LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại lâu dài,doanh nghiệp luân tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường hiện nay,đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp.Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vấn đề hiệu qủa ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định ,doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất.Để thực hiện mục tiêu này,ngoài việc tiết kiệm chi phí,doanh nghiệp phải tổ chức phối
123 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tac kế toán về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công trình 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp chúng với nhau một cách khoa học.Đó là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình ,tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường.
Tuy nhiên,để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải cập nhật những chi phí đi đôi với hoạt động xây lắp.Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiêt,khai thá tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp.Những thong tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương phap trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách.Xét trên góc độ này,kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Như vậy,có thể khẳng định rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định của những nhà quản trị.Hơn nữa,trên thực tế,công tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luân tồn tại những điểm không phù hợp gây khó khăn cho công tác quản lý của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà nước.Vì vậy,vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiẹn hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu,nhiệm vụ khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.Kết cấu của báo cáo
Phần 1:Tổng quan về công ty công trình 10
Phần 2:Những vấn đề lý luận cơ bản và công tac kế toán về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty công trình 10
Phần 3:Một số ưu nhược điểm của công tác kế toán tại công ty công trình 10 và một số y kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty công trình 10
Vì thời gian cũng như khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế có hạn nên bài viết này không chánh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý kiến của các thấy cô giáo trong bộ môn Kế toán doanh nghiệp cũng như các cô chú trong phòng kế toán của công ty công trình 10 .
Qua đây em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn cô NGUYỄN THỊ LINH -người đã hưỡng dẫn em thực hiện bài viết này và các cô chú trong phòng kế toán của công ty công trình 10 đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này .
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN.
Hà Nội ngày 22 tháng 05 năm 2008
Sinh viên:Thẩm thị Nhâm
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH 10
1.Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH công trình 10 được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nam cấp phép thành lập công ty số 0602000061 ngày 31/3/2001. Sau khi được tách từ công ty Trung Dũng .
Tên công ty :Công ty TNHH công trình 10
Tên giao dịch :Công ty công trình 10
Địa chỉ trụ sở chính:Thông Lạc Nhuế -xã Đồng Hóa –Huyện Kim Bảng –Tỉnh Hà Nam
Điện thoại;0351821832 Fax:0351821832
Email: Website
Chức năng chủ yếu của công ty là :-Xây dựng dân dụng ,cầu đường ,và các công trình thủy lợi
-Tư vấn ,thiết kế các công trình giao thông , xây dựng các công trình, đường hầm.
-Giám sát xây dựng công trình đường bộ
-Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị .
* Danh sách thành viên góp vốn:
STT
Tên thành viền
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đố với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Giá trị vố góp(triệu đồng)
Phần vốn góp
Ghi chú
1
Phạm Văn Nghiệp
Lạc Nhuế-Đồng Hóa-Kim Bảng _Hà Nam
700
26,92%
2
Phạm Văn Sơn
NT
600
23,07%
3
Phạm Văn Lâm
NT
500
19,23%
4
Phạm Văn Hải
NT
650
25,00%
5
Phạm Văn Dũng
NT
150
5,77%
Người đại điện theo pháp luật của công ty
Chức danh: Giám đốc công ty
Họ và tên: Phạm Văn Nghiệp (Nam)
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt,một doanh nghiệp muốn tồn tại,đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý phải khoa học và hợp lý.Đó la nền tảng ,là yếu tố vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người được hiệu qủa ,từ đó quyết định việc kinh doanh có lợi nhuận hay không.
