Tài liệu Công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh Lạng Sơn: ... Ebook Công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh Lạng Sơn
51 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Mặc dù hình thành muộn hơn so với các nước trong khu vực và trên thế giới song thị trường viễn thông di động nước ta những năm trở lại đây phát triển với một tốc độ chóng mặt, gây không ít ngạc nhiên cho giới chuyên gia. Với một mạng di dộng duy nhất từ những ngày đầu thành lập đến nay trên trên thị trường đã có đến sáu nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Bên cạnh đó, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO kèm theo những cam kết nhất định về lộ trình tự do hóa dịch vụ viễn thông đã khiến cho sự cạnh tranh trong thị trường viễn thông di động nước ta trở nên quyết liệt hơn bao giờ hết. chính vì vậy, sau một thời gian thực tập tại viễn thông tỉnh Lạng Sơn em đã quyết định lựa chọn đề tài ” hoàn thiện CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm rõ hơn thực trạng công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty, rút ra những ưu điểm, nhược điểm từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty. trên cơ sở đó luận văn được chia thành 2 phần
PHẦN 1. CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN.
PHẦN II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đinh Đào Ánh Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài và các thầy, cô trong bộ môn đã giúp đỡ em rất nhiều về kiến thức, tài liệu để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của minh.
PHẦN 1. CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG VIỄN THÔNG TẠI VIỄN THÔNG TỈNH LẠNG SƠN
I. Phân loại và các bước lập dự án đầu tư
Mạng viễn thông : bao gồm mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng là tập hợp các thiết bị viễn thông được liên kết bằng các đường truyền dẫn :
Mạng viễn thông công cộng :là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông lập để cung cấp các dịch vụ viễn thông.Mạng viễn thông công cộng được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các công trình viễn thông công cộng: là một bộ phận quan trong của kết cấu hạ tầng phải có trong quy hoạch, thiết kế tổng thể xây dựng các khu đo thị, khu chế xuất,khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế mới và các công trình công cộng khác để đảm bảo tính thống nhất, đồng bôo trong đầu tư xây dựng,và thuận tiện cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ.
Các công trình viễn thông công cộng; được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, các đường truyền dẫn được kết hợp đi dọc đường giao thông,cầu cống, hè phố, đường phố đường điện thuận tiện cho việc xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình.
Các điểm phục vụ công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu người sử dụng.
1. Phân loại dự án đầu tư mạng viễn thông
Có nhiều cách để phân loại các dự án đầu tư trong ngành Bưu Chính Viễn Thông có thể phân theo nguồn vốn đầu tư, qui mô vốn đầu tư, khu vực đầu tư, tính chất dự án đầu tư…Trong đó, ở Việt Nam hiện nay việc phân loại các dự án đầu tư theo tính chất của dự án là chiếm ưu thế bao gồm:
- Dự án mang tính chiến lược quốc gia, quốc tế: đó là những dự án tối quan trọng trong cấu trúc mạng viễn thông. Căn cứ vào đề án qui hoạch phát triển ngành của cả nước, các dự án này sẽ góp phần quyết định chiến lược phát triển của quốc gia ở hiện tại và tương lai.Những dự án này đòi hỏi nguồn vốn lớn và cần có sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án đầu tư đi trước về lĩnh vực công nghệ :các dự án này mang tính chất “đi trước đón đầu” về công nghệ vì vậy khả năng rủi ro là không thể tránh khỏi. Lý do là do cơ sở hạ tầng chưa đủ điều kiện đáp ứng trình độ của công chúng chưa thể tiếp cận và ứng dụng trong cuộc sống. nhưng đó là bước đi đột phá thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của quốc gia trong lĩnh vực công nghệ viễn thông. Và những dự án này thực sự quan trọng và rất cần thiết cho chúng ta trong xu thế hội nhập.
- Dự án mang tính chất thử nghiệm dịch vụ mới : các dự án này được đầu tư với 2 mục tiêu cơ bản là để kinh doanh thu lợi nhuận hay mang tính chất phục vụ. Căn cứ vào 2 mục tiêu đó chủ đầu tư sẽ có chiến lược đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư cụ thể, phù hợp cho từng loại dự án.
