Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương và các hình thức tiền lương 1
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức tiền lương 1
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương trong cơ chế thị trường 1
2. Nội dung và vai trò của công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp 1
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương 2
4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 2
II. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương, chi trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX 5
1. Hạch toán
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi tiết tiền lương 5
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX 6
III. Kế toán tổng hợp tiền lương 7
1. Tài khoản sử dụng 7
2. Kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ 8
Chương II: Tình hình tổ chức kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Kim Thành Thanh Hóa 13
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 13
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 15
1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty 15
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 15
3. Đặc điểm về quy trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 17
III. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Kim Thành Thanh Hóa 19
1. Tình hình chung về quản lý sử dụng lao động 19
2. Hình thức hạch toán tiền lương tại Công ty xây dựng Kim Thành 22
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương ở Công ty 32
I. Định hướng phát triển của Công ty 32
1. Định hướng chung 32
II. Giải pháp hoàn thiện tiền lương của Công ty 34
Kết luận.
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương
và các hình thức tiền lương
i - Khái niệm , vai trò và các hình thức tiền lương:
1. Khái niệm và bản chất của tiền lương trong cơ chế thị trường :
1.1: Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá . Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương song ở đây chỉ xin nêu ra quan điểm chung nhất .
Tiền lương là giá cả của sức lao động do người sử dụng trả cho người bán sức lao động , nhằm bù đắp lại phần sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động , đối tượng lao động và tư liệu lao động . Trong đó , lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động , biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình . Để tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần đảm bảo tái sản xuất sức lao động , nghĩa là sức lao động của con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao động . Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian , khối lượng và chất lượng công việc của họ .
1.2 : Bản chất của tiền lương trong cơ chế thị trường :
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động . Mặt khác , tiền lương còn là đòn bẩy kích thích tinh thần hăng hái lao động , kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ . Nói cách khác , tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động .
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động chịu sự tác động của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu .
Tuy nhiên, trong cơ chế kinh tế tập trung bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao động mà là một phần thu nhập quốc dân được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Như vậy tiền lương chịu sự tác động của qui luật phát triển nhà nước. Tiền lương không gắn liền với chất lượng hiệu quả công tác, cũng không theo giá trị sức lao động. Tiền lương không đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Có những người làm việc kém hiệu quả lại có lương cao hơn những người làm việc có hiệu quả.
1.3 Mối quan hệ giữa tiền lương và hệu quả sản xuất kinh doanh:
Tiền lương là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh . Khi hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng thì tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động cũng được nâng cao . Ngược lại khi hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp thì tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động cũng giảm theo.
Tuy nhiên , để biết rõ hơn về vai trò của tiền lương trong cơ chế thị trường thì phải xem xét vai trò chức năng của nó.
2. Nội dung và vai trò của công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp:
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt trong đời sống của người lao động , nó quyết định sự ổn định đời sống và phát triển kinh tế ở gia đình họ . Do vậy , có các vai trò chủ yếu sau :
- Vai trò tái sản xuất sức lao động
- Vai trò kích thích sức lao động .
- Vai trò điều tiết lao động.
- Vai trò là công cụ quản lý của Nhà Nước .
Để khuyến khích người lao động sản xuất tốt thì chúng ta phải nhận thức đúng về tiền lương và có nguyên tắc trả lương thích hợp đó là trả lương công bằng , hợp lý và bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng lương bình quân .
Tuỳ theo từng đặc thù của từng doanh nghiệp đồng thời kết hợp với qui định hiện hành của nhà nước , doanh nghiệp phải áp dụng các hình thức trả lương phù hợp với tính chất và trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiếp theo là vấn đề quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp . Quỹ lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho người lao động do doanh nghiệp quản lý .
Bên cạnh tiền lương còn có tiền thưởng .Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Công tác kế toán tiền lương có vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội . Đồng thời công tác này giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương , đảm bảo trả lương đúng nguyên tắc chế độ , thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển .
Về hạch toán nghiệp vụ : Hạch toán tiền lương cung cấp chính xác số lượng , thời gian và kết quả lao động của từng cá nhân người lao động .
