Lời Mở Đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý và điều hànhvà kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các hoạt động kinh tế .Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính của Nhà Nước, mà còn vô c
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán thuế Giá trị gia tăng tại Công ty Da Giày Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng cấp thiết và quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thì trong hệ thống chế độ kế toán Việt Nam bổ xung thêm một phần hành kế toán nữa đó là phần hành kế toán thuế GTGT. Trong suốt hơn ba năm luật thuế được đưa vào áp dụng tại Việt Nam bên cạnh nhưng ưu điểm như tăng nguồn động viên cho NSNN ... cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhất định đặc biệt là các quy định trong chế độ kế toán về phần hành kế toán thuế GTGT. Trước tình hình đó chúng ta phải có những giải pháp như thế nào nhằm tháo gỡ những vướng mắc để phát huy tối đa được vai trò quản lý của kế toán. Từ thực tế đó tôi chọn đề tài tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Da Giày Hà Nội hy vọng sẽ góp phần giải quyết được một số những vướng mắc cả về mặt lý luận và thực tế mà theo tôi là một trong những vấn đề cấp bách, trong qua trình thực thi luật thế GTGT tại Việt Nam.
-Đề tài được chia thành ba chương cụ thể.
Chương Một Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện hành.
Chương Hai Thực trạng tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Da Giày Hà Nội.
Chương Ba Một Số ý Kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Da Giày Hà Nội nói riêng và chế độ kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp.
Đề cương sơ bộ
Chương I. Lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện hành .
I . Lý luận chung về thuế GTGT
1.1 Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt nam .
1.1.1 Khái niệm và bản chất của GTGT và thuế GTGT
1.1..2 Khái niệm GTGT .
1.2. Khái niệm bản chất thuế GTGT .
2. Sự cần thiết áp dụng thuế GTGT tại Việt nam .
2.1 Thuế doanh thu đã bộc lộ
2.2 Do xu thế hộinhập thế giới và khu vực
2.3 Do thuế GTGT có nhiều ưu điểm hơn hẳn thuế doanh thu.
3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT tại Việt Nam.
II. Lý luận chung về kế toán thuế GTGT .
1. Vị trí của kế toán đối với công tác quản lý thuế GTGT .
2. Các quy định về kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện hành.
2.1 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
2.2 Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Chương II. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Da Giày hà nội
I. Vài nét về Công ty Da Giày Hà Nội
1. Quá trình hình thành phát triển Công ty
2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty Da Giày
3. Tổ chức công tác kế toán .
II. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Da Giày Hà Nội
1. Các mức thuế suất được áp dụng
2. Hoá đơn, chứng từ và tài khoản sử dụng
3. Quy trình hạch toán kế toán thuế GTGT tại công ty Da Giày Hà Nội
3.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào
3.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra
3.3 Kê khai thuế
ChươngIII- Một Số ý Kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Da Giày Hà Nội nói riêng và chế độ kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp.
I. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại CôGiaDa Giày Hà Nội
1. Ưu điểm của công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty.
2. Một só hạn chế của việc tổ chưc công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty DA Giày Hà Nội
Chương một
Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng và kế toán Thuế Giá trị gia tăng
1. Lý luận chung về thuế Giá trị gia tăng
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế Giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế Giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và người đầu tiên nghiên cứu đưa ra loại thuế này vào năm 1918 là một người Đức tên là Carl friendrch Vol Siemens (thuộc gia đình sấng lập Công ty Siemens - một tập đoàn công nghiệp hàng đầu của đức). Mặc dầu vậy, ông không thuyết phục được chính phủ áp dụng loại thuế
này. Năm 1947, thuế Giá trị gia tăng được đề cập trong tác phẩm về cải tổ hệ thống thuế của nhà kinh tế người Mỹ tên là Chao. Năm 1953 ở Nhật người ta cũng đã nghiên cứu và đưa ra một bộ luật về Thuế Giá trị gia tăng nhưng khi đó không được Quốc hội thông qua. Năm 1954, Pháp là nước đầu tiên áp dụng thuế Giá trị gia tăng thay cho Thuế Doanh thu.
Trên thực tế, thuế Giá trị gia tăng ra đời đầu tiên ở Pháp là kết quả của một quá trình nghiên cứu lâu dài nhằm hoàn thiện hệ thống thuế nước này mà trọng tâm là thuế gián thu. Vào năm 1917, Pháp đã bắt đầu áp dụng thuế doanh thu và qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nhưng vẫn mang khuyết tật - thuế chồng chất (đánh trung lắp trên nhiều khâu, nhiều nấc có thực hiện doanh số). Năm 1936, để khắc phục khuyết tật đó, Pháp đã cải tiến bằng cách đánh thuế doanh thu một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (tức là khi sản phẩm được đưa vào lưu thông lần đầu). Việc đánh thuế như vậy độc lập với độ dài của quá trình sản xuất, khắc phục được hiện tượng đánh thuế chồng chéo ở khâu sản xuất.Nhưng lúc đó lại nảy sinh hiện tượng bất lợi mới là việc thu thuế của nhà nước bị chậm trễ so với trước vì chỉ khi sản phẩm được đưa vào lưu thông thì nhà nước mới thu được thuế.
Năm 1948, thúê doanh thu lại tiếp tục được hoàn thiện trên cơ sở đánh thuế vào từng công đoạn của quá trình sản xuất và tính thuế phải nộp của giai đoạn sau được trừ thuế phải nộp ở giai đoạn trước. Nhằm khắc phục tính chất thuế dồn thuế,lúc đầu thuế này chỉ áp dụng đối với hoạt động sản xuất công nghiệp với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ sửa đổi bổ sung, hoàn thiện thuế giá trị gia tăng được áp dụng lần đầu tiên vào ngày 1/7/1954 trong một số ngành cá biệt và đến ngày 1/1/1968 ở pháp thuế giá trị gia tăng được áp dụng rộng rãi đối với các ngành nghề sản xuất, lưu thông hàng hoá với 4 mức thế suất khác nhau (5,5% 7% 18,6% và 33,3%)
Sau Pháp, Thuế Giá trị gia tăng nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới và trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Hiện nay hầu hết các nước đều đã áp dụng luật thuế Giá trị gia tăng bởi thuế doanh thu đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm không còn phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
1.1.2. Khái niệm và bản chất của giá trị gia tăng và Thuế Giá trị gia tăng
* Khái niệm giá trị gia tăng.
Giá tri gia tăng: Là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoà, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, hay cụ thể giá trị gia tăng là chênh lệch giữa " giá đầu ra" với " giá đầu vào" của quá trình sản xuất kinh doanh. Được tóm tắt theo công thức sau:
Giá trị gia tăng = " giá đầu ra" - " giá đầu vào"
* Khái niệm và bản chất Thuế GTGT .
- Thuế GTGT : là thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Về bản chất Thuế GTGT là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng, người sản xuất chỉ là người nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
1.1. 3 Sự cần thiết áp dụng thuế Giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Thuế Giá trị gia tăng là một sắc thuế tiên tiến, khoa học và có ưu việt hơn thuế donh thu mà nền kinh tế Việt Nam cũng đã phát triển tương đối ổn định và ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, bởi vậy thuế doanh thu không còn phù hợp với sự phát triển đó.
