Bộ giáo dục và đào tạo
Trường th cn&qt đông đô
'&!
Trường th cn & qt đông đô
Gvhd: nguyễn kim oanh
Svth: đặng văn linh
Lớp: tcc5
Khoa: tài chính – kế toán
Khoá: v
lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi cơ cấu quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường cao quản lý vĩ mô của nhà nước ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các mục tiêu phát triển đã được điều chỉnh cho thích hợp với từng giai đoạn, từng thời kì. Đặc biệt
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty: TNHH thương mại và dịch vụ vận tải hoàng Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức kinh tế quốc tế(WTO) với xu hướng ngày càng cổ phần hoá như hiện nay. Cho nên các mục tiêu phát triển nền kinh tế đã và đang được các nhà quản trị chính luôn luôn quan tâm để tìm ra những đổi mới và ngày càng hoàn thiện góp phần tích cực xây dựng đất nước.
Trong quá trrình phát triển nền kinh tế lao động luôn luôn giữ một vai trò quan trọng. Nó là điều kiện tất yếu để sáng tạo của cải vật chất và làm giàu cho xã hội. Một doang nghiệp chỉ có thể tiến hành sản xuất kinh doanh tốt chỉ khi doanh nghiệp đó biết tổ chức, quản lý nguồn nhân lực một cách sáng tạo và hợp lý.lao động là người tiên phong tạo ra lượng máy sản xuất trong doanh nghiệp và để bù đắp những gì người dân lao động đã đóng góp họ sẽ được hưởng lương và các khoản thu nhập khác kèm theo. Tiền lương hợp lý không chỉ đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà còn là một động lực to lớn thúc đẩy nguồn lao động không ngừng nâng cao tay nghề góp phần làm tăng năng suất cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Nhận thức được vai trò của tiền lương các doanh nghiệp cần phải tăng cường các biện pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công đẩy mạnh sản xuất hạ giá thành phẩm vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động vừa tích luỹ cho xã hội.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng ngày càng được coi trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Kim Oanh cùng các cô, chú phòng kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
Kết cấu đề tài của em gồm 3 chương:
Chương I: các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
Chương II: thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: tnhh thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung
Chương III:nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung.
chương I
các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
khái niệm về lao động
Lao động là tất cả những người làm việc nhằm làm ra các sản phẩm đồng thời tạo thu nhập cho mình.
Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Lao động đóng vai trò quyết định. Sự phát triển của nền kinh tế hoặc sự thành công của một đơn vị kinh doanh lệ thuộc rất lớn vào lao động.
1.2 Phân loại lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
- phân loại lao động theo thời gian lao động
+ lao động thường xuyên trong danh sách
+ lao động tạm thời mang tính chất thời vụ
phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
+ lao động trực tiếp sản xuất
+ lao động gián tiếp sản xuất
phân loại lao động theo chức năng của lao động
+ lao động thực hiện chức năng sản xuất
+ lao động thực hiện chức năng bán hàng
+ lao động thực hiện chức năng quản lý
1.3 ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động
- đối với doanh nghiệp
Công tác quản lý và tổ chức lao động ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự quản lý và điều hành lực lượng lao động giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao động làm cho lợi nhuận đạt được là cao nhất.
- đối với người lao động
Công tác quản lý và điều hành giúp cho người lao động có được việc làm đầy đủ, có thời gian nghỉ ngơi hợp lý đồng thời có thu nhập ổn định để trang trải cuộc sống.
1.4Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương
1.4.1 Các khái niệm
- khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một số bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương
+ trích bảo hiểm xã hội
Là toàn bộ số tiền chi trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phải trả trong tháng
+ trích bảo hiểm y tế
Được sử dụng để cho trả các khoản tiềm khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh , tiền viện phí...cho người lao độngtrong thời gian ốm đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phải trả trong tháng.
+ trích kinh phí công đoàn
Được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phải trả trong tháng
+ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Được sử dụng để chi trả lương cho công nhân viên khi vào ngày nghỉ theo quy định của nhà nước thì vẫn được hưởng lương. quỹ này được hình thành từ việc trích tiền từ quỹ kinh doanh và coi như đó là một khoản phải chi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2 ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập của người lao động đồng thời là bộ phận chi phí quan trọng của doanh nghịêp. Tiền lương cũng là nguồn thu chủ yếu của người lao động để trang trải các chi phí của gia đình họ.
