Lời mở đầu
Trong mục đích phát triển kinh tế đất nước đặc biệt là trong nền kinh tế đang đi từng bước chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, việc đảm bảo lợi ích cá nhân của ngời lao động là một động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi người đem hết khả năng, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải sử dụng nhiều biện pháp trong công tác tổ chức, công tác kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền l
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo tiền lương tại Công ty Cổ phần viễn thông tín hiệu đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích luỹ xã hội, giảm chi phí trong giá thành sản phẩm khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn đến kết quả sản xuất, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung.
Tiền lương là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh việc gắn liền tiền lương với hoạt động sản xuất kinh doanh đến nâng cao mức sống ổn định và phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cơ sở để từng bước nâng cao đời sống của người lao động và cao hơn nữa là hoàn thiện xã hội loài người.
Sau một thời gian nghiên cứu, học tập tại trường và qua thời gian thực tập tại công ty em đã tập trung nghiên cứu vấn đề công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.
Nội dung chuyên đề bao gồm những phần cơ bản sau:
Phần I. Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty.
Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty.
Trong quá trình thực tập, em đợc sự hướng dẫn nhiệt tình, tỉ mỉ các phương pháp tiếp cận vấn đề một cách khoa học và được sự quan tâm hớng dẫn cặn kẽ nhiệt tình của các cô, các chú, các anh chị trong công ty để em thoàn thành bài viết này. Những hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ kiến thức của bản thân nên một số vấn đề được đề cập trong bài viết không tránh khỏi thiếu sót nên em rất mong được sự phê bình và góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các cô chú, các anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện xuất sắc.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHầN I
Các vấn đề chung về tiền lƯơng và các khoản
trích theo lƯơng
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Vai trò, vị trí của lao động trong doanh nghiệp sx
- Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành các vật tiêu dùng. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội.
- Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: Số lao động trong danh sách và số lao động ngoài danh sách:
+ Số lao động trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý như công nhân viên sản xuất hoạt động cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
+ Số lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp như cán bộ chuyên trách đoàn thể học sinh thực tập.
- Lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong sản xuất kinh doanh. Vì thế mà lao động có năng suất chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Lao động là 1 trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định nhất vì không có lao động thì không tồn tại hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phân loại lao động trong quá trính sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Muốn có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động cần phải phân loại lao động. Các doanh nghiệp có thể phân loại lao động như sau:
* Phân loại lao động thời gian lao động gồm 2 loại:
- Lao động trong danh sách: Là lực lượng lao động làm do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: Công nhân sản xuất kinh doanh cơ bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động ngoài danh sách: Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp các ngành khác chi trả lương như: Cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập.
* Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ nhất định trong lao động trực tiếp được phân chia như sau:
+ Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động kinh doanh phụ trợ khác.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia thành các loại sau:
Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế và có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những ngời đã qua đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài, được trưởng thành do học hỏi kinh nghiệm thực tế.
Lao động phổ thông: Lao động không phải qua đào tạo vẫn được gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là bộ phận lao động tham gia mọt cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Lao động gián tiếp được phân loại như sau:
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này được chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành:
Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ ĐH trở lên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
Chuyên viên: Là những người lao động đã tốt nghiệp ĐH, trên ĐH, có thời gian công tác dài có trình độ chuyên môn cán sự: Là những người lao động mới tốt nghiệp ĐH có thời gian công tác nhiều.
Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp, có thể qua các trường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của ngời lao động trong doanh nghiệp, sự bố trí lao động trong doanh nghiệp trừ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và toàn bộ phận giúp cho việc dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh lập kế hoạch kỹ lỡng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động, quản lý lao động:
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ… do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó tính chính xác thù lao cho người lao động đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan. Từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian kết quả lao động, chất lợng lao động chấp hành kỷ luật lao động nâng cao năng suất lao động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà học đã cống hiến.
Mặt khác trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trả lương cho người lao động thì khoản tiền lương mà người lao động nhận được gồm có:
+ Tiền lương danh nghĩa
+ Tiền lương thực tế
+ Tiền lương tối thiểu
+ Tiền lương danh nghĩa: là khoản thu nhập mà người lao động được hưởng dưới hình thức tiền tệ sau khi đã thực sự làm việc cho các doanh nghiệp.
+ Tiền lương thực tế: Là khối lượng hàng hoá dịch vụ mà người lao động mua được bằng lương danh nghĩa.