1.1.4 Nhược điểm của thuế doanh thu
Luật thuế doanh thu được quốc hội khoá VIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/6/1990 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990 và qua hai lần sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi bổ sung một số điều luật của thuế doanh thu được quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5/7/1993 và kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 28/10/1995.
Thuế doanh thu là một loại thuế gián thu, thu vào các hoạt động kinh doanh, công thương nghiệp và dịch vụ thay thế chế độ thu quốc doanh, thuế doanh nghiệp, thuế buôn chuyến, thuế hàng hoá nhưng không còn thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với kinh tế ngoài quốc doanh) qua một thời gian thực hiện, bên cạnh những mặt tích cực của nó như là: Góp phần động viên nguồn thu nhập tương đối ổn định, thu dứt điểm từng lần bán hàng mà không cần theo dõi thuế đã nộp ở những khâu trước; biện pháp tính thuế doanh thu đơn giản và khả năng kiểm tra thu nộp thuế dễ dàng. Nhưng bên cạnh đó, thuế doanh thu cũng bộc lộ không ít những nhược điểm như:
Thứ nhất: Thuế Doanh thu đánh trùng lắp, chồng chéo qua mỗi khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá, từ sản xuất đến tiêu dùng. Đây là nhược điểm lớn nhất và ảnh hưởng rất xấu đến hoạt động sản xuất tiêu dùng. Cùng một hàng hoá, dịch vụ nếu trải qua ít lần luân chuyển thì tổng số mà người tiêu dùng phải chịu sẽ thấp hơn, nếu hàng hoá, dịch vụ đó phải qua nhiều lần luân chuyển thì người tiêu dùng phải chịu mức thuế cao hơn. Mặc dù nhược điểm này đã được khắc phục bằng phương pháp định thuế suất thấp để tránh đội giá, đối với Doanh nghiệp thương mại thì được khắc phục bằng phương pháp tính thuế dựa vào số chênh lệch giữa giá bán và giá mua, nhưng về cơ bản vẫn chưa khắc phục được nhược điểm này. Từ đây ta thấy thuế doanh thu không khuyến khích được sản xuất bởi càng chuyên môn hoá sâu thì càng phải nộp nhiều thuế và ngược lại nếu tổ chức kiểu khép kín, kiểu tự cung tự cấp thì phải nộp ít thuế hơn. Điều này dẫn đến một hệ quả là Thuế Doanh thu đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Do đó Thuế Doanh thu không còn phù hợp với xu hướng đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Ví dụ: Sản suất phụ tùng xe đạp nộp thuế doanh thu là 2% nhưng đến khâu lắp ráp hoàn chỉnh lại nộp thêm 2% nữa.
Thứ hai: Biểu Thuế Doanh thu còn nhiều thuế suất phức tạp, Biểu thuế được bổ sung tháng 7/1993 có 18 mức thuế suất (Từ 0% - 40%) với 125 nhóm ngành hàng khác nhau.
Biểu thuế suất được sửa đổi bổ sung tháng 10/1995 vẫn còn 11 mức thuế suất từ 0 - 30% với 110 nhóm ngành hàng. Điều này đã làm cho việc thực hiện tính và thu thuế phức tạp, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, với xu hướng đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh nên một số cơ sở có thể sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Sở dĩ có nhiều thuế suất như vậy là do phải thể hiện nhiều mục tiêu kinh tế - xã hội trong thuế đã làm cho Luật Thuế Doanh thu thêm phức tạp. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất dẫn đến tình trạng khó xác định các tiêu thức để sắp xếp các loại hàng hoá, dịch vụ vào các mức thuế suất phù hợp. Ngoài ra, những Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều mức thuế suất khác nhau gặp phải khó khăn trong việc hạch toán kế toán. Trên thực tế, các Doanh nghiệp thường lợi dụng việc có nhiều mức thuế suất khác nhau để dồn doanh thu vào mặt hàng có mức thuế suất thấp. Vì vậy, Thuế Doanh thu từng cơ sở khó xác định tuyệt đối và gây ra tình trạng thất thu thuế cho nhà nước.
Thứ ba: Thuế Doanh thu chưa thu đối với mặt hàng thuộc diện đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu nên chưa tạo ra được môi trường thuận lợi cho việc hoà nhập với thông lệ khu vực và quốc tế, chưa hỗ trợ hàng xuất khẩu giảm giá thành để có điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ tư: Thuế Doanh thu không có sự thống nhất, ràng buộc lẫn nhau vì nó được thu độc lập với nhau ở từng khâu sản suất, lưu thông và tiêu dùng. Do đó không kiểm tra được thuế đã thu được ở các khâu trước.
Thứ năm: Thuế Doanh thu không khuyến khích các cơ sở thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng từ và thực hiện chế độ hạch toán kế toán do nộp thuế khâu sau không được khấu trừ ở khâu trước.
Thứ sáu: Tính trung lập của Thuế Doanh thu không cao do có nhiều thuế suất và chính sách miễn giảm rộng, cản trở chuyên môn hoá sản xuất và kích thích liên kết các giai đoạn làm một để trách bị đánh thuế nhiều lần, tạo gánh nặng chi phí không đồng đều giữa các cơ sở. Dó đó tác động của nó đối với việc thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế bị hạn chế.
Những nhược điểm của Thuế Doanh thu đã phần nào hạn chế sự phát triển của nền kinh tế, không phát huy được tác dụng tích cực của sắc thuế này đồng thời còn làm cho việc tổ chức thu thuế thêm phức tạp, kém hiệu quả. Mặt khác, Thuế Doanh thu không còn phù hợp với đường lối đổi mới kinh tế, không thúc đẩy sự hội nhập của đất nước với khu vực và quốc tế.
1.1.5 Do xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Trong xu hướng toàn cầu hoá, nước ta không thể tồn tại một cách tách biệt mà phải có sự hợp tác để phát triển kinh tế - xã hội. Xu hướng này tất yếu dẫn đến yêu cầu đối với mỗi nước là phải cải cách cơ chế chính sách của mình, trong đó cải cách hệ thống thuế được xem là một nội dung có tầm quan trọng hàng đầu nhằm phát huy tác dụng công cụ của mình để điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách hợp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, Việt Nam đã gia nhập khối ASEAN, APEC,… biện pháp hữu hiệu là phải cải cách thuế theo xu hướng chung: hạ thuế suất đi đôi với việc mở rộng diện thu thuế, hạn chế đối tượng miễn giảm thuế để vừa khuyến khích sản xuất phát triển, vừa tạo điều kiện động viên sự đóng góp của đại đa số các tầng lợp nhân dân. Trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào các tổ chức kinh tế lkhu vực và thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy nhiều sắc thuế của Việt Nam không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi. Trong đó, cần thay thế Thuế Doanh thu bằng Thuế Giá trị gia tăng. Mặt khác, hiện nay nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã áp dụng Thuế Giá trị gia tăng. Để khắc phục nhược điểm của Thuế Doanh thu và tăng ngân sách cho nhà nước thì Việt Nam cũng không thể đứng ngoài xu hướng đó nếu như không muốn bị tụt hậu so với các nước.
