Lời nói đầu
Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại qua hàng nghìn năm phát triển, để có xã hội hôm nay con người đã không ngừng sáng tạo ra lao động, tạo ra những kết quả. Đó là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của cuộc sống và xã hội. Nền sản xuất càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng tăng và các sản phẩm tạo ra đều phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, tạo ra sản phẩm tốt là mục tiêu của mọi nền sản xuất trong mọi thời đại. Đối với một doanh nghiệp thì sản xuất không phải là nhiệm vụ duy
76 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất mà còn làm thế nào để tiêu thụ trao đổi với thị trường. Bởi vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp không phải là sản phẩm mà là lợi nhuận – kết quả sản xuất kinh doanh. Có thể nói tiêu thụ là phương tiện để doanh nghiệp thu được vốn sản xuất bỏ ra và lợi nhuận.
Việt Nam đang chuyển đổi nền kinh tế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, với sự vận động của các quy luật kinh tế đặc biệt là các quy luật cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm cách tiêu thụ sản phẩm của mình, tự hạch toán kinh tế. Với môi trường kinh doanh nhiều biến động không ngừng, diễn biến phức tạp có nhiều rủi ro, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và con đường đi lên phía trước của doanh nghiệp ngày có nhiều trở ngại. Trong bối cảnh đó, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp và công tác quản lý sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm được nhìn nhận là một trọng yếu của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Trong đó, công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đảm bảo quản lý một cách hiệu quả các loại thành phẩm và chỉ tiêu khác trong quá trình tiêu thụ, từ đó xác định chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất tiêu dùng và cân đối tiền hàng trong xã hội.
Qua thời gian thực tập ở Công ty Cồ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông, với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Quang Hưng, em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của công ty và lựa chọn đề tài “ Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông” cho chuyên đề báo cáo thực tập của mình.
Trong khuôn khổ bài viết của một chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán để bài báo cáo đạt kết quả cao.
Em xin chân thành cảm ơn !
Kết cấu bài viết gồm ba phần :
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
] Thành phẩm: là những sản phẩm kết thúc đã kết thúc quy trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm nhập kho, bảo đảm tiêu chuẩn, yêu cầu, quy cách đặt ra.
] Tiêu thụ thành phẩm: là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, quá trinh chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang tiền, thành phẩm được gọi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng.
] Vai trò của tiêu thụ thành phẩm:
+ Đối với xã hội:
- Tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, khi sản phẩm sản xuất được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình ổn trôi chảy. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm càng được tổ chức tốt càng thúc đẩy quá trình phân phối lưu thông hàng hoá, tái sản xuất xã hội càng tiến hành nhanh chóng, sản xuất càng phát triển nhanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Tiêu thụ được sản phẩm giúp doanh nghiệp có điều kiện ổn định công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm lành mạnh hoá xã hội và làm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
+ Đối với doanh nghiệp:
- Là điều kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, tái sản xuất và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Kết quả của công tác tiêu thụ một mặt tạo điều kiện thu hồi vốn, thanh toán các khoản chi, các khoản nợ từ đó có kế hoạch mở rộng quy mô, đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ tạo tiền đề cho sự thắng lợi của giai đoạn tiếp theo của quá trinh sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tiêu thụ thành phẩm là sự gắn kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ, người sản xuất hiểu rõ nhu cầu của khách hàng ở hiện tại cũng như xu hướng trong tương lai từ đó đưa ra những đối sách thích hợp. Cũng qua đó mà nguời tiêu dùng biết đến sản phẩm của DN về công dụng, về hình thức, mẫu mã và uy tín của sản phẩm trên thị trường từ đó tìm sự lựa chọn thích hợp nhất. Như vậy hoạt động tiêu thụ giúp người sản xuất và người tiêu dùng càng gắn kết với nhau hơn.
- Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm phản ánh điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện vị trí quyền lực, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy người ta thường so sánh các doanh nghiệp bằng kết quả tiêu thụ đó là giá trị tiêu thụ thực hiện được.
2. Đánh giá thành phẩm
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sp thực tế tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
* Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do DNSX hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho: được tính theo giá thực tế gia công bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…)
* Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho
Theo chuẩn mực hàng tồn kho, việc tính trị giá hàng tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
Nhưng đối với thành phẩm khi xác định giá thành thực tế xuất kho (tồn kho) không thể vận dụng 4 phương pháp tính trị giá vốn như chuẩn mực đã nêu. Bởi lẽ trong các doanh nghiệp sản xuất thì thành phẩm biến động hàng ngày (nhập xuất diễn ra hàng ngày nhưng việc xác định giá của thành phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thường là tính vào cuối kỳ hạch toán (cuối quý, cuối tháng), cho nên thương chỉ áp dụng phương pháp tính bình quân gia quyền.
Giá thành TP = Số lượng thành phẩm x Giá thành sản xuất
xuất kho xuất kho thực tế đơn vị bình quân
Giá trị sx thực tế của Giá trị sx thực tế của
TP tồn kho đầu kỳ + TP nhập kho trong kỳ
Số lượng TPhẩm Số lượng TPhẩm
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thành sx thực tế =
đơn vị bình quân
* Đối với các lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng thì được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế của lao vụ dịch vụ hoàn thành.
3. Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ kế toán: chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số hiện có của thành phẩm bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá
* Kế toán chi tiết thành phẩm: Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý doanh nghiêp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Nội dung: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi theo chỉ tiêu số lượng nhập, xuất, tồn của từng thứ thành phẩm. Còn ở phòng kế toán sử dụng sổ chi tiết thành phẩm phản ánh đồng thời số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn của từng loại thành phẩm.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho thành phẩm
Phiếu xuất kho thành phẩm
Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm
Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm
(1)
(2)
(1)
(2)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, trình độ hạch toán chưa cao.