2. Quy trình hình thành một dự án đầu tư mạng viễn thông
Để đảm bảo cho các dự án đầu tư mạng viễn thông mang lại hiệu quả cho nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngành thì việc đánh giá để đưa ra ý tưởng một dự án đầu tư hợp lý là thực sự cần thiết. công việc này được xem xét thông qua tính “linh hồn” của dự án. Trên lý thuyết chúng ta không có khái niệm “linh hồn” của dự án nhưng trên thực tế thì cần phải xem dự án có “ linh hồn“ hay không? Thực chất là xem xét, đánh giá tính khả thi chắc chắn của dự án. Không phải là dự án có thực hiện, có triển khai được hay không mà là một dự án đảm bảo có khả năng kinh doanh thật sự. trong các dự án này ,cán bộ lập dự án quan tâm đến các thông số sau:
- Đề án quy hoạch ảnh hưởng đến tính hiệu quả của dự án.
- Đánh giá nhu cầu của dự án trong tương lai.
- Lập dự báo.
- Các vấn đề thuộc về công nghệ.
- Xây dựng các giải pháp có cấu trúc tổng thể.
- Xem xét về vấn đề tiến độ đầu tư, nguồn vốn đầu tư.
- Các phương án thực hiện dự án như hình thức, phương thức tổ chức thực hiện dự án, nhịp độ đầu tư…
- Triển khai tổ chức, tổ chức, quản lý vận hành một dự án đầu tư.
- Khả năng kinh doanh của dự án.
Công việc cuối cùng là đi vào xây dựng các giải pháp về mặt kinh tế, tiến hành tổng hợp và phân tích hiệu quả kinh tế của dự án. Chỉ khi các yếu tố này được xâu chuỗi với nhau và đảm bảo mục tiêu của chủ đầu tư thì một thực thể sống hay chính là một dự án đầu tư khả thi mới được hình thành.
3. Quy trình lập một dự án đầu tư nói chung
- Chuẩn bị lập hồ sơ :
+ Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Tiếp theo một dự án đầu tư nói chung phải trải qua 3 cấp độ nghiên cứu. nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi.
- Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư đây là bước nghiên cứu sơ bộ để xem xét nhu cầu và khả năng tiến hành một dự án đầu tu . Đồng thời xem xét các kết quả và hiệu quả sẽ đạt đươc nếu dự án đầu tư đươc tiến hành. Nghiên cứu cơ hội đầu tư được tiến hành thường xuyên được tiến hànhđể cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong kỳ kế hoạch.
- Nghiên cứu tiền khả thi: là giai đoạn trung gian giữa nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu khả thi. Đối với các dự án có qui mô lớn, các giải pháp kỹ thuật phức tạp, thời gian thu hồi vốn lâu… thì công việc nghiên cứu khả thi sẽ rất tốn kém về tiền bạc và thời gian. Vì vậy, chỉ khi có kết luận về nghiên cứu tiền khả thi có hiệu quả mới bắt đầu nghiên cứu khả thi. Còn đối với các cơ hội đầu tư qui mô nhỏ, không phức tạp về mặt kĩ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể tiến hành cấp độ nghiên cứu khả thi luôn sau khi đã nghiên cứu cơ hội đầu tư một cách chắc chắn.
Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn này chính là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Bao gồm các nội dung sau :
Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn.
Dự kiến qui mô đầu tư, hình thức đầu tư.
Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư( có phân tích đánh giá cụ thể).
Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật ( bao gồm cả cây trồng vật nuôi nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ, thu lãi.
Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án.
Xác định tính toán độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án( nếu có).
Các vấn đề nghiên cứu trên đây ở giai đoạn này là chưa chi tiết, vẫn dừng lạo ở trạng thái tĩnh, mọi yếu tố đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính, kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư đạt mức độ chính xác chưa cao.
- Nghiên cứu khả thi : đây là cấp độ nghiên cứu cuối cùng để lựa chọn ra một dự án đầu tư tối ưu. Nghiên cứu khả thi để chỉ ra cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc và hiệu quả hay không?
Ở giai đoạn này, nội dung nghiên cứu như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi nhưng mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn và được xem xét ở trạng thái động ( xem xét tác động của các yếu tố bất định và đưa ra các giải pháp đảm bảo cho dự án có hiệu quả).