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334 : “ Phải trả công nhân viên”.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương :
Trong nền kinh tế thị trường , tiền lương chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu sau:
- Chế độ trả lương trong doanh nghiệp .
- Môi trương làm việc trong doanh nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp .
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp .
- Nhân tố thị trường lao động .
- Bản thân nhân viên.
4. Các hình thức tiền lương , quỹ tiền lương , quỹ bảo hiểm xã hội , quỹ bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn :
a/ Các hình thức tiền lương:
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau , tuỳ theo từng đặc điểm hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp .Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động . Trên thực tế , thường áp dụng các hình thức tiền lương theo thời gian , tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán :
Tiền lương theo thời gian :
Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian lao làm việc , theo nghành nghề và trình độ kĩ thuật của họ.
Lương thời gian = lương ngày x số ngày làm việc thực tế
Hình thức này thường áp dụng cho lao động làm việc trong khu vực hành chính sự nghiệp như: công tác văn phòng như hành chính quản trị , tổ chức lao động , thống kê, tài vụ _kế toán….. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương có người lao động căn cứ vào thời gian lao động thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra :
Tiền lương tháng : Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động .
Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việcđược xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (: ) cho 52 tuần.
Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 26 ngày .
Tiền lương giờ : Là tiền lương được trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho giờ tiêu chuẩn theo qui địn của luật lao động (Không quá 8 giờ /ngày hoặc không quá 48 giờ /tuần ).
Trong hình thức lương thời gian có lương thời gian đơn giản và lương thời gian có thưởng .
+ Lương thời gian đơn giản được xác định theo công thức như trên:
Lương thời gian = lương ngày x số ngày làm việc thực tế.
Tiền lương thời gian đơn giản mang nặng tính chất bình quân , chưa quán triệt đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động , chưa khuyến khích được người lao động quan tâm đến chất lượng lao động.
+ Lương thời gian có thưởng : là tiền lương thời gian đơn giản có kết hợp với chế độ tiền thưởng .
So với lương thời gian đơn giản, lương thời gian có thưởng đã khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng lao động .
Tiền lương theo sản phẩm :
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng , chất lượng của sản phẩm họ làm ra. Tiền lương theo sản phẩm được áp dụng trong khu vực sản xuất vật chất trực tiếp.
Tiền lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn giá lương sản phẩm
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau . Gồm năm loại:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng .
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến .
Trong đó:
+ lương sản phẩm luỹ tiến : là tiền lương được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm (khối lượng công việc ) hoàn thành và đơn giá lương sản phẩm
+ Lương sản phẩm gián tiếp : là tiền lương sản phẩm được trả cho công nhân phục vụ mà chất lượng lao động của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và năng suất lao động của công nhân chính ( như lương công nhân vận chuyển vật liệu , bảo dưỡng máy móc thiết bị ).
+ Lương sản phẩm tập thể : là tiền lương cho một tập thể lao động .
Trong trường hợp này cần phải tính trả tiền lương cho từng người lao động trong tập thể đó. Căn cứ vào đặc điểm , tính chất công việc mà áp dụng phương pháp chia lương như sau:
- Căn cứ vào hệ số cấp bậc thợ .
- Căn cứ vàp bình công chấm điểm
Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm nó phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương , động viên người lao động quan tâm đến chất lượng và năng suất lao động . Song cần tổ chức chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm về số lượng và chất lượng .
*Tiền lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành .
Ngoài chế độtiền lương , các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua ( thưởng lấy từ quỹ khen thưởng ) và thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm , thưởng tiết kiệm vật tư , thưởng phát minh , sáng kiến ….) .
Bên cạnh chế độ tiền lương , tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất , kinh doanh , người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau , thai sản …. Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp , phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
b/ Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý . Quỹ tiền lương của doanh nghiẹp bao gồm các khoản :
- Tiền lương trả theo thời gian .
- Tiền lương trả theo sản phẩm .
- Tiền lương trả theo thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách quan,
- Tiền lương trả theo thời gian làm nghĩa vụ theo chế độ quy định.
- Tiền lương thời gian trong thời gian đi học , hội họp , học tập,đi phép , nghỉ lễ.
