rõ được công việc nào có tầm quan trọng hơn và những công việc nào có thể thực hiên sau, thực hiện đồng thời,..và dễ kiểm tra giám sát để đảm bảo đúng tiến độ dự án.
Nghiên cứu tài chính
Nghiên cứu tài chính dự án là một nội dung quan trọng trong công tác soạn thảo dự án và là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế- xã hội. Đây cũng là nội dung quan trọng nhận được sự quan tâm không chỉ của chủ đầu tư mà còn của các đơn vị tài trợ. Phân tích tài chính đối với các dự án đầu tư nói chung là đánh giá tính khả thi của dự án thông qua việc xem xét tất cả các mặt về tổng mức đầu tư, phương án tài trợ vốn, kế hoạch hoạt động và hiệu quả của dự án.
* Tính toán vốn đầu tư cho dự án:
Vốn đầu tư cho dự án bao gồm các khoản vốn đầu tư vào tài sản cố định, chi phí trước khi đi vào sản xuất kinh doanh,và vốn lưu động cần thiết để dự án đi vào hoạt động. Do vậy, ở trong phần này phải xác định được tổng vốn đầu tư dự án là bao nhiêu, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản là bao nhiêu và chi phí khác là bao nhiêu. Việc xác định tổng vốn đầu tư của dự án cũng phải dựa trên cơ sở những quy định về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và cơ sơ nghiên cứu kỹ thuật của dự án đã được phân tích ở phần trước.
*Về nguồn vốn đầu tư cho dự án:
Một nghiên cứu khả thi, nếu không có sự đảm bảo rằng các nguồn tài trợ cho dự án đã được chuẩn bị và sẵn sang thì dù nghiên cứu đó có chứng tỏ rằng dự án đầu tư đó là hợp lý đáp ứng đủ các yêu cầu , nó vẫn không mang lại lợi ích gì đáng kể. Một nghiên cứu khả thi chỉ nên được tiến hành nếu triển vọng tài trợ cho dự án được xác định đầy đủ và rõ ràng. Việc hạn chế nguồn tài chính tài trợ cho dự án có thể hạn chế việc xem xét một số dự án hoặc có thể hạn chế công suất của dự án không thể triển khai ở mức tối thiểu có hiệu quả. Thông thường các dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 hiện nay huy động từ các nguồn: vay tín dụng thương mại, vốn từ quỹ đầu tư phát triển, phát hành thêm cổ phiếu.
Dựa trên những số liệu thu thập được các cán bộ lập dự án sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. Hiện nay, tại Công ty trong phân tích tài chính dự án sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu như: NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn đầu tư, điểm hòa vốn. Trước tiên là xác định được doanh thu các năm hoạt động của dự án và chi phí của dự án, từ đó lập bảng doanh thu chi phí và lợi ích hàng năm mà dự án mang lại. Sau khi tổng hợp tính toán doanh thu và chi phí, sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính.
+ Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận thuần( NPV): sử dụng hiện giá của hiệu số thu chi( quy đổi về thời điểm hiện tại)
Chỉ số NPV được tính theo công thức
Chỉ tiêu NPV được xem là tiêu chuẩn quan trọng đánh giá dự án đầu tư. Dự án đầu tư được chấp nhận(đáng giá) khi NPV >=0. Khi đó tổng các khoản thu của dự án >= tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại. Ngược lại, dự án không được chấp nhận khi NPV < 0. Khi đó các khoản thu của dự án không đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận vốn đầu tư (IRR- Internal Rate of Return)
Chỉ số IRR là giá trị thỏa mãn phương trình:
IRR là chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính dự án đầu tư hồi vốn đầu tư, dự án được chấp nhận khi IRR>= r giới hạn và ngược lại, r giới hạn ở đây là lãi suất đi vay nếu dự án phải vay vốn, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước quy định nếu dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,có thể là chi phí cơ hội của vốn nêu dự án sử dụng vốn tự có.
+ Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (T): là chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư được sử dụng rộng rãi nhất trong nền kinh tế có kế hoạch và đặc biệt là trong trường hợp không xét đến việc chiết khấu đồng tiền trong các thời gian khác nhau. T là khoảng thời gian tính hàng năm mà mọi lợi ích tích lũy lại của dự án vừa bằng tổng chi phí ban đầu. Chỉ tiêu này càng ngắn thì dự án càng có hiệu quả cao.
Chú thích: trong các công thức trên
Bt: là khoản thu ở năm t
Ct: Khoản chi ở năm t
V: Vốn đầu tư bỏ ra ban đầu ( tại thời điểm t=0), vốn này có thể kèm theo một số vốn lưu động cần thiêt tối thiểu
S: Gía trị thu hồi ở thời điểm n do thanh lý tài sản và thu hồi vốn lưu động
n : tuổi thọ dự án
Trong khi tiến hành phân tích tài chính, các bộ lập dự án của Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao đều, thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định bằng phương pháp cộng dồn, điểm hoà vốn xác định bằng phương pháp đại số. Tất cả các chỉ tiêu này đều tính cụ thể cho từng phương án sau đó mới tổng hợp và kết hợp với phân tích kỹ thuật để đưa ra kiến nghị.