1.2.6 Các ưu điểm của Thuế Giá trị gia tăng so với thuế doanh thu.
Thuế Giá trị gia tăng, cũng như các sắc thuế gián thu khác, đảm bảo cho mọi người có thể tự do lựa chọn hàng hoá, quyết định tiêu dùng đều chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào khả năng chi trả, sở thích của mình. Thuế GTGT tránh được mối quan hệ trực tiếp giữa người tiêu dùng,người chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ thu hơn thuế trực thu. Đồng thời việc điều chỉnh tăng mức thuế cũng dễ hơn do thuế nằm ẩn trong giá trị hàng hoá, dịch vụ, ngừoi chịu thuế thường ít cảm nhận ngay đầy đủ gánh nặng của loại thuế này. Do vậy, phản ứng của nhân dân về thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn so với thuế trực thu. Về mặt quản lý, Thuế Giá trị Gia tăng và thuế gián thu không quan tâm tới các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của nhà Doanh nghiệp nên chi phí sản xuất có phần thấp hơn thuế trực thu. Tuy nhiên, so với Thuế Doanh thu, Thuế Giá trị Gia tăng có nhiều ưu điểm lớn như:
áp dụng Thuế Giá trị Gia tăng sẽ giảm được số lượng các mức thuế suất, chỉ với 4 mức thuế suất Thuế Giá trị Gia tăng (0%, 5%, 10%, 20%) cũng đủ để thay thế cho 11 mức thuế suất Thuế Doanh thu, dao động từ 0 - 30%.
Thuế Giá trị Gia tăng có diện bao quát rộng, hầu như toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Nếu chia các đối tượng chịu thuế trong nền kinh tế theo tiêu thức các hoạt động tạo ra thu nhập, các hoạt động tiêu dùng số thu nhập đã tạo ra và các đối tượng khác thì chỉ riêng Thuế Giá trị Gia tăng đã bao quát hết mảng thứ hai: Tiêu dùng thu nhập đã có, phần còn lại thuộc đối tượng của Thuế Thu nhập Doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân và một số thuế đặc thù khác như Thuế Tiêu thụ Đặc biệt, Thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên,… Do diện chịu thuế rộng về lâu dài Thuế Giá trị Gia tăng đảm bảo động viện số thu quan trọng và tương đối ổn định cho NSNN.
Bản chất của Thuế Giá trị Gia tăng mang tính trung lập về mặt kinh tế. Xét trong nội bộ nền kinh tế, Thuế Giá trị Gia tăng đánh vào khâu tiêu dùng cuối cùng, không dánh vào sản xuất. Các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ là khâu trung gian thu thuế hộ nhà nước rồi nộp vào kho bạc nhà nước mà thôi. Đây là điểm cách mạng của Thuế Giá trị Gia tăng nhờ phương pháp khấu trừ lớn.
Chính vì thế, Thuế Giá trị Gia tăng đã khắc phục được nhược điểm đánh thuế trùng lên thuế của Thuế Doanh thu, tạo nên mặt bằng cạnh tranh bình đẳng giữa các Doanh nghiệp cùng ngành với nhau, từ đó thức đẩy các Doanh nghiệp tích cực tổ chức cơ cấu lại bộ máy quản lý và dây chuyền công nghệ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Xét về mặt dài hạn, áp dụng Thuế Giá trị Gia tăng là đúng và cần thiết. Thuế Giá trị Gia tăng có tác dụng kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, đối với lĩnh vực xuất khẩu do áp dụng thuế xuất 0% lại được hưởng lợi thế khấu trừ Thuế Giá trị Gia tăng đầu vào nên cơ chế mới sẽ mang đến cho lĩnh vực xuất khẩu một liều thuốc kích thích mạnh. Ngược lại, nó sẽ không khuyến khích nhập khẩu bừa bãi vì hàng hoá nhập khẩu sẽ chịu Thuế Giá trị Gia tăng sau khi đã chịu thuế nhập khẩu, do vậy nó tác động tích cực đến việc bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
- Thuế giá trị gia tăng tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy thực hiện mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ, việc tính thuế ở đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thú đẩy cả người mua hàng và ngừi bán hàng thực hiện tốt hơn chế độ chứng từ
Đối với cơ quan thuế, thuế giá trị gia tăng cho phép chống trốn lậu thuế có hiệu quả, tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế giữa các đơn vị có liên quan trong cung ứng hàng hoá - dịch vụ. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện dựa vào hoá đơn đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán đưa hoá đơn ghi đúng, ghi đủ các chỉ tiêu khắc phục tình trạng thông đồng giữa người bán và người mua để trốn lậu thuế vì quyền lợi của họ mâu thuẫn với nhau. Việc tính thuế ở giai đoạn sau có sự kiểm tra, giám sát việc nộp thuế ở giai đoạn trước, tạo môi trường thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao, bởi vì nếu giai đoạn trước không nộp thuế giá trị gia tăng thì giai đoạn sau sẽ không bị đánh nặng hơn và tổng thuế giá trị gia tăng sẽ cao hơn.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở khâu đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
- Khi được áp dụng, thuế giá trị gia tăng sẽ góp phần đổi mới tư duy về cơ chế nộp thuế. Đổi mới tư duy là vấn đề khó khăn lâu dài, nhưng dẫu sao, nếu được áp dụng đúng, thuế giá trị gia tăng sẽ phát huy bản chất trung lập kinh tế, không ảnh hưởng đến kết quả quản lý doanh nghiệp. Cơ chế thu thuế sẽ đổi thành cơ chế tự động kê khai, tự động nộp thuế, thực hiện kiểm tra sau, vấn đề này không được hiểu và áp dụng đúng trong giai đoạn đầu.
- Thuế giá trị gia tăng còn có vai trò hội nhập quốc tế, áp dụng thuế giá trị gia tăng cho phép chúng ta nói chong tiếng nói với các nước trong khu vực và thế giới trong lĩnh vực thuế. Khi thuế giá trị gia tăng đi vào cuộc sống, các phân biệt mang tính chất thuế giữa sản phẩm nước ngoài sẽ được xoá bỏ. Các mặt hàng cùng loại, sau khi nộp thuế nhập khẩu sẽ cùng chịu một mức thuế giá trị gia tăng như nhau, không phân biệt hàng sản xuất trong nước hay hàng nhập khẩu. Điều này giúp chúng ta được nhìn nhận như một nước có môi trường kinh doanh bình đẳng, không phân iệt đối xử thuế giữa hàng sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu. Do vậy thuế giá trị gia tăng có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Tóm lại,trong các sắc thuế gián thu ,giá trị gia tăng được đánh giá là loại thuế có nhiêù tiến bộ : có thể đảm bảo mục tiêu của hệ thống là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,góp phần thúc đẩy và đảm bảo tính trung lập cao của thếu phù hợp với xu thế chung của thế giới ,bên cạnh những ưu điểm cơ bản của thếu giá trị gia tăng ,thếu giá trị gia tăng cũng bộ lộ những hạn chế lớn :
-Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ ,đặc biệt là những doanh nghiệp tư nhân ,khi việc tổ chức hạch toán còn nhiều hạn chế thì việc áp dụng thếu giá trị gia tăng sẽ rất phức tạp ,khó khăn .Đối với các nước đang thực hiện thuế doanh thu nay chuyển sang thực hiện Thuế giá trị gia tăng thì số người nộp thếu tăng lên lớn.Để thực hiện tốt thếu giá trị gia tăng thì đòi hỏi công tác ghi hoá đơn ,sổ sách kế toán của người nộp thuế phải đầy đủ rõ ràng .Điều này đã khiến chi phí quản lý và thu thuế giá trị gia tăng khá cao so với thuế doang thu .