Trong những năm qua,cùng với sự phát triển hài hòa của các doanh nghiệp trong toàn quốc nói chung và các đơn vị thuộc ngành xây dựng nói riêng,Công ty công trình 10 không ngừng đổi mới ,bố chí ,sắp xếp lại đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ,thích ứng với nhu cầu đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp,theo kịp tiến trình phát triển của đất nước.Đến nay ,công ty đã có một bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế thị trường,có năng lực và có chuyên môn kỹ thuật cao,quản lý giỏi và làm việc có hiệu quả.Trên cơ sở các phòng ban hiện có ,ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công ,sắp xếp lại cho gọn nhẹ,phù hợp với khả năng ,chuyên môn của từng cán bộ.Trong nhưng năm qua công ty đã ngày càng phát triển với việc tăng vốn điều lệ từ2,6 tỷ đồng năm 2001 lên 9 tỷ đồng vào ngày 01/09/2003 và đến nay vốn điều lệ của công ty là 15 tỷ đồng.
Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo phương pháp trực tuyến chức năng.Giám đốc là người trực tiếp quản lý,đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là ngừoi giữ vai trò chỉ đạo chung.Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc ,điều hành công ty theo phân công và ũy quyền của giám đốc.Phó giám đốc phụ trách sản xuất là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động sx kinh doanh của công ty và thay mặt giám đốc phụ trách công tác kĩ thuật và an toàn lao động,điều hành hoạt động của phòng tổ chức hành chính và kinh tế thị trường .Phó giám đốc phụ trách dự án đầu tư xây dựng cơ bản là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật thi công các công trình,các dự án ,chỉ đạo các đội ,các công trình ,thiết kế biện pháp kĩ thuật thi công an toàn cho máy móc ,thiết bị ,bộ phận công trình ,xét duyệt ,cho phép thi công theo các biên pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp dã được phê duyệt ,điều hành hoạt
động phòng kĩ thuật của công ty .Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
* CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG GỒM:
-Phòng tổ chức-hành chính:có chức năng tổ chức nguồn nhân lực,tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi được phân cấp,tổ chức trả lương thưởng thực hiện các định
mức lao động,bảo vệ tài sản,trật tự,kiểm tra,đôn đốc việc chấp hành nội quy,bảo vệ sức khỏe của cán bộ công nhân viên,khám chữa bệnh định kì,thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh.
-Phòng tài vụ :có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép,xử lý cung cấp sổ liệu về tình hình kinh tế,tài chính,phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
-Phòng kỹ thuật:có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế ,nghiên cứu bản vẽ ,phrs hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung ,giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật ,chất lượng ,tiến độ thi công ,lập biện pháp an toàn lao động.
-Phòng kinh tế thị trường :có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi công tại các tổ đội sản xuât và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết.
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốcphụ trách DAĐTX XDCB
Phòng kĩ thuật
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh tế &thị trường
Phòng tài vụ
II:ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN
1.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty công trình 10 được tổ chức tại phòng tài vụ của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán ,phù hợp với tình
hình thực tế của công ty về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .Đặc điển
nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn không tập trung,vì vậy để đảm bảo sự thông nhất,hiệu quả công việc cũng như sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung ,theo phương thức phân cấp phân quyền .Theo mô hình này các đội không tổ chức kế toánriêng mà chỉ bố chí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hưỡng dẫn ,kiển tra hạchtoán ban đầu hoặc một số phần việc kế toán ở đội theo sự phân công của kế toán trưởng của công ty ,định kỳ chuyển chứng từ ban đầu ,các bảng kê,báo cáo và tài liệu liên quan về văn phòng kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán .
Với quy mô kinh doanh khá lớn ,hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” và kế toán hang tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phòng tài vụ của công ty bao gồm 5 người được tổ chức theo sơ đồ dưới đây trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán như sau:
-Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy của công ty,đảm bảo bộ máy gọn nhẹ,hoạt động có hiệu quả.Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra việc ghi chép ban đầu,chấp hành chế độ báo cáo thống kê,kiểm kê định kỳ,tổ chức bảo quản hồ sơ,tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ,vận dụng sáng tạo,cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý,chặt chẽ với điều kiện của công ty,kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính,kế hoạch về sản xuất,kế hoạch giá thành và tín dụng,theo dõi tiến độ thi công và qúa trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn
kịp thời chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành
-Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định:
Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trí hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định,kiểm tra giữ gìn bảo dưỡng,sử dụng tài sản cố định và có kế hoạch đầu tư, đổi mới tài sản cố định của công ty.tính toán,phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố
định vào chi phí theo đúng chế đọ nhà nước,đồng thời tổ chức tổng hợp số liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
-Kế toán quỹ tiền lương,thuế và các khoản thu nội bộ:
Có nhiệm vụ phản ánh kịp thời,đầy đủ thu chi tiền lương,rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu,nghĩa vụ nộp thuế và các khỏan thanh toán với ngân sách nhà nước.
-Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm vay vốn:
Có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi mọi công tác hach toán của công ty
giúp giám dốc công ty quản ký chặt chẽ hơn tình hình tài chính của đơn vị,phản ánh tình hìh hiện có và biến động của tiền gửi ngân hàn,kiểm tra mọi chế độ thu chi.
-Kế toán vật tư kiêm các khoản phải thu,phải trả:
Có nhiệm vụ tổ chức ,ghi chép giá trị hang tồn kho được thể hiện trên gia hoạch toán.Ngoài ra,kế toán phần này còn phải ghi chép ,phản ánh sự biến động của hàng hóa,công cụ ,dụng cụ ,nguyên vật liệu kiểm tra việc chấp hành bảo quản,dự trữ và sử dụng vật tư.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán,kế toán
tổng hợp và
kế toán tài sản
cố định
Kế toán quỹ tiền lương ,thuế và các khoản thanh toán với ngân sách nhà nước
Kế toán vật tư và các khoản thu,trả
Kế toán tiền gửi ngân hàng và các khoản vay
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty công trình 10
2.Đặc điểm tổ chức bộ sở kế toán
Là đơn vị kinh doanh có quy mô lơn,hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên ở công ty công trình 10 có nhiều nghệp vụ kinh tế phát sinh .Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “NHẬT KÝ CHUNG”.Với hình thức này ,kế toán sử dụng những sổ sách teo biểu mẫu quy định , đó là các sổ nhật kí chung ,sổ kế toán chi tiết ,sổ cái tài khoản bảng tổng hợp chi tiết ,bảng cân đối số phát sinh.
Trên cơ sở sổ nhật ký chung thì sổ cái ,bảng tổng hợp ,bảng cân đối kế toán ,báo cáo két quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo quý và theo năm .
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung áp dụng tại công ty:
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Sổ nhật ký chuyên dùng
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Baó cáo kế toán
Ghi chú:
:Ghi cuối tháng
:Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu số liệu
-Hàng ngày,tháng hoặc quý ,kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ phiếu xuất kho ,biên bản giao nhận vật tư,hợp đồng giao khoán ,bảng trích khấu hao TSCĐ...gửi lên phòng kế toán .Căn cứ vào chứng từ gốc này,kế toán công ty kiển tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ.
-Căn cứ vào các chứng từ trên,kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung các chứng từ liên quan đến đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ chi tiết các TK 621,622,623,627,154.
-Căn cưa vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung ,kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ cái các TK 621,622,623,627,154,mỗi tài khoản này đều được mở riêng một sổ cái.
-Cuối kỳ,căn cứ vào số liệu trên sổ cái,kế toán lập bảng cân đối số phát sinh các TK 621,622,623,627,154 để kiển tra và theo dõi số phát sinh,số dư của các TK đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh .Từ đó,kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH 10
1.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với công trình ,hạng mục công trình .Chi phí phát sinh ở công trình ,hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho từng công trình,hạng mục công trình đó.Ccs chi phí gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp .
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng,dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng.Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì công ty phải xác định giá
trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty công trình 10 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp,theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó.Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó.Đối với các chi phí gián tiếp có tính chất chng toàn công ty thì cuối tháng ,kế toán tiến hành tập hợp,phân bổ cho từng công trình,hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp .
Mỗi công trình,hạnh mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình,hạng mục công trình đó,đồng thời cũng để tính giá thành công trình,hạng mục công trình đó .Căn cứ số liệu để định
khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc,phát sinh cùng loại của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(TK621)
-Chi phí nhân công trực tiếp(TK622)
-Chi phí sử dụng máy thi công(TK623)
-Chi phí sản xuất chung (TK627)
Cuối mỗi quý,từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng,kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng .Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục chi phí trên .
Do vậy,khi công trình hoàn thành và bàn giao ,kế toán chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình,hạng mục công trình.Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm ở công ty công trình 10 được khái quát như sau:
Phiếu xuất kho,Biên bản giao nhận vật tư,Hợp đồng giao khoán,Bảng trích khấu hao TSCĐ và một số chứng từ khác…..
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 621,622,623,627,154
Sổ cái TK 621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621,622,623,627,154
Bảng cân đối số phát sinh các TK 621,622,623,627,154
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo kế toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
a.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để hạch tóan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,kế toán sử dụng TK 621“chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”Tài khoản nay cuối kì không có số dư được mở chi tiết theo từng đôi tượng hạch toán chi phí.TK này dùng để phản ánh các chi phí nguyên
vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,chế tạo sản phẩm xây lắp và được chi tiết theo từng công trình,hạng mục công trình .
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành.Giá trị nguyên vật liệu bao gồm:giá trị thực tế của vật liệu chính,phụ, nhiên liệu,động lực,phụ tùng phục vụ cho máy móc thiết bị thi công.Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,không thể tập hợp hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là:phân bổ theo định mức tiêu hao,theo hệ số,theo trọng lượng,số lượng sản phẩm....công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí vật liệu tỷ lệ
Phân bổ cho từng = cần phân bổ x (hay hệ số)phân bổ
đối tượng
Tỷ lệ(hay hệ số) Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Bài viết này xin được hạch toán các khoản mục chi phí của gói thầu số 5 do công ty công trình 10 thi công.
Công ty công trình 10 thực hiện cơ chế khoán gọn từng phần việc cụ thể,không khóan gọn toàn bộ công trình.Mặt khác,do công trình thi công ở xa,việc luân chuyển chứng từ hàng ngày vè phòng kế toán công ty rất bất tiện do đó tất cả các chứng từ
khi phát sinh ở công trình ,kế toán xí nghiệp phải lưu lại ,có trách nhiệm phân loại chứng từ , định khoản các nghiệp vụ phát sinh , định kì thực hiện việc tổng hợp ,cộng
số liệu ...vào các bảng tổng hợp của riêng công trình rồi gửi về phòng kế toán của công ty.Phòng kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lý ,hợp pháp của các chứng từ ,bảng biểu do kế toán các xí nghiệp gửi lên,sau đó vào sổ Nhật ký chung,,vào sổ cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản .
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các phiếu xuất kho vật tư,Biên bản giao nhân vật tư,phiếu hạn mức vật tư,...cùng các chứng từ khác.
Khi có nhu cầu xuất vật tư phục vụ công trình, đội trưởng cảu các xí nghiệp viết”phiếu đề nghị xuất vật tư”có chữ ký của giám đốc xí nghiệp lên phòng kinh tế thị trường ,trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu xuất vật tư cho cụ thể từng công trình .Mẫu phiếu đề nghị xuất vật tư như sau:
Đơn vị:Gói thầu số 5
Địa chỉ:
Phiếu Đề Nghị Xuất Vật Tư
Ngày10/12/2006
Số......................
Kính gửi:Phòng kinh tế thị trường-Công ty công trình 10
Tên tôi là:Phạm Văn An
Chức vụ: Độ trưởng công trình gói thầu số 5
Địa chỉ:
Đề nghị xuất vật tư.....
Lý do xuất:Phục vụ công trình gói thầu số 5
STT
Tên vật tư
Đơn vị
Số lượng xuất
Ghi chú
1
Xi măng
Tấn
20
2
Thép
Tấn
5
3
Cát đen
M3
75
............