Nghiên cứu kinh tế xã hội
Khi một dự án được đưa vào thực hiện nó không chỉ có hiệu lực về mặt tài chính mà còn có hiệu lực về mặt kinh tế xã hội. Lợi ích kinh tế xã hội của một dự án là số sai biệt giữa các lợi ích mà toàn thể nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được so với các đóng góp mà xã hội phải bỏ ra khi dự án được thực hiện. Phân tích kinh tế xã hội là phần quan trọng và không thể thiếu của một dự án đầu tư, nó là cơ sở để các quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và ra quyết định phê duyệt dự án. Người làm công tác nghiên cứu và phân tích lợi ích kinh tế phải tập trung được đầy đủ các tư liệu liên hệ tới các chính sách chủ trương và đường lối kế hoạch của nhà nước, luôn luôn cập cập nhật hoá các thay đổi xảy ra đồng thời nhận định rõ mục tiêu kinh tế xã hội được nêu ra trong các chính sách chủ trương này để hướng các mục tiêu của dự án thích hợp với các mục tiêu kế hoạch. Tại Sông Đà 10, khi lập dự án thì chú trọng nghiên cứu các khía cạnh sau:
Các khoản nộp cho ngân sách nhà nước( VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đất)
Số công ăn việc làm tạo ra cho người lao động địa phương
Sự đóng góp của dự án vào tăng trưởng kinh tế
1.2.2.4.Công tác tổ chức triển khai thực hiện dự án tại Công ty cổ phần Sông Đà 10
Ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty có trách nhiệm tìm kiếm cơ hội đầu tư. Sau khi lập báo cáo cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi và nhận được quyết định phê duyệt của Ban giám đốc thì phòng kinh tế-kế hoạch cùng với các đơn vị chức năng khác tổ chức lập báo cáo đầu tư. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, phân loại dự án, tích chất phức tạp của dự án và trình độ chuyên môn của cán bộ soạn thảo dự án mà báo cáo đầu tư có thể do phòng kinh tế-kế hoạch của Công ty đảm nhiệm hoặc thuê công ty tư vấn tiến hành khảo sát thiết kế và lập dự án. Tại Sông Đà 10, phòng kinh tế-kế hoạch chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án cùng với các phòng chuyên môn khác. Cán bộ tham gia soạn thảo dự án chủ yếu là thuộc phòng đầu tư, trong trường hợp cần thiết có thể bổ sung thêm từ các phòng ban khác hoặc thuê chuyên gia tư vấn.
Nhóm soạn thảo dự án bao gồm:
Hình 2.1: Tổ chức soạn thảo dự án
Trưởng phòng
kinh tế-kế hoạch
Nhóm phụ trách tài chính–kinh tế vực khác
Nhóm phụ trách về kỹ thuật vực khác
Nhóm phụ trách lĩnh vực khác
*Nhóm phụ trách về kỹ thuật: Đây là nhóm chịu trách nhiệm phân tích và chọn lựa kỹ thuật và công nghệ cho dự án, tiến hành thiết kế sơ bộ cho dự án.
* Nhóm phụ trách về tài chính và kinh tế: Công việc của nhóm là tất cả các hoạt động có liên quan tới khía cạnh kinh tế và tài chính của dự án, dựa trên những thiết kế kỹ thuật sơ bộ họ sẽ đi vào phân tích hiệu quả dự án đầu tư, đề xuất phương án huy động vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tổng mức đầu tư, phương án trả nợ,..
* Nhóm phụ trách lĩnh vực khác: Nhóm này chịu trách nhiệm cung cấp nhữngvăn bản pháp luật, các quy định, nghị định của Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực của dự án.
Bảng 2.1: Bảng mô tả công việc và phân bổ nhân sự trong
công tác soạn thảo dự án
Mô tả
Cán bộ chịu trách nhiệm
1. Ý tưởng đầu tư
Ý tưởng kinh doanh
Dự kiến khối lượng sản xuất, kinh doanh
Sự cần thiết phải đầu tư, cầu thị trường
Ban giám đốc, cán bộ phòng đầu tư
2. Phân tích kỹ thuật
Đề xuât phưong án lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Dự đoán cầu thị trường, lựa chọn giải pháp thực hiện, dự tính nhân sự cho dự án về số lượng và chất lượng.
Cán bộ phòng kỹ thuật ( Nhóm phụ trách về kỹ thuật )
3. Thông tin về sản xuất và kinh doanh
Quyết định về nhà cung cấp đầu vào giá cả, chủng loại …..
Cán bộ phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật và phòng tài chính kế toán ( Nhóm phụ trách về kinh tế tài chính )
4. Thông tin về thị trường
Dự báo về thị phần và cầu sản phẩm của dự án
Cán bộ phòng kinh doanh (Nhóm phụ trách về tài chính- kinh tế)
5.Phân tích tài chính
Phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án ( NPV , IRR , B/C , T ) . Đề xuất phương án huy động vốn kế hoạch trả nợ , nguồn vốn dự án .
Cán bộ phòng tài chính kế toán và phòng kinh tế-kế hoạch ( Nhóm phụ trách về tài chính -kinh tế)
1.2.2.5 Ví dụ minh họa:
Dự án đầu tư mua 6 ô tô chở đá và 4 máy bơm phụ gia
A.Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư
*Các căn cứ Pháp lý:
Các cán bộ lập dự án của công ty đã đi sâu tìm hiểu để nắm bắt những quy định của pháp luật,những định hướng phát triển ngành của nhà nước để đáp ứng cho công tác đầu tư dự án.
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI;
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4;
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ về việc quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/07/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2006-:- 2015 có xét đến triển vọng năm 2025;
Quyết định số 2114 QĐ-BXD ngày 14/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển Công ty Sông Đà 10 thuộc Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần;
Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, giấy cấp phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Công văn số 1751/BXD-VP ngày 14/08/2007 của Bộ Xây dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn xây dựng công trình;
Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty CP Sông Đà 10;
Định hướng, mục tiêu phát triển đến năm 2015 và kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2006-2010 của Công ty CP Sông Đà 10;
Khối lượng và tiến độ thi công tại công trình thuỷ điện Nậm Chiến 2 và các công trình khác của Công ty CP Sông Đà 10;
Các văn bản Pháp luật hiện hành khác có liên quan.
*Phân tích, xác định nhu cầu thị trường:
Thị trường mục tiêu của công ty Công ty cổ phần Sông Đà 10 là thị trường xây dựng công trình thủy điện trong nước và các nước láng giềng như CHDCNH LÀO....Tham gia thi công các công trình ngầm... Nghiên cứu thị trường là công ty xác định nhu càu xây dựng phát triển ngành điện lực trong thời gian tới. Nghiên cứu thị trường còn là việc công ty xác định các biện phấp tiếp thị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại. Từ đó, giúp ích cho công tác xác định quy mô tối ưu cho dự án sau này.