-Việc quản lý thếu giá trị gia tăng đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ nếu không dễ xảy ra tình trạng số thuế hoàn trả cao hơn số thuế thu được .Mặt khác việc hoàn thuế tràn lan không kiểm soát được sẻ làm cho NSNN luôn trong tình trạng bị động.
Thuế giá trị gia tăng có tính trung lập cao cho nên khó vận dụng linh hoạt ,mềm dẻo như thuế doanh thu ,có những quy định xem xét chiếu cố đối với những tình tiết cụ thể vẫn cần dược giúp đỡ ,tháo gỡ khó khăn cá biệt theo hướng miẽn giảm như thuế doanh thu trong bước đầu chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường.
-Thuế giá trị gia tăng có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp vẫn nộp như nhau ,do đó nó mang đầy tính luỹ thoái ,nên thường thiếu công bằng .Vì vậy khi áp dụng thuế giá trị gia tăng thường kết hợp với các loại thuế trực thu khác .
-Giữa lý luận và thực tế ,thuế giá trị gia tăng cũng có những nhược điểm chưa được nhất quán .Thuế giá trị gia tăng đánh trên phần giá ttị tăng thêm nhưng đối với một số nghành dịch vụ ( phục vụ ,sửa chữa ,chuyển giao công nghệ ,dịch vụ khoa học ..)cách dánh thuế và khấu trừ thuế giá trị gia tăng như thế nào là hợp lý ? Đối với tài sản cố định ,mức khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn đầu vào như thế nào là thoả đáng …? Những vấn đề này là nội dung tranh luận trong nhiều cuộc hội thảo trên thế giới ,nhưng đến nay ở nhiều nước vẫn có quan điểm và cách xử lý rất khác nhau .
Do vậy ,không một luật thuế nào ,là có thể đáp ứng được mọi yêu cầu đặt ra .Một số hạn chế kể trên của thuế giá trị gia tăng không làm giảm ý nghĩa và vai trò của nó trong thức tế . Ngựoc lại việc phát hiện ra những hạn chế cảu thuế giá trị gia tăng sẽ giúp cho cá cơ quan chức năng có những biện pháp hợp lý khắc phục hạn chế ,hoàn thiện công tác áp dụng thuế giá trị gia tăng và triển khai một cách có hiệu quả tại VIệt Nam .
Từ những thực trạng nền kinh tế nước ta , xuất phát từ nhược điểm của thuế doanh thu và cùng với ưu diểm ,vai trò của thuế giá trị gia tăng việc ban hành luật thuế giá trị gia tăng hiện nay là một tất yếu ,khách quan ở nước ta .
1.2.7 Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng hiện hành .
Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 ( từ ngày 2/4/97 đến ngày 10/5/97 ) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999 thay cho Luật thuế doanh thu với nội dung được chia thành các chương, điều cụ thể và được chi tiết hướng dẫn bằng cả một hệ thống các văn bản dưới luật. Dưới đây xin được tóm tắt nội dung cơ bản nhất của Luật Thuế GTGT hiện hành:
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế.
Theo quy định điều 2 Luật Thuế GTGT và điều 2 Nghị định 79/2000NĐ-CP ngày 29/12/2000 của chính phủ, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
1.1.3.2. Theo quy định tại điều 3 của Luật Thuế GTGT và điều 3 Nghị định 79/2000NĐ-Cp ngày 29/12/2000 của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ( gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế . Có thể nói: Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
1.1.3.3 Đối tượng không chịu thuế GTGT .
Gồm 26 mặt hàng và dịch vụ được quy định cụ thể tại điều 4 Luật thuế GTGT và điều 4 Nghị định 79 như:
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến, các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ đời sống con người.. .. ..
1.1.3.4 Căn cứ tính thuế.
Gồm giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế. Là giá bán chưa có thuế GTGT , giá vốn hàng nhập khẩu tại cửa khẩu đã có thuế nhập khẩu.
Thuế suất
Theo quy định tại điều 8 Luật thuế GTGT và điều 7 Nghị định 79/2000/NĐ-CP của chính phủ, thuế suất thuế GTGT được quy định như sau:
* Thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng xuất khẩu gồm cả gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, phần mềm vi tính xuất khẩu...
* Thuế suất 5% được áp dụng với các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống như lương thực, thực phẩm tươi sống, thuốc chữa bệnh.. .
* Thuế suất 10% được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường phổ biến trong đời sống xã hội như sản phẩm may mặc, nước giải khát.. ..
* Thuế suất 20% được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ cao cấp như vàng bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào bán ra, dịch vụ môi giới, sổ xố kiến thiết, dịch vụ đại lý tầu biển.
1.1.3.5. Phương pháp tính thuế.
Có 2 phương pháp tính thuế : Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT .
Phương pháp khấu trừ thuế.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
==
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
--
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
==
Giá tính thuế của hàng hoá - dịch vụ bán ra
X-
Thuế suất tương ứng của hàng hoá - dịch vụ
- Được áp dụng đối với các đơn vị, tổ chức được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật HTX, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, tất cả các đối tượng nói trên phải thoả mãn 2 điều kiện dưới đây:
+ Thực hiện hoá đơn mua hàng theo quy định của loại hoá đơn GTGT
+ Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hạch toán rõ ràng, trung thực kết quả kinh doanh và sử dụng hàng hoá vật tư đầu vào.
- Nguyên tắc khấu trừ thuế đầu vào.
+ Chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT .
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh tháng nào được kê khai khấu trừ tháng đó, khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không phân biệt xuất dùng hay tồn kho.
b. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT .
áp dụng đối với các cơ sở cá nhân kinh doanh chưa có đầy đủ 1 trong 2 điều kiện nói trên và được xác định như sau :
2. Phương pháp trực tiếp.
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Giá trị gia tăng của hàng hoá - dịch vụ chịu thuế
X
Thuế suất thuế Giá trị gia tăng tương ứng
Giá trị gia tăng của hàng hoá - dịch vụ
=
Giá trị gia tăng của hàng hoá - dịch vụ chịu thuế
X
Thuế suất thuế Giá trị gia tăng tương ứng
Theo tôi việc xác định GTGT như trên hoàn toàn không hợp lý vì theo quan điểm của Mác GTGT do lao động sống tạo ra và một phần lợi nhuận doanh nghiệp mong muốn đạt được. Mặt khác cũng quan điểm của Mác, biểu hiện của giá trị hàng hoá là giá cả của hàng hoá. Theo phương pháp tính GTGT như quy định trong doanh số của hàng bán ra (giá cả của hàng hoá đó đã bao gồm cả thuế GTGT, cũng tương tự giá hàng hoá mua vào đã bao gồm cả thuế GTGT. Như vậy việc xác định GTGT tưởng như là GTGT nhưng thực chất lại không phải GTGT. 1.1.3.6. Chứng từ.
- Đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ sử dụng hoá đơn GTGT ( trừ trường hợp đặc thù trong quy định được ghi giá thanh toán)
- Đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT sử dụng hoá đơn bán hàng giá bán là giá đã có thuế GTGT .
1.1.3.7 Thủ tục kê khai nộp thuế.
Thực hiện chế độ cơ sở kinh doanh tự kê khai, tính thuế và cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế, cơ sở nộp thuế theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế và thời hạn quy định.