- Các khoản phụ cấp : làm đêm , thêm giờ , trách nhiệm , độc hại , phụ cấp lưu động, khu vực .
c/ Quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn :
Quỹ BHXH đượch hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ , khu vực , thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng . theo chế độ hiện hành , tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc do chủ sử dụng lao động nộp , được tính vào chi phí kinh doanh ; 5% do người lao động đóng góp và được trừ vàolương tháng .Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau , thai sản , tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , hưu trí , tử tuất .Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý .
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám , chữa bệnh, viện phí, thuốc thang … cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ . Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của CNVC thực tế phát sinh trong tháng .Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn , hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ lương , tiền công và phụ cấp ( phụ cấp chức vụ , phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp khu vực , phụ cấp thu hút , phụ cấp đặc biệt , phụ cấp độc hại , nguy hiểm , phụ cấp thâm niên , phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn .Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% .
ii- trình tự hạch toán chi tiết tiền lương và trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNSX:
1. Hạch toán chi tiết tiền lương :
a/ Thủ tục tính lương : Trên cơ sở các chứng từ lao động đã kiểm tra , kế toán tổ chức việc tính lương cho từng công nhân viên hàng tháng .
Căn cứ để tính lương thời gian là các chứng từ hạch toán thời gian lao động.
Căn cứ để tính lương sản phẩm là các chứng từ hạch toán kết quả lao động .
Căn sứ vào chế độ tiền lương , chế độ phụ cáp hiện hành để tính lương , các khoản phụ cấp cho công nhân viên hàng tháng .
Căn cứ vào kết quả tính lương , phụ cấp cho từng công nhân viên lập bảng thanh toán lương cho từng tổ công tác .
Bảng thanh toán lương là căn cứ thanh toán tiền lương , các khoản phụ cấp cho người lao động , kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động trong các doanh nghiệp , đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lương .
Để hạch toán chi tiết tiền lương , ngoài bảng thanh toán lương kế toán còn sử dụng các chứng từ :
Bảng thanh toán BHXH .
Bảng thanh toán tiền thưởng .
Bảng thanh toán BHXH làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động , lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên .Bảng này được lập trên cơ sở phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Bảng thanh toán tiêng thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động , làm cơ sở để tính thu nhập cho mỗi người lao động .Bảng này dùng cho trường hợp thưởng theo lương , không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất , thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu , sáng kiến làm lợi cho doanh nghiệp.
b/ Chi trả lương :Việc chi trả lương cho công nhân viên được chia làm hai kì : Kì I gọi là kì tạm ứng lương , kì thứ II gọi là kì thanh toán lương . Việc nghỉ phép của các nhân viên gián tiếp không ảnh hưởng trực tiếp dến giá thành sản phẩm . Song việc nghỉ phép của công nhân sản xuất ở các tháng không đều nhau thì ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm . Vì vậy để tránh sự biến động bất hợp lý của giá thành sản phẩm , kế toàn tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX .
Khi tạm ứng lương kì thứ I kế toán phải lập uỷ nhiệm chi nộp 10% quỹ BHXH, 2% BHYT, 1% KPCĐ cho cơ quan thương binh xã hội , cơ quan bảo hiểm y tế , tổ chức công đoàn cấp trên .
Khi xác định số tiền lương , BHXH phải trả cho công nhân viên kì II kế toán tính theo công thức sau:
Tiền lương ( kể cả BHXH trả thay lương )kì II = tổng tiền lương phải trả + BHXH phải trả trong tháng – ( lương ứng kì I + các khoản khấu trừ ).
Đồng thời với việc chi lương kì II kế toán lập uỷ nhiệm chi nộp nốt 13 % BHXH, BHYT , KPCĐ cho đơn vị có liên quan.
trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ , không có điều kiện bố trí lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kì hạch toán , để tranh sự biến động về chi phí kinh doanh về mặt giá thành sản phẩm . Hàng tháng trên cơ sở tiền lương thực tế , tiền lương chính phải trả cho công nhân viên trực tiếp , kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp, tiến hành trích trước tính vào chi phí của từng kì hạch toán theo số dự toán . Cách tính tiền lương nghỉ phép năm của công nhân sản xuất , trích trước vào chi phí sản xuất như sau :
Số trích trước = Tổng số TL thực tế x T%
TL nghỉ phép CNSX = Tổng số TL thực tế x T%
Phải trả cho CNSX
T%(tỷ lệ trích TL = S số TL phải trả cho CN đi phép trong năm
Phép CNSX) X 100% S số TL phải trả cho CNSX trong năm (theo KT)
Cuối năm căn cứ vào số đã trích và số đã chi lương nghỉ phép cho CNSX , kế toán tiến hành điều chỉnh số chênh lệch giữa trích và chi vào tháng cuối năm:
Nếu số trích lớn hơn số chi thực tế thì giảm trích trong tháng 12
Nếu số trích nhỏ hơn số chi thì trích tăng vào tháng 11, 12 ( nếu chênh lệch nhiều thì rải ra vài tháng , nếu chênh lệch ít thì điều chỉnh vào tháng 12).
Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm , công ty tự xác định một tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch của người lao động một cách hợp lý chứ không phải tỷ lệ phần trăm quy định trước … Tiền thưởng phải trả trong kì nào được tính vào chi phí của kì đó . Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất , cách làm này chỉ thích ứng ở doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn giữa các kì hạch toán .Cho nên khi trích khấu hao tiền lương nghỉ phép phải trả trong kì cho công nhân sản xuất vào chi phí , kế toán ghi
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi pphí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả .
Khi người lao động trực tiếp nghỉ phép , phản ánh tiền lương nghỉ thực tế phải trả cho người lao động trực tiếp , kế toán ghi :
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Thanh toán với công nhân viên .
Sơ đồ hạch toán thanh toán với công nhân viên
TK 111,112… TK 334 TK 622
Trả lương , BHXH và các khoản Tiền lương phải trả cho công
Khác cho công nhân viên nhân viên sản xuất
TK 623
Tiền lương phải trả cho công
Tk 141, 338
Nhân viên sử dụng máy thi công
Thanh toán tạm ứng và TK627
Tiền lương phải trả cho công
Các khoản khác
Nhân viên phân xưởng
TK 641 ,642
Tièn lương phải trả cho công nhân
TK 138,338
Viên bán hàng, qlý doanh nghiệp
Các khoản khấu trừ vào lương
TK 335
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Cho công nhân viên
TK 338
Tiền lương phải trả cho công
Nhân viên
TK431
Tiền thưởng
Iii – kế toán tổng hợp tiền lương :
Tài khoản sử dụng : 334,335,338,622:
- TK 334 “phải trả công nhân viên” tài khoản này dùng để phản ánh các khoản trả cho công nhân viên như tiền lương , BHXH, tiêng thưởng , các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên .
+ Bên nợ : * Các khoản tiền lương , tiền công , BHXHvà các khoản khác đã trả đã ứng cho CNV.
* các khoản khấu trừ vào tiền lương , tiền công của CNV.
+ Bên có : * Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng BHXH và các khoản khác phải trả cho CNV.
+ Số dư có : Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
-Tài khoản 334 có thể dư nợ . Số dư nợ phản ánh số tiền trả quá số phải trả về lương, tiền công , tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
- Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả” tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí trong kì nhưng thực tế chưa phát sinh .(áp dụng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trong tuần này ).
+ Bên nợ : * Số chi phí thực tế thuộc chi phí phải trả .
* Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán giảm chi phí kinh doanh.
+ Bên có : * Chi phí phải trả dự tính đã ghi nhận là chi phí trong kì .
+ Số dư có : chi phí phải trả đã dự tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
- Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm , lao vụ .
+ Bên nợ : * Chi phí nhân công trựctiếp sản xuất sản phẩm , dịch vụ .
+ Bên có : kết chuyển chi pí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 hoặc TK 631
Tài koản này không có số dư.
Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác” , tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả , phải nộp cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức , đoàn thể xã hội , cho cấp trên về : KPCĐ,BHYT, BHXH, các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
+ Bên nợ: * Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài khoản có liên quan .
* BHXH phải trả cho công nhân viên .
* KPCĐ chi tại đơn vị .
* Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ.
* Các khoản đã trả , đã nộp khác .
+ Bên có : * Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân)
* Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể do xác định được ngay nguyên nhân.
* trích BHXH, BHYT , KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà , tiền điện , nước ở tập thể.
* Trích BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên .
* BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù.
* Các khoản phải trả khác.
+Số dư có :* Số tiền còn phải trả , phải nộp
# BHXH,BHYT,KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho doanh nghiệp chưa chi hết .
# Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết.
Tài khoản này có thể có số dư nợ phản ánh số đã trả , đã nộp nhiều hơn số phải trả , phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù .
2. Kế toán tổng hợp tiền lương , bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn:
2.1: Thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp:
* Tính tiền lương , phụ cấp lương , phụ cấp lưu động , tiền công , tiền chi cho lao động nữ , các khoản mang tính chất lương theo qui định phải trả cho công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực xuất lắp , sản xuất công nghiệp , lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản .
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang .
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6231)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung ( 6271).
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411).
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421).
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341) .
* Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên (3341).
* Tính các khoản bảo hiểm xã hội ( ốm đau, thai sản , tai nạn…) phải trả cho công nhân viên , kế toán ghi :
Nợ TK 338 – Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
* Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên , kế toán ghi:
Nợ TK 623;627;641;642 hoặc
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
* Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên như tiền tạm ứng , bảo hiểm y tế , tiền bồi thường … kế toán ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả , phải nộp khác .
Có TK 138 – Phỉa thu khác .
* Tính thuế thu nhập của công nhân viên , người lao động nhà nước ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước .
* Khi thực thanh toán các khoản tiền lương , các khoản mang tính chất lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác cho công nhân viên , ghi :
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên .
Có TK 111 – Tiền mặt .
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng .
2.2: Thanh toán với công nhân thuê ngoài :
* Xác định tiền công phải trả đối với công nhân thuê ngoài , ghi:
Nợ TK 622.623,627,641,642.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên .
* Khi ứng trước thanh toán tiền công phải trả công nhân thuê ngoài , ghi:
Nợ TK 334 – Phỉa trả công nhân viên .
Có TK 111 – Tiền mặt .
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng .
2.3 : Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương :
* Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh và tài khoản liên quan ,
Nợ TK 334 – Phải trả cho công nhân viên ( Phần tính vào thu nhập công
nhân viên theo quy định ).
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả ( phần được phép tính vào chi phí ) .
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp .
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công .
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung .
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6411 )
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có TK 338
* Nộp quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn cho sơ quan quản lý quỹ :
Nợ TK 338
Có TK 334
* Khoản bảo hiểm xã hội doanh nghiệp xây lắp đã chi theo chế độ và được cơmquan bảo hiểm xã hội hoàn trả , khi thực nhận được khoản hoàn trả này thì ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
* Khi trích bảo hiểm xã hội , BHYT , KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ( chỉ đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghịêp , hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ )
Nợ TK 622
Có TK 338
Sơ đồ hạch toán bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn .
T K 334 TK 338 Tk 622,623,627,641,642,
Quỹ BHXH trả thay
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
cho công nhân viên theo tỷ lệ quy định tính vào
chi phí kinh doanh ( 19% ).
TK 334
Tk 111,112, 311
Trích BHXH,BHYT trừ vào
Lương cho công nhân viên (6% )
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ TK 111,112
Hoặc chi quỹ BHXH,BHYT
KPCĐ tại doanh nghiệp . Số BHXH,KPCĐ chi vượt
được cấp bù
Chương ii
tình hình tổ chức kế toán tiền lương của
công ty xây dựng số 1 – hà nội .
I – quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng số 1:
Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế độc lập , trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội – Bộ xây dựng . Công ty có trụ sở chính đặt tại 59 Quang trung , quận Hai Bà Trưng , Hà Nội . Với vị trí nằm giữa trung tâm thành phố Hà Nội , công ty có rất nhiều thuận lợi để tiến hành hoạt động giao dịch cũng như phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thân của công ty xây dựng số 1 là công ty kiến trúc Hà Nội , ra đời ngày 5/ 8/1958 theo quyết định số 117 của Bộ kiến trúc ( nay là Bộ xây dựng). Công ty kiến trúc Hà Nội có vị trí vô cùng quan trọng được Bộ trực tiếp giao cho nhiệm vụ xây dựng tại thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị , kinh tế , văn hoá của cả nước . Thành lập trong điều kiện nền kinh tế miền Bắc còn chưa kịp khôi phục sau chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp đã vấp phải cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ , xây dựng cơ bản phải thu hẹp để tập trung sức người , sức của cho cuộc chiến đấu chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc . Đồng thời phải hỗ trợ cho đồng bào miền Nam đánh thắng Mỹ – Nguỵ , công ty đã triển khai một số công trình phục vụ công tác chiến đấu cũng như phát triển cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước sau này . Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng , Nhà Nước và Bộ kiến trúc đã giao phó .
