Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ứng dụng phát triển truyền hình - Thực trạng và giải pháp

Lời mở đầu Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, họ sẽ phát huy hết sức mình nếu sức lao động của họ bỏ ra đựoc đền bù xứng đáng. Với các doanh nghiệp thì tiền lương là bộ phận chi phí cáu thành nên giá thành sản phẩm, do vậy

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ứng dụng phát triển truyền hình - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp phải sử dụng tiền lương có hiệu quả để tiết kiệm tiền lương trong giá thành sản phẩm. Để bảo đảm lợi ích cá nhân người lao động và doanh nghiệp,để duy trì ổn định xã hội Nhà nước ban hành các chế độ chính sách về lao động tiền lương, gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ đặc biệt thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình là một doanh nghiệp nhà nước với số công nhân viên thường xuyên khoảng gần 200 người. Việc hạch toán tốt lao động tiền lương sẽ giúp công ty đạt hiệu quả cao cả về kinh tế và môi trường làm việc, tạo điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện mục tiêu cơ bản của mình là bảo tồn và phát triển được vốn nhà nước cấp, hoạt động có hiệu quả. Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, em chọn đề tài “Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình-thực trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp dưới sự giúp đỡ của Thạc sỹ Vũ Thị Dậu- giáo viên trực tiếp hướng dẫn cũng như các cô chú phòng kế toán thống kê. Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương1:Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp. Chương 2:Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty úng dụng phát triển phát thanh truyền hình. Chương 3:Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. Chương 1 Cơ sơ lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp 1.1. Tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản thu nhập khác phải trả của người lao động. 1.1.1. Tiền lương 1.1.1.1 Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường,tiền lương là biểu hiện bầng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động mà người sử dụng lao động phải trả cho người cung ứng lao động theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và luật pháp hiện hành của Nhà nước. Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là biểu hiện bầng tiền của hao phí lao động cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian và khả năng người lao động đã cống hiến cho lao động. Tiền lương được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau: Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập mà họ nhận được khi tham gia lao động. Thu nhập này dược dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình lao động. Tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao động thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động được nhận cũng sẽ tăng lên. Đó là phần bổ sung thêm cho tiền lương làm tăng thu nhập và lợi ích cho ngưòi cung ứng lao động. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức lương thoả đáng nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa những ngưòi lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa chủ doanh nghiệp với người cung ứng sức lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, một số cho rằng tiền tương là yếu tố đầu vào của chi phí sản xuất. Số khác lại cho rằng tiền lương là một phần thu nhập, nó nằm trong phần giá trị gia tăng vì vậy việc trả lương thực chất là phân phối thu nhập. Có hai loại tiền lương:Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế. Tiền lương danh nghĩa:là tổng số tiền mà người lao động nhận được sau khi làm việc. Song với cùng một lượng tiền như nhau người lao động có thể mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các vùng khác nhau, các thời điểm khác nhau, đó là tiền lương thực tế. Tiền lương thực tế: là khối lượng hàng hoá dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Đây là giá trị thực của sức lao động khi họ dùng những hàng hoá dịch vụ này để tái tạo sản xuất sức lao động. Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được biểu hiện qua công thức sau: Tiền lương danh nghĩa Tiền lương thực tế = _______________________ Chỉ số giá cả hàng hoá, dịch vụ Như vậy, khi tiền lương danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng, dịch vụ thì tiền lương thực tế của người lao động giảm. 1.1.1.2 Các chức năng cơ bản của tiền lương - Chức năng tái sản xuất sức lao động: Theo Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực trí lực tạo cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần xã hội. Sức lao động dược duy trì và phát triển nhờ có tái sản xuất sức lao động hay sản xuất sức lao động là để duy trì phát triển sức lao động của người lao động, sản xuất sức lao động mới, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ…Tiền lương đảm bảo cung cấp cho người lao động nguồn vật chất cần thiết để thực hiện qui trình tái sản xuất sức lao động. - Chức năng đòn bẩy kinh tế: Với người lao động, tiền lương là thu nhập chính đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy tiền lương là động lực thu hút kích thích họ phát huy tối đa năng lực của mình, gắn trách nhiệm của mình với doanh nghiệp và nó thường thể hiện khả năng và trình độ của người lao động. Khi doanh nghiệp biết dùng công cụ tiền lương một cách hợp lý thì sẽ phát huy được khả năng và trách nhiệm của người lao động, tăng năng suất lao động…cuối cùng là thúc đẩy sản xuất phát triển. - Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước: Với doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu cao nhất vì vậy luôn tìm cách tận dụng sức lao động của công nhân để giảm tối đa chi phí sản xuất. Như vậy đôi khi dẫn đến tình trạng bóc lột quá mức nhân công. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà vẫn khuyến khích sản xuất ở các doanh nghiệp, Nhà nước ban hành các chính sách lao động tiền lương phù hợp với tình hình kinh tế xã hội buộc cả người sử dụng và cung cấp lao động tuân theo. - Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội: Tiền lương là giá cả sức lao động. Khi tiền lương trả cho người lao động ngang giá với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra để thực hiện công việc người ta có thể xác định được hao phí lao động của toàn xã hội thông qua tổng quĩ lương trả cho toàn bộ người lao động. - Chức năng điều tiết lao động: trình độ lao động, thù lao lao động, sử dụng lao động, cung ứng lao động ở các vùng, các ngành trong nền kinh tế quốc dân nhằm khai thác tối đa các nguồn lực. Nhà nước điều tiết nguồn lao động thông qua chế độ, chính sách tiền lương như bậc lương, phụ cấp, mức lương tối thiểu… 1.1.1.3 Hình thức trả lương Việc tính và trả chi phí lao động có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương theo thời gian, theo sản phẩm và tiền lương khoán, trong đó hai hình thức đầu là hay được áp dụng hơn cả. Nó được kết hợp trong việc trả lương sao cho phù hợp đặc điểm sản xuất và tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập. Theo Điều 5 khoản 3 của nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ qui định các hình thức trả lương như sau: _ Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức trả lương thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ kế toán…Trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo trình độ ngành nghề thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau và mỗi ngành nghề nghiệp cụ thể có một tháng lưong riêng. Trong mỗi tháng lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia ra thành nhiều bậc lương. Mỗi bặc lương có một mức tiền lương nhất định. +Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng đựoc dùng để trả cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính sản xuất. Tiền lương tháng = Lương cấp bậc công việc + Phụ cấp (nếu có) +Tiền lương tuần:là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng. Tiền lương tháng x12 Tiền lương tuần = __________________________ 52(tuần) +Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng.Ưu điểm của tiền lương ngày là khuyến khích người lao động đi làm đều. Tiền lương tháng Tiền lương ngày = _________________________________________ Số ngày làm việc trong tháng theo qui định (22 ngày) Trong doanh nghiệp, lương ngày để tính cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp đồng thời cũng là căn cứ tính trợ cấp Bảo hiểm xã hội khi họ được hưởng theo chế độ qui định. +Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày, áp dụng đối với người làm việc tạm thời với từng công việc. Lương giờ dùng để tính cho người lao động nghỉ việc không trong ngày vì lý do thụôc về doanh nghiệp. Nó còn là cơ sở quan trọng để xây dựng đơn giá tiền lương. Tiền lương ngày Tiền lương giờ = ____________________ Số giờ tiêu chuẩn 1 ngày Số giờ tiêu chuẩn được qui định tại điều 68 của Bộ luật lao động. Tuy chế độ trả lương này dễ tính dễ trả cho người lao động nhưng nhược điểm là mang tính bình quân nên không khuyến khích được người lao động tích cực trong công việc và không quán triệt được nguyên tắc phân phối lao động. Bởi vậy xu hướng chung là chế độ trả lương theo thời gian ngày càng giảm bớt. Để khắc phục phần nào hạn chế, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp với chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động. Khi đó: Tiền lương phải trả = Tiền lương theo thời gian + Tiền thưởng. _ Hình thức trả lương theo sản phẩm: Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang được áp dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay. Đó là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm họ làm ra. Tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm và sản lượng sản phẩm họ làm được với chất lượng theo tiêu chuẩn qui định. Điều kiện để thực hiện: .Xây dựng đơn giá tiền lương. .Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định được chính xác kết quả của từng người hoặc từng nhóm người lao động. .Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động. .Phải có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau: +Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Cách tính: Tiền lương theo sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định Hình thức này áp dụng với lao động trực tiếp, sản xuất hàng loạt và đã đánh giá đúng kết quả lao động. Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lương và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, người lao động xác định ngay được tiền lương của mình do đó khuyến khích quan tâm đến năng suất lao động của họ. Nhược điểm: người công nhân ít quan tâm đến máy móc, chất lượng sản phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong sản xuất dẫn đến tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm… +Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng để trả lương cho công nhân phụ làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc…Lao động này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để tính lương gián tiếp. Tiền lương của lao động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ làm việc của lao động chính. Cách tính: Tiền lương = i% x Tiền lương của lao động sx trực tiếp. Trong đó: i% là tỷ lệ lao động của công nhân phụ với tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp. Tiền lương của người lao động sản xuất trực tiếp là tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp khi được người công nhân phụ phục vụ. Ưu điểm: cách trả lương này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính. Nhược điểm: do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính nên việc trả lương chưa thật chính xác.Tiền lương chưa thực sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân bỏ ra dẫn đến tình trạng những người có trình độ như nhau hoàn thành những công việc như nhau nhưng lại có mức lương khác nhau và chưa khuyến khích lao động phụ nâng cao chất lượng công việc. +Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ xây dựng các mức sản lượng khác nhau. ở mỗi mức sản lượng có một đơn giá tiền lương thích hợp theo nguyên tắc: đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao hơn đơn giá tiền lương ở mức sản lượng thấp. Cách tính gồm hai phần: Thứ nhất: căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền lương trả theo sản phảm trong định mức. Thứ hai: căn cứ vào mức độ vượt định mức tính ra tiền lương phải trả cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Ưu điểm: hình thức này khuyến khích người lao động hăng say làm việc,tăng năng suất lao động đến mức tối đa do vậy thường áp dụng để trả lương cho người làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng. Nhược điểm: do phải nỗ lực hoàn thành định mức và vượt định mức nên dễ dẫn đến tình trạng người lao động không chú tâm đến chất lượng sản phẩm. +Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt. Hình thức này giống một trong hai hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp và trực tiếp nhưng có sử dụng thêm chế độ thưởng phạt cho người lao động. Có thể thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất, thưởng về tiết kiệm vật tư…và phạt những trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không hoàn thành kế hoạch… Cách tính: Tiền lương = Tiền lương theo sp trực tiếp + Tiền thưởng - Tiền phạt (hay gián tiếp) _ Hình thức trả lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. áp dụng đối với từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. +Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm. +Trả lương khoán quỹ lương: doanh nghiệp tính toán và giao khoán quĩ lương cho từng phòng, ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác hay không hoàn thành kế hoạch. +Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Tiền lương có thể được chia dựa vào các yếu tố sau: .Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc được áp dụng khi cấp bậc công việc được giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật. .Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với bình công điểm:áp dụng khi công việc được giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật. .Dựa trên cơ sở số điểm để tính mức lương từng điểm áp dụng khi không thể thực hiện việc trả lương theo sản phẩm vì khối lượng công việc hoàn thành thường không phụ thuộc vào chất lượng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khoẻ và thái độ lao động của từng người. Khi áp dụng hình thức này tiền lương thức tế của người lao động chỉ được xác định khi kết thúc kỳ hạch toán. Ưu điểm: người công nhân biết trước được khối lượng tiền lương họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc vì vậy họ chủ động sắp xếp công việc của mình. Người giao việc thì yên tâm về khối lượng công việc hoàn thành. Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây hiện tượng làm bừa, ẩu…vì vậy công tác nghiệm thu phải được tiến hành một cách chặt chẽ. 1.1.1.4 Chế độ tiền lương và trả lương *Chế độ tiền lương: Để quản lý lao động tiền lương Nhà nước quy định chế độ tiền lương gồm 2 loại: - Chế độ tiền lương cấp bậc Thường áp dụng tính lương cho công nhân được xây dựng trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động.Mỗi loại công việc có yêu cầu điều kiện lao động khác nhau,tiền lương cấp bậc thể hiện sự khác biệt giữa các công việc. Như vậy tiền lương cấp bậc giúp điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lý giảm đi sự bình quân trong lao động. Tiền lương cấp bậc gồm 3 yếu tố: +Thang lương: là bảng xây dựng quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi tháng lương có các bậc lương và hệ số lương tương ứng. Hệ số này do Nhà nước quy định. +Mức lương: là số lượng tiền tệ trả cho người công nhân lao động trong một dơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương, trong đó mức lương thấp nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu quy định. +Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản qui định về mức độ phức tạp công việc,tay nghề của công nhân ở mức độ nào đó. Tiêu chuẩn này xây dựng mức độ lành nghề của công nhân và làm căn cứ để xây dựng mức lương. Tuy nhiên chế độ lương cấp bậc chỉ phù hợp với công nhân sản xuất trực tiếp. - Chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ này áp dụng với nhân viên hưởng lương thời gian và được thực hiện thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành. *Chế độ trả lương, tiền thưởng: Căn cứ vào thông tư số 10/LĐTBXH –TT ngày 19/4/1995 của Bộ lao động thương binh xã hội qui định: _Chế độ trả lương khi làm thêm giờ được thực hiên như sau: Theo nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 những người làm việc trong thời gian ngoài giờ làm theo qui định trong hợp đồng lao động được hưởng tiền lương làm thêm giờ. +Đối tượng: áp dụng cho mọi đối tượng,trừ những người làm việc theo lương sản phẩm theo định mức, lương khoán hoặc trả lương theo thời gian làm việc không ổn định như làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng không… +Cách tính tiền lương làm thêm giờ: TL làm thêm giờ = TL cấp bậc hoặc chức vụ tháng x 150% hoặc 200% x Số giờ làm thêm Số giờ quy định tron tháng Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng kể cả các khoản phụ cấp nếu có. Làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% tiền lương của giờ làm việc tiêu chuẩn. Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ tết được hưởng 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng của ngày nghỉ lễ theo qui định chung. _Chế độ trả lương cho người lao động khi làm việc ban đêm Cách tính: TL cấp bậc hoặc chức vụ tháng ít nhất 30% Số giờ TL trả thêm= x x Số giờ qui định trong tháng hoặc 35% làm thêm Mức trả ít nhất 35% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong một tháng không phân biệt hình thức trả lương. Mức trả ít nhất 30% tiền lương làm việc vào ban ngày, áp dụng cho các trường hợp làm việc vào ban đêm còn lại không phân biệt hình thức trả lương. _Chế độ nghỉ phép Theo điều 74 Bộ luật lao động,người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một số người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo qui định: nếu làm công việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ 12 ngày. Nếu làm việc từ 5 năm liên tục trở lên thì được hưởng thêm 1 ngày, từ 30 năm trở lên thì dược hưởng thêm 6 ngày. Khi người lao động nghỉ phép thì họ được hưởng lương phép. Tiền nghỉ phép bằng 100% lương cấp bậc. Nếu không nghỉ phép thì họ nhận thêm một khoản bằng 100% lương cấp bậc với những ngày phép được hưởng bên cạnh tiền lương hàng tháng của mình. Cách tính: Lương tối thiểu x hệ số cấp bậc x số ngày nghỉ phép Tiên lương phép = 22 1.1.1.5 Nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của một doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương doanh nghiệp phải trả cho toàn bộ số lao động mà mình quản lý sử dụng. Theo nghị định 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của hội đồng bộ trưởng, quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang bảng lương của Nhà nước. - Tiền lương trả theo sản phẩm. - Tiền lương công nhật cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, xấu. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do máy móc thiết bị ngừng hoạt động vì lý do khách quan. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc huy động làm nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội. - Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ Nhà nước. - Tiền lương trả cho những người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế. - Các loại thưởng thường xuyên. - Các loại phụ cấp theo chế độ qui định và phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương. Theo thông tư số 13/LĐTBXH – TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động thương binh xã hội xác định quỹ tiền lương thực hiện như sau: Vth = ( Vđg x Csxkd ) + Vpc + Vbs + Vtg Trong đó: -Vth: Quỹ tiền lương thực hiện - Vđg: Đơn giá tiền lưong do cơ quan thẩm quyền giao. -Csxkd: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. + Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm qui đổi) thì Csxkd là tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện. + Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên doanh thu thì Csxkd là doanh thu (doanh số) thực hiện. + Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí thì Csxkd là tổng thu trừ tổng chi (không có tiền lương). + Nếu doanh nghiệp tính đơn giá tiền lương trên lợi nhuận thì Csxkd là lợi nhuận thực hiện. - Vpc: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không được tính trong đơn giá theo qui định (ví dụ: phụ cấp thợ lặn, chế độ hưởng an toàn hàng không…) -Vbs: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. -Vtg: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm. Tổng quỹ lương thực hiện được xác định nói trên là chi phí hợp lệ trong giá thành hoặc phí lưu động đồng thời làm căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế của doanh nghiệp . 1.1.2. Các khoản trích theo lương 1.1.2.1 Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo cho người dân gặp rủi ro xã hội như ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết…BHXH là một hình thức mà xã hội thực hiện nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao động và gia đình. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tiền lương của người lao động một tỷ lệ nhất định. Theo chế độ hiện hành là 20% trong đó: - Doanh nghiệp chịu 15% (tính vào chi phí) -Người lao động chịu 5% (trừ vào lương). Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất pháp luật. Khi các doanh nghiệp trích được BHXH theo qui định phải nộp hết cho cơ quan BHXH . Sau khi nộp được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ tổng hợp chi tiêu BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt. BHXH có mục đích là tạo ra một mạng lưới an toàn xã hội nhằm bảo vệ người lao động khi gặp rủi ro hoặc khi về già không có nguồn thu nhập. 1.1.2.2 Bảo hiểm y tế Đối tượng của bảo hiểm y tế (BHYT) là những người tham gia đóng BHYT thông qua việc mua bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động.Sự đóng góp BHYT của người tham gia hình thành quỹ BHYT. Quỹ này được hỗ trợ một phần của Nhà nước và được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích hiện hành là 3% trong đó: - Người lao động đóng 1% từ tiền lương của mình. - Người sử dụng lao động đóng 2% từ quĩ lương thực hiện của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mục đích của quỹ BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 1.1.2.3 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của công đoàn. Tỷ lệ KPCD theo chế độ hiện hành là 2% do người sử dụng lao động chịu và dược tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Với KPCĐ công ty cũng chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên, người lao động sẽ trực tiếp hưởng chế độ thông qua cơ quan công đoàn. 1.1.3 Các khoản thu nhập khác phải trả cho người lao động. 1.1.3.1 Phụ cấp. Đối với người lao động, bên cạnh tiền lương họ còn nhận được các khoản thu nhập khác từ người sử dụng lao động như phụ cấp, lương, thưởng…Tại điều 4 của nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ qui định có 7 loại phụ cấp như sau: - Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. - Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm chưa xác định trong mức lương. - Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo. -Phụ cấp làm đêm: áp dụng với công nhân viên chức làm việc ca ba (22h-6h sáng).Phụ cấp này gồm 2 mức: +30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm vào ban đêm. +40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ với công việc thường xuyên làm theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm. - Phụ cấp thu hút: áp dụng với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn, chưa có cơ sở hạ tầng… - Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng với những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt (lương thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10% trở lên. - Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa diểm làm việc hoặc nơi ở. 1.1.3.2 Thưởng Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập người lao động thì tiền lương có tính chất ổn định thường xuyên, còn tiền thưởng chỉ là phần phụ thêm và phụ thuộc vào các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng. - Đối tượng xét thưởng: +Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp hơn một năm. +Có đóng góp vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . - Mức thưởng: Mức thưởng của một năm không thấp hơn một tháng lương theo nguyên tắc: +Căn cứ hiệu quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện qua năng suất, chất lượng công việc. +Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, người có thời gian làm việc nhiều thì được hưởng nhiều hơn. +Chấp hành nội qui kỷ luật của doanh nghiệp. - Các loại tiền thưởng: +Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên): hình thức này có tính chất lương, đây thực chất là một phần quỹ lương được tách ra để trả cho người lao động dưới hình thức tiền lương theo một tiêu chí nhất định. +Tiền lương thi đua (không thường xuyên): loại tiền thưởng này không thuộc quỹ lương mà được trích từ qũy khen thưỏng và được trả dưới hình thức phân loại trong một kỳ. +Tiền thưởng được lấy từ quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp :quỹ tiền thưỏng được lấy lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ…tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp. Tuy nhiên thưỏng một cách đúng đắn và hợp lý là cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thưởng và tiết kiệm chi phí. Vì vậy chế độ thưởng phải tuân theo nguyên tắc sau: - Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu, tầm quan trọng của sản xuất hay công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thưởng thích hợp. - Phải đảm bảo quan hệ giữa chỉ tiêu chất lượng với số lượng. - Bảo đảm mức thưởng hợp lý công bằng với người lao động. - Tiền thưởng không vượt quá số tiền làm lợi. 1.2. Công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương 1.2.1 Tổ chức hệ thống sổ sách. 1.2.1.1 Hình thức Nhật ký chung. Hình thức này có ưu điểm là đơn giản, phù hợp với mọi hình thức doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy. Theo hình thức này từ các chứng từ gốc như Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH và các chứng từ thanh toán kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như: - Sổ (thẻ) chi tiết TK 334,338. - Sổ nhật ký chung. - Sổ cái TK 334,338. - Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338. - Báo cáo tài chính. - Báo cáo về lao động tiền lương. Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chung bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1 : Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trong hạch toán tiền lương Ghi hàng ngày Chứng từ gốc: -Bảng thanh toán lương,thưởng,BHXH - Các chứng từ thanh toán Nhật ký chung Sổ (thẻ) chi tiết TK 334,338 Báo cáo tài chính và Báo cáo về lao động tiền lương NK chuyên dùng Sổ cái TK 334,338 QH đối chiếu Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338 Báo cáo tài chính và Báo cáo về lao động tiền lương Ghi cuối tháng 1.2.1.2 Hình thức chứng từ ghi sổ. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ ghi sổ. Ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng rừ gốc tiền lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đi kèm. Các chứng từ này phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Như vậy theo hình thức này kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: +Các chứng từ ghi sổ +Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ +Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 334,338 +Sổ tổng hợp chi tiết TK 334,338 +Sổ cái TK 334,338 +Bảng cân đối phát sinh +Báo cáo tài chính ._.