Nội dung nghiên cứu ở cấp độ này được cụ thể hóa qua báo cáo nghiên cứu khả thi :
Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
Lựa chọn hình thức đầu tư.
Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng ( đối với các dự án có sản xuất).
Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với qui hoạch xây dựng ( bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn địa điểm trong đó có đề xuất giải pháp hạn chế mức tối thiểu ảnh hưởng đối với môi trường xã hội).
Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư( nếu có).
Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công nghệ ( bao gồm cả vật nuôi, cây trồng nếu có).
Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ, các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.
Xác định rõ nguồn vốn ( hoặc 2 nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư ( đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư).
Phương án quản lý, khai thác dự án và sử dụng lao động.
Phân tích hiệu quả đầu tư.
Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A,B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư ( tùy điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi công( chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng( chậm nhất).
Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
Xác định chủ đầu tư.
Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
Như vậy nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết quả xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết , các đề án kinh tế kĩ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức.
4. Quy trình lập một dư án đầu tư mạng viễn thông tại viễn thông tỉnh lạng sơn
Công tác lập dự án đầu tư của công ty được tiến hành theo qui định của nhà nước và của ngành. Tuy nhiên, ở cấp độ thứ nhất và thứ 2 là nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi thông thường do chủ đầu tư là Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam tiến hành, công ty chỉ thực hiện cấp độ thứ 3 là nghiên cứu khả thi và sản phẩm cuối cùng công ty tạo ra chính là hồ sơ các dự án đầu tư cụ thể.
4.1. Các căn cứ để lập một dự án đầu tư mạng viễn thông tại công ty
Công tác lập dự án đầu tư mạng viễn thông công ty còn phải căn cứ vào các văn bản qui định riêng của ngành như
Các tiêu chí kĩ thuật của ngành bưu điện.
Lập kế hoạch phát triển mạng viễn thông – nhà xuất bản bưu điện.
Hướng dẫn thực hiện quản lí đầu tư, xây dựng và đấu thầu- tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.
Niên giám thống kê về địa lí, dân số, khí tượng thủy văn của từng vùng.
Đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh tại thời điểm lập dự án đầu tư.
Đơn giá xây dựng cơ bản chuyên ngành bưu điện.
Việc xác định đơn giá nhiều khi còn gặp rất nhiều khó khăn do biến động của giá cả trên thị trường.do vậy phải được sự nhất trí của tất cả các bên để đi đến thống nhất mức giá hợp lí nhất.
4.2. Các bước tiến hành lập dự án đầu tư tại công ty
Khác với các dự án đầu tư khác, đầu tư mạng viễn thông là một chỉnh thể thống nhất gồm nhiều các dự án xâu chuỗi vào với nhau. Dự án mạng viễn thông chỉ có thể được đưa vào khai thác sử dụng khi tất cả các tiểu dự án đồng loạt vận hành. Chính vì vậy, để lập được một dự án đầu tư mạng viễn thông cụ thể, căn cứ vào qui hoạch mạng lưới viễn thông công ty sẽ tiến hành lập dự án đầu tư cho các tiểu dự án theo các lĩnh vực gồm :
Dự án đầu tư hệ thống chuyển mạch : dự án này sẽ xây dựng các nút mạng làm chức năng Transit của các vùng đại lý và các tổng đài nội hạt.
Dự án đầu tư hệ thống truyền dẫn: các dự án đầu tư thuộc loại này truyền tải lưu lượng tín hiệu thoại và phi thoại( số liệu, truyền hình…) kết nối giữa các tổng đài khác nhau trong một vùng hoặc nhiều vùng( mang tính chất liên vùng) với nhau.
Hiện nay các dự án thuộc loại này thường sử dụng môi trường truyền dẫn là các sợi quang ứng dụng công nghệ thiết bị SDH. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn sử dụng môi trường truyền dẫn viba với công nghệ SDH hay PDH chủ yếu để dự phòng như là phương thức truyền dẫn thứ hai trên mỗi hướng tuyến. Khó khăn hiện nay đối với các dự án chính là tính dị biệt hóa sản phẩm của các nhà cung cấp làm cho các thiết bị cùng loại của các nhà cung cấp khác nhau không làm việc được với nhau, vì vậy các dự án này đều phải tăng chi phí đầu tư cho việc mua các thiết bị dự phòng.