Đến ngày 18/3/1977 công ty kiến trúc Hà Nội được đổi tên thành công ty xây dựng số I trực thuộc bộ xây dựng , với nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian này là xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cho quốc tế dân sinh như : bệnh viện nhi Thuỵ Điển , cung văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô , trường dạy nghề cơ khí Việt Hưng , Trường đại học Y khoa Hà Nội , đài thu phát tín hiệu 75810…..
Sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất , trước yêu cầu to lớn của công tác xây dựng , nghành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức và thành lập các đơn vị chuyên nghành mạnh mẽ về tổ chức và lực lượng . Tháng 12 năm 1982 , Bộ xây dựng quyết định thành lập tổng công ty xây dựng Hà Nội , công ty xây dựng số I đã cung cấp nhiều cán bộ chủ chốt , cơ sở vật chất như trụ sở và chuyển giao sáu đơn vị : xí nghiệp thi công cơ giới , xí nghiệp lắp máy điện nước , xí nghiệp cung ứng vận tải , xí nghiệp xây dựng số 107 , trường công nhân kĩ thuật xây dựng , ban kiến thiết 109 . Từ đó công ty xây dựng số I chịu sự quản lý trực tiếp của câ quan cấp trên là Tổng công ty xây dựng Hà Nội .Từ năm 1984 Công ty tiếp tục chuyển giao xí nghiệp xây dựng 104 thành công ty xây dựng số II , xí nghiệp xây dựng 106 thành công ty xây dựng Tây Hồ và xí nghiệp hoàn thiện thành công ty xây dựng số V trực thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội . Từ đó đến nay , công ty thường xuyên kiện toàn giữ vững ổn định và phát triển đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới với một số nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng câ bản , kinh doanh nhà , trang trí hoàn thiện và sản xuất vật liệu xây dựng .
Là một đơn vị thành lập sớm , từ khi còn Bộ kiến trúc, lại được đóng tại trung tâm thủ đô gần với cơ quan chủ quản , nên công ty xây dựng số I có nhiều điều kiện để phát triển , có các cơ hội để thi công các công trình lớn và được áp dụng rất nhiều thành tựu khoa học kĩ thuật , công nghệ tiên tiến . Do đó , công ty đã xây dựng được đội ngũ kĩ thuật vững mạnh , đội ngũ công nhân có tay nghề cao . Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng vấp phải không ít khó khăn . Một sự kiện trong giai đoạn này là Đại hội đại biểutoàn quốc lần VI của đảng ( 12/1986) quyết định chuyển đổi cơ chế bao cấp quản lý kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường .Từ đây , nền kinh tế tập trung quan liêu nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , vận chuyển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN . Cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải tính toàn lỗ lãi , nâng cao hiệu quả , chất lượng chấp nhận cạnh tranh đấu thầu .Công ty xây dựng số I đã phải mất gần ba năm ( từ 1989đến 1991 ) chao đảo chật vật để đi vào cơ chế thị trường . Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng . Các công trình xây dựng thường có qui mô lớn , kết cấu phức tạp , sản phẩm đơn chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi môt qui mô lớn các yếu tố đầu vào . Các công trình xây dựng đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình . Hơn nữa , chúng lại luôn cố định tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của địa hình , thời tiết , giá cả thị trường ….. các điều kiện như sản xuất như máy móc thiết bị , người lao động lại phải di chuyển đến địa điểm xây dựng . Điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty vô cùng khó khăn . Mặt khác , khi trúng thầu cho một công trình xây dựng , công ty phải ứng vốn trước bằng cách sử dụng vốn tự có hay huy động vốn từ các nguồn bên n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3090.doc