3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép theo chỉ tiêu số lượng nhập, xuất, tốn kho của từng thứ thành phẩm. Còn ở phòng kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để tổng hợp phản ánh cả hai chỉ tiêu số lượng và số tiền nhập- xuất- tồn kho của từng thứ thành phẩm vào thời điểm cuối tháng.
Sơ đồ kế toán chi tiết TP theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển .
Phiếu nhập kho
thành phẩm
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
thành phẩm
Bảng kê xuất
thành phẩm
Bảng kê nhập
thành phẩm
Sổ đối chiếu luân chuyển
(1)
(2)
(3)
(3)
(2)
(1)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
ĐK áp dụng: Phương pháp này thích hợp đối với các DN có khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm. Do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi, kế toán tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày.
3.3 Phương pháp sổ số dư
Nội dung: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, nhóm thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Còn ở phòng kế toán sử dụng số dư thành phẩm ghi theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ trình tự hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu xuất kho thành phẩm
Bảng kê xuất thành phẩm
Bảng luỹ kế xuất thành phẩm
Phiếu nhập kho thành phẩm
Bảng kê nhập thành phẩm
Bảng luỹ kế nhập thành phẩm
Sổ số dư
Sổ đối chiếu luân chuyển
(1)
(2)
(3)
(4)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các DN có khối lượng nghiệp vụ nhiều, thường xuyên, liên tục nhiều chủng loại và với điều kiện DN sử dụng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ kế toán cao.
II. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1. Tài khoản sử dụng: Kế toán tổng hợp thành phẩm chủ yếu sử dụng tài khoản TK 155, TK 157 và các tài khoản liên quan khác.
2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu sau:
a. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1/ Cuối kỳ kế toán, tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2/ Trường hợp thành phẩm hoàn thành không nhập kho, bán trực tiếp hoặc giao cho đại lý ký gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
3/ Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa, thiếu, căn cứ vào biên bản kiểm kê, nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 155 – Thành phẩm
Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ xử lý
Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương pháp KKTX
TK154 TK155 TK632
Sản xuất hoặc thuê ngoài Xuất bán
Gia công chế biến nhập kho
TK157,632 TK 157
Sản phẩm gửi bán, ký gửi Xuất hàng gửi bán, ký gửi
gửi bán hoặc hàng bị trả lại
TK3381 TK1381
Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê
TK412 TK128,222
Đánh giá tăng Xuất góp vốn liên doanh
b. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này thì giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho chỉ có thể được xác định vào thời điểm mỗi kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm tồn kho
* Tài khoản sử dụng: TK 155- Thành phẩm
TK 157- Hàng gửi bán
Để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, việc nhập xuất kho của thành phẩm phản ánh trên TK 632- Giá vốn hàng bán
1/ Đầu kỳ, kết chuyển giá thành sx của TP tồn kho đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
2/ Đầu kỳ, kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
3/ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá của TP tồn kho cuối kỳ và thành phẩm gửi bán nhưng chưa chấp nhận thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 631 – Hàng gửi bán
4/ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán ghi
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
5/ Xác định giá thành của thành phẩm được xuất bán trong kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
III. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1 Kế toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm doanh thu, các loại doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ di các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Bao gồm: - Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu trừ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
* Chứng từ kế toán: Bao gồm
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01 – GTKT)
- Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 02 – GTKT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 14- BH)
- Thẻ quầy hàng ( Mẫu 15 – BH)
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng)
- Tờ khai thuế GTGT ( Mẫu 07A/ GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
* Tài khoản sử dụng
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
- Các TK liên quan khác: TK 111, 112, 131
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1/ Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng
a) Nếu doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112, 113, 131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT
b) Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm
2/ Trường hợp trước gửi bán nhưng KH chưa chấp nhận thanh toán nay bán được hàng hoặc KH chấp nhận thanh toán
a) Phản ánh DT
- Nếu DN hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131: Tông giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT
- Nếu DN hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Tổng DT cả thuế
b) Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi bán
3/ Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
a) Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo quy đổi ra VNĐ, theo tỷ giá giao dịch bình quân ngoại tệ liên Ngân hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT
b) Đồng thời ghi: Nợ TK 007: Ngoại tệ các loại theo nguyên tệ
4/ Trường hợp bán qua các đại lý, ký gửi
* Tại bên giao hàng (chủ hàng)
Khi xuất giao hàng cho các đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (chủ hàng) cho đến khi tiêu thụ. Khi số hàng bán được thì chủ hàng sẽ trả cho đại lý, bên nhận hàng ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của số hàng đã bán được. Khoản hoa hồng này vẫn tính vào chi phí bán hàng
a) Phản ánh giá vốn thực tế hàng xuất kho, kế toán ghi sổ
Nợ TK 157- Hàng gửi bán
Có TK 155- Thành phẩm
Có TK 156- Hàng hoá
b) Căn cứ vào bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, DN lập hoá đơn GTGT phản ánh DT hàng bán để giao cho các đại lý và xác định tiền hoa hồng phải trả.