Do các dự án mà công ty lập phần lớn thuộc lĩnh vực xây dựng công trình thủy điện,công trình ngầm... Vì vậy tầm quan trọng của nội dung này có phần khác biệt hơn so với các dự án công nghiệp. Trong các dự án công nghiệp, nội dung này luôn được phân tích một cách đầy đủ, chi tiết, rõ ràng và nghiên cứu trên một phạm vi rộng. Còn ở Công ty cổ phần Sông Đà 10 nói riêng, và các công ty xây dựng nói chung, nội dung này không nhất thiết phải nghiên cứu quá chi tiết, mà có phần đơn giản hơn rất nhiều, và trên một phạm vi cũng hẹp hơn nhiều.
Căn cứ quy hoạch phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2006-2015 có xét triển vọng đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ duyệt tại Quyết định 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/07/2007 (Quy hoạch điện 6). Theo đó nhu cầu phụ tải điện nước ta tăng ở mức 17%-20% năm. Điều đó đòi hỏi phải đẩy nhanh việc phát triển các nguồn điện nhất là việc xây dựng các Nhà máy thủy điện. Tổng vốn đầu tư cho toàn ngành trong giai đoạn 2006-2015 là khoảng 79,9 tỷ USD, tương đương 1.262.980 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho nguồn điện khoảng 52 tỷ USD và đầu tư cho lưới điện gần 27,9 tỷ USD. Bình quân mỗi năm vốn đầu tư cho ngành điện gần 4 tỷ USD. Cũng theo Quy hoạch này thì giai đoạn 2006-2015 sẽ có khoảng 113 công trình thuỷ điện được xây dựng và đưa vào vận hành trong đó giai đoạn 2006-2010 có 76 công trình và giai đoạn 2010-2015 có 37 công trình được đưa vào vận hành. Vì vậy, thị trường của dự án là rất rộng lớn và rất nhiều tiềm năng để phát triển. Ngoài Chủ đầu tư chính là Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
Hiện nay, công việc thi công khoan nổ, xúc vận chuyển đá nổ mìn … là những công việc không thể thiếu đối với các công trình thuỷ lợi, giao thông và đặc biệt là các công trình thuỷ điện. Theo định hướng, mục tiêu phát triển đến năm 2015 và kế hoạch SXKD 5 năm (2006-2010) của Tổng Công ty Sông Đà và của Công ty CP Sông Đà 10 thì sắp tới sẽ tham gia đầu tư và xây dựng rất nhiều dự án Nhà máy thuỷ điện như Huội Quảng, Lai Châu, Cốc San, Xêkaman 1, Xêkaman 4, Nậm Công 3, Nậm Chiến 2…Việc đầu tư máy và thiết bị để phục vụ thi công các công trình kể trên là hết sức cần thiết nhằm tăng năng suất, đáp ứng._.,khoan nổ mìn,khoan phun.Xây dựng công trình ngầm trong thành phố.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo hướng:giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm xây lắp ,tăng tỷ trọng giá trị sán phẩm công nghiệp nhưng tỷ trọng giá trị sản phẩm xây lắp vẫn giữ giá trị chủ đạo.
Đầu tư và phát triển hợp tác trong lĩnh vực mới có tiềm năng:sản xuất kinh doanh điện thương phẩm;khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng;khai thác và chế biến khoáng sản;trồng cây công nghiệp;đầu tư khai thác hạ tầng khu công nghiệp,đo thị...
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh,nâng cao uy tín chất lượng và thương hiệu Sông Đà 10 ở trong nước và khu vực.
2.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2009 và kế hoạch đầu tư các dự án của Công ty trong giai đoạn 2006-2010
2.2.2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 10 năm 2009:
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch năm 2009
I
TỔNG GIÁ TRỊ SXKD
106 đ
750.000
-
Quy ra USD
Triệu USD
46,88
-
Tốc độ tăng trưởng
%
10,65%
II
GIÁ TRỊ SXKD CHIA THEO CÁC LĨNH VỰC
1
Giá trị SXKD xây lắp
106 đ
650.000
-
Tỷ trọng chiếm trong tổng giá trị SXKD
%
86,67%
2
Giá trị SXKD công nghiệp
106 đ
80.000
-
Tỷ trọng chiếm trong tổng giá trị SXKD
%
10,67%
3
Giá trị SXKD khác
106 đ
20.000
-
Tỷ trọng chiếm trong tổng giá trị SXKD
%
2,67%
III
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
681.818
1
Doanh thu
106 đ
42,61
-
Quy ra USD
68.778
2
Lợi nhuận trước thuế
10,09%
3
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
10,09%
4
Vốn điều lệ
106 đ
140.000
5
Vốn chủ sở hữu
106 đ
418.645
-
Quy ra usd
26,16
6
Tổng tài sản
106 đ
793.636
-
Quy ra usd
49,60
7
Nộp nhà nước
106 đ
58.973
-
Quy ra usd
3,69
IV
LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP
-
Lao động bình quân
Thu nhập bình quân/tháng
Người 106 đ
3,100
4,00
V
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
-
Giá trị đầu tư
106 đ
293.000
-
Quy ra usd
18,31
Nguồn: kế hoạch sxkd 2009 và các biện pháp thực hiện( Công ty cổ phần Sông Đà 10, tháng 01/2009)
2.2.2.2. Kế hoạch đầu tư các dự án trong giai đoạn 2006-2010
Tập trung đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công để hoàn thành tốt các hợp đồng xây lắp.
Tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực mới có tiềm năng như:sản xuất kinh doanh điện thương phẩm, khai thác cà chế biến khoáng sản,xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp và đô thị,sản xuất vật liệu xây dựng,trồng cây công nghiệp...
*Các biện pháp thực hiện đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty trong thời gian tới:
Biện pháp tổ chức phát triển doanh nghiệp
Sắp xếp,tổ chức và hoàn thiện bộ máy của công ty.Hoàn thiện các quy định,quy chế quản lý theo hướng phân cấp đảm bảo quyền tự chủ,tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong hoạt động tài chính,đổi mới nâng cao hiệu quả SXKD.
Sắp xếp tổ chức và thành lập mới một số công ty con trên cơ sở của các xí nghiệp trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực:Xây lắp và sản xuất công nghiệp...có đủ sức mạnh cạnh tranh và hoạt động trong và ngoài nước.