Dự án đầu tư mạng ngoại vi trong phạm vi một vùng : các dự án này với chức năng là mở rộng dung lượng thuê bao phục vụ khách hàng thường được triển khai thực hiện trên địa bàn các bưu điện các huyện, thành phố.
Các dự án bổ trợ khác nhau như : hệ thống chống sét, cột anten, kiến trúc xây dựng… Thông thường các dự án này chỉ là một hạng mục trong các dự án đầu tư mạng viễn thông lớn nhưng nó lại đóng vai trò rất quan trọng. Bảo đảm các dự án bổ trợ hoạt động tốt cũng chính là biện pháp hữu hiệu đảm bảo cho dự án mạng viễn thông được vận hành liên tục ngay cả trong điều kiện thời tiết không được thuận lợi. Sau khi phân rõ các tiểu dự án quy trình lập dự án mạng viễn thông mà cụ thể là quy trình chung để lập các tiểu dự án áp dụng tại công ty gồm 2 bước :
Bước 1 : Khảo sát và lập hồ sơ khảo sát lập dự án đầu tư.
Bước 2 : Lập dự án đầu tư.
4.2.1. Khảo sát và lập hồ sơ khảo sát lập dự án đầu tư
Trước khi tiến hành lập dự án đầu tư, công việc quan trọng cần phải thực hiện là tiến hành khảo sát thu thập các số liệu cần thiết cho dự án. Các xí nghiệp tiến hành khảo sát lập dự án theo các bước nội dung sau.
Thứ nhất: chuẩn bị tài liệu đi khảo sát. Bao gồm
- Cấu hình mạng viễn thông đã được Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam phê duyệt.
- Kế hoạch phân bổ vốn cho năm thực hiện dự án.
- Các tài liệu cần thiết cho từng dự án cụ thể.
+ Dự án chuyển mạch cần thêm các tài liệu liên quan.
* Xem xét yêu cầu của bên A và các bên có liên quan.
* Tìm hiểu phương án công nghệ, xác định các chỉ tiêu kỹ thuật sơ bộ của các thiết bị được lắp đặt trong chương trình như :Các chỉ tiêu về năng lực xử lí của thiết bị, các giao tiếp liên kết với mạng hiện có và các khả năng hỗ trợ chuẩn giao tiếp mở rộng, các thông số môi trường liên quan của thiết bị, các thông số môi trường liên quan của thiết bị, các thông số về kích thước, trọng lượng thiết bị.
+ Dự án truyền dẫn quang cần thiết có thêm bản đồ hành chính khu vực lập dự án.
Thứ hai : lập đề cương đi khảo sát
Trước khi tiến hành khảo sát, đơn vị lập dự án trong công ty sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch quản lý kinh doanh cho dự án và lập đề cương công tác với việc dự kiến các công việc tiến hành, dự tính thời gian thực hiện và dự trù kinh phí.
Thứ ba. Triển khai công tác với chủ đầu tư ( bên A )với 2 công việc chính:
* làm việc với bên A
- Xác định lại qui mô vốn và mục tiêu đầu tư.
- Thống nhất các số liệu bên A sẽ cung cấp ngay hoặc sau này sẽ gửi về cơ quan.
- Thống nhất với các đơn vị có liên quan để phối hợp cùng khảo sát.
* Thu thập tài liệu ở mỗi khu vực lập dự án.
Bất kì một dự án đầu tư mạng viễn thông nào thì cũng cần phải thu thập đầy đủ các số liệu sau
Số liệu về điều kiện tự nhiên.
Số liệu về điều kiện xã hội, tình hình phát triển kinh tế của địa phương, vùng dự án.
Số liệu về tình hình kinh doanh của bưu điện tỉnh hoặc các công ty.
Số liệu về dịch vụ, phát triển máy của bưu điện tỉnh hoặc của các công ty.
Số lượng về hạ tầng cơ sở của khu vực dự án.
Số liệu về hiện trạng thiết bị thông tin, công nghệ, dịch vụ.
Số liệu về tình hình phát triển công nghệ, dịch vu, thông tin của thế giới và trong nước các năm trước.