Giám đốc Người đề nghị
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Phòng kinh tế thị trường sau khi nhận được chứng từ trên ,trưởng phòng sẽ xét duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuống kho công ty,phiếu xuất kho được lập làm 3 liên,một liên lưu tại phòng kinh tế,một liên thủ kho giữ,một liên giao cho đội trưởng xí nghiệp, mẫu như sau:
Đơn vị:công ty công trình 10
Địa chỉ: Hà Nam PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/12/2006
Số............
Nợ TK:621
Họ và tên người nhận:Phạm Văn An Có TK:152
Địa chỉ:gói thầu số 5
Xuất tại kho:kho công ty
Stt
Tên nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn gía
VNĐ
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xi măng
Tấn
20
20
770.000
15.400.000
2
Thép
Tấn
5
5
8.000.000
40.000.000
3
Cát đen
M3
75
75
30.000
2.250.000
.....
Cộng
105.450.000
Trửơng phòng kinh tế thị trường Thủ kho Người nhận
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Khi xuất kho,thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng .Hàng tháng,từ các phiếu xuất kho như trên,kế toán
công ty lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi gửi về phòng kế toán của công ty,.Mẫu như sau:
Đơn vị: Gói thầu số 5
Địa chỉ:
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT DÙNG
Tháng 12/2006
Stt
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
621
.....
152
......
1
Xi măng
207.900.000
207.900.000
2
Thép
320.000.000
320.000.000
3
Cát đen
57.000.000
57.000.000
....
1.230.288.000
1.230.288.000
Giám đốc xí nghiệp Ngường ghi sổ
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Định kỳ,căn cứ vào các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng như trên của các xí nghiệp gửi về ,phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp vật tư xuất dùng của toàn bộ các công trình,mẫu như sau:
Đơn vị:Công ty công trình 10
Địa chỉ:Hà Nam
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT DÙNG
Tháng 12/2006
TT
Diễn giải
TK NỢ
TK CÓ
TK 621
TK 627
TK 152
TK 153
1
Gói thầu số 5
1.230.288.000
1.230.288.000
2
Khu nhà cao tầng
829.356.400
72.698.700
829.356.400
72.698.700
3
Khu biệt thự
617.880.000
617.880.000
...
....
Cộng
4.125.680.000
72.698.700
4.125.680.000
72.840.000
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật liệu khi công ty mua về chuyển thẳng tới công trình thì sử dụng chứng từ”:biên bản giao nhận vật tư”giữa người cung ứng vật tư và ngưới phụ trách đội thi công .Mẫu chứng từ này như sau:
Đơn vị:...
Địa chỉ:...
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Gói thầu số 5
Ngày 15/12/2006
người giao:Phạm Xuân Nam
Người nhân:Phạm Văn An
Số:..........
Stt
Tên,nhãn hiệu
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép
Tấn
3
8.000.000
24.000.000
2
Xi măng
Tấn
6
770.000
4.620.000
..........
Cộng
28.620.000
Đội trưởng Người giao Người nhận
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Hằng ngày,căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như:Phiếu xuất kho,Biên bản giao nhận vật tư,Hóa đơn mua hàng,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ...kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian rồi sau đó phản ánh vào sổ chi tiết phù hợp
NHẬT KÝ CHUNG
(Trích)
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
SH
NT
NỢ
CÓ
BV-O1
2
Chị Hà mua văn phòng phẩm phục vụ công trinh gói thầu số 5
627
111
119.000
119.000
BV-02
5
Chi phí vận chuyển đất thải ở công trình gói thầu số 5
627
111
5.000.000
5.000.000
C3
13
Xuất vật liệu cho anh Phạm Văn An
621
152
105.450.000
105.450.000
C6
15
Mua vật liệu chuyển thẳng cho anh An
621
133
331
28.620.000
2.862.000
31.482.000
C15
18
Xuất vật liệu cho gói thấu số 5
621
152
10.355.000
10.355.000
.........
..