Biện pháp về thị trường:
- Công tác thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và phải được quan tâm giải quyết thường xuyên của các cấp lãnh đạo từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Phải nắm bắt đựơc thị trường, căn cứ vào thị trường để quyết định đầu tư và chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ sản phẩm khi các dự án sản xuất đi vào hoạt động.
- Xây dựng và duy trì một cơ chế giá hợp lý, điều kiện thanh toán phù hợp, hiệu quả trên cơ sở phân tích tính tón một cách nghiêm túc, cập nhật liên tục thông tin để đảm bảo khả năng cạnh tranh.
- Xây dựng một chiến lược tiếp thị, chăm sóc khách hàng thích hợp để chiếm lĩnh thị phần của các ngành nghề mà Công ty tham gia sản xuất kinh doanh, đồng thời củng cố, giữ vững thị phần truyền thống đặc biệt là các khách hàng truyền thống là các Tổng Công ty Sông Đa,Tổng Công ty điện lực,..
- Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Sông Đà 10, tăng cường quảng bá sản phẩm, thương hiệu Công ty trên thị trường, khẳng định vị thế và uy tín của Công ty bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá cả cạnh tranh.
- Tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao khả năng thắng thầu và đầu tư những dự án lớn.
- Nâng cao trình độ kỹ năng, kỹ thuật, nghiệp vụ, phương tiện máy móc cho cán bộ tiếp thị đấu thầu và bộ phận làm hồ sơ dự thầu đảm bảo chất lượng hồ sơ thầu ngày càng được nâng cao, cũng như có đủ khả năng làm các hồ sơ đấu thầu quốc tế.
- Tiếp thị với các Chủ đầu tư trong nội bộ Tổng Công ty để nhận thi công các phần việc trong các dự án đầu tư của Tổng Công ty như: các dự án khu đo thị, các công trình thuỷ điện do Tổng Công ty làm chủ thầu( Thuỷ điện Sơn La, Nậm Chiến, Huội Quảng,..), các công việc vận tải và gia công cơ khí cho các đơn vị nội bộ Tổng Công ty.
- Đối với các công trình bên ngoài Tổng Công ty, thực hiện việc đấu thầu có chọn lọc và trọng điểm, phù hợp với năng lực và sở trường của từng đơn vị, không đấu thầu các công trình nhỏ lẻ, địa bàn phân tán hiệu quả không cao, giải quyết được ít việc làm cho cán bộ công nhân viên.
- Nắm vững các yêu cầu vật tư và phụ tùng thay thế của các đơn vị trong Tổng Công ty để có kế hoạch tiếp thị và cung ứng kịp thời.
* Biện pháp về đầu tư
-Về đầu tư nâng cao thiết bị thi công để mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kiểm tra, xem xét ,đầu tư bổ sung đồng bộ dây chuyền thiết bị hiện đại công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.Dự kiến đến năm 2010 năng lực thi công của đơn vị đảm bảo đạt:
+ Khoan nổ hầm:1-1,2 triệu m3/năm
+ Khoan nổ hở:8-10 triệu m3/năm
+Đổ bê tông:0.3-0.5 triệu m3/năm
+Sản xuất đá dăm:0.3-0.5 triệu m3/năm
+Khoan phun:0.2-0.3 triệu md/năm
Đầu tư có chiều sâu để tăng cường năng lực gia công,sửa chữa thiết bị chuyên ngành và từng bước đảm nhiệm một phần công tác lắp đặ thiết bị cho các dự án điện và sản xuất công nghiệp.
-Về đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp
Tích cực tìm kiếm,lựa chọn các dự án đầu tư mới,có hiệu quả trong và ngoài nước để làm các thủ tục xin phép đầu tư và đưa ra kế hoạch chuẩn bị đầu tư của Công ty trong đó quan tâm tới các dự án khai thác và chế biến khoáng sản,sản xuất vật liệu xây dựng.
Hợp tác với các Tập đoàn kinh tế,các Tổng công ty để đầu tư,góp vốn vào các dự án:Khai khoáng mỏ sắt Thạch Khe,Mỏ booxit,Mỏ muối tại LÀO;Các dự án thủy điện vừa và nhỏ tại Việt Nam và các dự án thủy điện tại Lào,các dự án nhiệt điện,Trồng cao su tại CAMPUCHIA,các dự án về sản xuất vật liệu xây dựng,các dự án về sản xuất và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp,đô thị...
Đẩy mạnh việc thi công các dự án đang thực hiện đầu tư,phát huy hiệu quả vốn đầu tư,nhằm chuyển dịch mạnh cơ cấu sản phẩm công nghiệp,phấn đấu đến năm 2010 giá trị sản phẩm này chiếm khoảng 10% trong tổng giá trị SXKD của Công ty.
-Về đầu tư các dự án khu công nghiệp và đô thị:
Tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị tại khu công nghiệp YÊN PHONG II_Bắc Ninh với diện tích khoảng 87 ha.
-Biện pháp xây dựng và phát triển nguồn lực về tài chính:
Tăng cường tiềm lực tài chính của công ty bằng cách phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ.Trong năm 2009,công ty dự kiến sẽ tăng vốn điều lệ từ 117 tỷ đồng lên 140 tỷ đồng.
Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tín dụng(ngân hàng nhà nước,Công ty tài chính,ngân hàng nước ngoài...)thông qua các Hợp đông tín dụng,Hợp đồng thỏa thuận hợp tác.
Huy động nguồn vốn từ CBCNV và các Nhà đầu tư khcs để thực hiện các dự án đầu tư mới,nhất là các dự án thủy điện vừa và nhỏ.
Biện pháp đào tạo và phát triển nguồn lực con người
Tuyển dụng và đào tạo lực lượng lao động có chuyên ngành phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của đơn vị,hợp tác với các cơ sở đào tạo các ngành nghề đặc thù của đơn vị như khaoan hầm,khoan nổ...
Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trên lĩnh vực chuyển giao công nghệ,cử kĩ sư,công nhân có tay nghề đến học tập nâng cao trình độ ,ứng dụng khoa học kỹ thuật,công nghệ thi công phục vụ hoạt động SXKD của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
Xây dựng chính sách thu hút và giữ chân đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và công nhân có tay nghề cao,đặc biệt chính sách đối với người lao động ở các công trình trọng điểm vùng sâu vùng xa.