1.4.3 Quỹ tiền lương
- khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền lương phụ.
- nội dung quỹ tiền lương
Căn cứ vào mối quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh , quỹ tiền lương được chia thành hai loại là tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
- phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
Để thụân tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền lương được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.5 Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định
1.5.1 Chế độ của nhà nước quy định về tiền lương
Mức lương tối thiểu được quy định là 120.000đ/ tháng( Nghị định 25/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ). Sau đó được điểu chỉnh lên mức 144.000đ/tháng( Nghị định 28/CP ngày 28/03/1997 của chính phủ). Sau đó được điểu chỉnh lên mức 180.000đ/tháng( Nghị định 175/CP ngày 15/12/1999 của chính phủ).và tiếp tục được điều chỉnh ngày 20/03/2006 được tăng lên 300.000đ/ tháng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.từ 01/10/2006 mức lương tối thiểu tăng lên là 450.000đ/ tháng theo thông tư số 02/2006/TTLT-BNV-BTC và nghị định số 94/2006/NĐ-CP. Và hiện tại mức lương được tăng lên và hiện tại đang áp dụng là 550.000đ/tháng.
- các chế độ quy định về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, thêm ca, làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định( ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ...)
1.5.2 Chế độ của nhà nước quy định về các khoản trích theo tiền lương
- căn cứ để tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân thực tế phải trả trong tháng.
- tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT
BHXH: 20% lương cơ bản( 15% DN phải nộp, 5% CNV phải đóng)
BHYT: 3% lương cơ bản( 2% DN phải nộp, 1% CNV phải đóng)
KPCĐ: 2% lương thực tế tính vào chi phí,được phép để lại DN 1% chi cho hoạt động công đoàn của DN.
- chế độ quản lý và sử dụng các khoản trích tính theo tiền lương công nhân viên
1.5.3 Chế độ tiền ăn giữa ca
trích nội dung cơ bản của chế độ tài chính đã quy định về chế độ tiền ăn giữa ca.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Số: 15/1999/TT-BLĐTBXH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳc
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 22 thỏng 06 năm 1999
THễNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca đối với cụng nhõn, viờn chức làm việc
trong cỏc doanh nghiệp
Thi hành Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chớnh phủ về sửa đổi bổ sung Quy chế tài chớnh và hạch toỏn kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kốm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chớnh phủ, sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chớnh và cỏc Bộ, ngành liờn quan; Bộ Lao động - Thương binh Xó hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐIỀU KIỆN VÀ MỨC ĂN GIỮA CA
1. Điều kiện được hưởng chế độ ăn giữa ca: Cỏc đơn vị thuộc đối tượng được hưởng chế độ ăn giữa ca nếu bảo đảm sản xuất, kinh doanh cú lói thỡ mới được thực hiện chế độ ăn giữa ca
2 Thức ăn: Tuỳ theo hiệu quả sản xuất kinh doanh, Giỏm đốc doanh nghiệp quyết định mức ăn giữa ca đối với người lao động cho phự hợp nhưng khụng vượt quỏ 5.000đ/suất . Chi phớ ăn hàng thỏng cho người lao động tương đương với mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định đối với cụng chức nhà nước. Khi chỉ số giỏ sinh hoạt thay đổi từ 10% trở lờn mà mức lương tối thiểu vẫn giữ nguyờn như cũ thỡ mức ăn giữa ca được điều chỉnh cho đến khi phự hợp với mức lương tối thiểu mới.
II. NGUYấN TẮC
1. Căn cứ vào hiệu quả sản xuất
2. Kinh doanh Giỏm đốc doanh nghiệp qui định mức ăn giữa ca cho người lao động.
3. Doanh nghiệp khụng được chi trả bằng tiền mà phải tổ chức bữa ăn giưa ca cho cụng nhõn, viờn chức ngay tại ca làm việc, bảo đảm nguyờn tắc ai thực sự cú làm việc thỡ mới được ăn, ai khụng làm, nghỉ việc thỡ khụng ăn. Khụng được thanh toỏn bằng tiền, khụng được đưa vào đơn giỏ tiền lương.