Thứ tư lập biên bản kháo sát lập dự án( theo mẫu qui định của công ty)
Tất cả đơn vị lập dự án trong công ty sau khi tiến hành khảo sát sẽ lập biên bản khảo sat theo mẫu qui định của công ty, trong đó thống nhất các vấn đề sau:
Tình hình doanh thu viễn thông, vốn đầu tư các năm trước.
Thỏa thuận về dự báo nhu cầu viễn thông, phát triển công nghệ và dịch vụ tại vùng dự án.
Thỏa thuận về qui mô, nội dung và hình thức đầu tư.
Thỏa thuận về giải pháp xây dựng.
Thỏa thuận về giải pháp quản lý bố trí lao động.
Thỏa thuận về giải pháp sử dung hạ tầng cơ sở, nhà trạm, vị trí tuyến, vị trí lắp đắt thiết bị,giải pháp xây dựng, sử dụng các trang thiết bị phụ trợ ( nguồn điện, điều hòa, chiếu sáng, chống sét), sử dụng các trang thiết bị thông tin hiện có như máy tính, chuyển mạch truyền dẫn, cột anten..
Biên bản khảo sát sẽ được đính kèm với dự án đầu tư khi tiến hành trình duyệt dư án để tiện cho công tác thẩm định dự án các cấp có thẩm quyền.
Công tác khảo sát dự án đầu tư là một bước quan trọng đối với các dự án đầu tư mạng viễn thông. Tính chất kỹ thuật – công nghệ của dự án đòi hỏi số liệu thu thập cần phải chính xác, đúng mục tiêu, trọng tâm. Tuy vậy, công tác khảo sát một vài dự án do công ty thực hiện còn tiến hành sơ sài, chung chung, thiếu tính khách quan, thực tế. đặc biệt là các dự án của các bưu điện do Tập đoàn ủy quyền thực hiện thì số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh doanh của bưu điện tỉnh, khu vực triển khai dự án đầu tư hầu như là không có.
4.2.2. Lập dự án đầu tư mạng viễn thông: nội dung chủ yếu của một dự án viễn thông gồm:
những căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư
Trước khi thuyết minh sự cần thiết đầu tư, cũng như các dự án khác trong dự án đầu tư mạng viễn thông cũng như nêu rõ các văn bản làm căn cứ trong quá trình thực hiện dự án bao gồm các văn bản định hướng và quy hoạch phát triển mạng viễn thông của địa phương và các văn bản liên quan đến các dự án cụ thể.
Khi thuyết minh sự cần thiết phải đầu tư của một dự án đầu tư mạng viễn thông, công ty sẽ căn cứ vào báo cáo khảo sát lập dự án đầu tư để nêu rõ các số liệu thống kê liên quan đến tình hình kinh tế xã hội của toàn tỉnh và của khu vực cần đầu tư và các số liệu đặc trưng của mạng viễn thông gồm: tình hình kinh doanh của viễn thông tỉnh, huyện nói chung và khu vực cần đầu tư nói riêng, hiện trạng mạng lưới viễn thông tại từng khu vực cần đầu tư.
Trong đó :
Tình hình kinh tế-xã hội của toàn tỉnh và của khu vực cần đầu tư trình bày các đặc điểm địa lý, khí tượng thủy văn, các số liệu thống kê về dân số, diện tích, định hướng phát triển kinh tế.. so với các dự án khác thì việc thu thập và trình bày các số liệu về tình hình khí tượng thủy văn, đặc điểm địa hình, tính chất đất trong các dự án mạng viễn thông là chi tiết hơn và không thể thiếu, bởi vì các số liệu này rất quan trọng, nó sẽ quyết định phương án xây dựng đường trục, phương án công nghệ cũng như xây dựng hệ thống chống sét… của từng dự án cụ thể.
Tình hình kinh doanh của bưu điện tỉnh, thành phố nói chung và của khu vực đầu tư nói riêng nêu rõ tình hình phát triển các dịch vụ, tình hình doanh thu qua các năm theo kế hoạch được giao và thực tế thực hiện.
Hiện trạng mạng lưới viễn thông tại từng khu vực cần đầu tư trình bày cấu trúc mạng lưới( truyền mạch, truyền dãn, ngoại vi…) sau đó dự báo nhu cầu mạng viễn thông trong quá trình khai thác,vận hành dự án.