1.1.3.8 Miễn giám Thuế GTGT .
Các đối tượng được miễn giảm Thuế GTGT được quy định tại điều 28 Luật Thuế GTGT và điều 20 Nghị định 79/2000/NĐ-CP của Chính Phủ, Cụ thể:
- Cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, du lịch, ăn uống những năm đầu áp dụng Thuế GTGT mà lỗ do áp dụng thuế GTGT phải nộp lớn hơn so với số thuế tính theo thuế doanh thu trước đây thì sẽ được xét giảm thuế GTGT .
Mức giảm không vượt quá số lỗ phát sinh do nguyên nhân trên, nhưng không vượt quá 50% số thuế phải nộp trong năm.
-Một số sản phẩm hàng hoá dịch vụ gặp khó khăn được giảm 50%mức thuế tính trên giá bán hàng hoá dịch vụ như hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận tải bốc xếp, hàng hoá tiêu thụ đặc biệt ở khâu thương mại...
1.1.3.9 Hoàn thuế.
Theo Luật Thuế GTGT các cơ sở kinh doanh người nhập khẩu được hoàn thuế GTGT trong các trường hợp sau:
a.Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp:
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tiếp lớn hơn số thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế.
+ Với cơ sở kinh doanh xuất khẩu trong tháng nếu có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế trong tháng.
b. Cơ sở mới thành lập, đầu tư tài sản đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo từng quý( nếu thuế đầu vào lớn).
c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế nộp thừa.
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
1.2. Lý luận chung về kế toán Thuế GTGT .
1.2.1 Vị trí của kế toán đối với công tác quản lý thuế GTGT .
1.2.1.1. Vị trí của kế toán trong công tác quản lý nói chung.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý gắn liền với hoạt động quản lý đã xuất hiện cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Qua nhiều tài liệu về khảo cổ học đã nghiên cứu và chứng minh kế toán ra đời khoảng 3000 năm trước công nguyên. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, cùng với sự phát triển của xã hội loài người kế toán đã trở thành một môn khoa học, một công cụ quản lý không thể thiếu được đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế của Nhà nước nói chung. Với một hệ thống các phương pháp ghi chép khoa học, chứng từ, tài khoản.. . đã cung cấp những thông tin một các._.h đầy đủ kịp thời về tình hình tài sản của doanh nghiệp và sự vận động cuả tài sản trong quá trình sản xuất cũng như toàn bộ tình hình kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì thế mà thông tin kế toán không chỉ có giá trị đối với nhà quản lý doanh nghiệp, cổ đông, chủ nợ .. . mà đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý tài chính của Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay vai trò của kế toán càng trở nên quan trọng, điều này được thấy qua rất nhiều quan niệm về kế toán " kế toán là ngôn ngữ kinh doanh", là " nghệ thuật ghi chép"... Song dù quan điểm như thế nào thì kế toán cũng luôn là công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước và quản lý vi mô của doanh nghiệp.
Điều này có thể thấy rất rõ trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo QĐ 25 - HĐBT nay là Chính Phủ " kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành, quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo việc chủ động sản xuất, kinh doanh và chủ động tài chính của tổ chức, xí nghiệp .. .."
Thông qua các thông tin do kế toán cung cấp Nhà nước có thể kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp một cách thường xuyên kịp thời, kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể thì yêu cầu quản lý tài chính của Nhà nước lại khác nhau. Do đó mà công cụ quan trọng " kế toán" cũng sẽ phải thay đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý đó. Cùng với sự phát triển kinh tế của Thế giới và xu thế hội nhập khu vực và Quốc tế thì việc thay đổi chính sách là tất yếu, Luật thuế GTGT được áp dụng tại Việt Nam phù hợp với xu thế đó. Trước một yêu cầu quản lý mới, kế toán có vai trò quan trọng đối với việc quản lý Thuế GTGT điều này sẽ được trình bày cụ thể ở mục dưới đây:
1.2.1.2. Vai trò của kế toán đối với công tác quản lý Thuế GTGT.
- Trước hết Thuế GTGT là thuế đánh vào người tiêu dùng, người sản xuất chỉ là người nộp hộ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến người sản xuất, bên cạnh đó theo quy định của Luật Thuế GTGT thì người nộp thuế phải tự kê khai thuế.
- Xuất phát từ vấn đề trên, doanh nghiệp phải quản lý và hạch toán sao cho phù hợp không bị ảnh hưởng đến quyền lợi của mình vì mình chỉ là người trung gian và việc hạch toán thuộc về người kế toán. Trên cơ sở việc ghi chép ban đầu kế toán dựa vào các phương pháp kế toán khoa học để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng.
- Từ các thông tin về kế toán Thuế GTGT tại doanh nghiệp do kế toán cung cấp như Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, tờ khai thuế.. . Nhà nước sẽ tiến hành kiểm tra xem doanh nghiệp đã thực hiện đúng, đủ theo quy định chưa, từ đó sẽ có biện pháp cụ thể để xử lý cũng như khen thưởng.
Như vậy, kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản lý Thuế GTGT vì không có thông tin do kế toán cung cấp thì Nhà nước sẽ không có căn cứ, bằng chứng để kiểm tra việc thực hiện thu nộp thuế tại doanh nghiệp.
Như đã trình bày ở trên kế toán có vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý Thuế GTGT nói riêng. Việc đánh giá công tác kế toán của doanh nghiệp đối với việc quản lý thuế là tốt hay không tốt đã được quy định theo những quy tắc nhất định đó là những quy định về kế toán Thuế GTGT theo chế độ hiện hành.
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem,..)
1 + (%) thuế suất của hàng hoá - dịc vụ
* Quy trình quản lý thu thuế
Để thực hiện tốt hai luật thuế Giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, quy trình quản lý thu thuế mới được xây dựng áp dụng cho các doanh nghệp.
Đặc trưng của quy trinhg quản lý thuế mới là nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật pháp quy định của đôi tượng nộp thuế thông qua việc thực hiện phướng pháp tự tinh, tự khai thuế, phát huy chức năng quyền hạn của của cơ quan thuế trong việc tiến hành thu theo đùng chức năng nhà nước quy định. Xoá bỏ chế độ cán bộ thuế chuyên quản đối tượng noop thuế áp dụng biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với các trường hợp khai man, trốn lậu thuế.
Nội dung quy trình thực hiện thuế Giá trị gia tăng ở cơ quan truế như sau:
- Hướng dẫn và tổ chức cho các cơ sở kinh đăng ký nộp thuế
- Quản lý mã số đối tượng nộp thuế
- Tiếp nhận tờ khai thuế
- Kiểm tra việc kê khai thông báo số thuế phải nộp và đôn đốc nộp thuế
- Tiếp nhận xem xét hồ sơ hoàn thuế và thủ tục giảm thuế
- Quyết toán thuế
- Cưỡng chế thuế
Theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998 về quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của Tổng cục thuế, quy trình thực hiện được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Biểu 3: tóm tắt quy trình thực hiện VAT
Cơ quan thuế
Hoạt động kinh doanh
Đăng ký kinh doanh
Cơ sở kinh doanh
Quyết toán thuế
Tính thuế khấu trừ kê khai
Hạch toán kế toán
Hoá đơn chứng từ
Hoàn thuế
Nộp thuế
2.2.Các quy định về kế toán thuế GTGT theo chế độ hiên hành.