4. Trường hợp do tổ chức lao động khụng ổn định, khụng thể tổ chức ăn giữa ca ngay tại chỗ được như làm việc lưu động, phõn tỏn, ớt người....thỡ được cấp bằng tiền cho người lao động tự tổ chức ăn. Doanh nghiệp phải thường xuyờn kiểm tra việc tự tổ chức ăn của của cỏc đối tượng này.
5. Chi phớ ăn giữa ca được hoạch toỏn vào giỏ thành hoặc phớ lưu thụng của doanh nghiệp theo đỳng đối tượng được hưởng và số người thực tế của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cú mức chi phớ thực tế cao hơn mức qui định tối đa cho một suất ăn, phần cao hơn đú khụng được hoạch toỏn vào giỏ thành hoặc phớ lưu thụng
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thụng tư này cú hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quỏ trỡnh thực hiện nếu cú vướng mắc đề nghị cỏc Bộ, ngành, địa phương phản ỏnh về Bộ lao động - Thương binh và xó hội nghiờn cứu giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
(Đó ký)
Nguyễn Thị Hằng
1.5.4 Chế độ tiền thưởng quy định
- thưởng có tính chất thường xuyên : thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu...
- thưởng định kỳ( sơ kết, tổng kết)
1.6 Các hình thức tiền lương
1.6.1 Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
1.6.1.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật, thang lương và bậc lương của người lao động.
1.6.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương
* các hình thức tiền lương
- hình thức tiền lương thời gian đơn giản
+ tiền lương tháng
+ tiền lương tuần
+ tiền lương tính theo ngày làm việc thực tế
+ các khoản phụ cấp có tính chất lương
lương công nhật
hình thức tiền lương thời gian có thưởng
Là hình thức tiền lương đơn giản kết hợp với tiền thưởng nhằm khuyến khích lao động hăng hái làm việc
*ưu điểm và nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian
+ ưu điểm: thuận tiện áp dụng lương thời gian cho những người lao động làm việc theo thời gian như nhân viên hành chính, quản trị, tài vụ kế toán..
+ hình thúc này còn hạn chế là chưa gắn chặt chẽ tiền lương với kết quả lao động và chất lượng lao động.
* phương pháp tính lương:
Tiền lương phải trả = thời gian làm việc x mức lương thời gian
1.6.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
1.6.2.1 Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương trả theo số lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm và công việc hoàn thành.
1.6.2.2 Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm
* phương pháp xác định:
số lượng hoặc khối lượng Đơn giá
Tiền lương sản phẩm phải trả = sản phẩm, công việc x tiền lương
hoàn thành đủ tiêu sản phẩm
chuẩn chất lượng
1.6.2.3 Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
* Các hình thức trả lương theo sản phẩm
- tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
- tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
- tiền lương sản phẩm có thưởng
- tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến
- tiền lương khoán khối lượng công việc
- tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng
tiền lương trả theo sản phẩm tập thể
Trường hợp tiền lương sản phẩm là kết quả lao động tập thể công nhân, kế toán phải chia lương cho từng công nhân theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp chia lương thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc
Phương pháp chia lương thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm
Phương pháp chía lương theo bình công chấm điểm
* ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm
- ưu điểm: Hình thức trả lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm gắn chặt chẽ tiền lương với kết quả lao động và chất lượng sản phẩm, đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
- nhược điểm: khó trong việc tính lương cho các bộ phận văn phòng và phức tạp trong việc chấm công dẫn đến khó trong việc tính lương cho người lao động.
1.7 Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
- Ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng và chất lượng lao động của mỗi người lao động
- Tính toán chính xác công bằng và hợp lý số tiền lương phải trả công nhân viên. Giám sát và đôn đốc việc chấp hành và sử dụng quỹ tiền lương.
- Phân bổ chính xác tiền lương vào các chi phí có liên quan.
- Đôn đốc việc thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán khác cho công nhân viên. Đảm bảo tính đúng, đủ và chi trả kịp thời tiền lương cho người lao động.
1.8 Nêu nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của cồng nhân trực tiếp sản xuất
Nội dung: tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất là khoản chi phí hàng tháng của doanh nghiệp.
Phương pháp tính:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: chi phí phải trả.