+Báo cáo về lao động tiền lương Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức chứng từ ghi sổ bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trong hạch toán tiền lương Chứng từ gốc Ghi hàng ngày Chứng từ gốc Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338 Báo cáo tài chính và các Báo cáo về lđ tiền lương Bảng cân đối phát sinh Sổ cái TK 334,338 Ghi cuối tháng QH đối chiếu 1.2.1.3 Hình thức nhật ký chứng từ Nguyên tắc cơ bản: - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. - Kết hợp việc hạch toán tổng hợp các việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán trong cùng một qui trình ghi chép. Theo hình thức này, từ các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, các chứng từ thanh toán và bảng phân bổ số 1 kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như: + Sổ (thẻ) chi tiết TK 334,338. + Bảng kê số 1,2,3 + Số nhật ký chứng từ số 1,7,10 + Sổ cái TK 334,338 + Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338 + Báo cáo tài chính + Báo cáo về lao động tiền lương. Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức Nhật ký chứng từ bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ trong hạch toán tiền lương Chứng từ gốc: Bảng phân bổ số1 Sổ cái TK 334,338 Báo cáo tài chính và báo cáo về lđ tiền lương Bảng tổng hợp chi tiết Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 334,338 Chứng từ gốc: Bảng phân bổ số1 Bảng kê số 1,2,4 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng QH đối chiếu 1.2.1.4 Hình thức nhật ký sổ cái Đặc trưng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái. Theo hình thức này, từ các chứng từ gốc như bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH, các chứng từ thanh toán và kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như: - Sổ (thẻ) chi tiết TK 334,338 - Sổ cái TK 334,338 - Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338 - Nhật ký sổ cái - Báo cáo tài chính - Báo cáo về lao động tiền lương Có thể khái quát trình tự hạch toán tiền lương theo hình thức Nhật ký sổ cái bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái trong hạch toán tiền lương Ghi hàng ngày Chứng từ gốc Sổ (thẻ) kế toán chi tiêt TK 334,338 QH đối chiếu Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338 Báo cáo tài chính và báo cáo về lđ tiền lương Ghi cuối tháng 1.2.2. Kế toán tiền lương 1.2.2.1 Hạch toán tổng hợp tiền lương Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác với người lao động, kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”. * Đối tượng: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. * Nội dung: - Bên nợ: +Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác đã trả hay ứng trước cho người lao động. +Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. + Kết chuyển tiền lương, tiền công của công nhân viên chưa lĩnh. - Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác phải trả cho công nhân viên. - Số dư có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác còn phải trả cho công nhân viên . - Số dư nợ (nếu có): Số tiền trả thừa cho công nhân viên. * Phương pháp hạch toán: - Tạm ứng lương kỳ 1 cho người lao động (nếu có) ghi: Nợ TK 334 Có TK 111 - Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (tiền lương, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ…) tính vào chi phí kinh doanh,ghi: Nợ TK641,642:Phải trả cho nhân viên bán hàng,quản lý doanh nghiệp. Nợ TK627,622:Chi phí sản xuất chung,chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK241: Xây dựng cơ bản dở dang. Có TK334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả. - Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưỏng, ghi: Nợ TK431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Có TK334: Tổng số tiền thưởng phải trả. - BHXH phải trả cho người lao động (khi ốm đau,thai sản…), ghi: Nợ TK338 (3383) Có TK334 - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên trong tháng, ghi: Nợ TK334: Tổng các khoản khấu trừ. Có TK338(3383,3384): Khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT Có TK141:Số tạm ứng trừ vào lưong Có TK138(1381,1388): Các khoản bồi thường vật chất. - Thanh toán các khoản thu nhập cho người lao động: +Nếu thanh toán bằng tiền,ghi: Nợ TK334: Các khoản đã thanh toán Có TK111: Thanh toán bằng tiền mặt Có TK112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. +Nếu thanh toán bằng hiện vật,ghi: Nợ TK334:Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT) Có TK512: Giá thanh toán không có thuế VAT Có TK3331(33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp. - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK334 Có TK338(3388) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có tổ chức bộ phận dịch vụ sửa chữa, bảo hành hàng hoá, hạch toán tình hình thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản với người lao động như sau: Phản ánh tiền lương phải trả công nhân sửa chữa, bảo hành hàng hoá: +Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập: Nợ TK335:Nếu DN trích trước chi phí bảo hành, sửa chữa hàng hoá Nợ TK641(6411):Nếu DN không trích trước chi phí sửa chữa,bảo hành hàng hoá(nếu nhỏ) Nợ TK142(1421):Nếu DN không trích trước chi phí sửa chữa,bảo hành hàng hoá(nếu lớn) Có TK334: Tổng số lương, phụ cấp lương phải trả cho công nhân sửa chữa, bảo hành hàng hoá. +Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập, kế toán tại bộ phận bảo hành ghi: Nợ TK622: Chi phí công nhân trực tiếp bảo hành hành hoá Nợ TK627(6271): Chi phí nhân viên quản lý bộ phận bảo hành Có TK334: Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên bộ phận bảo hành hàng hoá. Hạch toán trích trước tiền lương phép cho công nhân viên. Để hạch toán tiền lương phép trích trước cho công nhân viên, kế toán sử dụng tài khoản 335 “Chi phí phải trả”. *Đối tượng: Tài khoản này phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm nhiều khoản trong đó có chi phí tiền lương phép trích trước cho công nhân trực tiếp sản xuất theo kế hoạch. *Nội dung: - Bên nợ: Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất. - Bên có: + Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. + Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí. *Trình tự hạch toán: - Tính trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất trực tiếp, ghi: Nợ TK622 Có TK335 - Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK335 Có TK334 Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính theo lương thời gian Mức trích trước tiền lương = Lương tháng x Số ngày được nghỉ nghỉ phép 22 theo qui định Có thể khái quát trình tự trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ở những doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân TK 334 TK 335 TK 622 (1) (2) (3) TK 334 (4) Ghi chú: (1): Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sx. (2): Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất. (3): Phần chênh lệch tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sx lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí. (4): Trích KPCCĐ, BHYT, BHXH trên tiền lương phép phải trả cho công nhân trực tiếp sx trong kỳ. 1.2.2.2 Hạch toán chi tiết tiền lương * Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách dựa vào số lao động hiện có bao gồm số lượng lao động, từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc, theo trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật gồm cả số lao động dài hạn và số lao động tạm thời, cả lực lượng lao động gián tiếp trực tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản xuất. Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động. Việc hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ ”Danh sách lao động” của doanh nghiệp và sổ “Danh sách lao động” ở từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lao động lập theo mẫu qui định và lập thành 2 mẫu cơ bản: - Một bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép. - Một bản do phòng kế toán quản lý. Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động, chứng từ về thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc... Khi nhận được chứng từ trên, phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời vào sổ “Danh sách lao động” của doanh nghiệp đến từng bộ phận, phòng ban tổ chức sản xuất trong đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý theo yêu cầu quản lý cấp trên. *Hạch toán thời gian lao động: Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng người lao động, trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người lao động được chính xác . Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, giờ công làm việc thực tế ngừng sản xuất, nghỉ việc của người lao động , từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm “Bảng chấm công”, “ Phiếu làm thêm giờ”, “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Bảng chấm công” (Mẫu số 01/LĐ-TL) cần được lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của cá nhân từng tổ sản xuất, tổ công tác hoặc những người được uỷ quyền ghi hàng tháng theo qui định. Cuối tháng, căn cứ theo thời gian lao động thực tế, số ngày nghỉ để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công phải được công khai để mọi người kiểm tra và giám sát. *Hạch toán kết quả lao động : Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán kết quả lao động tuỳ thuộc hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Có thể bao gồm “Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành” (Mẫu số 06/LĐ-TL), “Hợp đồng giao khoán” (Mẫu số 08/LĐ-TL), “Bảng giao nhận sản phẩm”, “Giấy giao ca”… Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký, cán bộ kế toán kiểm tra, xác nhận, lãnh đạo duyệt. Sau đó chứng từ được chuyển lên phòng kế toán cho kế toán tiền lương tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị, rồi chuyển lên phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ trả lương cho công nhân viên chức. Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xưởng,mỗi bộ phận sản xuất nhân viên hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ. Ghi lại kết quả vào sổ, cộng số, lập báo cáo kết quả lao động của các bộ phận liên quan. Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ tổng hợp để theo dõi kết quả lao động chung của toàn doanh nghiệp. * Thanh toán tiền lương cho người lao động Để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng tháng kế toán lập “Bảng thanh toán tiền lương” (Mẫu số 02/LĐ- TL) cho từng tổ, đội, bộ phận sản xuất dựa trên kết quả tính lương và được lập dựa trên các chứng từ hạch toán về thời gian lao động, kết quả lao động. Với lương trả theo thời gian có “Bảng chấm công”. Với lương trả theo sản phẩm có “Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành”, “Bảng giao nhận sản phẩm”. Thông thường ở các doanh nghiệp việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ. Kỳ 1 đầu tháng tạm ứng, kỳ 2 cuối tháng sẽ được nhận số tiền còn lại sau khi trừ đi tạm ứng và các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán tiền lương, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải kịp thời chuyển cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ. Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh có sự biến động trong cơ cấu chi phí tính vào giá thành sản phẩm trong quá trình kinh doanh, kế toán áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đều đặn vào các loại sản phẩm coi như một loại chi phí phải trả. Mức trích như sau: Mức trích TL tháng = TL chính thực tế phải trả CNV trực tiếp trong tháng x Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tổng số TL kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sx Tỷ lệ trích trước = Tổng số TL chính kế hoạch năm của công nhân viên 1.2.3. Kế toán các khoản trích theo lương 1.2.3.1 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương Để theo dõi tình hình trích lập và thanh toán các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”. * Đối tượng: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải trả cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, các đoàn thể XH, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo qui định của toà án( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí), giá trị tài sản thừa xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ. *Nội dung: - Bên nợ: + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý các quỹ. + Các khoản đã chi về KPCĐ tại cơ sở. + Xử lý giá trị tài + Kết chuyển doanh thu nhận trước tương ứng với kỳ kế toán. + Các khoản đã trả, đã nộp khác. - Bên có: +Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định +Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. + Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ. + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. + Số đã nộp trả, nộp lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. - Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán. - Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý. Tài khoản 338 chi tiết làm 6 TK phản ánh các nội dung cụ thể, trong đó có 3 TK liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lương sau: - TK 3382 “Kinh phí công đoàn”: + Bên nợ: Chỉ tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp. KPCĐ đã nộp + Bên có : Trích KPCĐ vào chi phí kinh doanh. + Dư nợ; KPCĐ vượt chi. + Dư có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi. - TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội” + Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động. BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH. + Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh. Trích BHXH vào thu nhập của người lao động . + Dư có: BHXH chưa nộp + Dư nợ: BHXH vượt chi. - TK 3384 “ Bảo hiểm y tế” + Bên nợ: Nộp BHYT + Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí kinh doanh. Trích BHYT tính trừ vào thu nhập của người lao động . + Dư có: BHYT chưa nộp. * Phương pháp hạch toán: - Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ trong kỳ theo chế độ, kế toán ghi: Nợ TK 641 (6411): Phần tính vào chi phí bán hàng . Nợ TK 642(6421): Phần tính vào chi phí quản lý DN Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của DN Có TK 338(3382,3383,3384): Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích. - Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 338(3383) Có TK 334 - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý, kế toán ghi: Nợ TK 338(3382, 3383, 3384) Có TK 111,112, 331… - Chi tiêu KPCĐ để lại DN Nợ TK 338(3382) Có TK 111, 112 Trường hợp số phải trả đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù đã nhận: Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận. Có TK 338(3382, 3383) 1.2.3.2 Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương * Bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được cơ quan BHXH quản lý,doanh nghiệp có trách nhiệm trích và thu BHXH rồi nộp lên cấp trên. Việc thanh toán BHXH,doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán với người lao động dựa trên các chứng từ hợp hợp lệ như “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, giấy khai sinh, giấy xuất viện, giấy chứng nhận thương tật…rồi sau đó lập bảng thanh toán BHXH để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Phiếu nghỉ hưỏng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn…của người lao động và được xác nhận của y tế. Trên phiếu phải ghi rõ các thông tin như cơ quan y tế khám, lý do nghỉ, số ngày nghỉ, bậc lương công nhân, số năm đóng góp BHXH…nhằm giúp kế toán tính được BHXH người lao động nhận được và căn cứ lập bảng thanh toán BHXH. Bảng thanh toán BHXH là căn cứ để quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên. Nội dung giống bảng kê các phiếu nghỉ hưởng BHXH. Bảng được kế toán tiền lương lập trên cơ sở các phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan và được lập thành 2 bản: một nộp cho cơ quan BHXH, một lưu tại phòng kế toán. * Bảo hiểm y tế và Kinh phí công đoàn Công ty chỉ có trách nhiệm nộp lên cấp trên, người lao động sẽ trực tiếp hưởng các chế độ thông qua cơ quan y tế và công đoàn. Sau khi hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tiến hành phân bổ các khoản đó vào các tài khoản thích hợp và lập bảng phân bổ tiền lương. Căn cứ vào các chế độ đã nêu, kế toán tính các khoản trích theo lương 19% tính vào chi phí, 6% trừ vào lương. Mức trích các = Tổng số TL thực tế x Tỷ lệ trích khoản theo lương phải trả hàng tháng Tỷ lệ trích: - BHXH trích 15% đưa vào chi phí và trừ vào lương 5%. - BHYT trích 2% đưa vào chi phí và trừ vào lương 1%. - KPCĐ trích 2% đưa vào chi phí. Chương 2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. 2.1. Khái quát về công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình. 2..1.1. Lịch sử ra đời và phát triển. Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình hiện nay là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam. Tiền thân của công ty là Phân viện nghiên cứu kỹ thuật phát thanh truyền hình (gọi tắt là Phân viện Hà Nội) được thành lập ngày 16/3/1981 (trụ sở tại 58 Quán Sứ-Hà Nội) thuộc Viện nghiên cứu kỹ thuật phát thanh truyền hình (trụ sở 175B Lý Chính Thắng-quận 3 TP Hồ Chí Minh) trực thuộc Uỷ ban phát thanh và truyền hình Việt nam. Từ đó đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn hoạt động và nhiều cơ quan quản lý khác nhau: - Giai đoạn 1: Từ năm 1981-1988 là đơn vị thuộc khối hành chính sự nghiệp,mọi hoạt động đều được cung cấp bằng vốn ngân sách. Nhiệm vụ chủ yếu nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới chuyên ngành phát thanh truyền hình với biên chế có 23 người. - Giai đoạn 2: Từ năm 1988-1991 thuộc sự quản lý của Bộ văn hoá thể thao thông tin du lịch. Phân viện Hà Nội tách khỏi Viện nghiên cứu kỹ thuật phát thanh truyền hình và được Bộ ra quyết định thành lập lấy tên là: Liên hiệp truyền thanh truyền hình Hà Nội (HALLITT). Về chức năng nhiệm vụ vẫn giữ nguyên, cơ chế hoạt động của đơn vị lúc đó là sự nghiệp có thu với biên chế có 43 người. - Giai đoạn 3: Năm 1994 do chủ trương của Nhà nước sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ mới, Đài tiếng nói Vệt Nam đã tiếp nhận và quản lý đơn vị. Tháng 7/1994 theo nghị định 388/HĐBT, đơn vị đă làm thủ tục thành lập lại doanh nghiệp. Tháng 8/1994 Đài tiếng nói Việt Nam quyết định thành lập lại công ty và đổi tên là: Công ty ứng dụng phát triển phát thanh truyền hình (tên giao dịch quốc tế: Broadcasting Development Company) gọi tắt là: BDC. - Giao đoạn 4: Từ tháng 4/1997 đến tháng 1/2002 Đài tiếng nói Việt Nam quyết định sáp nhập “Xí nghiệp cơ khí điện tử” vào công ty BDC. - Giai đoạn 5: Từ tháng 1/2002 đến nay sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy cho phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty gồm: 3 phòng quản lý: Phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế toán-thống kê. 3 trung tâm sản xuất kinh doanh: Trung tâm kỹ thuật truyền thanh truyền hình, trung tâm ứng dụng công nghệ, trung tâm giới thiệu sản phẩm. Xí nghiệp cơ khí điện tử. * Nhiệm vụ kinh doanh - Đối với công ty: +Khảo sát, thiết kế lắp đặt bảo dưỡng sửa chữa các đài, trạm phát thanh và các công trình kỹ thuật truyền thanh truyền hình. +Sản xuất lắp ráp, kinh doanh máy móc vật tư chuyên ngành phát thanh truyền hình. +Dịch vụ tư vấn đầu tư, ứng dụng công nghệ mới trong ngành phát thanh truyền hình. +Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hoá. +Xây lắp các cột anten, cột cao. +Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết bị, vật tư phục vụ truyền thanh và các lĩnh vực thông tin khác. - Đối với xí nghiệp cơ khí điện tử: +Gia công cơ khí. +Sản xuất kinh doanh các thiết bị truyền thanh truyền hình. Ngoài việc sản xuất các sản phẩm chuyên ngành, công ty còn đi vào hoạt động kinh doanh một số lĩnh vực như: + Xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị và đối tác trong và ngoài ngành. + Khảo sát thiết kế lắp đặt hệ thống thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh cho các đơn vị trong và ngoài nước đóng trên lãnh thổ Việt nam được Nhà nước cho phép. 2.1.2. Các yếu tố nguồn lực của công ty. 2.1.2.1 Nhân lực Từ năm 1997, xí nghiệp cơ khí điện tử sáp nhập vào công ty nên qui mô, số lượng cán bộ công nhân viên của công ty tăng lên đáng kể: Khối công ty có số lượng 100 người, khối xí nghiệp có số lượng 96 người. Khi sáp nhập vào công ty thì tỷ trọng trong khối xí nghiệp thấp hơn khối công ty nhưng đến những năm gần đây lại có sự thay đổi chính sách của Nhà nước về vấn đề giảm biên chế lao động nên một số nhân viên khối công ty đã chuyển sang làm ở khối xí nghiệp. Mặt khác Công ty cũng đã đưa thêm một số lao động vào sản xuất ở khối xí nghiệp để tăng thêm lợi nhuận góp phần trang trải một số hoạt động của Công ty khi những khoản bao cấp của nhà nước ngày càng giảm. Như vậy số lượng nhân viên ở cả khối xí nghiệp và khối Công ty ngày càng giảm dần do một số lượng nhân viên về hưu mà số lượng nhân viên Công ty tuyển mới lại không nhiều nên cho đến nay khối lượng nhân viên khối xí nghiệp có khoảng 900 người, còn khối công ty có 64 người. Trong khối văn phòng, trình độ của nhân viên là tương đối cao, khoảng 75% số lượng lao động đã tốt nghiệp đại học (theo số liệu năm 2002) Trong khối xí nghiệp nhân viên sản xuất ở các khâu đơn giản cũng phải tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp dạy nghề. Với trình độ lao động như vậy Công ty có điều kiện thuận lợi để khai thác và phát triển mọi tiềm năng có sẵn. Phần lớn lao động của Công ty mà Công ty có thể khai thác là nam giới. Lực lượng nam giới chiếm khoảng 75%. Đây là một yếu tố rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật Trụ sở làm việc của Công ty được xây dựng trên diện tích 700 m2 gồm một toà nhà ba tầng, một khu phụ ở 59- 61 Thợ Nhuộm- Hà Nội và cơ sở phụ ở khu 128C Đại La cho xưởng sản xuất anten và biến áp. Sản xuất của Công ty chủ yếu là đi vào lĩnh vực chuyên ngành phát thanh truyền hình, các sản phẩm chủ yếu sản xuất hiện nay là: - Máy phát thanh FM – Stereo công suất 5W- 2000W. - Máy phát hình công suất từ 10W – 1000W - Các loại anten cho phát thanh truyền hình công suất nhỏ. - Hệ thống cụm loa truyền thanh không dây. - Bàn trộn âm thanh và bàn chuyển mạch điện tử phục vụ cho các phòng Studio và truyền tín hiệu phát thanh truyền hình. - Gia công cơ khí: các loại vỏ máy, cột anten, phát thanh, phát hình, các cột cao. - Các thiết bị phụ tùng truyền thanh, tăng âm, đường dây các loại… 2.1.2.3 Vốn kinh doanh Công ty BDC là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phát thanh truyền hình với 100% số vốn của nhà nước. Biên chế của Công ty gồm 45 cán bộ công nhân viên với số vốn pháp định khi thành lập là 2.409 triệu đồng, vốn lưu động là 1.332 triệu đồng và vốn cố định là 1.077 triệu đồng. Nguồn vốn kinh doanh đầu kỳ năm 2004 là 9.317.890.996 đồng,cuối kỳ là 5.268.550.000 đồng. Trong đó vay ngắn hạn đầu kỳ là 7.407.141.100 đồng,cuối kỳ là 8.704.816.245 đồng. Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trải qua nhiều biến động cũng như các đơn vị khác trong quá trình đổi mới, Công ty khắc phục về thiếu vốn kinh doanh bằng cách liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để tạo vốn ban đầu, từng bước khắc phục khó khăn, đầu tư trang thiết bị mới, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển, đồng thời cải thiện từng bước đời sống cán bộ công nhân viên. Tình hình kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây có những thay đổi đáng kể thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2003 và 2004: Bảng số 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 - 2004 Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Biến động Giá trị Tỷ trọng % 1. Doanh thu thuần 35.207.037.501 44.269.022.316 9.061.984.815 25,74 2. Giá vốn hàng bán 29.452.658.938 34.557.814.490 5.105.155.552 17,33 3. Lợi nhuận gộp 5.754.378.563 9.711.207.826 3.956.829.263 68,76 4. Chi phí bán hàng 322.963.043 876.520.228 553.557.185 171,4 5. Chi phí QLDN 4.491.846.644 7.721.210.876 3.229.364.232 71,89 6. Lợi nhuận từ hoạt động TC - Thu nhập hoạt động TC - Chi phí hoạt động TC 939.568.876 138.173.884 1.113.476.722 271.354.717 104.842.105 173.907.846 133.180.833 104.842.105 18,51 96,39 7. Lợi nhuận từ hoạt động TC - Các khoản TN bất thường - Chi phí bất thường 138.173.884 1.239.561.432 129.045.622 166.512.612 653.988.996 175.884.031 28.338.728 - 585.572.436 46.838.409 20,51 - 47,24 36,30 8.Lợi nhuận bất thường 1.110.515.810 478.104.965 - 632.410.845 - 56,95 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 2.188.258.570 1.758.094.299 - 430.164.271 - 19,66 10. Thuế TN DN 700.242.742 562.590.176 - 137.652.567 - 19,66 11. Lợi nhuận sau thuế 1.488.015.828 1.195.504.123 - 292.511.704 - 19,66 Nguồn: Tổng hợp số liệu tại phòng kế toán thống kê Doanh thu thuần năm 2004 so với năm 2003 tăng: + 9.061.984.815 đồng tức tăng +25,74%. Lợi nhuận sau thuế lại giảm - 292.511.704 đồng tức giảm – 19,66%. Do sang năm 2004 các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng rất lớn đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty còn phải thêm một khoản chi phí nữa là chi phí hoạt động tài chính và giá vốn hàng bán cũng tăng. 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán 2.1.3.1 Bộ máy tổ chức và quản lý Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào yêu cầu của quản lý, Công ty tổ chức quản lý theo mô hình sau: Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty Ban giám đốc Phòng TC -HC Phòng kế toán – thống kê Phòng KD Trung tâm kỹ thuật TT-TH Trung tâm ứng dụng CN mới Trung tâm giới thiệu SP Xí nghiệp cơ khí Xưởng Đầu tư Phòng HC Phòng kế hoạch cung tiêu Phòng kế toán tàivụ Xưởng cơ khí * Ban giám đốc gồm có Giám đốc và hai Phó giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm: - Phó giám đốc phụ trách tài chính - Phó giám đốc kinh doanh * Khối quản lý: Các phòng ban chức năng do Giám đốc ban hành với nội dung cụ thể theo điều lệ của Công ty: - Phòng tổ chức hành chính: gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 07 nhân viên - Phòng kế toán thống kê: gồm 01 trưởng phòng và 05 nhân viên chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng Công ty - Phòng kinh doanh: gồm 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 04 nhân viên * Khối sản xuất kinh doanh - Trung tâm giới thiệu sản phẩm: gồm 01 trưởng trung tâm, 02 phó trung tâm và 06 nhân viên. - Trung tâm ứng dụng công nghệ mới: gồm 02 trưởng trung tâm, 02 phó trung tâm và 02 nhân viên. - Trung tâm kỹ thuật truyền thanh truyền hình gồm: 01 trưởng trung tâm, 01 phó trung tâm và 23 nhân viên xí nghiệp cơ khí điện tử gồm khoảng hơn 100 cán bộ công nhân viên hạch toán phụ thuộc, tự cân đối, tự trang trải mọi chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Mô hình tổ chức quản lý trên của Công ty theo kiểu cơ cấu tổ chức chức năng * Ưu điểm của mô hình này: - Thu hút được các chuyên gia có nghiệp vụ cao vào công tác quản trị (giỏi về kế hoạch, quản lý) - Giải quyết những nghiệp vụ chuyên môn thành thạo và có hiệu quả hơn. - Giảm bớt gánh nặng về quản trị cho người thủ trưởng. * Nhược điểm - Nhược điểm lớn nhất là Giám đốc rất khó phối hợp các chức năng chuyên môn khác nhau để tạo ra một quyết định thống nhất. - Người thừa hành trong một lúc phải nhận nhiều mệnh lệnh từ các cơ quan chức năng khác nhau thậm chí những mệnh lệnh đó lại trái ngược nhau vì không có sự phối hợp từ cấp trên. 2.1.3.2 Bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc. Hình thức sổ kế toán áp dụng từ khi thành lập đến năm 2000 là chứng từ ghi sổ nhưng cho đến năm 2001 công ty bắt đầu mua phần mềm kế toán nên hình thức sổ áp dụng hiện nay của Công ty là hình thức Nhật ký chung Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào yêu cầu quản lý, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình sau: Sơ đồ 7: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Giám đốc PGĐ phụ trách tài chính kiêm KTT Phòng kế toán – thống kê - Kế toán -Tài vụ -Thống kê Phòng kiểm toán nội bộ Kế toán các đơn vị SXKD trực thuộc Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán phụ thuộc Kế toán XN cơ khí điện tử Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức phân công kế toán Kế toán trưởng Trưởng phòng kế toán Thủ kho quỹ KT tiền lượng KT ngân hàng KT tổng hợp KT vật tư KT tài sản cố định Tổ thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty (điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước số 25 – HĐBT 18/3/1989 của Hội đồng Bộ trưởng) - Chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng của Công ty - Thực hiện đúng pháp lệnh kinh tế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36260.doc
Tài liệu liên quan