Biện pháp ứng dụng tiến bộ về khoa học kĩ thuật và công nghệ trong công tác quản lý,điều hành và thiết kế thi công:
Đẩy mạnh nhanh việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý,điều hành doanh nghiệp trong công ty,công ty con và các đơn vị trực thuộc.
Nghiên cứu,ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong công tác thiết kế và thi công để tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận của Công ty.Đặc biệt cần tập trung nghiên cứu công nghệ thi công hầm trong đất,hầm giao thông trong các đô thị lớn:thủ đô Hà Nội,TP Hồ Chí Minh và các đô thị ở ngoài nước.
2.2.2.3.Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Sông Đà 10:
*Một số giải pháp chung
Đầu tư nguồn nhân lực
Con người luôn là trung tâm củamọi hoạt động, là yếu tố quyết định tới sự thành bại của một công việc. Để chất lượng dự án của công ty trong thời gian tới được cải thiện, công ty cần có kế hoạch đào tạo hơn nữa đội ngũ cán bộ lập dự án. Trong đó, cần nâng cao chuyên môn công tác tư vấn, kỹ năng tin học, kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên dụng, kỹ năng khai thác và trao đổi thông tin của các cán bộ thông qua các diễn đàn trên internet. Có vậy mới giảm chi phí, nâng cao chất lượng dự án được tạo ra. Trong thời gian vừa qua, với tình trạng chung của nước ta là ngành nghề tư vấn là ngành nghề mới, vì thế trình độ của các cán bộ nói chung trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để có thể nâng cao được trình độ nguồn nhân lực trong công ty, nhất là đội ngũ lập dự án, chúng ta cần quan tâm tới một số biện pháp sau:
- Cử cán bộ lập dự án tham gia các lớp, các khóa huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn về lập, thẩm định, đấu thầu đựa trên trình độ của từng người. Có thể cử một số cán bộ có năng lực ra nước ngoài học tập. Đây chính là lực lượng nòng cốt của công ty sau này. Đốivới một số cán bộ tư vấn kỹ thuật, dù trình độ đã có phần đảm bảo, song công ty có thể cho đi học hỏi các phương thức kỹ thuật mới để áp dụng trong những công trình sau này. Công ty cần dựa vào nhu cầu và tình hình hiện tại của công ty( thiếu cán bộ thuộc lĩnh vực nào và thiếu bao nhiêu) để có chính sách cắt cử đi học hợp lý.
- Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công ty cũng cần chú ý nâng cao khả năng tin học và ngoại ngữ cho cán bộ trong công ty, nhất là cán bộ lập dự án. Điều này sẽ giúp ích cho công ty rất nhiều trong việc mở rộng phạm vi khách hàng cho công ty. Đồng thời tiếp cận được nhiều nguồn thông tin khác nhau, giúp cho việc hoàn thành công tác lập dự án một cách hiệu quả nhất.
- Trong kế hoạch tuyển dụng nhân sự mới, công ty cần dựa vào nhu cầu và những thiếu hụt cần bổ sung, từ đó đưa ra nhu cầu tuyển dụng hợp lý, tránh thừa thãi. Ưu tiên tuyển dụng những người đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và giao thông vận tải. Vì những đối tượng này khi vào công ty không phải đào tạo lại mà có thể thích nghi nhanh. Tuy nhiên, công ty cũng nên có chính sách tuyển dụng sinh viên mới ra trường thuộc các trường đại học như: Kinh tế quốc dân, Xây dựng, Thủy lợi, ..vào làm việc. Đây là những đối tượng tuy chưa có kinh nghiệm thực tế, song lại có sự tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại. Họ là những người có khả năng áp dụng các phần mềm chuyên dụng như: Word, Exel, phần mềm Prọect, phần mềm dự toán, …một cách thành thục nhất. Đồng thời lại có khả năng thu thập và xử lý thông tin một cáhc nhanh chóng, đầy đủ và hiệu quả.Đây sẽ là cơn gió mới thổi vào họat động của công ty một sức sống mới.
- Có chính sách thưởng phạt hợp lý cho những cán bộ có sáng kiến mới trong quá trình hoạt động. Đồng thời công ty cũng cần có sự bố trí lao động phù hợp với cơ cấu của công ty, với chuyên môn cán bộ. Việc này sẽ tạo ra một sức mạnh đoàn kết nhất trí cao trong việc thực hiện công việc của dự án.
Đầu tư máy móc thiết bị phục vụ công tác lập dự án
Máy móc là một bộ phận không thể thiếu, nó giúp các ý tưởng của con người thành hiện thực mà không phải tốn quá nhiều sức lực cơ bắp. Trong hoạt động lập dự án của công ty, máy móc cũng giúp cho công tác lập được thực hiện tốt hơn và hiệu quả hơn.
- Công ty cần đầu tư mua thêm một số máy móc thiết bị thăm dò, khảo sát có chất lượng tốt. Có như vậy thì công tác khảo sát thăm dò mới không vấp phải các sai sót. Đồng thời thông tin cung cấp cho quá trình soạn thảo mới đạt độ chính xác cao. Trong những năm tới, nếu khả năng tài chính của công ty chưa cho phép, vì các máy móc này đều có giá thành rất cao, thì công ty có thể thực hiện thuê mua máy tại chỗ hoặc trực tiếp sản xuất phục vụ nhu cầu của mình.
- Công ty cũng cần khuyến khích đẩy mạnh áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Cần trang bị lại hệ thống máy tính có nối mạng internet và có thể sử dụng các phần mềm phục vụ công tác soạn thảo hiệu quả. Đây sẽ là biện pháp giúp củng cố lại các khâu phân tích tài chính, phân tích kỹ thuật rất khả thi.
- Do vai trò quan trọng của thông tin, là nguyên liệu đầu vào cho quá trình lập dự án. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng thông tin của mình. Cụ thể, công ty cần có hệ thống cơ sở dữ liệu của riêng mình, phục vụ cho công tác lập dự án. Nó phải phản ánh được tình hình kinh tế xã hội từng vùng, từng ngành nghề; các định hướng chung và cụ thể của từng vùng và từng ngành khác nhau. Đồng thời cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án phải được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này đặt ra cho công ty trong việc xây dựng cho riêng mình một mạng lưới cung cấp thông tin đầy đủ và có tính xác thực cao.