1.9 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.9.1 chứng từ lao động tiền lương
- Bảng chấm công.
- Bảng kê slượng sản phẩm và công việc hoàn thành.
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.9.2 tính lương và trợ cấp BHXH
Phương pháp tính lương:
Nợ TK liên quan( 622,627,641,642,241...)
Có TK 334: phải trả người lao động.
Trích BHXH.
Doanh nghiêp áp dụng theo quy định của nhà nước:
Với BHXH doanh nghiệp hỗ trợ cho công nhân viên là: 15% tiền bảo hiểm
Với BHYT doanh nghiệp hỗ trợ cho công nhân viên là: 2% tiền bảo hiểm
Với KPCĐ doanh nghiệp hỗ trợ toàn bộ số tiền phải nộp.
Nợ TK liên quan : 19%
Nợ TK 334 : 6%
Có TK 338: phải trả phải nộp khác
1.10 Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT
* Kế toán tiền lương:
- Tk sử dụng: 334
- Phương pháp kế toán:
+ Cuối tháng khi tính lương các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản tiền thưởng có tính chất lương (khoản thuộc quỹ lương) phải trả cho người lao động.
Nợ TK2412: Lương phải trả công nhân XDCB
Nợ TK622: Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK641: Lương phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642: Lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng lương thưởng có tính chất lương, phụ cấp có tính chất lương phải trả.
+ Thanh toán tiền lương nghỉ phép cho công nhân:
-> Bộ phận gián tiếp:
Nợ TK ( 627,642,642)
Có TK 334
->: Bộ phận trực tiếp:
->TH1: nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ đều các tháng trong năm thì:
Nợ TK 622
Có TK334
-> TH2: DN không bố trí cho CN nghỉ đều cấc tháng trong năm thì:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CN trực tiếp sx:
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Tiền thưởng phải trả
Nợ TK 4311
Có TK 334
+ Tiền lương nghỉ ốm, thai sản
Nợ TK 3383
Có TK 334
+ Tạm ứng lương kì I
Nợ TK 334
Có TK 111,112
+ Khấu trừ vào lương
Nợ TK 334
Có TK 138: phải thu khác
Có TK 141 : tạm ứng chi không hết
Có TK 338: bảo hiểm
+ Thanh toán tiền lương cho công nhân
Nợ TK 334
Có TK 111,112: tiền
Có TK 512: DT nội bộ
Có TK 3331: thuế
* Kế toán các khoản trích theo lương
- TK sử dụng: 338
- Phương pháp kế toán
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK( 622,627,641,642...) 19%
Nợ TK 334: 6%
Có TK 338: 25%
( TK 338.2: 2%)
(TK 338.3: 20%)
(TK 338.4: 3%)
+ Trợ cấp BHXH
Nợ TK 383
Có TK 334
+Nộp BH cho các cơ quan có liên quan
Nợ TK 338
Có TK 111,112
Khi chi tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 3382:
Có TK 111,112
Trường hợp chi tiêu BHXH,KPCĐ thiếu được cơ quan BHXH cấp bù
Nợ TK 111,112
Có TK 3382,3383
+ Lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Nợ TK 642
Có TK 351
+ Chi quỹ đự phòng trợ cấp mất việc làm
Nợ TK 351
Có TK 111,112
1.10.1 các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
TK 334- phải trả công nhân viên
TK 338- phải trả phải nộp khác
TK 335- chi phí phải trả( nếu có)
1.10.2 phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là:
Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên phân bổ cho các đối tượng:
Phương pháp hạch toán:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Nợ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 334: phải trả người lao động
Số tiền thưởng phải trả công nhân viên.
Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 622,627,641,642
Có TK 334
Các khoản phải trừ vào lương của công nhân viên.
chương II
thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty: tnhh đại thanh
2.1 đặc điểm chung của doanh nghiệp
Tổng quan về tình hình tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung.
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung
Tên giao dịch: Hoàng Trung Tranpost And Trading company limited
Tên viết tắt: Hoàng Trung Tranpost And Trading Co ...Ltd
Trụ sở: 479 Nguyễn Tam Trinh - Hoàng Mai - Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất ôtô
Dịch vụ vận tải hàng hoá
Mua bán máy vi tính
Cho thuê kho, bến bãi, nhà xưởng văn phòng
Kinh doanh bất động sản
Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng
Dịch vụ cứu hộ giao thông
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng.