Trước đây, các dự án đầu tư nói chung, phần thuyết minh sự cần thiết đầu tư không cần phải nói rõ tính cạnh tranh của sản phẩm của dự án vì đây là các dự án mạng viễn thông mà chủ đầu tư là tổng công ty bưu chính viễn thông với thị phần viễn thông chiếm ưu thế lớn nên tính cạnh tranh không được đề cập nhiều trong dư án, tuy nhiên trong những năm gần đây sự cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt nam là rất lớn do vậy tính cạnh tranh của sản phẩm la rất quan trọng khi lập dự án.
Mục tiêu, năng lực mạng cần đầu tư, nội dung hình thức đầu tư và phương án kỹ thuật
Trước khi xác định chi tiết nội dung này, công ty sẽ xác định rõ các văn bản thực chất đã được nêu ở nội dung sự cần thiết phải đầu tư.
Mục tiêu của dự án đầu tư : đối với các dự án mạng viễn thông thì mục tiêu trong dự án được trình bày rất cụ thể là nhằm mục đích phát triển bao nhiêu thuê bao? cung cấp các loại hình dịch vụ nào? đổi mới công nghệ nâng cao thiết bị mạng, tăng dung lượng hay cải tạo đường truyền… làm cơ sở để xác định năng lực mạng cho dự án đầu tư.
Đối với năng lực mạng cần đầu tư : căn cứ vào mục tiêu của dự án đã nêu ở trên, cán bộ lập dự án sẽ dự kiến lập dự án để thỏa mãn nhu cầu lượng khách hàng là bao nhiêu? cung cấp đến thời điểm nào? dung lượng mạng đáp ứng nhu cầu viễn thông là nội vùng hay liên vùng? trong khung thời gian bao nhiêu năm ?...Đối với dự án đầu tư nói chung, đây chính là kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án.
- Nội dung hình thức đầu tư:
Cũng như các dự án đầu tư khác, dự án mạng viễn thông cũng thực hiện hình thức đầu tư mới, đầu tư cải tạo, đầu tư mở rộng. Cụ thể gồm: mở rộng mạng, nâng cấp mạng hay lắp đặt mới tổng đài vệ tinh ( hoặc tổng đài độc lập).
Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể, về nguyên tắc phải nói rõ về cơ sở hạ tầng ( nhà trạm, điện, nước) và phụ trợ ( nguồn một chiều, máy nổ dự phòng, giá CDF, MDF, máy điều hòa nhiệt độ, chống cháy, chống sét…) như thế nào, đã có hay cần phải đầu tư mới, thay thế, nâng cấp. Đối với đất đai, nhà trạm và trụ anten cao từ 50m trở nên, cần trình bay rõ các thủ tục pháp lý đã và đang tiến hành, điều này sẽ rất cần thiết trong việc đánh giá tính khả thi của dự án. nhưng do có những dự án quy mô nhỏ, thủ tục pháp lý rườm rà, phức tạp nên đơn vị lập dự án trong công ty chỉ tiến hành thực hiện mà không trình bày trong dự án, chính vì vậy đôi lúc gây khó khăn cho việc thẩm định dự án của các cấp có thẩm quyền.
- Phương án kỹ thuật
Do hệ thống thiết bị , công nghệ của các dự án mạng viễn thông đều phải nhập khẩu và phải đảm bảo tính đồng bộ nên trong phương án kỹ thuật việc xem xét phương án công nghệ cho dự án là quan trọng nhất. để lựa chọn thiết bị công nghệ có tính mở, linh hoạt trong khai thác, bảo dưỡng, thích hợp với công nghệ hiện tại và có khả năng thích ứng với công nghệ hiện đại trong tương lai.
Trên thực tế, công ty sẽ đưa ra một số phương án thỏa mãn mục tiêu đặt ra và kiến nghị phương án chủ đầu tư nên thực hiện. việc lựa chọn phương án nào sẽ tùy thuộc vào các kết quả tính toán hiệu quả đầu tư dự án theo các kết quả tính toán hiệu quả đầu tư dự án theo các định hướng kinh tế, kỹ thuật của tổng công ty.