2.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT .
Phương pháp này đã được trình bày ở phần một của chương này cũng đã quy định rõ đối tượng thuộc diện tính thuế GTGT trực tiếp.
* Chứng từ kế toán sử dụng : Hoá đơn bán hàng theo mẫu của Bộ Tài Chính.
* Tài khoản sử dụng : TK 3331
* Nguyên tắc hạch toán:
+ Giá mua đã bao gồm cả Thuế GTGT
+ Thuế GTGT phải nộp bằng GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT
Quy trình kế toán: Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ... căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi :
Nợ TK 152,153,156... ( giá mua bao gồm cả thuế GTGT )
Có TK 111,112,331...
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp trên cơ sở đã trình bày tại chương này kế toán sẽ định khoản và ghi sổ kế toán.
- Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán ghi:
Nợ TK 642(6421)
Có TK 333 (33311)
- Đối với hoạt động khác như hoạt động tài chính hoạt động bất thường ghi:
Nợ TK 811, 821
Có TK 333(33311)
- Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 333(33311)
Có TK 111,112
Việc hạch toán theo phương pháp trên ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh:
- Trong doanh số hàng bán ra bao gồm cả thuế GTGT, số thuế này được tính vào chi phí cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp (6425), còn trị giá vốn của hàng bán ra lại cao hơn các doanh nghiệp khác một khoản là thuế GTGT. Như vậy chi phí tăng, giá vốn cao hơn các doanh nghiệp khác áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, tất yếu ảnh hưởng tới việc xác định số thuế TN doanh nghiệp phải nộp .
Việc xác định GTGT như ở chương I đã trình bày còn rất nhiều vấn đề chưa hợp lý.
Bên cạnh đó do hệ thống hoá đơn chứng từ chưa đầy đủ dẫn đến việc quản lý thuế GTGT khó khăn.. ..
1.2.2.2. Kế toán Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.2.2.2.1 Nguyên tắc chung
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập và giá phí.
Cơ sở kinh doanh thực hiện Luật Thuế GTGT thì doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường, giá trị vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào được hạch toán theo quy định sau :
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ chưa có thuế GTGT gồm phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có ) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Thu nhập từ hoạt động tài chính, bất thường là thu nhập chưa có Thuế GTGT
- Giá trị vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào.
* Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải hạch toán chính xác trung thực các chỉ tiêu sau :
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
- Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp.
- Thuế GTGT được hoàn lại.
- Thuế GTGT được miễn giảm
Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hoá đơn, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính để phản ánh trung thực kịp thời những chỉ tiêu này.
1.2.2.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán.
- Các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật hoá đơn GTGT mấu 01/GTKT do Bộ tài chính phát hành.
Đối với hoá đơn bán hàng, dịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định. Nếu cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ không ghi tách riêng được giá bán chưa có thuế GTGT chỉ ghi chung giá thanh toán, Thuế GTGT phải nộp tính trên giá thanh toán, trừ các trường hợp đặc thù như (tem, vé cươc vận tải...)
1.2.2.2.3. Tài khoản sử dụng:
Để kế toán thuế GTGT theo quy định tại thông tư 1000/1998 TT -BTC ngày 15/7/98 của Bộ tài chính bổ xung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo chế độ hiện hành. Tài khoản 133 ( thuế GTGT được khấu trừ ) và đổi tên nội dung tài khoản 3331.
Bổ sung tài khoản 133 Thuế GTGT được khấu trừ.
* Nội dung Tài khoản : Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
* Kết cấu
- Bên Nợ : + Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Bên Có : + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT của hàng mua trả lại.
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại.
-Số dư bên Nợ : Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
* Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
- Tài khoản 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ của Tài sản cố định
* Hạch toán tài khoản 133 cần thực hiện các quy định sau :
- Tài khoản 133 chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT .
- Khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ tài sản dùng vào hoạt động sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào bên Nợ Tài khoản 133.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho cả sản suất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
+ Trường hợp không thể hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133 . Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ ( % ) giữa doanh thu hàng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh theo từng trường hợp cụ thể.
Theo tôi việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, và không được khấu trừ như trên theo tỷ lệ (%) phần trăm giữa doanh thu hàng chịu thuế, doanh thu hàng không chịu thuế cũng còn một số bất cập vì lẽ trong chế độ chưa quy định rõ kì doanh thu là bao nhiêu thời gian. Nếu tính kỳ doanh thu là một tháng sẽ có những mâu thuẫn như, có thể trong tháng đó doanh thu của hàng chịu thuế chiếm tỷ trọng ít trong tổng doanh thu nhưng vật tư hàng hoá sử dụng vào sản xuất ra hàng hoá chịu thuế GTGT nhiều, số thuế GTGT được khấu trừ sẽ nhỏ hơn thực tế phát sinh và ngược lại. Hoặc cũng có thể xảy ra trường hợp kì phát sinh doanh thu của hàng chịu thuế GTGT nhiều, doanh nghiệp lại tiến hành sản xuất hàng không chịu thuế GTGT, đến kỳ sau không tiến hành sản xuất kinh doanh mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT mặc dù doanh thu của hàng không chịu thuế phát sinh nhiều. Do đó Nhà nước cần có các quy định cụ thể về kỳ doanh thu.
+Trường hợp Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại tính vào giá vốn hàng bán ra kỳ sau :
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc sản xuất kinh doanh hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi khen thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133 . Số thuế GTGT được tính vào giá trị vật tư hàng hoá, dịch vụ, tài sản mua vào.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ( như tem bưu điện, vé cước vận tải.. .. ) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp :
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem,..)
1 + (%) thuế suất của hàng hoá - dịc vụ
- Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản... chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ vào bảng kê mua vào để tính ra số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và giá mua chưa có thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ thuế theo tỷ lệ % tính trên giá hàng hoá, dịch vụ mua vào theo chế độ quy định ( như doanh nghiệp thương mại mua hàng chịu thuế TTĐB của Doanh nghiệp sản xuất để bán, Doanh nghiệp sản xuất sắt thép thuộc đối tượng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế khi thu gom sắt thép phế liệu để làm nguyên vật liệu sản xuất sắt thép ...). Căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoặc bảng kê thu mua kế toán tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào giá mua chưa có thuế GTGT .
- Theo tôi việc khấu trừ khống cho một số mặt hàng trên của Nhà nước sẽ tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp song thực tế một số doanh nghiệp đã lợi dụng cơ chế này để bòn rút tiền từ NSNN vì vậy chúng ta cần có những biện pháp rất cụ thể để khắc phục tình trạng đó.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp tháng đó, nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của tháng đó thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào bằng số thuế đầu ra của tháng đó số còn lại được khấu trừ vào tháng sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định.
Đổi tên Tài khoản 3331- thuế doanh thu thành Tài khoản 3331 thuế GTGT phải nộp
* Nội dung phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
* Kết cấu :
- Bên Nợ : + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
+ Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
+ Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
- Bên Có: + Số thuế GTGT đầu ra
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ biếu tặng, tiêu dùng nội bộ.
+ Số thuế đầu ra của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường.
+ Số thuế GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu
- Số dư bên Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
- Số dư bên Nợ : Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
* Tài khoản này có 2 Tài khoản cấp 3
+ Tài khoản 33311 : Thuế GTGT đầu ra dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ, hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 Thuế GTGT của hàng nhập khẩu dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1.2.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Kế toán Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư hàng hoá trong nước.