Người đại diện theo pháp luật của công ty
Chức năng: Giám đốc
Họ tên: Lê Văn Chưng
Sinh ngày: 20/10/1960
Dân tộc: Kinh
Giới tính: Nam
Quốc tịch: Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Đây là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa đầy 10 năm tuy nhiên đã có sự trưởng thành nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Bước đầu do mới được thành lập công ty chưa có nhiều kinh nghiệm, vốn lại không lớn, cơ sở vật chất chưa đầy đủ, nhiều khi còn chưa thu hồi được vốn khó khăn chồng chất, công ty tưởng chừng không đứng vững. Song nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo sở kế hoạch thành phố Hà Nội. Sự nỗ lực của nhân viên trong công ty, ban lãnh đạo của công ty đã vạch ra kế hoạch tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý một cách có hiệu quả và hợp lý. Mặt khác, về công nghệ máy móc, doanh nghiệp nâng cấp thêm một số máy móc trang thiết bị, nâng cao tay nghề của công nhân.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường vào tháng 2 năm 2001 được sự cho phép của UBND Thành phố Hà Nội doanh nghiệp quyết định thành lập công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung. Với việc mở rộng quy mô sản xuất chuyển giao máy móc trang thiết bị. Công ty đã phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của thị trường bên cạnh đó công ty đã xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực kinh nghiệm và am hiểu sâu về nghiệp vụ có tâm huyết với nghề và có thái độ làm việc khẩn trương nghiêm túc để thích nghi với cơ chế chính sách mới của nhà nước và tạo thêm thu nhập cho chính mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung không ngừng phát triển, thị trường ngày càng được mở rộng. Hiện nay công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể sau:
Chỉ tiêu
2004
2005
Vốn kinh doanh
13.901.288.175
14.273.418.702
Doanh thu
18.950.000.000
21.782.000.000
Tiền lương bình quân
1.130.000
1.250.000
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1.2.1 Ban giám đốc.
Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty về các vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động. Giám đốc là người quản lý cao nhất trong phạm vi công ty, là người quyết định cuối cùng các vấn đề quan trọng trong phạm vi công ty .
Phó giám đốc : Là người có quyền sau giám đốc thay mặt giám đốc điều hành những mảng do giám đốc giao phó, uỷ quyền, chỉ đạo kiểm tra và tổ chức quản lý lao động, sử dụng lao động một cách có hiệu quả đồng thời phụ trách cả về lĩnh vực sản xuất. Thay mặt giám đốc điều hành sản xuất của công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất thực hiện đúng tiến độ cân đối sản xuất nhịp nhàng giữa các phân xưởng sản xuất trong công ty.
2.1.2.2 Các phòng ban chuyên môn.
Được tổ chức theo yêu cầu chỉ đạo của giám đốc công ty. Các phòng này có nhiệm vụ đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục, chấp hành các mệnh lệnh của ban giám đốc, chỉ đạo sản xuất. Gồm 4 phòng ban:
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép tình hình thực tế diễn ra tại doanh nghiệp theo đúng chế độ kế toán hiện hành, tổng hợp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm sản xuất, theo dõi tình hình sử dụng máy móc, thiết bị đảm bảo cho máy móc thiết bị được vận hành thông suốt.
Phòng kiểm tra chất lượng
Phòng thị trường
Phòng kế hoạch - vật tư: đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, tính toán vật tư cho sản xuất và đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất không bị gián đoạn.
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ đảm bảo an ninh cho nhà máy, trông coi máy móc thiết bị.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung:
Giám đốc công ty
Phòng bảo vệ, lao động
Phòng kế hoạch, vật tư
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phó giám đốc
Các tổ sản xuất
Phòng thị trường
Phòng kiểm tra chất lượng
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ chức năng, đảm bảo chuyên môn hoá cao cho cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế, yêu cầu trình độ quản lý của công ty bộ máy kế toán của công ty được tổ chức trong khuôn khổ phòng tài chính kế toán bao gồm 5 nhân viên đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, các nhân viên kế toán.