+ Tiền lương tối thiểu là tiền lương mà người chủ tra cho người làm việc đơn giản nhất, nhẹ nhàng nhất. Vì vậy tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi lao động. Nó là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vai trò kích thích và khiến cho ngư+ời lao động phải có trách nhiệm cao hơn với công việc.
5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định.
5.1. Chế độ tiền lương của nhà nước quy định:
Để quản lý lao động tiền lương nhà nước quy định chế độ tiền lương được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước.
- Mức lương là số tiền tệ trả cho công nhân lao động trong đơn vị thời gian phù hợp với các cấp bậc trong thang lương, trong đó mức lương thấp nhất cũng phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu được quy định. Hiện nay mức lương đợc quy định tối thiểu 290.000đ.
- Các chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm đêm, thêm ca.
Trờng hợp công nhân làm thêm giờ:
+ Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số liệu sản phẩm chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương quy định để tính lương cho thời gian làm thêm giờ.
+ Nếu nguời lao động thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương thời gian phải trả thời gian làm thê giờ bằng 150% - 300% lương cấp bậc.
Trong trường hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h – 6h) hưởng tối thiểu 30% tiền lương cấp bậc.
5.2. Chế độ và các khoản trích theo tiền lương của nhà nước quy định.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm XH đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành hàng tháng.
Doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản phẩm.
b. Quỹ bảo hiểm y tế:
Được trích lâp để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động góp 1% thu nhập, doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động.
c. Kinh phí công đoàn:
Đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động. KPCĐ đợc hình thành từ viẹc trích lập theo tỷ lệ quy định tiền lương phải trả cho công nhân trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã đợc trích nộp cơ quan công đoàn trên phần còn lại chi vào công đoàn cơ sở.
d. Chế độ tiền ăn giữa ca.
Chế độ tiên făn giữa ca được nhà nước quy định không vợt quá mức lương quy định tối đa là 290.000đ.
II. Phân loại lao động, các hình thức tiền lương và các quỹ
1. Phân loại lao động
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản là toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp.
- Công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác: Là toàn bộ số lao động hoạt động trong lĩnh vực khác trong doanh nghiệp
- Công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp nhưng do các ngành khác quản lý và chi trả lương như: Cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập…
Việc phân loại lực lượng lao động như trên cho phép quản lý tốt sự biến động của lực lượng lao động đồng thời làm cơ sở cho việc tính toán thanh toán lương và các khoản trích theo lương gọn nhẹ, chính xác và hợp lý.
2. Các hình thức tiền lương:
Tiền lương của lao động do 2 bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo NSLĐ, chất lợng lao động và hiệu quả công việc, mức lương của ngời lao động không được thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt đảm bảo cho người lao động làm việc giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khá.
Khi chỉ số giá sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người lao động giảm sút thì chính phủ phải điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế.
Trong thực tế các doanh nghiệp áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản phổ biến là: Chế độ trả lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lượng sản phẩm hay công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn quy định do công nhân làm ra. Tương ứng với 2 chế độ trả lương đo slà 2 hình thức tiền lương cơ bản sau:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
2.1. Hình thức tiền lưong theo thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc thực tế, bậc kỹ thuật và thang lương trả cho người lao động nh sau:
Tiền lương thời gian phải chi cho CNV
=
Đơn giá tiền lương thời gian
x
Thời gian làm việc
Trong đó: Đơn giá tiền lương thời gian đợc tính riêng cho từng bậc lương. Đây là hình thức tiền lương thời gian giản đơn. Tiền lương đồng thời giản đơn kết hợp với
tiền thưởng tạo nên tiền lương thời gian có thưởng.
Tiền lương thời gian có thưởng
=
Thời gian thời gian giản đơn
x
Tiền thưởng
Khoản tiền thưởng được cộng thêm vào được tính toán được trên các yếu tố như: Đảm bảo ngày công, giờ công, chất lợng hiệu quả lao động, để tính được tiền lương thời gian phải trả cho người lao động thì phải theo dõi ghi chép được đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá tiền lương cụ thể.
Hình thức tiền lương thời gian được áp dụng cho nhiều doanh nghiệp mà ở đó có nhiều công việc cha được xd đợc mức lơng lao động cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Ngoài ra, tuỳ theo hình thức và phơng thức tổ chức sản xuất ở các doanh nghiệp sản xuất mà ngời ta phải phân loại và sử dụng các hình thức tiền lơng thời gian sao cho phù hợp đối với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo đợc cho ngời lao động thật sự tự giác, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật cao và có năng suất cao.