- Khi mua vật tư hàng hoá nhập kho theo giá trị thực tế gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào, chi phí mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi... (nếu có ) Kế toán ghi :
Nợ TK 152,153,156,611 ( giá chưa có thuế GTGT )
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112 Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK621,627,641,642 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá, dịch vụ có chứng từ đặc thù như tem bưu điện .. . kế toán tính ra số thuế GTGT như quy định trên và ghi :
Nợ TK621,627,641,642 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hoá của người trực tiếp sản xuất không có chứng từ : Cơ sở sản xuất nông sản, thuỷ sản.. . chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, giá mua chưa có thuế theo chế độ, căn cứ vào bảng kê thu mua từng mặt hàng cụ thể kế toán ghi :
Nợ TK152,621,611 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,331 Tổng giá thanh toán
- Khi mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT kế toán ghi :
Nợ TK211,213 giá mua chưa có thuế
Nợ TK133 thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK111,112,331.. .Tổng giá thanh toán
Kế toán thuế GTGT đầu vào khi mua hàng nhập khẩu.
- Khi nhập khẩu hàng kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ, thiết bị nhập khẩu gồm tổng số tiền phải thanh toán thuế nhập khẩu, chi phí mua, phí vận chuyển kế toán ghi :
Nợ TK152,153,156,211,611
Có TK333 thuế xuất nhập khẩu
Có TK 111,112,331
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT :
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Kế toán thuế GTGT đầu vào trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT .
- Về nguyên tắc phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , số thuế đầu vào không được khấu trừ hạch toán vào trị giá vốn của hàng mua vào hoặc đối tượng liên qua. Trường hợp không thể hoạch toán riêng được số thuế GTGT được khấu trừ thì kế toán hạch toán cả vào Tài khoản 133
Nợ TK152,153,156,211
Nợ TK133
Có TK331,111,112
Cuối kỳ xác định thuế GTGT
Nợ TK632
Có TK133
+ Số thuế đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ số còn lại tính vào giá vốn của hàng bán ra của kỳ kế toán sau kế toán ghi :
Nợ TK142
Có TK133
Kỳ sau khi tính số thuế GTGT không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK632
Có TK142
Trường hợp xuất hàng gia công lại cho các công ty khác
- Khi xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công chế biến ghi:
Nợ Tài khoản 154 đối với kê khai thường xuyên, 631 kiểm kê định kỳ
Có Tài khoản 152
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ Tài khoản 154,632
Nợ Tài khoản 133 ( thuế GTGT được khấu trừ)( nếu có)
Có Tài khoản 111,112,331,141...
Khi nhập kho thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi
Nợ Tài khoản 155
Có Tài khoản 154 trường hợp kê khai thường xuyên
Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ Tài khoản 632
Có Tài khoản 631
Trường hợp mua hàng phải trả lại cho người bán, hoặc hàng mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT .
- Khi xuất kho trả lại cho người bán căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại và các chứng từ khác liên quan kế toán phản ánh giá trị hàng mua đã trả lại hoặc hàng mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK111,112,331
Có TK133
Có TK152,156,211
Lập bảng kê chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào mẫu số 03/GTGT
- Đồng thời với quá trình ghi sổ kê toán các nghiệp vụ mua hàng hoá, dịch vụ căn cứ vào hoá đơn chứng từ mua vào của hàng hoá, dịch vụ kế toán phải ghi số thuế GTGT được khấu trừ vào bảng kê theo từng hoá đơn, căn cứ để ghi vào bảng kê gồm.
+ Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
+ Chứng từ đặc thù
+ Bảng kê thu mua lâm sản, nông sản, thuỷ sản mẫu số 04/GTGT
+Chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
1.2.2.2.5. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi :
Nợ TK111,112,131
Có TK3331
Có TK511
Khi phát sinh các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK111,112
Có TK33311
Có TK711,721
Khi cung cấp dịch vụ thu tiền trước
Đối với trường hợp cho thuê tài sản mà bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm, kế toán ghi :
Nợ TK111,112
Có TK3387
Có TK3331
Đồng thời định kỳ kế toán kết chuyển doanh thu
Nợ TK3387
Có TK511
Nếu hợp đồng không thực hiện được thì số tiền trả lại khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK338(3387)
Nợ TK531
Nợ TK333(3331)
Có TK111,112,338
Khi sử dụng hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan ghi:
- Xác định doanh thu bán hàng
Nợ TK641,642,627
Có TK512
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ sử dụng để biếu tặng được khấu trừ
Nợ TK133
Có TK3331
Nếu biếu tặng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế hoặc chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc được trang trải bằng quỹ phúc lợi hay nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không được khấu trừ ghi:
Nợ TK641,642,627,431
Có TK3331
Có TK512.
Đối với hoạt động gia công chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và cơ sở sản xuất, kinh doanh nhận gia công nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ TK 111,112, 131
Có TK511 Doanh thu bán hàng(Số tiền gia công được hưởng chưa có thuế GTGT)
Có Tài khoản 333(3331)
Bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
* Kế toán đơn vị giao hàng đại lý.
- Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao đại lý bán đúng giá ghi:
Nợ TK157
Có TK155,156
Khi thanh toán doanh thu thực tế của số hàng giao đại lý đã bán được
+ Phản ánh doanh thu bán hàng & số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK111,112,131
Có TK3331
Có TK511doanh thu bán hàng
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra:
Nợ TK632
Có TK157
Phản ánh tiền hoa hồng trả cho bên đại lý :
Nợ TK641
Có TK131,111,112
* Kế toán bên nhận đại lý
Khi nhận hàng đại lý, ký gửi phản ánh toàn bộ trị giá hàng nhận đại lý vào bên Nợ TK003 ( tài khoản ngoài bảng )
h. Trường hợp hàng bán bị trả lại
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và sản phẩm hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kế toán phản ánh số tiền trả lại cho người mua doanh thu hàng bán bị trả lại và thuế GTGT hàng bán bị trả lại.
Nợ TK531
Nợ TK3331
Có TK111,112,131
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng hoá bị trả lại nhập kho
Nợ TK155,156
Có TK632.
Lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu số 02/GTGT
Đồng thời ghi sổ doanh thu bán hàng thuế GTGT đầu ra hoá đơn bán hàng được kê vào bảng kê hoá đơn chứng từ dịch vụ bán ra.
1.2.2.2.6. Xác định số thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Cuối kỳ tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp theo chế độ quy định.
1.2.2.2.7 Hoàn thuế GTGT đầu vào
Nếu các cơ sở kinh doanh có số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra của các tháng trong quý thì được xét hoàn, khi nhận tiền từ Ngân sách Nhà nước kế toán ghi
Nợ TK 111,112
Có TK133
Hoàn thuế GTGT của hoạt động mua sắm tài sản kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có Tk 133
Cơ sở quyết toán thuế khi chia tách, sáp nhập, giải thể, phá sản.. .. có thuế GTGT nộp thừa cũng sẽ được xét hoàn khi nhận tiền từ Ngân sách Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 3331
1.2.2.2.8 Thuế GTGT được miễn giảm.
Nếu số thuế được giảm mà được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 3331
Có TK721
Nếu số thuế được giảm mà được Ngân sách trả bằng tiền kế toán ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK721
1.2.2.2.9 Kê khai nộp thuế GTGT hàng tháng
Hàng tháng cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải nộp tờ khai thuế GTGT ( mẫu 01/GTGT )
Căn cứ lập tờ khai: Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ kế toán.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp của các bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra mẫu số 02/GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ mua vào mẫu số 03/GTGT.