Theo các cán bộ kĩ thuật ở viễn thông lạng sơn thì hình thức mua các thiết bị công nghệ thường là bằng cách đấu thầu, như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, mà viễn thông lạng sơn sẽ mua được với giá cả phải chăng, chất lượng phù hợp với các dự án.
Phương án giải pháp xây dựng
Phương án và giải pháp xây của các dự án mạng viễn thông được xây dựng trên các cở sở quy định, quy chuẩn của nhà nước và của ngành, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch đô thị, qui hoạch giao thông, hạ tầng cơ sở của vùng dự án, mục tiêu của dự án, nhu cầu phát triển máy, dịch vụ và công nghệ, nguồn vốn đầu tư.
Phương án và giải pháp xây dựng của các dự án đầu tư nói chung bao gồm việc giới thiệu tình hình địa điểm xây dựng, các giải pháp quy hoạch tổng mặt bằng của công trình xây dựng các dự án, các giải pháp về kiến trúc, các giải pháp về kiến trúc xây dựng, các giải pháp về công nghệ xây dựng và tổ chức xây dựng. đối với các dự án mạng viễn thông, ngoài các giải pháp xây dựng các công trình xây dựng( hệ thống nhà trạm) còn có các phương án lắp đặt, sử dụng các giải pháp kỹ thuật thi công đảm bảo thông tin liên tục.
Cũng như các dự án khác, sau khi xây dựng phương án và giải pháp xây dựng, cán bộ lập dự án thống kê nhu cầu thiết bị và vật tư chủ yếu cần mua mới, mở rộng, điều chuyển cho từng địa điểm và cho từng dự án.
Trên thực tế, phương án và các giải pháp xây dựng của các dự án mạng viễn thông được công ty trình bày rất cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đọc, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán chi phí xây dựng cũng như quá trình triển khai dự án.
phương án sử dụng lao động cho quản lý, khai thác.
Căn cứ vào định mức khai thác của loại kỹ thuật hay quy mô của dự án để lập phương án sử dụng lao động cụ thể cho các dự án mạng viễn thông khác nhau. Thông thường, nếu là dự án nâng cấp hoặc nâng cấp công suất mạng thì phương án đưa ra là sử dụng lao động hiện có. Đối với dự án xây dựng mới hoặc mở rộng phạm vi, quy mô, năng lực phục vụ hay ứng dụng công nghệ mới thì phải xây dựng một phương án lao động mới ( vẫn sử dụng cả lao động hiện tại). Cần phải cung cấp thêm bao nhiêu cán bộ quản lý, bao nhiêu kỹ sư, bao nhiêu công nhân kỹ thuật. bên cạnh đó, nếu trình độ lao động chưa đáp ứng đủ yêu cầu thì phải có chương trình đào tạo kịp thời hoặc huy động từ các đơn vị khác. mọi chi phí liên quan đến phương án sử dụng lao động được tinh vào chi phí nhân công của dự án.
Xác định chủ đầu tư và quản lý hình thức quản lý thực hiện dự án
Hình thức quản lý thực hiện dự án có thể là : chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án, chủ nhiệm điều hành dự án, chìa khóa trao tay và tự thực hiện. Hình thức phổ biến nhất trong ngành hiện nay là chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Kế hoạch thầu
Việc xây dựng kế hoạch thầu được lập thành biểu, gồm các cột :tên gói thầu, giá trị gói thầu ( nội tệ và ngoại tệ),các giá trị này không tính thuế giá trị gia tăng, hình thức lựa chọn nhà thầu( đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp), phương thức đấu thầu( một túi hồ sơ, hai túi hồ sơ, hai giai đoạn), thời gian tổ chức đấu thầu, loại hợp đồng( trọn gói, chìa khóa trao tay, có điều chỉnh giá) và thời gian thực hiện hợp đồng.
Trong kế hoạch thầu cần nêu rõ giá trị của phần đã thực hiện thầu, phần thực hiện thầu và phần không thực hiện thầu.giá trị gói thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Thông thường ở viễn thông lạng sơn hình thức lựa chọn nhà thầu thường là chỉ định thầu và đấu thầu rộng rãi vì các dự án nhỏ và yêu cầu về thiết bị công nghệ phù hợp.