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo đôn đốc giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong phòng đồng thời đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp và kế toán thuế.
Một kế toán công nợ và tiền mặt theo dõi việc thu chi thanh toán bằng tiền mặt các khoản công nợ, phải thu của khách hàng, tiền lương.
Một kế toán bán hàng: theo dõi quá trình bán hàng ghi nhận doanh thu, thuế phải nộp...
Một kế toán vật tư nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,TSCĐ
Một thủ quỹ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung.
Kế toán trưởng
Thống kê phân xưởng
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán bán hàng
Kế toán tiền và công nợ
Hình thức tổ chức công tác kế toán.
Công ty lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chung. Đây là hình thức kế toán đơn giản, thuận tiện, phù hợp với trình độ cán bộ kế toán, yêu cầu tổ chức quản lý của công ty.
Chứng từ gốc
Sổ thẻ, kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Nhật ký chuyên dùng
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Theo hình thức này hàng ngày tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thể hiện trên chứng từ gốc đều được kế toán phân loại và định khoản theo mối quan hệ đối ứng tài khoản.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Quan hệ đối chiếu:
Ghi cuối tháng:2.2 thực tế công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương.
2.2.1 công tác tổ chức quản lý và quản lý lao động ở doanh nghiệp
- số lương công nhân viên: 49 NV
phân loại công nhân viên:
Stt
Họ và tên
Chức vụ
1
2
3
1
Trần Đình Thanh
Giám đốc
2
Trần Kim Oanh
P. Giám đốc
3
Lê Thị Thanh Thuỷ
NV Kế toán
4
Dương Liên Hương
NV Kế toán
5
Nguyễn Thành Long
Giám sát kĩ thuật
6
Đức Thị Thu Phương
CB Kinh doanh
7
Vũ ánh Trang
CB Kinh doanh
8
Vũ Thị Dung
NV Văn phòng
9
Nguyễn Thị Nga
NV Văn phòng
10
Vũ Lan Trà
NV Văn phòng
11
Đặng Thị Huệ
NV Văn phòng
12
Nguyễn thị yên
NV Văn phòng
13
Vũ Xuân hiển
Lái xe
14
Nguyễn đức Điềm
Tổ trưởng bảo vệ
15
đặng khắc Đôi
Bảo vệ
16
Nguyễn văn vũ
Bảo vệ
17
đặng văn Thành
Bảo vệ
18
Trần tuấn Anh
Bảo vệ
19
Nguyễn xuân Quang
Bảo vệ
20
Đỗ kiêm Tư
QĐ Phân xưởng
21
Nguyễn Công Hanh
CB Phân Xưởng
22
Vũ Viết Cao
CB Phân Xưởng
23
Đỗ Kiêm Canh
Tổ trưởng tổ sx
24
Bùi Văn Thành
Công nhân
25
Vũ Văn Tuyến
Tổ trưởng
26
Đỗ Văn Pháp
Công nhân
27
Phạm văn Vượng
Công nhân
28
Nguyễn Văn Khương
Tổ trưởng tổ sx
29
Trần Văn Tuấn
Công nhân
30
Bùi Văn Chiến
Công nhân
31
Doãn Minh Phương
Công nhân
32
Nguyễn Đức Trưởng
Công nhân
33
Vũ Văn Tuyền
Tổ trưởng tổ sx
34
Trương Ngọc Hướng
Công nhân
35
Chử Quang Anh
Công nhân
36
Ngô Chí Công
Công nhân
37
Tạ Văn Khương
Tổ trưởng tổ sx
38
Nguyễn Cảnh Toàn
Công nhân
39
Đỗ Hữu Đại
Công nhân
40
Nguyễn Văn Bắc
Công nhân
41
Trương Quốc Huy
Công nhân
42
Nguyễn Văn Diện
Công nhân
43
Nguyễn Tuấn AnhB
Công nhân
44
Nguyễn Văn Mạnh
Tổ trưởng tổ sx
45
Bùi Văn Tĩnh
Công nhân
45
Trương Trọng Anh
Công nhân
47
Nguyễn Tuấn AnhA
Công nhân
48
Trương Quý Phương
Công nhân
49
Đặng Văn Điều
Công nhân
2.2.2 Công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương thực tế tại doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Hoàng Trung tiền lương làm thêm giờ với mục đích khuyến khích người lao động tích cực làm việc, khi có việc thì làm thêm giờ và được đãi ngộ phù hợp. Các khoản trích theo tiền lương được tính toán theo tỷ lệ xác định.