2.2. Hình thức theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật (chất lượng sản phẩm) đã quy định và đơn giá tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm phải trả cho ngời lao động
=
Khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương sản phẩm
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch toán kết quả lao động và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại sản phẩm công việc tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động gián tiếp sản xuất hoặc có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất.
a. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thànhđúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương trên 1 đơn vị sản phẩm đã quy định.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp trả cho ngời lao động
=
Đơn giá tiền lơng sản phẩm
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Cách trả lương này đợc áp dụng quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Ưu điểm nổi bật của cách trả lương này quan hệ giữa tiền lương của công nhân và kết quả lao động thể hiện rõ ràng. Do đó mà kích thích người lao động cố gắng nâng cao trình độ lành nghề, tăng năng suất lao động nhằm tăng thu nhập.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Cách trả lương này áp dụng cho nhiều công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lơng theo sản phẩm. Trong công việc mà người công nhân chính hoặc người công nhân phụ gắn chặt với nhau nhưng không trực tiếp tính lương sản phẩm cho công nhân phụ.
Cách trả lương này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn công nhân chính, tạo điều kiện cho công nhân chính tăng NSLĐ. Nhưng vì phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lương cho công nhân phụ cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân phụ bỏ ra.
c. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Sơ đồ trình tự kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Cách trả lương này thực chất là trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền lương, tiền thưởng. Khi áp dụng cách trả lương này toàn bộ sản phẩm tính theo đơn giá cố định, còn tiền lương sẽ căn cứ vào mức độ hình thành vợt mức các chỉ tiêu về số lượng của các chế độ tiền lơng quy định.
d. Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào
việc hình thành định mức để tính thêm cho một số tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến, tỷ lệ hình thành vợt mức ngày càng cao thì luỹ tiến ngày càng nhiều.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, phấn đấu vợt định mức đựơc giao. Song nó cũng là những hạn chế nh hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
e. Hình thức trả lương khoán.
Hình thức này áp dụng cho nhiều công việc đợc giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định…
Trong cách trả lương này thì tuỳ theo công việc cụ thể mà đa ra đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán một cách tỷ mỷ chặt chẽ đến từng yếu tố sản xuất.
f. Hình thức trả theo sản phẩm tập thể.
Là kết hợp lao động của tập thể công nhân, kế toán phải chia lơng cho từng công nhân theo phơng pháp theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật của ngời lao động kết hợp với bình công chấm điểm .
3. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương.
Quuỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian, lương sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công lao động, phụ cấp cho những người công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Tiền trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời gian đi học nghỉ phép.
- Tiền lương trả cho người ao động (công nhân làm ra sản phẩm hàng trong phạm vi chế độ quy định).
Về phương điện hạch toán kế toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc các khoản phụ cấp (làm đêm, thêm giờ…)
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghĩ lễ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất.. được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ: công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Quỹ tiền lương đóng vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp vì tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động do đó khi mà quỹ tiền lương của doanh nghiệp mà càng nhiều thì doanh nghiệp sẽ hạch toán đầy đủ các khoản tiền lương cho ngời lao động (theo tháng, ngày, giờ) từ đó sẽ thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển, ngợc lại khi quỹ tiền lương của công ty không nhiều thì doanh nghiệp sẽ không thanh toán hết số tiền lương của công nhân từ đó làm cho công nhân viên không có niềm say mê với công việc của công ty, vì vậy mà quỹ tiền lương là bộ phận cho các cơ quan và doanh nghiệp đánh giá.
* Một số nghiệp vụ và sơ đồ hạch toán tiền lương.
- Tài khoản sử dụng: TK 334
Kết cấu TK 334:
Bên nợ:
+ Tiền lương (tiền công), tiền thưởng, tiền tằng ca.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương.
Bên có:
+ Tiền lương, tiền thưởng, tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên.
Dư cuối kỳ :
+ Bên nợ: Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả.
+ bên có: Tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
4. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lợng lao động. Tình hình sử dụng thời gian lao động , kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương và các khoản trợ cấp phải trả cho ngừơi lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động tình hình chấp hành các chính sách qũy BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT vào các CP sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ, đúng phương pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, chính sách chế độ tiền lương.