31
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tháng 12/2006
154
621
17.165.203.000
17.165.203.000
-Cơ sở lập:Căn cứ vào các chứng từ gốc và phiếu kế toán
-Phương pháp lập:
+,Cột”Nợ” ghi số tiền tương ứng với các TK ghi Nợ
+,Cột “Có” ghi số tiền tương ứng với TK ghi Có
Mỗi công trình,hạng mục công trình đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu .Nguyên vật liệu xuất kho cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của công trình đó .Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ chi tiết theo trình tự thời gian theo mẫu sau:
Đơn vị:....
Địa chỉ:...
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
(Trích)
Quý IV/2006
Tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Gói thầu số 5
Phát sinh Nợ:
Phát sinh Có:
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
..............
C3
13
Xuất vật liệu cho Phạm Văn An
152
105.450.000
C6
15
Mua vật liệu chuyển thăng cho Phạm Văn An
331
28.620.000
C15
18
Xuất vật liệu cho Ctgói thầu số 5
152
10.355.000
31
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tháng 12/2006
154
1.230.288.000
...............
Cộng phát sinh
1.230.288.000
1.230.288.000
Ngày 30/12/2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vi
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Sau khi vào sổ Nhật ký chung,sổ chi tiết tài khoản,kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ cái các tài khoản có liên quan
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
(Trích)
Quý IV/2006
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
NỢ
CÓ
.........
C3
13
Xuất vật liệu cho Phạm Văn An
152
105.450.000
C6
15
Mua vật liệu chuyển thẳng cho Phạm Văn An
331
28.620.000
C15
18
Xuất vật liệu cho công trình gói thầu số 5
152
10.355.000
....
31
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tháng 12/2006
154
17.165.203.000
Cộng phát sinh
17.165.203.000
17.165.203.000
Ngày 30/12/2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
-Cơ sở lập:Dựa vào các chứng từ liên quan đến TK 621
-Phương pháp lập:
+,Cột “ngày chứng từ”ghi ngày ngày,tháng lập của chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ.
+,Cột”Diễn giải”ghi nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+,Cột “TKĐƯ”ghi số liệu TKĐƯ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên TK 621.
+,Cột “Nợ”,Cột “Có” ghi số tiền phát sinh nợ ,phát sinh có của tài khoản 621
Các công trình khác khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu cũng được ghi sổ tương tự. Cuối kỳ,kế toán căn cứ số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu của
từng công trình,hạng mục công trình để lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu theo tháng.Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải khớp đúng với số liệu trên sổ Cái tài khoản đó.
b.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp,kế toán sử dụng tài khoản 622”Chi phí nhân công trực tiếp”.Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất xây lắp ,trực tiếp thực hiện lao vụ ,dịch vụ và được mở chi tiết cho từng công trình ,hạng mục công trình,giai đoạn công việc .Chi phí nhân công trực tiết là khoản chi phí trực tiếp ở công ty gắn liền với lợi ích của ngưòi lao động ,bao gôm:
-Tiền lương công nhân trong danh sách
-Tiền lương công nhân thuê ngoài
-Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ
Hiện nay,lực lượng lao động ở công ty gồm 2 loại:CNVC trong danh sách,và CNVC ngoài danh sách .
Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiết sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật,nhân viên quản lý kinh tế,nhân viên qunr lý hành chính). Đối với công nhân trực tiếp sản xuất,Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp,công ty trả lương khoán theo công việc của từng người,
Công ty tiến hành trích BHXH,BHYT,KPCĐ, theo đúng quy định hiện hành.Cụ thể là:
+ 15% BHXH tính theo lương cơ bản
+2% BHYT tính theo lương cơ bản
+2% KPCĐ tính theo lương thực tế
Đối với bộ phận CNVC ngoài danh sách ,công ty không tiến hành trích các khoản BHXH,BHYT,theo tháng mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp người lao dộng .Còn riêng KPCĐ công ty vẵn trích như CNVC trong danh sách.
Chứng từ ban đàu đê hạch toán tiền lương là hợp đồng giao khoán,các bảng chấm công của các đội sản xuất trong đơn vị.Tại các đội,căn cứ vào nhày công làm việc và năng xuất lao động của từng người ,chất lượng và hiệu quả công việc ,cấp bậc hiện tại để tính lương cho từng cá nhân trong tháng .