Để theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương; kế toán sử dụng tài khoản 334, 338( 338.2, 338.3, 338.4).
Hàng tháng công ty trả lương theo:
a. đối với bộ phận gián tiếp.
Tiền lương chế độ trả cho CBCNV trên cơ sở hệ số theo Nghị định 26/CP căn cứ vào:
- hệ số mức phụ cấp các loại theo quy định của nhà nước được xếp theo hệ thống thang lương. bảng lương ban hành kèm theo Nghị định26/CP.
-Ngoài ra ngày công thực tế của người lao động, ngày nghỉ hàng năm, ngày nghỉ riêng, ngày đi học hưởng nguyên lương theo quy định của nhà nước.
Mức lương ML tối thiểu x HS lương cấp bậc x ngày công thực tế
=
Ban đầu Ngày công chế độ
Công thức tính tiền lương năng suất cho cá nhân người lao động như sau:
Mức lương ML tối thiểu x HS cá nhân x đơn vị x ngày công thực tế
=
Năng suất Ngày công chế độ
* Mức lương tối thiểu: 540000đ/ người/ tháng
Ví dụ: tính lương cho chị: Đức Thị Thu Phương – phòng kinh doanh.
-Ngày công thực tế:26
. - Hệ số lương:2.98
- Hệ số phụ cấp: 1.4
Lương chính= 2.98*540000*26*1.4
24
=2440620
* số tiền bảo hiểm chị Đức Thị Thu Phương phải nộp là:
- ngân sách nhà nước cấp: 17%
=2.98*540000*17%=273564
- số tiền chị phương phải nộp( trừ vào lương): 6%
= 2.98*540000*6%= 96552
Thực lĩnh = 2440620-96552=2344068
b. đối với khối trực tiếp sản xuất
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản kiểm kê sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ ...của các tổ sản xuất. Phòng kế toán tiến hành lập bảng tính lương, các khoản phụ cấp khác, các khoản giảm trừ vào lương của công nhân sản xuất, sau đó trình ban giám đốc duyệt. Các tính như sau:
Lương phải trả = lương 1 NC * số NC
VD. tính lương cho anh nguyễn văn mạnh – công nhân tổ rút
ngày công: 28
tiền lương / ngày công : 45000
*lương chính = 28*45000=1260000
* số tiền bảo hiểm phải nộp là:
- ngân sách cấp: 17%
= 650.000*17%= 110500
-số tiền phải nộp( trừ vào lương)
= 650000*6%= 39000
*thực lĩnh=1260000-39000=1221000.
Công ty tnhh dại thanh cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
479 Nguyễn Tam Trinh –Hoàng Mai –Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------o0o---------
Căn cứ điều kiện làm việc hiện tại của Phân Xưởng Sản Xuất .
Căn cứ quyền hạn Giám Đốc Công ty .
Quyết định
Tiền lương công nhân SX các tổ sẽ được tính theo thời gian kể từ ngày 01/06/2005 đối với từng lao động tại từng tổ sản xuất.
-Tiền lương tính theo thời gian và công lao động sẽ được theo dõi và chấm giờ công theo từng công việc căn cứ cụ thể theo các mức thời gian quy định như sau:
Thời gian làm việc chuẩn: là thời gian mà người lao động tham gia trực tiếp vào công việc của quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn của công ty tại từng tổ SX.
Thời gian làm việc : Tháng : 28 ngày
Ngày : 08 giờ
Thời gian làm việc liên tục : được áp dụng cho các máy hoạt động có sử dụng nhiệt (Máy đùn ép , máy bọc nhựa)
Thời gian làm việc : Tháng : 28 ngày
Ngày : 07 giờ
Thời gian sửa chữa máy: là thời gian máy móc TBị hỏng và người lao động tại tổ SX có máy hỏng tham gia trực tiếp vào công việc sửa chữa máy cho đến khi sửa xong.
Tiền lương trong thời gian sửa chữa MMTB : 70% mức lương chuẩn
Thờ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1956.doc