Căn cứ vào chứng từ nộp thuế GTGT, chứng từ đã được hoàn thuế, miễn giảm thuế GTGT .
Chương Hai
Tổng quan về Công ty da giày Hà nội
2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1. Giới thiệu khái quát về Doanh nghiệp (Công ty)
- Tên Công ty: Công ty da giày Hà nội (HANSHOES)
- Giám đốc: Tiến sĩ Vũ Mạnh Cường
- Địa chỉ: số 409 đường Tam trinh - Quận Hai Bà Trưng, Hà nội
- Điện thoại: (84-4) 8625097 - 8621254
Fax: (84-4) 8624811
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
- Quyết định thành lập số: số 398/CNN, ngày 29/04/1993 của bộ công nghiệp nhẹ về việc thành lập Công ty da giày Hà Nội
- Nhiệm vụ: kinh doanh da giày, hoá chất, phụ kiện ngành da giày
- Công ty là một thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty da giày Việt Nam. Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh các loại giày dép, các loại phụ kiện, vật tư máy móc, thiết bị cho ngành da giày và một số ngành khác theo giấy phép kinh doanh
- Công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn Công ty quản lý. Công ty có con dấu và tài khoản để giao dịch và các quỹ tập trung, được mở tài khoản ở Ngân hàng thương mại theo quy định của nhà nước. Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ với tổng công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động quy chế tài chính của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty da giày Hà Nội được thành lập từ năm 1912 và đến nay đã có lịch sử gần 100 năm. Từ khi thành lập đến nay đã có nhiều thay đổi, để có thể nhìn nhận khái quát chúng ta nghiên cứu sự biến đổi đó theo từng thời kỳ.
2.1.2 Giai đoạn từ năm 1912 đến năm 1954
2.1.4. Giai đoạn từ 1954 đến năm 1956
2.1.5 Giai đoạn 1956 - 1958
2.1.6 Giai đoạn từ 1958 đến 1962
2.1.7 Từ 1962 - 1990
2.1.8 Giai đoạn từ năm 1990 đến 2002
Từ năm 1993 đổi tên thành Công ty da giày Hà Nội - tên giao dịch quốc tế là Hanshoes.
Từ năm 1990 - 1998: nhiệm vụ của Công ty vẫn là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm da thuộc. Nhưng vì lí do môi trường nên lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hướng sản xuất mới là đầu tư vào ngành giày vải và giày da.
Từ năm 1998 công ty đã đầu tư 2 dây chuyền giày vải xuất khẩu công suất từ 1 - 1,2 triệu đôi/năm
Cũng với chủ trương đó đến tháng 7/1999, theo quy hoạch mới thì Tổng công ty da giày Việt Nam đã có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyền thuộc da và nhà máy Da Vinh - Nghệ An.
Đến tháng 8/1999 công ty quyết định tận dụng dây chuyền sản xuất giầy da cũ để đầu tư vào dây chuyền giày nữ, đến nay dây chuyền này đang được chuẩn bị và củng cố đến sản xuất trong thời gian tới.
Cùng với sự thay đổi chung từ những năm 1990, Bộ Công nghiệp và UBND Thành phố cho Công ty Da giày Hà Nội chuyển từ 151 Thuỵ Khuê về số 409 Tam trinh, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội để thực hiện các nhiện vụ nói trên, khu đất 151 Thuỵ Khuê được góp vào liên doanh và lấy tên là Công ty liên doanh Hà Việt - Tung Shinh. Đây là liên doanh giữa 3 đơn vị là công ty da giày Hà nội, Công ty may Việt Tiến và Công ty Tung Shinh - Hồng Kông nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp, khu văn phòng, khu vui chơi giải trí.
3. Đặc điểm kinh doanh của công ty.
Các hoạt động chủ yếu của công ty:
- Kinh doanh các loại giày dép như: Giày vải, giảy da để xuất khẩu.
- Kinh doanh các loại sản phẩm chế biến từ da và giả da.
- Kinh doanh các phụ kiện vật tư máy móc thiết bị cho ngành da giày.
4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Để phù hợp với yêu cầu tổ chức kinh doanh, cơ cấu tổ chức hoạt động và quản lý của công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:
Giám đốc
PGĐ Kinh đoanh
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Sản xuất
Liên doanh Hà Việt Tungshing
Phòng Xuất nhập khẩu
Trung tâm kỹ thuật mẫu
Xí nghiệp May
Phòng Tổ chức Bảo vệ
Phòng T/chính Kế toán
Phòng Kinh doanh
Xưởng Cơ địa
Phòng Quản lý chất lượng
Xí nghiệp Cao su
Xí nghiệp Gò ráp
Văn phòng Công ty
Phòng Thị trường nội địa
Trợ lý Giám đốc
Sơ đồ Bộ máy Tổ chức Công ty Da giầy Hà Nội
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính kế toán đặt trước sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp giám đốc công ty nắm rõ thực lực tài chính của công ty trong quá khứ, ở hiện tại cũng như hình ảnh trong tương lai. Phòng là nơi cung cấp kịp thời, đẩy đủ cơ sở dữ liệu để giám đốc ra các quyết định tài chính.
Chức năng của bộ phận tài chính tập trung vào việc phân tích, dự đoán lên các kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn cũng như theo dõi, kiểm soát khả năng thanh toán của công ty
Chức năng của Bộ phận kế toán là cập nhật trung thực, chính xác, kịp thời, đúng pháp luật tất cả các quan hệ kinh tế phát sinh của công ty thông qua các nghiệp vụ kế toán.
Chức năng của Bộ phận nhập kho
Nhập xuất vật tư, bảo quản vật tư tại kho thưo đúng quy định của công ty về công tác quản lý vật tư, hàng hoá.
Nhiệm vụ của Bộ phân tài chính:
Lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài sản của Công ty, theo dõi các biến động về tài sản, phân tích và đề xuất các kiến nghị đề giám ddooc sra quyết định thay đổi, điều chỉnh, bổ sung tài sản của công ty. Đặc biệt tập trung theo dõi và đề xuất các giảm pháp xử lý tài sản cố định thanh lý, vật tư, hang fhoas chậm luân chuyển
Lập các kế hoạch huy động các nguồn vốn cho công ty. Tổ chức phân tích cơ cáu các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
Kiểm soát tình hình sử dụng các nguồn vốn, kiến nghị kịp thời việc sử dụng các nguồn vốn cho việc mua sắm tài sản, vật chất cho dự trữ hay cho các đầu tư tài chính khác để giám đốc ra quyết định. Đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn cho việc tăng nhanh vòng quay vốn kinh doanh, tham gia xây dựng các luận chững kinh tế - kỹ thuật cho các dự án đầu tư kỹ thuật tài chính của công ty, lập các văn bản thủ tục phục vụ cho việc huy động các nguồn vốn. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế tài chính nội bộ công ty cho tất cả các nơi phát sinh các quan hệ kinh tế. Tham gia vào các quan hệ tiền lương, thưởng, các g._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0171.doc