Công ty công trình 10 thực hiện hợp đồng giao khoán gọn với xí nghiệp xây dựng về 1 số phần việc sau:
Đơn vị:Công ty công trình 10
Địa chỉ:Hà Nam HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Ngày 16/12/2006
Họ và tên :Phạm Văn Nghiệp Chức vụ:Giám đốc công ty công trình 10
Đại diện cho bên giao khoán
Họ tên:Nguyễn Văn Ninh Chức vụ:Giám đốc XN1
Đại diện bên nhận khoán
Hai bên cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
TT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Đơn giá
Khối lượng
Thời gian
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Khoan ống dẫn nước
M3
650.000
13
1/12
31/12
8.450.000
2
Đúc vật liệu
M3
30.000
21
1/12
31/12
630.000
3
Dựng giàn giáo
M3
10.000
12
1/12
31/12
120.000
Cộng
9.200.000
Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán
Mặt sau của Hợp đông giao khoán là Bảng chấm công:
Đơn vị:..
Địa chỉ:...
BẢNG CHẤM CÔNG
Ngày...tháng....
TT
Họ Tên
Ngày trong tháng
Tổng số công
Hệ số
Số công tính theo bậc 1
Thành tiền
1
2
3
..
1
Lê Mão
x
x
x
28
K
1.000.000
2
Phạm Tịnh
x
x
x
26
K
990.000
3
Trần Hoàn
x
x
x
24
A
850.000
....
Cộng
9.200.000
Người duyệt Người chấm công
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệp thu,bàn giao về khối lượng,chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A,giám sát kỹ thuật bên B,chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác:
Đơn vị:Công ty công trình 10
Địa chỉ:Hà Nam
BIÊN BẢN NGHIÊM THU VÀ THANH LY HỢP ĐỒNG
Căn cứ vào hợp đồng số....ngày...tháng.12..năm.2006..hai bên A,B đã ký kết để mua bán vật liệu,sử dụng nhân công.
Hôm nay,ngày.... Tại địa điểm: Gói thấu số 5
Hai bên A,B tiến hành nghiệm thu và xác định khối lượng giá trị công việc như sau:
TT
Nội dung
ĐVT
Hợp đồng
Thực hiện
Klượng
Đơn giá
Klượng
Thành tiền
I
Phần xây lắp
1
Khoan ống dẫn nước
M3
13
650.000
13
8.450.000
2
Đúc vật liệu
M3
21
30.000
21
630.000
3
Dựng giàn giáo
M3
12
10.000
12
120.000
.........
Cộng
9.200.000
Căn cứ vào khối lượng giá trị thực hiện đã được xác định trên đây,giá trị nghiệm thu và thanh toán giữa bên A,B như sau:
Tổng số:9.200.000
Trong đó đã thanh toán:9.200.000
Hai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký được thanh lý không còn hiệu lực.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Cuối tháng,kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán,bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài,bảng chấm công của các tổ,đội để tính toán chia lương cho từng người
theo một trong hai cách:chia theo công hoặc chia theo hệ số,rồi sau đó tổng hợp lên bảng thanh toán tiền lương cho tổ ,bộ phận
Đơn vị:.. BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Địa chỉ:..
Họ Tên
Chức vụ
Lương cấp bậc
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Tổng số
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
Tạm ứng
Tổng số
Lê Mão
Tổ trưởng
730.000
1.560.000
40.000
2.330.000
36.500
7.300
400.000
443.800
1.886.200
Đỗ Khải
Ky thuật
638.000
1.300.000
30.000
1.968.000
31.900
6.380
200.000
238.280
1.729.720
Nguyễn Hạnh
Thợ nề
481.000
980.000
30.000
1.491.000
24.050
4.810
150.000
178.860
1.312.140
....
...
Tổng cộng
Công nhân công ty
Công nhân thu._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33216.doc