- Nếu các đại lý thanh toán tiền cho DN sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng căn cứ vào chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng cho các đại lý
Nợ TK 111, 112: Số tiền được hưởng sau khi trừ đi hoa hồng
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT
- Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ tiền hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Sau đó bên chủ hàng thanh toán và xác định hoa hồng trả cho các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng cho các đại lý
Có TK 111, 112
c) Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, ký gửi đã được bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi bán
* Tại các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi phải bán hàng đúng giá và hưởng hoa hồng cho bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu là phần hoa hồng được hưởng
a) Khi nhận hàng để bán đại lý, ký gửi thì số hàng này không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, căn cứ vào giá trị ghi trên “ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý” do bên giao hàng lập, kế toán ghi sổ
Nợ TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
b) Khi bán được hàng nhận bán hộ ký gửi
Có TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ ký gửi
Đồng thời phản ánh tổng số phải thanh toán cho chủ hàng
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 3388- Phải trả khác
c) Khi thanh toán với bên giao hàng, căn cứ vào “ Bảng thanh toán đại lý, ký gửi” và chứng từ thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK 3388: Tổng số tiền thanh toán
Có TK 511: Hoa hồng được hưởng
Có TK 111, 112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng
5/ Trường hợp bán trả góp trả chậm
Trường hợp này, khi giao hàng cho người mua thì được xđ là tiêu thụ: DT bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính
a) Đối với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu được và số chưa thu được lãi do bán trả góp, khoản lãi do bán trả góp kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền
Có TK 511: Doanh thu theo giá bán thông thường
Có TK 3331: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (là phần chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán thông thường)
- Khi khách hàng trả tiền ở các kỳ sau
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
- Từng kỳ tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả góp trả chậm kế toán ghi
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
b) Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
- Phản ánh ghi nhận DT số tiền đã thu và sẽ thu lãi do bán trả góp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu cả thuế theo giá bán thông thường
Có Tk 3387: Doanh thu chưa thực hiện (là phần chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp với giá bán thông thường)
- Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng bán đã trả góp, trả chậm kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
- Khi thu tiền ở các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
- Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả góp trả chậm, kế toán ghi
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
6/ Doanh thu hoạt động cho thuê tài sản thu tiền trước trong nhiều năm thì DT cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê trước được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản
a) Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho hợp đồng cho thuê tài sản nhiều năm kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: tổng số tiền nhận trước
Có TK 3387: theo giá chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sang kỳ kế toán tiếp theo cũng tính và kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ, ghi sổ kế toán như bút toán trên
- Trường hợp hợp đồng thuê tài sản không thực hiện được phải hoàn trả cho khách hàng, kế toán ghi
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa thuế)
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại (trường hợp đã ghi nhận doanh thu trong kỳ theo giá chưa thuế)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112: Tổng số tiền trả lại
b) Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Khi nhận tiền thuê tài sản trong nhiều năm của khách hàng kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 3387
- Đồng thời kết chuyển và tính toán doanh thu kỳ này
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Cuối kỳ tính toán và phản ánh số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT
- Hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện tiếp theo, phải hoàn trả số tiền cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Nợ TK 531 (Nếu đã kết chuyển ghi nhận doanh thu)
Có TK 111, 112: Tổng số tiền trả lại
7/ Trường hợp trả lương cho công nhân bằng thành phẩm, hàng hoá thì số thành phẩm hàng hoá này cũng coi là bán hàng, kế toán ghi
a) Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 334: Tổng giá có thuế GTGT
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
b) Đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 334: Tổng giá cả thuế
Có TK 512- Doanh thu nội bộ
8/ Trường hợp hàng đổi hàng: Đây là trường hợp DN đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá về, được ghi nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa DN với KH. Nếu DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ :
a) Phản ánh giá vốn của thành phẩm được đi trao đổi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm
b) Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT
c) Phản ánh trị giá vốn vật liệu nhập kho, căn cứ vào hoá đơn GTGT của nhà cung cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 131- Tổng giá thanh toán
d) Kết thúc thanh lý hợp đồng trao đổi giữa hai bên, nếu trị giá thành phẩm đưa đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư nhận về, được nhà cung cấp thanh toán số chênh lệch bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Ngược lại, nếu giá trị thành phẩm đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị vật tư doanh nghiệp nhận về thì phải thanh toán tiền trả cho nhà cung cấp, kế toán ghi sổ ngược lại bút toán trên.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì các bút toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không sử dụng TK 3331và bút toán phản ánh trị giá thực tế vật liệu nhập kho không sử dụng TK 133.
9/ Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hội trợ, triển lãm hoặc biếu tặng.
a) Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể tính giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 627, 642: Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Nợ TK 641: Dùng vào hội trợ triển lãm
Nợ TK 431: Dùng biếu tặng bằng quỹ phúc lợi
Có TK 512: Theo giá thành sản xuất, giá vốn
b) Đồng thời phản ánh thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 3331- Thuế GTGT
c) Phản ánh giá thành sx trong giá vốn của thành phẩm của thành phẩm được xác định doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá vốn
Có TK 154: nếu xuất tại phân xưởng sản xuất
Có Tk 155, 156: xuất tại kho
10/ Trường hợp khách hàng thanh toán trước hạn (theo hợp đồng hoặc cam kết thanh toán) thì được hưởng chiết khấu thanh toán, đây là số tiền mà DN giảm trừ vào số tiền phải thu của KH, hạch toán vào chi phí hoạt đồng tài chính.
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu đã trừ hết chiết khấu thanh toán
Nợ TK 635: Chiết khấu thanh toán
Có TK 131- Tổng số tiền phải thu khách hàng
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ
TK 532, 531 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 136
Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Kết chuyển giảm giá hàng Doanh thu tiêu thụ theo
bán, hàng bán bị trả lại giá không thuế GTGT
TK 3331
TK 911 Thuế GTGT
Kết chuyển doanh thu phải nộp thuần về tiêu thụ
1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu trên yêu cầu phải được phản ánh theo dõi chi tiết riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
1.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp để giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
TK sử dụng: TK 521- Chiết khấu thương mại
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu sau:
1/ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 111, 112
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
2/ Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
1.2.2 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém chất lượng, sai quy cách chủng loại. Hàng bán bị trả lại có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại, số lượng hàng bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần).
TK sử dụng: TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1/ Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Theo giá bán chưa thuế
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
2/ Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có) như chi phí nhận hàng về… được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 131
3/ Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155, 156: Theo giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
4/ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
5/ Trường hợp hàng bán bị trả lại vào kỳ kế toán (niên độ kế toán sau) trước đây đã ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT của hàng trả lại ghi nhận vào chi phí của kỳ này, trị giá vốn của hàng trả lại nhập kho ghi nhận doanh thu kỳ này.