Đầu tư nâng cao công tác quản lý, kiểm tra quá trình lập dự án
Quản lý chất lượng công trình xây dựng luôn là một vấn đề được đặt lên hàng đầu trong đầu tư xây dựng công trình. Nếu tổ chức quản lý tốt thì có thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc, tiết kiệm thời gian và chi phí. Vì vậy, chúng ta phải tập trung quản lý ngay từ khâu lập dự án. Trước hết là việc tổ chức phân công công việc một cách hợp lý, tận dụng tối đa khả năng của từng cán bộ, bộ phận để phát huy hiêu quả một cách tối đa nhất. Cần lập ra một ban chuyên trách kiểm tra và quản lý các nội dung cũng như cán bộ lập dự án, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa ba mục tiêu: nâng cao chất lượng lập, giảm chi phí và giảm thời gian. Bộ phận này phải am hiểu đầy đủ về quy trình cũng như cách thức tổ chức thực hiện công việc.
Khi kiểm tra chất lượng các dự án được lập, chúng ta cần phải tiến hành so sánh, đánh giá công trình được lập với các công trình khác, đồng thời so với các tiêu chuẩn chất lượng do Bộ xây dựng đưa ra để biết được hiệu quả của công trình đó đến đâu. Trong thời gian trước mắt, công ty nên áp dụng đánh giá theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, để có một quy trình chuẩn, phân tách kiểm soát toàn bộ quá trình lập theo đúng chất lượn, tiến độ và phân định rõ ràng trách nhiệm của từng các nhân, bộ phận tham gia lập dự án. Tuy nhiên, công ty cần đưa ra cho mình một bảng tiêu chuẩn riêng dựa trên các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, để đảm bảo không bị lạc hậu so với công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Công ty cũng cần kiểm tra, quản lý cả khía cạnh chi phí trong khi lập dự án. Tránh việc tính toán sai lệch, làm thất thoát lãng phí về mặt nhân lực cũng như tài chính trong quá trình lập và quá trình tính toán các chỉ tiêu tài chính.
Đi kèm với kiểm tra chất lượng và kiểm tra chi phí, công ty cũng cần kiểm tra cả tiến độ lập dự án. Đảm bảo sao cho quá trình lập dự án được thực hiện theo đúng hoặc sớm hơn đề cương được duyệt nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Tuy nhiên, trong thực tế, để đảm bảo được tiến độ và chất lượng thì luôn luôn vướng phải một vấn đề, đó là chi phí sẽ bị đội lên một khoản nào đó. Mặc dù vậy, trong thi công một công trình xây dnựg, nên điều chỉnh chi phí tăng một cách hợp lý vừa phải, trong một giới hạn chấp nhận được, theo tầm quan trọng trong việc đánh đổi các mục tiêu cần đạt được.
Công ty cần tổ chức kiểm tra một cách thường xuyên đối với các dự án lớn, và kiểm tra định kỳ đối với các dự án vừa và nhỏ. Trong đó, tăng cường nhất là khâu kiểm tra nội bộ và kiểm tra chéo giữa các bộ phận, để làm giảm gánh nặng cho việc kiểm tra của ban giám đốc và bộ phận chuyên trách kiểm tra kỹ thuật trong công ty. Đồng thời đây là một trong những biện pháp nhằm làm giảm thời gian thẩm định của các cơ quan chuyên ngành đối với các dự án, giúp cho dự án nhanh chóng được đưa vào thi công.
Công ty cần có biên pháp gắn kết tráhc nhiệm cán bộ lập dự án với chất lượng của dự án. Đồng thời gắn kết trách nhiệm của công ty tư vấn với dự án, tránh hiện tượng làm xong là hết trách nhiệm.
2.2.2.4.Một số giải pháp cụ thể cho từng khâu, từng nội dung của lập dự án
*Hoàn thiện công tác tổ chức lập dự án
Do trong thời gian qua, công tác tổ chức lập dự án tại công ty vẫn còn chứa đựng nhiều điều bất hợp lý, tổ chức lưa có tính khoa học. Vì vậy, hoàn thiện công tác này cũng là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác lập dự án trong thời gian tới. Nó có vai trò như một loại dầu bôi trơn toàn bộ hệ thống lập, khiến cho hệ thống hoạt động một cách đồng bộ, nhịp nhàng và khoa học.
Ngay từ khi phân chia công việc cho các thành viên, công ty cần phải phân chia dựa trên năng lực chuyên môn và lĩnh vực hiểu biết của từng người mà đưa ra các bố trí hợp lý.
Công ty cũng phải biết gắn kết chặt chẽ hơn nữa trách nhiệm với công việc. Tạo ra sự chuyên môn hóa và hợp tác hóa đúng mức giữâ các thành viên và giữa các phòng ban trong công ty để cùng giải quyết vấn đề chung. Đồng thời đưa ra các chỉ tiêu và kết quả cần đạt được khi thực hiện công việc. Nhằm cho các cá nhân biết mục đích cần đạt được mà có hướng phấn đấu hợp lý. Điều này không phải là dễ thực hiện, vì mỗi cá nhân, mỗi phòng ban đều cómotj ý kiến riêng dựa trên hiểu biết và năng lực của mình. Chính vì thế có thể sẽ dẫn đến tăng chi phí và thời gian lập. Vì vậy công ty cần tạo ra một ê kíp làm việc thực sự hiệu quả, thông hiểu lẫn nhau nhận định theo cùng một hướng. Đây chính là yếu tố cơ bản tạo sự thành công cho công việc.
*Hoàn thiện quy trình lập dự án
Mặc dù đã thực hiện khá tốt theo đúng quy trình chung do BỘ xây dựng đưa ra. Nhưng trong thực tế, quy trình lập dựa án của công ty vẫn còn gặp nhiều vướng mắc: Cứng nhắc, thiếu linh hoạt, thiếu đồng bộ. Vì vậy, công ty cần căn cứ vào các loại dự án, quy mô từng dự án mà điều chỉnh quy trình cho phù hợp. Đối với các dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không quá phức tạp, công ty nên bỏ qua một số bước trong quy trình như bỏ bớt và chỉ làm định kỳ với các khâu kiểm tra nội bộ và kiểm tra chéo. Đối với các dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công ty cần thực hiện đầy đủ, chi tiết rõ ràng đối với từng bước lập. Phải thực hiện trên nhiều quan điểm và góc nhìn khác nhau. Đồng thời phải có kiểm tra lại kết quả đạt được sau mỗi bước lập.