III. Kế toán tổng hợp – tiền lương –BHXH – BHYT – KPCĐ.
1. Chứng từ và tài khoản kế toán.
Các chứng từ hạch toán về tiền lương và BHXH chủ yếu là các chứng từ về tiền lương, BHXH và thanh toán tiền lương BHXH như:
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số LĐ - TL)
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 LĐ - TD)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 02 LĐ- TD)
- Các phiếu thu khác. Quá trình tính toán, thanh toán và khoản trích theo lương sau khi đựơc phản ánh trên, các chứng từ kế toán sẽ đợc phản ánh khoản liên quan. Để tiến hành hạch toán tiền lương và khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài
khoản kế toán sau:
TK334 “phải trả công nhân viên”
TK này được dùng để phản ánh các TK thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu TK 334:
* Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã ứng trước cho công nhân viên.
+ Các khoản đã khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân.
* Bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
* Dư có:
+ Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản tiền khác còn phải trả cho công nhân viên.
* Dư nợ (nếu có):
+ Phản ánh số tiền đã được trả thừa cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác (đây là trường hợp cá biệt rất ít khi xảy ra)
*TK338 phải trả nợ, phải nộp khác.
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác. Ngoài doanh nghiệp đã phản ánh ở các TK công nợ phải trả (từ TK 331 đến 336).
Nội dung các TK phải nộp khác rất phong phú: Khoản phải nộp cho pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị, phải trả về vay mợn tạm thời vận tư, tiền vốn … Trong các khoản phải trả phải nộp khác cho những khoản liên quan trực tiếp công nhân viên bao gồm có: BHXH, BHYT và phí công đoàn được thực hiện trên các TK cấp II TK 338 như:
TK 3382 KPCĐ.
TK 3383 BHXH.
TK 3384 BHYT.
Kết cấu TK 338 như sau:
Bên nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản sử lý.
+ BHYT phải trả công nhân viên.
+ Các khoản đã trả và nộp khác.
Bên có: + Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết cha rõ nguyên nhân.
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho các tập thể theo quyết định ghi trong biên bản sử lý.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, tiền điện nước ở tập thể.
+ Trích bảo hiểm xã và KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
+ Các khoản phải trả khác.
D có:
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích cha nộp đủ cho cơ quan cấp trên hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết.
+ Giá trị tài sản xuất phát hiện thừa còn chờ giải quyết. Ngoài các TK 334, 338 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng các TK như:
TK622: Chi phí công nhân trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất.
TK 641 :Chi phí bán hàng.
TK 642 : Chi phí QLDN.
TK 335 : Chi phí phải trả.
2. Kế toán tổng hợp tiêng lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản BH, kinh phí được thực hiện trên sổ sách kế toán các tài khoản liên quan đã trình bày.
Phần II: thực tế công tác kế toán tiền lương Và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cổ phần viễn thông tín hiệu đường sắt
I.Đặc điểm-tình hình chung của Công ty cổ phần tín hiệu đƯờng sắt
Công ty Công trình Thông tin Tín Hiệu -Điện nay đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt theo quyết định số 2293/2001/QĐ-BGTVT.