1.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được DN (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK 532- Giảm giá hàng bán
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1/ Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng số lượng hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112
2/ Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 532- Giảm giá hàng bán
2. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng
* Trình tự kế toán
1/ Tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp của nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản vận chuyển hàng hoá tiêu thụ và các khoản trích theo lương
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 334, 338: Lương và các khoản trích theo lương
2/ Trị giá thực tế của vật liệu, bao bì xuất dùng cho quá trình bán hàng
Nợ TK 641- Chi phí vật liệu, bao bì
Có TK 152
3/ Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ
Nợ TK 641- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Có TK 153- công cụ, dụng cụ
4/ Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641- Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214
5/ Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước)
Nợ TK 641- Tập hợp chi phí bảo hành thực tế
Có TK 111, 112- Chi phí bằng tiền
Có TK 152- Chi phí vật liệu sửa chữa
Có TK 155- Chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334, 338- Các chi phí khác
6/ Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641- Trị giá dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài
7/ Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này
Nợ TK 641
Có TK 142- Phẩn bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335- Trích trước chi phí phải trả
8/ Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
9/ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết)
Nợ TK 111, 138
Có TK 641- chi phí bán hàng
10/ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 142: chi phí chờ kết chuyển
Nợ TK 911: Kết quả sản xuất kinh doanh
Có TK 641- chi phí bán hàng
Việc kết chuyển c._.hi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ được căn cứ vào mức độ (quy mô) phát sinh chi phí vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sao cho bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142- chi phí chờ kết chuyển. Số chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập (một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu.
2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho toàn DN.
Theo quy định của chế độ kế toán, chi phí quản lý doanh nghiệp chia ra các khoản chi phí sau: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
* Tài khoản sử dụng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí quản lý doanh nghiệp
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán hàng. Quá trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 152, 1388
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm
chi phí QLDN
TK 152, 153
Kết chuyểnchi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí vật liệu TK 911 dụng cụ
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao chờ K/chuyển
Kết vào kỳ
TK 335, 1421 chuyển sau
Chi phí theo dự toán
TK 333 Trừ vào kết quả
Thuế, phí, lệ phí kinh doanh
phải nộp
TK 139, 159
Lập dự phòng phải thu khó đòi,
lập dự phòng giảm giá hàng tồn
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
* Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số lãi hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Lãi (lỗ) từ hoạt động kd thông thường
DT thuần về bán hàng và cung cấp dvụ
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp, là các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định như sau:
CFBH và CFQLDN cho hàng tiêu thụ trong kỳ
==
_
Giá vốn của hàng bán
+
Doanh thu hoạt động tài chính
_
Chi phí hoạt động tài chính
_
_
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
* Tài khoản sử dụng:
TK 911- Kết quả kinh doanh
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu sau:
1/ Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí, doanh thu, thu nhập để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh
Có TK 635- Chi phí tài chính
- Phân bổ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh
Có TK 641, 642, 142 – CFBH, CFQLDN, CF chờ kết chuyển
- Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh
Có TK 811- Chi phí khác
- Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511, 512- Doanh thu bán hàng, DT nội bộ
Có TK 911- Kết quả kinh doanh
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911- Kết quả kinh doanh
- Kết chuyển thu nhập khác
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911- Kết quả kinh doanh
2/ Tính toán, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trường hợp có lãi
Nợ TK 911- Kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
- Trường hợp bị lỗ
Nợ TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911- Kết quả kinh doanh
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN
Trừ vào thu nhập trong kỳ TK 421
TK 142 Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Chờ kết Kết chuyển
chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
V. Hệ thống sổ sách:
DN có thể sử dụng trong 4 hình thức sổ: NK sổ cái, NK chung, Chứng từ ghi sổ và NK chứng từ để phản ánh các nvụ NXT và tiêu thụ TP
Phần thứ hai
Thực trạng về tổ chức kế toán công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông.
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Quá trình hình thành của công ty
Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông ở 89 Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Bộ Công Nghiệp với hình thức sản xuất công nghiệp, lĩnh vực kinh doanh là bóng đèn, phích nước và sản phẩm thuỷ tinh các loại.
Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông trước đây là Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông do chuyên gia Trung Quốc thiết kế và xây dựng trên diện tích hơn 5 ha, nằm trong khu liên hợp công nghiệp bao gồm các nhà máy, xí nghiệp như: Nhà máy xà phòng, Nhà máy Cao su Sao Vàng, Nhà máy thuốc lá Thăng Long, Nhà máy X40…
Nhà máy được khởi công xây dựng vào tháng 05/1959 và đến tháng 06/1962 thì hoàn thành đi vào sản xuất thử. Tháng 01/1963 nhà máy chính thức cắt băng khánh thành với tổng số công nhân lúc đó là 450 người. Ngày 26/03/1963 Nhà máy Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông chính thức đi vào hoạt động với công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu bóng đèn tròn và 200.000 phích nước/ năm.
Ngày 24/03/1993, thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 222/CNN/QĐ do Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp ông Vũ Chu ký. Ngày 30/06/1994, nhà máy được đổi tên thành Công ty Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông theo quyết định số 667/QĐ-TCLĐ của Bộ Công Nghiệp.
Đến ngày 15/07/2004, công ty tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
2. Quá trình phát triển của công ty.
Gần 40 năm qua, công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông đã trải qua biết bao nhiêu thăng trầm, gian nan nhưng cũng đạt được những thành tựu đáng kể:
Với những năm đầu tiên vẫn còn khó khăn, nhà máy phải hoạt động trong điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc đang diễn ra ác liệt, sản xuất không được ổn định vừa sản xuất vừa chiến đấu. Tốc độ tăng trưởng chậm và đến năm 1975 mới đạt công suất thiết kế.
Bước vào thời kỳ chuyển cơ chế, công ty gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của chế độ bao cấp cũ và thêm vào đó là máy móc thiết bị quá cũ, quá lạc hâụ, chất lượng sản phẩm sản xuất ra còn chưa được tốt nên không cạnh tranh được với hàng ngoại. Nhưng dưới ánh sáng của đường lối đổi mới của Đảng, tập thể công ty đã tập hợp được đội ngũ cán bộ có tâm huyết, có bản lĩnh, đầy trí tuệ để vực nhà máy đứng dậy, sửa chữa yếu kém, thực hiện đổi mới để phù hợp với cơ chế mới. Được thể hiện rõ nét qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ 1990-1993: giai đoạn tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ và đổi mới cơ chế điều hành, khai thác tối đa cơ sở cũ.