*Hoàn thiện khâu phân tích thị trường
Các dự báo về thị trường thực ra là các ước tính nhằm đưa ra các dự báo một cách chính xác nhất về các vấn đề cần thu thập. Ví dụ, khi xây dựng nhà ở để bán ra, công ty cần xác định nhu cầu của người dân trên thị trường để từ đó có sự chọn lựa quy mô hợp lý.
Trong thời gian tới, để thu thập thông tin về thị trường, công ty cần phải có một số phương pháp thực hiện kết hợp nhau, nhằm tạo ra một kết quả đồng bộ và đầy đủ, chính xác nhất. Công ty nên chú ý tới viêc phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng để lấy ý kiến, xác định lượng khách hàng tiềm năng cho công ty. Đồng thời cũng nên thu thập thông tin từ các báo, tạp chí, internet, … để tránh tình trạng quá tốn kém khi phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
*Hoàn thiện nội dung phân tích kỹ thuật
Phân tích kỹ thuật từ trước tới nay luôn được đánh giá là khâu quan trọng bậc nhất trong các dự án về mặt xây dựng công trình dân dụng, giao thông vận tải. Nó là nội dung quyết định chất lượng lâu dài của công trình, đồng thời là cơ sở cho các tính toán về mặt tài chính của dự án. Từ trước tới nay, đây là khâu được coi là phân tích tốt nhất tại công ty. Tuy nhiên, để không bị lạc hậu trước trình độ ngày càng tiên tiến trên thế giới, công ty cũng cần chú ỹ để nội dung này luôn đạt được kết quả xuất sắc nhất.
- Công ty nên tăng cường số lượng cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật cho phòng dự án đầu tư và cho ban quản lý dự án. Hiện nay, số cán bộ kỹ thuật trong công ty giỏi về lĩnh vực này vẫn chỉ dừng lại ở một con số khiêm tốn. Điều đó khiến cho các cán bộ này phải gánh giữ một trách nhiệm và gánh nặng quá lớn, dễ dẫn tới hiệu suất công việc không cao. Trong thời gian tới, công ty nên cắt cử và tạo điều kiện cho các cán bộ được tham gia các khóa đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ. Ngoài ra công ty cũng cần có chính sách tuyển dụng thêm các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực này. Có vậy trình độ kỹ thuật của công ty mới luôn được nâng cao, giữ vững vị thế là một trong những người đi đầu về kỹ thuật.
- Trong các nội dung kỹ thuật mà công ty phân tích, công ty cần chú trọng việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng các loại thiết bị thi công đap ứng với nhu cầu công việ đặc thù có công suất cao, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng công trình sau này. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật hiện đại, mặc dù làm vậy chi phí cũng như vốn đầu tư cũng tăng lên, nhưng hiệu quả kinh tế và xã hội sẽ cao hơn nhiều. Tránh tình trạng sử dụng phương pháp kĩ thuật thô sơ, lạc hậu và đưa tới phải suy tu, bổ dưỡng sau một thời gian vận hành
- Công ty nên đưa ra nhiều phương án kỹ thuật để chọn lựa. Khi đưa ra các phương án kỹ thuật, cán bộ công ty cần phải tính toán một cách cụ thể ảnh hưởng của các yếu tố khách quan có thể xẩy ra cho từng phương án. Từ đó, có đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục , phòng ngừa. Đây chính là một yếu tố làm tăng thêm uy tín cho công ty, tạo điều kiện công ty mở rộng thị phần, tăng cao lợi nhuận.
- Trong thời gian tới, công ty cũng cần tiến hành trang bị thêm một số máy móc thiết bị phục vụ cho công tác phân tích kỹ thuật. Cụ thể, công ty nên trang bị lại hệ thống máy tính đời mới có truy cập các chương trình phần mềm kỹ thuật như: autocard, vẽ kỹ thuật, các chương trình độ họa khác. Điều này sẽ làm giảm thời gian và công sức cho khâu phân tích kỹ thuật, góp phần giảm tiến độ dự án nói chung mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm yêu cầu.
* Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính
Trong thời gian qua, công ty đã tuyển dụng thêm một số cán bộ phục vụ cho khâu phân tích tài chính. Tuy nhiên, đây vẫn chưa phải là kâhu mà công ty có thế mạnh thực sự nổi trội. Vì vậy, đây cũng là một trong những vấn đề công ty cần lưu ý khắc phục trong thời gian tới.
- Công ty cần có chính sách tạo điều kiện cho các cán bộ lập dự án của công ty được tham gia các lớp học nâng cao nghiệp vụ, các lớp bổ sung kiến thức mới. Tạo điều kiện cho họ tham gia các diễn đàn tài chính và diễn đàn doanh nghiệp trên mạng internet và các buổi thảo luận với các chuyên gia trong cùng lĩnh vực. Đây chính là biện pháp tốt nhất học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia một cách hiệu quả nhất. Công ty cần cho các cán bộ phân tích tài chính đi học thêm các lớp nghiệp vụ về phần mềm dự án, phần mềm dự toán, …để tiết kiệm thời gain lập đồng thời tăng tính hiệu quả cho dự án được lập ra. Ngoài ra, công ty cần chú ý tới công tác tuyển dụng, nhằm thu hút thêm các nhân lực có kiến thức hiện đại và tiên tiến. Công ty cso thể tuyển dụng nhân sự các trường như đại học Kinh tế quốc dân, đại học Tài chính, …để bổ sung vào đội ngũ cán bộ soạn thảo của mình.