Tiến độ triển khai thực hiện dự án
Cũng như các dự án đầu tư khác, dự án mạng viễn thông cũng bao gồm các công việc sau
Khảo sát và lập dự án đầu tư.
Trình duyệt dự án đầu tư.
Lập thiết kế dự toán.
Thực hiện mua sắm thiết bị.
Thực hiện thầu xây lắp thiết bị.
Quá trình lập dự án phải nghiên cứu tính toán tiến độ triển khai để đảm bảo dự án hoàn thành đúng với thời gian quy định.
Phân tích tài chính
Các phương án để phân tích tài chính dựa trên quy định quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước và của ngành đã ban hành. trên cơ sở các phương án lựa chọn công nghệ, phương án xây dựng, nguồn vốn đầu tư… để đưa ra các phương án tài chính phù hợp và lựa chọn phương án tối ưu. trong các dự án đầu tư nói chung, phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án. Đối với dự án mạng viễn thông thì phân tích tài chính là việc đánh giá hiệu quả kinh tế. hiệu quả xã hội của dự án mạng viễn thông được đặc trưng bởi khả năng đáp ứng bao nhiêu thuê bao và năng lực mạng có khả năng phát triển mạng trong bao nhiêu năm. Để đánh giá hiệu quả kinh tế , trên cơ sở chỉ tiêu gồm tổng mức đầu tư, nguồn vố đầu tư, chi phí của dự án, cơ cấu nguồn vốn… công ty tính toán hiệu quả kinh tế thông qua việc tính thời gian hoàn vốn của dự án.
Tổng mức đầu tư và nguồn vốn
Công ty xác định tổng mức đầu tư cho dự án( nguồn vốn nội tệ, ngoại tệ) và phương án hoàn trả vốn
Chi phí của dự án
Một trong những yêu cầu quan trọng nhất của việc lập dự án đầu tư là xác định các loại chi phí thực hiện dự án nhằm xác định tổng mức đầu tư của dự án
Chi phí xây dựng lắp đặt
Dự toán chi phí xây dựng công trình hạng mục công trình bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Chi phí mua sắm thiết bị
Thiết bị của dự án đầu tư gồm thiết bị ngoại nhập ( thiết bị chính và một số thiết bị phụ trợ) và thiết bị mua trong nước ( máy điều hòa, máy nổ phát điện, máy tính, máy in, máy biến thế, máy ổn áp,ác qui).
Chi phí để mua các thiết bị bao gồm:
Thuế nhập khẩu theo quy định của bộ tài chính.
Phí ủy thác: có phí ủy thác nhập khẩu và phí ủy thác hợp đồng mua thiết bị trong nước.
Chi phí vận chuyển, bốc vác thiết bị.
Chi phí lưu kho bãi, lưu container ( chỉ cho thiết bị nhập khẩu) tạm tinh bằng 20% phí ủy thác nhập khẩu.
Chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho : tạm tính bằng 0,1% giá trị thiết bị.
Bảo hiểm vận chuyển thiết bị theo qui định của bộ tài chính.
Thuế giá tri gia tăng (GTGT) : theo qui định của bộ tài chính.
Chi phí khác(CK) chi phí khảo sát thiết kế, chi phí thiết kế, chi phí khảo sát lập dự án đầu tư, chi phí đền bù… theo định mức và có qui định cho từng loại chi phí.
Cơ cấu nguồn vốn
Nguồn vốn thực hiện dự án mạng viễn thông có thể là vốn ngân sách, vốn đi vay, vốn tái đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh…Hiện tại, nguồn vốn chủ yếu cho các dự án mạng viễn thông là nguồn vốn nhà nước. Chính vì vậy nên việc tính toán hiệu quả kinh tế trong các dự án mạng viễn thông thường được đánh giá một cách đơn giản và chung chung. nếu dự án triển khai thực hiện nhưng việc thu hồi là khó khăn thì nhà nước đứng ra bù lỗ cho dự án. Đây là một trong những vấn đề làm cho công tác lập dự án mạng viễn thông còn mang tính hình thức và thiếu tínhthực tế.
Ta xem xét hiệu quả dự án đầu tu thông qua các chỉ tiêu như doanh thu trung bình, chi phí hoàn vốn, thời gian hoàn vốn… tùy t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26509.doc