Đây là giai đoạn công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng Ban Giám Đốc đã tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại lao động, thực hành hạch toán kinh tế nội bộ triệt để, tăng quyền chủ động cho các đơn vị và đổi mới cơ chế điều hành tạo nên bước đột phá đầu tiên. Với nhà xưởng, máy móc thiết bị hoàn toàn như cũ, chỉ bằng việc tổ chức lại và phát huy nhân tố con người, sau 4 năm từ 1990 đến 1993 giá trị tổng sản lượng đã tăng 2,27 lần, vốn kinh doanh tăng 2,34 lần, thu nhập bình quân tăng 4,88 lần. Năm 1990 còn lỗ, năm 1993 đã lãi gấp 16,85 lần năm 1991. Đặc biệt là năm 1993, lần đầu tiên sản phẩm bóng đèn, phích nước Rạng Đông được người tiêu dùng cả nước bình chọn vào “TOPTEN hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất”.
Giai đoạn từ 1994-1997: giai đoạn phát huy nội lực, đầu tư chiều sâu, khai thác năng lực toàn hệ thống, tiếp tục đưa công ty phát triển.
Trong giai đoạn này, năng lực của từng khâu đã được khai thác song trên toàn dây chuyền, toàn hệ thống vẫn có những mất cân đối, có khâu “căng”, nếu đầu tư chiều sâu giải quyết được khâu “căng” sẽ khai thác được tiềm năng toàn hệ thống. Toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã quyết định trích toàn bộ tiền thưởng từ lợi nhuận tập trung cho công ty vay để đầu tư phát triển. Với tổng số tiền 8,4 tỷ đồng, công ty đã đầu tư vào khâu “căng”, tiếp tục đà tăng trưởng và hiệu quả. So sánh năm 1997 với năm 1993, giá trị tổng sản lượng tăng thêm 2,35 lần, nộp ngân sách tăng 2,8 lần, lợi nhuận thực hiện tăng 2,56 lần, vốn kinh doanh tăng 3,9 lần và thu nhập bình quân của công nhân viên chức tăng 2 lần đạt trên 1,8 triệu/ người/ tháng.
Bốn năm liền trong giai đoạn này, sản phẩm Rạng Đông liên tục được bình chọn trong TOPTEN mặt hàng tiêu dùng Việt Nam được ưa thích nhất. Đặc biệt năm 1998 công ty được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Ba.
Giai đoạn từ 1998-2002: giai đoạn phát huy cao nội lực, đẩy tới một sự nghiệp hiện đại hoá công ty, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế.
Nguồn lực chủ yếu phục vụ cho đầu tư phát triển là phát huy cao độ nội lực với tranh thủ sự hợp tác bên ngoài, trong đó nhân tố con người là trung tâm. Chủ trương của Đảng Bộ công ty là không ngừng phát triển với tốc độ cao, có hiệu quả từ sản xuất kinh doanh sản phẩm hiện có, lấy hiệu quả đó làm nguồn lực chủ yếu để tiến hành song song nhiệm vụ đầu tư hiện đại hoá công ty. Thực tế đã chứng tỏ chủ trương đó là đúng đắn, thích hợp và thông qua đó trình độ quản lý, trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng từng bước được nâng lên tương ứng với từng bước phát triển của trình độ thiết bị công nghệ. Yêu cầu về đầu tư phát triển phải tiến hành khẩn trương, đưa các công trình đầu tư mới vào khai thác tối đa và sớm nhất, để tranh thủ khấu hao xong vay vốn mới để đầu tư. Chương trình hiện đại hoá công ty trong 3 năm 1998-2000 đã được hoàn thành trước 2 tháng. Đặc biệt ngày 28/04/2000 công ty đã vinh dự được tặng danh hiệu Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới. Cho đến năm 2001 giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt 310,803 tỷ đồng, vượt 142,62% so với năm 2000, doanh thu tiêu thụ đạt 246,756 tỷ, vượt 120,92% và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 2.292.000đ/ người/ tháng, vượt 117% so với năm 2000.
Sản phẩm của Rạng Đông được người tiêu dùng cả nước bình chọn là “sản phẩm uy tín nhất năm 2000” và “ hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tại Hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam cả ba sản phẩm bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang và phích nước Rạng Đông được tặng thưởng ba Huy chương Vàng.
Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 phiên bản 2000 trong toàn bộ các dây chuyền. Ngày 08/12/2001, sản phẩm đã được trung tâm kiểm tra chứng nhận Quốc gia QUACERT và tổ chức AJA (Anh ) chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
Giai đoạn từ 2003- nay: giai đoạn Hội nhập Kinh tế Quốc tế
Trong giai đoạn này, công ty đã xây dựng và triển khai chương trình các nhóm giải pháp về đầu tư, về phát triển sản phẩm mới đa dạng và đồng bộ, nâng cao chất lượng sản phẩm; về phấn đấu giảm giá thành và giảm chi phí; về thị trường và xuất khẩu; về xây dựng và đào tạo đội ngũ, về công tác cổ phần hoá.