- Đối với các phương pháp phân tích tài chính một dự án, mặc dù hiện nay công ty đã sử dụng thành thạo một số phương pháp như suất đầu tư trên sản phẩm(khi tính tổng vốn đầu tư). Nhưng thời gain tới công ty cần áp dụng thêm một số phương pháp mới. Cụ thể, công ty có thể áp dụng phương pháp so sánh để tính toán tổng mức đầu tư, đồng thời để so sánh các chỉ tiêu hiệu quả của dự án so với các dự án khác trong quá trình tính toán và so sánh các phương án tài chính. Trong khi tính toán tổng mức đầu tư, công ty có thể áp dụng thêm một số phương pháp như: phương pháp cộng chi phí, …
- Trong thời gian qua, công ty chưa tính đến việc phân tích dự án trong điều kiện có lạm phát và trượt giá. Tuy nhiên, trong thực tế đây lại là hai hiện tượng xảy ra rất thường xuyên và có những ảnh hưởng không phải là nhỏ tới các dự án. Những ảnh hưởng này có thể sau một thời gian mới thấy rõ. Mặc dù vậy, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong hai tình huống trên là rất cần thiết. Nó nâng cao độ chính xác và tin cậy cho một dự án khi đưa vào thực tế. Đồng thời giúp chủ đầu tư biết và ứng phó kịp thời trong các tình huống xấu có thể xảy ra.
- Về các chỉ tiêu phân tích, trong thời gian qua công ty đã sử dụng một số chỉ tiêu như: NPV< B/C, IRR. Tuy nhiên, trong thời gian tới, để đảm bảo đầy đủ hiệu quả của công trình, công ty cần tính toán thêm một số chỉ tiêu khác như: Doanh thu tại điểm hòa vốn, điểm hòa vốn, thời gian hòa hốn, …Bởi vì mỗi chỉ tiêu này đều có một ưu nhược điểm riêng, vì vậy cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu trên mới có thể đánh giá chính xác các kết quả tài chính.
Ngoài ra, trong tính toán các chỉ tiêu, công ty cũng nên tăng cường hơn nữa việc tính toán cẩn thận và đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh khả năng an toàn về tài chính của dự án đầu tư: An toàn về vốn, an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án (Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nguồn nợ hàng năm của dự án/ Nợ phải trả hàng năm bao gồm cả gốc lẫn lãi; Tỷ lệ vốn tự có/ tổng vốn đầu tư > 50% thì dự án được chấp nhận; Tỷ lệ vốn tự có/ vốn vay > 1 thì dự án được chấp nhận). Có tính toán đến các chỉ tiêu này, thì nhà đầu tư mới nhận thây s rõ được độ an toàn về tài chính của dự án, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý trong từng trường hợp cụ thể.
- Một vấn đề nữa mà công ty cần chú ý, đó là các thông tin tài chính phục vụ cho quá trình phân tích hiện nay mới chỉ thống kê và xử lý ở mức độ sơ sài. Điều này làm cho công tác phân tích tài chính rất khó khăn và chậm. Chính vì thế công ty cần thu thập và xử lý các thông tin này một cách chính xác và toàn diện, sâu sắc.
*Hoàn thiện khâu phân tích kinh tế xã hội
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt so với các dự án công nghiệp đơn thuần. Tuy nhiên, khâu phân tích kinh tế xã hội cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng trong xây dựng các công trình dân dụng, giao thông vận tải. Trong thời gian tới, công ty cần tính taón một cách đầy đủ các lợi ích mà một dự án đem lại cho xã hội. Để từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về dự án trên góc nhìn toàn cảnh nền kinh tế.
2.2.2.5.Kiến nghị
* Về phía nhà nước:
- Trong thời gian tới, nhà nước cần có chính sách khuyến khích hơn nữa tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong lĩnh vực tư vấn _ là một lĩnh vực được xem là khá mới mẻ với nước ta. Đồng thời tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng ưu tiên một số doanh nghiệp thực hiện các công trình lớn, quan trọng.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp quy về lĩnh vực đầu tư dự án. Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết
- Hoàn thiện quy chế đấu thầu, thẩm định, lựa chọn tư vấn thêm phần minh bạch và công khai hơn.
* Về phía công ty
- Công ty cần đầu tư nhiều hơn vào nguồn nhân lực thực hiện lập dự án cả về chuyên môn và các kỹ năng nghiệp vụ. Đồng thời chú trọng tới các kỹ năng như ngoại ngữ, tin học, ….
- Hoạt động theo một mô hình chuẩn, theo các hệ thống chất lượng hiện đại.
KẾT LUẬN
Qua giai đoạn thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 10, được sự hướng dẫn của thầy giáo và sự chỉ bảo của các cô, chú, anh, chị trong phòng Kinh tế-kế hoạch em đã có được cơ hội học tập và rèn luyện trong môi trường làm việc thực tế. Nhờ đó em không chỉ ứng dụng được kiến thức đã học trong nhà trường mà còn tìm hiểu được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình tìm hiểu để hoàn thiện chuyên đề, em nhận thấy công tác đầu tư cơ bản đã được triển khai đúng các quy trình đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước cũng như của Tổng Công ty. Tất cả các dự án đều có danh sách hồ sơ pháp lý của dự án. Các dự án đầu tư của Công ty đều đã ban hành quy định về công tác quản lý chất lượng trong quá trình thực hiện dự án. Những dự án này góp phần vào thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã làm được, kết quả đầu tư còn có nhiều hạn chế, cần khắc phục như: trình độ cán bộ làm công tác lập dự án chưa cao, nội dung công tác lập dự án chưa được hoàn thiện, thiếu vốn đầu tư cho dự án,.. Do vậy, trong nội dung chuyên đề bên cạnh những phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty, em đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty.
Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế, đồng thời thời gian thực tập tại Công ty không được nhiều, nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy bổ sung, góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “ Lập dự án đầu tư ” PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Thống kê -2007.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Sông Đà 10 giai đoạn 2005-2010.
Báo cáo của Tổng giám đốc Công ty cổ phần Sông Đà 10: Tình hình thực hiện và kế hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty cổ phần Sông Đà 10 giai đoạn 2006-2010.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 và các biện pháp thực hiện ( Công ty cổ phần Sông Đà 10, tháng 01/2008).
Báo cáo đầu tư “” đầu tư mua 6 ô tô chở đá và 4 máy bơm phụ gia”
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2177.doc