1.Vị trí của công ty trong nền kinh tế :
Trong nền kinh tế, với hàng triệu, hàng vạn công ty thì sự đóng góp của một công ty không có gì đáng kể song chính cái nhỏ bé đó đã làm nên kinh tế thị trờng đa dạng, phong phú với nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều ngành nghề kinh doanh. Xây dựng cơ bản-là ngành sản xuất vật chất có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tao cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nớc, hơn nữa xây dựng cơ bản –một linh vực quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Một phần lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng cùng với vốn đầu t tài trợ từ nớc ngoài đợc sử dụng trong linh vực đầu t xây dựng.vì thế so với các ngành sản xuất vật chất khác sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản mang những nét riêng: sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất dân dụng, sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà có thể đợc tiêu thụ ngay, sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, nghệ thuật… nó rất đa dạng nhng mang tính đơn chiếc. Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đờng Sắt, là đơn vị duy nhất trong ngành đờng sắt - một doanh nghiệp tuy quy mô không lớn lắm song với nhiệm vụ chuyên xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình thông tin viễn thông các công trình tín hiệu giao thông, công trình công nghiệp dân dụng, xây lắp đờng dây và trạm biến thế đến 35KV hàng năm đã đóng cho ngân sách hàng tỷ đồng. Công ty là nơi nối kết các đầu mối giao thông, cung cấp thông tin tín hiệu điện. Từ khi thành lập cho đến nay Công Ty đã làm nên những công trình vĩ đại đăc biệt trong những năm gần đây: xây lắp thành công các công trình tín hiệu nửa tự động, ghi khóa điện tín hiệu đèn mầu trên các tuyến đờng
sắt Hà Nội – Thành Phố Hồ Chí Minh. Với 130 ga tơng ứng, 1300 hệ tín hiệu đèn mầu các loại và 1000Km cáp chôn, cung ứng vật liệu thiết bị và thi công các trạm nguồn Đồng Hới, Đông Hà, Huế, Đà nẵng. Thành tụ nổi bật nhất năm 2004 là đã thi công trên 400 km đờng dây thông tin trên tuyến đờng sắt Thống Nhất đảm bảo tốt thông tin liên lạc và tiến độ chất lượng công trình . Mặc dù điều kiện sản xuất rải rác, phân tán nhng bằng sự quyết tâm cố gắng của mọi thành viên trong công ty nên công ty luôn hòan thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao. Theo quy định số 579/QĐ-BGTVT ngày 7/2/2000 Công Ty Công Trình Thông Tin Tín Hiệu - Điện trực thuộc liên hiệp đờng sắt Việt Nam được xếp hạng là doanh nghiệp hàng I.
1.1 .Quá trình hình thành phát triển công ty:
Tên giao dịch: Công Ty Cổ Phần Viễn Thông Tín Hiệu Đơng Sắt
Trụ sở chính :Thịnh Liệt – Thanh Trì - Hà Nội.
Tel:84-4-864.2933/4.7.47.33-2333.
Fax:84-4-864.5938.
Số tài khỏan : 21310000000038 tại ngân hàng đầu t và phát triển Thanh Trì- Hà Nội.
Mã số thuế:01-01-04965.
Công ty công trình thông tin Tín Hiệu -Điện là doanh nghiệp nhà nước hạch tóan độc lập được thành lập từ 1969 tại Hà Nội với tên gọi: Công Ty Thông Tin Tín Hiệu Địên. Lúc đó công ty có nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc của ngành đờng sắt trong cuộc chiến tranh chống Mỹ trên phạm vi tòan miền bắc . Khi hòa bình lặp lại trên mọi miền đất nước công ty bắt tay vào công cuộc xây dựng đát nước đó là :khôi phục thíêt bị thông tin tín hiệu bị phá hỏng trong chiến tranh đồng thời tiếp nhận máy móc thiết bị , vật t của Trung Quốc để xây dựng hệ thống thông tin tín hiệu bán tự động ở các ga phía bắc. Khi đó công ty mới chỉ có gần 200 cán bộ công nhân viên .
Sau khi bỏ chế độ bao cấp ngày 27/5/1993 Bộ GTVT ký quyết định số 1022/ QĐ-TCCB –LĐ thành lập công ty . Lúc đó công ty họat động theo giấy phép kinh doanh số 108849 ngày 23/6/1993 do trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp với nhiệm vụ: Xây dựng thiết bị thông tin tín hiệu tuyến đờng sắt thống nhất và xây dựng các công trình thông tin đảm bảo yêu cầu sản xuất ngày càng cao của ngành đờng sắt .
Hiện nay công ty có năm xí nghiệp thành viên trong đó có ba xí nghiệp xây lắp công trình và hai xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t , thiết bị thông tin tín hiệu ,vật liệu xây dựng . T một đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non kém về moi mặt đến nay với tổng số hơn 400 cán bộ công nhân viên Công Ty đã có một đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp đợc đào tạo qua các trờng đại học chính quy trong nớc với 35 ngời có thâm niên công tác từ 15- 25 năm, 15 ngừơi có thâm niên 3-10 năm và nhiều cử nhân kinh tế, kỹ s kinh tế có bề dầy kinh nghiệm về xây lắp chế tạo. Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề với cấp bậc bình quân 4,5/7 đã tham gia thành công hàng trăm công trình trên cả nước.
1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Thuận lợi :Công Ty Công Trình Thông Tín Tín Hiệu-Điện là một Công Ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng , lắp đặt các công trình thông tin tín hiệu giao thông trên phạm._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0627.doc