Năm 2003 công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đề ra, tạo nên thế và lực mới làm đà tiếp tục phát triển cho năm 2004. So với năm 2002 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 32,14%, doanh thu tiêu thụ đạt 345,03 tỷ tăng 15,92%, xuất khẩu đạt 965 ngàn USD tăng 51,9%, nộp ngân sách đạt 23,5 tỷ tăng 32,29%, thu nhập bình quân CNVC đạt 2,34 triệu/ người/ tháng tăng 4,5%, lợi nhuận đạt 16 tỷ tăng 2%. Năm 2004, đầu năm sự biến động lớn về giá thép các loại, kim loại màu, hạt nhựa, nhiên liệu, tỷ giá USD ảnh hưởng giá thành của tất cả các sản phẩm bóng đèn, thiết bị chiếu sáng, chấn lưu, phích nước của công ty. Song công ty vẫn chủ trương khai thác tối đa năng lực sản xuất để giảm tối đa các chi phí cố định trên đơn vị sản phẩm bù đắp yếu tố tăng giá vật tư. Trong năm này, giá trị tổng sản lượng đạt 511,879 tỷ đồng, tăng 8,91%, doanh số tiêu thụ tăng đạt 399,42 tỷ đồng, tăng 15,76% và xuất khẩu tăng 2,34 lần so với năm 2003.
Vào tháng 07, công ty đã tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty Cổ Phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
Hiện nay công ty có 4 chi nhánh: Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Khánh Hoà. Và 4 văn phòng đại diện ở Vinh, Thái Nguyên, Hải Phòng, Nam Định.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông.
1. Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng chủ yếu của công ty
* Chức năng:
Chức năng của công ty được thể hiện qua mục đích và nội dung hoạt động kinh doanh.
- Mục đích kinh doanh: Sử dụng nguồn vốn, khả năng quản lý lao động để tối đa hoá lợi nhuận của công ty nhằm tăng lợi tức cho các cổ đông và tích luỹ tái đầu tư để phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
- Nội dung ngành nghề kinh doanh: tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn, phích nước các loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong cả nước. Công ty đã xâm nhập thị trường nước ngoài mở rộng thị trường tiêu thụ ở Hàn Quốc và Ai Cập.
* Nhiệm vụ:
- Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường trong nước và nước ngoài.
- Tổ chức tốt nghiệp vụ mua và cung ứng nguyên vật liệu để sản xuất bóng đèn, phích nước.
- Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ và sản xuất bóng đèn, phích nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số lượng và chất lượng.
- Tổ chức tiến hành sản xuất bóng đèn, phích nước từ những nguyên liệu cơ bản đến khi thu được sản phẩm cuối cùng được người tiêu dùng chấp nhận.
- Tổ chức dự trữ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm kịp thời trên thị trường tiêu thụ.
- Tổ chức quản lý sản xuất bóng đèn một cách có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty, đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
2. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Px compact
Px thiết bị chiếu sáng
Px huỳnh quang
Px cơ động
Px phích nước
Px bóng đèn
Px chấn lưu
Px thủy tinh
Phòng KCS
Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển
Phòng tài chính kế toán
Phòng dịch vụ đời sống
Phòng tổ chức điều hành sản xuất
Phòng bảo vệ
Phòng quản lý kho
Phòng thị trường
pgđ
Kt trưởng
Pgđ
Pgđ
Giám đốc
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệm tập thể trong việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong phạm vi pháp luật, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị.
Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc có trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về tình hình công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban thực hiện kế hoạch và chiến lược mà công ty đề ra, trên cơ sở đó xây dựng và xét duyệt các kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể.
Kế toán trưởng: trực tiếp phụ trách các công việc chính trong phòng kế toán tài chính.
Các phòng ban:
+ Phòng thị trường: phụ trách việc bán hàng, nghiên cứu, tìm thị trường, đề xuất phương án bán hàng và mở rộng thị trường, quảng cáo sản phẩm.
+ Phòng quản lý kho: quản lý việc luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản vật tư, thông báo tình hình luân chuyển vật tư lên các phòng ban chức năng.
+ Phòng bảo vệ: Bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản chung, quản lý trật tự trong công ty, phòng cháy chữa cháy.
+ Phòng tổ chức điều hành: tổ chức, quản lý, bố trí về lao động nhân sự trong toàn công ty, các chế độ đối với người lao động, đề xuất về mặt tổ chức bộ máy quản lý để trình lên giám đốc, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất, đảm bảo cung cấp vật tư đầu vào quản lý về an toàn sản xuất thiết bị cho công ty.
+ Phòng dịch vụ đời sống: chăm lo sức khoẻ bồi dưỡng độc hại, phòng khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên, quản lý khu tập thể và giáo dục ở nhà trẻ.
+ Phòng tài chính kế toán thống kê: giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kế toán tài chính của công ty, thực hiện đúng các chế độ, các quyết định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ chính sách khác của nhà nước.
+ Văn phòng giám đốc và đầu tư phát triển: gồm hai bộ phận
- Văn thư: chăm lo công việc hành chính như đón khách, hội họp, hội nghị, công tác văn thư lưu trữ.
- Tư vấn đầu tư: nghiên cứu, xây dựng chiến lược đầu tư ngắn và dài hạn, đề xuất chuẩn bị dự án và đôn đốc thực hiện trong quá trình đầu tư mới, triển khai các kế hoạch và sản phẩm mới.
+ Phòng KCS: chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Các phân xưởng: gồm 8 phân xưởng đó là:
+ phân xưởng thuỷ tinh + phân xưởng cơ động
+ phân xưởng chấn lưu + phân xưởng huỳnh quang
+ phân xưởng bóng đèn + px thiết bị chiếu sáng
+ phân xưởng phích nước + phân xưởng compact.
sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh
Px phích nước
Px bóng đèn
Tp phích hoàn chỉnh
Px thiết bị chiếu sáng
Px chấn lưu
Px compact
Tp đèn compact
Px cơ động
Tp bóng đèn tròn
Thành phẩm ruột phích
Px thuỷ tinh
Tp đèn huỳnh quang
Px huỳnh quang
] Nhiệm vụ của các phân xưởng:
Phân xưởng thuỷ tinh: Là khâu mở đầu cho quá trình công nghệ, có nhiệm vụ sản xuất ra thuỷ tinh, vỏ bóng đèn tròn, vỏ bóng đèn huỳnh quang, vỏ bóng đèn compact và bình phích.
Phân xưởng chấn lưu: sản xuất chấn lưu hoàn chỉnh.
Phân xưởng bóng đèn: có nhiệm vụ sản xuất một số phụ kiện như loa, trụ, láp ráp bóng đèn tròn hoàn chỉnh.
Phân xưởng phích nước: có nhiệm vụ sản xuất ruột phích, trong đó một phần ruột phích nhập kho để bán và một phần được hoàn thiện để thành phích hoàn chỉnh.
Phân xưởng cơ động: có nhiệm vụ cung cấp năng lượng, động lực (điện, nước, than, khí gas) cho các phòng ban và phân xưởng sản xuất.
Phân xưởng huỳnh quang: sản xuất đèn huỳnh quang hoàn chỉnh.
Phân xưởng thiết bị chiếu sáng: sản xuất các thiết bị chiếu sáng.
Phân xưởng compact: sản xuất đèn compact hoàn chỉnh.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
3.1 Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Các phân xưởng có nhiệm vụ thống kê ở phân xưởng về vật tư, thành phẩm và lập bảng đề nghị thanh toán lương trên cơ sở các số liệu thống kê được. Hiện nay do Công ty được thành lập tập trung tại một địa điểm, phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi chép được trang bị đầy đủ nên hình thức sổ kế toán tập trung tỏ ra rất phù hợp với Công ty.
Căn cứ vào đặc điểm quy mô sản xuất của Công ty, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu kế toán quản trị, phòng kế toán được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán (phụ trách hệ thống máy tính)
KT tiền mặt, tiền gửi
NH
KT nhập xuất VL và tính GT
KT công nợ
KT chi phí và tính KH TSCĐ
KT tiêu thụ và xác định KQKD
KT tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Phòng kế toán của Công ty gồm 10 người: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, 2 phó phòng kế toán, 6 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty. Phân phối công việc cho từng nhân viên kế toán dựa theo kế hoạch công tác chung, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về toàn bộ tình hình công tác tài chính kế toán của Công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Phó phòng kế toán đồng thời là kế toán tổng hợp: Điều hành trực tiếp mọi công tác kế toán, cùng kế toán trưởng xem xét các yếu tố sản xuất, định mức vật tư, sản lượng tiêu thụ,… để ra quyết định, kế hoạch cụ thể. Cuối tháng, tiếp nhận các Nhật ký - chứng từ của các kế toán viên, vào sổ cái các tài khoản và lập báo cáo kế toán.
- Phó phòng kế toán phụ trách tin học kiêm công tác thống kê tổng hợp: thiết lập các chương trình phần mềm, thực hiện việc lưu giữ, bảo quản số liệu.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán nhập, xuất vật liệu và tính giá thành: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu, các khoản gia công, thuê ngoài chế biến, tình hình luân chuyển vật tư trong kho, tính giá vật liệu thực tế, phân bổ chi phí vật tư vào chi phí sản xuất đồng thời tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
- Kế toán chi phí và tính khấu hao TSCĐ: Xác định chi phí của các phân xưởng, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm hiện có, hao mòn TSCĐ.
- Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD: Xác định được chi phí, thu nhập và kết quả thuộc từng hoạt động kinh doanh.
- Kế toán tiền lương: Hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và phần huy động vốn của công nhân viên chức.
- Thủ quỹ: Phụ trách việc thu, chi tiền mặt khi có nhu cầu, quản lý két tiền mặt của Công ty. Cuối ngày, thủ quỹ tiến hành tập hợp các phiếu thu, chi để lập báo cáo.
3.2 Tổ chức công tác kế toán.
Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh doanh của mình, Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ. Đây là hình thức sổ rất phù hợp với điều kiện của Công ty là một đơn vị có quy mô kinh doanh lớn, loại hình tương đối phức tạp, có yêu cầu chuyên môn hoá cao trong công tác kế toán. Với hình thức sổ đó, Công ty luôn tuân thủ theo đúng những quy định của Bộ tài chính về sử dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Mọi hoạt động kinh tế, tài chính trong Công ty đều được lập chứng từ theo đúng mẫu và phương pháp tính toán. Hệ thống sổ kế toán của Công ty hiện nay bao gồm:
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10.
- Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 11.
- Bảng phân bổ số 1, 2, 3.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
- Sổ cái các tài khoản.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, phương pháp tính giá vật liệu và giá vốn hàng xuất kho là phương pháp nhập trước xuất trước.
Báo cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính được lập hàng quý.
+ Các báo cáo tạm thời lập hàng tháng: Báo cáo nhanh về tình hình công nợ, tình hình kinh doanh (doanh thu, giá vốn, chi phí,…) để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Công ty, theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký Chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật ký Chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê sổ chi tiết vào Nhật ký Chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký Chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ
Kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
III. Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông
1. Kế toán thành phẩm
1.1 Đánh giá thành phẩm và quản lý thành phẩm
Thành phẩm sản xuất ra là kết tinh thành quả lao động của toàn bộ công nhân viên của DN nên phải được quản lý chặt chẽ, tránh mọi tổn thất xảy ra. Thành phẩm ở mỗi DN có các đặc điểm riêng do đó phương thức quản lý ở mỗi DN khác nhau.
a/ Phân tích thành phẩm và đặc điểm quản lý
* Thành phẩm của công ty cổ phần Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông là các loại sản phẩm về bóng đèn, phích nước phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu đến thị trường ở Hàn Quốc, Ai Cập
+ Bóng đèn: Bóng đèn nấm, đèn tròn từ 25W- 300W, bóng đèn huỳnh quang 0,6m và 1,2m và huỳnh quang compact.
+ Phích nước: - Phích 1040- 1L - Phích nhựa 997- 2L
- Phích trà 1045 TS - 1L - Phích vân đá 2L
- Phích 1055 ST1- 1L - Phích sắt 2L
* Đặc điểm quản lý:
+ Thủ kho các xí nghiệp quản lý số lượng thành phẩm, sắp xếp phân loại theo yêu cầu, cất giữ một cách khoa học, thuận tiện cho quá trình nhập- xuất theo dõi kịp thời chi tiết tình hình hiện có và sự biến động của thành phẩm, báo cáo tình hình chất lượng trong kho.
+ Phòng kế toán: Theo dõi tổng hợp tình hình xuất tồn kho thành phẩm và hạch toán quá trình tiêu thụ toàn bộ thành phẩm trên cả hai chi tiêu hiện vật và giá trị.
+ Cán bộ KCS ở các Xí nghiệp kiểm tra số lượng, chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào nhập kho hoặc xuất kho.
b/ Đánh giá thành phẩm
Thành phẩm nào cũng được biểu hiện trên hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị nhưng muốn biểu hiện được theo giá trị cần phải thông qua công tác đánh giá thành phẩm.
Có nhiều phương pháp đánh giá thành phẩm, mỗi doanh nghiệp sử dụng một phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của DN mình, từ đó có thể hạch toán một cách chính xác.
] Đối với sản phẩm nhập kho:
Giá thành thực tế từng loại SP nhập kho trong kỳ
Số lượng từng loại sản phẩm nhập kho trong kỳ
Giá thành đơn vị
SP nhập kho
trong kỳ
=
Ví Dụ: Thẻ tính giá thành thực tế của sản phẩm Bóng nấm 40W trong tháng 10/2004 như sau:
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng 10/2004
Tên sản phẩm, dịch vụ: Bóng nấm 40W
Sản lượng sản phẩm hoàn thành: 1.028.060 cái
Chi phí sản xuất KD
CF SXKD dở dang ĐK
CF SXKD PS trong kỳ
CF SXKD DD cuối kỳ
Giá thành SP dịch vụ trong kỳ
Giá thành
GT đơn vị
Chi phí NVL TT
75.300.000
636.875.000
0
712.175.000
693
Chi phí NC TT
571.200.000
0
571.200.000
555
Chi phí sản xuất chung
567.133.000
0
567.133.000
552
Cộng
75.300.000
1.775.208.000
0
1.850.508.000
1.800
Bảng tính giá thành
Chỉ tiêu
KM
CF
Chi phí SX
DD đầu kỳ
Chi phí SX PS trong kỳ
Chi phí SXDD c. kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Bóng nấm 40W
621
622
627
75.300.000
636.875.000
571.200.000
567.133.000
712.175.000
571.200.000
567.133.000
693
555
552
Cộng
75.300.000
1.755.208.000
0
1.850.508.000
1.800
] Đối với sản phẩm xuất kho: Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này, số sản phẩm nào nhập trước thì sẽ xuất bán trước, xuất hết số nhập trước đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của sản phẩm và giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của sản phẩm xuất trước. Do vậy, giá trị sản phẩm tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hoá nhập kho sau cùng.
Ví Dụ: Đầu tháng 10/2004 số thành phẩm còn trong kho như sau:
Bóng nấm 40W: 2.000 cái, đơn giá: 1.750 đ
Trong tháng: nhập kho: 10.000 cái bóng nấm 40W, ĐG: 1.800 đ, xuất kho bán: 7.800 bóng nấm 40W.
Vậy theo phương pháp nhập trước, xuất trước thì giá trị thực tế xuất kho là:
- Bóng nấm 40W: = 13.940.000 đ
Có nghĩa là công ty xuất bán 7.800 bóng trong đó 2.000 bóng sẽ bán với giá 1.750đ và 5.800 bóng sẽ bán với giá 1.800đ
1.2 Công tác tiêu thụ thành phẩm
Qua công tác nghiên cứu thị trường công ty đã đạt đựoc những kết quả đáng kể:
- Thiết lập được quan hệ với một lượng khá lớn bạn hàng quen thuộc ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Mở thêm một chi nhánh ở miền Trung, ba chi nhánh ở miền Nam
- Sản xuất thành công bóng đèn Ranlux có chất lượng cao, an toàn cao cho các thiết bị sử dụng điện khác, phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu, mở rộng sang thị trường nước ngoài: Hàn Quốc, Ai Cập, Trung Quốc.
- Công ty xác định: Với thị trường nông thôn và miền núi, thu nhập của dân cư còn thấp nên nhu cầu sử dụng bóng đèn có công suất nhỏ, rẻ tiền, tiêu thụ ít điện năng. Ngược lại, với thị trường thành thị, mức sống cao hơn nên ngoài công dụng thắp sáng còn phải đảm bảo tính thẩm mỹ, chất lượng cao, giá có thể cao hơn một chút. Với các cơ sở sản xuất có nhu cầu về bóng đèn có công suất lớn thắp sáng phục vụ cho hoạt động sản xuất. Về sản phẩm phích nước, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao ngoài yêu cầu về độ giữ nhiệt còn phải tính đến sự tiện lợi, mẫu mã đẹp.
+ Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông thường sử dụng phương pháp bán hàng trực tiếp hoặc theo phương pháp gửi bán ở các đại lý.
Với phương pháp bán trực tiếp thì công ty giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho và thu tiền ngay nếu khách hàng có khả năng chi trả ngay hoặc cho nợ và sẽ thu vào thời gian sau đó. Với phương pháp đại lý ký gửi thì công ty gửi hàng nhờ các đại lý bán hộ, sau khi bán được hàng, công ty sẽ trả cho đại lý tiền hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên và thu ngay tiền hàng mà đại lý bán được.
2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.
a/ Đối với thành phẩm nhập kho
Sau khi thành phẩm hoàn thành, kế toán làm thủ tục nhập kho. Trước khi tiến hành nhập kho thành phẩm thì kế toán phải lập một ban kiểm nghiệm gồm ba người: một trưởng ban và hai uỷ viên. Ban kiểm ngh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34201.doc